Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tên Đồ án:
Kiều My K33.103.030
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 1
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
MỤC LỤC
1.3. Quy trình xử lý nghiệp vụ quản lý và lưu trữ công văn của đơn vị: . 8
1.5. Các quy định ràng buộc (tự nhiên và ngữ cảnh): ................................. 16
Sơ đồ cấp 0: ................................................................................................................ 20
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 2
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
2.1 Danh sách các thành phần màn hình trên sơ đồ: .................................. 35
1. Ưu điểm: ....................................................................................................................... 43
2. Khuyết điểm:............................................................................................................... 44
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 3
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 4
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
2. Phạm vi đề tài:
Vì sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên Đề tài chỉ nghiên cứu ứng
dụng cho một số đơn vị có khối lượng Công văn không nhiều lắm. Điển
hình như Các đơn vị trong lực lượng Quân đội như một số Tiểu đoàn, các
Đồn Biên Phòng và các Công ty, tổ chức nhỏ. Sự phát triển mở rộng của Đề
tài sẽ ứng dụng cho các cơ quan lớn với khối lượng Công văn khổng lồ
như: Các Ủy Ban nhân dân huyện, tỉnh, Phòng Văn thư của Quốc Gia, các
Công ty, tổ chức lớn …
Các đơn vị trên thực hiện các nhiệm vụ của mình thông qua các Công
văn được gởi từ đơn vị cấp trên xuống, đồng thời các thông tin cũng được
cung cấp từ tất cả các cơ quan ban ngành từ Trung ương đến địa phương.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 5
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Ban Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ
chỉ phận phận phận phận phận phận
huy trợ lý Văn TT - Vệ HC - Công
h h TC á
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 6
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
- Bộ phận trợ lý: Bao gồm Trợ lý Tham mưu – Tác chiến, Trợ lý Chính trị
viên,… Có chức năng đề xuất, phát thảo các bản kế hoạch cho chỉ huy, trợ lý
cho chỉ huy đơn vị về mọi mặt. Ngoài ra bộ phận này còn đảm nhiệm chức
năng lưu trữ Công văn, quản lý Hồ sơ nhằm có thể tham khảo, xử lý giải
quyết theo yêu cầu của chỉ huy đơn vị.
- Bộ phận Văn thư: Có chức năng nhận và gửi tất cả các Công văn đến,
Công văn đi, soạn thảo các công văn, in ấn, sao chép, vào sổ sách việc đến
và đi của công văn, lấy chữ ký của chỉ huy cho Công văn đi.
- Bộ phận Thông tin – Cơ yếu (TT – CY): Có chức năng nhận tất cả các
cuộc điện báo khẩn của cấp trên xuống, giải mã rồi chuyển trực tiếp cho chỉ
huy. Đồng thời mã hóa thông tin khẩn do chỉ huy đưa và gởi điện báo khẩn
lên cấp trên. Bộ phận này thông thường làm việc mật, một người nhận và
gửi thông tin, một người giải mã và mã hóa (ít dùng đến Công văn).
- Bộ phận Vệ Binh (Tuần tra canh gác): Có chức năng tuần tra trên địa
bàn khu vực, canh gác đơn vị… (thường là không làm việc với Công văn).
- Bộ phận Hậu cần – Tài chính (HC – TC): Có chức năng quản lý tài
chính, Phục vụ hậu cần cho toàn đơn vị. (Thường là không làm việc với
Công văn).
- Bộ phận Công tác: Bao gồm các Đại đội, Trung Đội và các Tiểu đội
trực thuộc. Có các Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội, Đại đội phó… Có
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 7
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
chức năng thực hiện các công việc như huấn luyện Chiến sĩ, tập huấn Cán
bộ. Nếu là ở các Đồn Biên phòng thì là các Đội Công tác thực hiện các chức
năng công tác ở các trạm công tác, tuần tra giao thông đường thủy, trực an
ninh ở các địa bàn dân cư (Thông thường không làm việc trực tiếp với Công
văn).
1.3. Quy trình xử lý nghiệp vụ quản lý và lưu trữ công văn của
đơn vị:
- Khi một Công văn đến đơn vị thì Bộ phận Văn thư sẽ kiểm tra Công
văn đến có hợp lệ hay không, nếu gởi sai địa chỉ thì Bộ phận này lập tức
gởi Công văn về lại theo địa chỉ Cơ quan đó (trường hợp này rất hiếm xảy
ra nên ta có thể bỏ qua). Nếu đúng thì sẽ ghi chú vào sổ công văn đến tất
cả các công văn đến. Sau khi ghi chú vào sổ Công văn đến xong, bộ phận
Văn thư sẽ chuyển toàn bộ Công văn đến cho Ban chỉ huy để chỉ huy đơn vị
giải quyết. Một số công văn mang tính chất về Đảng thì chuyển cho Chính
trị viên giải quyết. Chỉ huy giải quyết công văn có thể bằng hình thức quán
triệt, triển khai đến đơn vị. Đối với những công văn có tính chất xử lý lâu dài
(chẳng hạn như: Theo dõi việc tăng gia sản xuất của đơn vị trong 3 tháng
quý I, hay tiến hành quán triệt theo dõi, thực hiện đợt tập huấn chiến sỹ
mới khóa 2010 – 2011,… ) thì những công văn này sẽ được lưu trữ tại
phòng chỉ huy (ở mức độ tạm thời khi nào xử lý xong thì sẽ giao qua cho
bộ phận lưu trữ công văn). Nếu chưa xử lý xong thì những công văn vẫn ở
phòng Chỉ huy trong thời gian giải quyết. Còn nếu chỉ huy giải quyết xong
thì những công văn này sẽ được chuyển qua cho bộ phận lưu trữ công văn
(thông thường vì số lượng nhân sự ít nên Bộ phận Trợ lý sẽ chịu trách
nhiệm lưu trữ). Trong quá trình giải quyết công văn, chỉ huy đơn vị có thể
giao phó cho trợ lý giải quyết một số công văn thuộc khả năng.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 8
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Cơ quan ngoài Bộ phận Văn thư Phòng chỉ huy đơn vị Bộ phận Lưu trữ Công Văn
[Đã xử lý]
Lưu trữ
Gởi qua đường Bưu điên Tình trạng
[Chưa xử lý]
[Hợp lệ]
Nhận CV trả về
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 9
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
- Công văn đi: Khi đơn vị có nhu cầu xuất công văn đi thì: Chỉ huy sẽ
yêu cầu trợ lý phát thảo Công văn, xong chỉ huy duyệt rồi được chuyển
sang cho bộ phận Văn thư đánh máy, in ấn. Xong thì trình cho chỉ huy xem
lại và ký duyệt. Sau khi ký duyệt xong hết thì Bộ phận Văn thư sẽ ghi chú
vào sổ Công văn đi, sao chép 1 bản để chuyển xuống phần lưu trữ công
văn, còn một bản thì được gởi đi.
Ghi chú: Trong sơ đồ tóm gọn giai đoạn việc Văn thư đánh máy xong,
kiểm tra lỗi chính tả rồi in thử, trình chỉ huy xem lại xong mới in bản chính
thức rồi trình chỉ huy kí. Sau khi chỉ huy ký rồi mới sao chép. Sơ đồ chỉ ghi
tóm gọn là soạn thảo và trình kí.
Bộ phận trợ lý Phòng chỉ huy Bộ phận Văn thư Bộ phận lưu trữ Cơ quan ngoài
Gởi CV Đi
Ghi nhận vào sổ Công văn Đi Tiếp nhận công văn được gởi đến
[OK]
Kiểm tra bản thảo
[Chưa đạt] Soạn thảo và trình ký
Tủ lưu Công văn Đi
- Lưu trữ Công văn: Khi công văn đến đã được giải quyết rồi thì Chỉ
huy đơn vị sẽ có xác nhận ghi chú gì đó là đã giải quyết rồi và chuyển
xuống cho bộ phận lưu trữ. Đối với những công văn đi thì Văn thư sau khi
đã sao chép rồi thì cũng chuyển đến cho bộ phận lưu trữ. Tại đây các công
văn được ghi chú vào sổ lưu trữ công văn trước khi được sắp xếp, cất giữ
vào các tủ hồ sơ công văn. Việc cất giữ lưu trữ công văn đều có phân loại
rõ ràng, chẳng hạn:
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 10
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Công văn Đến thì được ghi chú vào phần công văn đến và được cất giữ
vào tủ công văn đến. Công văn đi thì cũng vậy. Phân loại như:
+ Đối với công văn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì lưu ở tủ
Chính phủ.
+ Đối với CV do Bộ chỉ huy trực thuộc quản lý đơn vị ban hành thì lưu
ở tủ Bộ chỉ huy (vì có tính chất quan trọng, chỉ đạo trực tiếp, bắt buộc phải
thực hiện),
+ Đối với CV do Bộ Nội vụ ban hành thì lưu ở tủ Bộ nội vụ (vì có tính
chất chỉ thị, quyết định liên quan đến chung trong toàn lực lượng).
+ Còn lại các công văn do các đơn vị khác ban hành như: Bộ giao
thông vận tải, Bộ tài chính, bộ giáo dục đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh,
huyện, xã, Mặt trận tổ quốc tỉnh, huyện, Bộ, sở văn hóa thông tin vv…thì
được lưu trữ chung trong tủ Các cơ quan ban ngành (vì chỉ có tính chất
thông tin, thông báo).
+ Ngoài ra trong mỗi tủ lưu trữ đó thì công văn được sắp xếp có phân
loại theo từng mục nhỏ như:
• Đối với công văn là loại Kế hoạch thì lưu tại mục kế hoạch.
• Đối với công văn là Nghị quyết thì lưu tại mục Nghị quyết
• CV là Thông báo thì lưu ở mục Thông báo
• CV là Chỉ thị thì lưu ở mục Chỉ Thị
• CV là Qui định thì lưu ở mục qui định.
•…
Quy trình được mô tả sơ đồ sau:
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 11
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Phòng Chỉ huy Bộ phận lưu trữ Công văn Bộ phận Văn thư
Chuyển lưu trữ Nhận Công văn Chuyển lưu trữ Công văn Đi đã sao chép
Công văn đã xử lý xong
Tủ CV Đến
- Trong quá trình xử lý các công văn hay thực hiện nhiệm vụ của đơn
vị chỉ huy đơn vị sẽ cần một số công văn có nội dung liên quan đến
công việc xử lý thì cần tìm công văn đó. Với yêu cầu thực tế thì chỉ
huy đơn vị sẽ yêu cầu bộ phận lưu trữ sẽ tìm kiếm một công văn có
số là nào đó, hay có nội dung gì đó của một cơ quan nào đó gởi hoặc
loại công văn là gì do cơ quan nào đó gởi… Lúc này bộ phận lưu trữ
công văn sẽ tra trong danh mục các công văn lưu trữ để tìm công văn
đó. Khi xác định được công văn đó có trong danh sách lưu trữ hay
không, rồi từ đó mới lấy công văn đó trong tủ hồ sơ ra và giao cho
chỉ huy đơn vị xử lý.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 12
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Số CV: ..............................................................................................
Cơ quan gởi:.................................................................................
Từ ngày....................Đến ngày...................
Sổ công văn đến được cán bộ chuyên trách văn phòng – thống kê dùng để
ghi vào tất cả công văn đến.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 13
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Tháng: 4/2010
TỔNG SỐ: …
TỔNG SỐ: …
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 14
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
TỔNG SỐ: …
- Đối với Công văn Đi thì cũng có các biểu mẫu tương tự Công văn Đến.
TỔNG SỐ: …
- Các Công văn Đi được lưu trữ cũng có các biểu mẫu tương tự như
của Công văn đến.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 15
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
1.5. Các quy định ràng buộc (tự nhiên và ngữ cảnh):
- Đối với CV Đến thì ngày ra CV phải trước ngày CV Đến.
- Đối với tất cả CV thì ngày lưu trữ CV phải sau ngày ra CV, sau ngày
CV Đến.
- Một công văn phải được ban hành bởi một và chỉ một Cơ quan.
- Một ghi chú của một và chỉ một Công văn nào đó.
- Một công văn phải có một và chỉ một loại Công văn, không được
rỗng.
- Tra cứu: Khi cần thiết thì Chỉ huy đơn vị yêu cầu tra cứu thông tin về
một Công văn nào đó như: Công văn có nội dung là … của Cơ quan …. thì
có số bao nhiêu, rồi được ra ngày nào. Hoặc ngược lại là Công văn số … của
Cơ quan … thì có nội dung chi tiết là gì...
- Và thỉnh thoảng chỉ huy đơn vị vẫn yêu cầu tìm lại một số Công văn
đã lưu trữ để xử lý các nội dung liên quan đến Công văn đó.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 16
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Ngoài ra các thông tin khác như: Tên cơ quan, tên bộ phận, nhân viên
thì chỉ lưu vào cơ sở dữ liệu để xử lý chứ không lưu vào các tủ hồ sơ Công
văn.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 17
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 18
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Cơ Quan
Mã Cơ Quan <pi> Variable characters (20) <M> Gởi đi - Cơ Quan
Cơ Quan - Gởi đến
Tên Cơ Quan Variable characters (50) <M>
Địa Chỉ Variable characters (150)
Điện Thoại Variable characters (15)
ID Cơ Quan <pi>
Bộ Phận Xử lý CV Đi
Xử lý CV Đến
Mã BP <pi> Variable characters (20) <M>
Tên BP Variable characters (50) <M>
ID BP <pi>
Trực thuộc
Nhân Viên
Mã NV <pi> Variable characters (20) <M>
Tên NV Variable characters (50)
Mật Khẩu Variable characters (30) <M>
Cấp Bậc Variable characters (30)
Chức Vụ Variable characters (30)
Identifier_1 <pi>
3. Mô tả thực thể:
Tên Thực thể Code Mô tả
Công Văn CONG_VAN_ĐEN Các công văn đến mà đơn vị nhận được.
Đến
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 19
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Ghi Chú Đi GHI_CHU_ĐI Thông tin ghi chú của mỗi Công văn đi (có
thể có hoặc có thể không tùy từng công
văn)
Ghi Chú Đến GHI_CHU_ĐEN Thông tin ghi chú của mỗi Công văn Đến
(có thể có hoặc có thể không tùy từng
công văn)
Loại Công LOAI_CONG_VAN Loại của các Công văn. Mỗi Công văn bắt
Văn buộc phải có và chỉ có 1 loại.
Nhân Viên NHAN_VIEN Các nhân viên trực thuộc các Bộ phận
4. Mô hình DFD:
Quy trình xử lý và lưu trữ Công văn của đơn vị:
Sơ đồ cấp 0:
Sơ đồ chung cho cả chương trình
1
Cơ Quan Ngoài Tiếp nhận Công văn đến
Công văn đến
3 2
Công văn đi cần chuyển Giải quyết Công văn
Chuyển Công văn đi
Các Sơ đồ cấp 1:
Process Tiếp nhận Công văn đến
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 20
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
1.1
1.2
Nhận Công văn đến
Công văn đến Ghi nhận vào sổ CV đến
Cơ Quan Ngoài
Công văn đến được cập nhật
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 21
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
2.3
3 Công văn đang xử lý Công văn đi đã sao chép 2.2
Ra công văn
Lưu trữ Công văn
2 Công văn đi
Công văn đi
3
Chuyển Công văn đi
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 22
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
2
Giải quyết Công văn 2 Công văn đi
Công văn đi cần chuyển
Công văn đi
3.1
Ghi nhận vào sổ CV đi
Công văn đi
3.2
Cơ Quan Ngoài
Công văn đi Đóng phong bì và gởi đi
Các Sơ đồ cấp 2:
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 23
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
2.3
2.1
Ra công văn
Xử lý Công văn đến
(Giải quyết Công văn)
(Giải quyết Công văn)
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 24
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
2.1
2.3.1
Xử lý Công văn đến
(Giải quyết Công văn) Công văn đến có liên quan Phát thảo ra Công văn
2 Công văn đi
2.3.2
Soạn thảo và trình ký
- Giải quyết Công văn: Các xử lý liên quan đến việc giải quyết cả Công
văn đến và ra công văn đi của đơn vị.
- Chuyển Công văn đi: Các xử lý liên quan đến việc giải quyết Công văn
đi của đơn vị.
- Nhận Công văn đến: Là xử lý nhận công văn được chuyển đến Bộ
phận văn thư có thể được nhận từ một nhân viên giao dịch của bưu điện
hoặc từ người liên lạc của đơn vị.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 25
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
- Ghi nhận vào Sổ Công văn đến: Là thao tác cập nhật Công văn đến,
gồm các thông tin được mô tả trong form.
- Xử lý Công văn đến: Là các thao tác xử lý của chỉ huy đơn vị có thể
như: quán triệt, triển khai đến toàn đơn vị, theo dõi thực hiện công tác tăng
gia sản xuất, công tác huấn luyện, ra quyết định chuyển công tác một ai đó,
lên kế hoạch, báo cáo để trình lên cơ quan cấp trên, ra công văn dựa trên
hướng dẫn của công văn đó để chuyển đi vv …
- Ra Công văn: Là các thao tác xử lý của Phòng chỉ huy đơn vị như dựa
trên Công văn đến thì đơn vị sẽ ra công văn đi nếu cần thiết trong đó, chỉ
huy đơn vị yêu cầu trợ lý phát thảo, rồi chỉ huy đơn vị kiểm tra….
- Lưu trữ công văn: Các thao tác như nhận các công văn lưu trữ, phân
loại, ghi vào sổ lưu trữ, và cất giữ công văn…
- Ghi nhận vào sổ Công văn đi: Là thao tác Cập nhật Công văn đi,
những thông tin cập nhật được đưa trong form.
- Đóng phong bì và gởi đi: Là thao tác của nhân viên văn thư đóng
phong bì và gởi có thể cho người liên lạc đơn vị mang đi hoặc trực tiếp cho
một nhân viên giao dịch nào đó của Bưu điện.
- Nhận Công văn đến đã xử lý: Là nhận gồm tất cả các Công văn đến
đã được chỉ huy đơn vị xử lý rồi, để chuẩn bị chuyển qua quá trình lưu trữ.
- Phân loại Công văn: Thao tác phân loại đã được mô tả ở phần quy
trình lưu trữ Công văn. Gồm có phân loại Công văn đi, công văn đến và
Loại Công văn, Cơ quan ban hành.
- Ghi chú vào sổ lưu trữ Công văn: Là thao tác Cập nhật Công văn vào
sổ lưu trữ để tiện cho việc tra cứu và tìm kiếm Công văn theo yêu cầu của
chỉ huy đơn vị.
- Phát thảo ra Công văn là thao tác của Bộ phận trợ lý khi chỉ huy có
nhu cầu ra Công văn.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 26
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
- Soạn thảo và trình ký: Là thao tác đánh máy, xong in ra, trình chỉ huy
đơn vị ký duyệt để chuẩn bị cho quá trình đưa công văn đi.
- Sao in Công văn là: Thao tác sao chép Công văn để gởi đi 1 bản và để
lại cho đơn vị lưu một bản, để sau này nếu cần thì lấy ra lại xử lý giống như
lấy Công văn đến ra để xử lý. Nếu đơn vị nhỏ không có máy photocopy thì
thao tác sao chép thay vào đó là in ra 2 bản.
- Công văn đang xử lý: Là nơi lưu trữ các Công văn ở mức tạm thời,
nghĩa là các Công văn được lưu trữ tại Phòng chỉ huy đơn vị vì các Công
văn này đang được xử lý, hay có tính chất xử lý lâu dài.
- Công văn: Là nơi toàn bộ các Công văn của Toàn đơn vị. Theo đó thì
Bộ phận lưu trữ (Bộ phận Trợ lý) sẽ chịu trách nhiệm quản lý kho này.
- Công văn đi: Lưu trữ các Công văn chỉ huy đơn vị đã ra và chuẩn bị
cho quá trình chuyển Công văn đi ra ngoài.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 27
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
FK_CONG_VAN_GHI_CHU_C_GHI_CHU_
Công Văn Đi
Công Văn Đến Mã CV Đi varchar(20) <pk>
Mã CV Đến varchar(20) <pk> Mã BP varchar(20) <fk1>
Mã BP varchar(20) <fk1> Mã Cơ Quan varchar(20) <fk4>
Mã loại CV varchar(5) <fk2> FK_CONG_VAN_CV_ĐI_CO__LOAI_CON Mã loại CV varchar(5) <fk3>
Mã Cơ Quan varchar(20) <fk4> Loại Công Văn Tên CV Đi varchar(100)
Tên CV Đến varchar(100) Mã loại CV varchar(5) <pk> Ngày ra CV Đi datetime
Ngày ra CV Đến datetime FK_CONG_VAN_CV_ĐEN_CO_LOAI_CON Tên Loại CV varchar(20) Nội dung vắn tắt Đi varchar(250)
Nội dung vắn tắt Đến varchar(250) Ngày CV Đi datetime
Ngày CV Đến datetime Ngày lưu CV Đi datetime
Ngày lưu CV Đến datetime Tình trạng lưu trữ CV Đi bit
Tình trạng lưu trữ Đến bit Tình trạng xử lý CV Đi bit
Tình trạng xử lý Đến bit
FK_CONG_VAN_GHI_CHU_C_GHI_CHU_
Ghi Chú Đi
Mức độ của Đi bit
Số trang của Đi numeric
Tài liệu đính kèm của Đi text
Khác của Đi text
Mã BP varchar(20) <pk>
Tên BP varchar(50)
FK_NHAN_VIE_TRUC_THUO_BO_PHAN
Nhân Viên
Mã NV varchar(20) <pk>
Mã BP varchar(20) <fk>
Tên NV varchar(50)
Mật Khẩu varchar(30)
Cấp Bậc varchar(30)
Chức Vụ varchar(30)
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 28
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
_ CVDI:
• MA CV ĐI không được rỗng, không được trùng, chiều dài không quá 20.
• MA LOAI phải có trong table LOAICV.
• MS NV phải có trong table NV.
• MA CQ phải có trong table CQ NGOAI.
• Một CV DI chỉ có 1 MÃ CV ĐI.
• Một CV DI chỉ thuộc 1 và chỉ 1 loại.
• Một CV chỉ có 2 loại MỨC ĐỘ là bình thường (mặc định) và MẬT.
_ NHÂN VIÊN :
• MS NV không được rỗng, chiều dài không quá 10.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 29
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
•Mật khẩu không được rỗng, chiều dài không quá 30.
•MA BP phải có trong table BỘ PHẬN.
•Một NV chỉ có 1 MA NV
•Một NV chỉ thuộc 1 BỘ PHẬN
•CẤP BẬC: Không thể rỗng, phải nằm trong danh sách cấp bậc đã quy
định.
_ BỘ PHẬN:
• MA BP không được rỗng, chiều dài không quá 20.
_ CQ NGOAI:
• MA CQ không được rỗng, chiều dài không quá 20.
• Một CQ NGOAI chỉ có một mã CQ.
• CQ NGOAI phải là một tổ chức.
- Bảng Bộ phận:
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 30
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 31
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Bảng Cơ quan:
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 32
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 33
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
- Cập nhật thông tin (Công văn đến, Công văn đi, CV Lưu trữ, Bộ
phận, Cơ quan, Loại Công văn).
- Tra cứu thông tin (Công văn đến, Công văn đi,…)
- Thống kê (Công văn đến, Công văn đi, Thống kê theo Thời gian,
Theo loại, Theo Cơ quan…)
Loại công
Bộ phận
Cơ quan
Nhân Viên
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 34
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
2.1 Danh sách các thành phần màn hình trên sơ đồ:
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 35
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 36
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 37
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 38
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 39
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 40
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 41
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 42
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
1.2 Đóng gói sản phẩm: Sử dụng phần mềm IntallShield 2009 version 15.0.0.498 để
đóng gói.
1.3. Môi trường thử nghiệm: Chương trình và cài đặt thử nghiệm trên Window XP,
Window Vista, Window 7
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 43
Đồ án môn Công nghệ phần mềm GVHD: Ths. Trần Ngọc Bảo
- Chương trình được thiết kế với mục đích phục vụ nhu cầu thực tế,
do đó việc phân tích, thiết kế cũng đi sát với tình hình thực tế. Chương trình
loại bỏ ra bớt những đối tượng đặc điểm tuy theo về mặc lý thuyết thì có
nhưng về mặt thực tế không cần thiết.
- Không cần phải cài đặt nhiều và ứng dụng trực tiếp ngay vào đơn vị
nếu cần thiết.
2. Khuyết điểm:
- Vì tính chất đặc trưng của Chương trình nên chưa xử lý được việc
quản lý nguồn nhân sự có sẵn trong chương trình (Quản lý nhân viên).
- Ngoài ra một số hạn chế khác của chương trình được đưa vào
hướng phát triển sau này của Chương trình.
Nhóm SVTH: Kiều My – Trần Đức Tâm – Nguyễn Khắc Văn Trang 44