Professional Documents
Culture Documents
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY KHÔNG
KHÍ:.......................................................................................................................................2
CẤU TẠO NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC LOẠI BÌNH TÁCH:.............................4
Bình tách 2 pha nằm ngang:...........................................................................................4
Bình tách 2 pha thẳng đứng:.........................................................................................13
Bình tách 3 pha nằm ngang:.........................................................................................21
Bình tách 3 pha thẳng đứng:.........................................................................................26
Bình tách hình cầu:.......................................................................................................28
CẤU TẠO NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT BỊ LỌC KHÍ:...................................30
Giới thiệu chung:..........................................................................................................30
Phân loại thiết bị lọc khí:..............................................................................................31
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị lọc khí:.............................................33
I.2.1.Các nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:............................................44
CẤU TẠO NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT BỊ SẤY KHÔNG KHÍ:...................44
Cấu tạo:.........................................................................................................................44
Nguyên lý hoạt động của máy sấy khô khí:.................................................................63
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY KHÔ KHÍ:............65
Trang 1
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY
KHÔNG KHÍ:
Nguyên lý cơ bản:
Thông thường một bình tách phải đảm bảo hai chức năng:
- Quá trình tách giữa các pha được đảm bảo.
- Bảo đảm thời gian lưu của các pha lỏng.
Quá trình tách các pha:
Bình tách cho phép tách những giọt lỏng ra khỏi pha liên tục có thể là hơi hoặc
lỏng.
Các chất lưu được khai thác từ các giếng dầu thông thường là các hỗn hợp
phức tạp của hàng trăm thành phần khác nhau. Một dòng dầu đặc trưng từ giếng có
tốc độ cao, chảy rối là sự giãn nở liên tục của hỗn hợp khí và hidrocacbon lỏng,
thường đi kèm cả hơi nước, nước tự do và thỉnh thoảng có cả các chất rắn. Dòng
dầu thô cần được xử lý càng sớm càng tốt sau khi nó lên tới bề mặt, các thiết bị tách
được sử dụng cho mục đích này.
Trong nhà máy nhiệt điện:
Đối với lò hơi:
Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự ăn mòn kim loại các bề mặt đốt của lò hơi là
do sự ăn mòn về hóa học và sự ăn mòn về điện hóa học, nguyên nhân gây ra hiện
tượng ăn mòn về điện hóa học chủ yếu là do sự không đồng đều điện hóa trên bề
mặt kim loại. Khi đó nếu kim loại tiếp xúc với môi chất làm việc sẽ tạo nên vô vàn
pin điện hóa và hậu quả là gây nên hiện tượng ăn mòn điện hóa. Biện pháp ngăn
ngừa ăn mòn điện hóa và bảo vệ là loại trừ tất cả các điều kiện tạo nên các pin điện
hóa. Các phương pháp loại trừ chính là tạo ra một lớp màng bảo vệ lên bề mặt kim
loại. Sử dụng kim loại chính xác và có kết cấu bề mặt thiết bị được thiết kế hợp lý,
Xử lý các chất ăn mòn trong nước.
Trong nước luôn tồn tại các chất khí như O2, N2 , CO2 ...trong đó O2 là chất
khí dễ gây ra hiện tương ăn mòn kim loại nghiêm trọng nhất.
Như chúng ta đều biết các chất khí có hàm lượng bão hòa trong nước phụ
thuộc vào áp suất và nhiệt độ,..
Biện pháp tách Oxy trong nước được tiến hành bằng các biện pháp sau:
- Gia nhiệt nước để giảm độ hòa tan Oxy
- Tách các phân tử khí Oxy trong không gian trên bề mặt nước hoặc chuyển
hóa nó thành khí CO2.
- Làm cho Oxy hòa tan trong nước trược khi đi vào lò đã kết hợp với kim loại
hoặc hóa chất khác tạo thành hợp chất ổn định và được tách sạch.
Công nghệ và thiết bị xử lý môi chất ăn mòn trong nước cấp, dùng các thiết bị
tách được sử dụng cho mục đích này.
Trong hệ thống dầu bôi trơn, dầu làm mát:
Sau thời gian làm việc và những thời gian dừng dự phòng hoặc dừng duy tu
bảo dưỡng. Một lượng không khí ẩm theo dòng chảy bị ngưng tụ lại thành nước. Để
thiết bị làm việc an toàn, hiệu quả và tăng tuổi thọ. Ta phải tách bỏ lượng nước này
Trang 2
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
đi. Công nghệ và thiết bị xử lý tách bỏ lượng nước trong dầu dùng các thiết bị tách
cũng được sử dụng cho mục đích này.
Ba loại thiết bị tách thông thường có thể có ngày nay từ các nhà sản xuất gồm
có:
- Bình tách nằm ngang: Được phân ra làm 2 loại bình đơn và bình kép.
- Bình tách đứng.
- Bình tách hình cầu.
Mỗi loại thiết bị tách có những ưu điểm và hạn chế riêng. Lựa chọn loại thiết
bị tách dựa trên các yếu tố bao gồm: đặc tính dòng khai thác cần được xử lý, khoảng
không của mặt sàn làm việc (các trang thiết bị ở vị trí thuận lợi), vân chuyển và giá
thành.
Cấu tạo nguyên lý làm việc của các loại bình tách:
Bình tách 2 pha nằm ngang:
Cấu tạo:
Bình tách khí không ngưng:
- Được sử dụng để tách khí không ngưng ra khỏi các hệ thống, nhằm nâng
cao hiệu quả làm việc của hệ thống.
- Đặc điểm kỹ thuật:
+ Phù hợp với TCVN 6153-6156:1996; TCVN 6104:1996 và ISO 5149:1993
+ Kích thước: theo yêu cầu sử dụng.
+ Vật liệu chế tạo: thân và đáy bình sử dụng thép carbon.
+ Các ống nối vào bình: ống thép đúc chịu áp lực.
+ Ống trao đổi nhiệt: ống thép đúc chịu áp lực
Hình 1-2: Cấu tạo bên ngoài bình tách khí không ngưng
Mô tả bộ khử khí 2 pha áp dụng cho hệ thống nước cấp lò hơi:
Trang 4
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Một bình khử khí sử dụng hơi nước, bồn nước cấp (phổ biến cho các lò hơi),
bơm cấp cho lò hơi và thiết bị phụ trợ nhà máy phải được trang bị với tất cả thiết bị
cần thiết cần cho hoạt động điều khiển tự động hoặc tay.
Bình khử khí được đặt ở vị trí cao và bảo đảm giảm hàm lượng Oxy của nước
cấp không lớn hơn 0.007 ppm khi đo bằng phương pháp HEI ở điểm ra bồn nước
cấp. Bộ phận khử khí bao gồm một bộ gia nhiệt khử khí, vòi phun chùm và/hoặc
các khay chồng vào nhau, lỗ thoát nước ngưng, thiết bị điều khiển và toàn bộ ống
cần thiết, các van an toàn, các van và thiết bị phụ trợ. Thiết bị được cung cấp để duy
trì cân bằng áp suất bình khử khí/bồn chứa nước cấp khi tuabin hơi vận hành ở tải
thấp. Sự kết hợp cho hơi, các ống hút nước cấp, van và bồn chứa, ống dẫn sẽ được
cung cấp.
Bình khử khí/ bồn chứa nước cấp hoạt động ở áp suất cố định khi vận hành
với khí tự nhiên thì áp suất thấp hơn áp suất khí quyển và khi vận hành với dầu DO
áp suất sẽ cao hơn áp suất khí quyển. Hơi nước cho duy trì áp suất được cấp từ hệ
thống hơi hạ áp hoặc trích ra từ tầng hạ áp Tuabin và hơi áp lực phải được cung cấp
từ hệ thống hạ nhiệt.
The steam path in the deaerator and other components of the deaerator which
are subjected to the flow of undeaerated or partially deaerated water shall be made
of stainless steel of adequate quality to withstand corrosion. Proper deflectors of
stainless steel of adequate quality and robust construction shall be provided inside
the tank at the inlet point of condensate drains in order to avoid corrosion and water
level disturbance.
Đường dẫn hơi và những thành phần khác trong bộ tách khí với mục đích là
không tách được lượng nước hoặc tách nước không hoàn hảo phải được làm từ thép
không gỉ có chất lượng thích hợp để chịu được sự ăn mòn, phải được cung cấp vào
bên trong bộ phận ở điểm đầu vào cô đọng nước ngưng để mà chống lại sự ăn mòn
và làm xáo trộn mực nước.
Bồn chứa nước cấp phải có khả năng, ở mực nước bình thường, khả năng để
cung cấp ít nhất 12 phút khả năng chảy ra ngoài là lớn nhất và phải thiết kế để
chống lại bất kỳ sự ứ đọng trong việc cô đọng khí.
Thiết bị phải được cung cấp để cấp cho bộ tách khí/bồn chứa nước cấp có hơi
từ hơi chính hạ áp, trong quá trình khởi động và vận hành ở chế độ tải thấp. Một
đường cân bằng áp suất phải được cố định cùng một van kiểm tra để ngăn ngừa
dòng ngược của nươc cấp đi vào trong đường cấp hơi trong trường hợp sụt áp.
Bồn chứa chảy tràn phải được cung cấp. Bồn chứa nước cấp phải được trang
bị kèm theo 1 van an toàn cho việc bảo vệ để chống lại cao áp.
Chức năng điều khiển bao hàm bởi các dụng cụ đo đạc và van phải bao gồm:
- Điều khiển áp suất làm việc của bộ phận tách khí
- Điều khiển mức lỏng của bồn chứa
- Cách ly toàn bộ hệ thống cấp nước tới bồn chứa trong trường hợp mức lỏng
cao.
- Ngắt toàn bộ bơm cấp nước nước lò trong trường hợp mức nước quá thấp
Trang 5
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Insulation clips for welding at site shall be within the scope of supply. There
shall be at least two spare stub pipes each on the steam and on the water side of the
tank.
Bồn chứa phải được trang bị với những cửa ra vào và lỗ người chui có đuờng
kính 450 mm. Lối đi trên các sàn thao tác và cầu thang để cho vận hành và bảo
dưỡng bộ phận tách khí và cácphụ tùng phải được nhà thầu trang bị. Giá đở cầu
thang và chân đế sàn phải được cung cấp vào bộ tách khí và có thể áp dụng cho các
bồn chứa.
Trang 6
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Van giảm áp hơi để giữ áp suất bộ khử khí tối thiểu theo yêu cầu.
- Van xả an toàn.
- Đồng hồ áp suất và nhiệt độ dành cho theo dõi nước cấp, bộ khử khí/bồn
chứa.
- Van xả hơi để khử khí và xả nước ngưng để bảo đảm tính nguyên vẹn
- Vách ngăn hơi vào.
- Ống phun đầu vào hình nón dành lắng cặn và vận hành
- Các khay ở đúng vị trí
- Hỏng hóc ở vùng có mối hàn (Đặc biệt là vết nứt )
Bình tách khí nhiệt lực kiểu máng tràn:
Bình tách khí nhiệt lực kiểu máng tràn dùng để tách khí bồn nước cấp cho lò
hơi trong nhà máy nhiệt điện
Hình 1-4: Trình bày cấu tạo của bình tách khí nhiệt lực
áp suất khí quyển kiểu máng tràn
Bình tách ẩm dầu:
Bình tách ẩm dầu gồm có các thiết bị đi kèm sau:
- Van nhớt đầu vào hệ thống tách ẩm V8
- Van nhớt đầu ra bộ tách ẩm RV4
Trang 7
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 8
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Bình tách ngang thường là sự lựa chọn số 1 bởi vì giá thành của nó thấp. Các
bình tách nằm ngang được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các giếng có tỉ số khí-dầu cao,
các dòng dầu có nhiều bọt khí hoặc tách chất lỏng từ chất lỏng.
Bình tách ngang chúng có bề mặt tương tác khí-lỏng rất lớn bởi vì bề mặt
(tiết diện) tách khí của nó rất rộng và dài.
Các bình tách nằm ngang dễ dang dịch chuyển và tiến hành các thao tác bảo
dưỡng, đòi hỏi các đoạn ống nối ít khi mà nối nó ngoài thực tế. Bình tách đơn có thể
được xếp chồng theo tầng thành một hệ thống để làm tối giản khoảng không yêu
cầu.
Trong các bình tách ngang, dòng khí chuyển động ngang trong khi chất lỏng
nhỏ giọt rơi xuống bề mặt chất lỏng phía dưới. Dòng khí ẩm chảy trong bề mặt của
tấm chắn và tạo nên màng chất lỏng và sau đó được sấy khô trên đường lấy chất
lỏng ra khỏi thiết bị tách. Các tấm va đập cần dài hơn khoảng cách chất lỏng di
chuyển được.
Việc điều khiển mực chất lỏng bị hạn chế hơn trong các thiết bị ngang so với
thiết bị thẳng đứng bởi vì không gian hạn chế.
Nguyên lý làm việc của thiết bị khử khí:
Khử khí là một hệ thống phụ trợ rất cần cho lò thu hồi nhiệt. Nó được lắp ở
giữa bình ngưng và lò hơi ( thường ở đỉnh lò để tạo ra lợi thế về cột áp).
Nhiệm vụ của nó là loại bỏ các chất khí trong nước cấp. Ví dụ: hút những chất
khí không ngưng ra khỏi nước cấp.
Để làm được việc đó, nước cấp phải được gia nhiệt đến trạng thái bão hoà. Sau
đó nước được phun vào bình khử khí và bị tách ra thành các hạt rất nhỏ, chất khí
trong nước sẽ được tách khỏi nước và đưa ra ngoài. Ngưpời ta có thể gia nhiệt nước
cấp này theo các dạng sau:
Trong chu trình hơi nước thông thường người ta dùng hơi trích để gia nhiệt
nước đến trạng thái bão hoà. Việc trích hơi này sẽ làm giảm hiệu suất của chu trình.
Vì thế người ta thường dùng bộ phận preheater để gia nhiệt cho nước ngưng để cấp
cho sự khử khí, hơi trích dùng cho sự khử khí chỉ dùng một lượng rất nhỏ.
Bồn nước cấp kể cả bộ khử khí:
Bộ khử khí thiết kế thuộc kiểu phun, Bộ làm nóng bao gồm vỏ, ống phun đầu
vào hình nón, ngưng hơi xả tiếp xúc trực tiếp và bộ lọc hơi.
Để khử khí, nước ngưng được phun vào vùng hơi. Nước ngưng va chạm vào
vách ngăn, được tán nhỏ thành hạt và nung nóng lên khoảng vài độ của nhiệt độ bão
hòa. Nước ngưng được nung nóng một cách hiệu quả để phóng thích Phầnlớn khí
không ngưng tụ và khí này được làm sạch bằng cách thông xả ra khỏi hệ thống.
Bình khử khí được đặt ở vị trí cao và bảo đảm giảm hàm lượng Oxy của nước
cấp không lớn hơn 0.007 ppm khi đo bằng phương pháp HEI ở điểm ra bồn nước
cấp. Bộ phận khử khí bao gồm một bộ gia nhiệt khử khí, vòi phun chùm và/hoặc các
khay chồng vào nhau, lỗ thoát nước ngưng, thiết bị điều khiển và toàn bộ ống cần
thiết, các van an toàn, các van và thiết bị phụ trợ. Thiết bị được cung cấp để duy trì
cân bằng áp suất bình khử khí/bồn chứa nước cấp khi Turbine hơi vận hành ở tải
thấp. Sự kết hợp cho hơi, các ống hút nước cấp, van và bồn chứa, ống dẫn sẽ được
cung cấp.
Trang 9
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Bình khử khí/ bồn chứa nước cấp hoạt động ở áp suất cố định khi vận hành với khí tự
nhiên thì áp suất thấp hơn áp suất khí quyển và khi vận hành với dầu DO áp suất sẽ
cao hơn áp suất khí quyển. Hơi nước cho duy trì áp suất được cấp từ hệ thống hơi hạ
áp hoặc trích ra từ tầng hạ áp Turbine và hơi áp lực phải được cung cấp từ hệ thống
hạ nhiệt.
The steam path in the deaerator and other components of the deaerator
which are subjected to the flow of undeaerated or partially deaerated water shall be
made of stainless steel of adequate quality to withstand corrosion. Proper deflectors
of stainless steel of adequate quality and robust construction shall be provided
inside the tank at the inlet point of condensate drains in order to avoid corrosion and
water level disturbance.
Đường dẫn hơi và những thành phần khác trong bộ tách khí với mục đích là
không tách được lượng nước hoặc tách nước không hoàn hảo phải được làm từ thép
không gỉ có chất lượng thích hợp để chịu được sự ăn mòn, phải được cung cấp vào
bên trong bộ phận ở điểm đầu vào cô đọng nước ngưng để mà chống lại sự ăn mòn
và làm xáo trộn mực nước.
Bồn chứa nước cấp phải có khả năng, ở mực nước bình thường, khả năng
để cung cấp ít nhất 12 phút khả năng chảy ra ngoài là lớn nhất và phải thiết kế để
chống lại bất kỳ sự ứ đọng trong việc cô đọng khí.
Thiết bị phải được cung cấp để cấp cho bộ tách khí/bồn chứa nước cấp có
hơi từ hơi chính hạ áp, trong quá trình khởi động và vận hành ở chế độ tải thấp. Một
đường cân bằng áp suất phải được cố định cùng một van kiểm tra để ngăn ngừa
dòng ngược của nươc cấp đi vào trong đường cấp hơi trong trường hợp sụt áp. Bồn
chứa chảy tràn phải được cung cấp. Bồn chứa nước cấp phải được trang bị kèm theo
1 van an toàn cho việc bão vệ để chống lại cao áp.
Chức năng điều khiển bao hàm bởi các dụng cụ đo đạc và van phải bao gồm:
- Điều khiển áp suất làm việc của bộ phận tách khí
- Điều khiển mức lỏng của bồn chứa.
Cách ly toàn bộ hệ thống cấp nước tới bồn chứa trong trường hợp mức lỏng
cao
Ngắt toàn bộ bơm cấp nước nước lò trong trường hợp mức nước quá thấp
Insulation clips for welding at site shall be within the scope of supply. There
shall be at least two spare stub pipes each on the steam and on the water side of the
tank.
Bồn chứa phải được trang bị với những cửa ra vào và lỗ người chui có đuờng
kính 450 mm. Lối đi trên các sàn thao tác và cầu thang để cho vận hành và bão
dưỡng bộ phận tách khí và cácphụ tùng phải được nhà thầu trang bị. Giá đở cầu
thang và chân đế sàn phải được cung cấp vào bộ tách khí và có thể áp dụng cho các
bồn chứa.
Trang 10
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
nhiều vòng trong bộ gia nhiệt nước ngưng để tăng nhiệt độ nước vào bộ hâm, bảo
đảm bộ hâm nước ở nhiệt độ thích hợp cho sự khử khí.
Thông thường nhiệt độ nước vào bộ hâm thích hợp nhất là từ 60 0C đến 800C
với nhiên liệu là khí thiên nhiên.
Tất cả các dạng gia nhiệt này (Vòng bay hơi, Vòng hâm nước ngưng, vòng
hâm nước ngưng có tuần hoàn…) người ta chỉ cần sử dụng một lượng rất nhỏ hơi
trích để khử khí.
Trang 12
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
ρl
Vc = 0.048 −1
ρv
Vận tốc lớn nhất của pha hơi Va là một hàm của Vc và hệ số k.
Hệ số k này phụ thuộc vào từng loại bình tách và đệm lọc để loại bỏ lỏng:
Va ≤ kVc.
Giá trị k được chấp nhận như sau:
- Bình tách đứng không thiết bị đệm lọc: k = 0,8 ;
- Bình tách đứng có thiết bị đêm lọc:
Áp suất bé: k = 1,7;
Áp suất chân không: k = 1,2;
- Bình tách nằm: k = 1,7.
Pha liên tục là pha lỏng:
Thông thường đây là hỗn hợp hydrocacbon và nước, và có thể là:
- Hidrocacbon phân tán trong nước, trường hợp này nước là pha liên tục.
- Nước phân tán trong hydrocac bon, trường hợp này hydrocacbon là pha liên
tục. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, khi tính toán thiết kế bình tách người ta
chấp nhận giả thiết sau:
- Những giọt lỏng là những hạt hình cầu cứng;
- Đường kính bình thường của những hạt hình cầu này là 100μm;
Trong trường hợp tách khó khăn do độ nhớt của hai pha liên tục cao hoặc khối
lượng riêng của hai pha tương đương nhau, ngưòi ta chấp nhận hiệu suất gạn thấp
để tránh trường hợp bình tách quá dài.
Cơ sở tính toán:
- Trên cơ sở đường kính giọt lỏng là 100μm.
- Có khả năng đường kính giọt lỏng tăng lên đến 500μm để đạt đến chiều dài
tối đa của bình tách là 10m.
- Trong trường hợp sự gạn quá khó khăn hoặc lưu lượng quá lớn nguời ta
chấp nhận bình tách dài quá 10m.
Bình tách khí kiểu phun nước:
Cấu tạo bộ tách khí:
Ở đây nước cần tách khí được đưa vào phía trên thông qua ống dẫn 4 kích
thước khỏang 76mm.
Sau đó thông vành ống có lỗ phun thành dòng bụi nước với các hạt rất mịn.
Hơi nước từ dưới đi lên phía trên thông qua đường ống 8 đi qua thiết bị phân
phối hơi và lớp đệm 7 sau đó gia nhiệt dòng nước đã phun thành bụi và cuối cùng đi
ra ở phía trên thông qua van chắn hình côn 10 và cửa xả khí 11.
Trang 14
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-12: Trình bày cấu tạo của bình tách khí kiểu phun
Bình tách khí kiểu nhiệt lực chân không:
Kết cấu bình ngưng kiểu chân không cũng giống như kiểu áp suất khí quyển,
tuy nhiên sử dụng kiểu phun nước nhiều hơn.
Điều cần lưu ý trong hệ thống tách khí kiểu chân không là đòi hỏi hệ thống
phải kín để tránh lọt khí vào trong.
Kết cấu bình ngưng kiểu chân không như sau:
Trang 15
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-13: Kết cấu bình tách khí kiểu chân không
Hệ thống tách khí kiểu phun nước chân không:
Kết cấu hệ thống tách khí kiểu phun nước chân không như sau:
Hình 1-14: Kết cấu bình tách khí kiểu phun nước chân không
Hệ thống thiết bị tách khí nhiệt lực đặt ở vị trí thấp:
Trong hệ thống này bình tách khí kiểu áp suất khí quyển cần phải đặt tại vị trí
cao cách bơm nước cấp khỏang 5-7m, còn đối với bình tách khí kiểu chân không thì
bắt buộc phải đặt ở vị trí cao hơn khỏang 11m để đảm bảo có cột áp của nước đầu
vào đủ lớn, không gây nên hiện tượng hóa hơi ở đầu vào bơm cấp.
Kết cấu hệ thống thiết bị tách khí nhiệt lực đặt ở vị trí thấp như sau:
Trang 16
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hình 1-15: Kết cấu bình tách khí nhiệt lực đặt ở vị trí thấp
Bình tách đứng thông thường (bình tách vertical classique):
Cấu tạo và sự bố trí các mức như hình dưới.
Gọi D là đường kính của bình tách. Đường kính D này phải thỏa mãn những
yêu cầu:
- Vv ≤ KVc.
- Bảo đảm thời gian lưu.
- Tỷ lệ L/D phải đảm bảo.
Trong đó: Vv: vận tốc pha hơi [m/s];
Vc: vận tốc tới hạn [m/s];
K: hệ số phụ thuộc vào từng loại thiết bị, có thiết bị đệm lọc hay không.
Đường kính bé nhất cần thiết được xác định trong trường hợp lưu lượng pha
hơi đi qua lớn nhất. Lưu lượng lớn nhất của pha hơi xác định theo giá trị sau
ρV
QV = . Nếu không có pha lỏng (bình tách trước máy nén) thì tỷ trọng của
ρ l − ρV
pha lỏng người ta cố định là 600kg/m3.
Nếu pha hơi quá bé thì đường kính được xác định bởi thể tích lỏng có trong
bình tách và tỷ lệ L/D. Trong trường hợp này ngoài các điều kiện trên thì ta xác
định vận tốc của pha hơi theo các giá trị sau:
+ 0,8Vc: nếu không có thiết bị đệm lọc.
+ 1,7Vc: nếu có thiết bị đệm lọc.
Trang 17
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Nếu không có pha hơi thì sẽ không có thiết bị đệm lọc (matelas éliminateur)
và bình tách được thiết kế dựa vào lượng lỏng có trong bình tách và tỷ lệ L/D.
Quá trình thiết kế được thực hiện như sau:
- H1 = 0 nếu không có thiết bị đệm.
- H1 = 0 với đáy hình cầu ngay cả khi có thiết bị đệm lọc.
- H2: thường được cố định bởi giá trị 150mm (đây là bề dày của thiết bị đệm
lọc).
- H2=0 nếu không có thiết bị đệm lọc.
- H3=2d: nếu có thiết bị đệm lọc. Với d là đường kính ống nạp liệu;
DIAM
- H3=max (150+ ; 2d) : nếu không có thiết bị đệm lọc.
2
Giá trị DIAM của một ống được xác định theo bảng 1. Giá trị này chính là giá
trị của đường kính ống cộng thêm giá trị để hàn ống này vào thiết bị.
d d
- H4= 0.3D + 300 +
2 2
Khoảng cách này được xác định để đảm bảo sự đi qua của pha hơi từ bộ lệch
dòng (défecteur) đến mức cao nhất của lỏng.
- H4 ≥ d+200.
- H5: được cố định bằng 0.2H6.
Trong trường hợp tổng quát để dừng hoạt động của máy nén thì tồn tại mức
LSHH để tránh trường hợp chất lỏng dâng quá cao làm cho pha hơi lẫn nhiều lỏng
có thể làm hư hại máy nén. Người vận hành phần lớn sẽ được cảnh báo bởi một cái
đèn nối với thiết bị điều khiển, đèn này được đặt dưới mức HLL.
Nếu mức chất lỏng lớn hơn LSHH thì sẽ làm dừng máy nén. Để tránh tình
trạng dừng máy đột ngột này, khi thiết kế cần phải bố trí một thời gian gọi là thời
gian can thiệp (temps d’intervention) giữa hai mức HAL và LDHH để người vận
hành có thể có thời gian để xử lý không cho mực chất lỏng vượt qua mức LSHH.
Nếu không có mức LSHH thì H5=0.
- H6: được tính chính là thời gian lưu của chất lỏng trong bình tách. Trong
trường hợp bình tách không có pha lỏng (ví dụ như bình tách trên đường hút của
máy nén) thì chúng ta lấy giá trị là 300mm. H6 được xác dịnh theo công thức sau:
4QLTS
H6 =
πD 2
Với: QL: lưu lượng pha lỏng;
Ts: thời gian lưu của lỏng trong bình tách, [s];
D: đường kính của bình tách [m];
Phải bảo đảm tỷ số L/D sao cho phù hợp với áp suất, bằng cách thay đổi D và
H6 trong khi cố định Ts.
- H7 cố định bằng 0,2 H6. Tương tự như H5, nếu mức lỏng thấp hơn LSLL
có thể làm dừng hoạt động của bơm sản phẩm. Cần phải bố trí một mức cảnh báo,
mà thời gian từ mức cảnh báo đến mức LSLL lớn hơn hay bằng thời gian can thiệp
của người vận hành. Mức cắt LSLL này sử dụng trong các trường hợp sau:
Trang 18
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 19
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
trí HLL và LLL, nhưng khi xem xét thì mức NLL này nằm tại vị trí 50% giữa mức
cao nhất và thấp nhất.
Nguyên lý làm việc:
Nguyên lý làm việc bình tách khí bằng phương pháp phun nước:
Mục đích của tách khí là loại trừ O2 hòa tan trong nước ra khỏi nước.
Nếu áp suất riêng phần p02 của Oxy trong nước nhỏ hơn p02 trong không gian
trên bề mặt thoáng thì O2 không thể thoát ra khỏi nước được mà ngược lại còn hòa
tan thêm vào trong nước.
Nếu p02 trong nước và ở ngoài bằng nhau thì nước đã bão hòa oxy và không
thể hòa tan thêm được nữa.
Nếu p02 ở không gian trên bề mặt thoáng nhỏ hơn ở p02 trong nước thì O2 sẽ
thoát ra khỏi nước cho tới khi đạt tới trạng thái thăng bằng mới. Do đó, để cho O 2
dễ dàng ra khỏi nước phải làm cho áp suất p02 trên mặt nước thật nhỏ bằng cách
nâng cao áp suất riêng phần ph của hơi nước trong không gian trên bề mặt thoáng
lên thật lớn, sao cho ph ≈ p. Muốn vậy, cần đun nước đến sôi để tăng lượng hơi trên
bề mặt thoáng.
Bình tách khí gồm cột tách khí và thùng chứa.
Trong bình tách khí, nước được đưa vào phía trên cột tách khí đi qua các đĩa
phân phối sẽ rơi xuống như mưa. Hơi đi từ phía dưới cột lên chui qua các dòng
nước, trong quá trình chuyển động ngược chiều nhau hơi sẽ truyền nhiệt cho nước
làm tăng nhiệt độ nước đến nhiệt độ bão hoà tương ứng với áp suất trong bình tách
khí. Khi đó áp suất riêng phần của H2O tăng lên, còn áp suất riêng phần của các
chất khí khác sẽ giảm xuống và chúng dễ dàng thoát ra khỏi nước và đi lên phía
trên và được thải ra khỏi bình cùng với một lượng hơi nước.
Nước đã được tách khí tập trung xuống thùng chứa ở phía dưới đáy cột tách
khí. Thể tích thùng chứa bằng khoảng 1/3 năng suất bình tách khí.
Trong các nhà máy điện thông số cao và siêu cao người ta thường dùng bình
tách khí loại 6 ata. Nhà máy điện thông số trung bình và thấp thường dùng loại tách
khí 1,2 ata, gọi là bình tách khí khí quyển.
Bình tách khí phải đặt cao hơn bơm nước cấp để tránh hiện tượng xâm thực
trong bơm. Độ cao từ bơm nước cấp đến bình tách khí là 7 - 8m đối với bình tách
khí 1, 2 ata và 17 - 18m đối với bình tách khí 6 ata.
Nguyên lý làm việc bình tách khí bằng phương pháp nhiệt:
Tách khí bằng phương pháp nhiệt là nâng cao nhiệt độ nước tới trạng thái
sôi, từ đó Oxy hòa tan sẽ bay ra và đi vào khoảng không gian trên mặt nước và xả ra
ngoài.
Các bộ tách khí thông dùng trong công nghiệp lò hơi là bộ tách khí có áp suất
cao hơn áp suất khí quyển, áp suất trong bình tách khí vào khỏang 0,02-0,025Mpa,
lúc đó nhiệt độ bảo hòa vào kh0ảng 1040c ~1050c, ngoài ra còn có bình tách khí
kiểu chân không, áp suất tách khí là 0,0075-0,05Mpa, cũng có kiểu tách khí áp suất
cao, áp suất tách khí lên tới 0,5-1,5 Mpa.
Đặc điểm quan trọng cần phải lưu ý là: Trong qúa trình tách khí ngoài Oxy
được tách ra còn các chất khí khác như: CO2, N2 hoặc NH3 sinh ra khi dùng xử lý
nước bằng trao Cation sinh ra cũng được tách luôn. Phương pháp này làm việc ổn
Trang 20
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
định tin cậy, không làm tăng hàm lượng muối trong quá trình xử lý, dễ điều khiển,
tuy nhiên tiêu hao hơi nước lớn .
Để đảm bảo cho bình tách khí bằng nhiệt làm việc có hiệu quả đòi hỏi cấu
tạo của bình thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Nước được đun nóng tới nhiệt độ sôi, nếu không thỏa mãn thì hiệu quả
tách sẽ thấp. Thực tế chứng minh rằng nêu nhiệt độ gia nhiệt nước thấp hơn nhiệt độ
sôi 10c thì hàm lượng Oxy trong nước sau xử lý vượt qúa tiêu chuẩn chất lượng
nước 0,1mg/L.
+ Nước phải được hình thành một màng mỏng hoặc được phun thành các hạt
nhỏ và phân bố đồng đều trong không gian.
+ Bộ tách khí cần có tiết diện ngang bình đủ lớn, để đảm bảo cho luồng hơi
nước lưu thông tự do, không gây nên hiện tượng thủy kích ở đầu ra.
+ Bảo đảm cho khí không ngưng kết có thể thoát ra ở đầu ra tự do, nếu
không sẽ tăng phân áp suất Oxy trong hơi nước do vậy sẽ tăng hàm lượng dư Oxy
trong nước xử lý. Thông thường lượng hơi nước xả ra ở đầu ra vào khỏang 5~10%
luợng hơi sử dụng để tách khí.
Bình tách 3 pha nằm ngang:
Trang 21
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 22
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- H2 nếu có mức LDHH thì H2 tương ứng với thời gian lưu là 20% thời gian
lưu của mức HLL-LLL. Nó được ứng dụng khi dừng máy nén. Nếu không có mức
LSHH thì: H2=0.
- H3: được tính dựa vào thời gian lưu Ts của hydrocacbon.
- H4: giống như hình Bình tách đứng thông thường
+ Nếu có mức LSHH thì h4 tương ứng với thời gian lưu là 20%Tsoutirage.
Nó được sử dụng để dừng hoạt động của bơm sản phẩm.
- H5: được tính toán như sau:
+ Nếu không có sự lắng nước thì:H5=150mm.
+ Nếu có sự lắng nước thì chiều cao H4+H5 có thể tăng lên để bảo đảm quá
trình lắng nước. H4+H5 sẽ lấy một trong hai giá trị sau: 0,2D hoặc 4 phút thời gian
lưu, và lấy giá trị lớn nhất. Đồng thời phải bảo đảm chiều cao H5 phải lớn hơn
chiều cao của thiết bị chống xoáy.
+ Chiều cao của thiết bị chống xoáy: d+125mm, với d là đường kính ống tháo
sản phẩm.
- H6, H7 là khoảng cách giữa mức đèn và các mức HLL và LLL, chúng cũng
được tính tương tự như bình tách đứng, nghĩa là:
+ Nếu không có các mức cắt (LSHH và LSLL): ứng với thời gian lưu là 10%
thời gian lưu hydrocacbon.
+ Nếu có các mức cắt: ứng với thời gian lưu 30% Ts.
Bảng 1-1: Quan hệ giữa đường kính ống và DIAMX
Đường kính ống DIAMX Đường kính ống DIAMX
STT STT
(inch) (mm) (inch) (mm)
1 11/2 170 9 14” 620
2 2” 180 10 16” 690
3 3” 210 11 18” 780
4 4” 250 12 20” 870
5 6” 310 13 24” 948
6 8” 380 14 26” 1050
7 10” 470 15 28” 1105
8 12” 560 16 30” 1263
Trang 23
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- H3: được tính dựa vào thời gian lưu của hydrocacbon.
- H4: giống như H2:
+ Nếu có mức LSLL thì H4 tương ứng với thời gian lưu là 20% thời gian lưu
của hydrocacbon. Nó được sử dụng để dừng bơm sản phẩm.
- H5: được tính toán như sau:
+ Nếu không có sự lắng nước thì: H5=150mm.
+ Nếu có sự lắng nước thì ta có chiều cao H4+H5 co thể tăng lên để đảm bảo
quá trình lắng nước. H4+H5 sẽ lấy giá trị lớn nhất trong hai giá trị sau: 0.2D hoặc 4
phút thời gian lưu. Đồng thời phải đảm bảo chiều cao H5 phải lớn hơn chiều cao
của thiết bị chống xoáy.
+ Chiều cao thiết bị chống xoáy: d +125 mm, với d là đường kính ống tháo
sản phẩm.
- H6, H7: là khoảng cách giữa mức đèn và các mức HLL và LLL. Cũng
tương tự như bình tách đứng nghĩa là: nếu không có mức cắt (LSLL và LSLL), tính
tương ứng với 10% thời gian lưu hydrocacbon; nếu có các mức cắt: tính tương ứng
với 30% thời gian lưu hydrocacbon
Bình tách 3 pha thẳng đứng:
Cấu tạo:
Cấu tạo và định nghĩa các mức theo hình dưới.
H6=2D;
4QLTS
H6 =
πD 2 ρ L
- H5: - Nếu có mức cắt LSHH thì H5=0,6×H6;
- Nếu không có LSHH thì H5=0.
- H7: - Nếu có mức cắt LSHH thì H7=0,6×H6;
- Nếu không có mức cắt LSHH thì H7=0.
- H9 và H10: đây là khoảng cách giữa mức đèn cảnh báo và các mức HLL
và LLL. Được xác định như sau:
Nếu không có các mức cắt (LSLL và LSHH): H9 và H10 được tính tương ứng
với thời gian 10% thời gian lưu.
Nếu có các mức cắt (LSLL và LSHH): H9 và H10 được tính tương ứng với
thời gian 30% thời gian lưu.
- H8: khoảng cách giữa mức thấp nhất của pha hydrocacbon lỏng (LSLL
của HC) và pha nước (LSHH của nước). Được tính tương ứng với thời gian lưu là 2
phút, vậy H8 được xác định như sau:
4QL .2
H8 =
πD 2 ρ L
- H11: bằng 0,2 thời gian lưu của nước. Vì đây là bình tách đứng nên độ cao
tỷ lệ thuận với thời gian lưu khi lưu lượng cố định, vì vậy: H11=0,2H12.
- H12: đây là chiều cao hữu ích giữa hai mức HLL và LLL của nước. Thời
gian lưu của nước trong thiết bị này là: 5 phút.
- H13: khoảng cách giữa mức LLL (cũng là LT) và mức LSLL của pha
nước. H13 thường được cố định bởi giá trị D/4.
+ Nếu tồn tại ở mức thấp nhất (LSLL của pha nước), thì ta chứng minh được
rằng thời gian lưu trong vùng này lớn hơn 20% thời gian lưu của nước trong vùng
HLL-LLL (nước).
+ Thể tích trong khoảng H13 với chiều cao (LSHH của nước) với chiều cao
D/4 được tính theo công thức sau:
- H14: đây là khoảng cách giữa mức lưu HLL và mức đèn HAL của pha
nước. Khoảng cách này được tính như sau:
+ Nếu không có mức cắt cao (LSHH của nước): H15 tương ứng với thời
gian lưu là 10% thời gian lưu của nước.
- H15: đây là khoảng cách giữa đèn LAL và mức thấp LLL. Khoảng cách
được xác định giống H15.
+ Nếu không có mức cắt cao (LSLL của nước): H16 tương ứng với thời gian
lưu là 30% thời gian lưu của nước.
+ Đệm hợp dính (Matelas coalesceur): được ngăn dọc trong bình tách từ
mức LSLL của pha hydrocacbon lỏng đến mức LL lượng của nước
Các thiết bị tách hình cầu đưa ra phương pháp tách kết hợp và không tốn kém,
do có sự sắp xếp cân đối mà các thiết bị tách kiểu này có khoảng không dự trữ và
đoạn chất lỏng rơi xuống bị hạn chế. Cũng như vậy việc lắp đặt và điểu khiển mực
chất lỏng trong thiết bị tách loại này bị hạn chế hơn.
Bình tách thường được đặt trên đường sản phẩm ra của một lò đốt hoặc của
một thiết bị tái sinh xúc tác bằng cách đốt cốc (ví dụ thiết bị tái sinh xúc tác của
phân xưởng FCC).
Vai trò của nó làm lạnh dòng lưu thể khí và bẩy các hạt rắn bằng nước, đồng
thời nó có những mục đích phụ là sản xuất hơi nước và thu hồi cốc. Cấu tạo bình
tách de decockage như hình.
Trang 29
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
+ Pha lỏng bao gồm 60% lưu lượng nước làm lạnh chưa bị bốc hơi ở nhiệt độ
0
80 C. Entanpi của hơi nước ở các nhiệt độ đó như sau:
H (hơi nước, 5000C, 1atm) = 835kcal/kg;
H (hơi nước, 1600C, 1atm) = 671kcal/kg.
Phương trình cân bằng nhiệt lượng:
Qvap×835+Qw× Tw = Qvap× 671+0.4×Qw × 671+ 0.6 × Qw × 80
Xem nước lỏng có entanphi=1kcal/kg;
Biết được Qvap và Tw ta sẽ tính được Qw.
+ Pha hơi: Qvap + 0.4 × Qw ;
+ Pha lỏng: 0.6Qw;
Khối lượng riêng của pha hơi được tính như hơi nước:
18 273
ρhoivào = x = 0,28 kg / m 3 (Hơi nước ở 5000C, 1at);
22 .4 273 + 500
18 273
ρhoivào = x = 0,51kg / m 3 (Hơi nước ở 1600C, 1at)
22 .4 273 + 160
Cấu tạo nguyên lý làm việc của thiết bị lọc khí:
Giới thiệu chung:
Hệ thống khí trong nhà máy nhiệt điện thường bao gồm:
- Hệ thống khí nén điều khiển;
- Hệ thống khí nén phụ dịch.
Các hệ thống không khí nén dịch vụ và không khí nén cho đo lường điều
khiển được sử dụng ở nhà máy điện cho hai mục đích chính và các hệ thống này
phải sẵn sàng 24/24 tiếng:
+ Cung cấp nguồn năng lượng cho các động cơ phụ và thiết bị điều khiển vận
hành bằng khí nén của các thiết bị nhà máy.
+ Cung cấp cho các máy công cụ sử dụng khí nén và các hoạt động cần khí
nén khác trong công tác vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa.
Các hệ thống không khí nén đo lường điều khiển và không khí nén dịch vụ
được cấp bởi 2 x 100 % máy nén (cho cả hai hệ thống). cả hai hệ thống được đấu
nối liên thông.
Có hai mạch vòng đường ống phân phối chính trong nhà máy như sau:
- Một cho không khí nén dịch vụ
- Một cho không khí nén đo lường điều khiển
Xét về độ khả dụng, các máy nén kiểu trục vít được lựa chọn., truyền động
bằng động cơ điện, kiểu trục vít quay, bôi trơn bằng dầu. Các bộ làm mát dầu, các
bộ làm mát trung gian và sau sẽ được làm mát nhờ hệ thống làm mát phụ trợ. Công
suất thiết kế sẽ được một máy nén cung cấp. Máy nén thứ hai phục vụ cho tải đỉnh
hoặc chỉ để dự phòng.
Cả hai máy nén sẽ là loại được điều khiển bằng áp suất hệ thống và sẽ được sử
dụng trên cơ sở số giờ vận hành phân bố đều. Trong trường hợp hỏng máy nén đang
làm việc, quá trình chuyển sang máy nén dự phòng sẽ được thực hiện tự động.
Trang 30
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hai bộ máy nén khí kiểm soát được lắp đặt song song, để chọn lựa. Hai bộ bồn
trữ khí kiểm soát được lắp đặt. Hai bồn này luôn luôn ở trạng thái hoạt động.
Hai bộ sấy khí lắp đặt song song để lựa chọn. Bộ sấy khí dự phòng được đưa
vào hoạt động bằng cách cách ly ra khỏi bộ kia.
Bộ lọc sau được lắp đặt ngay đầu ra của mỗi bộ sấy.
Hệ thống khí nén điều khiển là hệ thống mà khí nén đã được làm khô sau khi
đi qua bộ sấy và được chứa vào bình chứa khí để cung cấp đến các thiết bị vận hành
và đo lường bằng khí nén trong các hệ thống
Hệ thống khí nén phụ dịch là hệ thống mà khí không được lọc và sấy khô như
hệ thống khí nén điều khiển
Phân loại thiết bị lọc khí:
Các đặc trưng thiết kế:
Ở mức độ càng nhiều càng tốt, thiết bị được cung cấp theo Quy định kỹ thuật
này sẽ được hợp nhất vào các khối lắp ráp tại xưởng, chúng sẽ được lắp ống, nối
dây, thí nghiệm và tiền nghiệm thu để tạo thuận lợi cho công tác lắp đặt tại công
trường. Công việc lắp ráp tại xưởng sẽ bao gồm đường ống, van, các ống nhỏ và
đấu dây. Các tai móc để nâng sẽ được trang bị để cho phép nâng dễ dàng bằng cơ
cấu nâng chuẩn. Toàn bộ các thiết bị cần được kiểm tra/ bảo trì định kỳ (ví dụ các
dụng cụ đo kiểm, van, ống thông hơi) phải dễ dàng tiếp cận trong quá trình vận
hành nhờ các phương tiện như cầu thang, sàn thao tác thích hợp.
Hai thiết bị hút ẩm kiểu tháp đôi cho hệ thống không khí đo lường điều khiển
sẽ tạo ra không khí với điểm sương – 20°C. Mỗi thiết bị hút ẩm phải có công suất
tương đương công suất của máy nén và phải là loại tự tái sinh. Các bộ tách ly dầu sẽ
được trang bị để giữ hàm lượng dầu thấp hơn giá trị quy định.
Hai bình chứa không khí nén độc lập, được thiết kế để chứa 100% nhu cầu
không khí nén đo lường điều khiển của nhà máy điện trong khoảng nửa giờ.
Hệ thống bảo vệ thích hợp phải sẵn sàng để bảo đảm cung cấp không khí đo
lường điều khiển trong trường hợp áp suất giảm thấp hơn các giới hạn thiết đặt
trước trong các bình chứa, nhờ việc đấu nối liên thông với hệ thống không khí nén
dịch vụ.
Mức áp suất âm bề mặt tối đa (điều kiện công trường không bị các tiếng ồn
khác) ở khoảng cách 1 m phải không vượt quá giới hạn 85 dB(A). Trong trường
hợp có giá trị cao hơn thì phải trang bị bao che cách âm.
Các yêu cầu về số lượng:
Hệ thống không khí nén bao gồm hệ thống không khí nén dịch vụ và hệ thống
không khí nén cho đo lường - điều khiển. Do lượng tiêu thụ không khí nén tùy
thuộc vào thiết kế hệ thống và các thiết bị của nhà máy điện nên chỉ có thể ước tính
lượng tiêu thụ không khí nén dựa trên các kinh nghiệm từ các nhà máy có kích
thước và/ hoặc thiết bị tương tự.
Thiết bị sẽ được thiết kế để cung cấp như sau:
Công suất, quy mô máy nén: 130% lượng tiêu thụ định mức tối đa
Thiết bị hút ẩm không khí: Đáp ứng 100% công suất của một máy nén,
hoặc 130% nhu cầu tối đa về không khí nén
Trang 31
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 32
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 33
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
phẳng liên tục thức ứng dùng với nhiều loại vật liệu có điều kiện nồng độ, hiệu suất
lọc cao, do vài được sự ưa chuổng của các ngành công nghiệp.
Hình 1-24: Thiết bị lọc kiểu băng chân không phẳng liên tục loại PBF
Đặc điểm:
- Đưa vật liệu vào, lọc, rửa, tách cặn, tái sinh vài lọc tự động hoàn thành trên
thiết bị, trình độ tự động hóa cao.
- Có thể rửa (chảy suôi, chảy ngược đa đường), nước rửa có thể thu lại tận
dụng.
- Đối vật liệu có độ dín cao thì tính lọc kém, có thể thực hiện cách lớp màng
lọc nhanh chống.
- Thiết kế kiểu khung ván, có thể tổ hợp linh hoạt và tính thức ứng.
- Chọn dùng điều khiển PLC, tiện cho việc điều khiển xa và tập trung.
- Chọn dùng uốn nắn hình rắn, có thể giải quyết việc vải lọc bị lệch và rối.
Hàm Hàm
Chất lượng Hiệu suất Chất lượng Hiệu suất
Tên vật
Tên vật liệu rắn H2Otrong sản xuất rắn H2Otrong sản xuất
liệu
lỏng bánh lọc (Kg/m3/h) lỏng bánh lọc (Kg/m3/h)
(%) (%)
Kiềm đốt
và chất
Axit citric 5/1-3/1 15 25.8 4/1 19.6 416
hổn hợp
CUS
Mở cây
Kẽm ôxít 10/1 51.2 75.9 10/1 36-38 170-232
ABS
Để khôi
phục lại các
Bột canxi
axitleaching 3.1 45.06 88.46 3.5/1 21.5 345
photphat
của mangan
oxide slurry
Tính
2.5/1- 2/1-
Quặng sắt từ 7.6 500-1000 dung 7-10 1000-2000
4/1 5/1
photphat
Quặng 4/1- Bùn thải
11.63 360-800 1.5/1 37-40 665-780
sunfur tinh 2.5/1 sulphat
Quặng đồng 4/1- Bauxite 5/1-
12 400-600 26.4-29 1700
tinh 2.5/1 nhôm 4/1
Bùn
Phần quặng
9/1-4/1 21.4 300-500 Causticizi 4/1 47-51 266-613
còn lại
ng
Residue
silion of
Quặng sắt 2/1-
8-10 2000-3000 aluminiu 1.5/1 37 200
tinh 1.5/1
m
sulphate
Dịch
Quặng Gentamic 1/1-
2/1 15-17 800-1000 33.1 78.5
mangan in lên 2/1
men
Hidoxit Kẽm
4/1 15-17 350 4/1 23.5 233
nhôm oxide thô
Fluorine 4/1-
Bột Fluonte 2/1 11 800 42-51 200-560
chứa vôi 5/1
Bùm Muối
4/1 47-51 266-613 4/1 18-20 1000-1500
Causticizing amoni
Vanadium Natri silic
3/1 33 174 3/1 15-20 300-500
pentoxide fluoride
Coal soot 10/1 20.7 4.9m3/m3/ Xi măng 2/1 16-20 787
Trang 35
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
h ướt
Phân coal
tinh khiết
Quặng vàng
2/1 25-27 111 trong 4/1 22.4 218
tinh
tuyển
coal
Phần coal
Sub-amoni còn lại
2/1 71 200 6/1 25 100
tungstate sau tuyển
coal
Chất azo Quặng
trong vật 30/1- Kẽm
69 100 5/1 45-50 312
liệu nhuộm 20/1 sulphat
hữu cơ đặt
Giống mã 200-
80-100
Zeolite 4A ≤43 164 não thiểu 400 ≤20 684
g/L
loại g/L
Thành phẩm
260-
thiểu loại Cặn
600 ≤15 125 4.5 ≤35 342
trong mạ silicon
g/L
não
Nhôm giống Thạch
bayer 400- cao tách
≤15 2000 1/1 <10 800-1000
hidroxit 800g/L lưu
nhôm huỳnh
Pseudo-
8/1 60 30-50
boehmite
Thiết bị lọc tách khí sunphua loại MS:
Cấu tạo:
Thiết bị lọc tách khí sunphua loại MS là thiết bị tập hợp lại các điểm như gốm
sứ lỗ cỡ micro, kĩ thuật siêu âm, tự động hóa khống chế góp thành một loại hình
mới có hiệu quả phân li chất răn lỏng cao và tiết kiệm điện năng. Lợi dụng gốm sử
nanô để làm chất liệu lọc, dưới sử tác dụng của mao dẫn, để nước và chất khử thông
qua thuận lợi mà khí ôxi và hạt khí bọt sunphua bị lọc ra.
Kết hợp sự tác dụng của chân không, bọt sunphua sản sinh có thể trực tiếp đễ
vào túi hoặc tiến hành làm tan sunphua, chất lỏng lọc hàm chứa lượng chất rắn cực
đại sẽ hạ tháp xuống rồi có thể trực tiếp sử dụng hệ thống khử hồi sunphua.
Đặc điểm:
- Không sử dụng vải lọc; độ chân không cao có thể làm cho bánh lọc có tính
khô ráo tốt.
- Lắng lọc chất lỏng trong. Có thể sử dụng lặp đi lặp lại, giảm bớt sử bài ra.
- Điện năng hao tổn thấp so với các thiết bị lọc khác có thể tiết kiệm đến 80%
trở lên.
Trang 36
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Ván lọc sử dụng công nghệ tối tân quốc tế đốt kết mà thành, tuối thọ sử
dụng lâu dài và có hiệu quả lọc tốt.
- Trình độ tự động hóa cao, giảm bớt số lượng lao động thao tác.
- Không ô nhiễm, môi trường làm việc sạch sẻ.
- Kết cấu chặt chẽ, chiếm chỗ đặt máy nhỏ, và bảo trì tiện lợi.
Đặt điểm:
Chế độ tự động hóa cao, lượng xử lý lớn, có thể đáp ứng hiệu quả sản xuất liên
tục, để giảm bớt giá thành và cường độ nhân công lao động.
Chọn dùng van thời mới nhất và kết cấu đơn giản nhất là van “Hoop Off”. Lắp
ráp đơn giản, điều kiển dể dàng, hiểu quả làm việc cao và tuổi thọ sử dụng dài.
Chất liệu màng lọc có nhựng tính năng vượt trọi đặt biệt, tính ổn định cho chất
hóa học rất tốt, có thể chịu bất kì chất acid, kiềm, dung môi muối, đồng thời có thể
thao tác trong nhiệt độ.
Kết cấu kiểu lập đứng, thể tích nhỉ, chiếm diễn tích đặt máy nhỏ.
Lọc chất lỏng trong vắt, có thể sử dụng lập đi lập lại, giảm bớt sự bài cặn.
Nguyên lý làm việc:
Trang 38
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Chọn dùng băng bài dịch kiểu hình vòng tròn, chống kéo dãn lớn, tuổi thọ sử
dụng lâu dài hơn.
Giữa thùng đựng chân không và băng cao su không có băng ma sat hình vòng
tròn nhưng đã sử dụng nước để bịt kín và là trơn, có thể duy trì độ chân không ổn
đỉnh và cao, có lợi ổn định điều kiện công nghệ thao tác.
Bằng cao su áp dụng đệm khí, băng cao su nổi trên đệm khí, giảm bớt sức cản,
có thể kéo dài thời gian sử dụng băng cao su.
Tổng thể kết cấu chặt chẽ, thiết kế bằng tấm ván, có thể lắp ráp linh hoạt và
tiện cho việc vận chuyển và lắp ráp.
Để đáp ứng mọi nhu cầu của điều kiện làm việc: không thiết lắp thùng bài dịch
tự động cân bằng bằng chân không.
Không có thiết lắp tự động uốn nắn kiểu khí nang, có thể bảo đảm vận hành ổn
định.
Hệ thống điều kiện chọn dùng kĩ thuật PLC, có thể thực hiện điều tiết vận
hành của máy, thiết bị vận hạnh có thể đảm bảo an toàn hơn và quá trình điều khiển
của thiết bị.
Hình 1-28: Thiết bị lọc chân không kiểu băng cao su phẳng loại DU
Hình công nghệ điển hình:
Trang 39
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 40
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 41
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Hệ thống điều khiển tử động của thiết bị lọc kiểu ống bằng màng mổng MGM
sử dụng điều khiển hoàn toàn tự động, có thể theo yêu cầu của công nghệ để tiến
hành thực hiện mỗi tham số hiển thị, thiết định, ghi nhớ v.v… Đối với hệ thống theo
dõi kiểm tra càng hoàn thiện hơn, vì hện thống này điều khiển này là do công ty
chúng tối tự thiết kể, chỉ chuyền dùng cho thiết bị lọc kiểu ống bằng màng mổng
MGM. Đó được thiết kế hoàn thiện, dễ dàng thao tác, vận hành đáng tin gậy.
Đặc điểm và kết cấu của màng mỏng:
Nguyên liệu của màng là sử dụng PTFE, có đủ hóc học của PTFE và tính chất
vật lý. Màng lọc PTFE bi mở rộng là vật liệu có đủ tính ổn định hóa học cực tốt, hệ
số ma sát của cực địa, nhiệt độ thao tác rộng lớn, trạng thái rỗ, tính dẻo dai cật độ,
không bị lão hóa, sử dụng vĩnh cửu, là một loại vật liệu có cường độ rất cao, đã làm
cho tuổi thọ của chất liệu lọc cao hơn các chất liệu thường, là loại chất liệu lọc lý
tưởng.
Bề mặt của màng dễ dàng làm sạch, việc lọc bề mặt hoàn toàn thực hiện được.
Phạm vi ứng dụng:
Thiết bị lọc kiểu ống bằng màng mổng MGM ứng dụng rộng rãi ở các ngành
hóa chất, thực phẩm, tinh bột, tuyển khoáng, luyện kim v.v…
Vật liệu xử lý chủ yếu có:
Sắt clorua, sodium chlorite, Hypochlorite, Oxit mangan, Oxit chỉ, Nhôm
sulfuric, Niken sulfuric, phân bón, Axit phốtphoric, Axit oxalic, buồng xi mạ, nước
thải xi mạ, nước uống, nước tượng, tinh chế nước muối, tái sính chất xúc tác, tinh
luyện bauxite, dịch lỏng phai màu cacbon hoạt tính v.v…
Thiết bị lọc động thái bằng gốm sứ loại CF:
sẽ bị chất lỏng thâm nhập vào lóng lọc và chạy dọc theo hướng hướng ngoài thông
qua màng, thành phần có phân tử lớn bị chất lỏng đục co đặc chặn lại, từ đó luồng
thể đã đạt được mục đích phân li, co đặc, tinh khiết hóa.
Cấu tạo nguyên lý làm việc của thiết bị sấy không khí:
Cấu tạo:
Tổng quát:
Mô tả chung:
- Vật liệu ẩm (VLA) là những vật có chứa một khối lượng nước và hơi
nước. Trong quá trình sấy cần tách một lượng nước nhất định ra khỏi vật. Có thể
xem VLA gồm hai thành phần là chất rắn và chất lỏng thẩm ướt (gọi là ẩm g), phần
chất rắn gọi là vật khô tuyệt đối (VKTĐ V).
- Trạng thái ẩm của vật liệu được biểu thị qua độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương
đối (toàn phần t), độ ẩm cân bằng, độ chứa ẩm và nồng độ ẩm.
- Sự liên kết giữa ẩm với vật khô phụ thuộc vào tính chất của chất lỏng, cấu
trúc vật và môi trường hình thành liên kết đó.
Định nghĩa:
Quá trình sấy là quá trình làm khô vật thể bằng phương pháp bay hơi.
Đối tượng của quá trình sấy là các vật ẩm là những vật có thể chứa một
lượng chất lỏng nhất định. Chất lỏng chứa trong vật ẩm thường là nước. Một số ít
vật ẩm chứa chất lỏng khác là dung môi hửu cơ. Ví dụ: sơn vecni… qua định
nghĩa ta thấy quá trình sấy yêu cầu các tác động cơ bản đến vật ẩm là:
- Cấp nhiệt cho vật ẩm làm cho ẩm trong vật hoá hơi.
- Lấy hơi ẩm ra khỏi vật và thải vào môi trường.
Ở đây quá trình hoá hơi của ẩm lỏng trong vật là bay hơi nên có thể xẩy
ra ở bất cứ nhiệt độ nào
Phân biệt quá trình sấy với một số quá trình làm khô khác:
Trang 44
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Có một số quá trình làm giảm ẩm trong vật thể nhưng không phải là quá
trình sấy, đó là:
- Vắt li tâm là quá trình làm giảm ẩm của vật liệu bằng phương pháp
cơ học. Phương pháp này chỉ có thể làm cho ẩm tự do thoát ra khỏi vật.
- Cô đặc là phương pháp giảm ẩm của vật thể (dung dịch d) bằng
cách đun sôi, ví dụ: cô đặc dung dịch đường, sữa…
Người ta có thể dùng phương pháp sấy phun để sấy dung dịch đường
thành bột đường, sấy dung dịch sữa thành sưa bột..trong sấy phun người ta
phun dung dịch thành hạt vô cùng nhỏ. Các hạt nhỏ tiếp súc với không khí
nóng và hơi ẩm bay hơi vào không khí. Chất rắn trong dung dịch còn lại ta thu
được dưới dạng bột.
Phân loại các máy sấy:
Như đã nói trên, để sấy khô một vật ẩm cần hai tác động cơ bản:
- Một là gia nhiệt cho vật làm cho ẩm trong vật bị hoá hơi (cụ thể là
bay hơi ở bất kì nhiệt độ nào).
- Hai là làm cho ẩm thoát ra khỏi vật và thải vào môi trường.
Để cấp nhiệt cho vật ta có thể dùng các cách sau:
- Dẫn nhiệt (cho vật ẩm tiếp súc với bề mặt có nhiệt độ cao hơn).
- Trao đổi nhiệt đối lưu (cho vật ẩm tiếp súc với chất lỏng hay khí có
nhiệt độ cao hơn ),
- Trao đổi nhiệt bức xạ (dùng nguồn bức xạ cung cấp nhiệt cho vật).
dùng điện trường cao tần để đun nóng vật.
Để lấy ẩm ra khỏi vật và thải vào môi trường có thể dùng nhiều biện
pháp như:
- Dùng môi chất sấy, dùng máy hút chân không, khi sấy ở nhiệt độ
cao hơn 100oc hơi ẩm thoát ra có áp suất lớn hơn ấp suất khí quyển sẽ tự thoát
vào môi trường.
Khi dùng môi chất sấy làm nhiệm vụ thải ẩm, do môi chất sấy tiếp súc
với vật ẩm, ẩm sẻ thoát ra do 3 lực tác động: do chênh lệch nồng độ ẩm trên
bề mặt vật và môi chất sấy, do chênh lệch nhiệt độ giữa ẩm thoát ra và môi
chất sấy sinh ra lực khuyết tán nhiệt, do chênh lệch phân áp suất hơi nước
trên bề mặt vật ẩm và trong môi chất sấy .
Khi dùng bơm chân không làm nhiệm vụ thải ẩm, hơi ẩm được bơm
chân không hút đi và thải vào môi trường.
Có thể sử dụng thiết bị ngưng tụ hơi (hay ngưng kết) làm cho âm ngưng
thành lỏng (hoặc rắn và thải vào môi trường bằng cách xả (ứng dụng vào sấy
thăng hoa)) . thường dùng kết hợp máy hút chân không với thiết bị ngưng tụ
hay ngưng kết ẩm để thải ẩm .
Cách phân loại phương pháp sấy đúng đắng và khoa học nhất là căn cứ
vào các điểm cơ bản đã phân tích ở trên .
Vì sản phẩm đem sấy có rất nhiều loại, cho nên trong thực tế cũng được sử
dụng nhiều loại máy sấy khác nhau. Có thể nêu tổng quát về sự phân loại như sau:
Trang 45
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Theo phương pháp nạp nhiệt, các máy sấy được chia ra loại đối lưu hay
tiếp xúc.
- Theo dạng chất tải nhiệt: không khi, khí và hơi.
- Theo trị số áp suất trong phòng sấy: làm việc ở áp suất khí quyển hay chân
không.
- Theo phương pháp tác động: tuần hoàn, liên tục.
- Theo hướng chuyển động của vật liệu và chất tải nhiệt trong các máy sấy
đối lưu: cùng chiều, ngược chiều và với các dòng cắt nhau.
- Theo kết cấu: phòng, đường hầm, băng tải, sấy tầng sôi, sấy phun, thùng
quay, tiếp xúc, thăng hoa, bức xạ nhiệt.
Các đặc trưng trạng thái ẩm của vật liệu:
Những vật đem đi sấy thường chứa một lượng ẩm nhất định. Trong quá trình
sấy ẩm, chất lỏng bay hơi, độ ẩm của nó giảm đi. Trạng thái của vật liệu ẩm được
xác định bởi độ ẩm và nhiệt độ của nó.
- Độ ẩm tuyệt đối:
Bỏ qua khối lượng khí và hơi không đáng kể, người ta có thể coi vật liệu ẩm là
hỗn hợp cơ học giữa chất khô tuyệt đối và ẩm: m = mo + W
Ở đây:
m: khối lượng nguyên vật liệu ẩm.
mo: khối lượng chất khô tuyệt đối.
W (hoặc mn): khối lượng ẩm.
+ Độ ẩm tuyệt đối: là tỷ số giữa khối lượng ẩm W và khối lượng chất khô
W
tuyệt đối mo của nguyên vật liệu: X = m *100 (%)
O
Trang 46
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trong biểu thức trên có 4 đại lượng, nhưng nếu 3 đại lượng đã biết thì từ đó ta
có thể tính được đại lượng thứ tư.
Năng suất của một máy sấy có thể xác định theo khối lượng ẩm (W tách ra từ
nguyên vật liệu trong quá trình sấy): ΔW = m1 - m2
W1 − W2 W − W2
∆W = m1. = m2 . 1
1 − W2 1 − W1
x1 − x2 x − x2
∆W = m1 . = m2 . 1
1 − x2 1 − x1
Muốn quan sát quá trình sấy bằng đường cong sấy một cách rõ ràng (tạo thành
điểm uốn giữa hai đoạn sấy) người ta thường sử dụng độ ẩm tuyệt đối X, còn với độ
ẩm tương đối w thường biểu thị trạng thái ẩm của nguyên vật liệu.
Cấu tạo:
Máy sấy theo phương pháp thăng hoa:
Sấy thăng hoa là quá trình tách ẩm từ các sản phẩm bằng phương pháp lạnh
đông và tiếp theo là chuyển đá làm lạnh đông được tạo thành trong sản phẩm thành
hơi, qua pha loãng ngắn ngủi khi đun nóng sản phẩm trong chân không.
Khi sấy thăng hoa, ẩm chuyển dời trong sản phẩm ở dạng hơi không kéo theo
nó những chất trích ly và những vi sinh vật. Trong sản xuất vi sinh, sấy thăng hoa
được ứng dụng cho các vi sinh vật, nấm men, vitamin, kháng sinh, các enzim không
bền ở nhiệt độ cao.
Thường quá trình sấy thăng hoa được bắt đầu từ lúc 300C. Tốc độ làm lạnh
đông− 200C đến −300C. Tốc độ làm lạnh đông bề mặt sản phẩm đến nhiệt độ các vật
liệu không bền nhiệt ảnh hưởng tới việc bảo quản hoạt động sống của vi sinh vật và
độ hoạt hoá của các chế phẩm sinh học, vì khi làm lạnh nhanh các sản phẩm tạo nên
đá ở bên trong tế bào, xảy ra biến đổi nhanh chóng thành phần các dung dịch sinh lý
bên trong và bên ngoài tế bào và dẫn tới sự phá huỷ và làm chết tế bào.
Tất cả các vật liệu sinh học đem sấy thăng hoa có độ ẩm khác nhau, cho nên
chúng có những điểm ba Ơtecti khác nhau, khi đó có thể có sự cân bằng đá, pha
lỏng và pha hơi. Cho nên đối với các vật liệu vi sinh, tốc độ lạnh đông của chúng
được xác định bằng thực nghiệm. Quá trình thăng hoa xảy ra ở những giá trị áp suất
hơi trên bề mặt vật liệu và giá trị nhiệt độ trong các điểm nằm ở dưới điểm ba cân
bằng pha của dung môi (nước).
Thường khi sấy thăng hoa các vật liệu vi sinh, áp suất dư = 133,3÷13,3 Pa, và
nhiệt độ của vật liệu bắt đầu sấy bằng = − 200C đến −300C. Khi độ ẩm của sản phẩm
bị giảm xuống tối thiểu, nhiệt độ của vật liệu tăng đến + 30 0C, + 400C. Điều kiện
sấy như thế bảo đảm quá trình oxy hoá tối thiểu của sản phẩm do hàm lượng oxy
không đáng kể trong môi trường khí của phòng sấy. Trong các máy sấy thăng hoa
dạng công nghiệp, việc nạp nhiệt tới sản phẩm hoặc bằng độ dẫn nhiệt hoặc nhờ các
tia hồng ngoại.
Các máy sấy thăng hoa có sự tác động tuần hoàn hay liên tục. Hình sau chỉ sơ
đồ nguyên tắc sấy thăng hoa tác động tuần hoàn.
Thiết bị này gồm phòng sấy hình trụ kín (nồi thăng hoa) 1, ở trong có giàn ống
rỗng 2, vật liệu sấy cho vào đây.
Trang 47
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Nồi thăng hoa làm việc một cách tuần hoàn như một phòng lạnh. Ở chế độ làm
lạnh, bơm 5 đẩy tác nhân lạnh ở bên trong ống rỗng 2.
Sự làm lạnh của chất tải nhiệt được tiến hành trong bộ trao đổi nhiệt 3 có đính
ruột xoắn, chất làm nguội đi qua đó và vào thiết bị làm lạnh 4. Khi nồi thăng hoa
làm việc ở chế độ của máy sấy, chất tải nhiệt được đun nóng trong bộ trao đổi nhiệt
7 và đẩy vào các ống rỗng nhờ bơm 6.
Sự ngưng tụ hơi được tạo ra khi sấy trong nồi thăng hoa được tiến hành trong
nồi ngưng tụ chống thăng hoa 10. Nó là một bộ trao đổi nhiệt, hỗn hợp hơi - không
khí từ nồi thăng hoa vào không gian giữa các ống của bộ trao đổi nhiệt. Chất làm
nguội (amoniac, freon) qua các ống 11 của nồi chống thăng hoa vào thiết bị làm
lạnh 9. Thường để làm lạnh bề mặt thăng hoa và ngưng tụ, người ta sử dụng máy
nén 2 hoặc 3 cấp có khả năng đảm bảo lạnh bề mặt đến nhiệt độ - 400C.-600C,
Các khí chưa ngưng tụ được tách ra khỏi nồi chống thăng hoa bằng bơm chân
không 8. Hơi ngưng tụ được làm lạnh ở dạng lớp đá trên bề mặt các ống lạnh của
nồi chống thăng hoa. Vì trong quá trình làm việc của nồi chống thăng hoa, các ống
11 bị phủ bởi một lớp đá đáng kể, nên cần làm tan băng một cách chu kỳ. Để thực
hiện điều đó, đẩy nước nóng từ bộ đun 7 vào các ống 11.
Hiện nay người ta bắt đầu sử dụng phổ biến các thiết bị thăng hoa tác động
liên tục. Sấy thăng hoa liên tục gồm hai nồi thăng hoa và hai bộ chống thăng hoa,
chúng làm việc luân phiên nhau.
Năng suất của thiết bị thăng hoa tác động liên tục tính theo độ ẩm bốc hơi lớn
hơn 200 kg/h. Thời gian có mặt của sản phẩm trong máy sấy từ 40 đến 110 phút,
nhiệt độ cao nhất của sản phẩm cuối quá trình sấy nhỏ hơn 270C.
Hình 1-36: Sơ đồ thiết bị sấy thăng hoa tác động tuần hoàn
Máy sấy phun:
Trang 48
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Sấy phun trong công nghiệp vi sinh được sử dụng để sấy khô các chất cô của
dung dịch canh trường các chất kháng sinh động vật, các axit amin, các enzym, các
chất trích ly nấm thu nhận được trên các môi trường dinh dưỡng rắn, các dung dịch
chất lắng thu nhận được khi làm lắng enzym bằng các dung môi vô cơ hay bằng các
muối trung hoà, cũng như các phần cô chất lỏng canh trường.
Nồng độ chất khô trong dung dịch đem sấy lớn hơn 10%.
Các máy sấy phun được sử dụng trong các xí nghiệp vi sinh, cho phép tiến
hành quá trình ở các chế độ tương đối mềm để loại trừ những tổn thất lớn các chất
hoạt hoá sinh học.
Phun ly tâm cho khả năng phun đều sản phẩm chất lỏng và tăng cường quá
trình bốc hơi.
Dung dịch đem sấy chảy qua đĩa có đầu phun với số vòng quay lớn, nhờ đó
các tiểu phần chất lỏng biến thành những hạt rất nhỏ (sương mù) và bề mặt hoạt hoá
của chất lỏng được tăng lên.
Phòng dùng để sấy được chế tạo bằng loại thép không gỉ. Chúng có thể có đáy
phẳng hay đáy nón. Loại đáy phẳng phải có cơ cấu để tháo sản phẩm khô. Còn loại
đáy hình nón thì thành phẩm ở dạng bột được đẩy ra dưới tác động của lực ly tâm.
Nhanh chóng trong quá trình sấy, nhiệt độ của vật liệu sấy thấp, sản phẩm
nhận được ở dạng bột nhỏ không cần phải nghiền lại và có độ hoà tan lớn, đó là
những ưu việc của máy sấy phun. Vì sấy quá nhanh, nhiệt độ của vật liệu trong suốt
chu kỳ sấy không vượt quá nhiệt độ của ẩm bốc hơi (60 ÷ 700C) và thấp hơn nhiều
so với nhiệt độ của tác nhân sấy.
Nhược điểm của loại này là kích thước của phòng sấy tương đối lớn, do tốc độ
chuyển động của các tác nhân sấy không lớn và sức căng nhỏ của phòng so ẩm bốc
hơi 2÷ 2,5 kg/m.h, cũng như sự phức tạp về cơ cấu phun, hệ thu hồi bụi và tháo dỡ
sản phẩm.
Máy sấy phun có đáy phẳng:
Trang 49
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
xoáy của khí đưa vào. Các giọt sản phẩm được phun bằng đĩa bị bao phủ bởi dòng
không khí và chuyển xuống dưới.
Trang 51
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 52
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
chân không). Để đun nóng các trục, ngoài hơi ra còn sử dụng nước nóng hay các
chất tải nhiệt hữu cơ có nhiệt độ sôi cao.
Ưu điểm của các máy sấy trục là sấy liên tục với bề mặt bốc hơi tương đối lớn
đến 70 kg/m2.h hiệu quả kinh tế cao do mất mát nhiệt ít.
Nhược điểm là độ ẩm sản phẩm tương đối cao, khả năng quá nhiệt của sản
phẩm khi sấy dễ xảy ra.
Máy sấy kiểu tạo xoáy:
Thiết bị sấy tạo xoáy có năng suất cao đã được sử dụng rộng rãi trong sản xuất
các chế phẩm enzim. Trong thiết bị sấy tạo xoáy có kết hợp các quá trình sấy và
nghiền sản phẩm.
Thiết bị (hình) gồm máy sấy theo phương pháp tầng sôi 5 có kết cấu phức tạp,
các bộ lọc thô và lọc tinh không khí 1 và 2, bộ lọc khí thải 9, calorife 4 và 4 ’, các
quạt 3 và 10, guồng tải 11 để vận chuyển các hạt dạng bụi từ các phễu của bộ lọc túi
8, xyclon 7 và đầu xoay 6.
Hình 1-43: Sơ đồ mấy sấy băng tải một chặng một tầng
Là loại máy sấy băng tải đơn giản nhất chỉ có một băng tải đơn để vận chuyển
sản phẩm. Sản phẩm được phân phối trên băng tải ở phía cấp liệu và được băng tải
vận chuyển qua suốt máy sấy. Trong khi đó, những quạt thổi khí gắn trên vỏ máy
thổi không khí đi từ trên xuống xuyên qua nó được sử dụng như môi trường làm
lạnh.
Trang 55
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Buồng khí thường đặt bên cạnh băng tải có tác dụng cung cấp không khí nóng
và thu khí thải ra khỏi máy sấy. Một số máy sấy loại này có đến hai buồng khí cho
phép điều chỉnh dòng khí linh hoạt và sấy đều hơn.
Phía cuối máy sấy có bộ phận để làm lạnh những sản phẩm bị đặc lại trước khi
đóng gói. Nếu nhiệt độ làm lạnh lớn hơn nhiệt độ môi trường xung quanh, thì không
khí trong môi trường sẽ được đưa vào làm lạnh trực tiếp trong máy sấy, ngược lại
thì phải được làm lạnh trước.
Hình 1-44: Quá trình dòng khí chuyển động trong máy sấy một chặng – một
tầng với một buồng khí đơn.
- Ưu điểm:
Máy sấy được chia thành nhiều khu vực sấy độc lập, ở đó có nguồn nhiệt và
quạt tuần hoàn riêng nên sấy đồng đều hơn.
Nhiệt độ, tốc độ của dòng khí có thể được điều chỉnh khi vật liệu đi qua máy
sấy.
Sự tuần hoàn của băng tải cho phép chải sạch băng khi sấy và tạo điều kiện
cho bộ phận làm sạch hoạt động dễ dàng.
Máy sấy một chặng – một tầng thích hợp sấy những sản phẩm không dính với
nhau và không bám lên băng tải. Đặc biệt, đối với những vật liệu giòn không thể
vận chuyển từ băng tải trên xuống băng tải dưới.
- Nhược điểm:
Dòng khí phải xuyên qua hết chiều dày của lớp vật liệu quá trình sấy mới
được hoàn thành.
Các sản phẩm có thể sấy trên loại máy sấy này: những sản phẩm bị giãn nở vì
nhiệt, hạnh nhân, gỗ, than, các sợi tổng hợp và các polyme siêu hấp phụ…
Máy sấy dạng một chặng – nhiều tầng:
Khắc phục được nhược điểm của máy sấy một chặng – một tầng là dòng
không khí không cần phải xuyên qua hết bề dày lớp vật liệu trên một băng.
Hình 1-45: Mô hình máy sấy băng tải dạng một chặng – ba tầng.
Trang 56
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Nhiều sản phẩm có thể xếp chồng lên nhau dày hơn sau khi chúng được sấy
riêng từng phần.
Máy sấy một chặng – nhiều tầng cho phép điều khiển những băng tải chạy với
tốc độ khác nhau. Bằng cách cho tầng sau chạy chậm hơn tầng trước, người ta có
thể tăng chiều dày của lớp vật liệu. Phương pháp này làm giảm kích thước thiết bị
so với máy một chặng – một tầng với cùng một thời gian sấy xác định. Sự di
chuyển của sản phẩm từ tầng trên xuống tầng dưới làm bẻ gãy những khối sản phẩm
đã kết dính tạo điều kiện để sấy đồng đều.
Máy sấy một chặng – nhiều tầng là máy sấy đa năng nhất trong các loại máy
sấy băng tải. Không chỉ điểu chỉnh được nhiệt độ và vận tốc dòng khí qua lớp sản
phẩm mà còn đều chỉnh được bề dày của nó.
Hình 1-46: Sơ đồ máy sấy băng tải một chặng – hai tầng
Loại máy sấy này có một hạn chế là giá thành cao và đòi hỏi không gian lắp
đặt lớn.
Các sản phẩm có thể sấy bằng loại máy sấy này là: ngũ cốc, hạnh nhân, rau
quả, sợi tổng hợp…
Máy sấy dạng nhiều chặng:
Có nhiều ưu điểm như máy sấy một chặng – nhiều tầng. Những băng tải được
xếp chồng lên nhau và chuyển động ngược chiều nhau.
Vật liệu đưa vào máy ở băng trên cùng và di chuyển xuống những băng phía
dưới. Cấu hình máy sấy kiểu này thường có 2 hoặc 3 chặng, số chặng nhiều hơn 3
hiếm thấy. Máy sấy loại này cho phép điều chỉnh bề dày sản phẩm một cách linh
động. Nhưng do khó chia vùng sấy nên không điều chỉnh được nhiệt độ và tốc độ
dòng khí. Để có thể chia vùng thì cần bố trí dòng khí liên hợp trong buồng khí và
khu vực nguồn nhiệt.
Việc bố trí nhiều lớp băng tải dạng này sẽ làm cho việc làm sạch băng tải gặp
khó khăn hơn so với máy một chặng – nhiều tầng. Mặc dù có những nhược điểm đó
nhưng máy sấy băng tải nhiều tầng là máy sấy băng tải thông dụng nhất trong nhiều
ngành công nghiệp. Giá và không gian lắp tương đối nhỏ, khả năng điều chỉnh bề
dày sản phẩm khiến nó trở thành máy sấy lý tưởng cho nhiều quá trình sấy.
Một số loại sản phẩm được sấy bằng máy sấy này: thức ăn gia súc, ngũ cốc,
các vật liệu dạng paste…
Trang 58
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
con chạy hoặc kết cấu chịu lực khác. Nó thường rộng 100 – 300 mm theo hướng
chuyển động và 1 – 4m theo chiều ngang của máy.
Băng tải được truyền động trực tiếp bởi băng tải khác hoặc bởi dây đai được
gắn liền với hai bên con chạy của băng. Truyền động bằng con chạy thường gặp
hơn trong sản xuất.
Kết cấu của băng tải phụ thuộc vào vật liệu được sấy. Sản phẩm được tính
toán trước mức tiêu thụ của con người hoặc có tính chất ăn mòn đòi hỏi băng tải
bằng thép không gỉ, thường dùng AISI 300. Ví dụ như 304 hay 316 là thông dụng
nhất. Tuy nhiên một số loại AISI 400 như 409 cũng được sử dụng. Những sản phẩm
khác được sấy bằng thép cacbon. Miễn là sự đông dặc trên băng tải được tránh khi
máy sấy ngừng hoạt động thì băng tải làm bằng thép cacbon cũng bền như băng tải
làm bằng thép không gỉ.
Khi sản phẩm được xếp chồng lên từ 25mm đến 1m trên băng tải thì một số
phương pháp giữ sản phẩm ở hai bên của băng phải được hợp nhất vào trong thiết
kế. Việc này được hoàn thành bởi rãnh dẫn hướng ở hai bên. Rãnh động được nối
liền với bản tựa để cố định phần dưới của băng tải và rãnh tĩnh được gắn với khung
của máy sấy. Khe hở giữa thanh dẫn động và thanh dẫn tĩnh phải không rò rỉ sản
phẩm và hạn chế tối đa sự chuyển dòng của không khí. Trong một số trường hợp
thanh dẫn tĩnh có thể được đệm kín trực tiếp với băng tải để di chuyển mà không
cần sử dụng thanh dẫn động.
Vỏ máy sấy:
Vỏ máy sấy được thiết kế bằng một khung thép với bản cách âm và cửa giữ
nhiệt. Vỏ máy phải chứa được không khí nóng và chống lại sự ăn mòn. Những máy
sấy dùng để sấy thực phẩm, sấy những sản phẩm ăn mòn hoặc được vệ sinh bằng
nước thì có vỏ được làm bằng thép không gỉ. Vỏ máy được thiết kế đúng sẽ dễ dàng
vệ sinh, kiểm tra và bảo dưỡng.
Quạt khí:
Quạt sử dụng trong máy sấy có thể được gắn trong hoặc ngoài máy. Có hai
loại: quạt tuần hoàn không khí qua các băng tải và quạt xả khí ra từ máy sấy. Quạt
tuần hoàn được gắn vào trong vỏ máy là quạt ly tâm, cánh quạt không nằm trong
“scroll fan”, nó làm tăng áp lực ở ngăn mà nó được gắn. Quạt được thiết kế đúng và
đặc điểm của quạt quyết định đến hoạt động của băng tải. Hầu hết máy sấy băng tải
có thể sấy được nhiều loại sản phẩm ở nhiều lưu lượng khác nhau. Nên quạt được
chọn không nhạy với sự thay đổi về sản phẩm sấy hay lưu lượng sấy. Đa số quạt
được sử dụng là loại quạt ly tâm có cánh nghiêng về phía sau. Quạt này được chọn
vì lưu lượng lớn, hiệu suất cao, ít tiếng ồn và giá tương đối thấp.
.
Hình 1-50: Quạt khí
Trang 59
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Nguồn nhiệt
Nhiệt trong máy sấy băng tải thường được cung cấp trực tiếp do đốt cháy khí
thiên nhiên hoặc gián tiếp do hơi nóng trong óng xoắn. Tuy nhiên một số nguồn
nhiệt khác cũng được sử dụng như: khí LB, dầu mazut, nhiên liệu lỏng hoặc lò nung
điện. Nguồn nhiệt được lắp đặt ngay sau quạt tuần hoàn.
Trong một số trường hợp như: khi sử dụng dầu mazut với thực phẩm cho
người hoặc khi một lượng bụi lớn bị lôi cuốn theo dòng khí nhiệt được truyền
không trực tiếp qua thiết bị trao đổi nhiệt gió – gió.
Một số trường hợp khác như tận dụng nguồn khí thải có độ ẩm thấp nhưng
nhiệt độ cao từ những quá trình khác hoặc việc đốt nóng trực tiếp trong quá trình
tuần hoàn khí không thực hiện được, người ta có thể sử dụng không khí nóng để bổ
sung một phần nhiệt lượng cho máy sấy.
Tiếp liệu:
Máy tiếp liệu là một trong những bộ phận quan trọng nhất của máy sấy băng
tải. Trong các hệ thống sấy đối lưu bắt buộc dòng khí qua sản phẩm phải đồng đều.
Quá trình truyền nhiệt và truyền khối trong hệ thống này tỉ lệ với vận tốc dòng khí
qua vật liệu.
Trang 60
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Bộ sấy không khí thường được chế tạo thành nhiều cụm (khối) để vận và lắp
ráp được dễ dàng, đồng thời khi lắp thành bộ sấy thì các mặt sàng sẽ tạo thành từng
luồng không khí đi ngang qua ống. Số lần cắt nhau của không khí và khói phụ thuộc
vào lưu lượng không khí cần thiết và kết cấu phần đuôi
- Ưu điểm của bộ sấy không khí kiểu ống:
+ Đơn giản khi chế tạo, lắp ráp.
+ Khói chuyển động dọc ống do đó tro ít bám trong ống, nếu bám cũng dễ
làm sạch
+ Ít bị lọt không khí vào trong đường khói.
+ Lượng tiêu hao kim loại ít.
- Nhược điểm:
+ Vì là ống thép nên chịu được nhiệt độ không cao lắm.
+ Khả năng chịu ăn mòn và mài mòn kém
Để khắc phục 2 nhược điểm này, người ta chế tạo bộ sấy không khí kiểu ống
bằng gang, nhưng bộ sấy không khí bằng gang có nhược điểm là nặng nề, tốn kim
loại vì ống gang phải đúc dày hơn, gang có độ dẫn nhiệt độ kém nên phải làm cánh
ở phía ngoài để tăng cường truyền nhiệt
Bộ sấy không khí bằng gang thường được dùng làm phần đầu vào của không
khí (phần có nhiệt độ thấp của bộ sấy cấp một) ở các lò đốt nhiên liệu nhiều lưu
huỳnh, hoặc làm phần đầu ra (phần có nhiệt độ cao của bộ sấy cấp hai) ở các lò đốt
nhiên liệu có độ ẩm lớn, khó cháy, cần không khí nóng có nhiệt độ cao.
- Công dụng:
Để tăng cường hiệu quả quá trình cháy, đảm bảo quá trình bốc cháy nhanh và
cháy ổn định, không khí cấp vào lò cần được sấy nóng đến một nhiệt độ nhất định.
Nhiệt độ không khí nóng yêu cầu tùy thuộc vào loai nhiên liệu đốt. Nhiên liệu lỏng
đã được sấy nóng bằng hơi đến khoảng 1000C và là loại nhiên liệu dễ bốc cháy, do
đó không khí nóng không cần phải có nhiệt độ cao lắm, thường khoảng 150 0C. Đối
với các lò hơi đốt than, không khí nóng còn có nhiệm vụ bốc ẩm trong than và sấy
than do đó yêu cầu nhiệt độ khá cao, khoảng từ 250 đến 4000 C
Lò đốt than trên ghi, do ghi lò tiếp xúc trực tiếp với các hạt than đang cháy đỏ
có nhiệt độ cao, do đó không khí đi qua ghi ngoài nhiệm vụ cung cấp oxy cho quá
trình cháy còn có nhiệm vụ làm mát ghi lò. Thông thường nhiệt độ không khí nóng
qua ghi khoảng 1500C
Bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt:
Bộ phận chính của bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt là một rotor quay quanh 1
trục thẳng đứng với tốc độ khoảng 2-5 vòng/phút. Trên roto gắn các cánh bằng loại
để nhận nhiệt. Khi Rotor quay, các cánh kim loại lần lượt khi thì tiếp xúc với khói,
khi thì tiếp xúc với không khí lạnh. Đường khói và đường không khí được bố trí về
hai phía cố định của bộ sấy và được ngăn cách bởi vách ngăn
Khi các cánh của rotor tiếp xúc với khói sẽ bị khói đốt nóng lên và lúc quay
sang phần không khí lạnh sẽ nhả nhiệt làm cho không khí nóng lên.
Do nhiệt độ không khí nóng không cao lắm nên loại này thường dùng cho lò
hơi đốt dầu.
Trang 62
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Cân bằng năng lượng: mG.iGv + mW.iWv + mL.i1 + Q + Qbs = mG.iGr + mL.i3 + Qtt
Nguyên lý hoạt động của máy sấy băng tải:
Nhiệt độ dòng khí:
Sự biến đổi nhiệt độ của không khí trong máy sấy thường được sử dụng để
điều khiển tốc độ sấy. Nếu nhiệt độ không khí tăng, tốc độ sấy tăng và ngược lại.
Nếu sản phẩm ra khỏi máy sấy quá ẩm, người ta cần tăng nhiệt độ dòng khí để giảm
độ ẩm của sản phẩm đến giá trị cần thiết.
Đa số sản phẩm có giới hạn nhiệt độ cao nhất hoặc thấp nhất. Mặc dù, nhiệt độ
của sản phẩm trong máy sấy được quyết định bởi nhiệt độ dòng khí, nhưng phải
hiểu rằng nhiệt độ của sản phẩm trong máy sấy lúc nào cũng nhỏ hơn nhiệt độ của
dòng khí do sự tự bay hơi làm mát. Tuy nhiên, nếu sản phẩm được sấy đến độ ẩm
quá thấp, gần như là khô hoàn toàn thì tốc độ bay hơi giảm và nhiệt độ của sản
phẩm gần như bằng nhiệt độ dòng khí.
Trong một số quá trình, nhiệt độ của dòng khí có thể được điều chỉnh một
cách tự động. Nếu máy đo độ ẩm được gắn trong máy sấy thì nó có thể được sử
dụng trong hệ thống điều khiển để điều chỉnh tự động nhiệt độ dòng không khí. Bởi
vì thời gian sản phẩm qua máy sấy rất dài, kiểu điều chỉnh độ ẩm này sẽ hiệu quả
nếu độ ẩm của vật liệu đưa vào máy sấy được đo và vòng điều khiển nhập liệu để
thiết lập nhiệt độ dòng khí.
Những phương pháp điều chỉnh độ ẩm khác sử dụng một bộ cảm biến nhiệt để
lắp vào máy sấy băng tải. Độ giảm nhiệt độ qua lớp sản phẩm có thể được sử dụng
để tính lượng nhiệt trao đổi trong quá trình sấy. Ví dụ: nếu độ ẩm của sản phẩm
trong máy sấy giảm thì lượng nhiệt trao đổi sẽ giảm. Một bộ cảm biến nhiệt sẽ nhận
ra điều này qua sự tăng nhiệt độ dòng khí khi ra khỏi máy sấy và điều chỉnh lại cho
đúng.
Thời gian lưu và chiều dày lớp vật liệu trên băng tải:
Thời gian lưu của sản phẩm trong máy sấy là một thông số quan trọng được sử
dụng để điều chỉnh quá trình sấy. Đại lượng này phụ thuộc vào tốc độ chuyển động
của băng tải. Nếu băng tải chuyển động chậm, sản phẩm sẽ được sấy lâu hơn nhưng
chiều dày sản phẩm sẽ tăng. Để quá trình sản xuất tốt nhất tại một nhiệt độ khí thấp
nhất có thể, băng tải phải chuyển động thật chậm và lớp vật liệu không được quá
dày, nếu quá dày thì dòng không khí khó thể xuyên qua lớp vật liệu.Với một số sản
phẩm khác nếu chúng quá dày sẽ gây ra hiện tượng sản phẩm kết lại thành khối
hoặc gây hại cho sản phẩm. Đối với mỗi loại sản phẩm và mỗi loại băng tải có một
chiều dày tối ưu riêng. Đối với băng tải đầu tiên trong máy sấy băng tải nhiều chặng
hoặc máy sấy băng tải một chặng – nhiều tầng, lớp vật liệu thường mỏng hơn so với
các băng tải tiếp theo. Một khi bề mặt của lớp vật liệu được sấy từng phần, các vật
liệu có thể được xếp chồng lên nhau mà không dính vào nhau hoặc bị biến dạng.
Tốc độ dòng khí:
Tốc độ dòng khí qua băng tải thường được cài đặt trong giai đoạn thiết kế và
không phải là một thông số có thể được điều chỉnh. Trong một số trường hợp khi
mà máy sấy băng tải được dùng để sấy những sản phẩm có mật độ thể tích lớn thì
những phương pháp điều chỉnh tốc độ dòng khí cũng được thiết kế tương ứng.
Người ta đặt một bộ giảm tốc vào trong quạt tuần hoàn hoặc điều khiển tốc độ của
Trang 64
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
quạt. Bộ phận này có thể giảm tốc độ dòng khí đối với sản phẩm nhỏ và nhẹ để
giảm sự lôi cuốn sản phẩm theo dòng khí.
Độ ẩm của dòng khí:
Độ ẩm của dòng khí vào trong máy sấy là một thông số quan trọng. Nếu độ ẩm
cùa không khí quá cao sẽ làm giảm khả năng sấy và ăn mòn kim loại, ngược lại sẽ
tiêu hao nhiều năng lượng và đối với một số sản phẩm bề mặt sẽ bị cứng lại. Chính
vì sự quan trọng đó nên hầu hết các máy sấy sử dụng bộ cảm biến ẩm đặt trong
những khu vực sấy. Bộ phần này thường được gắn với bộ phận điều chỉnh khí xả
hoặc gắn với quạt xả khí để điều chỉnh lượng khí xả dựa trên lượng ẩm trong máy
sấy.
Sự thu hồi nhiệt:
Mặc dù phần lớn năng lượng tiêu hao cho việc bốc hơi nước nhưng vẫn có
một phần đáng kể năng lượng bị mất mát. Cách đơn giản nhất để giảm mất mát là
sử dụng khí bổ sung đã được làm nóng sơ bộ. Phương pháp này làm lượng nhiệt
được sử dụng trong máy sấy đạt giá trị nhỏ nhất. Trong nhiều trường hợp một máy
sấy băng tải được lắp nối tiếp với máy làm lạnh, nếu máy làm lạnh sử dụng không
khí trong môi trường làm môi chất lạnh thì nó có thể sử dụng làm khí bổ sung cho
máy sấy.
Nếu không có nguồn nhiệt đun nóng không khí trước thì entanpi của khí thải
có thể được sử dụng để đun nóng khi bổ sung qua một thiết bị trao đổi nhiệt. Thiết
bị trao đổi nhiệt gió – gió thường được sử dụng. Mặc dù hệ thống thu hồi nhiệt có
thể giảm nhiệt độ tiêu hao xuống khoảng 10%, nhưng chi phí tiết kiệm được phải
lớn hơn chi phí cho sự hoạt động của thiết bị trao đổi nhiệt. Hệ thống này nên được
kiểm tra và làm sạch định kỳ.
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ TÁCH, LỌC KHÍ, SẤY KHÔ KHÍ:
Các phương pháp kiểm tra:
Vận hành ban đầu:
Sau khi thiết bị đã được lắp đặt và thử nghiệm hoàn chỉnh, phải theo đúng quy
trình vận hành khi bắt đầu vận hành hệ thống.
Chú ý: Trước khi vận hành phải đọc kỹ quy trình này và quy trình vận hành hệ
thống, đặc biệt lưu ý phần an toàn.
- Thời gian khởi động phải được tính trước để không bị thừa hơi và nước dễ
gây quá tải cho các thiết bị hiện hữu như bơm, động cơ, heater, vv.
- Thổi sạch toàn bộ hệ thống ống, bồn chứa đến khi không còn tạp chất và
cặn rĩ. Các van phun và nozzles phải được súc rửa sạch mọi tạp chất.
- Kiểm tra bằng tay các bộ phận điều khiển xem có vận hành tốt không, xử lý
những trở ngại có thể gây ngừng các bộ phận điều khiển. Xem kỹ những hướng dẫn
vận hành để điều chỉnh các bộ phận điều khiển, thiết bị đo và các thiết bị đặc biệt.
- Các thiết bị đo phải vận hành và chỉ thị đúng.
- Mở các vent valve và orifice bypass. Nếu các tấm orifice không có bypass
thì tháo các tấm này để thông ra không khí.
- Đóng outlet valve giữa bồn chứa (Storage tank) và bơm cấp. Tuân thủ theo
hướng dẫn vận hành hệ thống.
Trang 65
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Khởi động cho dòng nguyên liệu vào và từ từ tăng 15% đến 30% mức
lượng nguyên liệu đầu vào theo thiết kế.
- Khởi động khi nguyên liệu nguội ở mức nguyên liệu đầu vào cao có thể yêu
cầu lượng hơi vượt quá giới hạn thiết kế. Điều này có thể gây nên sự thay đổi áp
suất mạnh và có thể làm hỏng bên trong.
- Công thức sau thể hiện sự tương quan giữa các thành phần:
- Sau khi đã kiểm tra chắc chắn rằng áp suất hơi đã phù hợp, mở van nạp hơi,
kiểm tra đồng hồ áp suất bộ tách khí để bảo đảm việc duy trì áp suất dương trong
bồn (vessel). Khi áp suất hơi không phù hợp thì không thể khởi động đúng được.
- Chú ý: Không được cho hơi vào đầy bộ tách khí sau đó đột ngột mở nước.
Điều này có thể gây nên ồn và rung có thể làm hỏng các bộ phận bên trong bộ tách
khí. Nếu các bộ tách khí không được thiết kế chân không tuyệt đối sẽ bị phá huỷ
từng phần.
Điều kiện tương tự có thể xảy ra khi bộ tách khí không hoạt động một thời
gian có áp suất ở trong bồn (vessel) nhưng không có nước vào condensate inlet. Vì
các van phun (spray valves) không kín nước. Các đầu phun (spray header) xả hết
nước và có hơi thay vào.
Khi gặp trường hợp này sắp xảy ra, chuẩn bị thổi hơi từ đường hơi condensate
và hộp nước (water box) cùng với nước từ bồn chứa bộ tách khí (deaerator storage
tank) hoặc từ nguồn khác (ở nhiệt độ bảo hoà) trước khi condensate trở lại. Nếu
không có sẵn nước nóng thì phải shut down máy và khởi động lại theo các bước 5, 6
và 7 trên.
- Vì nước sẽ dâng lên và sẽ đạt đến mức vận hành, kiểm tra việc vân hành
của các công tắc giới hạn (limit switches) và inlet controler. Tiếp tục kiểm tra lưu
lượng nước và các bộ điều khiển quá mực cao.
- Khi thấy lượng hơi xả ra mạnh tại các lỗ xả (vents) thì giảm bớt các vent
valves và kiểm tra nhiệt độ bồn chứa. Đồng hồ nhiệt độ phải chỉ thị tối thiểu là phải
thấp hơn nhiệt độ bảo hoà từ 1.1oC (2oF) đến 1.6oC (3oF) ở áp suất hiện hữu.
- Bây giờ thì hơi sẽ được cấp đầy đủ vì vậy bộ điều khiển áp suất hơi đang
vận hành.
- Điều chỉnh các vent valves sang vị trí vận hành. Lắp lại tấm orifice nếu đã
tháo ra. Vị trí vent valve cuối cùng hoặc kích thước tấm orifice phải được xác định
liên quan đến việc oxygen test trong quá trình vận hành.
- Bộ tách khí (deaerator) hiện nay đã sẵn sàng cho vận hành. Mở outlet đến
bơm nước cấp.
Áp suất nước.
Phải cung cấp áp suất nước đầy đủ tại các đầu vào (inlet) của bộ gia nhiệt
(deaerating heater) cho tất cả nước cấp vào; áp suất này phải cao đủ để vượt qua bất
kỳ sự tổn thất nhiệt nào do ma sát với đường ống, control valves và spray valves.
Đồng thời nó phải vượt qua áp suất hơi bên trong. Thông thường thì áp suất thấp
nhất cho quá trình ngưng không đi qua được các bộ điều khiển (controllers), vv.. mà
Trang 66
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
áp suất đó phải bằng áp suất hơi trong vessel cộng thêm khoảng (3psi) 0.21 kg/cm3
tại chổ nối của heater nơi sử dụng các spray valves.
Inlet control valves đã được lựa chọn để vận hành trong phạm vi của áp suất.
Nếu áp suất quá nhỏ thì sẽ không đủ nước vào bộ gia nhiệt. Nếu áp suất quá lớn,
control valve sẽ khó vận hành. Một áp suất lớn sẽ rơi qua control valves sẽ gây
tiếng ồn, giảm hiệu suất của nhà máy. Trường hợp này phải lắp thêm một van giảm
áp lực nước và bộ điều áp.
Lượng hơi cần thiết:
Cần có hơi để hâm nóng và tách khí trong nước trong bộ gia nhiệt, lượng hơi
này không phụ thuộc vào thiết kế bộ gia nhiệt mà chỉ phụ thuộc vào định luật nhiệt
động lực. Để xác định chính xác lượng hơi cần thiết thì phải thực hiện tính toán cân
bằng nhiệt.
Lượng hơi tiêu thụ bởi bất kỳ bộ gia nhiệt nào là lượng hơi được xác định bởi
sự cân bằng nhiệt cần thiết để hâm nóng tất cả nước vào bằng với nhiệt độ hơi bảo
hoà trong bộ gia nhiệt cộng thêm một lượng hơi nhỏ được xả cùng với khí ít hơn từ
hơi nóng ngưng tụ hoặc từ bẩy hơi trở về. Việc tính toán này phải được thực hiện
với nước vào ở nhiệt độ thấp nhất.
Nếu thiếu khói thoát hoặc bị rò hơi thì phải thêm hơi phụ tại áp suất yêu cầu.
Có thể sử dụng quy trình sau, hai phương pháp đầu là "a" và "b" là ước tính,
phương pháp thứ ba "c" là chính xác. Có thể thực hiện hoàn tất chu trình cân bằng
nhiệt theo những quy trình khác nhau.
Nếu áp suất của hệ thống đang vận hành từ 1 đến 5 psi (0.35 kg/cm2), và
nếu nhiệt độ nước inlet tối đa dưới 100oF (38oC), thì lượng hơi cần thiết là một
phần bảy của lượng nước ra (outlet flow):
(1) Q (outlet)/ 7 = Lượng hơi cần thiết Lbs /hr
Thí dụ: Công suất nước ra là 60.000 lb /hr (27.200 kg/hr) với nhiệt độ là 60oF
(16oC) và áp suất đang vận hành của bộ gia nhiệt là 2psi, thì lượng hơi cần thiết là:
60.000 / 7 = 8.570 lb/hr (3.890 kg/hr)
(Lượng hơi cần thiết là 3.890 kg /h)
Nếu áp suất của hệ thống đang vận hành từ 1 đến 5 psi (0.35 kg/cm2), và
nếu nhiệt độ nước inlet từ 100oF (38oC) đến 150oF (66oC), thì lượng hơi cần thiết
là một phần mười của lượng nước ra (outlet flow):
(1) Q (outlet)/ 10 = Lượng hơi cần thiết Lbs /hr
Thí dụ:
Công suất nước ra là 60.000 lb /hr (27.200 kg/hr) với nhiệt độ là 140oF và áp
suất đang vận hành của bộ gia nhiệt là 2psi, thì lượng hơi cần thiết là:
60.000 / 10 = 6.000 lb/hr (2.720 kg/hr)
(Lượng hơi cần thiết là 2.720 kg /h)
Phương pháp chính xác:
Q = Tổng công suất nước ra của bộ tách khí (lb/h)
Qm = Nước vào (Inlet water) (lb/h)
P = áp suất hơi (psi)
T1 = Nhiệt độ hơi (Nhiệt độ bảo hoà tại áp suất hơi vào) oF
Trang 67
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 69
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Khi hệ thống khí nén đã sẵn có, các kỹ sư của nhà máy thường có xu hướng
muốn sử dụng khí nén để cung cấp cho các thiết bị cần áp suất thấp như cánh
khuấy, vận tải bằng khí nén hoặc cấp khí cho buồng đốt. Tuy nhiên, các ứng dụng
này nên lấy khí cấp từ quạt thổi, là thiết bị được thiết kế chuyên dụng cho áp suất
thấp. Như vậy sẽ giảm rất nhiều chi phí và năng lượng so với sử dụng khí nén.
Điều khiển máy nén:
Máy nén khí sẽ không hiệu quả nếu chúng được vận hành ở mức thấp hơn
nhiều so với sản lượng cfm theo định mức.
Để tránh trường hợp chạy thêm các máy nén khi không cần thiết, nên lắp đặt
một bộ điều khiển để tự động bật và tắt máy nén, tuỳ theo nhu cầu. Và nếu giữ áp
suất của hệ thống khí nén được ở mức càng thấp càng tốt, hiệu suất sẽ được cải
thiện và giảm được rò rỉ khí nén.
Các nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Các dạng hư hỏng thường gặp của thiết bị tách:
Các bất thường (Trouble shootting):
+ Việc gia nhiệt bị thiếu (sai biệt 3oF trở lên so với nhiệt nhiệt độ bảo hoà,
đáp ứng với áp suất hơi trong unit và nhiệt độ nước ra). Do ảnh hưởng của lượng
ôxy quá cao.
+ Mực nước cao và mực nước thấp.
+ Áp suất cao.
+ Áp suất thấp.
+ Hơi bị tổn thất quá nhiều qua bộ tách khí
Nứt.
- Phần có khuyết tật: mối hàn, phần hàn…
- Hình dạng khuyết tật: Nứt đường tinh thể, nứt giữa tinh thể bao gồm nứt
do ứng suất, ăn mòn, mỏi nhiệt….
Các dạng hư hỏng thường gặp của thiết bị lọc:
- Nghẹt lọc.
- Rách lọc…
- Xì, bể…
- Sụt áp trong bộ lọc khí:
Các dạng hư hỏng thường gặp của thiết bị sấy:
Hư hỏng phần điện:
- Mất nguồn điện…
- Lỗi mạch điều khiển…
Hư hỏng phần cơ;
Các rò rỉ có thể xảy ra ở mọi vị trí của hệ thống, những khu vực hay bị rò rỉ
nhất bao gồm: Mối nối:
- Ống cứng;
- Ống mềm;
Trang 70
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Phải cẩn thận quyết định cách khắc phục để tránh làm hư hỏng vùng, lân
cận.
- Đo độ sâu bàng dụng cu đo, siêu âm…
- Phân loại các kiểu vết nứt, để đánh giá nguyên nhân và xửa lý.
Cách khắc phục:
- Khắc phục vết nứt
- Khắc phục khuyết tật hàn
- Khắc phục sự tách lớp, ăn mòn, lỗ hổng.
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lọc khí:
Bộ lọc khí bị tắc nghẽn:
Bộ lọc khí vào dễ bị tắc nghẽn, nhất là ở những môi trường nhiều bụi. Cần
định kỳ kiểm tra và thay thế các bộ lọc.
Sụt áp trong bộ lọc khí:
- Việc lắp đặt một bộ lọc khí vào máy nén là cần thiết, nếu không thì phải lấy
khí vào từ vị trí sạch và mát.
- Các nhà sản xuất máy nén thường cung cấp hoặc đề xuất một loại bộ lọc
chuyên dụng cho khí vào để bảo vệ máy nén. Việc lọc không khí vào máy nén càng
tốt thì khối lượng bảo dưỡng càng giảm.
- Tuy nhiên, cần giảm thiểu sự sụt áp qua bộ lọc khí vào (bằng cách chọn
đúng công suất bộ lọc và bảo dưỡng tốt bộ lọc) để ngăn ngừa hiệu ứng thắt hẹp làm
giảm công suất máy nén.
- Một trong những cách tốt nhất là lắp một đồng hồ đo chênh áp để giám sát
tình trạng của bộ lọc khí vào. Sụt áp qua một bộ lọc khí vào còn mới không được
vượt quá 3 pound/ inch2(psi). Bảng sau nêu rõ ảnh hưởng của sụt áp qua bộ lọc khí
vào đối với mức tiêu thụ điện.
Sụt áp suất Tăng mức tiêu thụ điện (%)
qua bộ lọc khí (mm cột nước)
0 0
200 1,6
400 3,2
600 4,7
800 7,0
Bảng 2-1: Tác động của sự sụt áp suất qua bộ lọc khí vào đối với mức tiêu thụ
điện. (Confederation of Indian Industries)
Theo quy tắc chung: “Cứ mỗi mức sụt áp suất hút 250mm cột nước do tắc bộ
lọc, vv... mức tiêu thụ năng lượng của máy nén sẽ tăng thêm khoảng 2% với cùng
một năng suất”
Vì vậy, nên định kỳ làm sạch bộ lọc khí vào để giảm thiểu sụt áp. Có thể sử
dụng áp kế hoặc đồng hồ chênh áp đo mức sụt áp qua bộ lọc nhằm phục vụ cho việc
lên lịch vệ sinh bộ lọc.
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị sấy không khí:
Danh sách các giải pháp bảo dưỡng:
Trang 72
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
- Tìm và xử lý các rò rỉ khí nén và ngăn ngừa sự lặp lại. Thường xuyên kiểm
tra các vết rò và tổn thất áp suất ở toàn bộ hệ thống (hàng tháng).
- Tránh sử dụng các ống xả ngưng bị nứt để đảm bảo không có độ ẩm ở hộ
tiêu thụ
- Điều chỉnh các hoạt động ở hộ tiêu thụ tại áp suất thấp nhất có thể
- Không nên sử dụng các máy nâng dùng khí nén và động cơ khí nén.
- Đóng tất cả nguồn cấp khí tới các thiết bị không vận hành.
- Tách riêng các thiết bị đơn lẻ sử dụng khí nén áp suất cao.
- Giám mức sụt áp trong hệ thống ống phân phối.
- Đánh giá nhu cầu về điều biến máy nén.
- Sử dụng các động cơ hiệu suất cao thay cho các động cơ tiêu chuẩn.
- Xem xét việc dùng máy nén đa cấp.
- Giảm áp suất ra càng thấp càng tốt.
- Sử dụng nhiệt thải từ máy nén cho các bộ phận khác trong dây chuyền để
tiết kiệm năng lượng.
- Tránh đưa khí nén áp suất cao hơn tới toàn bộ dây chuyền chỉ để đáp ứng
nhu cầu của một thiết bị cao áp.
- Nắm vững cách điều khiển hệ thống nhiều máy nén.
- Sử dụng bộ điều khiển trung gian/bộ giãn nở/bộ điều tiết áp suất dội chất
lượng cao.
- Nắm rõ các yêu cầu vệ sinh thiết bị.
- Sử dụng công nghệ làm khô có điểm sương áp suất cho phép tối đa.
- Chọn các sản phẩm có chất lượng tốt nhất khi phải thay thế các bộ phận của
máy nén.
- Giám sát chênh áp qua bộ lọc khí. Sụt áp quá mức ở các bộ lọc gây lãng phí
năng lượng.
- Sử dụng không khí mát bên ngoài cho đầu vào của máy nén.
- Áp dụng chiến lược bảo dưỡng phòng ngừa một cách hệ thống cho máy
nén.
- Đào tạo và nâng cao nhận thức của nhân viên để vận hành và bảo dưỡng
hiệu quả cho hệ thống máy nén.
- Đảm bảo toàn bộ hệ thống được quản lý bằng các hoạt động quản lý nội vi
tốt.
- Đảm bảo rằng nước ngưng phải được loai bỏ khỏi hệ thống phân phối ngay
hoặc không có nước ngưng.
- Kiểm tra các xem kích thước bình tích có thể chứa đủ khí nén cho các nhu
cầu lớn trong thời gian ngắn không.
- Kiểm tra sửa chữa các phần hàn của trụ ro to.
- Kiểm tra sửa chữa phần truyền động của ro to.
- Bánh răng chốt thanh răng.
- Kiểm tra sửa chữa tấm chèn không khí rò.
Trang 73
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
Trang 75
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
trên đường ống ở ngoài trời. Tổn thất áp suất trong quá trình phân phối thường được
bù bằng áp suất cao hơn ở bộ phận đẩy của máy nén.
Tại những điểm cấp khí dự kiến có một ống cấp kèm theo van khóa, bộ lọc và
bộ điều tiết cấp khí nén cho các ống dẫn đến các hộ tiêu thụ.
Rò rỉ có thể gây ra tổn thất rất lớn ở hệ thống khí nén công nghiệp, có khi lên
tới 20- 30% năng suất của máy nén.
Một dây chuyền điển hình không được bảo dưỡng tốt có thể có tỷ lệ rò rỉ lên
tới khoảng 20% tổng công suất sản xuất khí nén.
Ngược lại, nếu phát hiện và khắc phục tốt, có thể giảm được rò rỉ xuống
khoảng 10 % sản lượng khí nén.
Ngoài các tổn thất về năng lượng, rò rỉ còn gây ra các tổn thất vận hành khác.
Rò rỉ làm sụt áp suất hệ thống, làm các thiết bị dùng khí nén hoạt động kém hiệu
quả, ảnh hưởng đến quy trình sản xuất.
Hơn nữa, rò rỉ khiến hệ thống phải vận hành lâu hơn, làm giảm tuổi thọ của
hầu hết tất cả các thiết bị trong hệ thống (bao gồm cả cụm máy nén khí). Tăng thời
gian vận hành cũng dẫn đến việc phải bảo dưỡng bổ sung và tăng thời gian ngừng
sản xuất ngoài trong lịch trình. Cuối cùng, rò rỉ gây ra tăng công suất máy nén
không cần thiết.
Các rò rỉ có thể xảy ra ở mọi vị trí của hệ thống, những khu vực hay bị rò rỉ
nhất bao gồm:
Mối nối:
- Ống cứng;
- Ống mềm;
- Các khớp nối
- Thiết bị điều chỉnh áp suất
- Các bẫy ngưng mở và các van đóng
- Các mối nối, Điểm ngắt, vòng đệm.
Lượng rò rỉ là hàm số của áp suất cấp ở một hệ thống không được kiểm soát
và tăng khi áp suất tăng.
Tỷ lệ rò rỉ được tính bằng feet3 / phút (cfm) và cũng tỷ lệ với bình phương
đường kính của lỗ rò.
Bảng 2-4: Bảng lượng rò rỉ
Lượng rò rỉ * (cfm)
Áp suất Đường kính của lỗ rò (inches)
(psig) 1/64 1/32 1/16 1/8 1/4 3/8
70 0,29 1,16 4,66 18,62 74,40 167,80
80 0,32 1,26 5,24 20,76 83,10 187,20
90 0,36 1,46 5,72 23,10 92,00 206,60
100 0,40 1,55 6,31 25,22 100,90 227,00
125 0,48 1,94 7,66 30,65 122,20 275,50
* Cần nhân giá trị trên với 0,97 cho những lỗ rò tròn và với 0,611 cho những vòi
Trang 76
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
phun dẹt.
Định lượng rò rỉ:
Với những máy nén có thiết bị điều khiển tắt/bật hoặc đóng/ngắt tải, cách ước
tính khối lượng rò rỉ trong hệ thống rất dễ. Phương pháp này liên quan đến khởi
động máy nén khi không tải (khi tất cả các thiết bị vận hành bằng khí nén, hộ tiêu
thụ khí nén đã được tắt). Thực hiện một số đo đạc để xác định thời gian vận hành
trung bình đóng và ngắt tải trên nguyên lý máy nén bật và tắt theo chu kỳ do sự rò rỉ
gây sụt áp hệ thống.
Tổng lượng rò rỉ (%) được tính như sau:
Rò rỉ (%) = [(Tx100)/(T+t)]
Trong đó: T = thời gian đóng tải (thời gian máy chạy, phút)
t = thời gian ngừng tải (thời gian máy dừng, phút)
Lượng rò rỉ được xem như là phần trăm của tổn thất của máy nén. Ở những hệ
thống được bảo dưỡng tốt, lượng tổn thất do rò rỉ ít hơn 10%. Ở những hệ thống bảo
dưỡng kém con số này có thể lên tới 20-30% công suất.
Các bước định lượng rò rỉ tại chỗ đơn giản:
Các bước đơn giản giúp định lượng rò rỉ tại chỗ ở hệ thống khí nén như sau:
Ngắt tất cả các thiết bị dùng khí nén (hoặc tiến hành kiểm tra khi không có
thiết bị nào đang sử dụng khí nén).
Chạy máy nén để nâng áp suất hệ thống lên bằng áp suất vận hành.
Ghi lại thời gian dùng cho chu trình “đóng tải” và “ngắt tải” của máy nén. Để
chính xác, lấy thời gian BẬT & TẮT của 8-10 chu trình liên tục. Sau đó tính toán
tổng Thời gian “BẬT” (T) và tổng thời gian “TẮT” (t).
Sử dụng cách trên để xác định lượng rò rỉ của hệ thống. Nếu Q là không khí
bên ngoài được cấp vào trong thời gian kiểm tra (m 3/phút), thì lượng rò rỉ của hệ
thống (m3/phút) sẽ là:
Mức rò rỉ của hệ thống (m3/phút) = Q × T / (T + t)
(Năng lượng hiệu quả trong ngành công nghiệp Châu Á – www.energy
©UNEP)
Vệ sinh máy sấy:
Việc thiết kế bộ phận vệ sinh cho máy sấy băng tải rất quan trọng, đặc biệt là
trong lĩnh vật thực phẩm. Phải vệ sinh máy thường xuyên để ngăn chặn sự phát triển
của vi sinh vật trong máy sấy. Những vết nứt trên vỏ máy sấy là nơi có nhiều hạt
nhỏ, bột thực phẩm, nó thì rất khó để làm sạch nên tạo điều kiện cho vi sinh vật phát
triển. Ở những nơi rửa bằng nước càng làm tăng khả năng phát triển của vi sinh vật.
Nếu bột ẩm còn lại trong khe nứt không được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết để giết
chết vi sinh vật thì một tình trạng nguy hiểm có thể xảy ra. Tất cả các hệ thống xử lý
thực phẩm đều có khả năng giải quyết mối nguy hại đến từ vi sinh vật.
Việc thiết kế hệ thống vệ sinh máy sấy bao gồm ba bước. Đầu tiên sản phẩm
phải được giữ lại tốt trên băng tải. Phương pháp này không chỉ loại trừ những khu
vực sản phẩm có thể rò rỉ qua băng tải mà còn điều khiển đúng tốc độ dòng khí
trong máy sấy để hạn chế tối đa sự lôi cuốn những vật liệu nhỏ theo dòng khí.
Những khu vực này có khuynh hướng chứa nhiều hạt vật liệu nhỏ bị lôi cuốn bởi
Trang 77
Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tách, lọc khí, sấy khô khí
dòng khí. Cuối cùng, việc thiết kế được xem là thành công khi máy sấy cho phép vệ
sinh dễ dàng tất cả mọi vị trí bên trong.
Trang 78