You are on page 1of 48

LỜI NÓI ĐẦU

Một doanh nghiệp, một xã hội được xem là phát triển khi lao động có năng suất,
có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản
trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay khi nền kinh tế bắt đầu chuyển sang
nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành
nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá
trình lao động người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó
muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái
sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra
với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó,
doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công của
người lao động (tiền lương).
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức
lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có
quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người
luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức
lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương
là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công
đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao
động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những
vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân
bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ
một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý.
Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong
việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của
doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho

1
người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng
vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, nên đối với Công ty Thương Mại Dầu Khí
Đồng Tháp Petimex việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và
thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người lao
động hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận thức
được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại đơn vị em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại dầu khí Đồng
Tháp".
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp.
Phần III: Đánh giá về tổ chức kế toán ở đơn vị và nêu lên kiến nghị, giải pháp
để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp.
Trong quá trình kiến tập, nghiên cứu và sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị Bích Liên cùng sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ
nhân viên phòng kế toán trong công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp đặc biệt là anh
Phạm Ngọc Huỳnh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân
thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao thêm chất lượng của đề tài.

2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


1.1.1. Khái niệm – Ý nghĩa – Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1.1. Tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số
lượng và chất lượng lao động của mõi người. Tiền lương được hình thành có tính đến
kết quả lao động của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc
thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên
giá trị của các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Do đó các
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy
cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,
thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ,
trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương
của người lao động.
+Ngày công: Giả sử ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao
động làm tăng hoặc giảm số ngày lam việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+Cấp bậc, Chức danh, thang lương quy định: Căn cứ vào mức lương cơ bản
của các cấp bậc, chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao
hay thấp theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất
nhiều.

+Số lượng chất lượng hoàn thành: Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng
tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm
ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng: Nếu cùng 1 công việc thì người lao
động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ: Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì
không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu
quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do
vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh
hưởng tới tiền lương.
1.1.1.3. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y
tế, Kinh phí Công đoàn.

3
a) Bảo hiểm Xã hội: Là khoản tiền người lao động được hưởng trong
trường hợp nghĩ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản.
b) Bảo hiểm Y tế: Là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người
sử dụng lao động đóng cho các cơ quan y tế để được đài thọ khi có phát sinh nhu
cầu khám bệnh & chữa bệnh.
c) Kinh phí Công đoàn: Là khoản tiền dung để duy trì hoạt động tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Tổ chức này hoạt động nhẳm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động .
d) Bão hiểm thất nghiệp: Là khoản tiền dùng để hổ trợ cho các cán bộ
công nhân viên khi bị thất nghiêp, khó khăn chưa có việc làm trong trường hợp có
sự cố xảy ra.
1.1.2. Nội dung của quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tất cả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp
quản lý và sử dụng.
Xét theo gốc độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân thành 02 phần:
1.1.2.1 Quỹ lương chính
Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng công việc hoàn
thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại đơn vị, bao gồm: tiền lương
theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kem theo.
1.1.2.2 Quỹ lương phụ
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại xí
nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: nghĩ phép, nghĩ lễ,
học tập quân sự, nghĩ trong thời gian máy hỏng…
1.1.3. Nội dung các khoản trích theo lương
Căn cứ Nghị Định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ hướng
dẫn một số điều của luật BHXH về BHXH bắt buộc;
Căn cứ Nghi định số 62/2009/NĐ-CP ngày 270702009 Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHYT:

Nội dung Tổng trích Đưa vào chi phí Người lao động
của doanh nghiệp phải nộp
BHXH 22% 16% 6%
BHYT 4,5% 3% 1,5%
KPCĐ 2% 1% 1%
BHTN 2% 2%
Tổng 30,5% 22% 8,5%

1.1.3.1 Quỹ BHXH: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22% trên tiền
lương cấp bậc phải trả hàng tháng; trong đó 16% của tiền lương cấp bâc phải trả được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 6% còn lại do người lao động đóng góp.
Mức chi về BHXH được tính cụ thể cho từng người lao động căn cứ vào sự
cống hiến thời gian công tác, điều kiện làm việc và mức lương hưởng. Quỹ BHXH do
cơ quan bảo hiểm quản lý, doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp đầy đủ cho cơ quan
quản lý và thực hiện việc chi trả cho người lao động trong thời gian tạm thời mất sức
lao động theo chứng từ duyệt của cơ quan bảo hiểm.

4
1.1.3.2 Quỹ BHYT: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tiền
lương cấp bậc, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh đơn
vị, 1,5% còn lại do người lao động đóng góp. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý,
doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp đầy đủ cho cơ quan quản lý.
1.1.3.3 Quỹ BHTN: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng
tiền lương phải trả cho người lao động của đơn vị.
1.1.3.4 Kinh phí công đoàn: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 1%
trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của đơn vị, còn 1% người lao động đóng bằng tiền tiền lương, tiền công tháng.
Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý.
1.1.3.5 Tiền ăn trưa cho người lao động: Nếu đơn vị có chi tiền ăn trưa cho
người lao động, mức ăn trưa tối đa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 1
tháng cơ bản/ tháng/người. Số tiền ăn trưa vượt mức quy định được tính vào quỹ phúc
lợi.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
• Tính toán chính xác và tổ chức thanh tra kịp thời số tiền lương và các khoản
khác phải trả cho người lao động đúng theo chế độ quy định đến người lao động. Kiểm
tra việc chấp hành chế độ tiền lương, BHXH và các khoản chi trả khác cho CNV.
• Tính toán phân bổ chính xác tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ vào các đối
tượng sử dụng.
• Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH đúng
với chế độ hiện hành; lập báo cáo tiền lương; phân tích tình hình quản lý lao động, sử
dụng thời gian lao động và năng suất lao động.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
1.2.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian
1.1.2.1. Khái niệm:
Là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào căn cứ chủ yếu:
thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ.
1.1.2.2. Ưu điểm – nhược điểm
a) Ưu điểm
Rất đơn giản, dễ tính toán.
b) Nhược điểm
Chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động
cuối cùng. Do đó không có khả năng kích thích người lao động.
Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức được,
công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao.
1.1.2.3. Các loại tiền lương theo thời gian
a) Tiền lương tháng (LT):
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động

LT = Lương cơ bản x hệ số cấp bậc

b) Tiền lương tuần (Lt):


Là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng
nhân với 12 và chia cho 52 tuần.

5
LTx 12
Lt =
52

c) Tiền lương ngày ( Ln):


Là tiền lương trả trong một ngày làm việc trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ trong tháng (22,24,26 ngày).

LT
Ln =
Số ngày làm việc theo chế độ
trong thang
1.2.2.4. Các hình thức tiền lương theo thời gian
a) Tiền lương theo thời gian giản đơn
Căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương cơ bản, các khoản phụ cấp để tính trả
cho người lao động theo tháng, ngày.
b) Tiền lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này nhằm kích thích người lao động tăng chất lượng sản phẩm và
chú ý đến khối lượng công việc được giao.
Đây là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng.Tiền thưởng
gồm tiền tăng năng suất lao động, thưỏng tiết kiệm vật liệu, thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
1.2.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm:
1.2.2.1. Khái niêm
Tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được
yêu cầu chất lượng đã quy định sẵn.
1.2.2.2. Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện
sau
• Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động, qua đó
tùy theo thực tế mõi doanh nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau (Đơn giá
sản phẩm trực tiếp, đơn giá sản phẩm lũy tiến)
• Phải tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết
loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
• Phải đảm bảo công bằng, tức là nhũng công việc giống nhau thì đơn giá và định
mức sản lượng phải thống nhất ở bất kỳ phân xưởng nào, ca làm việc nào.
1.2.2.3. Ưu điểm – nhược điểm
a)Ưu điểm
Gắn thu nhập của người làm việc với kết quả họ làm ra. Do đó có tác dụng
khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
b) Nhược điểm
Việc xây dựng đơn giá tiền lương khá phức tạp.
1.2.2.4. Các hình thức tiền lương theo sản phẩm
a)Tiền lương sản phẩm trưc tiếp cá nhân

6
Hình thức này được áp dụng với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc
của họ có tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể, riêng biệt.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả người lao động được tính trực tiếp theo
số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được
quy định.

Li = Qi x Đg

Trong đó:
Li: Tiền lương thực tế của công nhân I lãnh theo tháng.
Qi: Số lượng sản phẩm sản xuât trong tháng của công nhân i.
Đg: Đơn giá tiền lương.
b) Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ làm những công
việc phục vụ cho công nhân chính như chữa máy trong các phân xưởng, bảo dưỡng
may móc…
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính bằng định mức
tiền lương của họ nhân với mức độ hoàn thành trên chuẩn sản phẩm của nhóm công
nhân chính do người công nhân phụ có trách nhiệm phục vụ.
c) Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng, khi
công nhân có sô lượng sản phẩm thực hiện trên định mức quy định.
Hình thức này sẽ áp dụng các đơn giá khác nhau
• Đối với những sản phẩm thuộc định mức: áp dụng đơn giá sản phẩm được xây
dựng ban đầu.
• Đối với những sản phẩm vượt định mức: áp dụng đơn giá lũy tiến.
1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN
1.3.1. Chứng từ kế toán
Bảng chấm công (01a- LĐTL)
Bảng chấm công làm thêm giờ (01b-LĐTL)
Bảng thanh toán lương (02-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL)
Giấy đi đưòng (04-LĐTL)
Phiếu xác nhận sản phẩm hay khối lương công việc hoàn thành (05-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07-LĐTL)
Hợp đồng giao khoán (08-LĐTL)
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (09-LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL)
1.3.2. Kế toán chi tết
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải
trả cho người lao động và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng và
bảng thanh toán BHXH.
1.3.3. Kế toán tổng hợp
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 334 “Phải trả người lao động”

7
TK334

- Các khoản đã trả, đã ứng cho - Các khoản phải trả cho người
người lao động lao động (tiền lương, tiền
- Các khoản khấu trừ vào lương người thưởng và các khoản khác)
lao động

Số dư có: Các khoản còn phải


trả người lao động

Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:


• Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên
• Tài khoản 3342: Phải trả người lao động khác
1.3.3.2. Định khoản kế toán
+ Khi tạm ứng lương kỳ 1, căn cứ vào số tiền tạm ứng lập phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+Cuối tháng căn cứ vào chứng từ có lien quan, lập bảng phân bổ tiền lương vào các
đối tượng sử dụng.
Nợ TK 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Lương công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.
Nợ TK 641: Lương nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 335: Lương nghĩ phép của công nhân sản xuất
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho người lao động
+ Các khoản khấu trừ lương:
Nợ TK 334: Tổng khoản khấu trừ lương
Có TK 338(3383,3384): BHXH, BHYT mà công nhân đóng
Có TK 141: Thu hồi tạm ứng
Có TK 138: Các khoản bắt bồi thường,phạt và nợ phải thu khác
Có TK 333(3335): Thuế thu nhập cá nhân của người lao động phải nộp.
+ Căn cứ bảng tính thưởng, kế toán phản ánh khoản tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Khoản BHXH trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn…phải trả cho người lao động
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
+ Khi thanh toán tiền lương kỳ II, BHXH tiền ăn trưa & các khoản phải trả khác cho
người lao động.
Nợ TK 334

8
Có TK 111, 112

1.3.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp


TK 141,138,338,333 TK 334 TK622
Tiền lương phải trả công
Các khoản khấu trừ vào nhân sản xuất
Lương CNV
TK 111 TK627
Thanh toán tiền lương và các
Khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lương phải trả nhân
viên phân xưởng
TK 512 TK641,642
Thanh toán lương bằng sản phẩm Tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN
TK3331 TK3383
BHXH phải trả

1.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG


1.4.1. Chứng từ kế toán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-TLLĐ)
Bảng phân bổ tiền lương & BHXH (11-TLLĐ)
1.4.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”

9
TK 338
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa đã xử lý - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
(chưa xác định rõ nguyên nhân)
- BHXH phải trả CNV - Giá trị tài sản thừa đã xác định
nguyên nhân, phải trả cho cá
nhân đơn vị khác

- Các khoản BHXH, BHYT & Kinh Phí - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh
Công đoàn đã nôp trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu nhận trước đã - Khoản BHXH đã chi cho công nhân
thực hiện cho từng kỳ kế toán - Khoản KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái - Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối
(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB đoái phát sinh & đánh giá lại các
(giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn khoản mục tiền tệ (lãi tỷ giá) của
thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh hoạt động đầu tư XDCB (giai đoan
thu tài chính trước hoạt động)
- Lãi do bán trả chậm, trả góp
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ
phần thuộc vốn nhà nước
- Các khoản phải trả khác
- Các khoản đã trả và nộp khác

Số dư có: Các khoản còn phải


nộp cuối kỳ

Tài khoản này có 8 TK cấp 2:


Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội
Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế
Tài khoản 3385: Phải trả về cổ phần hóa
Tài khoản 3386: Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Tài khoản 3387: doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
1.4.3. Định khoản kế toán

10
+ Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và
bảng phân bổ chi phí tiền lương. Kế toán tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT,BHTN &
KPCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

Nợ TK 622: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất


Nợ TK 627: Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng
Nợ TK 641: Đối với nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Đối với nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 (3382,3383,3384,3389)
+ Khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT
Nợ TK 334
Có TK 338
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền cho các cơ quan quản lý về BHXH, BHYT,
BHTN,KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382,3383,3384,3389)
Có TK 111,112
+ Căn cứ chứng từ thanh toán BHXH cho CNV nghĩ ốm đau, thai sản
Nợ 338(3383)
Có 334
+ Căn chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi
Nợ TK 338(3382)
Có TK 111
1.4.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 334 TK 338 TK622,627,641,642
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Lương CNV 20% tính vào chi phí SXKD

TK 111,112 TK334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT trừ vào
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lương công nhân viên 8,5%

1.5. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHĨ PHÉP CỦA CÔNG
NHÂN VIÊN
Hàng năm, người lao động trong danh sách của đơn vị được nghĩ một số ngày
phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghĩ phép của
người công nhân sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc
chi trả tiền lương nghĩ phép không làm cho giá thành sản phẩm đột biến tăng lên, tính
đúng kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tiến hành trích trước tiền lương nghĩ
phép và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ hạch toán.

Tiền lương chính


Mức trích tiền Tỷ lệ trích trước
phải trả cho công
lương nghĩ phép = x tiền lương nghĩ
nhân sản xuất
của công nhân phép
(hàng tháng)
sản xuất
11
hoạch của công nhân sản xuất
trong năm
Tỷ lệ trích
trước tiền
lương nghĩ = x100
phép Tổng số tiền lương chính theo
kế hoạch của công nhân sản
xuất trong năm

1.5.1. Tài khoản sử dụng


TK 335 “Chi phí phải trả”
TK 335

- Các chi phí thực tế phát sinh - Các khoản chi phí được trích trước
được tính vào CP phải trả vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phần chênh lệch giữa khoản
phải trả lớn hơn số chi phi thực tế
được ghi giảm chi phí.
Số dư có:
Các khoản chi phí được tính vào chi
phí SXKD nhưng thực tế chưa phát
sinh.

1.5.2. Định khoản kế toán


+ Hàng tháng, tiến hành trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Khi thực tế phát sinh tiền lương nghĩ phép phải trả công nhân sản xuất
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Cuối năm, tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số đã chi thực tế.
- Nếu thiếu, kế toán trích bổ sung
Nợ TK622
Có TK 335
- Nếu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622

12
1.5.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp

TK334 TK335 TK 622

Hàng tháng tiến hành trích


Tiền lương nghĩ phép trước tiền lương nghĩ phép
trực tiếp phát sinh CNSX

Các khoản trích thêm

Các khoản trích thừa

1.6. Hình thức sổ kế toán: Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế
toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ
nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của
nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.

13
Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 1.6.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

+Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số
lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký Chung. Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ
Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.

14
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp Sổ/ thẻ kế toán


chứng từ gốc chi tiết

Sổ quỹ tiền mặt và Bảng tổng hợp


sổ tài sản Nhật ký Sổ cái chi tiết

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 1.6.2: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ.
Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được đánh số từ Nhật
Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các

15
nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ
việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ
theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

Chứng từ gốc và các bảng


phân bổ

Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi


(1-11) (1-10) tiết (theo đối tượng)

Bảng tổng hợp chi


Sổ cái
tiết (theo đối tượng)
tài khoản

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 1.6.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình thành sau
các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký với việc
ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế
toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn
cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán

16
lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có
cùng nội dung kinh tế. Tại Công ty SXTM và Dịch Vụ Phú Bình hình thức kế toán
được áp dụng là: Chứng Từ Ghi Sổ.
Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các sổ
tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ- Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
-Sổ chi tiết cho một số đối tượng

Chứng từ gốc

Sổ quỹ và sổ tài sản Bảng tổng hợp Sổ kế toán chi tiết


chứng từ gốc theo đối tượng

Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ


từ ghi sổ (theo phần hành)
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối tài


khoản

Ghi chú: Báo cáo tài chính


Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.6.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ

17
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ ĐỒNG THÁP

2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI DẦU KHÍ ĐỒNG THÁP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
a) Lịch sử hình thành
Công ty thương Mại Dầu Khí Tỉnh Đồng Tháp là một doanh nghiệp Nhà Nước
được thành lập vào thời điểm chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế
thị trường theo định hướng XHCN. Trong buổi giao thời ấy, từ những bước đi chập
chững ban đầu, với sự đoàn kết nhất trí của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã từng
bước khắc phục khó khăn, tạo dựng cơ sở vật chất góp phần mở rộng thị trường. Đến
nay Công ty Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp đã khẳng định là một doanh nghiệp có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Đồng Tháp.
Năm 1992 Công ty được thành lập với tên gọi là Công Ty Xăng Dầu và Xuất
Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp theo NĐ 388/HDBT và NDD156/HDBT của Thủ
Tướng Chính Phủ.
Công ty được Bộ Thương Mại cho phép thành lập tại thông báo số:1827/TB
ngày 10/12/1992 và ngày 11/12/1992 được thành lập theo QĐ số 133/QĐ.TL của Uỷ
Ban Nhân Dân Đồng Tháp với tên gọi là Công ty Vật Tư và XNK Đồng Tháp.
Đến ngày 24/08/1998 được đổi tên thành Công ty Thương Mại Dầu Khí Đồng
Tháp.
+ Tên giao dịch quốc tế: DONG THAP PETROLEUM TRANDING
COMPANY
+ Tên viết tắt: PETIMEX
+ Trụ sở chính:140 - QL30 - P.Mỹ Phú - TP Cao Lãnh – Đồng Tháp
+ Điện thoại: (067).3 851056 – 3851937
+ Fax: 067.3855017
+ Tài khoản tại:
 Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Đồng Tháp
 Ngân hàng Công Thương Tỉnh Đồng Tháp
+ Mã số thuế: 1400147351
b) Quá trình phát triển
Từ ngày thành lập công ty luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm của mình là cung
ứng vật tư, xăng dầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp vùng Đồng Tháp và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và từng bước phục vụ cho các tỉnh bạn.
Xác định được nhiệm vụ đó, công ty đã tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh
doanh xăng dầu. Do đó hàng năm công ty đều được Bộ Thương Mại cấp hạng ngạch
nhập khẩu xăng dầu (ủy thác qua các đẩu mối). Trong những năm qua, công ty đã thực
hiện việc nhập khẩu xăng dầu và đáp ứng kịp thời cho sản xuất nông nghiệp và tiêu
dung của nhân dân.

18
Song song với việc phát triển kinh doanh xăng dầu công ty cũng chú trọng đến
việc phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh xăng dầu như: kho chứa, bến
bãi, phương tiện vận chuyển, các trạm bán lẻ…
Có thể nói từ buổi ban đầu mới thành lập công ty hoàn toàn chưa có đủ điều
kiện để phục vụ cho sản xuất kinh doanh xăng dầu. Nhưng đến nay, công ty đã được
Bộ Thương Mại cho phép trực tiếp nhập khẩu xăng dầu và công ty đã thực hiện công
tác nhập khẩu từ đó đến nay.
c) Về thị trường và thị phần xăng dầu cùng với sự phát triển của
công ty trong thời gian qua
 Về thị trường
Thị trường kinh doanh xăng dầu có những đặc thù riêng và đòi hỏi phải có
những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định.
Thị trường trong tỉnh: Công ty đã phát triển một cách vững chắc thông qua
mạng lưới tiêu thụ xăng dầu được trãi đều khắp 11 huyện thị, đủ khả năng phục vụ nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân trong tỉnh.
Thị trường ngoài tỉnh: Từng bước được mở rộng và đi vào ổn định thông qua
các kho nhập và tồn trữ. Công ty đẩy mạnh bán buôn và các điểm bán lẻ nằm trên địa
bàn các tỉnh. Hiện nay thị trường ngoài tỉnh của Công ty có hầu hết trên các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long và một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ như: Đồng Nai, Bình Phước
và TP HCM…
 Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng đưa công ty đến thành công
hay thất bại
Từ buổi ban đầu mới thành lập
Năm 1992: Tổng số cán bộ CNV toàn công ty chỉ có 210 người. Trong đó:

+ Đại học: 19
+ Cao đẳng: 0
+Sơ cấp: 22
+Công nhân kỹ thuật: 85
+ Lao động phổ thong: 84

Đến năm 2010: Nâng số cán bộ công nhân viên lên đến 468 người. Trong đó:
+ Trên Đại Học 02
+ Đại Học 60
+ Cao đẳng 18
+ Trung cấp 63
+ Sơ cấp 32
+ Công nhân kỹ thuật 147
+ Lao động phổ thông 146
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh
a) Chức năng
Công ty thương mại Dầu Khí Đồng Tháp là một đơn vị kinh tế trực tiếp thuộc
UBND tỉnh Đồng Tháp, hạch toán độc lập, được cấp vốn, có con dấu riêng để giao
dịch công tác, được mở rộng tài khoản bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các
ngân hàng thương mại.

19
Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp đã và đang trở thành một trong những
đầu mối xuất nhập khẩu xăng dầu trực tiếp của cả nước, chuyên cung cấp cho thị
trường nội địa
b) Nhiệm vụ
Để đáp ứng và phục vụ chiến lược không bị phân tán của Công Ty Thương Mại
Dầu Khí Đồng Tháp có những nhiệm vụ như sau:
- Công ty phải đáp ứng tốt vật tư, nguồn hàng để phục vụ cho kinh doanh xăng
dàu, đồng thời phải cung cấp trang thiết bị để nâng cấp, sữa chữa các đơn vị cơ sở:
Trạm xăng, Nhà hàng – Khách sạn đảm bảo chất lượng, mẫu mã, giá cả chủng loại và
tiến độ công trình.
- Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tiếp tục mở rộng diện
tích kinh doanh đối với Khách sạn – Nhà hàng bên ngoài và mở rộng mạng lưới bán lẻ
xăng dầu.
- Về xử lý hàng hóa nhập khẩu kinh doanh chú trọng khai thác thêm mặt hàng
chiến lược mà công ty có thế mạnh trên thị trường.
c) Phương hướng kinh doanh
Dựa trên kết quả kinh doanh năm 2009 Công ty đề ra phương hướng kinh
doanh cho năm 2010 và các năm tiếp theo như sau:
Công ty vẫn xác định kinh doanh xăng dầu là ngành chủ lực, kế hoạch cho năm
2010 tăng trưởng là 15%; còn lại các hoạt động khác của đơn vị kinh doanh nhà hàng
– khách sạn, dịch vụ du lịch, dịch vụ cảng biển, vận tải xăng dầu,cơ khí….góp phần
tăng hiệu quả của công ty. Kế hoạch đặt ra cho năm 2010, phải có sự tăng trưởng bình
quân so với năm 2010 là 7%
Về thị trường xăng dầu: Giữ vững thị trường hiện có đồng thời mở rộng thị
trường ở khu vực là Trà Vinh
Về đầu tư tài sản cố định: Tiếp tục hoàn thiện Kho xăng dầu Phước Khánh,
Kho xăng dầu Sóc Trăng, xây dựng và hoàn thiện cảng xăng dầu Trần Quốc Toản và
một số cây xăng bán lẻ.
Về vốn: Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh doanh, ước tính nhu cầu vốn lưu
động cũng sẽ tăng 30% với tổng nhu cầu vốn luân chuyển trên 230 tỷ đồng.
Về lao động, tiền lương: Nhu cầu số lượng lao động khoản 510 người, thu nhập
bình quân đầu người/tháng: 3.500.000đ/người/tháng.
d) Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các ngành nghề kinh doanh của
công ty bao gồm:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
- Mua bán nhiên liệu khí và các sản phẩm của chúng; vật liệu xây
dựng; hàng trang trí nội thất; nông sản thực phẩm; vật tư nông nghiệp; máy móc thiết
bị, phụ tùng, hàng kim khí điện máy;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng;
- Kinh doanh nhà (bao gồm xây dựng, buôn bán, cho thuê);
- Hợp tác đầu tư phát triển công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp;
- Kinh doanh vận tải thủy bộ;
- Cho thuê kho bãi;
- Kinh doanh dịch vụ du lịch; khách sạn; ăn uống;
- Kinh doanh vui chơi giải trí;
- Hoạt động nghệ thuật sân khấu, karaoke;

20
- Mua bán các chất bôi trơn;
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đến thời điểm lập báo cáo này bao
gồm:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu;
- Mua bán nhiên liệu khí và các sản phẩm của chúng;
- Cho thuê kho bãi;
- Kinh doanh dich vụ du lịch, khách sản, ăn uống;
2.1. 2 TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KINH DOANH:
2.1.2.1 Hệ thống mạng lưới kinh doanh xăng dầu:
a) Kinh doanh xăng dầu:
Cơ sở vật chất kinh doanh xăng dầu:
 Hệ thống kho tồn trữ: có 3 kho:
Kho Trần Quốc Toản: Tại Phường 11 – TX Cao Lãnh – Đồng Tháp, với sức
chứa: 30 triệu lít xăng dầu.
Kho Tân Phú Thạnh: Tại huyện Châu Thành – Cần Thơ, với sức chứa: 10 triệu
lít xăng dầu.
Kho Nhơn Trạch: Phước Khánh – Đồng Nai, với sức chứa: 60 triệu lít xăng
dầu.
 Hệ thống cầu cảng xuất nhập khẩu xăng dầu:
Tại Đồng Nai: Cảng tiếp nhận tàu ngoại có trọng tải đến 25.000 tấn. Tại Đồng
Tháp: Cảng tiếp nhận từ 3.000 – 5.000 tấn.
 Phương tiện vận chuyển xăng dầu:
Phương tiện vận chuyển đường thủy: Công ty hiện có 26 chiếc xà lan vận
chuyển, với tổng mức tải là: 10.000 tấn, xà lan có trọng tải từ 100 – 1.400 tấn
Phương tiện vận chuyển đường bộ: Công ty có 10 chiếc xe bồn vận chuyển
xăng dầu đến các trạm bán lẻ trên đường bộ và phục vụ đến nơi người tiêu dung.
 Hệ thống bán lẻ:
Công ty hiện có 30 trạm bán lẻ xăng dầu nằm trên địa bàn các tỉnh Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai có 07 điểm bán xăng dầu đủ điều
kiện giao hàng cho khách hàng bằng xe bồn và xà lan vận chuyển.
Phương tiện cứu hỏa đều được trang bị đầy đủ và đúng theo quy định của cơ
quan cảnh sát PCCC.
b) Kinh doanh khách sạn:
Công ty có hệ thống khách sạn kết hợp với nhà hàng khá phong phú. Ở khu vực
Đồng Tháp có khách sạn Hòa Bình, Khách sạn khu du lịch Mỹ Trà, Khách sạn Thiên
Ân, Khách sạn Cao Lãnh.
2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay:
Công ty không chỉ phát triển ở ngành xăng dầu với tốc độ tăng doanh số hàng
năm là 15%, năm 2009 đạt doanh số 5.200 tỷ đồng mà trong những năm qua công ty
còn có một hệ thống du lịch, nhà hàng, khách sạn hoạt động tốt mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực cho công ty. Tuy lợi nhuận không bằng lợi nhuận của kinh doanh xăng
dầu nhưng nếu so sánh ở góc độ du lịch thì hệ thống du lịch, nhà hàng – khách sạn của
công ty làm ăn rất có hiệu quả năm 2007 doanh số đạt gần 11 tỷ đồng.
2.1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ:
Tổ chức nhân sự đã được sắp xếp lại và hoạt động một cách tương đối hợp lý.
Trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn được quy định rõ ràng và giữa các bộ phận
có sự phối hợp chặt chẽ với nhau làm cho hiệu quả của công việc được nâng cao.

21
Trách nhiệm của các bộ phận được quy định rõ ràng và phối hợp chặt chẽ vì
mục tiêu chung của toàn công ty. Cụ thể như sau:
2.1.3.1 Mô hình quản lý:
Ban giám đốc công ty gồm có:
 Tổng Giám Đốc: Phụ trách chung và trực tiếp quản lý phòng Hành Chánh
Quản Trị.
 02 Phó Tổng Giám Đốc: Phụ trách về kinh doanh xăng dầu và phụ trach về
đầu tư xây dựng cơ bản.
 Kế toán trưởng: Phụ trách về kế toán – tài chính
2.1.3.2Các phòng chức năng
a) Các tổ chức hành chính quản trị
 Chức năng:
- Quản trị nhân sự: Bao gồm nghiên cứu, hoạch định, tuyển dụng đào tào, sa
thải nhân viên.
- Quản lý lao động tiền lương, các dịch vụ phúc lợi, công tác an toàn lao động.
- Quản trị hành chánh văn phòng, soạn thảo văn thư đánh máy, nhận phát công
văn, cung cấp văn phòng phẩm.
- Quản lý điều hành đội xe thuộc khối gián tiếp.
- Lễ tân ngoại giao
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của công ty
và các đôn vị trực thuộc, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Thực hiện quy chế dân chủ.
- Tổ chức công tác bảo vệ và kiểm tra công tác bảo vệ ở cơ sở.
- Đặt biệt tại đây có một cán bộ tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động chung
của công ty, làm thư ký cho Giám Đốc và các bộ phận chuyên trách công tác tham
mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực pháp luật. Mõi phòng chức năng có một trưởng
phòng phụ trách chung đồng thời phụ trách công tác nhân sự tiền lương, các dịch vụ
phúc lợi, công tác ATLĐ, một phó phòng phụ trách tổng hợp và quản trị văn phòng và
một tổ thanh tra bảo vệ.
b) Phòng kinh doanh xăng dầu
 Chức năng:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh xăng dầu, gồm: Chỉ tiêu nhập khẩu, kế hoạch
mua hàng, điều phối hàng.
- Xây dựng chiến lược giá
- Trao đổi với phòng kế toán tài vụ lập hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức khâu mua hàn.
-Điều động phân phối hàng hóa cho các chi nhánh, các trạm điều hành trực
thuộc.
- Tổ chức tiếp thị phát triển thị trường.
- Phòng có một Trưởng Phòng và hai Phó Phòng. Trưởng phòng phụ trách
chung, một Phó Phòng phụ trách đầu ra ( tiêu thụ)
c) Phòng kỹ thuật
 Chức năng:
- Giám định kỹ thuật ( mức độ hư hỏng, xuống cấp hoặc xác định trình độ kỹ
thuật của các loại vật tư, thiết bị, tài sản của công ty).
- Trao đổi với phòng kế toán tài vụ để mua và cung cấp vật tư ( Để trang bị sửa
chữa các thiết bị, tài sản trụ sở cũng như ở các đơn vị trực thuộc công ty).

22
- Lo thủ tục hoặc trực tiếp làm ( tùy thuộc quy mô lớn nhỏ liên quan đến việc
XDCB (lo giấy phép , khảo sát, thiết kế, dự toán, thi công) chủ yếu là công trình thuộc
tài sản công ty, tập trung vào các cây xăng.
- Bảo trì sữa chữa thường xuyên các cây xăng và tài sản khác thuộc công ty.
d) Phòng kế toán – tài vụ
 Chức năng:
- Tổ chức hoạch toán các hoạt động có lien quan đến tài chính công ty.
- Tổ chức, phân công đội ngũ kế toán.
- Thống nhất với phòng kinh doanh xăng dầu để ký hợp đồng kinh tế ( mua bán
hàng).
- Thống nhất với phòng HCQT hoặc Phòng Kỹ Thuật để ký hợp đồng kinh tế
khác.
- Lập và ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả các dự án.
- Phân tích hoạt động tài chính.
- Lập báo cáo tài chính.
- Giải quyết các tồn động về tồn động về tài chính của giai đoạn trước (Nhất là
các khoản nợ phải thu, phải trả).
2.1.3.3. Các đơn vị trực thuộc
a) Cảng và kho Nhơn Trạch – Đồng Nai
Đang xây dựng dang dở, mục đích để tiếp nhận, tồn trữ hàng nhập khẩu.
b) Các tổng kho Trần Quốc Toản, Tân Phú Thành
Có chức năng tồn trữ để đảm bảo hàng phục vụ khu vực Đồng Tháp và
các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ…
- Biên chế hiện có 27 cán bộ công nhân viên, mỗi Tổng Kho đều được bổ nhiệm
lãnh đạo và bố trí cán bộ nghiệp vụ đầy đủ phù hợp với điều kiện kinh doanh của đơn
vị, quản lý và điều hành chặt chẽ.
- Bộ máy quản lý của các kho được bố trí: 01 Giám đốc kho, 02 Phó Giám Đốc,
01 Kế Toán viết phiếu , 02 Thủ kho, 01 Kỹ sư hóa nghiệm. Số CBCNV còn lại làm
công việc cấp phát hàng hóa và bảo vệ
- Giám đốc kho chịu trách nhiệm về công tác quản lý và điều hành mọi hoạt
động của kho.
+ Phó Giám Đốc – phụ trách kỹ thuật ( gọi tắt là PI)
+ Phó Giám Đốc – Phụ trách bảo vệ - ATVSLD – PCCC (Gọi tắt là PII)
Các kho đều có quy chế tổ chức hoạt động riêng biệt được giám đốc công ty
phê duyệt và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp, xác
định cụ thể rõ ràng trong quy chế của tổng kho.
c) Khu du lịch Ba Láng
Khai thác 65 phòng nghĩ, một nhà hàng và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu vui
chơi giải trí.
d) Các khách sạn
Thiên Ân, Hòa Bình, Cao Lãnh đã và đang khai thác tốt.
e) Các chi nhánh và trạm
 Ngoài tỉnh: Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, Hậu Giang,
Bình Thuận, An Giang, Kiên Giang
 Trong tỉnh: Trạm xăng dầu Bàu Dong

23
Trạm xăng dầu đều có một bộ máy quản lý và điều hành việc kinh doanh xăng
dầu của trạm. Cụ thể, đối với trạm xăng dầu có quy mô lớn, bộ máy nhân sự được bố
trí một trưởng trạm, 1 phó trạm, 1 kế toán, 1 thủ kho, 2 nhân viên bán hàng + bảo vệ.
Đối với trạm có quy mô vừa và nhỏ được bố trí 01 trưởng trạm phụ trách
chung, 01 kế toán và 02 nhân viên bán hàng + bảo vệ.
Về thời gian làm việc và nghĩ ngơi của công ty: Công ty tuần làm việc 40 giờ,
nghĩ ngày thứ 7 đối với khối văn phòng và các đơn vị quản lý thì cử cán bộ trực ngày
thứ 7. Riêng các đơn vị trực tiếp kinh doanh ( Kinh donh xăng dầu – Kinh doanh
khách sạn – du lịch) thì tùy thuộc vào điều kiện thực tế của đơn vị mình phân ca, kíp
làm việc đảm bảo cho người lao động ngĩ ngơi theo quy định của công ty.
So với trước đây công ty giảm đi 04 xí nghiệp trực thuộc lập lại 03 trạm điều
hành khu vực trong Tỉnh , sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ của 05 phòng nghiệp vụ.
2.1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.4.1. Mô hình tổ chức

Kế toán trưởng kiêm


Trưởng Phòng

Tổng số tiền lương Phó phòng phụ trách


nghĩ phép theo kế Tài chính

Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế
Toán Toán Toán Toán Toán Toán Toán Toán
Tiền Ngân Vật Tài Công Xây Chuyên Chi
Mặt Hàng Tư, Sản Nợ Dựng Quản Phí
Hàng Cố Các Giá
Hóa Định Đơn vị Thành

Ghi chú:

: Quan hệ chỉ đạo


: Quan hệ đối chiếu số liệu
Sơ đồ 2.1.4.1 Mô hình tổ chức phòng kế toán trong công ty thương mại dầu khí
Đồng Tháp
2.1.4.2.Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ. Phòng kế toán tổ chức bộ máy làm việc
như sau:
a) Kế toán trưởng
Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán tại công ty, tổng hợp kết
quả kinh doanh trong kỳ, chịu trách nhiệm thuyết minh và phân tích mọi số liệu
ghi trong bảng quyết toán với cấp trên.
Là người cung cấp thông tin và tham mưu cho giám đốc về các hoạt
động kinh doanh, phương hướng phát triển cho công ty, đảm bảo các nguồn thu

24
chi tài chính của công ty và được hạch toán đúng với quy định hạch toán kế
toán của nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán trong nội bộ công ty, nộp đầy đủ và đúng
hạn báo cáo tài chính theo quy định.
b) Kế toán tiền mặt
Kiểm tra chứng từ và theo dõi tình hình thanh toán bằng tiền mặt, theo dõi quỹ tiền
mặt tại công ty.
c) Kế toán ngân hàng
Theo dõi tình hình kế toán qua ngân hàng, theo dõi tất cả các số dư trên
tài khoản ở ngân hàng.
d) Kế toán hàng hóa
Theo dõi nhập xuất hàng hóa, lập bảng cân đối hàng hóa
e) Kế toán công cụ dụng cụ - tài sản
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập bảng phân bổ và bảng
khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định của nhà nước.
f) Kế toán công nợ, chuyên quản các đơn vị
Theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với mọi khách hàng trong và ngoài
nước. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
g) Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
h) Kế toán phân phối kết quả kinh doanh
i) Lập báo cáo tài chính
Các phần g,h,I do kế toán tổng hợp đảm nhận
j) Thủ quỹ
Có nhiệm vụ lưu trữ và thu chi các khoản tiền mặt, ghi chép sổ quỹ và
báo cáo quỹ hàng ngày. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự mất mát thiếu hụt tiền
2.1.4.3. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
2.1.4.4.Chế độ kế toán vận dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
a) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Vì công ty có các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm và để đáp ứng
nhu cầu về quản lý, kế toán tài chính công ty đã chọn hình thúc kế toán tập trung.

Sơ đồ 2.1.4.4 Tổ chức bộ máy kế toán tập trung


PHÒNG KẾ TOÁN

Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán Chứng từ Chứng từ kế toán


các chi nhánh, xí các nhà hàng, kế toán các các bộ phận trong
nghiệp khách sạn kho cảng phòng kế toán

Với hình thức này công tác kế toán được tiến hành tại phòng kế toán của
công ty. Các đơn vị trực thuộc thực hiện việc thanh toán ban đầu, kiểm tra xử lý

25
chứng từ, hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp một số các nghiệp vụ kinh tế
thuộc phạm vi của mình, lập báo cáo kế toán cho phòng kế toán của công ty.
Tại phòng kế toán của công ty thực hiện việc hạch toán các báo cáo của
các đơn vị chi nhánh gửi lên, hạch toán nghiệp vụ kế toán mang tính chất toàn
công ty.
Lập báo cáo theo quy định chung của nhà nước và thực hiện việc kiểm
tra đối chiếu với các bộ phận. Các nhân viên kế toán từng bộ phận chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của kế toán trưởng công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy vi tính
Căn cứ vào các tiêu chuẩn, điêu kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài
chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11.2005 đơn vị sử
dụng phần mềm kế toán ISA phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của
đơn vị.
Trình tự kế toán trên máy vi tính được thực hiện như sau:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại được kiểm tra, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào
máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết có lien quan.
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực
hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Quy trình kế toán trên máy vi tính được thể hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1.4.: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính


CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM
- Sổ tổng hợp
KẾ TOÁN
- Sổ chi tiết

BẢNG TỔNG HỢP


CHỨNG TỪ KẾ BÁO CÁO
TOÁN CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH TÀI CHÍNH

b) Hệ thống tài khoản

26
Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006 – QĐ –
BTC.
c) Báo cáo kế toán
Công ty sử dụng báo cáo kế toán theo quy định của bộ tài chình. Gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả họt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
2.2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI DẦU
KHÍ ĐỒNG THÁP.
2.2.1 Nghiệp vụ kế toán tiền lương
2.2.1.1 Nội dung
Khi ta nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho
công ty phát triển, tự do mua bán dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước. Đời sống
của nhân dân lao động ngày càng được nâng cao. Tiền lương trở thành nguồn thu
nhập chính của mọi người, là phần tiền công mà công ty trả cho người lao động đã
hao phí, để cho người lao động có điêì kiện cần thiết để sinh sống, tái sản xuất và
phát triển mọi mặt vật chất và tinh thần trong đời sống gia đình, xã hội.
2.2.1.2 Nhiệm vụ kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương phải kiểm tra tổng hợp chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng
ngày công, chất lượng công việc, thời gian làm việc của từng chi nhánh, xí nghiệp
và khối văn phòng.
Tính toán phân bổ chính xác tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên vào
các chi phí có lien quan. Phản ánh đầy đủ các thuộc quỹ tiền lương.
Phân tích tình hình lao động giúp cho công tác lao động đi vào nề nếp đồng thời
đề xuất các biện pháp tăng năng suất lao động, thực hiện chính sách đổi mới về
quản lý lao động tiền lương theo quy định hiện hành của nhà nước.
Quy trình xét hệ số công việc: Xây dựng hệ số lương dựa vào quy định của sở
Lao Động và Thương Binh Xã Hội
Tiền thưởng: Quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận hàng năm của công ty được xác
định trên cơ sở quyết toán tài chính được duyệt. Quỹ tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu
quả kinh tế kinh doanh trong năm và phù hợp với cơ quan chủ quản.
Nguồn tiền thưởng được trích từ lợi nhuận và quỹ lương (10%) còn lại công ty
chi dung trong các dịp sau:
a) Dùng thưởng cho cán bộ công nhân viên
- Thưởng lễ 30/4 và 1/5. Thời gian lãnh từ 1/5 năm trước đến 30/4 năm hiện tại.
- Thưởng quốc khánh 2/9. Thời gian lãnh thưởng từ 1/9 năm trước đến 30/8
năm hiện tại.
- Thưởng tết nguyên đán. Thời gian tính thưởng là thời gian công tác năm hiện
tại.
- Tổng số tiền thưởng trong năm của một cá nhân không qua 3 tháng thu nhập.
b) Dùng thưởng đột xuất cho cá nhân hoặc đơn vị có thành
tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thưởng đột xuất cho cá nhân hoặc đơn vị sẽ do giám đốc và hội đồng lương
quyết định.

27
Nội dung quy chế này công ty áp dụng quy chế trả thưởng của công ty Thương
Mại Dầu Khí Đồng Tháp phối hợp với ban chấp hành công đoàn làm cơ sở xây
dựng. Do đó mọi điều chỉnh thay đổi phải được sự chấp nhận của ban giám đốc công
ty và hội đồng lương của công ty. Đồng thời có tham khỏa ý kiến của ban chấp hành
chi đoàn

2.2.1.3 Phương pháp kế toán


a) Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian làm việc của người lao
động, là căn cứ trả lương theo lương hệ số.
Bảng theo dõi làm thêm giờ: Là căn cứ để trả lương cho công nhân viên
làm thêm giờ.
Hợp đồng giao khoán: Là căn cứ để trả lương cho CBCNV
Bảng thanh toán tiền thưởng là căn cứ đẻ trả thưởng cho cá nhân đơn vị.
Phiếu chi
Sổ chi tiết tài khoản 334
b) Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 334 “ Phải trả CNV”
Phạm vi sử dụng: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán với công
nhân viên về các khoản: Tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính chất: Tài khoản vốn
Trường hợp dư nợ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CBCNV.

TK334

Tạm ứng lương kỳ 1 SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền


Các khoản phải trừ vào lương CNV thưởng, các khoản khấu trừ vào các khoản
Bao gồm: khấu trừ vào các khoản trích theo lương
+ 6% BHXH, 1,5% BHYT, 2%BHTN Tổng số tiền phải trả cho CNV trong kỳ:
+ Tạm ứng chưa thanh toán + Tiền lương
+ Thu bồi thường + BHXH, tiền thưởng
+ Tiền lương trả CNV kỳ 2 + Các khoản khác

SDCK: Các khoản tiền lương, BHXH, tiền


thưởng, và các khoản trích theo lương ở
cuối kỳ.

c) Trình tự hạch toán


+ Ở khâu tính lương và trả lương
Từ bảng chấm công do giám đốc các chi nhánh trực thuộc hay trưởng hoặc phó
phòng gửi lên phòng tổ chức HC-QT . Công việc của kế toán tiền lương là kiểm tra
bảng chấm công, xem xét các ký hiệu ghi có đúng không, có đủ chữ ký của người phụ
trách chưa, kiểm tra thời gian nghĩ việc phải đối chiếu khớp đúng với số ngày ghi trên
bảng chấm công với số ngày phép ghi trên phiếu nghĩ hưởng BHXH. Sau khi chứng từ
kiểm tra đầy đủ xong sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho các chi nhánh, phòng ban.

28
Bảng thanh toán tiền lương được gửi đến phòng kế toán tài vụ, kế toán trưởng
kiểm tra và chuyển cho ban giám đốc ký duyệt. Kế toán thanh toán căn cứ vào đó lập
phiếu chi và chuyển cho thủ quỷ chi tiền mặt trả lương cho CNV.

Cty TMDK Đồng Tháp


PHIẾU CHI Số: 00032 Quyển….năm 20…
Kèm theo……..chứng từ gốc TK Nợ TK Có Số tiền
Họ, tên người nhận: 111
Đơn vị: Nội dung ghi
Số tiền bằng chữ VND:

Ngày….Tháng….Năm….20….
Người nhận Thủ quỷ Người lập phiếu KT trưởng Thủ trưởng

+ Ở khâu phân bổ lương


Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương hạch toán
vào các tài khoản liên quan.
Nguyên tắc chung là các khoản trích theo lương (phần công ty chịu 19%) ở bộ
phận nào sẽ được hạch toán vào bộ phận đó.
Tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân ở các chi nhánh, xí nghiệp
được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp (TK641)
Tiền lương và các khoản phải trả cho ban giám đốc các chi nhánh, xí nghiệp
được hach toán vào chi phí kinh doanh chung (TK 642)
Tiền lương và các khoản phải trả cho khối văn phòng được hạch toán vào chi
phí quản lý doanh nghiệp. (TK641)
Sơ đồ 2.2.1.3 Tính lương tại công ty
Bảng chấm công (người chấm
công và trưởng phòng ký tên)

Tổ chức hành chánh (kiểm tra,


lập bảng thanh toán tiền lương)

Phòng kế toán tài vụ ( Kế toán


trưởng kiểm tra)

Giám đốc duyệt bảng lương

Kế toán thanh toán (lập phiếu


chi)

29
Thủ quỹ

Tiền lương đến trực tiếp người


lao động

2.2.1.4 Các hình thức trả lương cho nhân viên công ty
a) Nguyên tắc
- Thực hiện phân phối theo lao động tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động
cuối cùng của từng người, từng bộ phận.
- Những người thực hiện các công việc đồi hỏi trình độ chuyên môn kỷ thuật
cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì được trả lương cao
- Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp chi người lao động trong doanh
nghiệp không sử dụng vào mục đích khác.
-Việc phân phối tiền lương cho người lao động phải đảm bảo tính công khai,
dân chủ, công bằng và hợp lý.
b) Đối tượng
Thực hiện quy chế trả lương áp dụng cho CBCNV đang làm việc tại công ty Thương
Mại Dầu Khí Đồng Tháp bao gồm:
- Những người được bổ nhiệm giữ chức lãnh đạo công ty
- Những người làm việc theo hình thức hợp đồng lao động không xác định thời
hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 – 3 năm.
- Những trường hợp hưởng lương khoán gộp theo công việc và hợp đồng lao
động ký dưới 1 năm thì không áp dụng trong quy chế này
c) Nguồn hình thành và sử dụng quỹ lương
+ Nguồn hình thành quỹ lương
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị, doanh nghiệp
xác định quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm:
Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.
Quỹ tiền lươn bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước.
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ khác ngoài đơn
giá tiền lương được giao (nếu có).
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
+ Sử dụng quỹ tiền lương
Để đảm bảo quỹ lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng. Sau
khi xác định tổng quỹ tiền lương doanh nghiệp có thể phân chia tổng quỹ tiền lương
như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương thời
gian (80%).
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất chất
lượng cao, có thành tích trong công tác (8%)
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề
giỏi (2%).

30
- Quỹ dự phòng cho năm sau (10%)
d) Cách trả lương gắn với kết quả lao động
Căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty quy định chế độ trả
lương cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng người lao động, từng bộ phận như
sau:
+ Tiền lương trả vòng 1
Là quỹ tiền lương trả cho người lao động theo chế độ tiền lương của nhà nước quy
định, căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp mà người lao động đang được hưởng tại NĐ
26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong
DNNN và Nghị định số: 03/2003/NĐ –CP ngày 15/1/2003 của chính phủ về việc điều
chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
Cách tính như sau:

Trong đó:
Ti : Tiền lương của người thứ I được nhận
T1i : Tiền lương theo NĐ số: 26/CP của người thứ i được tính như sau:

T1i = ni.ti

Trong đó:
ti: Là suất lương ngày theo NĐ số: 26/CP của người thứ i.
ni: Là số ngày công thực tế của người thứ i
Ví dụ: Trong tháng 4 năm 2010 bà Phạm Thị Lý thuộc phòng tổ chức có
Ngày công: 22
Hệ số lương: 2.96
 Lương thời gian: 2.96*650.000=1.776.000đ

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÒNG 1

31
Tiền lương trả vòng 2
Lương vòng 2 được tính từ tổng quỹ lương sau khi đã khấu trừ tổng lương của vòng 1.
Tiền lương trả vòng 2 cho người lao động theo công việc được giao giao gắn với mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số
ngày công thực tế của từng người với nguyên tắc làm công việc gì, chức vụ gì thì được
hưởng lương theo chức danh công việc đó.
Công thức tính như sau:

(Vt −V 1)
m

∑ni .hi
T2i = j =1
ni.hi

Trong đó:
T2i : Là tiền lương mà công việc được giao gắn với công việc phức tạp, tính trách
nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của
người thứ i không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo NĐ số: 26/CP
Vt: Là quỹ lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của công ty.
V1: Quỹ lương theo NĐ số 26/CP của Cty.
m

∑ni .hi
j =1
: Tổng số ngày công là việc và tổng số giản cách của từng người trong
công ty.
ni: Số ngày công thực tế của ngườu thứ i.
hi: Là hệ số lương tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách
nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của ngườu thứ I do công ty
xác định.

 Xác định hệ số tiền lương (hi) làm cơ sở trả lương vòng 2 như sau:

Nhóm Chức danh Hệ số bậc Hệ số bậc


1 2
1 Giám đốc CTy 9
2 PGĐ CTy + Kế Toán Trưởng 8
3 -Trưởng phòng 7 7.5
- Giám đốc các đơn vị trực thuộc
4 - Phó phòng 6.5 7
- Phó GĐ các đơn vị
- Kế toán tổng hợp CTy
- Kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc

5 Kế toán viên các phòng nghiệp vụ + Cán bộ 6 6.5


XNK

32
6 CB thanh tra Cty + Kế toán thống kê + Cán bộ 5.5 6
nghiệp vụ văn phòng Cty + Cán bộ bảo hộ lao
động
7 Kế toán chuyên quản; kế toán kho hành chánh; 5 5.5
thủ quỹ chi nhánh, xí nghiệp; thuyền phó; máy
trưởng tàu 600 tấn trở lên
8 Thợ điện các kho xăng dầu; cơ khí; hóa 4.5 5
nghiệm; cấp phát các kho xăng dầu
9 Bảo vệ các tổng kho + nhân viên PCCC 3.5+1 4+1
10 Thuyền phó; máy trưởng tàu dưới 250 tấn; thợ 4 4.5
điện các đơn vị còn lại; lái xe; xe bồn
11 Trưởng trạm bán lẻ xăng dầu 3.5+1 4+1
12 Thủy thủ các tàu trực thuộc Cty 3 3.5
13 Kế toán; thủ kho; bảo vệ, nhân viên bán hàng 2.5+1 3+1
các rạm bán lẻ xăng dầu
14 Nhân viên kễ tân; nhân viên phục vụ bàn; phụ 2+1 2.5+1
bếp; phục vụ buồng; nhân viên bán vé KDL;
kế toán quầy
15 Nhân viên tạp vụ công ty 2

 Căn cứ để đánh giá xếp hệ số lương cho từng chức danh công việc
- Việc đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của ngưới lao động (hi) phải
phản ánh được chất lượng, số lượng lao động thực tế của từng người do tập thể bàn bạc
dân chủ quyết định.
- Người được hưởng hệ số (hi) cao nhất là người có trình độ tay nghề cao; áp dụng
phương pháp lao động tiến tiến, chấp hành sự phân công của người phụ trách, ngày giờ
công cao, đạt và vượt năng suất cá nhân, bảo đảm kết quả lao động, bảo đảm chất lượng
sản phẩm.
 Một số quy định về việc chi trả lương vòng 2 đối với CBCNV hiện công tác tại
công ty:
+ Đối với công nhân trực tiếp làm việc tại các tram bán lẻ xăng dầu, bảo vệ kho, nhân
viên phục vụ bàn, bếp, buồng, lễ tân được cộng thêm hệ số giản cách là 1. Do đặc thù
công việc đòi hỏi phải làm việc cả ngày lễ, tết… theo quy định mà không thể sắp xếp ca
trực được.
+ Không chấp hành nội quy, quy định cũng như của Cty để mất mát tài sản của đơn vị, bị
kỹ luật từ cảnh báo trở lên thì vòng 1 hưởng lương theo quy định của nhà nước, lương
vòng 2 không được hưởng.
+ Người lao động nghì phép năm, nghĩ việc riêng, nghĩ ốm đau, thai sản thì vòng 1
hưởng lương theo quy định còn lương vòng 2 tính theo ngày công thực tế.
+ Trong quá trình bổ nhiệm, điều động, chuyển đổi công việc thì hệ số giản cách này
được tính theo công việc đang làm không bảo lưu công việc cũ.
+ Hàng quý lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm nhận xét, phân loại A,B,C theo quy định của
Cty cho từng CB CNV đơn vị mình theo mức độ hoàn thành công việc ứng với tỷ lệ
khoán:
Đạt loại A: 100%

33
Đạt loại B: 85%
Đạt loại C: 50%
Tỷ lệ loại A được xét toàn đơn vị = 90% tổng số CB CNV đơn vị đó.
+ Các chức danh có hệ số giản cách hai bậc thì bậc 1 xếp cho những người có thời gian
công tác tại công ty dưới 3 năm
2.2.1.5 Quy chế trả lương và trả thưởng tại công ty
+ Việc phân phối tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, .Tiền
thưởng của cá nhân, tập thể gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cty, năng suất
lao động của từng người góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch của đơn vị.
+ Tiền thưởng được phân phối kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ, phù hợp với thành
tích và hiệu quả công việc của mõi người, nhằm mục đích khuyến khích CB CNV phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong việc, hoàn thành nhiệm vụ, mang lại hiệu quả cao.
+ Quỹ tiền thưởng của Cty được hình thành từ lợi nhuận của doanh nghiệp và các nguồn
thu khác (nếu có).
Trong đó:
- 80% của quỹ tiền thưởng để khen thưởng đối với tập thể và người lao động có năng
suất, chất lượng cao, nhiều thành tích trong công tác.
- 20% còn lại khuyến khích cho người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi.
+ Kỳ thưởng: Thưởng vào 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm, thưởng đột xuất. Sau khi
bàn bạc thống nhất giữa BGĐ Cty và Chủ tịch CĐCS. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị để quyết định trích quỹ khen thưởng theo quy định.
+ Tiêu chuẩn xét thưởng:
- Tất cả CBCNV đang làm việc trong công ty (trừ hợp đồng khoán gọn)
- Hệ số bậc lương và phụ cấp (nếu có) tại thời điểm chia thưởng.
- Kết quả bình xét xếp loại (A,B,C) 6 tháng, năm theo từng nội dung của kỳ được
hưởng.
+ Cách chia:
Hệ số bậc lương và phụ cấp (nếu có) tại thời điểm chia thưởng, không bảo lưu bất kỳ
trương hợp nào.
Kết quả bình xét xếp loại A,B,C theo từng nội dung của kỳ được hưởng.
Thời gian làm việc thực tế.
Áp dụng công thức tính:
Qtt
Ttti = n
* Ti * Hi * ti
∑ (Tn * Hn * ti )
i =1

Trong đó:
Ttti: Tiền thưởng của người thứ I đươcc hưởng
Qtti: Quỹ tiền thưởng trong kỳ.
n

∑ (Tn * Hi * ti ) : Là tổng các chỉ số hệ số tiền lương phụ cấp ( nếu có) hệ số A,B,C thời
i =i

gian làm việc thực tế của từng người toàn công ty cộng lại.
Ti: Hệ số lương và phụ cấp của người thứ I tại thời điểm chia thưởng.
Hi: Hệ số kết quả bình xét A,B,C
ti: Thời gian làm việc thực tế của người thứ I (tính theo tháng trong kỳ thưởng)
34
Hệ số A,B,C để chi thưởng quy định:
Đạt loại A: 1,00
Đạt loại B: 0,85
Đạt loại C; 0,5
Ví dụ
Ông Phạm Văn Tân phó phòng tổ chức hành chánh được hưởng lương vòng 2 của tháng
7 như sau:
- Quỹ lương vòng 1( toàn Cty): 1.136.895.627đ
- Tổng số ngày công (toàn Cty): 28.665 ngày
- Tổng quỹ lương: 2.016.675.071đ
- Tổng quỹ lương vòng 2: 2.016.675.071 – 1.136.895.627 =879.779.444đ
- Đơn giá lương vòng 2; 879.779.444 / 28.665 = 30.691,765đ
- Tổng số ngày công thực tế: 67 ngày
- Hệ số giản cách: 8 (Thời gian làm việc trên 4 năm)
- Xếp loại quý II: B
Vậy: Ông Phạm Văn Tân được hưởng lương vòng 2 như sau:
67 x 8 x 30.691,765 x 85% = 13.983.168đ

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÒNG 2

35
2.2.1.6 Lương thử việc trong thời gian thử việc
Thời gian thử việc đối với nhân viên đã tốt nghiệp đại học + cao đẳng + trung cấp chuyên
nghiệp được hưởng 70% mức lương cơ bản, lao động phổ thông được hưởng theo hình
thức khoán gọn thời gian thử việc là 02 tháng
Ví dụ:
- Lương đại học : Hệ số lương x 600.000 x 70%
- Lao động phổ thông: Khoán gọn (540.000 đ/tháng)
2.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.2.1 Nội dung
Nhằm đảm bảo mọi mặt vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động, ngoài
tiền lương trả cho CB-CNV, doanh nghiệp còn chi trả cho người lao động các khoản bảo
trợ xã hội: BHXH, BHYT, KPCĐ (Trong đó người lao động có nghĩa vụ đóng góp một
phần vào khoản tiền BHXH, BHYT). Đây là các khoản trợ cấp cho người lao động khi
gặp khó khăn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động…
Theo nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 người lao động được hưởng các chế độ bảo
hiểm sau đây:
- Chế độ trợ cấp ốm đau
- Chế độ trợ cấp thai sản
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ trợ cấp hưu trí
- Chế độ tử tuất
2.2.2.2 Tình hình sử dụngBHXH, BHYT, KPCĐ
a). Bảo hiểm xã hội (BHYT)
Bảo hiểm xã hội là khoản trích tỷ lệ theo tiền lương dung để trợ cấp cho người lao động
khi ồm đau thai sản, bệnh nghề nghiệp
- Mức trích lập: Hàng tháng công ty thực hiện việc trích nộp toàn bộ số BHXH cho cơ
quan BHXH chủ quản. Sau đó cơ quan bảo hiểm sẽ cấp lại ( trên cơ sở những chứng từ
gốc đã được duyệt) để chi trả cho người lao động.
 Công thức tính BHXH phải nộp:
Số tiền nộp BHXH = ∑( Mức lương tối thiểu (650.000) x hệ số lương căn bản) x 5%

- Lương tối thiểu và hệ số lương căn bản ghi trong hợp đồng làm cơ sở trích nộp BHYT
cho CB CNV .
- Tình hình sử dụng: Toàn bộ số BHYT trích lập được nộp về cho cơ quan BHYT chủ
quản.
 Công thức tính số BHYT phải nộp:

Số tiền nộp BHXH = ∑( Mức lương tối thiểu (650.000) x hệ số lương căn bản) x 1%

Ví dụ: Tính số tiền BHYT mà ông Phạm Văn Tân phải nộp 1 tháng
Số tiền BHYT = 1.000.000.000 x 3,89 x 1% = 38.900 đ

36
c) Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
- Mức trích lập: Hàng tháng công ty trích lập KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên tiền lương thực tế
phải trả công nhân viên.
- Tình hình sử dụng: 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% giữ lại cho công đoàn cơ sở
hoạt động.
- 1% KPCĐ còn lại được sử dụng vào:
+ Khi ốm đau thai sản công nhân viên được khám bệnh và điều trị tại cơ sở y tế theo
chế độ BHYT
+ Người lao động ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc cho nghĩ việc để chữa
bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì được trợ cấp ốm đau do quỹ BHXH trả.
+ Mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc vào điều kiện làm việc, mức và thời gian đóng BHXH
do chính phủ quy định.
2.2.2.3 Nhiệm vụ kế toán
- Kế toán phải ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số ngày nghĩ hưởng lương, tình
hình lao động tại công ty (đau ốm, thai sản) để lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội và
các khoản phụ cấp khác có lien quan.
- Kiểm tra, theo dõi các hợp đồng lao động, lập sổ BHXH để tính trợ cấp BHXH cho
người lao động (các hợp đồng không thời hạn và thời hạn từ 3 tháng trở lên). Đồng thời
kiểm tra tình hình sử dụng các quỹ BHXH, KPCĐ, việc thực hiện các chế độ trợ cấp
BHXH.
- Tập hợp, phân bổ chính xác các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ vào các chi phí sản xuất
kinh doanh có lien quan.
2.2.2.4 Phương pháp kế toán
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu nghĩ việc hưởng BHXH dung để theo dõi số ngày nghĩ hưởng BHXH của người
lao động.
- Bảng thanh toán BHXH dung để thanh toán số tiền chi BHXH cho người lao động.
- Phiếu chi
- Sổ chi tiết tài khoản 3382, 3383, 3384,3389
b) Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng:
- Tài khoản 3382: “ Kinh Phí Công Đoàn”
- Tài khoản 3383: “ Bảo hiểm xã hội”
- Tính chất: Tài khoản nguồn vốn
Trường hợp tài khoản 3382, 3383 dư nợ cuối kỳ phản ánh số tiền KPCĐ, BHXH, BHYT,
chi chưa đền bù

37
TK338(3382,3383,3384)

SDCK: Các khoản KPCĐ, BHXH,


Ghi sử dụng, trích nộp về KPCĐ, BHYT Chưa chi tiết hoặc chưa nộp
BHXH, BHYT Trong kỳ: Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT vào chi phí sản xuất kinh
doanh và khấu trừ tiền lương CNV

SDCK: Các khoản KPCĐ, BHXH,BHYT


Chưa chi tiết hoặc chưa nộp cuối kỳ.

c) Trình tự hạch toán


Căn cứ vào chứng từ gốc, phiếu nghĩ hưởng BHXH, kế toán tiền lương phân ra
từng trường hợp để tính số tiền trợ cấp BHXH. Đồng thời kiểm tra thời gian nghĩ việc
phải đối chiếu khớp đúng với số ngày phép ghi trên số phiếu nghĩ hưởng BHXH.
Cuối tháng sau khi tổng số ngày nghĩ và số tiền trợ cấp cho người lao động, kế
toán lập bảng thanh toán BHXH, chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và thủ trưởng đơn
vị duyệt trước khi cơ quan BHXH xác nhận.
Sau đó chuyển cho kế toán thanh toán lập phiếu chi và thủ quỹ chi tiền trả cho
người lao động. Căn cứ vào những chứng từ trên, kế toán tổng hợp hạch toán vào sổ chi
tiết TK 3383.
Bảng thanh toán BHXH được chia thành 2 bảng:
+ 1 bảng lưu lại phòng kế toán.
+ 1 bản gửi cho cơ quan Bảo Hiểm Tỉnh Đồng Tháp để thanh toán số tiền thực chi
mà công ty đã chi.
Ví dụ: Phiếu chi hưởng BHXH theo thai sản của chị Ngô Thị Xuân Nữ - CB phụ
trách Công đoàn lập danh sách nghĩ hưởng BHXH.
Khoản tiền trợ cấp BHXH được tính như sau:
Số ngày nghĩ theo quy định: 104 ngày (4 tháng).
Được trợ cấp BHXH bằng 100% tiền lương cơ bản và được trợ cấp thêm bảng
lương.
Do đó số tháng lương được hưởng BHXH là 5 tháng.
 Số tiền trợ cấp đơn vị đề nghị = 650.000 đ x 4,51 x 5 = 14.657.500 đ
Khi danh sách nghĩ hưởng BHXH được lập xong, chuyển cho thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Sau đó chuyển đến cơ quan BHXH để duyệt số tiền đơn vị đề nghị.
(Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản)

38
SỔ CÁI CHI TIẾT
Từ tháng:04/2010 Đến tháng:04/2010
Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 334

Ngày ghi Chứng từ ghi sổ Họ TK Nợ Có


sổ Số CT Ngày CT Diễn tên cá đối
giải nhân , ứng
đơn vị
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
31/04/2010 TL102/01 31/04/2010 Chi phí 642 7.924.890
tiền
lương
31/04/2010 TL102/01 31/04/2010 Chi phí 641 29.742.429
tiền
lương
31/04/2010 PCTM/0257 31/04/2010 Chi 111 37.667.319
lương
vòng 1
Cộng phát sinh 37.667.31 37.667.319
9
Số dư cuối kỳ

SỔ CÁI CHI TIẾT


Từ tháng:04/2010 Đến tháng:04/2010
Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 3382

Ngày ghi Chứng từ ghi sổ Họ TK Nợ Có


sổ Số CT Ngày CT Diễn tên cá đối
giải nhân , ứng
đơn vị
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
31/04/2010 BH103/01 31/04/2010 Trích 642 167.280
KPCĐ
31/04/2010 BH103/01 31/04/2010 Trích 641 657.360
KPCĐ
31/04/2010 PCTM/0258 31/04/2010 Nộp 111 412.302
KPCĐ
Cộng phát sinh 412.302 824.640
Số dư cuối kỳ 824.640

39
SỔ CÁI CHI TIẾT
Từ tháng:04/2010 Đến tháng:04/2010
Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 3383

Ngày ghi Chứng từ ghi sổ Họ TK Nợ Có


sổ Số CT Ngày CT Diễn tên cá đối
giải nhân , ứng
đơn vị
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
31/04/2010 BH103/02 31/04/2010 Trích 642 1.254.600
BHXH
31/04/2010 BH103/02 31/04/2010 Trích 641 4.930.200
BHXH
31/04/2010 BH103/021 31/04/2010 BHXH 334 2.061.600
trừ vào
lương
31/04/2010 PTCM/0258 31/04/2010 Nộp 111 8.246.400
BHXH
31/04/2010 BH104/01 31/04/2010 BHXH 334 13.530.000
trả thay
lương
Cộng phát sinh 21.776.40 8.246.400
0
Số dư cuối kỳ 13.530.000

SỔ CÁI CHI TIẾT


Từ tháng:04/2010 Đến tháng:04/2010
Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 3384
Ngày ghi Chứng từ ghi sổ Họ TK Nợ Có
sổ Số CT Ngày CT Diễn tên cá đối
giải nhân , ứng
đơn vị
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
31/04/2010 BH103/03 31/04/2010 Trích 642 167.280
BHYT
31/04/2010 BH103/03 31/04/2010 Trích 641 657.360
BHXH
31/04/2010 BH103/031 31/04/2010 BHXH 334 412.230
trừ vào
lương
31/04/2010 31/04/2010 Nộp 111 1.236.960
BHYT
Cộng phát sinh 1.236.960 1.236.960

40
Số dư cuối kỳ

SỔ CÁI CHI TIẾT


Từ tháng: 04/2010 Đến tháng:04/2010
Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 111

Ngày ghi Chứng từ ghi sổ Họ TK Nợ Có


sổ Số CT Ngày CT Diễn tên cá đối
giải nhân , ứng
đơn vị
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
31/04/2010 PCTM/0257 31/04/2010 Chi 334 37.667.319
lương
vòng 1
31/04/2010 PCTM/0258 31/04/2010 Nộp các 338 9.895.680
khoản
trích
31/04/2010 PTTM/0241 31/04/2010 Thu tạm 141 1.400.000
ứng
Cộng phát sinh 1.400.000 47.559.399
Số dư cuối kỳ

41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ
CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ

ĐỒNG THÁP

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY


THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ ĐỒNG THÁP TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1 Giữ được nhịp độ tăng trưởng hàng năm bình quân từ 15-20%. Nếu có
điều kiện thuận lợi thì có thể tăng tỷ lệ lên cao hơn. Phấn đấu đến 2015 đạt doanh thu
khoảng trên 300 tỷ đồng với cơ cấu lao động hợp lý.
3.1.2 Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều hành theo
hướng tiên tiến, hiện đại và văn minh thương nghiệp. Giữ vững và ngày càng phát huy
vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước
3.1.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực đáp
ứng được yêu cầu phát triển của tình hình mới, có trình độ nghiệp vụ và có khả năng
thích ứng với môi trường để có thể đứng vững trên thị trường trong nước và hội nhập vào
thị trường khu vực và thế giới. Nâng cao đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ của công
ty.
3.1.4 Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống làm việc cho cán bộ
công nhân viên, nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và
hiệu quả kinh doanh, xây dựng công ty vững mạnh toàn diện, thường xuyên đạt tiêu
chuẩn đơn vị tiên tiến trong ngành và trên địa bàn thành phố.
3.1.5 Giữ vững định hướng ngành kinh doanh chủ lực đảm bảo cho nó chiếm tỷ
lệ doanh thu cao trong tổng doanh thu của công ty.
3.1.6 Đảm bảo nguồn vốn ổn định cho nhu cầu kinh doanh, phải tận dụng các
nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vốn tự có, vốn đi vay tỷ lệ với vốn
lưu động phải phù hợp cho việc sản xuất kinh doanh ở công ty. Đó là những định hướng
chính, các cấp, các phòng ban phải nỗ lực thực hiện để đạt được kết quả như kế hoạch
công ty đã xây dựng.

42
3.2 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY
THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ ĐỒNG THÁP .
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì vấn đề trả lương cho người lao động như thế
nào sao cho hiệu quả là rất quan trọng, nó quyết định đến thành bại trong chính sách quản
lý người lao động của nhà quản lý. Tiền lương là động lực thúc đẩy người lao động làm
việc có hiệu quả hơn, chính vì vậy trả lương cho người lao động phải mang tính hiệu quả,
tính công bằng đánh giá đúng khả năng làm việc của người lao động... là điều mà người
quản lý cần phải quan tâm xem xét cho đúng .
Công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp là một doanh nghiệp Nhà nước do đó công
tác tổ chức tiền lương chủ yếu dựa vào hướng dẫn của cấp trên. Mặt khác, do đặc thù
riêng của công ty mà công tác tổ chức tiền lương còn chưa hoàn thiện. Do đó, ta cần đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở công ty.

3.2.1. Hoàn thiện công tác kinh doanh.


Như đã phân tích ở trên, quỹ lương của công ty được xây dựng dựa vào kết quả
kinh doanh, chính vì vậy để công tác xây dựng quỹ lương và trả lương cho người lao
động thì phải đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Công ty nên tập trung giữ vững và củng cố các khu vực thị trường mà công ty đã
xác lập được vị trí của mình trong những năm qua. Tích cực mở rộng thị trường kinh
doanh góp phần tăng doanh thu. Tìm kiếm các thị trường mới trong khu vực và trên thế
giới. Các đơn vị tích cực mở rộng quan hệ tìm kiếm bạn hàng mới, duy trì và phát triển
các loại hàng hoá cần cho nhu cầu phát triển hiện nay.
3.2.2. Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương, đặc biệt là
khoản trích BHTN.
Căn cứ Nghị Định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ hướng
dẫn một số điều của luật BHXH về BHXH bắt buộc;
Căn cứ Nghi định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/0702009 Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHYT.
Thực hiện trích thêm BHTN theo chế độ hiên hành vì BHTN được áp dụng mang
lại rất nhiều lợi ích cho cán bộ công nhân viên; đồng thời trích KPCĐ đúng theo quy
định của Chính phủ.
BHTN được áp dụng mang lại rất nhiều lợi ích cho cán bộ công nhân viên

3.2.3.Hoàn thiện công tác khen thưởng.


Khen thưởng là một hình thức động viên, kích thích người lao động có hiệu quả
nhất vì nó kích thích người lao động tăng năng suất lao động, giúp người lao động có
sáng tạo, sáng kiến cải tiến trong quá trình làm việc... Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần
phải xem đây là một yếu tố quan trọng trong công tác tổ chức tiền lương. Đối với công ty
43
khen thưởng kịp thời sẽ làm người lao động hăng hái trong công việc, giúp họ hoàn thành
kế hoạch ở mức cao hơn, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận, quỹ lương cho công ty và đồng
thởi tăng thu nhập cho người lao động.
Qua bảng báo cáo tình hình thực hiện lao động và thu nhập của người lao động ta
thấy ở đây chưa hình thành được quỹ khen thưởng riêng biệt; do đó, cần xây dựng một
quỹ khen thưởng tách riêng với các loại quỹ khác.
Nếu lợi nhuận không đủ chia thì công ty có thể lập quý khen thưởng từ quỹ lương
theo thông tư số 4320/ BLĐTB- XH-TL ngày 29/12/98 của Bộ Lao động Thương binh
Xã hội cho những người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công
tác, hoàn thành khối lượng nhiệm vụ vượt mức kế hoạch được giao, cụ thể:
Công ty có thể trích 4% tổng quỹ lương chung để lập quỹ khen thưởng và phúc lợi
là: 4% x 6.886,77 = 275,4708.
Trong đó, 6.886,77 là tổng quỹ lương chung năm 2010 của toàn công ty và trích 3%
trong số 4% đó để làm quỹ khen thưởng và 1% để làm quỹ phúc lợi.
Sử dụng quỹ khen thưởng công ty nên tổ chức thi đua giữa các đơn vị hàng quý,
hàng tháng. Ban thi đua làm nhiệm vụ chọn ra đơn vị hoàn thành tốt nhất công việc được
giao thì thưởng cho đơn vị đó; cá nhân hoàn thành tốt công việc thì cũng sẽ được thưởng.

3.2.4.Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương.


Để công tác tổ chức tiền lương được thực hiện đảm bảo và có hiệu quả, đúng
nguyên tắc thì cần phải thực hiện tốt các điều kiện có liên quan đến công tác tổ chức tiền
lương.
3.2.4.1. Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác này bởi lẽ nếu như tổ chức nơi phục vụ,
nơi làm việc tốt sẽ giúp cho công ty kinh doanh có hiệu quả hơn, giúp cho việc bảo quản
hàng hoá được dễ dàng, an toàn. Nơi làm việc cần phải bố trí thông thoáng tạo cảm giác
thoải mái cho người làm việc, các kho tàng, bến bãi của công ty cần phải bố trí tu sửa
hàng năm phục vụ tốt quá trình lao động sản xuất.
3.2.4.2. Bố trí sử dụng lao động.
Là quá trình sử dụng người lao động vào vị trí thích hợp, đúng người, đúng việc,
người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc. Đây là vấn đề khó khăn nhưng chỉ làm
tốt nó thì công tác tổ chức tiền lương mới thuận lợi, dễ dàng. Vì vậy, trong thời gian tới
công ty cần tiếp tục sắp xếp lao động ở các bộ phận quản lý và đơn vị kinh doanh sao cho
có hiệu quả và đảm bảo phát huy tốt năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên.

44
3.2.4.3. Điều kiện lao động.
Là những trang bị, công cụ, đối tượng cho người lao động. Đây là vấn đề đảm bảo
cho người lao động có được một điều kiện để làm việc sao cho có hiệu quả tránh được
những sai sót trong quá trình làm việc. Vì vậy, công ty phải thường xuyên kiểm tra đôn
đốc người lao động. Đây là những điều kiện nhằm nâng cao năng suất lao động của cán
bộ công nhân viên trong công ty. Đó là điều kiện không thể thiếu đối với công ty thương
mại dầu khí Đồng Tháp cũng như đối với các công ty khác.
3.2.4.4. Phân công hợp tác.
Là quá trình kết hợp, phối hợp hài hoà, điều tiết các hoạt động lao động riêng rẽ
trong quá trình lao động để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt giữa phòng kinh doanh với
các phòng ban khác và các trung tâm, cửa hàng. Có được sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý
giữa các bộ phận thì mới đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và trong các
hoạt động khác của công ty. Để có được điều đó thì cần phải có mạng lưới thông tin liên
lạc giữa các phòng ban đầy đủ.

3.2.4.5. Sắp xếp bố trí sử dụng lao động.


Qua biểu phân tích về cơ cấu lao động chưa có sự hợp lý giữa số nhân viên giữa các
phòng ban về cơ cấu quản lý gián tiếp. Do đó dẫn tới tổng số cán bộ quản lý gián tiếp của
các phòng ban là rất cao và không cân đối.

Phòng giám đốc: 3


Công đoàn: 2
Phòng tổ chức lao động tiền lương: 8
Văn phòng: 33
Phòng kinh tế - kế hoạch: 12
Phòng kỹ thuật: 8
Do vậy đối với công ty là một doanh nghiệp Nhà nước cần phải có những giải pháp
nhằm sửa đổi bổ sung, hoàn thiện cơ cấu của mình cho phù hợp với những mặt hàng kinh
doanh của mình, làm sao cho cơ cấu tối ưu nhất nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng phải đạt tối ưu. Đáp ứng được công tác tổ chức tiền lương của công ty về mặt xây
dựng quỹ lương hợp lý cho công ty qua doanh thu và lợi nhuận của công ty.

45
3.2.4.6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Đối với người lao động mục tiêu của họ là phấn đấu để tự khẳng định mình, vươn
lên để hoàn thiện mình, tự học hỏi để thăng tiến. Vì vậy, công tác cán bộ luôn là một
trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sự phát triển của công
ty. Vì vậy, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ là không thể thiếu đối với công ty.
Yêu cầu mọi cán bộ đều phải nhận thức được tình hình phát triển của giai đoạn mới
mà tự nguyện phấn đấu và rèn luyện thực tiễn công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Qua thực tế kiểm nghiệm hoạt động kinh nghiệm hoạt động kinh doanh để lựa chọn
những cán bộ có bản lĩnh kiên định, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức chuyên môn và
năng lực tổ chức thực hiện giỏi, dám chịu trách nhiệm trong công việc được giao thì nên
bố trí vào những vị trí thích hợp.
Bên cạnh đó, cần phải thường xuyên xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, lao động quản lý của công ty thường ở độ tuổi
cao, quen với tác phong làm việc của cơ chế quan liêu bao cấp khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường gặp nhiều khó khăn, lúng túng, số lao động quản lý mới tuy có lòng nhiệt
tình, năng động trong công việc nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Vì vậy, việc đào tạo và đào
tạo lại lao động quản lý là cần thiết và khách quan.

3.2.4.7. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng.
Nhìn chung, bộ máy quản lý của công ty hiện nay còn nhiều khó khăn do đặc điểm
của các trung tâm, các cơ sở nằm rải rác không gần bộ phận quản lý, vì vậy trong quá
trình quản lý các hoạt động của công ty đến các bộ phận cũng gặp nhiều khó khăn. Do
đó, cần phải tăng cường quản lý các cán bộ ở các trung tâm, bố trí cán bộ ở các trung tâm
phải là những người có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được
giao, khách quan trong công việc. Cần phân biệt rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng
ban, tránh hiện tượng chồng chéo làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban của công ty. Các trung tâm, các cơ sở ở
các nơi thường xuyên thông tin liên tục về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình bán
hàng của mình để các cấp quản lý nắm được để có biện pháp xử lý kịp thời.
Để điều hành quá trình kinh doanh của công ty được nhịp nhàng đòi hỏi các giám
đốc trung tâm, cửa hàng thường xuyên đi sâu, đi sát vào hoạt động của bộ phận mình để
có được các quyết định nhanh và chính xác, kịp thời đúng thẩm quyền đối với đơn vị
mình chịu trách nhiệm.

46
Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ quản lý bằng việc bồi dưỡng các kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ...
Các phòng ban phải thường xuyên thông tin về các hoạt động của mình đến ban
giám đốc để có thể đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời đem lại hiệu quả cao...
Thường xuyên nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để hướng hoạt
động kinh doanh của công ty đúng mục đích, yêu cầu.
Bố trí sắp xếp cán bộ quản lý theo đúng khả năng, lĩnh vực của họ mà họ có thể làm
tốt khi được giao.
Đối với công tác tuyển dụng: Với cán bộ quản lý cần phải tuyển những người có
năng lực, có khả năng quản lý tốt thông qua việc phỏng vấn và thông qua những câu hỏi
tình huống trắc nghiệm. Với công nhân cần tuyển những người có trình độ chuyên môn
lành nghề, có chững chỉ, bằng cấp về kỹ thuật... Nếu làm tốt công tác này thì công ty sẽ
đảm bảo tuyển được người có năng lực phù hợp, giảm thời gian thử việc, tiết kiệm được
chi phí đào tạo cho họ khi mới vào làm việc.

47
KẾT LUẬN

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp thì công tác quản lý người lao động nói chung và
công tác tổ chức tiền lương nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản lý đứng
đầu doanh nghiệp. Bởi vì, nếu công tác tổ chức tiền lương hợp lý sẽ là một trong những
động lực lớn kích thích người lao đoọng làm việc hăng say, đảm bảo được tính bình đẳng
cho người lao động, ngược lại, nó cũng là nguyên nhân làm trì trệ, bất mãn ở người lao
động. Do đó, việc hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương là không thể thiếu đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào, nó cần thiết phải được làm ngay để đáp ứng được tình hình mới đó
là sự phát triển của công ty và cũng là sự phát triển của xã hội.

Qua quá trình thực tập và nghiên cứu công tác tổ chức tiền lương ở Công ty
thương mại dầu khí Đồng Tháp chủ yếu là phân tích thực trạng công tác tổ chức tiền
lương. Để kiểm nghiệm lại những kiến thức về mặt lý thuyết cũng như thực tế đã tiếp thu
được. Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết còn
nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp thêm của các thầy, các cô để bài viết được
hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

48

You might also like