Professional Documents
Culture Documents
LỜI CÁM ƠN
Trải qua thời gian dài học tập dưới mái Trường Đại học Thủy sản, đến nay
về lý thuyết em đã nắm được nhiều vấn đề về công nghệ chế biến thuỷ sản. Để tạo
điều kiện cho sinh viên bước đầu làm quen với thực tế, nhà trường và các thầy cô
giáo trong Khoa chế biến đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp vừa qua.
Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy em trong suốt 4 năm vừa qua.
- Ban giám hiệu Trường Đại học Thủy sản, Ban đại diện cơ sở II.
- Cô Ngô Thị Hoài Dương đã hướng dẫn em trong suốt đợt thực tập vừa qua.
- Anh Ong Hoàng Giang đã cung cấp cho em những thông tin về tình hình
nguyên liệu tôm.
Em xin chân thành cám ơn!
2
MỤC LỤC
Trang
4.3. Kết quả và thảo luận về thí nghiệm 3 phối trộn và nghiền giã .........................52
4.3.1. Bảng đánh giá cảm quan của hỗn hợp cá, tôm sau khi nghiền giã ......52
4.3.2. Kết quả đánh giá cảm quan các mẫu thí nghiệm 3 về phối trộn và
nghiền giã ...................................................................................................53
4.4. Kết quả và thảo luận về thí nghiệm 4 chế độ định hình sản phẩm.........56
4.4.1. Kết quả các mẫu thí nghiệm 4 về chế độ định hình sản phẩm ............56
4.5. Biến đổi chất lượng cảm quan trong quá trình bảo quản lạnh và bảo quản.......58
4.5.1. Bảng điểm đánh giá cảm quan chất lượng của sản phẩm “Chạo tôm,
cá” ..............................................................................................................58
4.5.2. Kết quả đánh giá cảm quan của sản phẩm sau thời gian bảo quản .....59
4.6. Quy trình đề xuất ............................................................................................62
4.6.1. Quy trình sản xuất thử nghiệm “Chạo cá, tôm” ................................. 62
4.6.2. Giải thích qui trình ............................................................................63
4.7. Kết quả kiểm nghiệm sinh hoá sản phẩm “ Chạo cá, tôm” ..............................66
4.7.1.Kết quả kiểm nghiệm vi sinh..............................................................66
4.7.2. Kết quả kiểm nghiệm hoá sinh ..........................................................66
4.8. Sơ bộ hạch toán giá thành sản phẩm................................................................ 66
4.8.1. Lập bảng cân bằng nguyên vật liệu....................................................67
4.8.2.Tính giá cả nguyên vật liệu ................................................................ 68
4.8.3. Giá thành sản phẩm “Chạo cá, tôm” ..................................................68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..........................................................68
KẾT LUẬN ...........................................................................................................70
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ............................................................................................... 70
PHỤ LỤC..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 83
5
PHẦN I
TỔNG QUAN
8
sản trong nước ngày càng tăng, mức tiêu thụ sản phẩm bình quân đầu người của
Việt Nam năm 2000 là 19kg/người/năm đến năm 2003 tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản
bình quân là 22kg/người/năm, như vậy thấy mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu
người của Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực. Vì vậy
thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng để tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản
đặc biệt là sản phẩm giá trị gia tăng. Từ những vấn đề trên thì các doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản nên chú ý đến thị trường trong nước để phát triển sản phẩm bền
vững. Ngoài ra các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam nên nghiên cứu
những sản phẩm giá trị gia tăng có chất lượng tốt phục vụ cho thị trường xuất khẩu.
Để làm được đều này thì các doanh nghiệp phải nghiên cứu sản xuất ra những sản
phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng bên cạnh đó vấn đề về an toàn vệ sinh
thực phẩm cũng phải được đảm bảo. Để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm giá trị
gia tăng trên thị trường quốc tế thì nên xây dựng thương hiệu cho sản phẩm để khi
nhắc đến thương hiệu thì người ta sẽ nhớ đến sản phẩm. Ngoài ra ta còn chú ý mẫu
mã bao bì cho sản phẩm giá trị gia tăng, mẫu mã bao bì đẹp sẽ bắt mắt người tiêu
dung.
Việt Nam có rất nhiều điều kiện để phát triển về các mặt hàng thuỷ sản nhưng
trong ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam chỉ chủ yếu sản xuất các mặt
hàng đông lạnh xuất khẩu. Qua thống kê về năng lực sản xuất thuỷ sản của Bộ Thuỷ
sản năm 2003 là năng lực chế biến sản phẩm đông lạnh là 148655 tấn/năm, chế biến đồ
hộp là 53000 tấn/năm, chế biến thực phẩm ăn liền 10929 tấn/năm. Qua đó nhận ra rằng
số lượng sản xuất các mặt hàng sản phẩm giá trị gia tăng là rất ít mặc dù năng lưc sản
xuất là rất lớn. Chính vì vậy để phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng ở Việt Nam thì
đều đầu tiên ta cần làm là nghiên cứu thị trường và tìm ra những mặc hàng mà phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng và phù hợp với thu phập của người dân.
Ngày nay trên thế giới các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phát triển
ngày càng đa dạng về sản phẩm và tinh vi về mẫu mã. Các nước có nền kinh tế phát
triển, nền công nghiệp hiện đại thì chủ yếu nhập khẩu những nguồn nguyên liệu thô
từ các nước đang phát triển. Sau đó từ những nguồn nguyên liệu thô đó sẽ sản xuất
ra những sản phẩm giá trị gia tăng và xuất khẩu lại cho các nước khác. Như vậy họ
thu được rất nhiều lơi nhuận, như trong mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam chủ yếu là
xuất khẩu hàng đông lạnh thuộc dạng nguyên liệu thô, sau đó họ làm lại sản phẩm
mới và bán với giá rất cao, như vậy Việt Nam đã mất đi một lượng lớn lợi nhuận mà
10
Proteni trong thịt cá chiếm khoảng 17,4% đến 18,4% khối lượng của cá.
1.2.4.2. Chất béo
Chất béo là cấu tử năng lượng lớn, là chất tải một số Vitamim (A, D), là chất
xây dựng tế bào và trao đổi chất.
Các chất béo trong cá chia làm hai nhóm cơ bản: Chất béo trung tính hoặc
glyxerit và lipoit. Trong các loài cá khác nhau thì thành phần chất béo khác nhau
như cá nước ngọt có hàm lượng 5,1%, cá biển 6,7%, cá nước lợ 12,2%.
1.2.4.3. Nước
Nước là thành phần đóng vai trò quan trọng trong đời sống, chất lượng của
cá. Trong cá nước chiếm từ 67,7% đến 75,2%. Nước tham gia vào phản ứng sinh
hoá, vào các quá trình khuếch tán trong cá, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển,
ngoài ra liên kết với các chất protein.
1.2.4.4. Gluxit
Thành phần gồm:
Monosacarit C6H12O6 như glucoza, fructoza và galactoza.
Disuarit (C12H22O11 ) như saccaroza, lactoza.
Polysacarit gồm một lượng lớn monosacarit và các hợp chất khác.
Gluxit trong cá không phải là chất đặt trưng chỉ có polysacarit với lượng nhỏ
trong gan và các phần khác.
1.2.4.5. Thành phần muối khoáng
Muối khoáng chứa trong các hợp chất hữu cơ và các muối hoà tan. Trong cá
chất khoáng chỉ chứa trong hợp chất hữu cơ. Cá có các chất khoáng như K, Na, Mg,
S, Cl và một lương nhỏ các hợp chất như Cu, Fe, Mn, I, Br…Chúng tham gia tạo ra
áp suất thẩm thấu nhất định của dung dịch làm giảm nhiệt độ, động năng của dịch
bào.
1.2.4.6. Vitamin
Trong cá có các vitamin A, vitamin nhóm B, D. Vitamin A chủ yếu trong
gan cá, một số lớn vitamin B gan, mắt và các bộ phận bên trong.
13
1.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cá Rô phi nguy ên liệu
Để chọn nguyên liệu cá Rô phi chế biến thì chủ yếu dùng phương pháp cảm
quan và dựa vào các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.Các yêu cầu của nguyên liệu cá Rô phi
xuất khẩu ở Cà Mau chiếm khoảng 0,5% tổng số lượng tôm đưa vào xí nghiệp, số
lượng thịt tôm vụn và tôm kém chất lượng này chủ yếu là đông block và sử dụng
trong thị trường nội địa, và bán với giá thấp.
1.3.2. Cấu tạo chung của tôm
Tôm gồm hai phần, phần trước là đầu và ngực, phần sau là thân. Đầu tôm có
cấu tạo nguyên thủy, mắt có cuống, chân có đốt, có hai đôi râu xúc giác, phần đầu
ngực được bao bọc bằng giáp đầu ngực, ba đôi chân đầu tiên được biến hoá thành
chân hàm dùng để đón thức ăn, năm đôi chân ngực còn lại dùng để lam chân bò.
Một số loài tôm chân trước được biến thành kềm rất khoẻ.
Phần thân tôm gồm có bảy đốt, có bảy đôi chân phân thành hai nhánh, đốt
cuối cùng hợp với chân bơi tạo thành chân đuôi để tạo nên bánh lái trong quá trình
di chuyển.
Một số hình ảnh về nguyên liệu
Bảng 2.Thành phần khối lượng của một số loài tôm (theo%)
Loại tôm Thịt tôm Đầu Vỏ
Tôm sú 59.70 31.40 8.09
Tôm thẻ 60.00 31.00 9.00
Tôm chì 57.36 31.55 1.09
Tôm hùm 36.57 52.02 8.39
1.3.3.1 Protein
Protein là thành phần chủ yếu trong thịt tôm, nó chiếm từ 70 – 80 % tỷ lệ thịt
theo chất khô. Protein trong tôm còn liên quan đến các chất hữu cơ, vô cơ khác tạo
thành các chất có đặc tính sinh học đặc trưng khác nhau.
Tuỳ theo loại tôm, mùa vụ, trạng thái sinh lý mà hàm lượng protein thay đổi
trong khoảng 18 – 23 %. Protein trong tôm có thể chia làm hai nhóm sau:
- Chất cơ hoà tan ( tương cơ )
Bao gồm các chất sau: Actin, myozin, troponyozin và actomyozin. Chúng
chiếm 70 -80 % hàm lượng protein, chúng có thể hoà tan trong các dung dịch muối
trung tính và nồng độ ion khá cao.
Myoabumin, globulin và các enzyme. Chúng hoà tan trong dung dịch muối
trung tính với nồng độ ion khá thấp, chúng chiếm từ 20 – 35 % protein.
- Chất cơ bản
Calogen, eslactin: Chiếm khoảng hơn 3% protein liên kết, trong đó có
khoảng 2,5 % protein không hoàn thiện.
1.3.3.2. Nước
Trong tôm hàm lượng nước chiếm tương đối cao từ 70 – 85 %. Vì vậy làm
cho thân tôm mềm mại, hấp dẫn tăng tính cảm quan nhưng làm cho thân tôm mềm
dể bị dập nát và tạo điều kiện thuận lợi cho enzyme và vi sinh vật phát triển.
1.3.3.3. Vitamin và các chất khoáng
Lượng Vitamin và chất khoáng của tôm đặc trưng theo loại và sau đó biến
theo mùa. Nhìn chung thịt tôm giàu Vitamin A, Vitamin B … Về mặt chất khoáng
thì thịt tôm được coi là nguồn quí về calcium và photpho nói riêng nhưng nó cũng
là nguồn quí về đồng, sắt.
Bảng 4: Thành phần khoáng trong thịt tôm( mg % )
Ca Photpho Fe Ne K Mg Cu
29 – 50 33 – 67,6 1,2 – 5,1 11 – 127 127 – 565 0,0421 331 – 10-6
17
1.4. Tổng quan về kiểm tra chất l ượng bằng ph ương pháp c ảm quan
1.4.1. Định nghĩa về ph ương pháp cảm quan
Phương pháp cảm quan là phương pháp dựa trên việc sử dụng các thông tin
thu được nhờ phân tích các cảm giác của cơ quan thụ cảm như thị giác, thính giác,
xúc giác, vị giác, khứu giác. Các cơ quan thụ cảm có vai trò thu nhận cảm giác.
Các cơ quan thụ cảm đóng vai trò thu nhận cảm giác, như thị giác thu nhận
các cảm giác về màu sắc, hình dạng, trạng thái trong, đục…của sản phẩm, vị giác
thu nhận cảm giác về mùi vị của sản phẩm. Trên cơ sở các kinh nghiệm đã tích luỹ
con người phân tích các cảm quan đó để đưa ra kết luận về các giá trị của các chỉ
tiêu chất lượng sản phẩm bằng cho điểm hoặc bằng chất lượng so sánh.
1.4.2. Các phương pháp c ảm quan
1.4.2.1. Các phương pháp sai biệt
Gồm các phương pháp so sánh, mô tả, cho điểm hoặc nhận biết các giá trị
cảm quan. Trong các phương pháp này cảm quan viên phải có khả năng phát hiện
các cảm quan một cách chính xác để từ đó có những kết luận tương ứng.
1.4.2.2. Các phương pháp ưu tiên
Dùng để kiểm tra thị hiếu, câu trả lời thường là thích hoặc không thích ở mức
độ khác nhau.
1.4.2.3. Phương pháp thăm dò thị hiếu người tiêu dùng
Dùng để xác định mức độ chấp nhận đối với một sản phẩm. Suy cho cùng số
phận của một sản phẩm thực phẩm phụ thuộc vào sự chấp nhận của người tiêu
dùng, cho nên nghiên cứu mức độ của người tiêu dùng là rất cần thiết. Tốt nhất
trong hoạt động thăm dò thị hiếu của người tiêu dùng cần có sự tham gia của nhiều
người ở nhiều vùng khác nhau . Vì vậy phương pháp này được một cơ quan đặt biệt
tiến hành.
1.4.2.4. Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215-79
Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng hệ 20 điểm để xây dựng trên thang điểm thống
nhất gồm sáu bậc (từ 0-20) và điểm 5 cao nhất cho một chỉ tiêu. Sáu bậc đánh giá
phải tương ứng với một nội dung trong bảng sau.
19
Khi đánh giá mỗi kiểm nghiệm viên căn cứ kết quả ghi nhận được đối chiếu
với bảng mô tả các chỉ tiêu và dùng số nguyên để cho điểm từ 0 đến 5.
Trong hội đồng cảm quan có n kiểm nghiệm viên cùng đánh giá, thì điểm
trung bình cộng của n kiểm nghiệm viên lấy chính xác đến hai chử số thập phân sau
dấu phẩy. Trong thực tế, các chỉ tiêu của một sản phẩm có mức độ quan trọng khác
20
nhau, do đó cần có một hệ số quan trọng để biểu thị mức độ quan trọng.
Hệ số quan trọng được quy định cho từng loại sản phẩm cụ thể và do các
chuyên gia đề nghị. Tích số của điểm trung bình của một chỉ tiêu với hệ số quan
trọng của chỉ tiêu là điểm trung bình có trọng lượng của chỉ tiêu đó. Điểm chung là
tổng số điểm có trọng lượng của tất cả các chỉ tiêu cảm quan. Điểm chung được sử
dụng để phân cấp chất lượng.
TCVN 3215-79 quy định cấp chất lượng đối với các sản phẩm thực phẩm có
các điểm chung và các điểm trung bình chưa có trọng lượng đối với một số chỉ tiêu
tương ứng sau:
Bảng 7: Quy định cấp chất lượng tương ứng với điểm cảm quan chung:
Yêu cầu về điểm trung binh đối
Cấp chất lượng Điểm chung
với các chỉ tiêu
Loại tốt 18,6 đến 20,0 Các chỉ tiêu quan trọng nhất >= 4,7
Loại khá 15,2 đến 18,5 Các chỉ tiêu quan trọng nhất >=3,8
Loại trung bình 11,2 đến 15,2 Mỗi chỉ tiêu >= 2,8
Loại kém (không đạt mức chất
lượng qui định trong tiêu chuẩn 7,2 đến 11,1 Mỗi chỉ tiêu >= 1,8
nhưng còn khả năng bán được)
Nếu một chỉ tiêu nào đó có điểm “0” thì nên tiến hành đánh giá lại chỉ tiêu
đó, khi hội đồng đã quyết định cho một chỉ tiêu nào đó điểm “0” thì sản phẩm đó bị
đánh giá lại với số điểm chung bằng không.
Đối với mẫu sản phẩm đồng nhất, nhận xét của thành viên hội đồng bị bác
bỏ, khi nhận xét đó chênh lệch quá 1,5 điểm so với điểm trung bình chưa có trọng
lượng.
21
PHẦN II
ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
2.1.1.2. Tôm
Yêu cầu của nguyên liêu tôm không cao nhưng tôm phải tươi còn có thể
dùng để chế biến sản phẩm tốt, tôm phải được bảo quản trong môi trường lạnh có
nhiệt độ từ 0 đến 50C. Tôm sử dụng trong các việc nghiên cứu sản phẩm này là các
loại tôm sau.
Tôm sú: Cho phép bị dập, gãy thân, gãy đốt, long đầu nhẹ, có đóm đen,
nhưng không có mùi hôi thối.
Tôm thẻ: Cho phép dập, hơi bị biến màu, gãy đốt, đứt đuôi, long đầu nhẹ,
không có mùi hôi thối.
25
Tôm chì: Cho phép dập thân, gãy thân, long đầu, cháy da, long đầu nhẹ,
không mùi hôi thối.
Tôm bạc: Cho phép gãy đốt, đứt đuôi, gãy thân, long đầu, dập thân, biến màu nhẹ
Các loại tôm này ta chọn đủ dạng kích cỡ và đạt yêu cầu tôm hạng hai trong
bảng đánh giá cảm quan theo TCVN:
Bảng 5: Các chỉ tiêu lưa chọn nguyên liệu
Trạng thái:
Tự nhiên Long đầu, gẩy đốt, vở gạch, thịt bạc màu nhẹ.
Sau luộc chín Đốt đầu hơi bở, các đốt sau săn chắc đàn hồi.
Mùi:
Mùi tự nhiên Tanh tự nhiên, cho phép có mùi khai nhẹ.
Sau khi luộc chín Mùi kém thơm.
Vị (sau khi luộc) Vị kém ngọt, nước luộc vấn đục nhẹ.
Để đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật trên nên đã sử dụng bột bắp do cơ sở Tài
Ký sản xuất, có các chỉ tiêu về kỹ thuật như sau: Độ ẩm 5%, hàm lượng amilopectin
và amiloza là 25%.
2.1.2.3. Đường
Trong chế biến thực phẩm ta thường sử dụng đường cát trắng hoặc đường
vàng. Yêu cầu đường phải tốt, không có vị chua, hàm lượng saccaroza trên 99%
lượng nước nhỏ hơn 0,2%, không có tạp chất, lượng đường khử nhỏ hơn 0,1% tinh
thể rời không bị vón cục
Bảng 7: Yêu cầu kỹ thuật của đường dùng trong chế biến thực phẩm theo
TCVN (1695-87)
2.1.2.6. Tiêu
Trong tiêu có 1,5 đến 2% tinh dầu, trong tiêu có 5 đến 9% Pirein và 2,2 đến
6% chanxi. Piperin và chaxi là 2 ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay.
Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4,5% tro. Tiêu còn kích thích tiêu
hoá, ăn ngon miệng.
Bảng 9: Các chỉ tiêu đánh giá Tiêu theo TCVN 5387-1994
Chỉ tiêu Mức chất lượng
+ Cảm quan:
. Trạng thái Tơi, mịn, khô không lẩn tạp chất cở hạt <0,2mm
. Màu sắc Bột tiêu đen có màu xám
. Mùi vị Vị cay nồng, mùi thơm đặc trưng, không có mùi vị lạ
+ Vi sinh: Không có nắm móc, sâu mọt
+ Chỉ tiêu hoá học:
. Hàm lượng ẩm (%) 1,0
. Chất không bay hơi >= 6
. Tinh dầu bay hơi >= 1
. Hàm lượng Piperin >= 4
. Tro tổng số <6
Tiêu dùng trong thí nghiệm này là tiêu sọ có các thông số kỹ thuật sau: Hạt
tiêu có kích cở 1,5mm, hàm lượng ẩm 0,8%, hàm lượng Piperin là 6%, tinh dầu bay
hơi là 1,5%. Do Công ty lương thực thực phẩm Miền Nam sản xuất.
2.1.2.7. Tỏi
Trong tỏi có ít iod, tinh dầu, thành phần chính của tỏi là chất kháng sinh
alixin. Đây là hợp chất sunfua có tác dụng diệt khuẩn mạnh, tác dụng kháng khuẩn
có hiệu quả ngay ở nồng độ loãng, cho nên thực phẩm ướp tỏi không những thơm
ngon mà còn bảo quản được lâu. Tỏi được chọn phải nguyên vẹn, không bị sâu mọt,
không lẩn tạp chất.
29
2.1.2.8. Hành
Trong hành chứa nhiều chất dinh dưỡng, 100gram hành tươi có tới 60mg
vitamin C, 6mg carotenoit. Ngoài ra trong hành còn có muối Ca, Na, K và đặc biệt
là tinh dầu và Pitonxit. Hành vừa có tác dụng tạo mùi thơm cho sản phẩm vừa lại có
tác dụng bảo quản. Hành được dùng trong thí nghiệm này phải tươi, không bị úa lá
hay vàng lá, gốc hành có vỏ màu trắng.
PHẦN III
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
34
Xử lý
Khử tanh
Cấp đông
Bao gói
Bảo quản
-Nguyên liệu tôm chủ yếu là tôm loại hai yêu cầu của tôm loại hai và chọn
nguyên liệu cá Rôphi thì chọn cá tươi.
3.1.2.2. Xử lý
Xử lý nguyên liệu: Xử lý nguyên liệu cá Rô phi. Đem rửa cá bằng nước sạch,
sau đó đem cắt vây, cạo vẩy tiếp đến là đem phi lê cá và cạo thịt, tôm được lột vỏ và
đem đi rửa, để ráo.
3.1.2.3. Loại tạp chất
Ở cá Rô phi thì tìm những phần da còn sót với xương còn với tôm thì ta kiểm
tra vỏ và râu tôm.
3.1.2.4. Khử tanh
Đối với cá Rô phi thì khử tanh bằng nước dấm loãng, với thịt tôm thì ta khử
tanh bằng dung dịch nước muối loãng.
3.1.2.5. Phối trộn nguyên liệu và nghiền giã
Nguyên liệu đem phối trộn gồm có thịt cá, thịt tôm, tinh bột phối trộn với các
thành phần gia vị như muối, tiêu, đường, bột ngọt, hành, tỏi sau đó đem đi nghiền
giã.
3.1.2.6. Cân và định hình
Để định hình sản phẩm thì đầu tiên cân khối lượng nguyên liệu cần định hình
trên một tép Sả và định hình bằng tay
3.1.2.7. Cấp đông
Sau khi làm nguội sản phẩm thì ta đem sản phẩm vào tủ đông để cấp đông
đến khi đạt nhiệt độ thì đem ra để bao gói
3.1.2.8. Bao gói
Ta xếp “ Chạo cá, tôm” vào các khay làm bằng nhựa và cho vào những túi
PE
3.1.2.9. Bảo quản
Ta có thể bảo quản sản phẩm trong môi trường lạnh và môi trường lạnh đông
36
Nguyên liệu
Xử lý
Khử tanh
Thí nghiệm1.1. Thí nghiệm 1.2. Thí nghiệm 1.3. Thí nghiệm 2.
Khử tanh cá bằng Khử tanh cá bằng Khử tanh cá bằng Khử tanh cá
dung dịch muối dung dịch dấm dung dịch trà bằng dung dịch
loãng loãng loãng muối loãng
Mẫu tối ưu
Bảng 10: Các mẫu của thí nghiệm 1.1 khử tanh cá Rô phi bằng dung dịch nước
muối loãng:
3.2.2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1.2 khử tanh cá Rô phi bằng dung dịch nước
dấm loãng
Nồng độ dung dịch dấm Thời gian khử tanh cá Tỷ lệ dung dịch dấm
loãng là 5% và 10% là 5 phút, 10 phút loãng với cá là 1:1 và 2:1
Bảng 11: Các mẫu cho thí nghiệm 1.2 khử tanh cá Rô phi bằng dung dịch nước
dấm loãng:
3.2.2.3. Sơ dồ bố trí thí nghiệm 1.3 khử tanh cá Rô phi bằng dung dịch nước
trà loãng
Nồng độ dung dịch nước Thời gian khử tanh là 5 Tỷ lệ dung dịch trà với
trà loãng 5% và 10% phút và 10 phút nguyên liệu là 1:1 và 2:1
Bảng 12: Các mẫu thí nghiệm 1.3 khử tanh cá Rô phi bằng dung dịch nước trà loãng:
3.2.3. Sơ đồ thí nghiệm 2. Khử tanh cho t ôm bằng dung dịch n ước muối loãng
Nồng độ dung dịch Thời gian khử tanh Tỷ lệ dung dịch nước
nước muối 0,5% và tôm 5 phút và 10 muối với nguyên liệu
1% phút tôm 1:1 và 1:2
40
Bảng 13: Các mẫu thí nghiệm 2 k hử tanh tôm bằng dung dịch n ước muối loãng:
3.2.4.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.2 về chế độ phối trộn với thời gian nghiền giã
là 1,5 phút
3.2.4.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.3 về chế độ phối trộn với thời gian nghiền giã
là 2 phút
Bảng 14: Chuẩn bị mẫu cho thí nghiệm định hình sản phẩm:
3.2.6. Sơ đồ thí nghiệm theo d õi biến đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản
Kiểm tra vi sinh, đạm tổng Kiểm tra cảm quan về màu
quát và bazơ nitơ bay hơi sắc, trạng thái, mùi, vị
43
PHẦN IV
KẾT QUẢ & THẢO LUẬN
44
4.1. Kết quả và thảo luận về thí nghiệm khử tanh cá Rô phi
4.1.1. Bảng điểm cảm quan đánh giá kết quả khử tanh cá Rô phi
Bảng 15: Đánh giá cảm quan chất lượng của cá Rôphi sau khi khử tanh:
Màu đặc trưng của Thịt cá mềm Không có mùi Khi luộc chín có vị
5 thịt cá tươi, không mại, đàn hồi tốt, tanh, không có ngọt của thịt cá, vị
có màu lạ, màu không có nhớt mùi lạ ngọt của đạm
sáng bóng
Màu đặc trưng của Thịt cá mềm Thịt cá có mùi Khi luộc chín có vị
thịt cá, thịt cá mại, đàn hồi tốt, tanh nhẹ, ngọt của thịt cá, vị
4 bóng sáng, màu thịt cá có nhớt không có mùi ngọt của đạm trong
hơi biến màu nhẹ nhẹ vị lạ thịt giảm nhẹ
Thịt cá hơi tái, Thịt cá hơi xơ, Có mùi tanh, Vị ngọt củ thịt cá bị
3 thịt hơi nhạt màu đàn hồi còn tốt, có một chút giảm, vị ngọt của
thịt cá hơi nhớt mùi lạ đạm trong cá giảm
Thịt cá tái, mất Thịt cá bị mất Có mùi tanh Vị ngọt của thịt cá
2 màu tươi tự nhiên nước, thịt sơ lại, nặng, có mùi lạ giảm nhiều, vị ngọt
của thịt cá thịt hơi cứng của đạm trong cá
mất đi, có vị lạ
Thịt có màu hơi Thịt cá bị mất Thịt cá có mùi Vị ngọt của thịt cá
1 trắng, và xuất hiện nước, nhiều, thịt tanh nặng, xuất mất đi, vị ngọt của
màu lạ săn lại, thịt cá bị hiện mùi lạ đạm không còn, có
sơ nhiều vị lạ
Thịt cá mất màu, Thịt cá bị mất Có mùi tanh Vị ngọt của thịt cá
và xuất hiện màu nước nhiều, thịt nặng, xuất hiện mất đi, vị ngọt của
0 lạ, màu của thịt cá săn lại, thịt cá bị mùi lạ nhiều đạm không còn,
xám đen săn đi nhiều, thịt xuất hiện vị lạ nhiều
mất đàn hồi
Hệ số
quan 0,8 0,8 1,6 0,8
trọng
4.1.2. Kết quả đánh giá cảm quan của c ác thí nghiệm khử tanh cá Rô p hi
Hiệu quả khử tanh của cá Rô phi được đánh giá dựa trên bảng 15, trang 43
và có kết quả thể hiện ở bảng sau:
45
Bảng16: Điểm đánh giá cảm quan của thí nghiệm 1.1 khử tanh cá Rô phi bằng
dung dịch nước muối loãng
Bảng 17: Điểm đánh giá cảm quan của thí nghiệm 1.2 khử tanh cá Rô phi bằng
dung dịch nước dấm loãng
Bảng 18: Điểm đánh giá cảm quan của thí nghiệm 1.3 khử tanh cá Rô phi bằng
dung dịch nước trà loãng
Tên chỉ tiêu
Mẫu Điểm chung
Màu sắc Trạng thái M ùi Vị
1 4,6 4 4 4 16,48
2 4,2 3,8 3,8 3,8 15,52
3 3,8 3,4 3,4 3,2 13,76
4 3,6 3,2 3,2 3 12,96
5 3,2 3,2 3,2 3 12,64
6 3,2 3,2 3,4 3 12,96
7 3 2,8 2,8 2,6 11,36
8 2,8 2,8 2,6 2,6 10,72
4.1.2.1. Biểu diễn các điểm chung của các thí nghiệm khử tanh cá bằng dung
dịch nước muối, dấm, trà
20
19 Ñieåm chung TN1.1
18 khöû tanh caù Roâ phi
baèng dung dòch nöôùc
17
muoái
16
Ñieåm chung TN1.2
15 khöû tanh caù Roâ phi
14 baèng dung dòch daám
å ei Ñ
13 loaõng
gnuhcm
Nhận xét:
Nhìn vào đồ thì thấy rằng khi nồng độ dung dịch nước muốI 0,5% thì hiệu
quả khử tanh không tốt. Khi nồng độ nước muối 1% với thời gian 5 phút thì hiệu
quả khử tanh tốt. Đối với các mẫu khử tanh bằng dung dịch nước dấm loãng và trà
loãng khi nồng độ dung dịch 5% thì tốt hơn nồng độ dung dịch 10%.
4.1.2.2. Thảo luận
Qua biểu đồ ta thấy điểm chung của mẫu 3 của thí nghiệm 1.1 khử tanh cá
bằng dung dịch nước muối loãng là có điểm cao nhất. Mẫu 3 có các thông số như
sau: Ngâm nguyên liệu cá trong thời gian 5 phút, nồng độ dung dịch nước muối là
1%, tỷ lệ nguyên liệu với cá Rô phi với dung dịch nước muối là 1:1.
Trong các loài cá thường có mùi tanh của cá, các chất gây ra mùi tanh của cá
chủ yếu là Trymetylamin (TMA), ammoniac(NH3), ure nhưng chủ yếu trong đó là
TMA, còn NH3 và ure có hàm lượng nhỏ khi cá đã ít nhiều bị biến đổi. Các chất này
là những bazơ yếu nên chỉ dùng một ít axit thực phẩm để trung hoà, làm mất hoặc
yếu đi mùi của nó.
Theo cơ chế sau:Cơ chế khử NH3và ure bằng axit như sau:
H4N2CO + RCOOHH5 ----> N2CO3R
Trong môi trường axit ure cũng bị thuỷ phân :
H4N2CO + 2H2O ----> COOOH2 + 2NH3
COOOH3 ------> CO2 + H2O
NH3 tạo ra trong những phản ứng trên và NH3 có sẵn trong thịt cá sẽ tác dụng
với axit tạo thành muối:
NH3 + RCOOH -----> RCOONH4
Ngoài ra NH3 trong thịt cá còn tồn tại dưới dạng muối NH4Cl và NH4OH các
chất này cũng bị tác dụng bởi axit:
NH4CL + RCOOH-----> RCOONH4 + HCL
NH4OH + RCOOH-----> RCOONH4 + H2O
Xử lý bằng axit thì Trymetylamin cũng bị trung hoà:
(CH3)3N + RCOOH-----> (CH3)NHCOOR
48
Như vậy dung dịch dấm loảng khử tanh được là do trong dấm có Acid Lactic
tác dụng với các hợp chất gây mùi tanh như TAM, Ure, NH3 đều là những bazơ
yếu. Khi tác dụng với acid thì tạo ra muối làm mất đi mùi tanh cho thịt cá.
Đối với dung dịch muối loãng có tác dung khử tanh là do trong dung dịch
muối có gốc NaCl tác dụng với các hợp chất khử tanh là TMA thì tạo ra các hợp
chất kết tủa và làm giảm đi mùi tanh cho cá.
Khi khử tanh bằng dung dịch trà loãng thì hiệu quả khử tanh rất tốt nguyên
nhân là do trong trà có hợp chất Tamin nó sẽ làm kết tủa các hợp chất khử tanh như
TMA, Ure, NH3 thì làm mất mùi tanh của cá.
Qua đó ta thấy việc dùng axit có thể khử mùi tanh và mùi khai của cá. Hiệu
quả khử tanh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như nhiệt độ, thời gian, nồng độ khử
mùi và độ dày của thịt cá. Tuy nhiên ta khử tanh bằng axit với nồng độ cao sẽ làm
cho thịt cá mất nước và làm cho thịt dễ bị xơ, và có vị chua của axit trong thịt cá.
Khi ta dung dung dịch muối thì hiệu quả khử tanh không triệt để nhưng chất lượng
của nguyên liệu sẽ không bị ảnh hưởng và thay đổi nhiều khi ta dùng dung dịch này.
Đối với dung dịch trà loãng thí hiệu quả khử mùi tanh của dung dịch trà là rất tốt
nhưng trong trà có vị chát nên nó không nên đưa vào trong sản phẩm thực phẩm bởi
vì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thực phẩm. Đối với những loại cá không
có NH3 nhiều thì không nên dùng axit để khử tanh.
Chọn mẫu 3 là vì mẫu này đạt hiệu quả khử tanh tốt nhất. Các mẫu thí
nghiệm khử tanh bằng dung dịch nước muối với nồng độ 0,5%, đạt hiệu quả khử
tanh không cao vì nước muối quá loãng, nếu ta ngâm trong thời gian dài 10 phút thì
hiệu quả khử mùi cũng không cao nhưng mất nhiều thời gian. Nếu ngâm với tỷ lệ
nguyên liệu cá Rô phi với nước muối là 1:2 thì mất nhiều nước nhưng không đạt
mục đích khử tanh. Nếu ta sử dụng mẫu 7 với nồng độ nước muối 1%, tỷ lệ nguyên
liệu với cá với nước muối là 1:1 trong thời gian 10 phút thì mẫu này đạt hiệu quả
khử tanh nhưng thời gian ngâm lâu thì các chất dinh dưỡng trong thịt cá sẽ mất đi
nhiều và làm cho thịt cá mặm đi mất đi vị ngọt tự nhiên.
Các mẫu của thí nghiệm 1.2 khử tanh bằng dung dịch dấm loãng, các mẫu có
nồng độ dung dịch dấm 10% khi khử tanh thì đạt hiệu quả khử tanh rất cao nhưng
với nồng độ cao như vậy làm cho thịt cá tái và mất nước đi nhiều, làm sơ thịt cá và
nếu ta ngâm lâu trong thời gian 10 phút thì làm cho dấm đi vào trong thịt cá làm cá
49
có vị chua. Các mẫu có nồng độ 5% thì hiệu quả khử tanh tốt nhưng cũng làm cho
cá xuất hiện mùi lạ, và làm thịt cá có vị chua mặc dù ta ngâm trong thời gian ngắn.
Nếu ta dùng tỷ lệ nguyên liệu với dung dịch tỷ lệ 1:1 hay 1:2 thì hiệu qủa cũng như
nhau vì tỷ lệ 1:1 đã làm nguyên liệu ngập trong dung dịch.
Các mẫu của thí nghiệm 1.3 khử tanh cá bằng dung dịch trà loãng. Ở dây cho
dù dùng nồng độ dung dịch trà 5% hay 10% cũng không được mặc dù trà có tác
dụng khử mùi rất tốt vì trong trà có chất Tamin khử mùi rất tốt nhưng trong trà có vị
chát, nếu ta khử tanh trong thời gian 5 hay 10 phút thì cá sẽ có vị chát nếu thời gian
càng lâu thì vị chát nó càng nhiều hơn. Mặt khác khi ta dùng trà thì trà có màu vàng
nó sẽ ngấm vào thịt cá làm cho cá có màu vàng ảnh hưởng đến màu sắc của sản
phẩm
Thịt tôm bị biến Thịt tôm kém đàn Có mùi tanh,có mùi Khi luộc nước
2 màu nhiều, có màu hồi, thịt săn lại, khi lạ, nước luộc kém luộc tôm kém
lạ, có màu xấu xuất luộc thịt tôm bị thơm ngọt, có vị lạ
hiện dai, bị xơ xuất hiện
Thịt tôm bị biến Thịt tôm có nhiêu Có màu tanh nặng, có Nước luộc thịt
1 màu gần như hoàn nhớt, thịt kém đàn mùi lạ, nước luộc tôm kém ngọt,
toàn, xuất hiện hồi, thịt tôm bị mất không còn thơm vị lạ xuất hiện
màu lạ nước nhiều, khi
luộc thịt dai.
Thịt tôm biến màu Thịt kém đàn hồi, Có mùi tanh nặng, có Nước luộc tôm
hoàn toàn, xuất thịt tôm bị nhớt mùi lạ, nước luộc không còn ngọt,
0
hiện màu lạ nhiều, khi luộc thịt không còn thơm có vị lạ
tôm dai xơ thịt
Hệ số
quan 0,8 0,8 1,6 0,8
trọng
4.2.2. Kết quả thí nghiệm khử tanh tôm bằng dung dịch nước muối loãng
Hiệu quả khử tanh của cá Rô phi được đánh giá dựa trên bảng 19, trang 48
và có kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 20: Chấm điểm các mẫu thí nghiệm 2 khử tanh tôm bằng dung dịch nước
muối loãng
4.2.2.1. Biểu diễn các điểm chung của thí nghiệm 2 khử tanh tôm bằng dung
dịch nước muối loãng lên đồ thị
loaõng
gnuhcm
15
14
1 2 3 4 5 6 7 8
Maãu
Nhận xét:
Từ đồ thì thấy rằng khi nồng độ dung dịch nước muối tăng lên 1% với thời
gian 5 phút thì hiệu quả khử tanh cho tôm là tốt nhất.
4.2.2.2. Thảo luận
Qua đồ thị ta thấy điểm chung của mẫu 3 là cao nhất, mẫu này có thông số
kỷ thuật là. Khử tanh tôm trong thời gian là 5 phút, nồng độ dung dịch nước muối là
1%, tỷ lệ nguyên liệu tôm với dung dịch nước muối là 1:1.
Ta chọn mẫu 3 là vì nồng độ nước muối như vậy ta khử được mùi tanh của
tôm. Các mẫu thí nghiệm có nồng độ dung dịch nước muối là 0,5% thì khử mùi
tanh của tôm không được tốt vì nồng độ dung dịch nước muối quá thấp không đủ để
khử tanh, muốn để khử tanh được thì cần thời gian dài như vậy làm chậm quá trình
sản xuất.
Các mẫu thí nghiệm có tỷ lệ nguyên liệu tôm với dung dịch nước muối là 1:2
thì ta mất nhiều muối và nhiều nước nhưng hiệu quả khử tanh cho tôm không tăng
và tiêu mất nhiều muối, nước cho nên không có hiệu quả về kinh tế.
52
Các mẫu thí nghiệm ngâm tôm trong 10 phút thì thời gian quá dài làm cho
chậm quá trình sản xuất và năng xuất sản xuất giảm mà hiệu quả không cao và
ngâm trong thời gian 10 phút thì dung dịch nước muối sẽ ngấm vào tôm làm cho
tôm mặm và các chất dinh dưỡng trong tôm sẽ thoát ra ngoài thông qua quá trình
thẩm thấu.
4.3. Kết quả và thảo luận về thí nghiệm 3 phối t rộn và nghiền giã
4.3.1. Bảng đánh giá cảm quan của hỗn hợp cá, tôm sa u khi nghiền gi ã
Bảng 21: Đánh giá cảm quan của hỗn hợp tôm, cá sau khi phối trộn và nghiền gia
Điểm Màu sắc Trạng thái Mùi Vị
Trước khi luộc Hỗn hợp trước khi Hỗn hợp trước khi Hỗn hợp sau
có màu tươi mền, mịn. Sau khiluộc có mùi của gia khi luộc có vị
sáng tự nhiên luộc dai, khi ta cánvị và mùi của thịt ngọt tự nhiên
5 của thịt cá, miếng chả dày 3mm tôm, cá tươi. Sau của thịt cá
tôm. Sau khi gấp 3 lần thì không
khi luộc có mùi của tôm. Vị vừa ăn
luộc có màu gãy gia vị và mùi thơm của gia vị
trắng hồng của thịt cá chín
Trước khi luộc Hỗn hợp tôm, cá Hỗn hợp trước khi Hỗn hợp sau
hỗn hợp có trước khi luộc mềm, luộc có mùi thơm của khi luộc có vị
màu tươi của mịn. Sau khi luộc chả gia vị, mùi của thịt ngọt nhẹ của
4 thịt cá, tôm
dai. Khi ta cán miếng cá, tôm. Sau khi luộc thịt cá, tôm.
tươi. Sau khichả dày 3mm ta gấp có mùi thơm nhẹ của Có vị vừa ăn
luộc có màu lại thì không gãy thịt cá tôm chín và của gia vị
trắng hồng nhạt nhưng có vết rạng mùi của gia vị
Trước khi luộc Hỗn hợp trước khi Hỗn hợp trước khi Hỗn hợp tôm,
có màu trắng luộc mềm sau khi luộc có mùi thơm cá sau khi luộc
xám, sau khi luộc hỗn hợp dai. của gia vị, sau khi có vị hơi ngọt
3
luộc có màu Khi ta cán hỗn hợp luộc mùi thơm của của thịt tôm,
trắng dày 3mm ta gấp lại thịt cá, tôm chín cá. Có vị mặn
thì bị gãy giảm đi của gia vị
Trước khi luộc Hỗn hợp trước khi Hỗn hợp có mùi Hỗn hợp khi
hỗn hợp có luộc thì thịt tôm cá thơm của gia vị. luộc không
màu xám, sau không được Khi luộc chín còn vị ngọt
khi luộc hỗn nhuyễn, không không còn mùi của thịt cá,
2 hợp có màu mềm mại. Hỗn hợp thơm của thịt cá, tôm. Có vị
trắng đục, có sau khi luộc không tôm mặn của gia vị
xuất hiện màu được dai. Khi ta cán
lạ hỗn hợp dày 3mm
gấp lại thì gãy
53
Hỗn hợp trước Hỗn hợp trước khi Hỗn hợp không có Khi luộc hỗn
khi luộc có luộc không được mùi thơm của gia hợp không còn
màu xám đen. nhuyễn, thịt tôm cá vị, không còn mùi vị ngọt của
1 Hỗn hợp sau rời rạc. Sau khi luộc của thịt cá tôm, có thịt cá, tôm.
khi luộc có không dai, khi cán mùi lạ Có vị mặm
màu trắng xám hỗn hợp dày 3mm của gia vị,
thì ta gấp 2 lai gãy xuất hiện vị lạ
Hỗn hợp trước Hỗn hợp tôm,cá Không có mùi thơm Không còn vị
khi luộc có không nhuyễn, thịt của gia vị, không có của thịt cá,
màu xám đen tôm, cá rời rạc mùi của thịt tôm cá tôm. Có vị
sau khi luộc có không liên kết, hỗn khi chín, có mùi lạ mặn của gia
0
màu trắng xám hợp sau khi luộc xuất hiện vị, có vị lạ
đục, có xuất không dai, khi cán xuất hiện
hiện màu lạ hỗn hợp dày 2mm
gấp lại thì gãy
Hệ
số
0,8 1,6 0,8 0,8
quan
trọng
4.3.2. Kết quả đánh giá cảm quan các m ẫu thí nghiệm 3 về phối trộn v à nghiền giã
Hiệu quả nghiền giã các mẫu của thí nghiệm 3 thì được đánh giá trên bảng
21 trang 51 và có kết quả thể hiện trên các bảng sau:
4.3.2.1. Bảng 22: Chấm điểm các mẫu thí nghiệm 3.1 phối trộn và nghiền giã
trong thời gian 1 phút
4.3.2.2. Bảng 23: Chấm điểm các mẫu thí nghiệm 3.2 phối trộn và nghiền giã
trong thời gian 1,5 phút
4.3.2.3. Bảng 24: Chấm điểm các mẫu thí nghiệm 3.3 phối trộn và nghiền giã
trong thời gian 2 phút
4.3.3.4. Biểu diển các điểm chung của thí nghiệm 3 về chế độ phối trộn lên đồ hị
13
gnuhcm
Nhận xét:
Từ đồ thị thấy rằng thời gian nghiền giã ảnh hưỡng rất lớn đến trạng thái của
sản phẩm, khi thời gian nghiền giã hợp lý thì trạng thái sản phẩm sẽ tốt và chế độ
phối trộn gia vi cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.
4.3.3.5. Kết luận
Qua biểu đồ thấy rằng mẫu 3, 4 của thí nghiệm 2 có điểm chung cao nhất là
18,4 và mẫu 2 có thông số kỷ thuật à: l Tỷ lệ nguyên liệu Cá:Tôm:Tinh bột là
30:60:10, nghiền giã trong thời gian 1,5 phút với thành phần nguyên liệu là: Tiêu
1%, hành 1%, tỏi 1,5%, muối 1%, đường 2,5%, bột ngọt 0,8%. Và mẫu 4 có thông
số kỹ thuật như sau: Tỷ lệ nguyên liệu Cá: Tôm: Tinh bột là 47,5:47,5:5, nghiền giã
trong thời gian là 1,5 phút và thành phần nguyên liệu là: Tiêu 1%, hành 1%, tỏi
1,5%, bột ngọt 0,8%, muối 1%, đường 2,5%. Như vậy có 2 mẫu có điểm chung như
nhau nhưng sẽ chọn mẫu 4 vì mẫu 4 xét về trạng thái thì tốt hơn mẫu 3, còn mẫu 3
có màu sắc đẹp nhưng thành phần nguyên liệu tôm nhiều làm cho giá thành sản
phẩm sẽ cao.
4.3.3.6. Thảo luận
Để tạo cho sản phẩm “Chạo cá, tôm” có độ dai, độ dẻo, độ đàn hồi thì trong
quá trình làm sản phẩm phải chú ý đến những đều kiện tạo gel. Các đều kiện tạo gel
như sự gia nhiệt, làm lạnh, axit hoá nhẹ, thêm muối, sự thuỷ phân enzym, tác dụng
nghiền giã. Trong các đều kiện tạo gel ta chú ý nhất đến tác động cơ học (nghiền
giã). Khi protein bị biến tính thì các cấu trúc bậc cao bị phân hủy, liên kết giữa các
phân tử bị đứt, các nhóm bên của các axit amin trước ẩn phía trong thì bây giờ xuất
hiện ra ngoài. Các mạch polypeptit bị duổi ra gần nhau, tiếp xúc với nhau làm cho
nội lực ma sát tăng, xuất hiện các liên kết giữa các protein tạo thành mạng lưới
không gian ba chiều.
Các nút mạng lưới có thể tạo ra lực liên kết hydro giữa các nhóm peptit với
nhau, giữa các nhóm –OH của serin, treonin, tyrozin với –COOH của glutamic, aspatic.
Nhiệt độ càng thấp thì các liên kết này càng được tăng cường. Liêt kết protein là liên
kết yếu tạo ra độ linh động nào đó làm cho gel có độ dẻo dai nhất định.
Khả năng tạo gel protein phụ thuộc vào nồng độ protein và pH môi trường
tạo nên các lực đẩy tỉnh điện, đó cũng là một trong các yếu tố ảnh hưỏng đến quá
56
giá chất lượng cảm quan của sản phẩm sau công đoạn nghiền giã”
Bảng 25: Chấm điểm các mẫu thí nghiệm 4 về chế độ nghiền giã
4.4.1.1. Biểu diễn các điểm chung của các mẫu thí nghiệm 4 lên biểu đồ
20
19
18
Ñieåm chung
17 TN 4 veà cheá
ñoä ñònh hình
16
å eiÑ
saûn phaåm
gnuhcm
15
14
1 2 3 4 5 6
Maãu
Nhận xét:
Qua đồ thị thấy rằng khi thời gian gia nhiệt càng lâu thì trạng thái của sản
phẩm càng tốt và trạng thái của sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào khối lượng
nguyên liệu trên một đơn vị sản phẩm.
58
4.5. Bi ến đổi chất l ượng cảm quan trong quá tr ình bảo quản lạnh v à bảo quản
4.5.1. Bảng điểm đánh giá cảm quan chấ t lượng của sản phẩm “Chạo tôm, c á”
Bảng 26: Bảng đánh giá cảm quan của sản phẩm “Chạo tôm, cá”
Chạo tôm, cá có Chạo tôm, cá Chạo tôm, cá vẩn Chạo khi chiên hoặc
màu trắng đục, kém dai, bề mặt còn mùi của gia nướng vị ngọt của
mất màu hồng ngoài kém sáng vị. Khi chiên hoặc thịt cá tôm bị giảm,
3
nhạt, khi chiên bóng, thịt Chạo nướng mùi thơm có vị mặm của gia
hoặc nướng có kém nhuyễn của thịt cá, tôm bị vị
màu vàng giảm nhẹ
Chạo tôm, cá có Chạo kém dai, Khi chiên hoặc Khi chiên hoặc
màu trắng xám, thịt cá, tôm rời nướng mùi thơm nướng vị ngọt của
khi chiên hoặc rạc, bề mặt không của thịt cá, tôm thịt cá, tôm mất đi,
2
nướng có màu còn sáng bóng không còn, mùi còn vị của gia vị
vàng đậm của gia vị ít đi
xuất hiện mùi lạ
Chạo tôm, cá có Chạo tôm, cá Khi chiên hoặc Khi chiên hoặc
màu xám xậm, khi không còn dai, nướng mùi của nướng không còn vị
chiên hoặc nướng thịt cá, tôm thịt cá tôm không ngọt của thịt cá,
1 có màu vàng đậm không còn liên còn mùi thơm, tôm, có vị lạ, có vị
kết với nhau, bề xuất hiện mùi lạ, mặm của gia vị
mặt Chạo không còn mùi của gia vị
còn sáng bóng nhưng ít đi
Màu của Chạo Chạo cá, tôm Khi chiên hoặc Khi chiên hoặc
xám đen, khi không còn dai, nướng không còn nướng không còn vị
chiên hoặc nướng thịt cá tôm rời rạc mùi của thịt cá, ngọt của thịt cá,
0
có màu vàng đen có một chút nhớt tôm, không còn tôm, có vị mặm của
mùi của gia vị, có gia vị, có xuất hiện
mùi lạ vị lạ
Hệ số
quan 1 1,2 0,8 1
trọng
4.5.2. Kết quả đánh giá cảm quan của s ản phẩm sau thời gian bảo quản
Để chấm điểm sản phẩm “Chạo tôm, cá ” trong quá trình bảo quản đông thì
dựa vào: Bảng 26: Đánh giá cảm quan chất lượng của sản phẩm “Chạo tôm, cá”,
trang 58
60
4.5.2.1. Điểm cảm quan của sản phẩm sau thời gian bảo quản đông ở nhiệt độ -
80C đến –100C
Bảng 27: Chấm điểm theo định kỳ của sản phẩm trong quá tr ình bảo quản đông
4.5.2.2. Điểm cảm quan của sản phẩm sau t hời gian bảo quản đông ở nhiệt độ 50C
Bảng 28: Điểm theo định kỳ của sản phẩm trong quá trình bảo quản lạnh
4.5.2.3. Biểu diển các điểm chung của quá trình bảo quản đông và bảo quản
lạnh lên biểu đồ
15
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Thôøi gian (ngaøy)
Nhận xét:
Từ đồ thị thấy rằng nếu lấy điểm chung của sản phẩm là 10 điểm thì sản
phẩm đó còn sử dụng được thì trong quá trình bảo quản lạnh sẽ bảo quản được sản
phẩm trong thời gian 30 ngày, khi bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ -80C thì bảo quản
được thời gian là 60 ngày.
4.5.2.4. Thảo luận
Qua đồ thị ta thấy trong quá trình bảo quản đông chất lượng của sản phẩm
giảm nhẹ hơn so với quá trình bảo quản lạnh ở nhiệt độ 5 đến 10oC. Bảo quản lạnh
sản phẩm thì chất lượng sản phẩm giảm mạnh. Nên chọn quá trình bảo quản đông
để bảo quản thực phẩm.
Từ đồ thị ta thấy chất lượng cảm quan của sản phẩm giảm sút nhanh khi bảo
quản lạnh. Khi bảo quản lạnh ở nhiệt độ 5 đến 10oC nó chỉ hạn chế sự phát triển của
vi sinh vật trong một thời gian ngắn, khi bảo quản trong thời gian lâu thì các vi sinh
vật có trong sản phẩm thích nghi với môi trường sống và các vi sinh vật này phát
triển nhanh làm cho sản phẩm mau hỏng.
62
Khi làm đông sản phẩm ở nhiệt độ từ -8 đến -100C thì ở nhiệt độ này nó
kiềm hãm sự phát triển của vi sinh vật làm cho vi sinh vật không thể phát triển được
nhưng trong thời gian dài thì các vi sinh vật này dần thích nghi với môi trường sống
thì chúng sẽ phát triển làm giảm chất lượng của sản phẩm. Ở nhiệt độ từ -8 đến -
100C thì không thể tiêu diệt được vi sinh vật mà chỉ hạn chế sự phát triển. Ngoài ra
bảo quản đông ở nhiệt độ này còn ảnh hưởng đến sự biến đổi về protein, lipit, màu
sắc của sản phẩm và giảm trọng lượng của sản phẩm.
Xử lý
Khử tanh Sả
Các chất phụ gia Phối trộn và nghiền giã Chặt, rửa
Cấp đông
Bao gói
Bảo quản
63
Khử tanh tôm: Tương tự như khử tanh cá, cũng cân lượng nguyên liệu tôm,
để chuẩn bị lượng dung dịch nước mưối và pha nồng độ dung dịch nước muối là
1%. Sao cho tỷ lệ nước muối và nguyên liệu tôm là 1:1 sau đó ngâm trong thời gian
5 phút, vớt ra để ráo và đi đến công đoạn nghiền giã.
4.6.2.5. Phối trộn nguyên liệu và nghiền giã
Trước tiên đem cân lượng thịt cá, cân lượng thịt tôm, cân tinh bột, sao cho tỷ
lệ giữa chúng là 47,5: 47,5: 5. Sau đó đem cân các thành phần gia vị như hành 1%,
tỏi 1,5%, tiêu 1%, bột ngọt 1%, muối 1%, đường 2,5%. Trộn đều các thành phần gia
vị với nhau, tiếp theo là nghiền giã. Ở đây ta dùng máy nghiền giã với tốc độ vòng
xoay là 1500 vòng/phút, xay hỗn hợp trong thời gian là 1,5 phút sau đó lấy hỗn hợp
ra, tiếp đến là đem đến công đoạn định hình sản phẩm.
4.6.2.6. Cân và định hình
Cân hỗn hợp, cân mỗi phần hỗn hợp là 25gram. Còn với Sả sau khi ta cắt,
rữa và cân mỗi thanh Sả là 15 gram, sau đó thanh Sả được đạp nhẹ cho dập để ta lấy
mùi thơm của Sả. Tiếp theo lấy phần hỗn hợp cá, tôm đã cân định hình trên tép sả
đã chuẩn bị trước, định hình bằng tay. Khi định hình cần chú ý sao cho bề mặt
“Chạo cá, tôm” được sáng bóng và hỗn hợp cá, tôm ôm chặt vào tép Sả là được.
Sau khi định hình xong thì để trên các khay, các khay nay phải bôi một ít dầu để
tránh cho “Chạo cá, tôm” dính vào khay. Sau khi sắp các Chạo trên khay xong thì
đem vào nồi hấp để dịnh hình cho sản phẩm được rắn chắt hơn. Hấp sản phẩm trong
5 phút thì lấy ra làm nguội, cấp đông.
4.6.2.7. Cấp đông
Sau khi làm nguội sản phẩm thì ta đem sản phẩm vào tủ đông để cấp đông
đến khi đạt nhiệt độ -80C thì bao gói.
4.6.2.8. Bao gói
Xếp “ Chạo cá, tôm” vào các khay làm bằng nhựa, bỏ vào các túi PE đem đi
hàn kín và bảo quản.
4.6.2.9.Bảo quản
Sản phẩm được bảo quản trong môi trường lạnh và lạnh đông.
65
4.7. Kết quả kiểm nghiệm sinh hoá sả n phẩm “ Chạo cá, tôm”
4.7.1.Kết quả kiểm nghiệm vi sinh
Định mức tiêu hao nguyên liệu cá Rô phi: 1,03448 x 2,6363 x1,0377= 2,8300
KẾT LUẬN
VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
70
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu sản phẩm “Chạo cá, tôm” có một vài kết luận sau:
- Khi khử tanh cá Rô phi, tôm dùng nước muối loãng 1% và tỷ lệ nguyên liệu
cá, tôm với dung dịch là 1:1 là tốt nhất vì nó có giá thành thấp và không tạo mùi vị
lạ cho sản phẩm.
- Sản phẩm “Chạo cá, tôm” ta nên bảo quản ở nhiệt độ thấp càng dưới –80C
thì làm cho sản phẩm càng được giữ lâu hơn.
- Giá thành của sản phẩm còn cao do ở đây nghiên cứu với khối lượng nguyên
liệu nhỏ, cho nên nguồn nguyên liệu chủ yếu mua ở nơi bán lẻ nên giá của nó cao.
- Sản phẩm “Chạo cá, tôm” nếu dùng thành phần nguyên liệu tôm càng nhiều
thì màu sắc của sản phẩm càng đẹp và giá trị dinh dưỡng sẽ cao tuy nhiên giá thành
của nó sẽ cao lên.
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
- Do điều kiện cơ sở vật chất làm sản phẩm tại nhà nên còn thiếu nhiều dụng
cụ thiết bị nên những thành phần gia vị khác chưa được nghiên cứu như chất tạo
dai, chất tạo mùi, tạo màu cho sản phẩm.
- Trong công đoạn nghiền giã và phối trộn, nên dùng máy nghiền giã có tốc độ
vòng quay thấp, để cho các thành phần gia vị ngấm vào bên trong thịt cá, tôm tạo
cho mùi vị sản phẩm đậm đà hơn.
- Nên bao gói sản phẩm bỏ vào các khay làm bằng chất polystyrol và cho vào
các túi PE rồi hút chân không để bảo quản sản phẩm được lâu hơn và tạo cho sản
phẩm có kiểu dáng đẹp.
- Từ quy trình này ta có thể sản xuất được nhiều sản phẩm co mẫu mã khác
nhau bằng cách là ta thay đổi Sả bằng một nguyên liệu khác.
71
PHỤ LỤC
1. Bảng 1: Điểm cảm quan các mẫu thí nghiệm 1.1 khử tanh cá Rô phi bằng
dung dịch nước muối loãng
3. Bảng 3: Điểm cảm quan của các mẫu thí nghiệm 1.3 khử tanh cá bằng dung
dịch nước trà loãng
4. Bảng 4: Điểm cảm quan các mẫu thí nghiệm 2 khử tanh tôm bằng dung dịch
nước muối loãng
5. Bảng 5: Điểm cảm quan của các mẫu thí nghiệm 3.1 sau khi nghiền giã hỗn
hợp trong thời gian 1 phút
6. Bảng 6: Điểm cảm quan của các mẫu thí nghiệm 3.2 khi nghiền giã hỗn hợp
trong thời gian 1,5 phút
Điểm của các kiểm Tổng Điểm Hệ số Điềm có
Mẫu Tên chỉ tiêu nghiệm viên số trung quan trọng
1 2 3 4 5 điểm bình trọng lượng
Màu sắc 5 4 4 4 5 22 4,4 0,8 3,52
Trạng thái 5 5 5 5 4 24 4,8 1,6 7,68
1
Mùi 4 4 4 4 5 21 4,2 0,8 3,36
Vị 4 3 4 3 3 17 3,4 0,8 2,72
Màu sắc 5 5 4 4 4 22 4,4 0,8 3,52
Trạng thái 5 4 4 4 4 21 4,2 1,6 6,72
2
Mùi 5 4 4 5 5 21 4,2 0,8 3,36
Vị 5 5 5 4 4 23 4,6 0,8 3,68
Màu sắc 3 3 3 3 3 15 3 0,8 2,4
Trạng thái 4 4 4 4 4 20 4 1,6 6,4
3
Mùi 4 4 4 4 4 20 4 0,8 3,2
Vị 5 4 4 4 5 22 4,4 0,8 3,52
Màu sắc 5 5 5 5 5 25 5 0,8 8
Thạng thái 4 4 4 5 5 22 4,4 1,6 7,04
4
Mùi 5 4 4 5 5 23 4,6 0,8 3,68
Vị 5 5 4 4 5 23 4,6 0,8 3,68
7. Bảng 7: Điểm cảm quan các mẫu thí nghiệm 3.3 khi nghiền giã hỗn hợp
trong thời gian 2 phút
Điểm của các kiểm Tổng Điểm Hệ số Điềm có
Mẫu Tên chỉ tiêu nghiệm viên số trung quan trọng
1 2 3 4 5 điểm bình trọng lượng
Màu sắc 5 4 4 4 5 22 4,4 0,8 3,52
Trạng thái 4 4 4 4 4 20 4 1,6 6,4
1
Mùi 4 4 4 5 4 22 4,2 0,8 3,36
Vị 4 3 4 3 3 17 3,4 0,8 2,72
Màu sắc 3 3 3 3 3 15 3 0,8 2,4
Trạng thái 4 4 4 4 4 20 4 1,6 6,4
2
Mùi 5 4 4 4 4 21 4,2 0,8 3,36
Vị 4 3 3 4 3 17 3,4 0,8 2,72
78
9. Bảng 9: Điểm sản phẩm trong quá trình bảo quản đông ở nhiệt độ -80C đến -100C
Thời
gian Tổng Điểm Hệ số Điểm
bảo Điểm của các kiểm
số trung quan có trọng
quản nghiệm viên
Tên chỉ điểm bình trọng lượng
(ngày) tiêu
1 2 3 4 5
Màu sắc 5 5 5 5 5 25 5 1 5
Trạng thái 5 5 5 5 5 25 5 1,2 6
0
Mùi 5 5 5 5 5 25 5 0,8 4
Vị 5 5 5 5 5 25 5 1 5
Màu sắc 5 4 5 5 5 24 4,8 1 4,8
Trạng thái 5 5 4 5 5 24 4,8 1,2 5,76
5
Mùi 5 5 4 5 5 24 4,8 0,8 3,84
Vị 5 5 5 5 5 24 4,8 1 4,8
Màu sắc 5 4 4 5 5 23 4,6 1 4,6
Trạng thái 4 5 4 5 5 23 4,6 1,2 5,52
10
Mùi 5 4 5 4 5 23 4,6 0,8 3,68
Vị 5 4 5 4 5 23 4,6 1 4,8
Màu sắc 5 4 4 5 4 22 4,4 1 4,4
Trạng thái 4 5 4 5 4 22 4,4 1,2 5,28
15
Mùi 4 5 4 5 4 22 4,4 0,8 3,52
Vị 5 4 5 4 5 22 4,4 1 4,4
Màu sắc 5 4 4 4 4 21 4,2 1 4,2
Trạng thái 5 4 4 4 4 21 4,2 1,2 5,04
20
Mùi 4 5 4 4 4 21 4,2 0,8 3,36
Vị 4 5 4 4 4 21 4,2 1 4,2
Màu sắc 4 4 4 4 4 20 4 1 4
Trạng thái 4 5 4 4 4 21 4,2 1,2 5,04
25
Mùi 4 4 4 4 4 20 4 0,8 3,2
Vị 4 5 4 4 4 21 4,2 1 4,2
80
10. Bảng 10: Điểm sản phẩm trong quá trình bảo quản lạnh ở 50C
1.GS. Trần Đức Ba – KS. Lê Huy Phúc – KS. Nguyễn Văn Quan, Kỹ thuật
chế biến lạnh thuỷ sản, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp Hà Nôi, 1990
2. GS. Tiến sĩ Nguyễn Trọng Cẩn, KS. Đỗ Minh Phụng, Nguyên liệu chế
biến thuỷ sản, NXB Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, 1996
3. PGS.TSKH. Lê Văn Hoàng, Cá, thịt và chế biến công nghiệp, Nhà xuất
bản khoa học và kỷ thuật, 2004
4. PGS.TS. Trần Thị Luyến, Giáo trình chế biến sản phẩm có giá trị gia
tăng, tập 1, Trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang, 1996.
5. Bộ thuỷ sản, Các tiêu chuẩn về chất lượng an toàn vệ sinh thuỷ sản,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1996
6. Luận văn tốt nghiệp của các khoá trước