Professional Documents
Culture Documents
Do đó, cần chú thích vào giấy điện tim nếu bệnh nhân có các tình trạng
này.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến đường biểu diễn:
- Chưa chùi sạch bã nhờn trên da bệnh nhân tại điểm đặt điện cực.
- Bội chất dẫn điện( nứơc muối, gel…) quá rộng làm mất sự khu trú
chính xác.
- Điện cực đặt trên xương nên dẫn điện kém.
- Điện cực buộc lỏng nên cũng dẫn điện kém.
5. Mắc đúng điện cực- Quy luật Einthoven: tổng đại số biên độ điện
thế II = I + III ( điều kiện máy ghi đồng thời 3 chuyển đạo).
- Nếu DI có tất cả các sóng đều âm: nhiều khả năng mắc lộn điện cực 2
tay.
II. BƯỚC 2 –TRỤC ĐIỆN TIM
1. Cách đọc giấy
- Mỗi ô nhỏ: rộng 0,04 giây, cao 1mm ứng với 0,1 mV.
- 5 ô nhỏ hợp thành 1 ô lớn: rộng 0,2 giây, cao 5mm.
- Cứ 5 ô lớn có 1 vạch đứng: làm mốc 1 giây.
2. Cách đo sóng
- Đo biên độ:lấy từ bờ trên đường đẳng điện ( đường ngang qua đoạn
PR).
Sóng dương nằm phía trên đường đẳng điện & ngược lại.
Dùng tổng đại số để tính biên độ sóng.
- Đo thời gian: chọn những điểm ở phía mà đường đẳng điện tiếp với
sóng tạo hình lồi.
3.Lục trục Bailey:
- Do 6 chuyển đạo ngoại biên: DI, DII, DIII, aVR, aVL, aVF cùng biểu thị
trên 1 vòng tròn, tạo 12 múi bằng nhau có góc 30o.
- DII, DIII, aVF có chiều dương ở nữa dưới vòng tròn.
aVR, aVL, aVF có chiều dương ly tâm , cách nhau 1 góc 120o
- Góc giữa DI, DII = góc giữa DII, DIII = 60o
- Các góc nằm 1/2 trên của vòng tròn có độ âm & ngược lại. Ví dụ góc
giữa aVR, aVL = -120o .
- DI và aVF chia vòng tròn thành 4 múi ứng với 4 vùng của trục điện
tim.
¼ trên trái: trục bất định.
¼ trên phải: trục lệch trái.
¼ dưới trái: trục lệch phải.
¼ dưới phải: trục trung gian.
4. Tính trục điện tim
- Cách tính kinh điển:
+ Dùng 2 trong 3 chuyển đạo DI, DII, DIII. Ví dụ chọn DI, DIII . Đo biên
độ mỗi sóng của phức bộ QRS ở chuyển đạo sử dụng , đơn vị là mm,
trị số dương nếu sóng dương và ngược lại.
+ Tính tổng đại số biên độ phức bộ QRS ở mỗi chuyển đạo, lắp vào
trục, vẽ được vectơ I & III.
+ Vẽ 2 đường vuông góc 2 vectơ trên, giao nhau tại M. OM là trục điện
tim.
TIM NỬA ĐỨNG: 600.. Vectơ QRS qua trái, xuống dưới. Vì vậy aVL nhỏ, aVF có QRS dương và aVR có QRS
âm.≈ Vị trí tim ở giữa đứng và trung gian, nên aVR và aVF giống tim đứng và aVL có phức bộ biên độ nhỏ. Trục
- Trên mặt phẳng ngang: ( horizontal plane) khảo sát các chuyển đạo trước ngực.
+ Định vị tim nhìn từ cơ hoành lên mặt dưới tim.
+ Bình thường chuyển đạo trước thất (P) có R < S & ngược lại. Vùng chuyển tiếp thường
ứng với V3-4 có R = S
+ Trục xoay cùng chiều kim đồng hồ( clockwise): S trội / V3-4 & tồn tại đến V5-6.
+ Trục xoay ngược chiều kim đồng hồ( counterclockwise): R trội / V3-4 & xuất hiện sớm
ở V1-2.
- Trên mặt phẳng đứng dọc:
+ Định vị đỉnh tim hướng ra phía trước hay sau.
+ Lấy mốc V2 là điểm đối diện nút nhĩ thất.
+ Nếu V2 có R>S, đỉnh tim hướng về phía trước và ngược lại.
- Nếu phức bộ QRS bị triệt tiêu ở cả 6 chuyển đạo ngoại biên: trục điện tim vuông góc mặt phẳng trán, phối hợp
V2 để xác định trục hướng về phía trước hay sau.
- Các yếu tố ảnh hưởng trục điện tim và vị thế tim
+ Bệnh lý tim: lớn thất, blốc nhánh…
+ Nguyên nhân ngoài tim:
Nằm - ngồi
Dáng người cao – thấp
Tạng người mập – ốm
Kỳ hô hấp: hít sâu -> tim đứng hơn, xoay chiều kim đồng hồ hơn
Thai nghén
Bệnh lý trung thất
- Tim lệch phải ( dextroversion) Đây là bất thường bẩm sinh. Tim chuyển phải km hai buồng thất xoay ngược
chiều kim đồng hồ. Tâm nhĩ và tâm thất không đổi chỗ lẫn nhau. Tâm thất trái ở bên trái và tâm thất phải ở bên
phải. Vectơ sóng P ở vị trí bình thường. Vectơ tổng QRS hướng về phía trước do tim xoay ngược chiều kim đồng
hồ. Vectơ sóng T hướng về bn phải, nên sóng T m ở DI. Góc QRS - T vẫn bình thường do cả 2 cùng xoay qua
phải và ra phía trước.
Tim lệch phải (Dextroversion). Đạo trình trước ngực tim xoay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Sóng T ở DI m
tính. Trn lm sng : tim lệch phải ; dn phế quản.
- Đảo ngược phủ tạng sang phải ( dextrocardia)
Đây là bất thường bẩm sinh. Có sự đổi chỗ hoàn toàn cả buồng thất và buồng nhĩ. Về mặt điện học, chỉ có đảo
cực từ trái qua phải. Vì vậy, vectơ P sẽ hướng về bn phải, xuống dưới, v phía trước ; nn sĩng P m ở DI v dương ở
aVR. Vectơ tổng QRS sẽ hướng về bn phải, xuống dưới, v hơi ra sau. Vectơ T cũng hướng qua phải, xuống dưới
v ra trước.
Gắn điện cực không đúng ở hai tay tạo nên ĐTĐ đảo ngược phủ tạng do lỗi kỹ thuật.
Đảo ngược phủ tạng do lỗi kỹ thuật (thay đổi điện cực giữa 2 tay phải và trái). ĐTĐ ngoại biên (A) theo kiểu đảo
ngược phủ tạng : DI đảo ngược hồn tồn v DII, DIII. aVR chuyển vị nhau. Ở hình B, đạo trình ngoại bin đ được điều
chỉnh lại cho đúng. Tuy nhiên, ở đạo trình trước ngực (C) thì hồn tồn bình thường, chứng tỏ không có đảo ngược
phủ tạng.
2. Cách 2: tìm 1 đỉnh R nằm trên cột dọc đậm. Đếm khoảng cách từ R này đến R tiếp sau, cứ mỗi ô vuông lớn tần
số tim ứng với 300 – 150 – 100 – 75 – 60 – 50 – 43 – 37 – 33 – 30 .
3. Cách 3:
- Trường hợp tần số tim chậm hoặc loạn nhịp tim, cần khảo sát đoạn dài ít nhất 6 giây( dựa vào cột đứng ở bờ
trên ô giấy).
- Đếm tần số tim trong 6 giây = số R – 1 ( ví dụ là 4)
- Tần số tim trong 1 phút = 60 giây = (số R – 1) X 10 = 40
IV. BƯỚC 4 – XÁC ĐỊNH NHỊP TIM: 5 yếu tố xác định nhịp xoang bình thường
1. Trục sóng P: 0 -> 90o , (+)/DI, DII , VF
2. Hình dạng sóng P: hằng định ( chấp nhận thay đổi nhẹ P – QRS – T / DII, DIII, aVF do ảnh hưởng của hô hấp)
3. Khoảng PP & RR : hằng định ( chấp nhận chênh biệt giữa khoảng dài nhất & ngắn nhất < 0,16 giây).
4. Khoảng PR = 0,12 – 0,20giây, hằng định.
5. Tần số tim : 60 – 100 lần / phút
Theo bsdany.com