You are on page 1of 52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÀI TIỂU LUẬN: HÓA MÔI TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ:

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT

NHÓM 11:
ĐINH QUANG TÙNG
PHẠM ĐỨC TRUNG
ĐỖ THỊ TƯƠI
VIẾT THỊ HÀ XUYÊN
NGUYỄN THỊ VÂN
NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
Ô NHIễM ĐấT DO CHấT THảI CÔNG NGHIệP

Qúa trình công nghiệp hóa


càng phát triển thì các chất
thải sinh ra càng nhiều hơn, đi
vào môi trường đất, làm ô
nhiễm đất
Chất thải công nghiệp và có 3
dạng:
+ Rắn : xỉ, quặng, sản phẩm
công nghiệp dư, sp phụ…
+ Khí: khí thải từ ống khói và
trong quá trình sản xuất
+ Lỏng : nước thải
( lượng phát sinh chất thải
công nghiệp)
A, Ô nhiễm do chất khí.
 Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sinh ra nhiều
chất thải dạng khí như : SO2, CO2, NOx, H2S, và bụi..
1..Lưu huỳnh:
Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu
huỳnh điôxít.
S + O2 → SO2
Phản ứng hoá hợp giữa lưu huỳnh điôxít và các hợp chất
gốc hiđrôxyl.
SO2 + OH· → HOSO2
Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2· và O2 sẽ cho ra hợp
chất gốc HO2· và SO3
HOSO2· + O2 → HO2· + SO3
 SO3(k) + H2O(l) → H2SO4(l);
 Lưu huỳnh triôxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra
axít sulfuric H2SO4. Đây chính là thành phần chủ yếu của mưa axít.

 2..Nitơ:
 N2 + O2 → 2NO;
 2NO + O2 → 2NO2;
 3NO2(k) + H2O(l) → 2HNO3(l) + NO(k);
 Axít nitric HNO3 chính là thành phần của mưa axít
 Ảnh hưởng của mưa axit với đất:
 Dưới tác dụng của hượng tượng rửa trôi của mưa axit cùng của các
yếu tố tự nhiên và nhân tạo khiến cho đất ngày càng bị mất vôi, các
bazơ và hơi chua.
 Đất bị axit hóa với cường độ cao.
MƯA ACID
 1.Chất dinh dưỡng của thực vật bị suy giảm
 Các chất dinh dưỡng quan trọng đối với cây cối là các
hợp chất chứa ion kim loại Ca2+, K+, NH4, Mg2+……
Khi có mưa axit thì các ion H+ sinh ra sẽ thay thế các
ion kim loại trong cân bằng động giữa các chất dinh
dưỡng và keo đất làm cho đất càng thêm chua. Khi hàm
lượng H+ tăng làm giảm khả năng trao đổi cation trong
các bazơ bão hòa => làm bão hòa khả năng hấp thụ
SO4, đem đến sự hòa tan sunfat.
 Trong mưa axit có chứa CO2 có khả năng hòa tan Ca2+
rất mạnh, mưa càng nhiều lượng vôi bám trong đất
càng giảm
 2. giải phóng các kim loại độc hại.
 Khi đất bị axit hóa, ion Al3+ tự do trong đất được giải
phóng đi vào môi trường nước, lượng ion này sẽ gây hại
cho rễ cây, các ion kim loại khác cũng tăng lên làm ô
nhiễm môi trường đất, ảnh hưởng đến hệ sinh vật sống
trong đất.
 Nếu độ bão hòa bazơ xuống quá thấp khoáng xét sẽ bị phá
hủy. Cation kiềm tiếp tục bị rửa trôi, môi trường rửa quá
chua khoáng biến thành hyđragilit và SiO2 thứ sinh. Đất
thật sự mất hết khả năng sản sinh.
 Độ ph cần thiết cho việc hình thành hiđrôxil kim loại
Thứ tự P14h Kết tủa
1 2,48 – 4,5 Fe(OH)3
2 4,1 Al(OH)3
3 5,2 Zn(OH)2
4 5,3 Cr(OH)2
5 5,4 Cu(OH)2
6 5,5 Fe(OH)2
7 6,0 Pb(OH)2
8 6,7 Cd(OH)2
9 6,8 Co(OH)2
10 7,0 Ni(OH)2
11 7–8 Hg(OH)2
12 8,5 – 8,8 Mn(OH)2
13 9,0 Ag(OH)2

 Như vậy Ph =7 hầu hết các kim loại nặng bị kết tủa thành các hidroxit
 3. ion phôt phát bị giữ chặt hơn trong đất
Ion nhôm hòa tan tăng lên cũng có những ảnh hưởng tới thực vật.
Nó bao bọc những ion phốt phát dinh dưỡng cần thiết và làm
giảm khả năng hấp thụ PO4 của thực vật. Hàm lượng phốt phát
giảm còn do quá trình phân hủy trong đất chậm lại trong điều
kiện môi trường axit. Cùng PO4 các chất dinh dưỡng khác như
Mo, Bo,Se cũng giảm khả năng đi tới thực vật do đất bị axit hóa
II. nước thải
 Ngoài ra trong nước thải công nghiệp có chất rắn lơ lửng và chất
rắn hòa tan có chứa các chất hữu cơ và vô cơ
 chất hữu cơ: hydrat cacbon, dầu ,mỡ, các chất béo, chất đọng bề
mặt, hợp chất bay hơi…
 Chất vô cơ : kim loại năng, chất dinh dưỡng (P,N) ,kiềm ,clo…
 Dưới tác dụng của các hiên tượng hòa tan, thẩm thấu các chất
trong nước thải đi vào trong đất làm suy thoái chất lượng ,độ phì
=> gây ô nhiễm môi trường đất.
III CHấT THảI RắN ( Ô NHIễM KIM LOạI NĂNG)

1.Ô nhiễm đất do kim lọaị nặng.


A, Nguồn gốc của các kim loại
nặng trong đất.: Đá mẹ là
nguồn cung cấp đầu tiên các
nguyên tố khoáng và có vai
trò quan trọng trong việc tích
lũy các kim loại nặng trong
đất. Trong những điều kiện
khác xác định, phụ thuộc vào
các loại đá mẹ khác nhau mà
đất được hình thành có chứa
hàm lượng khác nhau của các
kim loại nặng. Bảng Hàm
lượng trung bình một số
kim loại nặng trong đá và
trong đất (ppm)
(Nguồn:
Tack E.Fergusson)
Nguyên tố Đá bazơ Đá axit Đá trầm Vỏ phong Dao động Trung bình
tích hóa trong đất trong đất

As 1,5 1,5 7,7 1,5 0,1-40 6


Bi 0,031 0,065 0,4 0,048 0,1-0,4 0,2

Cd 0,13 0,09 0,17 0,11 0,01-2 0,35


Hg 0,012 0,08 0,19 0,05 0,01-0,5 0,06

In 0.058 0,04 0,044 0,049 0,2-0,5 0,2

Pb 3 24 19 14 2-300 19
Sb 0,2 0,2 1,2 0,2 0,2-10 1
Se 0,05 0,05 0,42 0,05 0,01-1,2 0,4

Te - - <0,1 0,005 - -
Ti 0,08 1,1 0,95 0,6 0,1-0,8 0,2
NGUồN GốC CủA KIM LOạI NặNG Từ CÁC SảN PHẩM CÔNG
NGHIệP
(NGUồN: Y.-P. LIN ET AL. / LANDSCAPE AND URBAN PLANNING 62 (2002) 19–35)
Nguyên tố Sản phẩm sử dụng
As Thủy tinh, màu nhuộm, thuốc sâu, nguyên liệu dệt, chất bảo quản gỗ,
chất làm pháo hoa, mực in, đồ gốm, dầu mỡ (dùng cho phương tiện
giao thông), xăng dầu, hợp kim, vải dầu, …
Cd Chất mạ điện, màu nhuộm, dầu mỡ(phương tiện), túi nilong, dầu, cao
su,pin ắc quy, nguyên liệu dệt.
Cr Màu nhuộm, chrome tanning, chất mạ điện, chrome-plating, chất làm
rụng lá, …
Cu Đồ vật làm bàng đồng, dây( kim loại), màu nhuộm, sơn, ống dẫn, vật
liệu lợp mái, plating…
Pb Màu nhuộm, sơn, thủy tinh, thuốc trừ sâu, đạn dược, chất hàn, đồ làm
bằng đồng thau và đồng thiếc…
Ag sơn, chất xúc tác,thuốc diệt nấm, plastic, sản phẩm giấy, dược phẩm,..

Ni Thép và hợp kim của thép, mỹ phẩm, chất nhuộm, pin, chất mạ điện

Zn Hợp kim, metal coating, mực viết, mỹ phẩm, cao su, sơn, thủy tinh,
vải sơn lót nhà…
 B, hóa học kim loại nặng trong đất.
a, Asen (As)
 As tồn tại trong đất dưới dạng các hợp chất chủ yếu như acsenat (AsO 43- ) trong điều kiện ôxy
hóa. Chúng bị hấp thụ mạnh bởi các khoáng sét, sắt, mangan oxyt hoặc hydroxit và các chất
hữu cơ.
 Trong các đất axit, As có nhiều ở dạng arsenat với sắt và nhôm (AlAsO 4 , FeAsO4), ở đất kiềm
và đất cacbonat lại có nhiều ở dạng Ca3(AsO4)2.
 Khả năng linh động của As trong đất tăng khi đất ở dạng khử vì nó tạo thành các asenit (As
III) có khả năng hòa tan gấp 5-10 lần các acsenat. Tuy nhiên acsenit (As III) cũng có tính độc
hại cao hơn so với dạng acsenat (As V).
 Khi bón vôi cho đất cũng làm tăng khả năng linh động của As do chuyển từ Fe,Al- acsenat
sang dạng Ca-acsenat linh động hơn.
b, Cadimi(Cd)
 Cd ở dạng các hợp chất rắn như CdO, CdCO3 , Cd3(PO4 )2 trong các điều kiện oxy hóa. Trong
các điều kiện khử (Eh ≤-0,2V), Cd tồn tại nhiều ở dạng CdS.
 Độ chua của đất có ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng linh động của Cd trong đất, trong đất
chua Cd tồn tại ở dạng linh động hơn (Cd2+ ).
 Nếu trong đất có nhiều Fe, Al, Mn, chất hữu cơ thì Cd lại bị chúng liên kết làm giảm khả
năng linh động của Cd. Còn trong đất trung tính hoặc kiềm do bón vôi Cd bị kết tủa dưới dạng
CdCO3 .
 Khả năng hấp thụ Cd của các chất trong đất giảm dần theo thứ tự: hydroxyt và oxyt sắt
nhôm, halloysit > allophane >kaolinit, axit humic > montmỏillonit. Quá trình hấp phụ Cd
trong đất xảy ra khá nhanh, 95% Cd đưa vào đất hấp phụ trong vòng 10phút và 100% trong
vòng 1giờ. Thông thường Cd tồn tại trong đất ở dạng hấp phụ trao đổi chiếm 20-40%, dạng
các hợp chất cacbonat là 20%,hydroxit và oxyt là 20%. Phần liên kết với các hợp chất hữu
cơ chiếm tỷ lệ nhỏ.
 Cd có trong bùn cống rãnh của hệ thống thoát nước đô thị khi thấm vào nước sẽ gây ô
nhiễm đất và theo dây chuyền thực phẩm đi vào gây độc hại cho người.
 Ô nhiễm đất do Cd có thể gây ra các ảnh hưởng như sau:
i. Ở Tây Âu, các xí nghiệp tinh chế kẽm thường làm ô nhiễm đất ở vùng xung quanh bởi Cd
và đã làm cho rau quả trồng ở vùng này chứa hàm lượng Cd cao gấp 5 lần mức vệ sinh cho
phép đối với người là 60-70 microgam/ngày.
ii. Hiện tượng nhiễm độc Cd xảy ra 1950 gây ra bởi một xí nghiệp tinh chế kẽm của Nhật
Bản dã làm cho những người phụ nữ có tuổi, nhất là những người nghèo khổ thiếu dinh
dưỡng protein, Vitamin D và Canxi mắc một bệnh nghiêm trọng về xương mà người Nhật
gọi là " bệnh Hai-Hai". Các phụ nữ mang thai thường thiếu canxi thì mắc bệnh càng nặng
hơn.
iii. Ngoài ra, Cd với liều lượng thấp hơn, sát với mức giới hạn cho phép, khi tác động kéo dài
trên cơ thể còn gây ra rối loạn hoạt động của thận, có thể làm tăng huyết áp và có hại cho
phôi thai. Người và động vật thường hít phải các khí có lẫn chất Cd dễ mắc bệnh ung thư,
nhất là ung thư phổi.
c. Thủy ngân(Hg).
 Thủy ngân có thể tồn tại ở dạng linh động, không tan hoặc bay hơi (CH3 )2 Hg. Trong đất
kiềm (PH≥7) Hg bị kết tủa ở dạng Hg(OH)2 . Các dạng hợp chất thường gặp như : Hg-
photphat, Hg-chất hữu cơ (RHgOH). Trong điều kiện khử Hg có thể gặp ở dạng HgS. Sự
liên kết giữa Hg với S và các chất hữu cơ trong đất cũng xảy ra khá mạnh hình thành các
hợp chất như humic-Hg.
 Sự hấp phụ Hg trong đất phụ thuộc rất lớn vào các dạng thủy ngân và các tính chất đất như
Ph, thành phần cation và thế oxy hóa khử, các khoáng sét, oxyt Fe/Mn và chất hữu cơ.
Trong khoáng set, illit hấp phụ Hg nhiều hơn so với caolinit. Thủy ngân dễ tiêu trong đất có
thể ở nhiều dạng khác nhau, thông thường Hg hòa tan trong CaCl2 0,1M được đánh giá là
thích hợp đối với cây trồng.
d. chì (Pb)
 Pb có khả năng linh động kém, có thời gian bán phân hủy trong đất từ 800-6000 năm. trong
tự nhiên Pb tồn tại ở dạng PbS là chủ yếu và bị chuyển hóa thành PbSO4 do quá trình
phong hóa. Pb+ sau khi được giải phóng sẽ tham gia vào nhiều quá trình trong đất như bị
hấp phụ bởi các khoáng sét, chất hữu cơ hoặc oxyt kim loại, hoặc bị cố định trở lại dưới
dạng các hợp chất Pb(OH)2 , PbCO3, PbS, PbO, Pb3(PO4)2 , Pb5(PO4)3OH.
 Chì bị hấp phụ trao đổi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (<5%) hàm lượng chì có trong đất. các chất hữu
cơ có vai trò lớn trong việc tích lũy Pb trong đất do hình thành các phức hệ với chì, chúng
cũng làm tăng tính linh động của Pb khi các chất hữu cơ này có tính linh động cao.
 Trong đất Pb có tính độc cao, nó hạn chế hoạt động của các vi sinh vật và tồn tại khá
bền vững dưới dạng các phức hệ với chất hữu cơ.
 Pb 2+ trong đất có khả năng thay thế ion K+ trong các phức hệ hấp phụ có nguồn gốc
hữu cơ hoặc khoáng sét. khả năng hấp thụ chì tăng dần theo thứ tự sau: montmorillonit<
humic < kaolinit < allophan < oxyt sắt. khả năng hấp phụ Pb tăng dần đến pH mà tại đó
hình thành kết tủa Pb(OH)2.
e. Selen (Se) :
 Se có nhiều hóa trị khác nhau như Se(II), selenit HSe- , Se(O),Se(IV), Selenit HSeO3- và
SeO32- , Se(IV), selenat SeO42- .
 các dạng selen và selen hữu cơ thường có nhiều ở đất gley và đất có chứa nhiều chất
hữu cơ.Trong đất thoát nước tốt và đất axit Se thường ở các dạng selenit, còn trong đất
kiềm sẽ là đất selenat. Các dạng selen rất khó hòa tan như Fe 2(SeO3)3 và Fe2(OH)4SeO3.
trong các đất axit, Se có khả năng linh động kém hơn so với các đất kiềm.
 Các dạng selenit và selenat thường kết hợp với sắt, mangan thành các oxyt bền vững ít
hòa tan. Đất có chứa nhiều axit fulvic cũng làm tăng khả năng hòa tan của Se trong nước
nhưng đây không phải là dạng dễ tiêu cho thực vật vì Se ở dạng liên kết Se-fulvic.
 Se cũng liên kết mạnh với S ở các vùng đất hình thành trên sản phẩm phun trào của núi
lửa.
C. TÍNH ĐộC HạI CủA KIM LOạI NặNG TRONG ĐấT
 Khả năng gây độc hại của các kim loại nặng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: hàm
lượng của chúng, các con đường xâm nhập, dạng tồn tại và thời gian có thể gây độc hại.
 Sự ô nhiễm kim loại nặng trong đất gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người
như sau:
Tác động của kim loại nặng đén các bộ phận cơ thể
Bộ phận/vùng Nguyên tố Các tác động

Hệ thần kinh trung tâm CH3 Hg+ ; Hư hại não


Hg Giảm chức năng sinh lý của nơtron
Hệ thần kinh ngoại vị CH3Hg+ ;Hg +đi lại và phản xạ không bình thường:
Pb2+ -tác động tới nowtron ngoại vi
As - Bệnh thần kinh ngoại vi

Hệ bài tiết Hg2+ Bệnh thận, bênh đường tiết liệu


As Rối loạn đường tiết liệu

gan As Bệnh xơ gan


Hệ thống máu Pb; Kìm hãm sinh tổng hợp của mạch máu;
Cd; Thiếu máu nhẹ;
As Thiếu máu
Bộ phận/ vùng Nguyên tố Các tác động

Miệng; tóc; đường hô Hg2+ Viêm miệng


hấp As Loét; lên nhọt; hói đầu
Cd Khí thủng
Hg Gây tác động đến cuống phổi
Se Sưng hoặc viêm đường hô hấp

xương Cd Nhuyễn xương


Se Mục răng
Hệ thống tim mạch Cd
As Mỡ tim
Hệ thống sinh sản CH3 Hg; As Sảy thai

Quái thai CH3 Hg; Hg Biến dạng cơ thể

Ung thư Cd; As Biến dạng cơ thể

Loại thể nhiễm sắc Cd; As Phổi; Da; Tuyến tiền liệt
 Hiện tượng nhiễm độc Cd xảy ra 1950 gây ra bởi một xí nghiệp tinh chế kẽm của
Nhật Bản dã làm cho những người phụ nữ có tuổi, nhất là những người nghèo khổ
thiếu dinh dưỡng protein, Vitamin D và Canxi mắc một bệnh nghiêm trọng về
xương mà người Nhật gọi là " bệnh Hai-Hai". Các phụ nữ mang thai thường thiếu
canxi thì mắc bệnh càng nặng hơn.
 Ảnh hưởng độc hại của kim loại nặng đối với sinh vật đất:
 đối với đa số sinh vật đất, tính độc hại giảm dần theo thứ tự Hg> Cd> Cu>Zn > Pb
 Dựa vào tính độc hại của các kim loại nặng, Duxbury(1985) đã chia ra 3 nhóm:
nhóm có độc tính cao (Hg), nhóm có độc tính trung bình (Cd), nhóm có độc tính
thấp hơn (Cu, Ni, Zn).
 Ví dụ: sự tích lũy cao của Cu làm giảm số lượng của vi khuẩn. Cd làm giảm số
lượng vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, các loại giun tròn và giun đất (Bisessar 1982). Sự
tích lũy cao của Pb/Zn làm giảm các loại chân đốt, mối, nấm (Williams et at., 1977)
 Sự ô nhiễm đất bởi kim loại nặng làm giảm sinh khối của vi sinh vật đất, ảnh hưởng
này càng tăng khi đất có độ axit cao. Ô nhiễm bởi Cu làm giảm sinh khối vi sinh vật
đến 44% và 36% ở các đất hữu cơ và đất khoáng( Dumontet và Mathur, 1989). Sinh
khối của vi sinh vật giảm 55% ở đất nông nghiệp sử dụng cống rãnh thành phố để
tưới trong 20 năm, hàm lượng Cu trong đất là 40-90(1/umg) và Ni là 5-10(1/ug).
 Ảnh hưởng của ô nhiễm đất đến quá trình khoáng hóa nito cũng như quá trình
nitrat hóa: Hg làm giảm 73% tốc độ khoáng hóa nito ở đất axit và 32-35% ở đất
kiềm, Cu làm giảm khả năng khoáng hóa 82% ở đất kiềm và 20% ở đất axit (Lrang
và Tabatabal, 1977).
 Bảng số liệu mức độ ô nhiễm kim loại nặng ở Anh (ug/g)
(nguồn Kelly,1979)

Kim loại Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm rất


(tổng số) trung bình nặng nặng
Sb 30-50 50-100 100-500 >500

Cd 1-3 3-10 10-50 >50

Cr 100-200 200-500 500-2500 >2500

Pb 500-1000 1000-2000 2000-10000 >10000

Hg 1-3 3-10 10-50 >50

Cu 100-200 200-500 500-2500 >2500

Ni 20-50 50-200 200-10000 >10000

Zn 250-500 500-1000 1000-5000 >5000


Ô NHIễM ĐấT DO CHấT THảI NÔNG
NGHIệP

*Ô nhiễm do phân bón hóa học

* Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật


Để tăng năng suất và phòng tránh dịch bệnh cho cây trồng, con
người đã sử dụng nhiều loại phân bón hóa học và các loại thuốc bảo
vệ thực vật trong nông nghiệp. Trong quá trình sử dụng, các chất dư
thừa không được cây trồng hấp thụ đã ảnh hưởng tới chất lượng đất
và gây ô nhiễm đất.
1. Sử DụNG PHÂN BÓN VÀ Ô NHIễM
MÔI TRƯờNG ĐấT.
 Nhiều kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây trồng chỉ sử
dụng hữu hiệu tối đa 30% lượng phân bón vào đất. Phần
còn lại sẽ bị rửa trôi theo nước hoặc nằm lại trên đất gây
ô nhiễm môi trường.

a, Ảnh hưởng tới độ pH của đất.


Phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý ( Ure, K2SO4,
(NH4)2SO4, KCL, super photphat còn tồn dư axit ). Cây
không hút hoặc hút rất ít các gốc axit SO4-, Cl –,do đó
chúng tồn tại trong đất, cùng với nước tạo thành axit làm
chua đất.
 pH tăng dẫn đến làm nghèo kiệt các ion bazo và
làm xuất hiện nhiều chất độc mà chủ yếu là Al3+,
Fe3+, Mn2+ di động có hại cho cây trồng, làm giảm
hoạt tính sinh học của đất.

 Al là kim loại phổ biến nhất trong lớp vỏ trái đất


(8% khối lượng khô) và bao gồm khoảng 7% đất.
Là một thành phần quan trọng trong hợp chất
aluminosilicat( H2O.Al2O3.2nSiO2), bao gồm các
hạt sét. Khi đất bị axit hóa(pH giảm), Al bị hòa tan
từ các dạng rắn, trở thành độc hại (Bảng 16,9).
ảNH HƯởNG CủA PH ĐếN AL3+ TRONG ĐấT
B,GÂY Ô NHIễM NITRAT

 Phân đạm rất dễ chuyển hóa thành NO3-. Một phần nitrat được thực
vật hấp thụ làm chất dinh dưỡng nhưng nếu tích lũy quá nhiều nitrat
NO3- sẽ sinh ra quá trình denitrat( khử nitrat) bởi vi sinh tạo nên
nitrit( NO2-) là chất sẽ theo dây chuyền thực phẩm đi vào động vật
gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
 Mặt khác, các anion NO3- và NO2- ít bị hấp thụ trong đất( vì hầu
hết các keo trong đất là keo âm), sẽ đi vào nước, gây ô nhiễm nước.
 Hậu quả: gây nên 2 loại bệnh
+ Methaemoglobinnaemia: hội chứng trẻ xanh

+ Ung thư dạ dày ở người lớn tuổi.


C, PHÂN HữU CƠ Tự NHIÊN GÂY Ô NHIễM VI SINH
VậT
Hiện nay tập quán sử dụng phân bắc tươi theo các hình thức:
+ 50% lượng phân bắc trộn cho bếp bón lót cho cây trồng, 10% lượng phân bắc pha
nước tưới cho rau, hoa hoặc vẩy cho lúa.
+ 40% phân bắc trộn tro bếp cộng với vôi bột và ủ khoảng 10-14 ngày sau bón cho
cây trồng. Cách bón phân tươi kiểu này gây ô nhiễm sinh học nghiêm trọng cho môi
trường đất, môi trường không khí và nước

Tại vùng trồng rau Mai Dịch, Từ Liêm, Hà Nội mật độ trừng giun đũa là 27,4 con/100g
đất, trứng giun tóc: 3,2 con/gram đất( Trần Khắc Thi, 1996). Theo điều tra của viện
thổ nhưỡng- nông hóa( 1993-1994), tại một số vùng trồng rau, nông dân chủ yếu sử
dụng phân tươi với liều lượng khoảng 7-12 tấn/ha. Do vây, trong 1 lit nước mương
máng khu trồng rau có tới 360 E.coli, ở nước giếng công cộng là 20, còn ở trong đất
lên tới 2.10^5/100gram đất. Chính vì thế khi điều tra sức khỏe người trồng rau,
thường xuyên sử dụng phân bắc tươi thấy có tới 60% số người có tiếp xúc với phân
bắc từ 5-20 năm, 26,7% tiếp xúc trên 20 năm làm cho 53,3% số người được điều tra
có triệu chứng thiếu máu ( nam 37,5%, nữ 62,5%), 60% số người bị bệnh ngoài
da( nam 27,8%, nữ 72,2%).
2. Ô NHIễM DO THUốC BảO Vệ
THựC VậT.
 Thuốc bảo vệ thực vật hay thuốc trừ sâu là các hợp chất hóa học
được chế tạo để diệt trừ sinh vật gây hại cho cây trồng.
 Hiện nay chủng loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng rất đa
dạng. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là:nhóm photpho hữu cơ, các
nhóm clo hữu cơ, nhóm cacbamat và clorophenoxy axit ( là chất
diệt cỏ)
ANH HƯởNG CủA THUốC BảO Vệ THựC VậT
Do bản chất của thuốc bảo vệ thực vật là những chất hóa học tiêu
diệt sâu bệnh, nên dù ít hay nhiều khi vào môi trường đất cũng
gây ô nhiễm môi trường sinh thái đât.
* Hình thành và tồn tại ở các dạng cấu trúc sinh hóa khác
nhau hoặc các dạng hợp chất liên kết trong môi trường mà
những hợp chất mới thường có tính độc hơn hẳn, xâm nhập vào
cây trồng và tích lũy ở quả, hạt, chủ ( biologicalmanification)
sau đó theo dây chuyền thực phẩm đi vào gây hại cho người,
vật( ung thư, quái thai, đột biến gen,...)
* Làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút( đất cứng),
cũng giống như tác hại của phân bón hóa học dư thừa trong đất.
* Diệt khuẩn cao, bảo vệ thực vật nhưng đồng thời cũng
diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính sinh học
trong đất giảm
 Theo nghiên cứu, trái đất phải mất 500 năm mới có thể hình thành được
2,5cm đất màu (là đất có thể dùng để trồng trọt).
 Nhưng dưới tác động của con người, trong đó có ảnh hưởng của hóa
chất trong nông nghiệp, sự hình thành lớp đất màu mỡ này đang bị
chậm đi. Trong khi đó quá trình suy thoái lớp đất màu mỡ này lại trở
nên nhanh chóng hơn qua hiện tượng đất chết, đất bạc màu, đất bị rửa
trôi, hoang hóa. Trong tương lai, nếu con người không thay đổi hành vi
ứng xử với đất đai, đến một lúc nào đó, chúng ta sẽ không thể phục hồi
lớp đất màu đã mất, tất nhiên ta không còn đất để trồng trọt. Chưa kể
tình trạng đất đai bị "đầu độc" bởi hóa chất sẽ làm giảm tính đa dạng
sinh học và ảnh hưởng đến sự phát triển của các loài sinh vật có ích.
Cho nên, ngoài chiến lược quản lý thuốc BVTV nói riêng và các loại
hóa chất nói chung nhằm giảm thiểu việc sử dụng các chất độc hại vào
phát triển nông nghiệp, thì các biện pháp sản xuất theo quy trình nông
nghiệp sạch, nông nghiệp an toàn... là rất hiệu quả để bảo vệ sự màu mỡ
của đất.
 Hiện nay, để hạn chế sử dụng các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ mà vẫn
tăng cường bảo vệ thực vật. Ở Việt Nam đã nghiên cứu và đưa vào sản
xuất nhiều loại thuốc trừ sâu thảo mộc( từ hạt củ đậu, cây xoan cây ruốc
cá và cây thuốc lá), một số chế phẩm từ nấm cũng có khả năng diệt trừ
sâu bọ …
Lần đầu tiên được tổng hợp vào năm
1874, khả năng diệt côn trùng của THUốC DIệT Cỏ DDT
DDT (dichlorodiphenyltrichloroethane
) chưa được phát hiện cho đến năm
1939, và nó đã được sử dụng một cách
hiệu quả vào nửa cuối Thế chiến II để
kiểm soát bệnh sốt rét và sốt phát ban
giữa các thường dân và quân đội. Sau
chiến tranh, DDT đã được sử dụng như
một thuốc trừ sâu nông nghiệp, và sản
lượng của nó sớm được sản xuất và sử
dụng một cách tăng vọt. Nhà hóa học
Thụy Sĩ Paul Hermann Muller
(12/1/1899 – 12/10/1965) đã được trao
giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm
1948 do "khám phá ra DDT
 Theo GS Lê Bích Thắng (Cục Bảo vệ môi trường - Bộ TN&MT), dưới áp lực của thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV), các hoạt động chức năng của hệ sinh thái tự nhiên đã bị thay
đổi: đất sản xuất ngày càng nghèo kiệt dinh dưỡng, tình trạng lạm dụng phân đạm quá
mức đã làm thay đổi thành phần lý tính đất, làm cho đất bị chặt cứng lại, như vậy làm
giảm khả năng thấm nước cũng như giữ nước của đất đai, tất nhiên việc cày bừa trở nên
khó khăn hơn. Đặc biệt là với lượng lớn chất hữu cơ, các loại sâu bệnh gây hại tăng tính
kháng thuốc buộc nông dân phải tăng liều lượng thuốc sử dụng dẫn đến tình trạng con
người vô tình trở thành "những con nghiện hóa chất" và đất đai là nơi thử nghiệm nhiều
loại hóa chất mà tưởng là bảo vệ mùa màng. Theo thống kê của Viện bảo vệ thực vật Việt
Nam, lượng thuốc trừ sâu ở Việt Nam đang mỗi ngày một tăng: từ 10.300 tấn lên 33.000
tấn vào đầu những năm 1990; đến năm 2003 tăng lên 45.000 tấn và năm 2005 đã là
50.000 tấn. Nhiều loại thuốc trừ sâu cực độc (bảng A) đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam
nhưng vẫn còn lưu thông trên thị trường và loại thuốc trừ sâu cực độc này vẫn được sử
dụng; ước còn khoảng 15-20%/ tổng lượng thuốc BVTV đang được sử dụng. Sự lạm dụng
hóa chất, thuốc BVTV và sử dụng những loại thuốc cực độc đã làm cho độ màu mỡ của
đất đai sút giảm nhanh chóng. Nhiều vùng đất cạn kiệt chất dinh dưỡng và thành đất
hoang hóa.
 .
 Trồng rau an toàn là một trong những biện pháp sản xuất nông nghiệp góp phần rất lớn
vào việc bảo vệ đất đai.
 Rõ ràng, khi đất nông nghiệp đang bị thu hẹp về diện tích, chất lượng đất ở nhiều nơi bị
suy thoái do nhiều nguyên nhân khác nhau thì việc sản xuất theo phương pháp sạch, an
toàn là một trong những tác động ít ảnh hưởng nhất đến sự hình thành và lưu giữ lớp đất
màu - nguồn cung cấp sự sống cho thiên nhiên và con người.
III, Ô NHIễM DO CHấT THảI ĐÔ THị
*Ô nhiễm môi trường đất tại các bãi chôn lấp có thể do
mùi hôi thối sinh ra do phân hủy rác làm ảnh hưởng tới
sinh vật trong đất, giảm lượng oxy trong đất.
*Các chất độc hại- sản phẩm của quá trình lên men
khuếch tán, thấm và ở lại trong đất.
*Nước rỉ từ các hầm ủ và chôn lấp có tải lượng ô nhiễm
chất hữu cơ rất cao( thông qua chỉ số BOD và COD) cũng
như các kim loại nặng như Cu, Zn, Al, Fe, Cd, Hg và cả
các chất như P, N,… cũng cao. Nước rỉ này sx ngấm
xuống đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm.
*Ô nhiễm đất còn có thể do bùn cống rãnh của hệ thống
thoát nước của thành phố mà thành phần các chất hữu cơ
, vô cơ, kim loại tạo nên các hỗn hợp các phức chất và
đơn chất khó phân hủy.
Municipal waste generated per person
LONG TERM EFFECT OF MUNICIPAL WASTE DISPOSAL ON SOIL PRO
PERTIES AND PRODUCTIVITY OF SITES USED FOR URBAN AGRICULT
URE IN ABAKALIKI, NIGERIA
 Hố khảo sát được đào tại các điểm được lựa chọn, khoan và mẫu lõi đã được thu thập từ những
vùng đất khác nhau (đổ và không đổ các trang web bằng cách sử dụng kỹ thuật điều tra tự do lựa
chọn các điểm quan sát. Có sự khác biệt trong phân bố kích thước hạt giữa bãi và những vùng
không đổ rác. Tương tự, mật độ đất thấp hơn số lượng lớn bởi 9-13% trong khi tổng độ xốp và độ
dẫn thủy lực đã cao hơn 9-14% và 240-463%, tương ứng trong các trang web kết xuất tương đối
đến các trang web không đổ. Đất các chất hữu cơ, tổng nitơ, năng lực trao đổi cation (CEC) và độ
bão hòa cơ sở phần trăm tăng lên 701-743, 646-740, 7% đến 10% và 5% đến 14%, tương ứng, trong
đất bãi rác liên quan đến trang web không đổ đất trang web. Những kết quả này được xác nhận bởi
một hệ số cao của sự tha hóa (mức độ unrelatedness,) ở mật độ số lượng lớn, 0,65; tổng độ xốp,
0,58; thủy lực dẫn, 0,87; các chất hữu cơ, 0,93; tổng số N, 0,82; pH, 0,85 và khả năng trao đổi
cation, 0,97 giữa bãi và đất không đổ. Kim loại nặng (Pb, Cu, Fe và Zn) tăng từ 214% và 2040%
trong đất trang web dump liên quan đến đất trang web không đổ. Điều này có thể dẫn đến sự hấp
thu tăng của kim loại của một số cây trồng thử nghiệm của họ mặc dù tỷ lệ chuyển khác với cây
trồng để cắt. Bán phá giá dài hạn chất thải, thành phố có thể ảnh hưởng đến tính chất đất và năng
suất tại các bãi chứa rác thải đô thị nhưng vẫn có thể được sử dụng cho nông nghiệp với điều kiện là
các rủi ro liên quan ecotoxological sử dụng của nó đang liên tục đánh giá và kiểm soát. 
Ô NHIễM ĐấT DO DầU Mỏ

Không chỉ ảnh hưởng tới MT nước mà còn ảnh hưởng xấu tới MT
đất.Cơchế:
Bề mặt đất có lớp dầu mỏng(0,2-0.5mm) cũng làm cản trở trao đổi
chất của sv trong đất.Do không tiếp xúc với không khíđất thiếu O2
sv chết dần
Dầu thấm vào lòng đấtchiếm chỗ mao quản đấtđẩy không
khí,nước ra ngoài MT đấtthay đổi tính chất của HST đất
Dầu thấm qua đấtô nhiễm mạch nước ngầm
Dầu là hợp chất cao phân tử có thể tiêu diệt trực tiếp SV trong
đất(trừ SV phân giải dầu như Corynebacterium,Pseudomonas…)

có tác hại rất lớn


Có thể biến đất thành đất chết
THựC TRạNG
 Từ 1986 nước ta bắt dầu xuất hiện các vết dầu loang do rò rỉ
ống dẫn dầu,vỡ tàu chở dầu. Cùng sự phát triển của công
nghiệp ngành dầu khí,nguồn ô nhiễm dầu ngày càng gia tăng
 Trên thế giới,hàm lượng dầu thải vào biển và đại dương là
4.897.000 tấn
 Các phương tiện giao thông biển thaỉ ra 2.407.000 tấn

 Phương tiện giao thông đường bộ ,công nghiệp,công nghiệp


lọc dầu thải 2.490.000 tấn
 Một tấn dầu hỏa có thể lan diện tích 12 km2 với bề dày vài
micromet dến vài centimet
gây hậu quả rất nghiêm trọng
 Đánh giá về ô nhiễm đất ở máy lọc dầu Novi Sad do khoa
công nghệ đại học Novi Sad thực hiện
 Nhà máy lọc dầu Novi Sad là nhà máy lọc dầu trong ngành công nghiệp
dầu khí của Serbia, trong đó sản xuất động cơ và nhiên liệu công nghiệp,
động cơ và các loại dầu bôi trơn công nghiệp
 Năm 1999 Nhà máy lọc dầu Novi Sad đã mười hai lần bị đánh bom. Nhiều
bể chứa tại nhà máy lọc dầu đã trực tiếp bị bốc cháy hoặc gián tiếp chịu
ảnh hưởng bởi các mảnh vụn bị rò rỉ .
 348.700 m 3 bể chứa với hơn 100.000 tấn dầu thô và các sản phẩm của nó
đã bị phá hủy.
 Khoảng 15% (3000 m) hệ thống đường ống ngầm bị hư hỏng nặng.
 Trong vụ nổ, các chất gây ung thư,đột biến, độc hại và nguy hiểm cho con
người, các loài sinh vật đã phát tán vào không khí.
 Các sông ở hạ lưu của nhà máy lọc dầu đã bị ô nhiễm nặng ngay sau đó,
do dòng chảy của dầu thô và sản phẩm dầu từ nhà máy lọc dầu này.
 Đất ô nhiễm tại nhà máy lọc dầu là kết quả của sự đổ cả về số
lượng lớn dầu , các sản phẩm tinh chế của nó và sự lắng đọng
(khô và ướt) của các hạt cacbon từ không khí phát tán trong đám
cháy.
 Tổng số hydrocacbon thơm đa vòng trong không khí của các
vùng lân cận dao động từ 1-431,000 ng/m3 .
 Nồng độ benzo pyrene trong không khí xung quanh vượt mức
cho phép theo quy định của Cộng hòa Serbia (Bộ Môi trường
Cộng hòa, 1999).
 Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), pyrene benzo (a) là chất gây
ung thư
Nơi lấy mẫu
a)NS NS S1 0-30 và 8-10 S1 - bể chứa xăng , động cơ có pha chì bị
hư hỏng và đường ống dẫn bị phá hủy
b)NS S1 0-10 - khoảng 10 m đối diện nơi đầu tiên
c)NS S4 0-10 - hồ chứa nhựa đường,
d)NS S4B 0-10 - trong vùng lân cận rất gần của dầu chưng cất chân
không
e)X2 0-20, X2 20-50 - trong vùng lân cận của ba kho chứa dầu bị phá
hủy hoàn toàn
f) X3 10-45 và 45-55 X3 - khoảng 10 m khoảng cách từ mẫu lấy ký
X2
 Bảng 1: PAH và PCB trong mg / g chất khô trong 1 đơn vị độ sâu
Địa điểm Độ sâu, cm PAH B (a) P PCB
NS S1(a ) 0-30 29.28 3.07 nm
80-100 0.75 0.03 nm
NS S1(b) 0-10 30.67 1.85 0.76
NS S4 (c) 0-10 59.13 3.35 0.24
NS S4B( d ) 0-10 86.19 4.33 nm
X2 (e) 0-20 39.9 7.19 nm
20-50 31.8 2.82 nm
50-100 BDL(g) BDL nm
X3( f) 0-10 42.15 8.12 nm
10-45 29.19 3.02 nm
45-55 30.50 2.09 nm
trung bình (i) 0-30 47.87 4.65 0.5

Chú thích:
BDL = dưới giới hạn phát hiện; (h) - nm = không đo được; (i) - chỉ
bao gồm các mẫu đất bề mặt ở tất cả các địa điểm
 các nhà máy lọc dầu nằm trên 1 lớp đất bị ô nhiễm nghiêm
trọng
 Đất bị ô nhiễm sẽ hoạt động như 1 nguồn ô nhiễm lâu dài có
tác động xấu tới môi trường nước và sinh vật
2. Ô NHIễM DO CHấT ĐộC MÀU DA CAM DIOXIN:
(C12H4O2CL4)

chất độc da cam đioxin (C12H4O2Cl4)


 Là chất 2, 3, 7, 8 tetracloro dibenzo para
dioxin, thường gọi tắt là TCDD hay dioxin
 Là chất hóa học độc nhất và bền vững nhất
mà loài người tìm ra.
 Năm 1970, người ta cho rằng thời gian bán
phân hủy của dioxin trong thiên nhiên là 1
năm, theo A. Westing (1982) là 3,5 năm.
Những năm gần đây dựa vào số liệu phân
tích ở Sevessco (nơi xảy ra vụ nhiễm độc
dioxin nổi tiếng cho dân cư của thành phố
này ở Italia, 1976), nhiều nhà khoa học đã
cho rằng thời gian bán phân hủy của nó là
10-12 năm.
 Thời gian bán phân hủy của dioxin trên cơ
thể sinh vật là 30-35 ngày trên chuột thí
nghiệm, trên người là từ 4-6 năm (Poiger và
Schlatter, 1986).
 Có 4 nguồn cơ bản tạo ra dioxin: các nhà máy hóa chất, các khu công
nghiệp, các quá trình đốt cháy chất thải chứa clo trong sản xuất, quá trình đốt
cháy xăng của ô tô.
 Dioxin được tìm thấy ở các khu công nghiệp, các đô thị với hàm lượng cao và
nhờ gió phát tán nên hiện nay dioxin tìm thấy ở khắp nơi trên thế giới.
 Để tìm hiểu độ thấm của dioxin trong đất, một nghiên cứu đã tiến hành ở vùng
đất cát thuộc bang Florida, Mỹ đã cho thấy sau 10-12 năm ở độ sâu 15cm

trong đất vẫn còn lưu tới 1500 nanogam/kg đất. Người ta cho rằng độ thấm sâu
của dioxin trong đất là từ 1-30cm. Tuy nhiên tại công ty sản xuất dioxin ở vùng
Sevesso, Ytalia, người ta vẫn tìm thấy dioxin ở độ sâu 1.36m mặc dù vùng đất
này không có kẽ nứt.
 Chất độc dioxin có tác dụng hủy
diệt thảm thực vật, do đó nó phá
hủy độ phì, độ kiềm cuả đất, làm
cho đất bị laterit hóa , là giảm hàm
lượng mùn, nitơ tổng số, photphat
dễ tiêu và làm tăng tốc độ chua
của đất.

 Trong chiến tranh Đông Dương


lần thứ 2 do Mỹ gây ra, đã làm cho
30,101 km2 tức 16.51% diện tích
đất miền Nam Việt Nam bị nhiễm
độc bởi dioxin mà hậu quả nặng
nề là hàng ngàn hecta đất bị chết
và thảm thực vật và rừng không
phục hồi được.
2, Ô nhiễm do các chất bảo quản gỗ:
 Chất thường dùng là creosot, PCP (pentacloeophenol)…cũng là nguyên
nhân gây ra ô nhiễm và hủy hoại đất. Mức ô nhiễm thấp nhất đối với chất
polycyclic trong creosot là 10ppm, chất PCP là 70 ppm
 Ví dụ: ở Canada có một công trường xử lý gỗ lớn nhất đã bị bỏ rơi nằm bên
bờ sông Bow ở phía Tây thành phố Calgary vì đất đã bị ô nhiễm nặng. Họ
sử dụng creosot 20,000 tấn/năm và sử dụng PCP 15,000 tấn/năm và đã gây
ra ô nhiễm đất ở vùng này, nước của con sông Bow và gây ra nhiều bệnh tật
cho công nhân, người dân ở vùng lân cận. Khi tiến hành kiểm tra, hàm
lượng chất polycyclic (chiếm tỉ lệ 10-17% trong creosot) có tỉ lệ 2800ppm,
gấp 14 lần tiêu chuẩn cho phép, hàm lượng chất PCP khoảng 2000ppm, gấp
20 lần tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Đất cách xa khu vực đó từ 1km trở lên
thì không bị ô nhiễm.
4, Ô nhiễm do các loại thuốc nổ:
 Do việc chôn lấp lớp chất nổ ở các bãi thải các chất
nổ đã làm cho các vùng đất dố bị ô nhiễm nghiêm
trọng, chảng hạn như ở Mỹ.
 Các nghiên cứu cho thấy trong đất có các lọại thuốc
nổ TNT, RDX không chịu tác động phân giải của các
vi khuẩn để thoái giáng thành những hợp chất không
có hại mà lại trở thành chất độc hại, mà chúng có thể
là các amin mạch vòng. Các nghiên cứu “khoáng
hóa” các chất nổ bằng các nấm mục trắng đã cho thấy
đến 85% chất nổ TNT bị suy giảm trong vòng 30
ngày nhưng sau đó thì không giảm nữa. Điều đó cho
phép kết luận rằng nấm đã không có ưu điểm cải tạo
sinh học hoàn toàn đối với đất đã bị ô nhiễm do các
loại thuốc nổ TNT, RDX
4. Ô NHIễM DO CHấT PHÓNG Xạ
 Chất thải phóng xạ đến từ một số nguồn:
 A, Từ chất thải phóng xạ:

 bắt nguồn từ các trung tâm và nhà máy điện hạt nhân, tàu ngầm điện tử, các tên lửa
có đầu đạn hạt nhân… hết thời gian sử dụng mà người ta loại thải , nhưng bản thân
các chất thải này còn chứa chất phóng xạ.
 Các cơ sở hạt nhân đó có thể chứa hoặc làm sản sinh ra 3 loại:

 các sản phẩm phân rã hạt nhân nguy hiểm nhất như krypton 25 với thời gian phân
rã là 10 năm, cesi-137 là 30 năm, stronti-39 là 28 năm, techneti 99 là 10000 năm,
Iod-129 là 1000000 năm.
 Các đồng vị phóng xạ được hình thành từ sự phân đoạn của urani platoni. Các sản
phẩm bắt nguồn từ Urani không có tính phóng xạ trở nên có tính phóng xạ và hoạt
tính phóng xạ khá dài.
Urani Plutoni 241amerii 241(tồn tại 450 năm)
Plutoni 424Americi 243( tồn tại trên 7000 năm)
CuriCuri 244( tồn tại 18 năm)
ở Mỹ có đến hàng ngàn bãi rác phóng xạ lớn nhỏ chôn vùi các chất phế thải phóng xạ,
162000 m3 plutoni đựng trong các thùng phuy ở các hầm cạn mà các thùng phuy
này bị ăn mòn rất nhanh và đã phóng thích một lượng lớn phóng xạ vào đất gây ô
nhiễm đất.
 b, Từ đốt than đá
 Than đá được xem như là một nguồn “nhiên liệu bẩn”, khi đốt cháy thường phóng
thích ra các chất gây ô nhiễm không khí, đặc biệt là lưu huỳnh. Một số mỏ, than còn
chứa Urani, Thori có tính phóng xạ mạnh và gây ô nhiễm nặng nề đối với đất.
 c, nguồn phóng xạ tự nhiên
 Do nguồn phóng xạ tự nhiên có trong lòng đất, tác động dưới dạng khí hay dạng bức
xạ.
 Một số vùng đất ở Pháp và Anh giàu khoáng sản chứa chất có hoạt tính phóng xạ là
Radon. Những vùng có chứa khoáng sản là Uranium thì có mặt của Radon ở thể khí
và nó toát lên theo các vết nứt của mặt đất, ùng đất xốp lên tận bề mặt đất, vào
không khí.
 ở nước ta, ở xã An Tiên, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam cũng có lượng phóng
xạ tự nhiên từ đất thoát vào không khí do chứa Urani.
 Trong một số vùng đất có granit, chứa một số chất phóng xạ như họ radi, họ actini,
họ thori, họ neptuni lan truyền trong không khí và gây ra tỉ lệ tử vong cao.
Tài liệu tham khảo
1. tiếng kêu cứu của trái đất (Nguyễn Phươc Tương)
2. Đất và môi trường ( Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự)

You might also like