Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Mục lục 1
Lời cảm ơn 2
Đề xuất 34
Kết luận 35
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp từ ngày 17-1-2011 đến ngày 27-3-2011,
em đã được tìm hiểu về nhiệm vụ, vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của CÔNG TY
Cổ phần dược phẩm Danapha. Với sự hướng dẫn tận tình của Ban lãnh đạo công
ty và các anh chị tại phòng Kiểm nghiệm, khu sản xuất, kho đã giúp em hiểu rõ hơn
về các loại thuốc, cách bảo quản, quy trình sản xuất thuốc, các dụng cụ phục vụ cho
quá trình sản xuất thuốc của một nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP, với những dây
chuyền khép kín từ khâu kiểm soát nguyên vật liệu, kiểm soát sản xuất, đến khâu
bảo quản. Với những quy định khắt khe của một nhà máy đạt tiêu chẩn GMP kiểm
soát, tất cả những yếu tố liên quan đến chất lượng sản phẩm trong quá trình sản
xuất, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng, nhằm giúp em củng
cố kiến thức đã học và công việc của một cử nhân hóa dược, nhằm rèn luyện cho
em thao tác công nghiệp lao động và ý thức lao động. Và em cũng học hỏi được
một số kinh nghiệm trong thao tác, kỹ năng, phương pháp phân tích, sản xuất, bảo
quản thuốc từ các anh chị làm việc tại phòng Kiểm nghiệm, khu sản xuất, kho . Tất
cả đã giúp em biết cách vận dụng những lý thuyết đã học vào thực hành, để phần
nào biết được công việc phục vụ ngành dược mà em đang học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, cùng các cô, chú, anh chị
công nhân viên chức của công ty đã giúp em hoàn thành khóa thực tập trong thời
gian qua
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 1:
NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC TẬP
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 2
KẾT QUẢ THỰC TẬP
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Logo:
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất dược phẩm chất lượng cao dưới dạng
liposome – công nghệ hiện đại “Thuốc tác dụng tại đích”, đặc biệt thuốc điều trị ung
thư, tim mạch, tiểu đường, mỹ phẩm
Mục tiêu hoạt động của Công ty dược phẩm trung Danapha
- Đảm bảo mọi sản phẩm luôn đạt chất lượng, an toàn , hiệu quả.
- Là thước đo sự thoả mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng.
- Là giá trị cốt lỏi tạo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Là đạo đức nghề nghiệp, là văn hóa và thương hiệu của doanh nghiệp.
- Là kết quả được tạo ra việc tuân thủ các qui đinh của luật pháp, qui chế dược
và áp dụng nghiêm ngặt các nguyên tắc GSP của tổ chức y tế thế giới.
- Nền tảng bảo đảm chất lượng sản phẩm là sự cam kết xây dựng áp dụng, duy
trì và cải tiến liên tục, có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001-2008.
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Là sứ mệnh thực hiện mục tiêu cao cả của chính sách chất lượng, là hội
đồng quản trị, ban tổng giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, bên cạnh sự gắn bó hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kiểm tra chất lượng
1.2.1.Chức năng của phòng Kiểm tra chất lượng
Tham mưu cho Tổng giám đốc về nghiệp vụ trong công tác kiểm tra chất
lượng.
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn và các
phương pháp thử nghiệm chất lượng.
Kiểm nghiệm nguyên liệu, bao bì, bán thành phẩm, sản phẩm đảm bảo thuốc
đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật đã đăng kí.
Thẩm định và hiệu chuẩn các thiết bị, dụng cụ kiểm nghiệm, quy trình kỹ
thuật, quy trình sản xuất, quy trình vệ sinh…
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổ Hành chính: Dự trù hóa chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho
công tác kiểm nghiệm. Lưu trữ hồ sơ tài liệu. Lấy mẫu nguyên liệu.
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của trưởng phòng
- Chỉ đạo và theo dõi việc xây dựng tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nghiệm
đối với nguyên liệu, bao bì, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm.
- Xây dựng và thực hiện toàn diện về công tác kiểm nghiệm( lấy mẫu, thử
nghiệm và lưu mẫu theo nguyên tắc GLP).
- Theo dõi việc kiểm định, làm vệ sinh, sử dụng và bảo trì đối với tất cả thiết
bị phân tích
- Dự trù về các thuốc thử, dụng cụ thủy tinh và các thiết bị phân tích.
- Chịu trách nhiệm về việc soạn thảo, kiểm tra và áp dụng hệ thống SOP trong
khu vực kiểm tra chất lượng.
- Tìm nguyên nhân và hướng giải quyết cho các sản phẩm kém chất lượng.
- Tham gia công tác thẩm định
- Chịu trách nhiệm về việc đào tạo, nâng cao nghiệp vụ của nhân viên phòng
và IPC
- Phối hợp với phòng NCPT trong việc theo dõi độ ổn định của thuốc.
- Tham gia vào công tác tự thanh tra
- Định kỳ quý – 6 tháng báo cáo tình hình hoạt động công tác kiểm tra chất
lượng cho Tổng giám đốc.
- Đề xuất biện pháp giảm bớt chi phí kiểm nghiệm.
1.3.4 Chức năng nhiệm vụ của phó phòng
- Thay mặt trưởng phòng điều hành và triển khai công tác kiểm tra chất lượng
và giải quyết các công việc liên quan của phòng khi được ủy quyền.
- Tham gia và theo dõi việc xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm mới.
- Tham gia công tác kiểm nghiệm theo nguyên tắc GLP.
- Theo dõi việc thẩm định, vệ sinh, sử dụng và bảo trì đối với tất cả thiết bị
phân tích kiểm nghiệm.
- Tham gia việc soạn thảo, kiểm tra và áp dụng hệ thống SOP trong khu vực
kiểm tra chất lượng.
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG THỰC TẬP
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1. Tìm hiểu cuốn “Sổ tay chất lượng” của phòng Kiểm tra chất lượng
3.1.1.Thuốc thử và chất chuẩn
3.1.1.1. Mục đích
Thuốc thử là những dung môi, hóa chất, các dung dịch chuẩn độ, dung dịch
thuốc thử, nước cất. Chất chuẩn bao gồm chất chuẩn hóa học, chuẩn vi sinh dùng
cho định lượng, thử độ tinh khiết, định tính…Vì vậy thuốc thử và chất chuẩn phải
có chất lượng phù hợp để kết quả phân tích thu được có độ đúng và độ tin cậy cao.
3.1.1.2. Phạm vi áp dụng
Tất cả cán bộ từ khâu cung ứng vật tư, hóa chất, nhân viên quản lý kho
kiểm nghiệm, kiểm nghiệm viên và phụ trách phòng phải thực hiện.
3.1.1.3. Nội dung
Mua thuốc thử và chất chuẩn:
- Thuốc thử được mua từ các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp có uy tín và
nổi tiếng trên thế giới và dùng ở những dạng đóng gói lẻ phù hợp với việc sử dụng
trong phòng thi nghiệm.
- Các chất chuẩn phải được mua trực tiếp tại các đơn vi có tư cách pháp nhân
sản xuất và cung cấp..
Chuẩn bị thuốc thử trong phòng thí nghiệm:
- Có quy định trách nhiệm rõ ràng cho người được phân công chuẩn bị thuốc
thử
- Tiến hành theo các bước được quy định trong quy trình(SOP) đã ban hành.
- Có sổ ghi chép pha chế thuốc thử theo mẫu đã quy định. – Nước cất, nước
khử ion được coi như một thuốc thử cũng được kiểm tra định kỳ, ít nhất 1 tháng/ 1
lần.
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Các dung dịch chuẩn độ và các dung dịch ion gốc phải được pha chế trong
các dụng cụ có độ chính xác theo đúng quy định trong dược điển hoặc SOP đã ban
hành.
Nhãn:
- Các thuốc thử mua về phải để nguyên nhãn gốc.
- Thuốc thử pha chế tại phòng phải có nhãn ghi rõ tên, nồng độ, ngày pha,
người pha hệ số K và ngày kiểm tra tới.
Chất chuẩn
- Có sổ theo dõi cấp phát chất chuẩn do một người quản lý.
- Việc thiết lập chất chuẩn làm việc phải thực hiện theo đúng quy định và
được đóng gói dưới dạng đơn liều.
- Mỗi chất chuẩn có một bộ hồ sơ riêng biệt.
- Trên nhãn có ghi đầy đủ: tên chất chuẩn, hàm lượng, số lô, hạn dùng, điều
kiện bảo quản, mục đích sử dụng.
Môi trường, chủng vi sinh:
- Các môi trường nuôi cấy phải được pha chế theo quy trình đã ban hành và
kiển tra trước khi thực nghiệm.
- Chủng vi sinh phải đảm bảo độ nhạy trước khi thử nghiệm.
Bảo quản chất chuẩn và chất thử
- Có kho bảo quản hóa chất, thuốc thử và chỉ duy trì lượng dự trữ tối thiểu.
- Tại phòng kiểm nghiệm không được để những chất gây cháy nổ, chất độc
bay hơi trừ khi cần thiết.
- Chất chuẩn được bảo quản trong tủ lạnh ở dạng gói đóng kín.
Kiểm tra thuốc thử và chất chuẩn
- Tất cả các thuốc thử và chất chuẩn được kiểm tra trước khi nhập kho và sử
dụng.
3.1.2. Mẫu thử
3.1.2.1. Mục đích
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mẫu thử nghiệm có ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Vì vậy việc lấy mẫu
phải đảm bảo tính nguyên vẹn và tính đai diện của mẫu phải được thực hiện để
không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
3.1.2.2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho tất cả các mẫu được lấy và phân tích tại Bộ phận KTCL.
Phụ trách Bộ phận, tất cả nhân viên phòng thí nghiệm đi lấy mẫu phải thực
hiện đảm bảo tính nguyên vẹn và đại diện của mẫu trong quá trình kiểm nghiệm.
3.1.2.3. Nội dung
Lấy mẫu – nhận mẫu
- Việc lấy mẫu nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm phải được tiến hành
theo đúng SOP lấy mãu đã ban hành.
- Mẫu được chuyển đến từng kiểm nghiệm viên được ghi vào sổ theo dõi của
phòng.
- Mẫu trước khi phân tích, trong khi phân tích phải được bảo quản tránh làm
mất mẫu, nhầm mẫu và ảnh hưởng của môi trường đến chất lượng của mẫu.
- Sơ đồ đường đi của mẫu (có sơ đồ kèm theo)
Lưu mẫu
- Mẫu được chia đôi từ khâu lấy mẫu và được đóng gói như mẫu lấy cho tiến
hành phân tích. Các mẫu là nguyên liệu, bán thành phẩm phải được bảo quản trong
bao bì kín có dán nhãn, tránh nhiệt độ và độ ẩm cao.
- Mẫu lưu được nhập vào bộ phận lưu mẫu của phòng theo đúng qui chế. Các
mẫu lưu này được dùng làm để kiểm tra lại các kết quả phân tích khi có nghi ngờ
hoặc khiếu nại.
- Mẫu lưu được giao cho một người chịu trách nhiệm cập nhật và theo dõi.
- Mẫu lưu được để trong tủ khóa an toàn và bảo quản theo điều kiện của trên
nhãn sản phẩm.
- Mẫu lưu được hủy sau khi hết thời hạn quy đinh và phải tuân theo đúng các
quy định nêu trong SOP hủy mẫu.
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần nắp trên có một lỗ thoát nhỏ được gắn với trục. Nắp này được
lắp 3 cái nhíp đàn hồi, hoặc bằng cách thích hợp để có thể giữ chắc chắn phần dưới
của giỏ đồng trục với trục của bình trong khi quay và có thể tháo phần dưới ra dễ
dàng khi cần cho chế phẩm thử vào giỏ.
Phần dưới tháo lắp được là một giỏ hình ống trụ được làm bằng vải rây kim
loại, mép khâu được hàn liền, đường kính sợi giây là 0,254mm, có cạnh hình vuông
của lỗ rây là 0,381mm, giỏ hình ống trụ này có vành kim loại bao quanh đáy trên và
đáy dưới.
- Một chậu cách thủy để duy trì môi trường hòa tan ở nhiệt độ 37oC.
Thiết bị kiểu cánh khuấy
Thiết bị này giống như thiết bị giỏ quay, chỉ khác là giỏ được thay bằng
cánh khuấy D. Cánh khuấy được lắp đặt sao cho đi qua tâm của trục và cạnh dưới
của nó ngang bằng với mặt đáy của trục.
C
1 0 1 6 8 C 1 0
+ 8 ( 9 . +7 0 . 3 )
6 . 4+ 0 . 1 1 6 +8 8
A
2
A D
B
9 . 7 +5 0 . 3 5
5 . 1+ 0 . 5
1 0 +2 4 2 5+ 2 1 0 2 + 24 5 + 2
( § ê n g k Ýn h tr o n g ) ( § ê n g k Ýn h tr o n g )
H ×n h 1 c
2 7 . 0
H ×n h 1 a B 3 6 .+ 8 3
+ 1 5
1. D 1 9 . 0
r4
2 2 . +2 1
4 0+ 1 4 2 . 0 4 0+ 1
7 4 .+ 5 0 . 5
2 5 . +4 3
2 0 . +2 1
H ×n h 1 b H ×n h 1 d
Hình 1. Thiết bị thử độ hòa tan ( Kiểu giỏ quay và cánh khuấy)
19
3.3.1.3.Thực hành
Xác định hàm lượng Cefadrocin trong viên nang Drofaxin 500mg
Môi trường hòa tan: 900ml nước.
Gia nhiệt: 37oC
Thiết bị: Kiểu giỏ quay
Thời gian: 30 phút
Tốc độ quay của giỏ : 100 vòng/phút.
Lấy mẫu ra để thử ở phút thứ 30. Vị trí hút mẫu ở khoảng giữa bề mặt môi
trường hòa tan và mặt trên của giỏ quay, điểm này cách thành bình ít nhất 10 mm.
Mẫu thử lấy ra được lọc bằng giấy lọc.
Xác định lượng hoạt chất chứa trong dịch lọc bằng phương pháp quang phổ
UV-VIS:
Pha loãng dịch lọc: 5ml dịch lọc pha vừa đủ trong 50ml nước
Thiết bị UV-VIS 8453
Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 263nm với mẫu trắng là
nước.
Mẫu chuẩn: Song song làm một mẫu chuẩn với nguyên liệu cefadrocin có cùng
nồng độ.
Yêu cầu: Không được ít hơn 80% lượng Drofaxin ghi trên nhãn.
Hàm lượng % Drofaxin được tính theo công thức:
Dt .C %. Mc .900 .5.100
HL%= Dc .0,5.5.100
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ tiêm mẫu:
Tiêm mẫu bằng tay: có dung tích tiêm xác định
Tiêm mẫu tự đông: Có thể điều chỉnh được thể tích tiêm
Cột: Cột được dùng phổ biến bằng thép không rỉ, thong thường có chiều dài
10-30cm, đường kính trong từ 2-5mm, hạt chất nạp cỡ 5-10 µ m
Detector: là bộ phận phát hiện và đo các tín hiệu sinh ra khi có chất ra khỏi
cột và các tín hiệu này được ghi dưới dạng pic trên sắc ký đồ.
3.3.2.3. Thực hành
Xác định hàm lượng oxymetazolin hydroclorid trong thuốc nhỏ mũi
oxymetazolin:
Thuốc nhỏ mũi oxymetazolin là dung dịch của oxymetazolin hydroclorid trong
nước, có thể có thêm tá dược thích hợp.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Thuốc nhỏ mũi" và
các yêu cầu sau đây:
Hàm lượng oxymetazolin hydroclorid, C16H24N2O. HCl từ 90,0 đến 110,0% so
với hàm lượng ghi trên nhãn.
Dung dịch trong, không màu,có PH từ 4.5-6.5
Định tính
Lấy chính xác một thể tích dung dịch chế phẩm chứa khoảng 2,5 mg
oxymetazolin hydroclorid, cho vào bình gạn dung tích 60 ml, thêm nước cho đủ
khoảng 10 ml. Thêm 2 ml dung dịch natri carbonat 10%. Chiết với 10 ml cloroform
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(TT), chuyển dịch chiết cloroform sang một bình gạn khác. Chiết với 10 ml dung
dịch acid hydrocloric 0,1N (TT). Để yên và lắng gạn bỏ lớp cloroform. Lấy 8 ml
lớp nước acid hoá cho vào một ống nghiệm, trung tính hoá bằng vài giọt dung dịch
natri hydroxyd 1N(TT). Thêm dư một giọt dung dịch natri hydroxyd 1N (TT). Lắc
kỹ. Sau đó, thêm vài giọt dung dịch natri nitrofericyanid và 2 giọt dung dịch natri
hydroxyd 15%. để yên trong 10 phút. Thêm dung dịch acid hydrocloric 0,1N (TT)
cho tới khi pH khoảng 8-9. Để yên 10 phút sẽ xuất hiện màu tím.
Định lượng
Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng
Pha động: Nước- methanol- dung dịch natri acetat M- acid acetic băng
(46:40:10:4).
Dung dịch thử: Lấy chính xác một thể tích dung dịch chế phẩm chứa khoảng
25 mg oxymetazolin hydroclorid cho vào bình định mức dung tích 50 ml. Thêm pha
động đến định mức. Lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µ m.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng oxymetazolin hydroclorid chuẩn
hoà tan trong pha động để thu được dung dịch có nồng độ trong khoảng 0,5 mg/ml.
Lọc qua màng lọc 0,45 µ m.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (250 x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh L9; (5 µ m).
Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại đặt ở bước sóng 280 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 µ l.
Cách tiến hành:
Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký với dung
dịch chuẩn. Phép thử chỉ có giá trị khi hệ số đuôi không được lớn hơn 2 và độ lệch
chuẩn tương đối của diện tích pic oxymetazolin trên sắc ký đồ thu được trong 5 lần
tiêm nhắc lại không lớn hơn 2%.
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng oxymetazolin hydroclorid ,C16H24N2O. HCl, có trong chế
phẩm dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch
thử và nồng độ của oxymetazolin hydroclorid có trong dung dịch chuẩn.
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1 Io
A= lg T = lg I
=K.C.L
Trong đó:
T: độ truyền quang
Io: cường độ ánh sáng đơn sắc tới
I: cường độ ánh sáng đơn sắc sau khi truyền qua dung dịch
K: hệ số hấp thụ phụ thuộc λ
L: chiều dày của lớp dung dịch
C: nồng độ chất tan trong dung dịch
- Trường hợp nồng độ C tính theo %(KL/TT) và bằng 1%, L=1cm thì: E(1%,
1cm) là hệ số hấp thụ riêng, nó đặc trưng cho mỗi chất. Trong phân tích kiểm
nghiệm hay dung E(1%,1cm).
3.3.3.2. Thiết bị
Máy quang phổ
- Máy quang phổ thích hợp cho việc đo phổ ở vùng tử ngoại và khả kiến bao
gồm một hệ quang học có khả năng tạo ánh sáng đơn sắc trong vùng từ 200 đến
800nm và một thiết bị thích hợp để đo độ hấp thụ
- Nguồn sáng cho vùng tử ngoại: đèn deuteri hoặc hydro
- Nguồn sáng cho vùng khả kiến: đèn tungsten
- Hai cốc đo (cuvet) dùng chứa dung dịch thử và dung dịch so sánh phải có
dặc tính quang học như nhau
- Cuvet thạch anh: dùng đo ở vùng tử ngoại và khả kiến
- Cuvet thủy tinh: chỉ đo ở vùng khả kiến
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.4. Tổng hợp phân tích một mẫu nguyên liệu: VIÊN NANG
RIFAMPICIN VÀ ISONIAZID
Là nang cứng chứa rifampicin và isoniazid.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Thuốc nang" và các
yêu cầu sau:
Hàm lượng rifampicin, C43H58N4O12, từ 90,0% đến 130,0%, so với hàm lượng
ghi trên nhãn.
Hàm lượng isoniazid, C6H7N3O, từ 90,0% đến 110,0%, so với hàm lượng ghi
trên nhãn.
Tính chất
Nang cứng nhẵn bóng, không méo mó, bột thuốc bên trong màu đỏ nâu, đồng
nhất.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng
25
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µ l mỗi dung dịch trên. Sau
khi triển khai sắc ký, để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát bản mỏng dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải phù hợp với vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) v à (2) về vị trí, màu sắc và kích thước.
Độ hòa tan
Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 5,0 ml dung dịch chuẩn hỗn hợp gốc và 10,0
ml dung dịch đệm phosphat vào bình định mức 50 ml, thêm nước cất đến định mức,
trộn đều (Dung dịch này được sử dụng ngay hoặc trong vòng không quá 3 giờ sau
khi pha loãng).
Dung dịch thử: Lấy một phần dung dịch môi trường đã hoà tan mẫu thử, lọc và
bỏ dịch lọc đầu, để dịch lọc cân bằng về nhiệt độ phòng trong khoảng 10 phút. Hút
chính xác 5,0 ml dịch lọc và 10,0 ml dung dịch đệm phosphat vào bình định mức 50
ml, thêm nước cất đến định mức, trộn đều (Dung dịch này được sử dụng ngay hoặc
trong vòng không quá 3 giờ sau khi pha loãng).
Cách tiến hành: Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thử và dung dịch
chuẩn ở bước sóng cực đại khoảng 475 nm, với mẫu trắng được chuẩn bị như sau:
Hút chính xác 5,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) và 10,0 ml dung dịch
đệm phosphat vào bình định mức 50 ml, thêm nước cất đến định mức, trộn đều.
Ttính hàm lượng rifampicin, C43H58N4O12, hòa tan so với lượng ghi trên nhãn
dựa vào độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử, hàm lượng C 43H58N4O12
của rifampicin chuẩn
26
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Yêu cầu: Không ít hơn 75% lượng rifampicin so với lượng ghi trên nhãn được
hòa tan trong 45 phút.
Không được quá 3,0% Cân chính xác khoảng 100 mg bột thuốc vào bình sấy
nắp đậy có mao quản và sấy trong chân không ở 60oC trong 3 giờ.
Định lượng
Dung dịch đệm: Hòa tan 1,4 g dinatri hydro phosphat (TT) trong 1 lit nước cất
và điều chỉnh tới pH 6,8 bằng acid phosphoric (TT).
Dung môi A: Hỗn hợp acetonitril và dung dịch đệm (4 : 96).
Dung môi B: Hỗn hợp acetonitril và dung dịch đệm (55 : 45).
Pha động: Hỗn hợp của dung môi A và dung môi B theo phần điều kiện sắc
ký.
Dung dịch chuẩn: Hoà tan một lượng cân chính xác của rifampicin chuẩn và
isoniazid chuẩn trong hỗn hợp của dung dịch đệm - methanol (96: 4) để thu được
dung dịch có nồng độ khoảng 0,16 mg/ml rifampicin và 0,08 mg/ml isoniazid. Lọc
qua màng lọc 0,45 µ m (Dung dịch này được sử dụng trong vòng 10 giờ).
Dung dịch thử: Cân 20 nang, tính khối lượng trung bình bột thuốc trong nang
và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc, tương ứng với khoảng
16 mg rifampicin và 8 mg isoniazid vào bình định mức 100 ml, thêm 90 ml dung
27
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dịch đệm và lắc siêu âm 10 phút. Để dung dịch cân bằng về nhiệt độ và pha loãng
bằng dung dịch đệm vừa đủ đến vạch và trộn đều. Lọc qua giấy lọc và bỏ dịch lọc
đầu, lọc lại dịch lọc qua màng lọc 0,45 µ m (Dung dịch này được sử dụng trong
vòng 2 giờ).
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µ m).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 238 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 µ l.
Cách tiến hành:
Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký:
Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn và ghi lại sắc đồ: thời gian lưu
tương đối khoảng 2,6 đối với rifampicin và 1,0 đối với isoniazid. Phép thử chỉ có
giá trị khi số đĩa lý thuyết, tính cho pic rifampicin, không dưới 50.000 và tính cho
pic isoniazid, không dưới 6.000; độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic không
được lớn hơn 2,0%.
Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm
lượng rifampicin, C43H58N4O12, và isoniazid, C6H7N3O, có trong một đơn vị chế
phẩm căn cứ vào diện tích pic thu được của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm
lượng các chất chuẩn.
28
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4.1 Thử nghiệm và yêu cầu với viên bao phim danapha telfadin 180:
THỬ NGHIỆM YÊU CẦU
1. Nhận xét cảm quan
+ Hình dạng viên nén bao phim hình caplet,hai mặt
nhẵn bóng.Cạnh viên lành lặn
+ Màu Màu vàng
+ Mùi Không mùi
+ Hình thức đóng gói Vỉ bấm 10 viên/hộp, có đơn hướng dẫn sử
dụng
2. Định tính: Phải có phản ứng định tính của
fexofenadin hydroclorid
3.Độ rã: Không quá 30 phút
4.Độ đồng đều khối lượng: Khối lượng TB viên +(-) 5%
5.Định lượng: Mỗi viên phải chứa 95%-105%
(C32H39NO4.HCl) so với hàm lượng ghi trên nhãn tính theo khối lượng
viêTB
4.1.1 Nhận xét cảm quan:
* Yêu cầu : viên nén bao phim caplet, hai mặt nhẵn bóng.Cạnh và thành viên lành
lặn
29
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
30
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Nếu viên bị dính vào đĩa thì làm lại thử nghiệm trên 6 viên nhưng không cho
đĩa vào ống
-Ghi kết quả vào hồ sơ phân tích
4.1.4 Định lượng:
* Yêu cầu : Phải đạt thử nghiệm qui định
Dung dịch thử và chuẩn phải cho peak có thời gian và lièu lượng nhu nhau
Cách thử :
-Chuẩn bị và tiến hành như phần định lượng ghi chép
-Ghi lại thời gian lưu peak chính của mẫu thử và mẫu chuẩn ở phần định lượng
* Yêu cầu: Chế phẩm phải đạt thử nghiệm quy định
* Số lượng cho 1 lần thử: Khoảng 12g cốm
* Thiết bị và dụng cụ:
- Cân phân tích có độ chính xác 0,1mg đã được kiểm định.
- Máy HPLC D-7000 Merck-Hitachi đã được kiểm chứng
- Máy siêu âm – khử khí
- Bình định mức 50ml, pipet 5ml chính xác đã được kiểm định.
-Bộ khử khô
-Phễu lọc
* Thuốc thử và chất chuẩn:
-Axetonitril loại dùng cho HPLC
-Triethylamin
-Methanol
-Dung dịch đệm PH 3,7: Cân khoảng 2,72g Kali Dihydrophosphat hoà tan trong
800ml nước cất, thêm 10ml triethylamin.Điều chỉnh pH về 3,7 bằng dung dịch axid
phosphoric 10%.Thêm nước cất vừa đủ 1000ml, lắc đều.Lọc qua màng lọc 45
micromet
ĐK sắc kí:
-Cột sắc kí: Lichrosor6 RP 18e, 250x4, kích thước hạt 5 micromet
-Detector UV 220 nm
-Tốc độ dòng 1ml/phút
31
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Dung dịch thử: Cân chính xác 205 mg bột viên đã nghiền mịn (tương ứng với
60mg Fexofenadin hidroclorid) cho vào bình định mức 50ml, làm ẩm bừng 2ml
nước cất và thêm methanol đến vạch.Lắc kĩ , lọc, bỏ 20ml dịch lọc đầu
-Hút chính xác 5ml pha loãng vừa đủ 50ml bằng methanol 50%.Lắc đều.Lọc qua
màng lọc 0.45 micromet.
-Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 60ml Fexofenadin hydroclorid chuẩn cho
vào bình định mức 50ml. Thêm methanol đến vạch.Lắc đều.
-Hút chính xác 5ml pha loãng vừa đủ 50m bằng methanol 50%.Lắc đều lọc qua
màng lọc 0.45 micromet
-Bơm riêng biệt 20microlit dung dịch chuẩn và thử vào hệ thống sắc kí
Sr.mc.mtb
HL% = C%
Sc.mr.0.180
Trong đó:
Sr: Diện tích peak mẫu thử mc: KL chất chuẩn
Sc: Diện tích peak mẫu chuẩn mr : KL chất thử
C%: Hàm lượng chất chuẩn mtb: KL viên TB
32
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 3
ĐỀ XUẤT
Qua hơn 1 tháng thực tập tại công ty, bản thân em xin đưa ra một số ý kiến,
đề xuất như sau:
• Về phía nhà trường:
- Cần quan tâm hơn nữa đến kỳ thực tập của sinh viên.
- Chủ động, thường xuyên đến công ty để tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường
và nơi thực tập, mặt khác cũng giúp cho các khóa học sau được tiếp tục vào thực tập
tại công ty.
• Về phía công ty:
- Mặc dù biết các cô chú cán bộ rất bận rộn, mỗi người đều có một công việc
riêng nhưng sinh viên vẫn mong các cô chú tranh thủ thời gian hơn nữa, dẫn
33
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sinh viên đi tham quan công ty nhiều hơn nữa, nhất là bộ phận dây chuyền sản
xuất, xem các loại máy và nguyên tắc hoạt động của chúng vì ở trường sinh viên
chỉ được học về lý thuyết.
- Chúng em mong muốn được thực hành nhiều hơn nữa.
PHẦN 4
KẾT LUẬN
34
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
............................................................................................................................
............................................................................................................................
35
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
36