Professional Documents
Culture Documents
Mục đích:
- Có nhiều phương pháp ủ mà mỗi phương pháp chỉ đạt một,
hai hoặc ba trong năm mục đích sau:
+ Giảm độ cứng để dễ tiến hành gia công cắt gọt;
+ Làmtăng độ dẻo để dễ tiến hành biến dạng nguội như:dập,
cán, kéo;
+ làm giảm hoặc khử bỏ ứng suất bên trong gây nên bời gia
công gia công cơ khí như: đúc, hàn, cắt, biến dạng dẻo;
+ Làm đồng đều thành phần hoá học trên vật đúc bị thiên tích;
+ Làm nhỏ hạt.
* Ủ hoàn toàn
- Là phương pháp ủ nung thép đến trạng thái hoàn toàn là
Austenit, áp dụng cho phép trước cùng tích có thành phần
Cacbon trong khoảng 0,3 0,65%.
T0u = Ac3 + (20 30)0C
Mục đích:
+ Làm nhỏ hạt (hạt nhỏ Tổ chức F – P có hạt nhỏ);
+ Làm giảm độ cứng, tăng độ dẻo (HB 160200).
Ủ cầu hoá
- Là một dạng đặc biệt của ủ không hoàn toàn, trong đó nhiệt
độ nung dao động tuần hoàn trên dưới Ac1.
+ Quá trình như sau: nung lên tới 750 7600C giữ nhiệt
khoảng 5 phút rồi làm nguội xuống dưới 650 6600C giữ nhiệt
khoảng 5 phút rồi làm nguội,… cứ thế nhiều lần. Với cách ủ như
vậy sẽ xúc tiến nhanh quá trình cầu hoá Xe có dạng hạt để tạo
thành P hạt.
* Ủ đẳng nhiệt
- Là phương pháp ủ sau khi nung nóng đến nhiệt độ ủ giữ
nhiệt, rồi làm nguội nhanh xuống dưới Ar1 khoảng (50 100)0C,
giữ nhiệt lâu ở nhiệt độ này để Austenit phân hoá thành Peclit.
Đặc điểm:
+ Áp dụng cho phép hợp kim cao;
+ Làm nguội theo phương thức đẳng nhiệt;
+ Đối với thép trước cùng tích T0u = T0u ht tổ chức nhận được là
P tấm;
+ Đối với thép cùng tích và sau cùng tích T0u = T0u kht tổ chức
nhận được là P hạt.
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 9
6.1.1. Ủ thép
* Ủ khuếch tán
- Là phương pháp ủ mà nhiệt độ ủ rất cao, thời gian giữ nhiệt
rất dài.
T0u = (1100 1150)0C
tu = (10 15)h
Mục đích:
+ Làm tăng khả năng khuếch tán;
+ Làm đều thành phần hoá học giữa các vùng trong bản thân
mỗi hạt.
+ Áp dụng cho thép hợp kim cao khi đúc bị thiên tích;
+ Tổ chức nhận được sau ủ khuếch tán là hạt trở nên rất to.
Chú ý
+ Thép 0,25%C - thường hoá;
+ Thép 0,30,65%C - Ủ hoàn toàn;
+ Thép 0,7%C - Ủ không hoàn toàn.
b, Mục đích
- Nâng cao độ cứng và tính chống mài mòn (kết hợp với ram
thấp);
VD:
+ Thép 0,40,65%C đạt độ cứng HRC 5258;
+ Thép 0,71,0%C đạt độ cứng HRC 6064;
+ Thép 1,01,5%C đạt độ cứng HRC 6566.
* Đối với thép hợp kim thấp (tổng lượng hợp kim 2,5%)
+ T0t = T0t của thép cacbon tương đương + (10200C) .
* Đối với thép hợp kim trung bình và cao (tổng lượng hợp kim
2,5%)
+ Tra theo sổ tay nhiệt luyện đối với từng mác thép cụ thể .
+ Tôi bộ phận
- Một số chi tiết chỉ cần một số bộ phận cần độ cứng cao, còn
các phần khác chỉ cần mềm, do đó người ta chỉ cần tôi bộ phận.
Gồm hai cách:
- Nung nóng bộ phận cần tôi, rồi làm nguội toàn bộ hay làm
nguội bộ phận;
- Nung nóng toàn bộ rồi làm nguội bộ phận.
thường áp dụng cho các dụng cụ cầm tay: đục, búa,…
- Nung trong môi trường có khí bảo vệ khí trung tính như
N2, Ar2 …. hặc khí hoàn nguyên như CO, CH4, H2,…
- Nung chi tiết trong hộp kín, trong đó chi tiết được phủ
than gỗ, hay hàn the hoặc rắc than trên sàn lò;
- Nung chi tiết trong môi trường chân không 10-2 10-4
mmHg có thể chống ôxy hoá và thoát cacbon triệt để cho mọi
loại thép và hợp kim;
- Khắc phục bằng cách tăng lương dư khi gia công, thấm
lại cacbon.