Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG
NĂM 2011
MỤC LỤC
Chương 1 MỞ ĐẦU 11
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................11
2 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 2
3 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 3
4 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.9.3.1 Paypal...........................................................................................33
3.1.9.3.2 OnLink..........................................................................................34
3.1.9.3.3 PayNet..........................................................................................38
3.1.9.3.4 Google Checkout .........................................................................39
3.1.9.3.5 So sánh giữa Google Checkout và Paypal ....................................39
3.2 Phần mềm hướng dịch vụ(Saas) .........................................................................41
3.2.1 Ví dụ mở đầu - Google Docs........................................................................41
3.2.2 Thế nào là một phần mềm hướng dịch vụ?...................................................41
3.2.3 Đặc trưng của phần mềm hướng dịch vụ.......................................................42
3.2.4 Phân biệt phần mềm hướng dịch vụ với các hình thức phân phối phần mềm
khác 43
3.2.5 Những thuận lợi của phần mềm hướng dịch vụ............................................44
3.2.5.1 Chi phí triển khai thấp, thời gian triển khai nhanh...............................44
3.2.5.2 Không cần nhiều sự hỗ trợ kĩ thuật......................................................44
3.2.5.3 Nâng cấp chương trình mà không tốn thêm chi phí..............................44
3.2.5.4 Truy cập không giới hạn không gian và thời gian................................44
3.2.6 So sánh mô hình phần mềm SaaS và phần mềm truyền thống......................45
3.2.7 Khó khăn của phần mềm SaaS......................................................................45
3.2.7.1 Đối với người dùng(doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân)..........................46
3.2.7.2 Đối với nhà cung cấp dịch vụ...............................................................46
3.2.7.3 Vấn đề bảo mật....................................................................................46
3.2.7.4 Vấn đề bảo đảm truy cập đồng thời......................................................47
Chương 4 PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ..........................................................................47
4.1 Yêu cầu thiết kế .................................................................................................48
4.2 Phương pháp thiết kế và môi trường phát triển...................................................48
4.2.1 Mô hình 3 lớp................................................................................................48
4.2.2 Ích lợi của mô hình 3 lớp..............................................................................51
Trang 4
5 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 5
6 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 6
7 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 7
8 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Bảng 1 Thống kê tỉ lệ người dùng internet trên thế giới (tính đến 31/12/2008)...........14
Trang 8
9 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Bảng 2 Thống kê số lượng người dùng internet theo các vùng miền trên thế giới năm
2008 15
B2C (Business to Consumer): là những giao dịch trực tuyến giữa các doanh nghiệp và
người tiêu thụ riêng biệt.
B2B (Business to Business): là các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau.
B2E (business-to-employee): là trường hợp con của intrabusiness. Trong đó, công ty
cung cấp dịch vụ, thông tin hay sản phẩm đến các nhân viên.
Back-end: là công cụ quản lý dành cho các nhà quản trị website.Phần hệ thống này chỉ
có những nhà quản trị website mới được đăng nhập và sử dụng.
Banner: là các khung hình thể hiện thông tin quảng cáo hoặc cổ động.
C2B (Consumer to Business): C2B là mô hình TMĐT trong đó mỗi cá nhân sử dụng
Internet để bán sản phẩm hay dịch vụ tới các tổ chức, hay là các tổ chức tìm kiếm
những người tiêu dùng và bán sản phẩm cho họ.
C2C (Consumer-to-Consumer): C2C là mô hình TMĐT trong đó người tiêu thụ bán
trực tiếp cho một người tiêu thụ khác.
ClientCustomer: Tên tự đặt – khách hàng đầu cuối - là đối tượng khách hàng của
website thành viên (SaaSCustomer).
CRM (Customer Relationship Management): quản trị mối quan hệ khách hàng.
DoS: Viết tắt của từ Denial of Service - là kiểu tấn công làm cho các dịch vụ mạng bị
tê liệt và không còn khả năng đáp ứng được yêu cầu nữa. Loại tấn công này ảnh hưởng
đến nhiều hệ thống, rất dễ thực hiện và lại khó bảo vệ hệ thống khỏi bị tấn công1.
DDoS: Viết tắt của từ Distributed Denial of Service – đây cũng là phương pháp tấn
công từ chối dịch vụ nhưng không giống như DoS mà gọi là DDos (từ chối dịch vụ
phân tán), nghĩa là cùng một lúc nhiều máy tính sẽ được huy động để gởi gói tin đến
máy chủ đích, đến một lúc nào đó sẽ làm máy chủ đích bị quá tải và không thể hồi đáp
các yêu cầu khác, dẫn đến làm tê liệt hệ thống2.
Trang 9
10 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
EDI: Viết tắt của từ Electronic Data Interchange – dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử -
tiền thân của thương mại điện tử hiện nay.
E-Gorvernment: Chính phủ điện tử. Chính phủ mua/cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay
thông tin từ/đến các doanh nghiệp (G2B) hoăc cá nhân (G2C).
E-Mobile: Các giao dịch hay hoạt động được thực hiện ở môi trường không dây.
ERP (Enterprise Resource Planning): Hệ thống chương trình hoạch định tài nguyên
doanh nghiệp.
Front-end: là phần thấy được bên ngoài của website dành cho khách viếng thăm.
P2P (Peer-to-Peer): là công nghệ sử dụng khả năng của mạng máy tính đơn lẻ chia sẽ
dữ liệu và xử lý với những máy khác một cách trực tiếp; có thể được dùng trong mô
hình C2C, B2B, và B2C.
PaaS: Viết tắt của từ Platform as a Service – cung cấp nền tảng để xây dựng ứng dụng.
Các nhà phát triển PaaS mong muốn cung cấp một nền tảng để các nhà lập trình có thể
phát triển chương trình của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng.
SaaS: Viết tắt của từ Software as a Service – phần mềm hướng dịch vụ - Theo định
nghĩa của hãng nghiên cứu toàn cầu IDC thì SaaS là: "Phần mềm hoạt động trên web,
được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người sử dụng truy cập từ xa". Về cơ bản
các thuật ngữ SaaS và On-Demand Software được hiểu như nhau.
SSO: Viết tắt của từ Single Sign On – đăng nhập một lần cho nhiều ứng dụng. Giả sử
bạn có một tài khoản Gmail, sau khi bạn đăng nhập vào hộp mail của mình thì bạn có
thể sử dụng Google Docs, Picasaweb Album … mà không cần phải đăng nhập lại vào
các ứng dụng này một lần nữa vì tất cả các ứng dụng trên đều sử dụng dữ liệu người
dùng chung.
Trang 10
11 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
SaaSSystem: Tên tự đặt – hệ thống website SaaSSystem – cho phép thành viên đăng
ký trên đó. Sau khi đăng ký, thành viên (SaaSCustomer) có một website riêng cho
mình.
SaaSCustomer: Tên tự đặt – thành viên đăng ký trên website SaaSSystem. Đồng thời
đóng vai trò là quản trị hệ thống đối với website họ có được
Chú thích:
*
Một số thuật ngữ có tham khảo từ Giáo trình Thương Mại điện tử, tác giả Lê Thị Nhàn, giảng
viên khoa CNTT, trường ĐH KHTN Tp HCM.
1, 2
Luận văn Nghiên cứu một số vấn đề về bảo mật- SVTH: Nguyễn Duy Thăng – Nguyễn
Minh Thu – GVHD: Th.S Mai Văn Cường, trang 117.
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay Thương Mại Điện Tử (TMĐT) đã trở thành một công cụ thương mại phổ
biến trên thế giới và Việt Nam. Ở VN, điển hình có các trang: www.gophatdat.com,
www.timnhanh.com, www.vietnamworks.com.vn, www.travel.com.vn … đang có tình
hình phát triển tốt. Tuy nhiên, để hình thành nên những trang TMĐT khá nổi tiếng đó
là cả một quá trình. Thời gian, tiền bạc và công sức bỏ ra không ít.
Trong thời đại thông tin bùng nổ, các doanh nghiệp đã dần ý thức được tác dụng của
kênh thông tin Internet. Các cơ hội kinh doanh và hợp tác làm ăn có thể nảy sinh từ
Internet. Trong khi đó, hiện nay, để một doanh nghiệp triển khai được ý định kinh
doanh của mình trên môi trường mạng Internet là một vấn đề không hề đơn giản. Vấn
Trang 11
12 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
đề đó chính là chi phí, thời gian triển khai và bảo trì hệ thống. Theo mô hình truyền
thống, để triển khai một phần mềm cần phải có các giai đoạn sau đây:
• Doanh nghiệp xác định yêu cầu hệ thống cần triển khai
Chính vì có quá nhiều giai đoạn nên chi phí của một phần mềm rất cao. Hơn nữa thời
gian phát triển phần mềm kéo dài, có thể lên đến vài năm nếu hệ thống lớn. Sau khi hệ
thống đã đi vào hoạt động doanh nghiệp phải trả tiền thuê nhân viên kĩ thuật, tiền bản
quyền phần mềm để duy trì hệ thống. Đây chính là vấn đề nan giải đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Điều này khiến việc đầu tư
kinh doanh qua môi trường mạng Internet của nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều
khó khăn. Một câu hỏi đặt ra là: Có giải pháp nào giúp doanh nghiệp và người dùng có
thể tiếp cận với TMĐT dễ dàng hơn, có thể tiếp cận TMĐT với chi phí thấp nhất, thời
gian triển khai nhanh nhất và duy trì, bảo trì hệ thống dễ dàng?
Đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên cũng chính là lý do chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống TMĐT hướng dịch vụ”.
Cung cấp một giải pháp toàn diện về TMĐT cho người dùng là doanh nghiệp, tổ chức
hay cá nhân. Việc cung cấp giải pháp TMĐT này phải thỏa các tiêu chí sau:
Có đầy đủ các tính năng như một website TMĐT bình thường.
Trang 12
13 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Với đối tượng người dùng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, luận văn sẽ nghiên cứu và cung
cấp cho đối tượng này giải pháp TMĐT toàn diện với chi phí thấp nhất, thời gian triển
khai nhanh nhất và bảo trì hệ thống dễ dàng nhất có thể.
Với đối tượng là các cá nhân muốn kinh doanh qua môi trường mạng internet, họ có
thể sử dụng kết quả luận văn với tư cách là một doanh nghiệp hoặc với tư cách là một
người dùng mạng.
Với đối tượng là người sử dụng mạng internet, họ có thể là người dùng đầu cuối của
các hệ thống TMĐT của những doanh nghiệp ở trên hoặc họ đơn thuần chỉ là tìm kiếm
thông tin để phục vụ nhu cầu của mình, kết quả của luận văn cũng cung cấp cho họ một
nơi tập trung thông tin của một lĩnh vực nào đó – như ta vẫn thườg gọi bằng từ “cộng
đồng” – để họ có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin.
- Triển khai thử nghiệm một hệ thống TMĐT theo mô hình phần mềm hướng
dịch vụ.
Trang 13
14 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Theo thống kê của website www.internetworldstats.com thì tổng số người truy cập
internet trên thế giới tính đến ngày 31/12/2008 là 1.581.571.589 người chiếm 23.6%
dân số toàn cầu.
Chi tiết bảng thống kê người dùng internet trên thế giới như sau:
Theo thống kê ở bảng trên ta thấy Châu Á là khu vực có tổng số người truy cập internet
cao nhất thế giới là 650,4 triệu người (41,1%), vị trí tiếp theo là Châu Âu với 390,1
triệu người (24,7%) và Bắc Mĩ 246,8 triệu người (15,6%), cuối cùng thấp nhất là châu
Trang 14
15 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Úc với chỉ 20,6 triệu người (1,3%). Hình vẽ sau thể hiện cái nhìn trực quan hơn về
bảng số liệu thống kê ở trên:
Bảng 2 Thống kê số lượng người dùng internet theo các vùng miền trên thế giới năm 2008
Theo thống kê của hãng nghiên cứu Forrester Research, doanh số bán hàng trực tuyến
trên toàn thế giới trong năm 2006 ước đạt khoảng gần 2.500 tỷ USD, với tốc độ tăng
trưởng trung bình trên dưới 7% năm, và dự kiến trong năm 2007, tỷ lệ tăng trưởng sẽ là
8%.
Tóm lại: tình hình thương mại điện tử trên thế giới đang ngày một phát triển trong đó
khu vực châu Mĩ đang có chiều hướng giảm lại nhường chỗ cho các nước đang phát
triển đặc biệt là khu vực châu Á, trong đó có Việt Nam.
Ở phần này, chúng ta khoan hãy đề cập đến phần mềm SaaS là gì, có ích lợi như thế
nào, có khác gì với phần mềm truyền thống … mà hãy hiểu nôm na: Phần mềm hướng
dịch vụ là phần mềm cho phép nhiều người cùng sử dụng và được truy cập qua môi
trường mạng internet. Những đặc điểm và vai trò của phần mềm này trong xu thế ngày
này thế nào thì chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn ở những chương sau.
Trang 15
16 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Xu hướng cung cấp phần mềm dạng hướng dịch vụ đang ngày càng được chú trọng và
phát triển trên thế giới. Điển hình là một số hãng phần mềm nổi tiếng đã cho ra đời
nhiều ứng dụng dạng SaaS như Google với Google Docs (một dạng ứng dụng thay thế
Excel và Word nhưng chạy qua môi trường mạng), Google Apps, Gmail ...; Microsoft
thì có Online Office, Microsoft Dynamics CRM ...; SalesFoce thì có website
www.salesfoce.com – một website nổi tiếng về cung cấp các ứng dụng SaaS; Amazon
thì nổi tiếng với website www.amazon.com; Ebay – hãng mua bán trực tiếp lớn nhất
thế giới hiện nay- thì nổi tiếng với website www.ebay.com Đặc điểm chung các
website dạng này là đều cung cấp ứng dụng dạng SaaS cho người sử dụng. Có thể là
miễn phí hoặc có thể là thu phí định kì. Các phần mềm dạng SaaS hiện rất đa dạng: từ
phần mềm ứng dụng phục vụ nhu cầu đại chúng như email, Word, Excel, Access đến
các phần mềm cao cấp thuộc các lĩnh vực như CRM, ERP... thì SaaS đều góp mặt. Ứng
dụng dạng SaaS có thể cung cấp miễn phí tới người dùng như Gmail, Google Docs...
hoặc có tính phí với người sử dụng như Office Online, các ứng dụng trong lĩnh vực
CRM, ERP …
Cùng với xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới, thương mại điện tử ở
Việt Nam đang có những bước chuyển mình tích cực. Theo khảo sát mới nhất của Cục
Thương mại điện tử và CNTT Bộ công thương, 45% doanh nghiệp trên cả nước đã có
website riêng. Trong số đó, 35% doanh nghiệp có doanh thu trên 15% nhờ thương mại
điện tử. Bên cạnh đó, 88% doanh nghiệp đã chấp nhận việc nhận đơn hàng bằng
phương tiện điện tử. Về phía người tiêu dùng, cũng có những tín hiệu khả quan khi 65
% người tìm hiểu thông tin trên mạng trước khi mua sắm.
Tuy nhiên, đa số website kinh doanh ở VN vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập như: nội
dung có vấn đề, thiết kế chưa phù hợp làm rối mắt người xem, cập nhật kém, lượng
truy cập thấp, tốc độ chậm...
Theo ông Trần Hữu Linh, Phó cục trưởng Cục thương mại điện tử và CNTT, Bộ Công
thương, hạn chế lớn nhất hiện nay là thói quen mua hàng của người VN dẫn đến tỷ lệ
người dùng các loại thẻ ngân hàng có khả năng thanh toán quốc tế, trực tuyến chưa đại
trà. Bên cạnh đó, loại hình này cũng cần sự hỗ trợ từ các chính sách mở rộng của ngân
hàng.
Trang 16
17 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Ngoài ra, ông cũng nhấn mạnh nhân tố trước mắt để thúc đẩy thương mại điện tử tại
VN là các trang web phải tạo ra mô hình mua bán có độ an toàn cao, các dịch vụ theo
sau phải chu đáo. Đây không phải là hình thức mua bán "cao siêu" mà phải tạo nên sự
thân thiện và dễ dàng cho người tiêu dùng.
Theo khảo sát của nhóm thực hiện, số lượng phần mềm hướng dịch vụ ở Việt Nam
hiện rất ít so với số lượng phần mềm truyền thống. Điều đó cho thấy, phần mềm hướng
dịch vụ ở Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn đầu. Một vài website TMĐT ở VN đã
cung cấp phần mềm theo hướng dịch vụ dưới dạng cho phép người dùng đăng ký thành
viên và có một website riêng. Điển hình là một số trang như: www.gophatdat.com,
www.1001shoppings.com, www.vietmy.vn, www.dava.vn... Trong số những trang trên
thì trang www.gophatdat.com và trang www.dava.vn có mô hình phần mềm hướng
dịch vụ tương đối rõ nét. Tuy nhiên, cũng như những trang TMĐT truyền thống, đa
phần các trang này vẫn vướng phải các hạn chế khách quan và chủ quan như đã nêu
trên. Vì thế để các site này phát triển và thành công một cách toàn diện thì vẫn cần phải
có thời gian.
Hướng đi phát triển phần mềm TMĐT theo mô hình SaaS là một lựa chọn phù hợp với
tình hình thế giới và Việt Nam hiện nay. Để hỏi rõ tại sao mô hình phần mềm này lại
phù hợp với tình hình Việt Nam và thế giới trong tương lai, chúng ta thử phân tích một
số thuận lợi và khó khăn của TMĐT và mô hình cung cấp phần mềm truyền thống ở
Việt Nam để có câu trả lời thích đáng nhất.
- Số người truy cập internet tăng nhanh (hơn 20 triệu người/90 triệu dân).
- Các chính sách ưu đãi của nhà nước về công nghệ thống tin.
- Thói quen mua hàng qua mạng đang được người tiêu dùng chú ý.
Trang 17
18 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Thói quen và lòng tin của người dùng vào các phần mềm TMĐT chưa cao.
- Các ngân hàng còn khó khăn trong việc liên kết với các doanh nghiệp kinh
doanh trực tuyến để cho ra đời các sản phẩm thanh toán trực tuyến.
- Tính bảo mật thông tin còn kém trên các website TMĐT ở VN.
- Chi phí phát triển & bảo trì một website TMĐT ở VN vẫn còn cao.
- Thời gian phát một ứng dụng TMĐT hoàn chỉnh khá lâu.
- Chính sách hỗ trợ khách hàng sau khi mua sản phẩm hầu như không được các
doanh nghiệp chú trọng.
1. Cung cấp nền tảng để xây dựng ứng dụng (PaaS – Platform as a Service)
2. Cung cấp phần mềm trọn gói để sử dụng (SaaS – Software as a Service)
Với dạng 1, đối tượng người dùng mà ứng dụng SaaS muốn nhắm tới là các nhà phát
triển phần mềm, các công ty phần mềm hay các lập trình viên (developer). Mục tiêu
của các phần mềm SaaS dạng này là cung cấp nền tảng chuẩn để hỗ trợ phát triển ứng
dụng một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Ưu điểm của ứng dụng SaaS dạng này là cung cấp nền tảng cơ bản để phát triển ứng
dụng, dựa trên nền tảng đó, các nhà phát triển hay các lập trình viên có thể tùy biến các
ứng dụng nhằm tạo ra một sản phẩm vừa ý và phục vụ hữu ích cho nhu cầu của khách
hàng của họ.
Nhược điểm của ứng dụng dạng này là đòi hỏi người sử dụng phải có am hiểu kĩ thuật,
có trình độ tin học nhất định mới có thể sử dụng. Do vậy, ứng dụng SaaS dạng này ít
phổ biến trên thực tế hiện nay.
Với dạng 2, đối tượng mà các ứng dụng SaaS muốn nhắm đến là các người sử dụng
đầu cuối, các doanh nghiệp và các cá nhân muốn sử dụng Internet làm môi trường kinh
doanh.
Trang 18
19 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Ưu điểm của ứng dụng SaaS dạng này là không đòi hỏi người dùng phải có trình độ tin
học cao, triển khai dễ dàng và nhanh chóng.
Nhược điểm của ứng dụng SaaS dạng này là độ tùy biến của ứng dụng không cao.
Người dùng vẫn có thể tùy biến cho ứng dụng của họ, nhưng có giới hạn. Bởi không
nhà phát triển phần mềm nào có thể viết ra một phần mềm mà thỏa tất cả các yêu cầu
của tất cả mọi người.
Dựa vào những phân tích về ưu và khuyết của từng giải pháp và tình hình thực tế của
TMĐT VN, chúng em quyết định chọn hướng tiếp cận là theo mô hình cung cấp phần
mềm trọn gói hướng dịch vụ (SaaS) vì các lí do sau:
1. Phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay ở Việt Nam.
2. Có thể kết hợp giữa mô hình SaaS và PaaS để cho ra đời một ứng dụng hướng
dịch vụ toàn diện về sau này.
Hầu hết các ứng dụng EC được thực hiện thông qua môi trường mạng internet. Tuy
nhiên, quá trình mua bán này có thể thông qua mạng WAN, LAN hay thậm chí là máy
tính đơn. Khi đó, việc mua bán hàng hóa giữa một máy bán hàng và một thẻ thông
minh có thể coi là một EC.
3.1.1.2 E- Business
Hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện và công nghệ xử lý thông tin số hóa
Trang 19
20 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 20
21 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
thực hiện bằng kỹ thuật số hóa. Vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa”
(digital cash). Loại tiền này có công nghệ đặc thù đảm bảo được mọi yêu cầu của người
bán và người mua theo luật quốc tế. Tiền mặt internet được người mua hàng mua bằng
đồng nội tệ, rồi dùng mạng internet để chuyển cho người bán hàng. Thanh toán bằng
tiền internet đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau:
• Có thể dùng thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền
mua báo (vì phí giao địch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể).
• Không đòi hỏi phải có ngay một qui chế được thỏa thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa 2 người hoặc 2 công ty bất kỳ. Các thanh toán là vô danh.
• Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.
3.1.2.8 Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking), giao dịch
chứng khoán số hóa (digital securities trading)
Bao gồm các hình thức sau:
• Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ,
các kiot, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao
dịch qua internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp...
• Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị...).
• Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
Ghi chú:
Trang 21
22 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
(*), (**): Giáo trình “Thương mại điện tử”, Lê Thị Nhàn – Giảng viên Khoa CNTT, ĐH
KHTN
Có thể tưởng tượng khung hoạt động của EC giống như một ngôi nhà với 3 phần cơ
bản:
o (1): cơ sở hạ tầng cơ bản cho các dịch vụ kinh doanh thông thường, bao
gồm: vấn đề bảo mật, thẻ thông minh, chứng thực người dùng và thanh
toán điện tử.
o (2): Hạ tầng về truyền và phân phối thông tin (EDI, email, chat...).
Trang 22
23 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
o (3): Hạ tầng về truyền thông đa phương tiện và xuất bản thông tin qua
mạng.
o (4): Hạng tầng về mạng (các tổng đài, mạng không dây, mạng internet...).
o (5): Hạ tầng về giao diện đầu cuối (các ứng dụng của các đối tác kinh
doanh và dữ liệu của chúng. VD: Paypal cung cấp các hàm API để xử lý
thanh toán trực tuyến).
2. Hỗ trợ cho EC (giống như phần tường ngôi nhà): Các tác nhân sau đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của EC:
o Luật lệ (các luật ban hành, các qui định, nghị định của nhà nước, của thế
giới...)
o Tiếp thị và quảng cáo: nghiên cứu tiếp thị, quảng cáo và phát hành nội
dung qua web.
o Dịch vụ phụ trợ: hậu cần, thanh toán, hệ quản trị nội dung và các hệ
thống bảo mật.
o Đối tác kinh doanh: cổ đông, hội viên, sàn giao dịch, siêu thị…
3. Các ứng dụng EC (giống như nóc của ngôi nhà): các ứng dụng trong lĩnh vực
EC được phân chia trên nhiều lĩnh vực:
o B2B Exchanges
o C-Commerce
Trang 23
24 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
o M-Commerce
o Du lịch (Travel)
Nguồn: Lê Thị Nhàn, Giáo Trình Thương Mại điện tử, Phòng xuất bản Khoa Học Tự
Nhiên, 2006
Các cơ quan tài chính sẽ tham gia vào quá trình thanh toán điện tử.
Trang 24
25 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Chính phủ sẽ tham gia với vai trò điều tiết và ban hành các qui định, nghị định liên
quan.
Xí nghiệp & công ty: nơi trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng.
Nhà phân phối đóng vài trò vận chuyển hàng hóa tới các đại lý tiêu thụ và người
dùng.
Thế giới kinh doanh thực tế: đóng vai trò như một đối trọng với thế giới kinh doanh
ảo. Cho phép người mua và người bán trong EC có thể đối chiếu so sánh các giá trị
thực của mặt hàng sản phẩm, dịch vụ với nhau.
Cửa hàng ảo thị trường điện tử: lả nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong EC. Các
hoạt động này đều thông qua môi trường mạng để thực hiện.
Trang 25
26 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.5.1.7 Sản xuất theo yêu cầu khách hàng và cá nhân hóa
Đây không phải là một mô hình mới trong EC. Điểm chú ý của mô hình này là khả
năng chế tạo hàng hóa theo yêu cầu khách hàng nhưng chi phí không cao hơn so với
hàng hóa sản xuất hàng loạt là mấy. Ví dụ công ty Dell đã hoạt động sản xuất theo mô
hình này.
Trang 26
27 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 3-3 Mối liên hệ giữa các loại hình kinh doanh trong EC
Theo sơ đồ trên ta thấy, ba đối tượng tham gia vào quá trình kinh doanh trong EC:
khách hàng (consumer), chính phủ (gorvernment) và nhà kinh doanh (business) đều có
những loại hình giao dịch nội bộ trong mỗi loại đối tượng đó. VD: khác hàng thì có mô
hình kinh doanh nội bộ là C2C, nhà kinh doanh thì có mô hình kinh doanh nội bộ là
B2B, chính phủ thì có mô hình kinh doanh nội bộ là G2G. Bên cạnh đó, giữa các mô
hình nội bộ đó thì có những mô hình kinh doanh thể hình sự liên hệ giữa các đối tượng
với nhau (mỗi đối tượng có một mô hình kinh doanh (thể hiện mối quan hệ) với đối
tượng còn lại). Chẳng hạn, mối quan hệ thể hiện giữa khách hàng và nhà kinh doanh là
mô hình B2C, giữa nhà kinh doanh và chính phủ thì có G2B, giữa chính phủ và khách
hàng thì có G2C.
Trang 27
28 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.6 Hệ thống EC
Nhìn hệ thống EC ở trên có thể nhận thấy vai trò quan trọng của mô hình kinh doanh
B2B. Tổ hợp B2B, bộ phần SCM (Supply Chain Management – Quản lý chuỗi cung
ứng), bộ phận kinh doanh & bán hàng, bộ phận tiếp thị (Marketing) và bộ phận CRM
(Customer Relatetionship Management – Quản lý mối quan hệ khách hàng) đã tạo nên
bộ khung cho ERP – Quản lý nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
• Tăng sức cạnh tranh, làm bình đẳng quá trình cạnh tranh giữa những doanh
nghiệp
• Giảm chi phí lưu trữ, tìm kiếm, phân phối, xử lý thông tin (trên giấy)
Trang 28
29 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Mở rộng thời gian giao dịch (24/7/365), không giới hạn không gian và thời gian
o Liên lạc, trao đổi thông tin liên lạc và kinh nghiệm với những nhà tiêu
thụ khác
• Nhanh chóng có được những thông tin cần thiết về sản phẩm
o Chọn lựa và so sánh nhiều hàng hóa từ nhiều nhà cung cấp
• Một số sản phẩm có thể đến được với những người ở vùng nông thôn và các
nước nghèo
• Những dịch vụ công như chăm sóc sức khỏe, giáo dục cộng đồng được phân bố
rộng rãi với chi phí thấp
Trang 29
30 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Khó tích hợp mạng Internet và phần mềm EC vào các hệ thống cũ.
• Việc truy cập Internet còn khá mắc với 1 số khách hàng.
o Khó thuyết phục khách hàng về bảo mật thông tin cá nhân
o Khách hàng chưa tin tưởng các giao dịch không có chứng từ, giao dịch
không gặp gỡ trực tiếp
Trang 30
31 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Ngoài ra thông tin được truyền trên internet rất khó kiểm soát và dễ tấn công từ bên
ngoài. Vì vậy, cần có giải pháp bảo mật để đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình
truyền dữ liệu.
Ngoài những vấn đề bảo mật cơ bản cho một ứng dụng web như chống lừa đảo trực
tuyến (Phising), thư rác (spam email)... thì các ứng dụng EC còn phải quan tâm đến các
vấn đề bảo mật sau:
Trang 31
32 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 3-5 Qui trình bảo mật trên một hệ thống website thông thường
Trên đây là một qui trình bảo mật cơ bản đối với một ứng dụng trên website. Tùy tính
chất từng loại ứng dụng mà có những mô hình bảo mật phức tạp và bảo mật hơn. Nhìn
chung một qui trình bảo mật cơ bản có những bước như sau:
1. Bảo mật giữa máy client và môi trường mạng internet: chứng thực người dùng.
3. Bảo mật phía server: chứng thực người dùng hệ thống, chứng thực quyền hạn.
4. Bảo mật trên cơ sở dữ liệu: tính riêng tư, tính toàn vẹn dữ liệu.
o Lợi dụng sức ép, tâm lý để đánh lừa người dùng và làm tổn hại đến mạng
máy tính.
o Hình thức: gọi điện thoại, gửi mail, phát tán links.
o Các phần mềm, kiến thức hệ thống, sự thành thạo của người tấn công.
Trang 32
33 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
o Hình thức:
DoS, DDoS.
3.1.9.2 Xử lý tự động
Cần phải chú ý đến khâu xử lý tự động các thao tác lặp đi lặp lại để tiết kiệm thời gian
và chi phí.
Cần phân chia công việc cần xử lý tự động thành các giai đoạn xử lý sao cho phù hợp.
Các giai đoạn cần phải độc lập, tuần tự và dễ dàng trao đổi dữ liệu giữa các giai đoạn.
Nhóm thử tiến hành tìm hiểu thử một số cách thức thanh toán điện tử sử dụng để thanh
toán trên website của họ:
3.1.9.3.1 Paypal
Paypal là một công cụ thanh toán phổ biến trên thế giới hiện nay. Ưu điểm lớn nhất của
Paypal là đơn giản cho phía nhà phát triển. Chỉ cần thêm một form theo qui ước của
Paypal vào màn hình thanh toán của bạn thì mọi chuyện coi như xong. Khuyết điểm
lớn nhất của Paypal là chưa hỗ trợ thanh toán nhiều loại tiền trong đó có tiền Việt, chưa
hỗ trợ thanh toán cho các tài khoản ở Viêt Nam
• Bước 1: Đăng ký tài khoản trên Paypal. Mỗi tài khoản có một email đi kèm.
Trang 33
34 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Bước 3: Nhập thông tin tài khoản trên webiste mua hàng, thông tin đơn hàng sẽ
được chuyển qua trang paypal
• Bước 4: Chọn nút nhấn [Buy Now] để thực hiện thanh toán
3.1.9.3.2 OnLink
OnLink là một giải pháp thanh toán trực tuyến mới ra đời tại Việt Nam với mục tiêu
trở thành Cổng thanh toán điện tử có lượng giao dịch nhiều, chất lượng và uy tín
nhất Việt Nam
Trang 34
35 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Đối tác chiến lược trong vấn đề kĩ thuật của OnLink chính là PaymenAsia
Hình 3- 9 PaymentAsia
Một công ty hàng đầu về lĩnh vực thanh toán điện tử tại Hồng Kông. Đối tác của
PaymentAsia là những nhà cung cấp các giải pháp thanh toán điện tử nổi tiếng trên thế
giới:
• WorldPay (www.worldpay.com): cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến trên
toàn thế giới như: Mỹ, Anh, Đức, Hồng Kông, Singapore, Úc, Tây Ban Nha…
• ePayLink (www.epaylink.com): cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến giá
cạnh tranh trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
• Thawte (www.thawte.com): cung cấp một trong những giải pháp bảo mật dữ
liệu trên internet hàng đầu thế giới.
Trang 35
36 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
PaymentAsia đang hỗ trợ, cung cấp giải pháp, phần mềm cho OnLink để triển khai hệ
thống cổng thanh toán điện tử cho thị trường Việt Nam.
Các đặc tính nổi bật của sản phẩm cổng thanh toán của PaymentAsia:
• Phần mềm sẵn sàng kết nối để chấp nhận các loại thẻ quốc tế như: Visa,
Mastercard, JCB, AMEX…
• Áp dụng các giải pháp bảo mật của Visa (Verified by Visa) và Mastercard
(SecureCode).
• Áp dụng các chính sách về bảo mật theo chuẩn quốc tế trong giao dịch thương
mại điện tử trong các quy trình xử lý và truyền tải dữ liệu:
• Các giá trị cộng thêm: trả tiền định kỳ, quản lý các đơn hàng đặt qua email,
điện thoại, fax…
• Đơn giản hóa việc thiết lập kết nối, không cần phải nâng cấp phần cứng, thời
gian triển khai kỹ thuật cho các merchant không quá 1 tuần.
• Giúp các merchant mở rộng việc kinh doanh trên toàn cầu.
• Hệ thống đánh giá rủi ro Fraud Away giúp các merchant đánh giá, giảm tối
thiểu các rủi ro khi kinh doanh thương mại điện tử.
Trang 36
37 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Verisign: Cung cấp giải pháp mã hóa, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu trong giao dịch
thương mại điện tử của OnLink theo các tiêu chuẩn cao nhất trên thế giới hiện nay.
Các giải pháp mã hóa, SSL Certificate được sử dụng tại OnLink do VeriSign xác thực.
IBM: Cung cấp và hỗ trợ kỹ thuật cho các giải pháp về server, lưu trữ, backup dữ liệu,
dịch vụ ảo hóa… cho trung tâm tích hợp dữ liệu (datacenter) của OnLink.
Sun Microsystems: Cung cấp và hỗ trợ kỹ thuật các giải pháp về hệ thống máy chủ
chuyên dùng dành cho cơ sở dữ liệu dựa trên nền bộ vi xử lý SPARC nổi tiếng của Sun
Microsystems và hệ điều hành Sun Solaris.
Cisco: Hệ thống hạ tầng mạng, tường lửa (firewall) của OnLink được sử dụng hầu hết
của Cisco để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục với độ ổn định cao.
WatchGuard: Hệ thống tường lửa của WatchGuard hoạt động phối hợp với hệ thống
tường lửa của Cisco nhằm cung cấp khả năng bảo mật tốt nhất cho các giao dịch
thương mại điện tử khi qua cổng thanh toán OnLink (OnLink Payment Gateway).
APC: Cung cấp giải pháp về hệ thống quản lý nguồn điện, hệ thống lạnh cho trung tâm
tích hợp dữ liệu của OnLink.
Trang 37
38 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.9.3.3 PayNet
Cổng thanh toán trực tuyến PayNet cung cấp hệ thống tài khoản trực tuyến cho phép
các chủ tài khoản có thể đặt hàng trực tuyến, yêu cầu thanh toán, chuyển khoản, nạp
tiền, rút tiền, vấn tin, sao kê, quản lý giao dịch, theo dõi lịch sử giao dịch, đơn hàng.
Việc đăng ký tham gia cổng này có thể thực hiện qua mạng hoặc tại các đại lý của
Paynet.
Hình 3- 13 http://netcash.paynet.vn
Các tài khoản có thể nạp tiền bằng cách mua thẻ netCASH trả trước do Paynet phát
hành, nạp trực tiếp tại hơn 2.000 đại lý của Paynet hoặc có thể chuyển tiền từ tài khoản
ngân hàng sang tài khoản trên cổng thanh toán này. Toàn bộ số tiền nạp vào tài khoản
Trang 38
39 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
trên cổng này được quản lý và lưu ký tại ngân hàng trước khi chuyển cho người bán
nhằm bảo vệ quyền lợi cả bên mua và bên bán.
Qui trình thanh toán với Google Checkout rất đơn giản:
Trang 39
40 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Khách hàng eBay và hàng ngàn nhà bán Hàng trăm nhà bán lẻ bao
lẻ gồm Buy.com
Hỗ trợ thanh toán các Credit card, Debit card, Credit hoặc debit card
loại thẻ hoặc Bank account
Tính quốc tế 55 quốc gia và 6 loại tiền tệ Hiện tại chỉ có ở Mĩ và chỉ
(EU, CA, pound, US, yen, sử dụng USD
Australian)
Chống gian lận 100% các giao dịch có giá 100% các giao dịch có hiệu
trị trên 50$ được bảo vệ lực giao dịch trong vòng 60
ngày được bảo vệ
Phí sử dụng trên hệ 1.9 đến 2.9% doanh thu 2% doanh thu cộng với 20
thống của bạn cộng với 30 cent/giao dịch cent/giao dịch
Hàng hóa nào được phép Sản phẩm hợp pháp, hàng Sản phẩm hợp pháp, hàng
thanh toán hóa dành cho người lớn, hóa dành cho người lớp,
các sản phẩm truyển thông các sản phẩm truyển thông
có bản quyền có bản quyền
Trang 40
41 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Với những ứng dụng này của Google, người sử dụng có thể sử dụng miễn phí. Khi nhu
cầu phát triển lên thì người sử dụng có thể trả phí để Google đáp ứng nhu cầu đó.
Ví dụ: Hiện tại Google có ứng dụng Google Apps for Education dành cho lĩnh vực đào
tạo. Với phần mềm này, các tổ chức giáo dục trên thế giới có thể nhờ Google làm nhiều
thứ: từ website, tin tức, email, văn bản. Đặc biệt là họ có thể sử dụng email với đuôi
email là tên miền mình có dạng như: ten@tenmien.com. Chẳng hạn, bạn hiện giờ đang
sở hữu tên miền: thptchonthanh.com.vn, sau khi đăng kí sử dụng dịch vụ Google Apps
for Education với Google thì bạn hoàn toàn có thể tạo và sử dụng tài khoản email miễn
phí dạng: tên@thptchonthanh.com.vn với số lượng email miễn phí tới 2000 account.
Nếu trường bạn có nhiều hơn 2000 account thì bạn vẫn có thể tạo thêm email account
với số lượng tùy ý. Tuy nhiên, lúc này Google đòi hỏi bạn phải đóng một khoản phí
nhất định. Thế nhưng, khoản phí này thì nhỏ và không đáng kể với một tổ chức như
một trường học ở trên.
Trang 41
42 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Chính vì có quá nhiều giai đoạn nên chi phí của một phần mềm rất cao. Hơn nữa thời
gian phát triển phần mềm kéo dài, có thể lên đến vài năm nếu hệ thống lớn. Sau khi hệ
thống đã đi vào hoạt động doanh nghiệp phải trả tiền thuê nhân viên kĩ thuật, tiền bản
quyền phần mềm để duy trì hệ thống. Đây chính là vấn đề nan giải đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Điều này khiến việc đầu tư vào
Công nghệ thông tin của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Xu hướng của ngành
Công nghệ thông tin ngày nay là đưa tất cả lên môi trường web nhằm tìm cách giảm
thiểu chi phí đầu tư vào phần mềm cho người sử dụng. SaaS là một hình thức như vậy.
SaaS là viết tắt của từ Software as a Services, SaaS là một khái niệm về một hình thức
phân phối phần mềm mới. Với hình thức này người dùng không phải tốn nhiều thời
gian và chi phí đầu tư cho việc phát triển phần mềm như mô hình truyền thống nữa. Tất
cả đã có sẵn trên máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ, người dùng chỉ cần đăng kí với
nhà cung cấp là có thể sử dụng được ngay mà không cần đòi hỏi về phần cứng, phần
mềm đi kèm, cũng không cần cài đặt trên máy tính của mình, máy tính của người dùng
chỉ cần một trình duyệt web để kết nối tới ứng dụng trên server nhà cung cấp. (Software-as-
a-Service;
A Comprehensive Look at the Total Cost of
Ownership of Software Applications, September 2006)
Thông thường các phần mềm Saas được áp dụng chủ yếu trong các lĩnh vực như: quản trị quan hệ khách hàng(CRM), thương
mại điện tử, tài chính, …
SaaS – A revolutionary approach for building web applications
Trang 42
43 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Thay vì phải trả tiền một lần để sở hữu phần mềm vĩnh viễn thì khách hàng có
thể trả phí định để sử dụng phần mềm.( Software-as-a-Service; A Comprehensive Look at the
Total Cost of Ownership of Software Applications, September 2006)
- Các tính năng cải tiến được thực hiện bởi nhà cung cấp phần mềm và người sử
dụng hoàn toàn không phải trả thêm phí cho những cải tiến này.
- Tất cả những vấn đề khác như bảo mật, duy trì hệ thống, nâng cấp tính năng đều
do phía nhà cung cấp phần mềm SaaS thực hiện.( Software-as-a-Service; A Comprehensive
Look at the Total Cost of Ownership of Software Applications, September 2006)
- Kiến trúc phát triển một lần cho nhiều người dùng (Single-instance, multi-tenant
architecture): các nhà phát triển phần mềm chỉ phát triển một ứng dụng dùng
chung cho tất cả người dùng. (SaaS – A revolutionary approach for building web
applications, Wednesday, January 23, 2008)Do đó phần mềm hướng dịch vụ chỉ được áp
dụng chủ yếu trong các lĩnh vụ phần mềm có quy trình nghiệp vụ rõ rang, mang
tính đại chúng như quản trị quan hệ khách hàng(CMR), thương mại điện
tử(eCommerce), tài chính (Finance),…. (SaaS and BI - June 2008,Overview of On-
Demand BI and Its Key Characteristics by Diby Malakar Published: June 1, 2008)
- Khi nhà cung cấp cập nhật tính năng phần mềm, người dùng không cần
download và cập nhật mà vẫn nhìn thấy sự cập nhật đó.(
http://en.wikipedia.org/wiki/Software_as_a_service)
3.2.4 Phân biệt phần mềm hướng dịch vụ với các hình thức phân
phối phần mềm khác
Có 4 hình thức để một công ty phần mềm phân phối sản phẩm đến khách hàng
o Cung cấp dạng mã nguồn mở (Open Source): phần mềm được cung cấp miễn
phí hoặc có một ít phí tùy theo nhà cung cấp, có thể kèm theo đó là mã nguồn
để người dùng có thể tham gia phát triển phần mềm.
o Cung cấp theo bản quyền (License software): người dùng phải trả tiền để được
sở hữu phần mềm. Đây là cách phân phối phần mềm phổ biến hiện nay.
o Cung cấp dưới dạng phần mềm hướng dịch vụ( Software As a Service):
o người sử dụng chỉ cần đăng kí với nhà cung cấp và sử dụng, không cần
phải cài đặt phần mềm trên máy tính của mình.
Trang 43
44 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Với 3 hình thức phân phối đầu(Open Source, License software, Leased Software)
có một đặc điểm chung là để phần mềm chạy được thì phần mềm phải được cài đặt
trên máy tính của người dùng, tất cả dữ liệu đều được lưu trữ trên máy tính của
người dùng, nhưng với hình thức thứ 4(Saas) thì không cần cài đặt phần mềm trên
máy tính của người dùng, phần mềm và dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ của nhà
cung cấp. Người dùng chỉ cần có trình duyệt web là sử dụng được phần mềm.
3.2.5.3 Nâng cấp chương trình mà không tốn thêm chi phí
Thông thường những nhà cung cấp ứng dụng SaaS luôn tiến hành mở rộng tính năng
ứng dụng của họ. Vì thế, khách hàng cũng được hưởng lợi từ việc này mà không phải
trả thêm một đồng chi phí nào cả.
3.2.5.4 Truy cập không giới hạn không gian và thời gian
Bạn có thể truy cập ứng dụng SaaS bất cứ đâu, bất cứ nơi miễn là nơi đó có kết nói
internet. Đây cũng là một lợi điểm không hề nhỏ của các ứng dụng SaaS. Chính khả
năng này mang lại cho những ứng dụng SaaS có nhiều cơ hội trong tương lai.
Trang 44
45 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.2.6 So sánh mô hình phần mềm SaaS và phần mềm truyền thống
Dựa trên mô hình của SaaS, ta có thể thấy rõ ưu điểm của SaaS đối với các mô hình
phần mềm truyền thống đó chính là việc SaaS có thể chạy thông qua môi trường
mạng internet và đa người dùng. Chính vì thế nên SaaS có nhiều lợi thế hơn so với
các phần mềm truyền thống trước đây:
Giảm thiểu chi phí bảo trì, nâng cấp hệ thống. Hệ thống sẽ chỉ cần nâng cấp một
lần trên máy chủ của ứng dụng và theo đó, người dùng sẽ được sử dụng miễn
phí những tính năng mới nâng cấp của hệ thống.
Chia sẻ thông tin tức thì ( real-time) giữa những doanh nghiệp trong cùng một
cộng đồng.
Tăng lợi nhuận cho cả phía nhà cung cấp và phía người dùng sử dụng dịch vụ.
Trang 45
46 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Tất cả mọi thông tin của khách hàng đều được lưu trữ trên server của nhà cung
cấp dịch vụ, do đó việc bảo đảm an toàn thông tin là một vấn đề lớn.
• Phần mềm SaaS khó đáp đúng và đầy đủ quy trình nghiệp vụ của từng khách
hàng cụ thể. Do đó khách hàng khó tùy biến ứng dụng theo ý riêng của mình.
• Do hệ thống phục vụ đa người dùng nên yêu cầu nhà cung cấp phải luôn đổi
mới, nâng cấp hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Nhìn chung việc đảm bảo cho ứng dụng web nói chung có những khía cạnh sau:
1. Người dùng: người dùng đầu cuối của website. Phải có cơ chế xác định người
dùng đầu cuối là ai trước khi cho phép họ thao tác trên những vùng thông tin
nhạy cảm. Vấn đề chứng thực người dùng phải luôn có trong các ứng dụng
TMĐT.
2. Nhà phát triển. Các nhà phát triển cũng là một nhân tố quan trọng trong việc bảo
mật ứng dụng. Họ cần tìm hiểu những kiến thức cơ bản về bảo mật, về các cách
tấn công và phòng chống tấn công. Có vậy, ứng dụng do họ xây dựng nên mới
đảm bảo về khả năng bảo mật thông tin.
Trang 46
47 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3. Cơ sở vật chất. Server lưu trữ ứng dụng cũng là một lưu ý quan trọng. Có một
số ứng dụng bảo mật tốt nhưng đặt trên server được cấu hình bảo mật kém thì
cũng trở thành nạn nhân của hacker.
4. Chính sách pháp lý của nhà nước, cơ quan có chủ quyền. Cần phải có chính sách
pháp lý thích hợp để răn đe những kẻ phá hoại.
Dựa trên yêu cầu bài toán và bảng tính năng, chương này sẽ cung cấp tài liệu phân tích
thiết kế hệ thống chi tiết hơn.
- Mô tả lại hệ thống với vai trò là người phát triển ứng dụng
- Mô tả các Use-case
Trang 47
48 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
1. Thiết kế một hệ thống TMĐT cho phép nhiều người dùng cùng truy cập và sử
dụng qua mạng.
2. Hệ thống thiết kế phải có đầy đủ tính năng của một hệ thống TMĐT cơ bản.
3. Hệ thống được xây dựng phải đáp ứng khả năng truy cập nhanh, ổn định và chịu
lỗi cao.
5. Hệ thống phải bảo đảm sự dễ dàng trong cập nhật và bảo trì hệ thống.
6. Hệ thống phải được thiết kế và xây dựng trên nền tảng công nghệ tiến tiến, có
khả năng nâng cấp mở rộng về sau mà không ảnh hưởng đến chương trình hiện
tại.
Trang 48
49 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Mô hình 3 lớp sẽ được chia thành 3 lớp (lớp ở đây được hiểu theo nghĩa là layer chứ
không phải là class) xử lí tương ứng như sau:
(1): Lớp giao diện ( Presentation Layer): đây chính là lớp nằm ở trên cùng, nhiệm vụ
của lớp này chỉ là xử lí về giao diện, hiển thị giao diện cho người dùng, nhận các thông
tin từ giao diện và chuyển giao cho lớp xử lí nghiệp vụ. Lớp này chỉ được phép giao
tiếp với lớp xử lí nghiệp vụ (2), không được phép giao tiếp với lớp xử lí cơ sở dữ liệu
(3)
(2): Lớp xử lí nghiệp vụ (Business Layer): làm nhiệm vụ xử lí logic cho các đối
tượng do lớp giao diện gửi xuống, hoặc chuyển đổi dữ liệu thô lấy từ lớp xử lí cơ sở dữ
liệu (3) thành dữ liệu có đầy đủ ý nghĩa. Ví dụ: trong cơ sở dữ liệu có trường [Sex]
kiểu chuỗi là [0-Male], [1- Female]. Lúc này dữ liệu thô lấy từ lớp xử lí dữ liệu sẽ là
Trang 49
50 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
giá trị 0 hoặc 1. Nhưng phải quan niệm rằng các đối tượng được xử lí ở lớp giao diện
không biết được [Sex] là 0 hoặc 1 mà giá trị đúng phải là [Male] hoặc [Female]. Khi đó
dữ liệu thô từ lớp xử lí dữ liệu sẽ được tầng logic chuyển thành [Male] hoặc
[Female].Đây chính là dữ liệu mang đầy đủ ý nghĩa của đối tượng.Có thể xem lớp xử lí
nghiệp vụ là cầu nối giữa lớp xử lí dữ liệu và lớp xử lí giao diện.
(3) Lớp xử lí dữ liệu (Data Access Layer): đây là lớp làm nhiệm vụ giao tiếp trực tiếp
với cơ sở dữ liệu như thực hiện các câu truy vấn: thêm, xóa, sửa, lấy dữ liệu trả về.
Mã nguồn của chương trình được tổ chức như hình minh họa sau đây:
Mỗi đối tượng quản lí trong hệ thống sẽ được ánh xạ trong dự án BussinessObject
thành 3 đối tượng theo quy tắc sau: ObjectName, ObjectNameCondition,
ObjectNameResult.
Ví dụ: đối tượng danh mục sản phẩm (Category) sẽ được ánh xạ tương ứng thành 3 đối
tượng là: Category, CategoryCondition, CategoryResult. Các đối tượng này lần lượt
được định nghĩa trong 3 tập tin tương ứng là Category.cs, CategoryCondition.cs,
CategoryResult.cs. Tương tự sẽ có các đối tượng User, UserConditon, UserResult …
Trong đó:
• ObjectName: đối tượng chuyển nhận thông tin. Các thuộc tính của đối tượng
này này sẽ được ánh xạ theo quy tắc 1-1 từ bảng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu ra.
Đối tượng này chỉ dùng cho việc thêm, cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
Trang 50
51 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• ObjectResult: đối tượng trả về. Thông thường đối tượng ObjectResult sẽ có
nhiều thuộc tính hơn so với đối tượng ObjectName. (vì khi trả về thì có thể có
nhiều thuộc tính khác như thuộc tính tính toán, thuộc tính suy ra, thuộc tính liên
hệ, tham chiếu …)
- Mã nguồn sáng sủa, mạch lạc, rõ ràng. Điều này tạo thuận lợi cho việc tiếp cận
và kiểm soát mã nguồn chương trình.
- Ngôn ngữ lập trình ASP.NET(C#) – là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng phổ
biến trên nền .NET hiện nay.
Trang 51
52 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Môi trường phát triển: Visual Studio 2005 – với các công cụ lập trình giao diện
kéo thả - cho phép phát triển ứng dụng nhanh chóng hơn.
Hình 4-18 Tổng quan hệ thống SaaSSytem với 3 loại đối tượng người dùng chính
Trong đó:
Trang 52
53 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
(1): Server lưu trữu thông tin của hệ thống bao gồm cơ sở dữ liệu và mã nguồn ứng
dụng. Các tài nguyên liên quan của ngưởi dùng trong quá trình sử dụng đều được lưu
trữ trên server này. Như vậy đây chính là điểm khác biệt của ứng dụng SaaS so với các
loại ứng dụng khác. Với các ứng dụng thương mại điện tử thông thường, bạn phải có
một server riêng cho website của bạn nếu đó là website có lưu lượng thông tin lớn. Còn
không bạn cũng phải thuê một gói hosting của một nhà cung cấp nào đó. Và như vậy,
các ứng dụng của các website thương mại truyền thống thường được lưu trữ tại các
server khác nhau. Ngược lại với điều này, các website thành viên của hệ thống
SaaSSystem sẽ lưu trữ trên cùng một server. Cách lưu trữ này vừa tiết kiệm được chi
phí vừa dễ dàng trong vấn đề nâng cấp bảo trì. Bạn chỉ cần nâng cấp phần mềm của
mình trên server thì các ứng dụng website của khách hàng sẽ được nâng cấp đồng loạt
theo đó.
(2): Ứng dụng SaaSSystem. Ứng dụng này có chức năng cho phép người dùng đăng
ký và sau đó sẽ có một website cho riêng mình với dạng đường dẫn:
www.yourdomain/username. Bạn hoàn toàn có thể đăng ký một domain khác để trỏ về
đường dẫn trên trong trường hợp bạn muốn khách hàng của bạn dễ dàng truy cập tới
website của bạn hơn.
(3): Đối tượng khách hàng của hệ thống SaaSSystem – trong tài liệu này được đề
cập dưới tên gọi SaaSCustomer. Đây là đối tượng vừa đóng vai trò là khách hàng của
hệ thống SaaSSystem lại vừa đóng vai trò là người quản trị hệ thống của website của
chính họ.
(4): Hệ thống các website thành viên. Mỗi website này đều có khách hàng riêng, sản
phẩm riêng, danh mục sản phẩm riêng và một số thông tin cá nhân khác. Về cơ bản các
giao diện của các website thành viên này là giống nhau về bố cục. (Đây cũng là một
điểm cần cải tiến trong hướng phát triển về sau của ứng dụng)
(5): Đối tượng khách hàng đầu cuối (mà trong tài liệu này được đề cập tới dưới tên
gọi ClientCustomer). Đối tượng khách hàng này sẽ trực tiếp giao dịch, mua bán với
SaaSCustomer.
Trang 53
54 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
1. Quản trị hệ thống (SaaSAdmin): quản trị hệ thống SaaSSystem. Thực hiện
thêm/xóa/sửa thông tin khách hàng, cấu hình hệ thống.
2. Khách hàng (SaaSCustomer): là người dùng đăng ký tài khoản trên hệ thống
SaaSSystem. Khi người dùng đăng ký tài khoản thành công, thì người dùng sẽ
có một website riêng của mình với đường dẫn như sau:
http://yourdomain/username/. Mỗi website riêng này sẽ có đầy đủ các tính năng
cơ bản của một website TMĐT như: hệ thống danh mục sản phẩm, thông tin sản
phẩm, giỏ hàng, đặt hàng, thanh toán, liên hệ...
Sau khi đăng ký thành công, người dùng có thể thực hiện quản trị cho hệ thống
của mình như: tạo danh mục sản phẩm, thêm/xóa/sửa sản phẩm cho một danh
mục, xem đơn hàng, xem danh sách khách hàng, xem thống kê doanh số, cấu
hình hệ thống...
2. Khách hàng (ClientCustomer): đối tượng người dùng đầu cuối. Đây chính là
khách hàng mua bán sản phẩm trên một hệ thống con. Với đối tượng khách hàng
này, khi đăng ký tài khoản trên hệ thống webiste con, khách hàng có thể mua
hàng, đặt hàng và chỉnh sửa thông tin tài khoản của mình.
Trang 54
55 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Quản menu
Quản lý banner
Hệ thống phải bảo đảm tốc độ truy cập nhanh, ổn định và bảo đảm truy cập
cùng lúc nhiều người.
Tính thẩm mĩ, tính hiệu quả cao và nhất quán trong giao diện.
Trang 55
56 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
1 SaaSAdmin Quản trị hệ thống SaaSSystem. Có thể thêm, xóa, sửa tài
khỏan SaaSCustomer và cập nhật thông tin cấu hình hệ
thống.
4 Các hệ thống khác Các hệ thống sử dụng Web services của SaaSSystem.
Trang 56
57 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 4-19 Sơ đồ tổng quan các use-case của đối tượng SaaSAdmin
Trang 57
58 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
«uses» «extends»
Kích hoạt tai
khoan khach hang
«uses» «extends»
«uses»
Đăng nhập
«uses» «extends»
Trang 58
59 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
«uses» «extends»
Cập nhật thông tin
người dùng
«uses» «extends»
«uses»
Đăng nhập
«uses» «extends»
Quản trị hệ thống sau khi đăng nhập hệ thống sẽ được làm những thao tác sau trên
phân hệ Quản lý người dùng:
Tất cả các thao tác này được thực hiện sau khi thao tác đăng nhập hệ thống.
Trang 59
60 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
4.3.4.2 Mô tả Use-case
STT Tên Use-case Ý nghĩa/Ghi chú
1 Đăng nhập Kiểm tra và xác thực người dùng trên hệ thống
SaaSSystem. Đăng nhập này là đăng nhập back-
end hệ thống, chỉ có đối tượng SaaSAdmin và
SaaSCustomer mới có quyền đăng nhập này.
2 Đăng xuất Thoát ra khỏi màn hình quản trị hệ thống.
3 Phục hồi mật khẩu Cho phép người dùng tìm lại được mật khẩu trong
trường hợp họ không nhớ mật khẩu. Mật khẩu mới
sẽ được gởi qua email khi người dùng đăng ký.
Thay đổi mật khẩu Cho phép người dùng thay đổi mật khẩu hiện tại
của mình.
Cấu hình hệ thống Cho phép đối tượng người dùng là SaaSAdmin
hoặc SaaSCustomer có thể thay đổi một số thông
số cấu hình hệ thống của họ. VD: SaaSAdmin có
thể thay đổi số ngày tương ứng với từng loại đăng
ký: Demo, 3 tháng, 6 tháng... SaaSCustomer có thể
thay đổi: email hệ thống, ngày giờ sử dụng...
Quản lý phương thức Cho phép thêm, xóa, sửa các phương thức thanh
thanh tóan toán. Trong chương trình, để đơn giản, thì các
phương thức thanh toán tạm thời để cố định.
Quản lý nhóm người dùng Người dùng trên từng hệ thống sẽ được phân chi
thành các nhóm người dùng. Để đơn giản trong xử
lý, chương trình hiện tại cố định 3 nhóm người
dùng (tương ứng 3 actor của hệ thống:
SaaSAdmin, SaaSCustomer,
ClientSaaSCustomer). Quản trị hệ thống hiện tại
chỉ có thể sửa thông tin tên của các nhóm này.
Trang 60
61 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Các chức năng chính của đối tượng người dùng SaaSCustomer trên hệ thống:
2. Phục hồi mật khẩu: mật khẩu bị mất hoặc quên sẽ được hệ thống gởi lại qua
email.
Trang 61
62 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3. Thay đổi thông tin cá nhân: thay đổi một số thông tin cá nhân người dùng.
4. Quản lý danh mục sản phẩm/dịch vụ: thêm, xóa, sửa danh mục.
5. Quản lý danh sách sản phẩm/dịch vụ: thêm, xóa, sửa sản phẩm, dịch vụ.
6. Quản lý đơn hàng: xem danh sách đơn hàng, chi tiết đơn hàng, doanh thu.
7. Quản lý banner: thêm mới banner (trái, phải, trên, dưới), xóa và cập nhật
banner.
8. Quản lý tin tức: tạo tin mới, cập nhật và xóa tin.
10. Cấu hình hệ thống: cấu hình một số thông tin hệ thống: email hệ thống, Tên
website, banner, logo …
Trang 62
63 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 63
64 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 64
65 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 65
66 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
2 Đăng nhập Kiểm tra và xác thực người dùng trên hệ thống
SaaSSystem. Đăng nhập này là đăng nhập back-
end hệ thống, chỉ có đối tượng SaaSAdmin và
SaaSCustomer mới có quyền đăng nhập này.
4 Phục hồi mật khẩu Cho phép người dùng tìm lại được mật khẩu trong
trường hợp họ không nhớ mật khẩu. Mật khẩu mới
sẽ được gởi qua email khi người dùng đăng ký.
5 Thay đổi mật khẩu Cho phép người dùng thay đổi mật khẩu hiện tại
của mình.
6 Chọn giao diện Cho phép SaaSCustomer có thể thay đổi giao diện
áp dụng cho website của mình. Các mẫu giao diện
này được cố định sẵn bởi SaaSAdmin
8 Quản lý danh mục sản Cho phép SaaSCustomer có thể thêm tùy ý danh
phẩm mục sản phẩm. Hiện tại hệ thống mới hỗ trợ 2 cấp
danh mục.
9 Quản lý sản phẩm Cho phép thêm sản phẩm bất kì vào danh mục bất
kì. Khi cần, nguời dùng có thể xóa, sửa sản phẩm.
Có thể chọn sản phẩm liên quan khi hiển thị sản
phẩm nào đó.
10 Chọn phương thức thanh Cho phép chọn phương thức thanh toán đối với hệ
toán thống của mình. Các phương thức thanh toán này
được quản lý bởi SaaSAdmin.
11 Cấu hình hệ thống Cho phép SaaSCustomer có thể cấu hình một số
Trang 66
67 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 67
68 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
2 Đăng nhập Kiểm tra và xác thực người dùng trên website
thành viên.
3 Đăng xuất Thoát ra khỏi phiên làm việc trên website thành
viên.
4 Phục hồi mật khẩu Cho phép người dùng tìm lại được mật khẩu trong
trường hợp họ không nhớ mật khẩu. Mật khẩu mới
sẽ được gởi qua email khi người dùng đăng ký.
5 Thay đổi mật khẩu Cho phép người dùng thay đổi mật khẩu hiện tại
của mình.
6 Tìm kiếm sản phẩm Cho phép tìm kiếm sản phẩm theo nhiều tiêu chí
khác nhau.
7 Xem thông tin sản phẩm Xem thông tin chi tiết về một mặt hàng nào đó như
giá cả, thông số kĩ thuật, số lượng hiện tại trong
kho, số lần xem, các nhận xét, đánh giá...
8 Quản lý giỏ hàng Thêm, xóa, sửa thông tin giỏ hàng
9 Quản lý đặt hàng Thực hiện đặt hàng và thanh toán hóa đơn
10 Xem tin tức Xem tin tức cập nhật trên site
Trang 68
69 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Các đối tượng người dùng trên hệ thống (SaaSAdmin, SaaSCustomer, ClientCustomer
…) đều lưu chung thông tin trên bảng dữ liệu User. Các đối tượng này được phân biệt
Trang 69
70 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
với nhau bởi GroupId – mã nhóm người dùng. Trên lý thuyết, quản trị hệ thống có thể
tạo ra các nhóm người dùng và phân quyền cho nhóm người dùng đó. Tuy nhiên để
đơn giản, hiện tại nhóm thực hiện sẽ cố định 3 nhóm người dùng: SaaSAdmin – quản
trị hệ thống cha (SaaSSystem), SaaSCustomer – quản trị hệ thống con và
ClientCustomer – khách hàng hệ thống con – đóng vai trò người dùng đầu cuối.
3 ProductsType Lưu thông tin loại sản phẩm như sản phẩm khuyến
mãi, sản phẩm mới, sản phẩm bình thường.
8 BankCard Lưu thông tin tài khỏan ngân hàng của khách hàng
Phân hệ người dùng
9 CutomerUserBankCard Lưu thông tin sử dụng thẻ ngân hàng của nguời dùng
(khách hàng đầu cuối)
10 UserGroup Lưu thông tin nhóm người dùng. Để đơn giản, hiện
tại chương trình cố định 3 nhóm ngừời dùng:
SaaSAdmin, SaaSCustomer, ClientCustomer.
11 User Lưu thông tin chung về nguời dùng trên các hệ
thống: SaaSSystem và các website của SaaSUser
Trang 70
71 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
12 GroupUserFunction Cho biết nhóm nào đuợc quyền dùng chức năng gì
13 Function Lưu thông tin chức năng của chương trình
21 Menu Lưu thông tin menu. Hiện tại có 4 dạng menu: top,
left, right, bottom.
22 Config Lưu các thông số cấu hình cho từng thành viên hệ
thống cha (SaaSCustomer) như logo, banner, email
…
Trang 71
72 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
4.5 Thiết kế xử lý
4.5.1 Giải quyết vấn đề đường dẫn tới website thành viên – kỹ
thuật URL Friendly
Yêu cầu cơ bản của hệ thống SaasSystem là phải bảo đảm các website thành
viên( website mà khách hàng có được sau khi đăng kí) hoạt động độc lập nhau, mỗi
website sẽ có giao diện riêng, danh mục riêng, sản phẩm riêng, khách hàng riêng. Đồng
thời người dùng trên hệ thống SaasSystem vẫn có thể quản lí được thông tin của tất cả
các webiste thành viên. Đường dẫn của website thành viên phải tuân theo nguyên tắc
sau: http://SaasSystemDomain/username/.
• Cách 1: Quản lí theo thư mục. Khi một khách hàng đăng kí 1 tài khoản trên hệ
thống SaasSystem thì hệ thống SaaSSystem sẽ phát sinh mã nguồn cho khách
hàng này vào một thư mục, có nghĩa là mỗi trang thành viên sẽ có 1 thư mục
riêng. Khi đó để truy cập tới website thành viên nào ta chỉ cần gõ đúng đường
dẫn đến thư mục của website thành viên đó là được.
Ví dụ: nếu đăng nhập với user name là customer1 thì SaasSystem sẽ tạo 1 thư
mục là customer1 trên server, để truy cập tới webiste thành viên này ta chỉ cần
gõ: http://SaasSystemDomain/customer1/
• Cách 2: Sử dụng kỹ thuật URL Friendly. Dùng kĩ thuật này để ánh xạ tên người
dùng và đường dẫn đến website người dùng đó. Với cách làm này, kết quả sẽ là
kết quả của cách 1. Tuy nhiên sẽ không có thư mục người dùng nào được tạo
riêng. Kĩ thuật URL Friendly giúp ta thay thế một đường dẫn dạng:
http://SaasSystemDomain?user=customer1 thành đường dẫn dạng:
http://SaasSystemDomain/customer1.
Trang 72
73 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Nếu số lượng webiste thành viên nhiều thì cách một không khả thi. Lí do: số
lượng thư mục tạo ra trong một thư mục con là giới hạn. Và con số này sẽ đặt
đến giới hạn khi số thành viên tăng theo ngày tháng.
• Vấn đề quản lý thư mục người dùng sẽ gặp nhiều khó khăn do số lượng thư mục
con trong thư mục gốc quá nhiều.
Tuy nhiên cách 1 cũng có ưu điểm của nó: chính là việc phân chia độc lập như vậy thì
khi một ứng dụng của website thành viên nào đó bị sự cố sẽ ít gây ảnh hưởng tới các
website thành viên khác.
Nhóm chọn cách 2 để thực hiện. Nếu làm theo cách 2 thì không cần phải quan tâm đến
những khó khăn gặp phải do cách 1 gây ra ở trên.
Trang 73
74 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
4.5.2 Sơ đồ lớp
Trang 74
75 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• ClientCustomer đóng vai trò là khách hàng trên từng website thành viên cụ thể.
• Mỗi website thành viên cụ thể sẽ có những đối tượng sau( tham khảo sơ đồ mô
tả cụ thể ở hình 4-17, 4-18):
o Menu
o Tin tức(Content)
Trang 75
76 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 4-33 Sơ đồ lớp cho phân hệ Sản phẩm - Danh mục sản phẩm
Trang 76
77 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 4-34 Sơ đồ lớp cho phân hệ cấu hình hệ thống trên từng website thành viên.
Trang 77
78 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hệ thống phân quyền dựa trên nhóm người dùng(GroupUser) chứ không dựa trên từng
người dùng cụ thể. Người dùng thuộc nhóm nào thì kế thừa tất cả các quyền trong
nhóm đó, mỗi nhóm người dùng sẽ có những quyền khác nhau. Đơn vị phân quyền là
từng chức năng cụ thể( Function), ví du: Thêm danh mục, Xóa danh mục...Mỗi màn
hình (Screen) sẽ có nhiều chức năng (function), mỗi module có chứa nhiều màn hình
khác nhau.
4.5.3 Luồng xử lý
4.5.3.1 Flowchart cho đối tượng SaaSAdmin
Trang 78
79 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 79
80 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 80
81 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 81
82 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
(3): Khu vực hiển thị nội dung. Thay đổi theo từng menu bên trái.
Trang 82
83 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 83
84 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
(4): Khu vực nội dung thay đổi theo menu ngang ở trên
Trang 84
85 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 85
86 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
(1): Khu vực top menu. Chứa menu top và hiển thị thông tin người đăng nhập.
(2): Logo site. Mỗi site có logo khác nhau và logo này có thể cấu hình trong quản trị
site.
(3): Banner site. Mỗi site có banner riêng và banner này có thể cấu hình trong quản trị
site.
(7): Hệ thống menu trái thể hiện danh mục hiện có của site.
(9): Khu vực sản phẩm của từng danh mục. Sản phẩm này hiển thị theo tiêu chí mới
nhất trong từng danh mục.
(13): Thông tin footer – địa chỉ liên hệ, email, điện thoại. Các thông tin này khác nhau
cho từng site.
Một giao diện trang chủ của website thành viên khác:
Trang 86
87 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang 87
88 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 4-43 Màn hình trang chủ phần quản trị của SaaSCustomer
(1): Khu vực hiển thị thông tin người đang đăng nhập
(3): Khu vực hiển thị nội dung, thay đổi theo menu ngang phía trên.
Trang 88
89 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hệ thống menu được thiết kế theo dạng menu hướng đối tượng.Việc bố trí menu sổ
xuống giúp tiết kiệm không gian màn hình để thể hiện nội dung.
Trang 89
90 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
5.1 Kiến thức nền tảng, mục tiêu của việc kiểm tra
hệ thống
Bảo đảm chất lượng phần mềm là một công việc vô cùng quan trọng trong quy trình
phát triển phần mềm, nhất là đối với các ứng dụng yêu cầu cần phải quản lý thông tin
có độ chính xác cao, các ứng dụng đa người dùng.
Mục tiêu của của việc testing hệ thống là nhằm các mục tiêu sau:
- Đảm bảo hệ thống hoạt động đúng chức năng vốn có như thiết kế ban đầu.
Có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc kiểm tra hệ thống, tuy theo quy trình phát
triển của từng công ty cụ thể. Có công ty thực hiện việc kiểm thử bằng các công cụ hỗ
trợ, nhưng cũng có công ty chỉ thực hiện việc kiểm thử bằng tay không dùng công cụ
hỗ trợ. Trong phạm vi của luận văn này nhóm sẽ thực hiện việc kiểm thử giao diện
(GUI Test), kiểm thử chức năng bằng tay.
- Tham khảo các website về thương mại điện tử, các hệ thống có tính năng tương tự.
- Xác định mục đích, quy trình thực hiện của từng chức năng.
- Thiết kế các test case cho từng chức năng (bao gồm cả dữ liệu đầu vào, kết quả mong
muốn, nhận xét tính đầy đủ, tính tiện dụng của từng chức năng).
- Tính đúng đắn, hiệu quả, tính thân thiện của giao diện.
Trang 90
91 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Thực hiện kiểm thử tất cả các chức năng bằng tay.
• Win XP
- Giao diện được thiết kế đơn giản nhưng tiện dụng và hiệu quả cho người sử
dụng
Chưa đạt
- Một số màn hình trong phần quản trị còn thiếu chức năng [Quay lại trang trước]
- Hệ thống câu thông báo lỗi không đồng nhất vị trí xuất hiện giữa các màn
hình.Khi chuyển đổi qua lại giữa các màn hình không giữ lại được trạng thái
- Độ tùy biến giao diện theo từng website thành viên riêng lẻ chưa cao, hiện tại
hệ thống chỉ cho phép tùy biến logo, banner, nội dung hiển thị trong Footer của
trang web chứ chưa hỗ trợ tùy biến màu sắc hiển thịtrước đó của từng màn hình
(tiêu chí tìm kiếm, chỉ số trang hiện tại) gây khó khăn cho người sử dụng
Trang 91
92 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Còn xuất hiện lỗi CSS, Javascript khi chạy trên trình duyệt IE6 (hệ thống menu
trong phần quản trị không hoạt động).
1. Nếu khách hàng là đối tượng doanh nghiệp, cá nhân (người dùng đầu cuối)
muốn sở hữu một website mà không phải tốn nhiều công sức và tiền bạc thì phải
cần chuẩn bị những gì?
2. Còn nếu khách hàng là nhà đầu tư muốn sở hữu toàn bộ hệ thống thì cần chuẩn
bị những gì?
Nếu khách hàng ở dạng 1, khách hàng cần một máy tính có cấu hình tối thiểu như sau
để sử dụng ứng dụng:
- CPU P3 1GHz
- RAM: 256MB
- HD: 10GB
Trang 92
93 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Nếu khách hàng là dạng 2, khách hàng cần chuẩn bị một Server có cấu hình mạnh như
sau:
- Webserver IIS 5
- Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng.
- Nhân viên bảo trì hệ thống: am hiểu kiến thức về mạng máy tính, hệ quản trị cơ
sở dữ liệu, cài đặt, cấu hình IIS
Trang 93
94 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Quản trị hệ thống: phải có kiến thức tin học cơ bản, hiểu biết về hoạt động của
website,bảo mật dữ liệu, hiểu rõ quy trình nghiệp vụ của hệ thống
- Nhân viên nhập liệu: phải có kiến thức cơ bản về tin học, hiểu biết về HTML
- Chi phí mua Server (tùy loại): 2000 USD trở lên
- Chi phí các thiết bị mạng (dây cáp mạng, switch, router): 500 USD
Tổng cộng chi phí phần này tối thiểu là 2500 USD.
Tổng cộng chi phí cho phần này vào khoảng 1500 USD.
Trang 94
95 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Chi tiết công việc thực hiện xin tham khảo tại phụ lục G.
Trang 95
96 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Bên cạnh khái niệm SaaS (Software as a Service) thì có khái niệm PaaS (Platform as a
Service). Vậy PaaS khác SaaS ở chỗ nào? Trả lời cho câu hỏi này thì đề tài cũng đã chỉ
rõ sự khác nhau trong phần nội dung trình bày ở chương 2 – Phần mềm SaaS.
Đề tài cũng chỉ ra những thuận lợi và khó khăn khi muốn triển khai một ứng dụng dạng
SaaS.
Trên thế giới, ứng dụng dạng SaaS đã phát triển và phổ biến từ lâu. Các hãng phần
mềm như Google, Miscroft, SalesFoce.. đều đã có những ứng dụng dạng SaaS nổi
tiếng và hoạt động hiệu quả. Chẳng hạn, Google thì có Google Docs, Google Mail...
Microsoft thì có Microsoft Dynamics CRM, Office Online... SalesFoce thì có website
www.salesfoce.com
Ở Việt Nam, một số website cũng xây dựng theo mô hình SaaS:
www.1001shoppings.com: cung cấp công cụ cho phép tạo các gian hàng trực tuyến
www.dava.vn: cung cấp công cụ cho phép tạo website TMĐT với giao diện khác nhau.
www.gophatdat.com: cung cấp cổng thông tin chung cho các doanh nghiệp dưới hình
thức văn phòng kinh doanh trực tuyến. Mỗi doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên
website sẽ được một “văn phòng” – website riêng
Những website trên ra đời và hoạt động hiệu quả ở VN đã chứng tỏ sức hấp dẫn của
phần mềm SaaS (đối với người dùng đầu cuối):
Trang 96
97 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Được cập nhật miễn phí khi nhà cung cấp nâng cấp phần mềm sang phiên bản
mới
Tuy nhiên để triển khai được một ứng dụng SaaS cũng có những khó khăn không nhỏ:
• Giao diện dành cho SaaSCustomer – giao diện ứng dụng giao tiếp với người
dùng đầu cuối
Tất cả các giao diện màn hình trên các phân hệ ứng dụng trên đều được thiết kế khác
nhau (nhưng đều lấy màu xanh làm chủ đạo) và thử nghiệm trên nhiều loại trình duyệt.
Trang 97
98 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Giỏ hàng.
- Quản lý menu.
Một số tính năng chưa xây dựng được trong ứng dụng:
7.1.3 So sánh kết quả đặt được với các hệ thống SaaS sẵn có ở VN
Bảng sau đây là kết quả so sánh một số tính năng nổi bật nổi bật của các trang web
dạng SaaS có tính năng tương tự. Kết quả so sánh do nhóm tìm hiểu và đưa ra:
Trang 98
99 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
2 Giỏ hàng x x x
13 RSS - - x
14 Quản lý thẻ hàng - - x
Bản thân chúng em nhìn nhận luận văn có những mặt hạn chế sau:
Trang 99
100 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
nữa, vì tính chất của luận văn, nên chúng em chỉ tập trung đề cập đến một số vấn đề có
liên quan trực tiếp tới việc xây dựng ứng dụng sau này như lý thuyết bảo mật, lý thuyết
thanh toán điện tử.
Còn lý thuyết về ứng dụng SaaS cũng rất rộng, tài liệu tiếng Việt hầu như không có.
Việc tham khảo và ứng dụng vào đề tài chủ yếu thông qua tài liệu tiếng Anh trên mạng
internet. Do vậy, chúng em cũng giới hạn lại việc tìm hiểu lý thuyết SaaS, làm sao cho
nổi bật được đặc điểm và bản chất của loại ứng dụng này. Đi cùng với lý thuyết về ứng
dụng SaaS là các lý thuyết liên quan như: ứng dụng phân tán, bảo mật, xử lý đa truy
cập, cân bằng tải giữa các server … Vì khuôn khổ đề tài và thời gian có hạn, chúng em
chỉ đề cập cơ bản vấn đề hoặc chưa đề cập sâu đến vấn đề này trong đề tài.
- Các chức năng xây dựng còn giản đơn, chưa có những chức năng mang tính đột
biến và tạo sự khác biệt.
- Chưa cho chọn giao diện đối với website thành viên. Giao diện các website
thành viên tương đối giống nhau. Chỉ khác nhau về một số phần (banner, logo,
danh mục, sản phẩm …) còn về cơ bản, bố cục các giao diện là giống nhau.
- Vì thế việc cải tiến đầu tiên về giao diện là cho phép người dùng chọn nhiều loại
giao diện do quản trị hệ thống SaaSSystem tạo ra sẵn. Điều này làm tăng sức
hấp dẫn và tạo sự khác biệt giữa các website của thành viên với nhau.
- Cải tiến thứ 2 về giao diện đó là ứng dụng công nghệ WebPart trên ASP.NET
vào website. Điều này giúp cho ứng dụng có độ tùy biến tối đa.
Trang
100
101 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Cải tiến thứ 3 về giao diện đó là thiết kế giao diện hiển thị theo Web 2.0, có thể
tương thích với các thiết bị di động cầm tay.
- Cung cấp đầy đủ các Web service để khách hàng có thể quản lí trực tiếp dữ liệu
của doanh nghiệp mình
- Import/Exoport danh sách sản phẩm từ tập tin XML hoặc Excel
- Xây dựng chức năng tìm đường đến trụ sở doanh nghiệp sử dụng Google Map
API. Người dùng chỉ cần nhập tọa độ vị trí hoặc địa chỉ thì chương trình sẽ hiển
thị kết quả là bản đồ đường đi tới địa chỉ của doanh nghiệp. Chức năng này giúp
người dùng là khách viếng thăm dễ dàng biết được vị trí doanh nghiệp hay công
ty đang ở đâu.
- Xây dựng các Web services cho các thiết bị di động. Dựa vào các API này, hoàn
toàn có thể xây dựng các ứng dụng vệ tinh chạy trên thiết bị di động sử dụng các
API do hệ thống cung cấp.
- Xây dựng chức năng cho phép người dùng đặt hàng và thanh toán qua tin nhắn
SMS. Dựa vào chức năng này, người dùng có thể thực hiện mua sản phẩm mà
không cần phải ghé website.
- Xây dựng chức năng Single Sign On (đăng nhập 1 lần). Hiện tại, nếu bạn có một
tài khoản trên site thành viên A và nếu bạn muốn mua sản phẩm trên site thành
viên B bạn phải đăng ký thêm một tài khoản nữa. Vì này gây khó khăn và không
cần thiết cho người dùng. Vì thế, ứng dụng sẽ cho phép người dùng chỉ cần
đăng nhập 1 lần thì có thể được xác thực ở tất cả các site thành viên trong cùng
hệ thống.
- Cần phát triển thêm các phương thức thanh toán online khác để phù hợp hơn vói
tình tình tại Việt Nam.
Trang
101
102 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
[1] Xây dựng và phát triển ứng dụng thương mại điện tử - Phạm Hữu Khang, NXB
Thống kê, TP Hồ Chí Minh, 2003
[2] Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Phạm Nguyễn Cương, 2004
[3] Bài giảng môn “Thương mại điện tử” – Lê Thị Nhàn - giảng viên Khoa CNTT –
ĐH KHTN TP Hồ Chí Minh
[4] Cẩm nang Thương Mại điện tử dành cho doanh nhân – Th.S Dương Tố Dung –
NXB Lao Động, 2005
Tiếng Anh
[2] ASP.NET Web Developer's Guide – Mesbah Ahmed – Chris Garrett – Jeremy
Faircloth – Chris Payne
[6] Efraim Turban - David King - Jae Lee - Merril Warkentm - H.Michel Chung,
Electronic Commerce - A MANAGERIAL PERSPECTIVE, 2002
[7] ASP.NET Web Developer's Guide, Mesbah Ahmed - Chris Garret - Jeremy
Faircloth - ChrisPayne
[9] Coding Techniques for Microsoft Visual Basic.NET - Jone Connell, 2002
Trang
102
103 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
[10] Professional ASP.NET 2.0 Design: CSS, Themes, and Master Pages - Jacob J.
Sanford – Paperback, 2007
[11] Beginning ASP.NET 2.0 - Chris Hart, John Kauffman, David Sussman, Chris
Ullman – Paperback, 2005
[12] Beginning ASP.NET 2.0 with C# - Chris Hart, John Kauffman, David Sussman,
Chris Ullman, Paperback, 2006
[13] Beginning ASP.NET 2.0 and Databases - John Kauffman, Bradley Millington,
Paperback, 2006
[14] Beginning Web Programming with HTML, XHTML, and CSS, 2nd Edition - Jon
Duckett, Paperback, 2008
[2] Tìm hiểu công nghệ XML và xây dựng Hệ thống Quản lý dịch vụ khách hàng –
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng – Trương Thị Kiều Giang, GVHD: Ths.Nguyễn Trần
Minh Thư
[3] Nghiên cứu một số vấn đề bảo mật ứng dụng web trên Internet – SVTH: Nguyễn
Duy Thăng – Nguyễn Minh Thu, GVHD: Ths. Mai Văn Cường
[4] Nghiên cứu kiến trúc dịch vụ (Service-Oriented Architecture) và ứng dụng –
SVTH: Hồ Bảo Thanh – Nguyễn Hoàng Long, GVHD: Ths.Trần Minh Triết
[2] www.safefoces.com
[3] www.vnnetsoft.com
[4] www.360vietnam.com
[5] www.sqlsecurity.com
Trang
103
104 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
[6] www.codeproject.com
[7] www.sqlsecurity.com
[7] www.microsoft.com/technet/support
[7] www.microsoft.com/technet/security
[8] www.w3c.com
[9] www.3c.com.vn
[10] www.egov.com.vn
[11] www.pcworld.com.vn
[12] www.vietnamplus.vn
[13] www.diendantmdt.com
[14] www.technewsworld.com
[15] www.vietsmall.com
[16] www.hosting.net.vn
[17] www.hvaonline.net
[18] www.dutoanonline.com
[19] www.tin247.com
[20] www.vnexpress.net
Trang
104
105 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
PHỤ LỤC
Phụ lục A. Giao diện ứng dụng SaaSSystem
Giao diện ứng dụng SaaSSystem - ứng dụng cha
Trang
105
106 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 7-46 Màn hình đăng nhập dành cho thành viên SaaSystem (SaaSCustomer)
Trang
106
107 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
107
108 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
108
109 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 7-49 Màn hình danh sách khách hàng trên SaaSSystem
Hình 7-50 Màn hình danh sách người dùng trên SaaSSystem
Trang
109
110 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
110
111 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 7-52 Màn hình trang chủ của một website thành viên
Trang
111
112 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 7-53 Màn hình xem danh sách sản phẩm trong danh mục
Trang
112
113 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
113
114 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
114
115 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
115
116 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
116
117 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
117
118 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 7-60 Thông báo thanh toán thành công trên website
Trang
118
119 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 7-61 Màn hình trang chủ (back-end) của 1 khách hàng
Trang
119
120 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
120
121 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
121
122 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
122
123 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
123
124 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
124
125 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
125
126 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
126
127 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
127
128 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
128
129 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
129
130 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Ý nghĩa: Cho biết khách hàng dùng những phương thức thanh toán gì.
• Ý nghĩa: Lưu trữ thông tin banner quảng cáo của từng hệ thống con.
Trang
130
131 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
131
132 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
bảng User
7 CreatedDate Ngày giờ >=Ngày hiện tại Ngày tạo
8 Published Chuỗi(1) Cho biết tin này có được
hiển thị hay không
Trang
132
133 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Ý nghĩa: Lưu thông tin cấu hình của từng hệ thống con
Tóm tắt Use-case này cho phép người dùng đăng nhập vào phần quản
trị của hệ thống SaasSystem
Dòng sự kiện Dòng sự kiện chính
Trang
133
134 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
2. Hệ thống yêu cầu người dùng nhập vào Tên đăng nhập,
Mật khẩu
3. Chọn nút nhấn [Đăng nhập] để thực hiện việc đăng
nhập. Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của tài khoản
này
4. Nếu tài khoản không hợp lệ, hệ thống sẽ thông báo
“Tên đăng nhập hoặc mật khẩu không đúng”
5. Nếu tài khoản hợp lệ hệ thống sẽ chuyển đến trang chủ
trong phần quản trị hệ thống.
1. Không có
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải có tài khoản hợp lệ trong phần Quản trị của
hệ thống
Tóm tắt Use-case này cho phép người dùng thoát khỏi phần quản trị
của hệ thống SaasSystem
1. Không có
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải đăng nhập thành công vào phần Quản trị của
hệ thống
Trang
134
135 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Tóm tắt Use-case này cho phép quản trị hệ của hệ thống SaaSSystem
tìm kiếm, xem thông tin, cập nhật trạng thái, xóa thông tin của
khách hàng.
1. Người dùng truy cập tới trang chủ trang chủ trong phần
quản trị của hệ thống SaaSSystem, sau đó chọn menu
Quản lý người dùng Khách hàng
2. Tìm kiếm khách hàng: người dùng nhập vào các tiêu
chí tìm kiếm như: Tên, Tên đăng nhập, Ngày sinh, Loại
đăng kí, Tình trạng. Khi người dùng yêu cầu tìm hệ
thống sẽ hiển thị danh sách những khách hàng nào thỏa
yêu cầu tìm kiếm cho người dùng
3. Xóa khách hàng: người dùng click chọn những khách
hàng cần xóa, sau đó chọn nút nhấn “Xóa”, hệ thống sẽ
xác nhận “Bạn có muốn xóa hay không?” Nếu người
dùng xác nhận “Yes” thì khách hàng sẽ bị xóa ra khỏi
hệ thống.
Cập nhật tình trạng khách hàng: Click vào biểu tượng Tình
trạng của khách hàng cần cập nhật, hệ thống sẽ xác nhận “Bạn
muốn kích hoạt/ bỏ kích hoạt mẫu tin này?” Nếu người dùng
xác nhận “Yes” thì tình trạng của khách hàng sẽ được cập nhật
giá trị tương ứng vào hệ thống.
Các dòng sự kiện khác
1. Không có
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống
Trang
135
136 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Phần này đặc tả một số use-case chính của đối tượng này trên hệ thống SaaSSystem và
website của họ:
Use-case Đăng ký
Tóm tắt Use-case này cho phép SaaSCustomer đăng kí một tài khoản
trên hệ thống SaaSSystem. Nếu đăng kí thành công thì khách
hàng này sẽ có được 1 website riêng, có link có dạng sau:
http://SaasSystemdomain/username/Default.aspx.
3. Khi người dùng yêu cầu đăng kí. Hệ thống tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của thông tin do người dùng nhập
vào:
4. Phải nhập đầy đủ các thông tin bắt buộc (thông tin có
dấu *)
Trang
136
137 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3. Nếu quá trình đăng kí thành công thì thông báo: Chúc
mừng bạn đã đăng kí thành công.
1. Nếu Tên đăng nhập khách hàng nhập vào trùng với Tên
đăng nhập có sẵn thì thông báo lỗi:Tên đăng nhập này
đã tồn tại.
2. Nếu email nhập vào trùng với email có sẵn thì thông
báo lỗi: “Email này đã tồn tại”.
3. Nếu quá trình đăng kí xảy ra lỗi thì thông báo lỗi: “Quá
trình đăng kí bị lỗi”.
Tóm tắt Use-case này kiểm tra và xác thực người dùng hệ thống. Nếu
đúng, hệ thống sẽ cho phép đăng nhập vào phần quản trị của
người dùng (SaaSCustomer).
2. Một màn hình hiện ra yêu cầu nhập Tên đăng nhập và
Mật khẩu.
Trang
137
138 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
1. Nếu Tên đăng nhập không tồn tại, chương trình thông
báo “Tên đăng nhập không tồn tại”.
2. Nếu Tên đăng nhập tồn tại nhưng mật khẩu không
đúng, chương trình thông báo “Mật khẩu không đúng”.
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng đã đăng kí tài khoản hợp lệ trên hệ thống
SaasSystem
Tóm tắt Use-case này cho phép người dùng thoát khỏi hệ thống đang
làm việc hiện tại.
Nếu người dùng không thao tác tới màn hình làm việc trong
một khoảng thời gian qui định, hệ thống sẽ tự động đăng xuất
khi người dùng quay trở lại làm việc. Và lúc đó, người dùng
Trang
138
139 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Tóm tắt Use-case này cho phép SaaSCustomer có thể phục hồi mật
khẩu trong trường hợp quên mật khẩu.
3. Tại màn hình hiện ra, nhập email (khi đăng ký) vào ô
text Email và nhấn [Gởi lại mật khẩu cho tôi]
Không có.
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải có tài khoản hợp lệ trên hệ thống.
Trang
139
140 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Tóm tắt Use-case này cho phép quản trị hệ của hệ thống SaaSCustomer
tìm kiếm, xem thông tin, cập nhật tình trạng đơn hàng cùa
mình.
1. Người dùng truy cập tới trang chủ trang chủ trong phần
quản trị của hệ thống SaaSCustomer, sau đó chọn menu
Đơn hàng Danh sách đơn hàng
2. Tìm kiếm đơn hàng: người dùng nhập vào các tiêu chí
tìm kiếm như: Tên khách hàng, Tên đăng nhập, Phương
thức thanh toán, Ngày thanh toán. Khi người dùng yêu
cầu tìm hệ thống sẽ hiển thị danh sách những đơn hàng
nào thỏa yêu cầu tìm kiếm cho người dùng
3. Xem thông tin đơn hàng: click chọn icon xem chi tiết
của đơn hàng tương ứng, thông tin chi tiết của đơn hàng
sẽ được hiển thị cho người dùng.
Cập nhật tình trạng đơn hàng: Trong trang xem thông tin chi
tiết đơn hàng chọn nút nhấn Cập nhật để hệ thống cho phép
chọn tình trạng đơn hàng, chọn nút nhấn Lưu để lưu tình trạng
cho đơn hàng tương ứng.
Không có.
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Tóm tắt Use-case này cho phép SaaSCustomer thêm, xóa, cập nhật
thông tin sản phẩm trên website riêng của mình.
Trang
140
141 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3. Tìm kiếm danh mục sản phẩm: người dùng nhập vào
các tiêu chí tìm kiếm như: Tên, Tình trạng. Khi người
dùng yêu cầu tìm hệ thống sẽ hiển thị danh sách những
danh mục nào thỏa yêu cầu tìm kiếm cho người dùng
4. Xóa danh mục sản phẩm: người dùng click chọn những
danh mục cần xóa, sau đó chọn nút nhấn “Xóa”, hệ
thống sẽ xác nhận “Bạn có muốn xóa hay không?” Nếu
người dùng xác nhận “Yes” thì danh mục sẽ bị xóa ra
khỏi hệ thống.
a. Chọn danh mục cần cập nhật, thông tin chi tiết
của danh mục sản phẩm sẽ được hiển thị.
b. Người dùng nhập các thông tin cần cập nhật như:
Tên, Mô tả, Tình trạng, Vị trí.
Trang
141
142 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
liệu.
1. Nếu chức năng thêm mới không thực hiện được thì hiển
thị thông báo: Không thêm mới được danh mục sản
phẩm
2. Nếu chức năng cập nhật không thực hiện được thì hiển
thị thông báo: Không cập nhật được danh mục sản
phẩm
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Tóm tắt Use-case này cho phép SaaSCustomer tìm kiếm, thêm, xóa,
sửa thông tin sản phẩm trên website riêng của mình.
Trang
142
143 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
vào:
3. Tìm kiếm danh sản phẩm: người dùng nhập vào các tiêu
chí tìm kiếm như: Mã sản phẩm, Tên sản phẩm, Danh
mục. Khi người dùng yêu cầu tìm hệ thống sẽ hiển thị
danh sách những sản phẩm nào thỏa yêu cầu tìm kiếm
cho người dùng
4. Xóa sản phẩm: người dùng click chọn những sản phẩm
cần xóa, sau đó chọn nút nhấn “Xóa”, hệ thống sẽ xác
nhận “Bạn có muốn xóa hay không?” Nếu người dùng
xác nhận “Yes” thì sản phẩm sẽ bị xóa ra khỏi hệ thống.
1. Nếu chức năng thêm mới không thực hiện được thì hiển
thị thông báo: Không thêm mới được sản phẩm
Trang
143
144 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
2. Nếu chức năng cập nhật không thực hiện được thì hiển
thị thông báo: Không cập nhật được sản phẩm.
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Tóm tắt Use-case này cho phép quản trị hệ của hệ thống SaaSCustomer
cập nhật các thông tin cấu hình trong hệ thống.
1. Người dùng truy cập tới trang chủ trang chủ trong phần
quản trị của hệ thống SaaSCustomer, sau đó chọn menu
Hệ thống Cấu hình hệ thống
2. Trang cấu hình hệ thống mở ra, chọn nút nhấn Cập nhật
để mở form nhập liệu
3. Nhập các thông tin cấu hình: Tên công ty, Logo,
Banner, Email liên hệ, Site name, Footer.
4. Chọn nút nhấn Lưu để lưu thông tin cấu hình tương ứng
vào hệ thống.
5. Nếu thông tin lưu thành công thì hệ thống sẽ thông báo
“Cập nhật thành công”.
Không có.
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Tóm tắt Use-case này cho phép ClientCustomer (khách hàng đầu cuối)
Trang
144
145 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
1. Người dùng truy cập tới trang chủ của website riêng,
sau đó chọn link đăng kí ở menu ngang
3. Khi người dùng yêu cầu đăng kí. Hệ thống tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của thông tin do người dùng nhập
vào:
4. Phải nhập đầy đủ các thông tin bắt buộc (thông tin có
dấu *).
Nếu quá trình đăng kí thành công thì thông báo: “Chúc mừng
bạn đã đăng kí thành công.”
Không có.
Trang
145
146 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Tóm tắt Use- case này cho phép ClientCustomer thực hiện đăng nhập
trên website thành viên (SaaSCustomer).
1. Người dùng truy cập tới trang chủ của website thành
viên.
2. Chọn chức năng đăng nhập. Người dùng đăng nhập vào
hệ thống.
3. Tại màn hình hiện ra, nhập tên đăng nhập và mật khẩu
vào.
Nếu sai tên đăng nhập hoặc sai mật khẩu, chương trình sẽ
thông báo lỗi “Sai thông tin tên đăng nhập hoặc mật khẩu. Vui
lòng kiểm tra lại thông tin”.
Các yêu cầu đặc biệt Người dùng phải có tài khoản hợp lệ trên website thành viên.
Tóm tắt Use-case này cho phép khách hàng trên từng hệ thống con
thanh toán đơn hàng của mình.
1. Ở màn hình xem chi tiết đơn hàng chọn phương thức
thanh toán từ mục sổ xuống tên “Chọn phương thức
thanh toán”
Trang
146
147 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3. Chọn nút nhấn thanh toán để thực hiện việc thanh toán,
thông tin đơn hàng sẽ được hệ thống cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu, đồng thời hệ thống sẽ gửi thông tin đơn hàng
vào email của khách hàng
Nếu sai tên đăng nhập hoặc sai mật khẩu, chương trình sẽ
thông báo lỗi “Sai thông tin tên đăng nhập hoặc mật khẩu. Vui
lòng kiểm tra lại thông tin”.
Các yêu cầu đặc biệt Khách hàng phải đăng nhập vào hệ thống và giỏ hàng phải có
ít nhất một sản phẩm.
Nếu thanh toán qua paypal thì khách hàng phải đăng nhập vào
Paypal.
Phụ lục D. Các phần mềm hỗ trợ và bộ thư viện sử dụng trong
luận văn
Trang
147
148 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Log4net:
o Mục đích: dùng để ghi nhận lỗi trong quá trình thực thi hệ thống.
• Intelligencia.UrlRewriter.dll
o Mục đích: dùng để chuyển đổi đường dẫn ảo trên trình duyệt thành
đường dẫn thực sự mà server sẽ xử lí.
• FreeTextBox.dll
o Mục đích: dùng để làm control nhập liệu cho các trường cần định dạng
dữ liệu theo ý của người dùng. Ví dụ: nhập nội dung tin tức, mô tả cho
sản phẩm..
Phụ lục F. Danh mục các test case đã thực hiện được
Đăng kí thành viên
Giả định: - Đã tồn tại các tài khoản sau trong hệ thống:
UserName Email
Customer1 ngvanty_03@yahoo.com
Trang
148
149 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
149
150 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
150
151 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
151
152 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
152
153 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trường hợp 2:
Nếu hệ thống bắt thông báo “Tên đăng nhập không hợp lệ” thì
Trang
153
154 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
kết luận test case này với dữ liệu đầu vào như Trường hợp 2 là
thành công, ngược lại kết luận test case này thất bại.
Trường hợp 3:
Nếu hệ thống bắt thông báo “Tên đăng nhập này đã tồn tại, vui
lòng chọn tên đăng nhập khác” thì kết luận test case này với dữ
liệu đầu vào như Trường hợp 3 là thành công, ngược lại kết
luận test case này thất bại.
Trường hợp 4:
Nếu hệ thống bắt thông báo “Email này đã tồn tại, vui lòng
nhập email khác” thì kết luận test case này với dữ liệu đầu vào
như Trường hợp 4 là thành công, ngược lại kết luận test case
này thất bại.
Trường hợp 5:
Nếu hệ thống bắt thông báo “Xác nhận mật khẩu không hợp
lệ” thì kết luận test case này với dữ liệu đầu vào như Trường
hợp 5 là thành công, ngược lại kết luận test case này thất bại.
Trang
154
155 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trường hợp 6:
Nếu hệ thống bắt thông báo “Mã bảo vệ không đúng” đồng
thời phát sinh mã bảo vệ mới thì kết luận test case này với dữ
liệu đầu vào như Trường hợp 6 là thành công, ngược lại kết
luận test case này thất bại.
Trường hợp 7:
Nếu hệ thống bắt thông báo “Chúc mừng bạn đăng kí thành
công. Vui lòng đăng nhập để vào phần quản trị hệ thống” thì
kết luận test case này với dữ liệu đầu vào như Trường hợp 7 là
thành công, ngược lại kết luận test case này thất bại.
Nếu tất cả các Trường hợp đều thành công thì kết luận test case
này thành công, ngược lại kết luận test case này thất bại.
Kết quả mong đợi: Người dùng đăng kí thành công tài khoản
Kết quả thực hiện: Thành công.
Đề nghị, ghi chú
thêm:
Trang
155
156 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Giả định: -Khách hàng có 1 tài khoản trên hệ thống SaasSystem và có đường
dẫn website riêng như sau:
http://localhost/SaasSystem/Customer1/Default.aspx
Dữ liệu dùng để Trường hợp 1: Kiểm tra bắt buộc nhập
kiểm tra:
Trường Giá trị
Tên danh mục
Danh mục cha
Trường hợp 2: Kiểm tra thêm mới danh mục cấp 1 thành công
với dữ liệu hợp lệ
Trường hợp 3: Kiểm tra thêm mới danh mục cấp 2 thành công
với dữ liệu hợp lệ
Trang
156
157 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Nếu hệ thống bắt buộc nhập dữ liệu ở trường Tên danh mục thì kết
luận test case này với dữ liệu đầu vào như Trường hợp 1 là thành
công, ngược lại kết luận test case này thất bại.
Trường hợp 2:
Nếu hệ thống thông báo “Đã cập nhật thành công” thì kết luận test
case này với dữ liệu đầu vào như Trường hợp 2 là thành công,
ngược lại kết luận test case này thất bại
Trường hợp 3:
Thực hiện tương tự như trường hợp 2 với dữ liệu đầu vào theo mô
tả ở trường hợp 3.
Nếu tất cả các trường hợp đều thành công thì kết luận test case này
thành công, ngược lại kết luận test case này thất bại.
Kết quả mong Thêm thành công danh mục.
đợi:
Kết quả thực Thành công.
hiện:
Trang
157
158 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Giả định: - Người dùng có 1 tài khoản trên hệ thống SaasSystem và có đường
dẫn website riêng như sau:
http://localhost/SaasSystem/Customer1/Default.aspx
Trang
158
159 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trường hợp 2: Kiểm tra tình đúng đắn thông báo xác nhận xóa
của hệ thống
- Chọn nút nhấn [Xóa], hệ thống phải thông báo cho người dùng
“Không có item nào được chọn”
- Bảo đảm có ít nhất một checkbox được chọn, chọn nút nhấn [Xóa]
hệ thống phải thông báo cho người dùng “Bạn muốn xóa mẫu tin
này?” Chọn nút nhấn [Cancel] thì trạng thái của màn hình phải
không thay đổi.
Trường hợp 3: Kiểm tra xóa thực sự một hoặc nhiều danh mục
- Bảo đảm có ít nhất 2 checkbox tương ứng với 2 danh mục muốn
xóa được chọn.
- Chọn nút nhấn [Xóa], hệ thống phải thông báo cho người dùng
“Bạn muốn xóa mẫu tin này?”. Chọn nút nhấn [Ok] thì trạng thái
của màn hình phải không thay đổi đồng thời 2 danh mục được chọn
bị xóa khỏi danh sách hiển thị bên dưới.
Trang
159
160 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Giả định: - Người dùng có 1 tài khoản trên hệ thống SaasSystem và có đường
dẫn website riêng như sau:
http://localhost/SaasSystem/Customer1/Default.aspx
Trang
160
161 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trường hợp 2: Kiểm tra tình đúng đắn thông báo xác nhận xóa
của hệ thống
- Chọn nút nhấn [Xóa], hệ thống phải thông báo cho người dùng
“Không có item nào được chọn”
- Bảo đảm có ít nhất một checkbox được chọn, chọn nút nhấn [Xóa]
hệ thống phải thông báo cho người dùng “Bạn muốn xóa mẫu tin
này?” Chọn nút nhấn [Cancel] thì trạng thái của màn hình phải
không thay đổi.
Trường hợp 3: Kiểm tra xóa thực sự một hoặc nhiều danh mục
- Bảo đảm có ít nhất 2 checkbox tương ứng với 2 danh mục muốn
xóa được chọn.
- Chọn nút nhấn [Xóa], hệ thống phải thông báo cho người dùng
“Bạn muốn xóa mẫu tin này?”. Chọn nút nhấn [Ok] thì trạng thái
của màn hình phải không thay đổi đồng thời 2 danh mục được chọn
Trang
161
162 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Phần in đậm là các thông tin thay đổi theo hệ thống của bạn.
- Cập nhật các thông tin tài khoản thanh toán trên Paypal
- Để gởi mail trong ứng dụng bạn phải cấu hình thông tin mail server như sau:
Trang
162
163 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Click phải lên Default Website của IIS chọn New Virtual Directory
Trỏ đường dẫn đến thư mục chứa mã nguồn của ứng dụng, sau đó chọn Next, Finish
Trang
163
164 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Click phải lên Website vừa tạo chọn Properties, chọn tab Document để thiết lập trang
Default cho website này
Trang
164
165 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Hình 7-71 Chỉ định tập tin mặc định chạy khi truy cập website
Thực hiện Browse để kiểm tra việc cấu hình IIS thành công hay chưa
Nếu trên trình duyệt xuất hiện màn hình như sau thì quá trình cài đặt đã thành công:
Trang
165
166 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Trang
166
167 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Qui tắc 1: Thông thường, mỗi lớp đối tượng đơn giản được ánh xạ thành một bảng
1
Bài giảng Xây dựng phần mềm hướng đối tượng – Th.S Trần Mình Triết, Giảng viên Khoa CNTT, ĐH KHTN
Khi tiến hành thiết kế dữ liệu, qui tắc này được áp dụng đầu tiên.
Theo sơ đồ trên thì với kiểu quan hệ 1-1, ta có thể có những cách thiết kế bảng lưu trữ
dữ liệu như (1), (2), (3), (4), (5) hoặc (6). Trong đó, MA và MB lần lượt là khóa chính
(khóa ngoại) của 2 bảng A (bảng B), bảng B (bảng A).
Trang
167
168 Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Nếu một đối tượng A chứa một hoặc nhiều đối tượng B thì bảng A và bảng B sẽ được
thiết kế như sau:
Trang
168