1. Thành phần Gồm hai loại Xám và Trắng: MTA xám: - Tricalcium silicate - Dicalcium silicate - Tricalcium aluminate - Bismuth oxide - Calcium sulfate - Tetraclcium aluminoferrite MTA trắng: giống thành phần cấu tạo MTA xám nhưng không có Tetraclcium aluminoferrite nên có màu trắng. 2. Đặc tính - pH 12,5 khi cứng, có đặc tính sinh học và mô học tương tự Ca(OH)2. - Thời gian đông cứng là 2h 45 phút - Khả năng chịu nén là 40MPa ngay sau khi cứng, và 70MPa sau 21 ngày. - Khác với Ca(OH)2, nó tạo bề mặt cứng không bị tiêu ngót. - Đông cứng trong môi trường ẩm, tính ưa nước tự nhiên - Có khả năng đề kháng với rò vi kẽ - Giảm sự xâm nhập của vi khuẩn - Tương hợp sinh học tốt với mô sống - Khả năng chịu lực nén tương đương với IRM, SuperEBA nhưng kém Amalgam - Cũng được biết tới như Portland’s cement ngoại trừ việc có thêm oxide bismuth để bổ sung khả năng đông cứng. Độ cứng tương tự cement rất cứng, có thể so sánh với bê tông. - Dạng thương mại trên thị trường: ProRoot MTA (Dentsply). 3. Kỹ thuật sử dụng Bột và nước được trộn với nhau đến khi đặc lại. Do hỗn hợp MTA là tập hợp lỏng lẻo của các hạt nên nó không dính tốt với bất kỳ dụng cụ nào, không thể đưa vào khoang trám bằng dụng cụ trám răng thông thường mà phải sử dụng Messing gun, cây đưa Amalgam hay dụng cụ đặc biệt chuyên dụng. Khi MTA được đặt vào, nó được lèn chặt bằng dụng cụ lèn nhỏ hoặc dụng cụ đánh bóng. Nếu không lèn nhẹ nhàng, vật liệu sẽ bị đẩy ra khỏi khoang trám. Sau đó, dùng viên bông nhỏ để lau nhẹ nhàng bề mặt và loại bỏ phần MTA thừa. a. Ưu điểm: - Đông cứng trong môi trường ẩm. - Tương hợp sinh học tốt - Đáp ứng liền thương bình thường mà không có quá trình viêm - Ít độc hơn các vật liệu hàn khác - Khá cản quang - Tính kháng khuẩn tự nhiên - Chống rò vi kẽ. b. Nhược điểm: - Khó thao tác - Thời gian đông cứng lâu (3-4 giờ) - Đắt tiền. c. Thận trọng khi sử dụng MTA - Cần bảo quản trong hộp kín tránh ẩm. - Bảo quản khô. - Cần đặt ngay sau khi trộn để tránh mất nước trong quá trình đông cứng. - Không bơm rửa sau khi đặt MTA, loại bỏ nước thừa bằng bông. - Quá nhiều hay quá ít nước đều ảnh hưởng tới độ cứng của vật liệu. - Cần 3-4 giờ để đông cứng hoàn toàn nhưng thời gian làm việc là 5 phút, nếu cần nhiều thời gian thao tác hơn thì cần phủ gạc ẩm lên trên để tránh bay hơi. 4. Chỉ định - Vật liệu chụp tủy. - Sửa chữa ống tủy, tạo nút chặn tại chóp trong quá trình đóng chóp. - Sửa chữa chân răng bị tiêu - Vật liệu hàn cuối chân răng. a. Sử dụng MTA trên lâm sàng: - Chụp tủy: đặt MTA lên phía trên chỗ hở tủy tạo điều kiện cho sự liền thương và bảo tồn sự sống của tủy mà không cần điều trị tiếp theo. Rửa sạch khoang trám bằng NaOCl, trộn MTA với nước vô trùng vừa đủ đến khi đặc, đặt MTA lên phía trên phần tủy hở và loại bỏ vật liệu thừa bằng bông. Thấm khô và phục hồi bằng Amalgam hoặc Composite. - Kỹ thuật đóng chóp: tạo nút chặn vĩnh viễn ở chóp sau điều trị. o Tủy sống: cách ly răng, thực hiện lấy tủy buồng, đặt MTA lên trên phần tủy còn lại, trám bằng chất trám tạm tới khi răng đóng chóp. o Tủy chết: cách ly răng, điều trị tủy chân, trộn MTA và nhồi xuống phía chóp chân răng, tạo nút chặn dày 2mm, chờ vật liệu đông cứng rồi trám ống tủy bằng GP. - Chân răng nội tiêu và ngoại tiêu: tình trạng tự phát dẫn tới gẫy hay phá hủy cấu trúc chân răng. o Nội tiêu: thực hiện điều trị tủy như bình thường, sau khi tạo hình và làm sạch ống tủy, trộn MTA và đặt vào trong ống tủy, dùng cây đưa hoặc GP, sau đó trám ống tủy. o Ngoại tiêu: điều trị tủy hoàn chỉnh. Lật vạt, loại bỏ tổ chức tổn thương trên bề mặt chân răng bằng mũi khoan tròn, trộn MTA và đặt lên bề mặt chân răng. Loại bỏ cement thừa và phủ lên bề mặt Tetracycline. Phủ lên bề mặt xương đông khô đã hủy khoáng và hàng rào calcium sulfate. - Thủng chân răng: do thao tác sai dẫn tơi sự thông thương giữa ống tủy và mô nha chu. Đầu tiên tạo hình và làm sạch ống tủy bị thủng. Bơm rửa sạch bằng NaOCl, làm khô bằng côn giấy. o Nếu chỗ thủng ở dưới từ giữa tới 1/3 chóp thì xử trí như trường hợp nội tiêu. o Nếu chỗ thủng ở cao gần 1/3 cổ răng, vẫn trám bít ống tủy bằng GP bình thường. sau đó loại bỏ GP phía dưới chỗ thủng bằng Pesso reamer, trộn MTA và trám phần ống tủy từ đó trở lên. - Hàn cuối chân răng: khi cần điều trị phẫu thuật nội nha. MTA có khả năng hàn gắn tốt và tạo điều kiện liền thương quanh chân răng. Mở đường vào vùng chóp chân răng, loại bỏ tổn thương bằng mũi khoan phẫu thuật, tạo khoang trám loại I. Cách ly và cầm máu. Nhồi MTA vào xoang, sau phẫu thuật kiểm tra bằng phim Xquang.