You are on page 1of 12

Định lý Con nhím và ứng dụng trong giải toán

hình học phẳng


Trần Mạnh Sang

1. Mục tiêu
Sau bài này, học sinh cần nắm được
a. Kiến thức: Biết định lý Con nhím và cách chứng minh định lý.
b. Kĩ năng: Biết vận dụng định lý trong việc giải một số bài toán hình học
phẳng, đặc biệt là chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên: Chuẩn bị giáo án, một số bài tập cho học sinh.
b. Học sinh: Ôn lại định nghĩa và tính chất của vecto, các phép toán:
Cộng, trừ vecto, nhân vecto với một số, các quy tắc tìm tổng hai vecto.
3. Dự kiến phương pháp giảng dạy
Vấn đáp, gợi mở, trực quan, thuyết trình.

4. Tiến trình dạy học.


Thực hiện bài học trong 4 tiết.
Tiết 1.
Có nhiều bài toán hình học phẳng mà nếu giải theo phương pháp hình học thuần thúy thì
sẽ rất khó khăn. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ vecto thì việc giải quyết bài toán trở lên
đơn giản. Một trong các định lý về vecto có ứng dụng lớn là định lý Con nhím.
Chúng ta cùng nghiên cứu định lý Con nhím và các ứng dụng của nó.

Trước hết chúng ta cùng nhắc lại một số kiến thức về vecto:
Định nghĩa , phép cộng , trừ hai vecto, nhân vecto với một số, các quy tắc hình bình
hành, quy tắc 3 điểm.
Ta đến với hai kết quả quan trọng sau:
1.Cho VABC và điểm M thuộc cạnh BC.
Khi đó ta có:
uuuu
r MC uuu r MB uuur A
AM = .AB + .AC
BC BC
Chứng minh N
Kẻ MN song song với AB
Theo định lý Talet, ta có:
 AN MC
 AB = BC C M B
 suy ra
 MN = MB
 AC BC
 uuur AN uuur MC uuu r
 AN = . AB = . AB
AB BC
 uuuur uuu
r uuur
 NM = MN . AC = MB . AC
 AC BC
Ta có:
uuuur uuur uuuur MC uuur MB uuur
AM = AN + NM = . AB + . AC
BC BC
2.Cho VABC với BC = a, CA = b, AB = c . Điểm I là tâm đường tròn nội tiếp của tam
giác. Khi đó:
uu
r uur uur r
aIA + bIB + cIC = 0 .
Chứng minh
Kẻ phân giác AA’, BB’, CC’ lần lượt của góc A, B, C.
Việc tính tổng của nhiều vecto, chúng ta thường có bước tổng hợp từng cặp vecto. Ta
dựng hình bình hành ANIM sao cho C’ thuộc IN và B’ thuộc IM.
Khi đó uur uuuur uuur
AI = AM + AN A
Áp dụng định lý Talet ta có
M
 AM AB ' AB c
 IC = B ' C = CB = a N B'
C'
 I
 AN = AC ' = AC = b
 IB C ' B CB a
Hay B A' C
 uuuur c uur
 AM = IC
a
 uuuuur uur
 AN = b IB
 a
Suy ra
uur c uur b uur
AI = IC + IB
a uur auur uur r
⇔ aIA + bIB + cIC = 0 .

Chúng ta đến với bài toán sau:


Bài toán: Đường tròn tâm I nội tiếp VABC , tiếp xúc với các cạnh BC, CA, AB lần lượt
uuur uur uur r
tại M, N, P. Chứng minh rằng: aIM + bIN + cIP = 0 .
Chứng minh
Tauucó
ur biến
uur đổi:uur A
aIM + bIN + cIP
uu
r uuuu r uur uuur uur uuur
( ) ( ) ( )
N
= a IA + AM + b IB + BN + c IC + CP
P
uu
r uur uur uuuur uuur uuu r
( ) (
= aIA + bIB + cIC + a AM + bBN + cCP
uuuu
r uuur uuu r
) I

= a AM + bBN + cCP
B M C
 MC uuur MB uuur   AN uuur CN uuu r
= a AB + AC  + b  BC + BA 
 a a   b b 
 AP uuu
r BP uuu r
+ c CB + CA 
 c c 
uuur uuur uuu
r
= ( MC − CN ) AB + ( AN − AP ) BC + ( BP − MB ) CA
r
=0.
Ta có điều phải chứng minh.

Chúng ta cùng đến với kết quả chính của phần này
Định lý Con nhím:
ur uuuuur
Cho đa giác lồi A1 A2 ... An và ei ( 1 ≤ i ≤ n ) là vecto đơn vị vuông góc với Ai Ai+1 ( xem
An +1 ≡ A1 ) và hướng ra ngoài đa giác. Khi đó ta có đẳng thức:
ur uu
r uu
r r
A1 A2 e1 + A2 A3 e2 + ... + An A1en = 0 .
Ta chứng minh định lý bằng phương pháp quy nạp.
• Với n=3, ta xét định lý trong tam giác ABC. Định lý đúng do bài toán trên.
• Giả sử định lý đúng với n=k, ta xét với n=k+1.
r
Gọi e là vecto đơn vị vuông góc với A1 Ak và hướng ra ngoài tam giác A1 Ak Ak +1 .
Trong tam giác A1 Ak Ak +1 , ta có:
r uu
r uuur r
A1 Ak e + Ak Ak+ 1 ek + Ak +1 A1ek +1 =0
Theo giả thiết quy nạp, trong đa giác A1 A2 ... Ak ta
A_
có ur uu
r uuur r r
k+ A_
1 k
A1 A2 e1 + A2 A3 e2 + ... + Ak − 1Ak ek − 1 + Ak A1( −e) =0 A_
1
Suy raur uu
r uu
r uuur r
A1 A2 e1 + A2 A3 e2 + ... + Ak Ak + 1ek + Ak + 1A1ek + 1 =0 A_
2
Vậy định lý được chứng minh.

Chúng ta đến với một số bài tập áp dụng.


Bài 1: Với J là một điểm bất kỳ trong VABC . Hạ
JM, JN, JP vuông góc với BC, CA, AB. Chứng
minh rằng:
a uuur b uuur c uur r
JM + JN + JP = 0 .
JM JN JP
Bài tập 1 là một bài tập đơn giản, nhận mạnh với chúng ta rằng, vecto xét ở đây là vecto
đơn vị.
uuur uur uur
Từ hệ thức trên ta thấy, nếu các vecto IM , IN , IP có cùng độ lớn thì ta có hệ thức:
uuur uuu r uur r
aJM + bJN + cJP = 0 .

Bài 2: Cho VABC , I là tâm đường tròn bàng tiếp ∠ACB của tam giác. Gọi M, N, P lần
lượtulà hình chiếu vuông góc của I trên các cạnh BC, AC, AB. Chứng minh rằng:
uur uur uur r
a. aIM + bIN − cIP = 0
uur uur uur r
b. aIA + bIB − cIC = 0
Chứng minh.
C

Bài tập 2 nhấn mạnh cho chúng ta một A P B

điều: Vecto đơn vị có hướng ra ngoài đa M

giác. N

a. Xét VABC , có
 IP ⊥ AB I

 IN ⊥ AC


 IM ⊥ BC
 IP = IN = IM
uur
Và có IP hướng vào trong tam giác, ta
uur
phải chọn − IP . Áp dụng định lý con nhím
cho VABC , ta có:
uuur uur uur r
aIM + bIN − cIP = 0
uu
r uur uur r
b. aIA + bIB − cIC = 0
Tauu
có:
r uur uur uuur uuur uur uuur uur uuur
aIA + bIB − cIC = a( IM + MA) + b( IN + NB ) − c( IP + PC )
uuur uuur uuur
= aMA + bNB − cPC
Ta có:
uuur BM uuur CB uuuur
AB = AC + AM
CM CM
uuuu
r BM uuur CM uuur BM uuur CM uuur
⇔ AM = AC + AB = AC + AB
CB CB a a

Tương tự ta có:
uuur AN uuur CN uuu
r
BN = BC + BA
b b
Vậy uuur uuu
r uuur uuu
r uuu
r uuu
r
uuur uuur uuur
aMA + bNB − cPC = −( BM . AC + CM . AB ) −( AN .BC + CN .BA) −( AP.CB + BP.CA)
r
=0.
Chúng ta kết thúc bài toán.

Tiết 2.

Bài 3: Cho VABC không đều, BC là cạnh nhỏ nhất. Đường tròn nội tiếp tâm I của tam
giác tiếp xúc với các cạnh BC, CA, AB lần lượt tại X, Y, A
Z. G là trọng tâm của VXYZ . Trên các tia BA, CA lấy các
điểm E, F sao cho: BE=CF=BC. Chứng minh rằng: e
E
IG ⊥ EF . F
Chứng minh
Với những bài toán sử dụng vecto để chứng minh hai Y
đường thẳng vuông góc với nhau, ta thường chứng minh Z
G
một vecto có giá là một trong hai đường cùng phương với I

một vecto vuông góc với đường còn lại.


X C
B
r
Gọi e là vecto vuông góc với EF, có độ dài bằng IX và hướng ra phía ngoài tứ giác
BCFE
Áp dụng
uur
định
uur
lý conuurnhím cho
r r
tứ giác BCFE, ta có
BC.IX + FC.IY + EB.IZ + EF.e = 0
uur uur uur r r
( )
⇔ BC IX + IY + IZ + EF.e = 0.
uur r r
⇔ 3.BC.IG + EF.e = 0
uur r
Hay IG cùng phương với e
Suy ra IG ⊥ EF .
Nhận thấy, với phương pháp vecto, chúng ta không cần thiết phải xác định điểm G trên
hình vẽ mà vẫn giải quyết được bài toán.

Chúng ta đến với một số bài tập tương tự.


Bài 4: Cho VABC có góc A nhọn. Vẽ bên ngoài các tam giác vuông cân đỉnh A là ABD
và ACE. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AM ⊥ DE.
Chứng minh
Xét trong tam giác EAD, ta có: D
 AB ⊥ AD

 AC ⊥ AE
r
Gọi e là vecto đơn vị vuông góc với ED và
hướng ra phía ngoài tam giác EAD. E

Áp dụng định lý con nhím trong VEAD ta có: A

AD uuur AE uuur r r
AB + AC + ED.e = 0
AB AC
Do ta có hai tam giác ABD và ACE cân tại A
nên AE = AC và AD=AB
Vậy ta có: C M B
uuur uuur r r
AB + AC + ED.e = 0
uuuur r r
⇔ 2 AM + ED.e = 0
uuuur r
Hay AM cùng phương với e , suy ra AM ⊥ DE.

Bài 5: Cho VABC cân tại A, nội tiếp trong đường tròn tâm O. D là trung điểm của AB và
G là trọng tâm VACD . Chứng minh rằng: A
OG ⊥ CD .
Chứng minh
Gọi E là trung điểm của đoạn AC
OD ⊥ AB D G
 E
Nhận thấy , trong VADC , có OE ⊥ AC O
OD = OE

Vậy ta có thể áp dụng định con nhím cho v
VABC
r B C
Gọi vecto v vuông góc với DC, có hướng ra
phía ngoài miền tam giác ADC và có độ lớn
bằng OD.
Áp dụng
uuur
định u
lýuurcon nhím
r r
cho VABC , ta có:
AD.OD + AC.OE + DC.v = 0
1 uuur uuur r r
⇔ AC.OD + AC.OE + DC.v = 0
2
uuur 1 uuu
r uuur r r
1
( )
⇔ AC.OD + AC OA + OC + DC.v = 0
2 2
uuu
r uuu
r uuur r r
1
( )
⇔ AC OD + OA + OC + DC.v = 0
2
3 uuur r r
⇔ AC.OG + DC.v = 0
2 uuur r
Suy ra OG cùng phương với v , hay OG ⊥ CD .
Ta nhận thấy, muốn ứng dụng phương pháp vecto vào việc chứng minh 2 đường thẳng
vuông góc thì chúng ta phải gắn được một đường vào cạnh của một đa giác.

Ta đến với bài toán tiếp theo.


Bài 6: Cho hình chữ nhật ABCD. K là hình chiếu vuông góc của B trên AC. M, N lần
lượt là trung điểm của AK và CD. Chứng minh rằng: BM ⊥ MN .
Chứng minh
Bài toán đưa ra yêu cầu chứng minh
BM ⊥ MN . Ta xem xét để tìm ra được một A B
đa giác chứa một trong hai đường và chúng
ta có thể áp dụng định lý con nhím cho đa M

giác đó. K
Nhận thấy, BK ⊥ MC và BC ⊥ NC , vậy ta
C
có thể
r
áp dụng định lý con nhím cho VMNC . D N

Gọi e là vecto đơn vị vuông góc với MN và


có hướng ra phía ngoài của VMNC .
Áp dụng định lý con nhím cho tam giác
MNC, ta có
MC uuur NC uuur r r
− BK + BC + MN .e = 0 (1)
BK BC
MC uuur NC uuur uuur
Ta phải tính − BK + BC theo MB .
BK BC
uuur KC uuuur KM uuur
Nhận thấy BK = BM + BC
MC MC
Kết hợp với (1), ta có
MC  KC uuuur KM uuur  NC uuur r r
−  BM + BC  + BC + MN .e =0
BK  MC MC  BC
MC KC uuuu r MC KM uuur NC uuur r r
⇔− BM − BC + BC + MN .e = 0
BK MC BK MC BC
KC uuuu
r KM uuu
r NC uuu
r r r
⇔− BM − BC + BC + MN .e = 0
BK BK BC
AK 2MK AB 2 NC
Ta có: cot ∠BAC = = = =
BK BK BC BC
Hay
MK NC
=
BK BC
Vậy ta có
KC uuuu
r r r
− BM + MN .e = 0
BK r
uuuu
r
Suy ra BM cùng phương với e , hay BM ⊥ MN .

Tiết 3.
Bài 7: Cho hình vuông ABCD. Các điểm M, N thuộc các cạnh BA, BC saho cho
BM=BN. H là hình chiếu vuông góc của B trên CM. Chứng minh rằng DH ⊥ HN
Bài 8: Cho VABC cân tại A.H là trung điểm BC,
D là hình chiếu của H trên AC, A
M là trung điểm của HD.
Chứng minh rằng: AM ⊥ BD .
Ta xét trong VBHD , có
 AH ⊥ BH

 AD ⊥ HD D
r
e là vecto đơn vị vuông góc với BD, hướng ra M
C
B H
ngoài.

Bài 9: Cho hình thang vuông ABCD, đường cao AD = h , cạnh đáy AB = a, CD = b ( a < b )
. Tìm mối liên hệ giữa a, b, h sao cho:
a. AC ⊥ BD
b. BD ⊥ AM, trong đó M là trung điểm của BC.
c. BD ⊥ CI với I là trung điểm AD
d. AC ⊥ BI A a B

Giải
a. Xét trong VADC . h M

Có E

 AB ⊥ AD F
 D b H C
 BD ⊥ AC
 BH ⊥ DH

Theo định lý Con nhím, có
AD uuur AC uuur DC uuur r
BA − BD + BH = 0
BA BD BH
uuur uuu
r uuur
Ta có nhận xét: BD = BA + BH
Suy ra:
AD AC DC
= =
BA BD BH
Hay
h h2 + b2 b
= =
a h2 + a 2 h
⇔ h 2 = ab
Bài toán này cho ta điều kiện để hai đường chéo của hình thang vuông vuông góc với
nhau, đó là : Bình phương đường cao bằng tích của hai đáy.
b. BD ⊥ AM
Câu b, chúng ta áp dụng câu a để giải toán. Tuy nhiên ta phải tìm được một hình thang
vuông có hai đường chéo lần lượt song song hoặc trùng với hai đường thẳng BD và AM.
Kẻ HE song song với AM và cắt BD tại E. Khi đó, tứ giác DEBH là hình thang vuông có
hai đường chéo là BD và HE.
Ta có
BD ⊥ AM ⇔ BD ⊥ HE
Theo câu a, ta có: DH 2 = DE.HB
⇔ a 2 = DE.h
a2 a
⇔h= = a. = a.cot ∠EHD
DE DE
Kẻ AM cắt DC tại F, dễ thấy ABFC là hình bình hành nên CF = a .
a+b
Suy ra cot ∠EHD = cot ∠AFD =
h
a+b
Vì thế h = a ⇔ h 2 = a ( a + b)
h
Câu c và d chúng ta làm tương tự.
Bài toán đã được giải quyết.

Bài 10: Cho VABC vuông tại A có AB = c, AC = b . Tìm điểm D ∈ AC sao cho BD ⊥ AM
với AM là trung tuyến của VABC
B P
Giải.
Ta dựng một tam giác có một cạnh là
một trong hai đường, sau đó áp dụng
M
định lý Con nhím cho tam giác đó.
Dựng tam giác AMN, với N là hình
chiếu của M trên AC. Kẻ BP ⊥ MN .
 BP ⊥ MN A D N C

Trong VAMN có  BD ⊥ AM
 BA ⊥ AN

Áp dụng định lý Con nhím trong VAMN
ta có:
MN uuu
r AN uuu
r AM uuur r
BP + BA − BD = 0 (1)
BP BA BD
Bên cạnh đó, nếu D nằm giữa A và N thì:
uuur DN uuur AD uuu
r
BD = BN + BA
AN AN
Nên từ (1) ta có
MN uuur AN uuu r AM DN uuur AM AD uuu r r
BP + BA − BN − BA = 0
BP BA BD AN BD AN
MN uuu r  AN AM AD  uuu r AM DN uuur r
⇔ BP +  −  BA − BN = 0
BP  BA BD AN  BD AN
c uuu
r  b a 2 AD  uuu r a 2 DN uuur r
⇔ BP +  −  BA − BN = 0
b  2c 2 BD b  2 BD b
uuur uuu r uuu
r
Do ta có: BN = BP + BA nên ta suy ra
c  b a 2 AD  a 2 DN
= − =
b  2c 2 BD b  2 BD b
 a
 BD = c DN
⇔
 BD = 2ac AD
 b 2 − 2c 2
2c 2
⇒ DN = 2 AD
b − 2c 2
Trường hợp nếu b 2 − 2c 2 < 0 thì N nằm ngoài A và N, ta là tương tự.
Bài toán được giải quyết.

Bài 11: Cho VABC vuông tại A, gọi M là trung điểm của BC. Lấy các điểm B1 , C1 trên
AB, AC sao cho AB. AB1 = AC. AC1 . Chứng minh rằng: AM ⊥ B1C1
Chứng minh
Ta dựng một tam giác có một cạnh là một B
trong hai đường trên.
Xét tam giác B1 AC1 , có B1
M
 AC1 ⊥ MN 2 N1

 AB1 ⊥ MN1
Ở đây N1 , N 2 lần lượt là trung điểm của
A C1 N2 C
AB, AC .
r
Gọi e là vecto đơn vị vuông góc với B1C1 và
hướng ra phía ngoài tam giác B1 AC1 .
Áp dụng định lý Con nhím cho tam giác
B1 AC1 ta có:
AB1 uuuur AC1 uuuuu r r r
MN1 + MN 2 + B1C1 e = 0
MN1 MN 2
2 AB1 uuuur 2 AC1 uuuuu r r r
⇔ MN1 + MN 2 + B1C1 e = 0
AC AB
Do đề bài có: AB . AB1 = AC. AC1 nên ta có
2 AB1 uuuur uuuuu
r r r
AC
( )
MN1 + MN 2 + B1C1 e = 0

2 AB1 uuur r r
⇔ MA + B1C1 e = 0
AC
uuur r
Suy ra MA cùng phương với e , hay AM ⊥ B1C1 .

Tiết 4.
Bài 12: Cho I là tâm đường tròn nội tiếp tứ giác ABCD. Gọi E, F là trung điểm của AC,
BD. Chứng minh rằng: I, E, F thẳng hàng.
Chứng minh
Ta có kí hiệu như hình vẽ. C
z
Ta có nhận xét sau: M
t
 uuur z uur t uur B
 IM = IB + IC
t+z t+z z
 uur uur uur
 IN = z ID + y IC t E
 y+z y+z Q I
N
 uur u u
r uur F
 IP = y IA + x ID x
 x+ y x+ y y
 uur uur uur A x
 IQ = x IB + t IA P
 x+t x+t y
D
Áp dụng định lý Con nhím cho tứ
giác ABCD, ta có:

uuur uur uur uur r uu


r uur uur uur r
( t + z ) IM + ( z + y ) IN + ( y + x ) IP + ( x + t ) IQ = 0 ⇔ ( y + t ) ( IA + IC ) + ( x + z ) ( IB + ID ) = 0
uur uu
r r
⇔ 2 ( y + t ) IE + 2 ( x + z ) IF = 0
uur uu
r
Suy ra IE cùng phương với IF hay I, E, F thẳng hàng.

Bài 13: Cho VABC , điểm O ở trong miền tam B2

giác. Các điểm A1 , B1 , C1 lần lượt là hình chiếu


vuông góc của O trên BC , CA, AB . Lấy các A

điểm A2 , B2 , C2 lần lượt thuộc các tia B1

OA1 , OB1 , OC1 sao cho C2

C1 O
OA2 = a, OB2 = b, OC2 = c . Chứng minh rằng:
C
B A1
O là trọng tâm của tam giác A2 B2C2 .
Chứng minh
Theo hình học thuần túy, để chứng minh O là
trọng tâm của tam giác A2 B2C2 là không đơn
giản. Chúng ta cùng đến với phương pháp A2

vecto để giải bài toán trên.


Muốn chứng minh O là trọng tâm của tam giác A2 B2C2 , ta cần chứng minh
uuuu
r uuuur uuuur r
OA2 + OB2 + OC2 = 0 .
Thật
r vậy,
uuuu r ta ucó
uuuu uuur
OA2 + OB2 + OC2
OA2 uuur OB2 uuur OC2 uuuu r
= OA1 + OB1 + OC1
OA1 OB1 OC1
uuur uuur uuuur
OA OB OC
= a. 1 + b. 1 + c. 1
OA1 OB1 OC1
r
=0
( do định lý Con nhím trong VABC ).
Vậy O là trọng tâm của tam giác A2 B2C2 .

Bài toán có thể được mở rộng đối với một đa giác lồi bất kỳ.
Cho đa giác lồi A1 A2 ... An , điểm O ở trong miền đa giác. Các điểm A1 ', A2 ',..., An ' lần lượt
là hình chiếu vuông góc của O trên A1 A2 , A2 A3 ,..., An A1 . Lấy các điểm A1 '', A2 '',..., An '' lần
lượt thuộc các tia OA1 ', OA2 ',..., OAn ' sao cho OA1 '' = A1 A2 , OA2 '' = A2 A3 ,..., OAn '' = An A1 . Khi
đó ta có O là trọng tâm của đa giác A1 A2 ... An .

A1'

A2

A1

A2'

A4'
O

A4 A3

A3'

uuur uuuu
r uuuu
r r
Bài 14: Tìm tất cả những điểm N trong VABC thỏa mãn: NA1 + NB1 + NC1 = 0 , trong đó
A1 , B1 , C1 lần lượt là chân đường vuông góc hạ từ N xuống BC, CA, AB.
Chứng minh uuur uuuu
r uuuu
r
Nhận thấy, các vecto NA1 , NB1 , NC1 lần lượt A

vuông góc với 3 cạnh của tam giác, vì thế ta có B1


thể áp dụng
ur uur ur
định lý Con nhím trong VABC .
C1 N'
Gọi e1 , e2 , e3 lần lượt là các vecto đơn vị vuông N
góc với các cạnh BC, CA, AB và hướng ra phía
ngoài VABC . Áp dụng định lý Con nhím cho
VABC , ta có B A1 A' C
ur uu r ur r
ae1 +be2 + ce3 = 0
a uuur b uuuu r c uuuur r
⇔ NA+1 NB1 =1
NC 0
NA1 NB1 NC1
(Trực chuẩn hóa các vecto)
uuur uuuur uuuur r
Do N thỏa mãn NA1 + NB1 + NC1 = 0 nên ta có:
a b c
= =
NA1 NB1 NC1
Lấy N1 đối xứng với N qua đường phân giác góc A, khi đó ta có
Khoảng cách từ N1 đến AC bằng NC1 ,
Khoảng cách từ N1 đến AB bằng NB1 .
Suy ra
SVAN1B = SVAN1C
Gọi A ' là giao của đường phân giác góc A với BC.
Từ
SVAN1B = SVAN1C
⇒ c.NA1.sin ∠BAN1 = b.NA1.sin ∠CAN1
⇔ c.sin ∠BAN1 = b.sin ∠CAN1
⇔ c.AA'.sin ∠BAA ' = b.AA'.sin ∠CAA '
⇔ SVBAA'= SVCAA'
Suy ra A ' là trung điểm của BC.
Hay AA’ là đường trung tuyến của VABC , vậy N thuộc đường thẳng đối xứng với AA’
qua đường phân giác góc A.
Tương tự ta sẽ có: N là giao của 3 đường đối xứng với 3 đường trung tuyến lần lượt qua 3
đường phân giác của mỗi góc.
Bài toán được giải quyết.

5. Kết luận bài học


Qua bài học này, các em cần nắm được định lý Con nhím, cách chứng minh và vận dụng
trong giải một số bài hình học phẳng.
Hầu hết các tính chất ta có trong hình học phẳng đều có thể mở rộng sang hình học không
gian. Các em sẽ được biết Định lý Con nhím mở rộng trong không gian khi học về vecto
trong không gian ở phần hình học 12.

You might also like