Professional Documents
Culture Documents
-Tổng công suất tiêu thụ lớn nhất thực tế của nhóm thiết bị luôn nhỏ hơn tổng công suất định mức của
chúng vì không phải lúc nào chúng cũng làm việc với công suất định mức và thời điểm tiêu thụ công
suất cực đại cũng không phải lúc nào cũng trùng nhau.
-Khi xác định công suất tính toán của nhà máy cần lưu ý đến tính chất không đều của tải theo giờ, ngày,
tuần, tháng, năm, tức là cần phải phân tích đồ thị phụ tải.
-Việc lựa chọn sơ đồ cung cấp điện và các phần tử trong hệ thống cung cấp phải tiến hành dựa trên cơ
sở tính toán kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn ra phương án tối ưu.
-Phương án được lựa chọn phải là phương án đảm bảo cung cấp điện tin cậy đồng thời tiết kiệm về mặt
kinh tế (Chi phí đầu tư, phí tổn vận hành hàng năm, tổn thất điện năng …).
- Những đại lượng chính được đề cập đến khi tính toán phụ tải: công suất biểu kiến S(kVA), công suất
tác dụng P(kW), công suất phản kháng (kVar), và dòng điện I (A).
-Hệ thống cung cấp điện được thiết kế phải đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, thuận tiện cho người
vận hành, sửa chữa.
3. Các bước chính trong thiết kế hệ thống cung cấp điện công nghiệp:
a. Xác định phụ tải tính toán của từng phân xưởng và của toàn nhà máy.
b. Xác định phương án về nguồn điện
c. Xác định sơ đồ cấu trúc mạng điện.
d. Chọn, kiểm tra dây dẫn và thiết bị bảo vệ.
e. Thiết kế hệ thống nối đất an toàn.
f. Thiết kế hệ thống chống sét.
g. Xây dựng bản vẽ nguyên lý và bản vẽ thi công
-Đồ thị phụ tải năm: từ đồ thị phụ tải hàng ngày có thể xây dựng được đồ thị hàng năm. Theo đó có
thể xác định mức sử dụng điện và tiêu hao điện năng.
• Thiết bị tiêu thụ điện: là thiết bị tiêu thụ điện năng: động cơ điện, lò điện, đèn điện…
• Hộ tiêu thụ điện: là tập hợp các thiết bị điện của phân xưởng hay của xí nghiệp hoặc của khu vực.
• Phụ tải điện: là đại lượng đặc trưng cho công suất tiêu thụ của các thiết bị hay các hộ tiêu thụ điện.
1. Công suất định mức- Pđm: là công suất của thiết bị hay các hộ tiêu thụ điện năng được ghi trên tấm
biển của thiết bị (do nơi chế tạo cung cấp) và là đại lượng cơ bản dùng để tính toán phụ tải điện.
a. Công suất định mức của các thiết bị.
-Đối với động cơ điện: Công suất tác dụng định mức của động cơ điện Pđm là công suất phát của động
cơ trên trục động cơ khi điện áp là định mức, nó được biểu diễn bằng (kW). Vì động cơ khi làm việc có
tổn hao công suất nên công suất thực tế phải cung cấp cho động cơ sẽ lớn hơn và được tính như sau:
P
Pdm = ll
η
Trong đó: Pdm : công suất ghi trên lý lịch của động cơ.
η : Hiệu suất của động cơ.
-Đối với các hộ tiêu thụ khác như lò điện trở, bóng đèn : Công suất tác dụng định mức Pđm của
chúng chính là công suất ghi trong lý lịch của máy hay ở bầu đèn và bằng công suất tiêu thụ từ lưới khi
điện áp là định mức.
-Đối với thiết bị hay hộ tiêu thụ làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại : thì công suất định mức của
chúng được tính bằng cách quy đổi về công suất định mức dài hạn khi hệ số đóng điện a = 100% . Hệ
số đóng điện phụ tuộc vào quy trình công nghệ và thường có giá trị tiêu chuẩn: 15; 25; 40;60;75.
t lamviec t
a% = 100% = lamviec 100%
t lamviec + t nghi T
Đối với động cơ điện: p dm = pll a %
Đối với máy biến áp: s dd = sll a%
Trong đó:
pll ( KW ), sll (kVA) , là các số liệu về công suất theo lý lịch và
a - là thời gian đóng điện tương đối của hộ tiêu thụ,
tlamviec - thời gian mà thiết bị được cấp nguồn làm việc.
t nghi - thời gian nghỉ.
T - tổng thời gian làm việc và nghỉ
-Đối với máy biến áp của lò điện: công suất định mức được tính:
p dm = S11 cos ϕ11
Trong đó
S11 - Công suất định mức của máy biến áp, kVA
cos ϕ11 - hệ số công suất của máy biến áp lò điện
-Đối với máy biến áp hàn, các khí cụ điện và máy biến áp hàn tay: công suất tác dụng định mức là
một công suất quy ước nào đấy quy đổi về TĐ= 100%
p dm = s11 cos ϕ11 a%
Trong đó
cos ϕ11 - hệ số công suất định mứccủa máy biến áp hàn
-Nếu là máy liên hợp có truyền động nhiều động cơ: nên hiểu là toàn bộ máy liên hợp trong phân
xưởng, công suất định mức của nó là tổng công suất định mức (quy đổi theo a%= 100%) của tất cả các
động cơ điện của máy liên hợp (tổ máy).
p ( AB ) A, , p ( AC ) A, , q ( AB ) A, , q ( AC ) A, - hệ số quy đổi về pha A của các thiết bị nối vào điện áp dây AB và AC
p ( AB ) B , , p ( BC ) B , q ( AB ) B , , q ( BC ) B , - hệ số quy đổi về pha B của các thiết bị nối vào điện áp dây AB và BC
p ( AC ) C , , p ( BC ) C , q ( AC ) C , , q ( BC ) C , - hệ số quy đổi về pha B của các thiết bị nối vào điện áp dây AC và BC.
Hệ số công suất
Ký hiệu
0.4 0.5 0.6 0.65 0.7 0.8 0.9 1
p ( AB ) A, p ( BC ) B p ( AC ) C , 1.17 1 0.89 0.84 0.8 0.72 0.64 0.5
p ( AB ) B , p ( BC ) C p ( AC ) A, -0.17 0 0.11 0.16 0.20 0.28 0.36 0.5
q ( AB ) A, q ( BC ) B , q ( AC ) C , 0.86 0.58 0.38 0.30 0.22 0.09 -0.05 -0.29
q ( AB ) B , q ( BC ) C , q ( AC ) A, 1.44 1.16 0.96 0.88 0.80 0.67 0.53 0.29
ap aQ
ptb = ; qtb =
t t
ptb2 + qtb2
itb ≈
3U dm
Đối với nhóm hộ tiêu thụ :
Ap Aq
Ptb = ; Qtb = ; S tb = Ptb2 + Qtb2
T T
P +Q
2
tb
2
tb
I tb ==
3U dm
Trong đó:
- a p , a q , AP , AQ - điện năng tác dụng và phản kháng tiêu thụ của một hộ tiêu thụ riêng bịêt hoặc của một
nhóm hộ tiêu thụ sau khoảng thời gian t (T)
-Công suất tác dụng trung bình (hay phản kháng trung bình) của nhóm các hộ tiêu thụ riêng biệt tham
gia trong nhóm này :
n
Ptb = ∑ ptb ,i ; Qtb = ∑ q tb ,i
i =1
-Phụ tải trung bình theo công suất trong một ca có tải lớn nhất được ký hiệu tương tự như trên nhưng
thêm chỉ số phụ: Ptb ,max , Qtb ,max .
-Phụ tải trung bình cực đại Ptb ,max , Qtb ,max là đại lượng cơ bản để tính toán phụ tải nhóm hộ tiêu thụ và
của phân xưởng hay xí nghiệp
-Ca tiêu thụ điện năng lớn nhất của các nhóm tiêu thụ, phân xưởng hay xí nghiệp trong một ngày đêm
điển hình gọi là ca tải lớn nhất. Những ngày đêm được xem là điển hình nếu trong thời gian đó điện
năng tiêu thụ xấp xỉ bằng giá trị điện năng tiêu thụ trung bình cực đại sau mỗi ngày làm việc trong thời
gian đang khảo sát (tuần lễ, tháng,năm).
3. PHỤ TẢI TRUNG BÌNH BÌNH PHƯƠNG: dùng để xác định tổn hao công suất trong dây dẫn
-Phụ tải trung bình bình phương Ptb ,bp , Qtb ,bp , I tb ,bp sau khoảng thời gian bất kỳ được xác định theo biểu
thức sau :
1 T 2 1 T 2 1 T 2
Ptbbp = ∫
T 0
P (T )dt ; Qtbbp =
T 0∫ Q (T )dt ; I tbbp =
T ∫0
I (T ) dt
-Các chỉ tiêu của đồ thị phụ tải là những hệ số không thứ nguyên đặc trưng chế độ làm việc của các hộ
tiêu thụ điện năng theo công suất hoặc theo thời gian được dùng để khảo sát và tính toán đồ thị phụ tải
điện các hệ số của phụ tải được xác định cho đồ thị riêng biệt cũng như cho cả đồ thị nhóm của công
suất phản kháng, công suất tác dụng và công suất biểu kiến hoặc dòng điện
Các hệ số đồ thị phụ tải được dùng theo hệ thống ký hiệu sau
-Tất cả hệ số của đồ thị phụ tải riêng biệt, hay thiết bị và đồ thị phụ tải nhóm được ký hiệu tương ứng
bằng chữ “k” và “K”.
-Loại hệ số được ký hiệu bằng chữ cái đầu tiên tên gọi nó.
-Tất cả các hệ số của đồ thị phụ tải công suất tác dụng P, p được ký hiệu không có chỉ số phụ , còn đối
với công suất phản kháng Q,q và dòng điện I , i được ký hiệu theo chỉ số phụ tương ứng q và I nữa Ví
dụ : K dt và K dtq là hệ số điển kín đồ thị phụ tải công suất tác dụng và công suất phản kháng.
1. Hệ số sử dụng: ksd, Ksd : Hệ số sử dụng công suất tác dụng của hộ tiêu thụ k sd hoặc của nhóm hộ
tiêu thụ K sd là tỷ số giữa công suất tác dụng trung bình của hộ tiêu thụ (hay nhóm hộ tiêu thụ) với
công suất định mức của nó (quy về chế độ làm việc dài hạn):
a. Đối với một thiết bị:
p
k sd = tb
p dm
-Hệ số này được xác định bằng phương pháp thử nghiệm và được ghi vào các bảng theo công thức cho
các thiết bị khác nhau:
p1T1 + p 2T2 + ... + pi Ti A
k sd = = sd
p dm (T1 + T2 + ... + Ti + Tnghi ) Adm
b. Đối với nhóm thiết bị:
n
P ∑k sdi p dmi
P1T1 + P2T2 + ... + Pi Ti Asd _ n hom
= tb = ; k sd = =
i =1
K sd
Pdm n
Pdm (T1 + T2 + ... + Ti + Tnghi ) Adm _ n hom
∑p 1
dmi
Trong đó
Asd, Asd_nhom – điện năng tiêu thụ của thiết bị hay của nhóm thiết bị trong thời gian khảo sát;
Adm, Asd_nhom - điện năng tiêu thụ của thiết bị hay của nhóm thiết bị trong thời gian khảo sát ở chế độ
định mức.
Tương tự , hệ số sử dụng công suất phản kháng k sd ,Q ; K sd ,Q và dòng điện k sd , I ; K sd , I được xác định :
n n
q Q ∑k sd ,Q p dm ∑k sd ,Q p dm
k sd ,Q = tb ; K sd ,Q = tb = 1
n
≈ 1
n
q dm Qdm
∑q
1
dm ∑p
1
dm
itb I ∑k i
sd , I dm
k sd , I = ; K sd , I = tb ≈ 1
n
idm I dm
∑i
1
dm
2. Hệ số đóng điện cho hộ tiêu thụ kđ là tỷ số của thời gian đóng điện cho hộ tiêu thụ t lv với thời gian
của cả chu kỳ khảo sát t ck . Thời gian đóng điện cho hộ tiêu thụ t d trong một chu kỳ là tổng thời gian
làm việc t lv với thời gian chạy không tải t kt , tức là :
t t
kđ = lv = lv
tck tlv + tkt
Hệ số đóng điện cho nhóm hộ tiêu thụ hoặc hệ số nhóm K đ
-Đối với nhóm phụ tải: Là giá trị trung bình có trọng số (theo công suất tác dụng định mức) của hệ số
đóng điện cho tất cả các hộ tiêu thụ tham gia trong nhóm, tính theo công thức sau:
n
∑k đi pdmi
Kđ = 1
n
∑p 1
dmi
-Từ đồ thị phụ tải hệ số đóng điện được tính bằng biểu thức sau:
t + t + ... + tn
kđ = 1 2
t1 + t2 + ... + tn + tkt
3. Hệ số mang tải (hệ số phụ tải) k pt, Kpt là tỷ số giữa công suất tác dụng thực tế tiêu thụ (tức là phụ
tải trung bình trong thời gian đóng ptb ,d thuộc khoảng t ck ) với công suất định mức của nó:
tck
1
∫ p(t )dt hay k
tck
1 1 A
p
k pt = thucte =
pđong
=
tđ 0 pt =
pdm t đ ∫ p(t )dt =
0
pđm t đ
pdm pdm pdm
-Tương tự như hệ số phụ tải theo công suất phản kháng và theo dòng điện bằng
k sd ,Q k sd , I
k pt ,Q = k pt , I =
kd kd
-Hệ số tải theo công suất tác dụng của cả nhóm K pt là tỷ số của hệ số sử dụng nhóm K sd với hệ số
đóng nhóm K d tức là
K
K pt = sd
Kd
-Hệ số mang tải cũng như hệ số đóng, có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ và thay đổi theo
chế độ làm việc của hộ tiêu thụ
-Nếu thiết bị làm việc liên tục trong suốt quá trình khảo sát thì hệ số phụ tải bằng hệ số sử dụng vì khi
đó hệ số đóng điện bằng 1 và hệ số phụ tải bằng hệ số sử dụng.
4. Hệ số hình dáng Khd : Hệ số hình dáng đồ thị phụ tải của thiết bị riêng biệt k hd hoặc của đồ thị phụ
tải nhóm K dh biểu diễn sự không đều của đồ thị phụ tải là tỷ số giá trị giữa công suất trung bình bình
phương với công suất trung bình nó trong thời gian khảo sát , tức là :
ptb ,bp Ptb ,bp
k hd = ; K hd =
ptb Ptb
-Tương tự hệ số hình dáng của một hộ tiêu thụ hoặc của nhóm hộ tiêu thụ tính theo công suất phản
kháng và dòng điện như sau :
qtb ,bp Qtb ,bp
k hd ,Q = ; K hd ,Q =
qtb Qtb
itb ,bp stb ,bp I tb ,bp S tb ,bp
k hd , I = = K hd , I = =
itb stb I tb S tb
-Hệ số hình dáng đặc trưng sự không đồng đều của đồ thị phụ tải theo thời gian, giá trị nhỏ nhất của nó
lấy bằng 1, khi phụ tải không đổi theo thời gian.
-Theo nghiên cứu thực nghiệm thì hệ số hình dáng dao động trong khoảng 1.02-1.15.
-Nếu xác định bằng công tơ điện thì
n
m(∑ ∆A pi ) 2
i =1
K hd =
Ap
Trong đó Ap - Điện năng tác dụng trong thời gian khảo sát T
T
∆Api - Điện năng tác dụng trong thời gian t i =
n
5. Hệ số công suất tác dụng cực đại k max , K max Là tỷ số công suất tác dụng tính toán ptt , Ptt với công
suất trung bình ptb , Ptb Trong thời gian khảo sát :
p P
k max = tt ; K max = tt
ptb Ptb
-Thời gian khảo sát lấy bằng thời gian của ca mang tải lớn nhất.
-Thông thường hệ số cực đại được xét với đồ thị phụ tải nhóm tức là xác định K max và giá trị của nó
phụ thuộc vào số thiết bị hiệu quả của nhóm
-Tương tự hệ số cực đại của đồ thị phụ tải tính theo dòng điện dược xác định như sau :
K max,I = I tt / I tb
-Hệ số cực đại K max là đại lượng tính phụ thuộc vào số hộ tiêu thụ hiệu quả n hq và một loạt các đặc
trưng cho chế độ tiêu thụ điện năng của nhóm hộ tiêu thụ đó. Hệ số cực đại công suất tác dụng K max có
thể coi một cách gần đúng là hàm số của các hộ tiêu thụ hiệu quả n hq và hệ số trung bình
Kmax=f(Ksd,nhd).
-Trong tính toán thực tế quan hệ K max = f (n hq , K sd ) được biểu diễn dưới dạng các đường cong
tính toán. Có thể xác định Kmax bằng các cách sau:
a. Xác định bằng công thức:
1,5 1 − K sd
K max = 1 +
nhq K sd
b. Tra bảng
6. Hệ số nhu cầu Knc: Hệ số nhu cầu công suất tác dụng là tỷ số giữa công suất tác dụng tính toán
(trong điều kiện thiết kế) hoặc công suất tác dụng tiêu thụ (trong điều kiện vận hành) với công suất
tácdụng định mức (công suất đặt của nhóm hộ tiêu thụ )
P P P P P P
K nc = tt = tt × tb = tb × tt = K sd × K max hay K nc= t ,thu
Pdm Pdm Ptb Pdm Ptb Pđm
Tương tự hệ số nhu cầu đối với dòng điện phụ tải tính theo :
I I t ,th
K nc , I = tt hay K nc , I =
I dd I dd
- Giá trị hệ số nhu cầu của các nhóm hộ tiêu thụ khác nhau của nghành công nghiệp và các xí nghiệp
khác nhau thường xác định theo kinh nghiệm vận hành và khi thiết kế lấy từ sổ tay tra cứu từ các biểu
thức
P P
K nc = tt tb = K sd K max
Pdd Ptb
I
K nc , I = tt = K sd , I K max, I
I dd
7. Hệ số điền kín đồ thị phụ tải công suất tác dụng K dk là tỷ số giữa công suất trung bình với công
suất cực đại trong thời gian khảo sát :
P
K dk = tb
Pmax
-Thời gian khảo sát lấy bằng thời gian của ca phụ tải lớn nhất. Nếu coi rằng Pmax thực chất là Ptt thì hệ
số điền kín đồ thị phụ tải là một đại lương nghịch đảo của hệ số cực đại:
P 1
K dk = tb ==
Pmax K max
-Hệ số điền kín của đồ thị phụ tải có quan hệ với đồ thị phụ tải của nhóm như hệ số cực đại. Tương tự
xác định được hệ số điền kín đồ thị phụ tải theo công suất phản kháng và theo dòng điện
Q 1
K dk ,Q = tb =
Qmax K max,Q
I tb 1
K dk , I = =
I max K max,I
-Hệ số điền kín đồ thị phụ tải K dk , K dk ,Q , K dk , I Đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá đồ thị phụ
tải ngày và đêm và đồ thị phụ tải năm
8. Hệ số đồng thời Kđt - hệ số đồng thời các trị số cực đại của phụ tải K dt : là tỷ số giữa công suất tác
dụng tính toán tổng tại nút khảo sát của hệ thống cung cấp điện với tổng các công suất tác dụng tính
toán cực đại của các nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt nối vào nút đó:
P
K dt = n tt
; K dt ≤ 1
∑ ptt ,i
1
-Hệ số này cho ta biết các khả năng phụ tải cực đại của các nhóm thiết bị trong nút xảy ra cùng một
thời gian. Nếu xảy ra trong cùng một thời gian thì Kđt=1,
-Giá trị K dt thay đổi theo thời gian của năm, vì cực đại trong ngày thay đổi về trị số và theo thời gian
Ptt , px
K dt , px = n
-Đối với phân xưởng:
∑ ptt ,i 1
Ptt ,nm
K dt ,nm = n
--Đối với nhà máy
∑P
1
tt , px
Trong đó :
K dt , px - Hệ số đồng thời của phụ tải phân xưởng
n
∑p tt ,i - Tổng phụ tải tính toán của n nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt trong phân xưởng
∑P
1
tt , px - Tổng phụ tải tính toán của phân xưởng riêng biệt trong nhà máy
Ptt ,nm - Phụ tải tính toán tổng của nhà máy
Khi thiết kế ta có thể lấy giá trị gần đúng
•Đối với đường dây cao áp của mạng cung cấp nội bộ nhà máy: K dt = 0,85 ÷ 1,0
•Đối với thanh cái của nhà máy, xí nghiệp hay thanh cái của trạm phân phối chính thì K dt = 0,9 ÷ 1,0
Lưu ý: Phải lựa chọn K dt sao cho phụ tải tính toán tổng của nút đang xét không được nhỏ hơn phụ tải
trung bình nút đó.
9. Số thiết bị hiệu quả nhq của nhóm thiết bị là số thiết bị quy đổi có công suất định mức, chế độ làm
việc như nhau và có tổng công suất tính toán bằng tổng công suất tiêu thụ của các thiết bị thực tế
trong nhóm.
-Giả thiết có một nhóm gồm n hộ tiêu thụ có công suất định mức và chế độ làm việc khác nhau. Ta gọi
n hq là số hộ tiêu thụ hiệu quả của nhóm đó, đó là một số quy đổi gồm n hq hộ tiêu thụ có công suất định
mức và chế độ làm việc như nhau, và có phụ tải tính toán bằng phụ tải tiêu thụ thực bởi n hộ tiêu thụ
trên ( Ptt _ ntbhq = Ptt _ ntb ). Số hộ tiêu thụ hiệu quả được xác định như sau :
2
n
∑ p dmi
n hq = i =n1
∑ p dmi
2
i =1
Nếu tất cả các thiết bị của nhóm đều có công suất định mức như nhau thì n hq = n
∑ k sdi pi ∑ cos ϕ p i i
K sd = ; cos ϕ =
i =1 i =1
n n
∑ pi
i =1
∑p
i =1
i
• Công suất phản kháng trung bình của nhóm tụ điện tĩnh được xác định:
U
Qtb _ tu = Qll _ tu ( ) 2
U ll
Trong đó:
Qll _ tu - công suất theo lý lịch của nhóm tụ ứng với điện áp U ll
U - điện áp thực tế của lưới.
b. Nhóm thiết bị một pha: Công suất trung bình của nhóm thiết bị một pha gắn vào lưới 3 pha phân
*
bố không đều được xác định dựa trên phụ tải trung bình quy ước Ptb của nhóm thiết bị một pha:
Ptb* = 3Ptb _ pha _ max
Qtb* = 3Qtb _ pha _ max
Công suất trung bình của từng pha được tính giống như công suất định mức
Ptb , A = ∑ k sd _ AB p dm, AB p ( AB ) A + ∑ k sd _ AC p dm , AC p ( AC ) A + ∑ k sd _ AN p dm , AN
Ptb , B = ∑ k sd _ AB p dm, AB p ( AB ) B + ∑ k sd _ BC p dm, BC p ( BC ) B + ∑ k sd _ BN p dm , BN
Ptb ,C = ∑ k sd _ BC p dm , BC p ( BC ) C + ∑ k sd _ AC p dm, AC p ( AC ) C + ∑ k sd _ CN p dm,CN
Trong đó
• ksd_AB , ksd_BC , ksd_AC hệ số sử dụng các thiết bị gắn vào điện áp dây AB, BC, AC.
• ksd_AN , ksd_BN , ksd_AN hệ số sử dụng các thiết bị gắn vào điện áp dây AN, BN, CN
c. Trường hợp ổng quát: Công suất trung bình tại nút có cả thiết bị ba pha và thiết bị một pha phân bố
không đều trên điện áp pha và điện áp dây được tính như sau:
n
Ptb = Ptb* + ∑ Ptbi
i =1
n
Qtb = Qtb* + ∑ Qtbi
i =1
2. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI ĐỈNH: đặc trưng cho phụ tải đỉnh thông thường là dòng điện
a. Một thiết bị: Dòng đỉnh nhọn của thiết bị chính là dòng khởi động của nó
I kđ = I mm = k mm I dm _ TB
b. Nhóm thiết bị: Dòng điện đỉnh của nhóm thiết bị điện hạ áp xác định bằng tổng số của dòng điện
khởi động lớn nhất trong các động cơ trong nhóm và dòng điện tính toán của các thiết bị điện còn
lại trong nhóm trừ dòng điện định mức của động cơ có dòng điện khởi động lớn nhất ở trên (có xét
đến hệ số sử dụng của nó ) :
I đn _ n hom = I kd ,max + ( I tt − k sd I dm,max )
Trong đó
I kd ,max - dòng điện khởi động thiết bị điện có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm.
I đm ,max - dòng điện định mức đã quy đổi về TĐ = 100% của động cơ có dòng điện khởi động lớn nhất
k sd - hệ số sử dụng của động cơ có dòng khởi động lớn nhất
I tt - dòng điện tính toán phụ tải của nhóm hộ tiêu thụ
S tt
I tt =
3U dm
-Với động cơ điện không đồng bộ roto lồng sóc và động cơ điện đồng bộ kmm=3:5
-Với động cơ điện một chiều hoặc động cơ không đồng bộ roto dây quấn dòng điện khởi động lấy
không nhỏ hơn 2,5 lần dòng điện định mức.
-Dòng điện đỉnh của máy biến áp lò điện và máy biến áp không nhỏ hơn 3 lần dòng điện định mức
(theo lý lịch máy tức là không quy đổi về TĐ = 100% )
3. XÁC ĐỊNH DÒNG ĐIỆN TÍNH TOÁN
a. Nếu là 1 thiết bị thì dòng điện tính toán đượcc tính bằng công thức
pdm
itt = idm =
3U dm cos ϕ
b. Nếu là nhóm thiết bị thì dòng điện tính toán dựoc tính bằng công thức
S tt Ptt
I tt = =
3U luoi 3U luoi cos ϕ
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN NHÀ MÁY CÔNG
NGHIỆP
Trong thực tế có nhiều phương pháp tính toán phụ tải độ chính xác khác nhau như:
- Theo công suất đặt và hệ số nhu cầu.
- Theo công suất trung bình và độ lệch công suất tính toán với công suất trung bình.
- Theo công suất trung bình và hệ số hình dáng.
- Theo công suất trung bình và hệ số cực đại
- Theo lượng tiêu thụ điện năng trên một đơn vị sản phẩm.
- Theo lượng điện năng trên một dơn vị diện tích.
Việc lựa chọn phương pháp tính toán phụ thuộc vào độ chính xác cho phép cũng như dữ liệu cho trước.
Tuy nhiên phương pháp được coi là chính xác nhất là phương pháp dựa trên dữ liệu của từng thiết bị
riêng lẻ.
1.THEO SUẤT TIÊU HAO ĐIỆN NĂNG TRÊN MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
-Đối với hộ có đồ thị phụ tải thực tế không thay đổi hoặc thay đổi ít phụ tải tính toán bằng phụ tải trung
bình và được xác định theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm khi cho trước tổng sản
phẩm sản xuất trong một khoảng thời gian. Những thiết bị này thường là quạt gió, bơm, lò điện trở, xi
nghiệp giấy, xí nghiệp hóa chất …hệ số đóng điện bằng 1 còn hệ số phụ tải thay đổi ít:
M a
Ptt = Pca = ca
Tca
Trong đó :
a - suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm tính bằng kWh (tài liệu tra cứu)
M ca - số lượng sản phẩm sản suất trong một ca
Tca - thời gian làm việc của ca mang tải lớn nhất.
-Khi số liệu ban đầu cho số lượng sản phẩm hàng năm của phân xưởng hoặc xí nghiệp thì
Ma
Ptt = Pca =
Tmax
Trong đó :
a - suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm tính bằng kWh (tài liệu tra cứu)
M - số lượng sản phẩm sản suất trong một năm
Tmax - thời gian sử dụng công suất lớn nhất hàng năm.
-Phụ tải tính toán ở điểm nút của hệ thống cung cấp điện (phân xưởng, nhà máy, xí nghiệp ) được xác
định bằng tổng phụ tải tính toán của các nhóm hộ tiêu thụ nối vào nút này có kể đến hệ số đồng thời,
nghĩa là tính theo biểu thức sau :
2 2
n n
S tt = K dt ∑ Ptt + ∑ Qtt
1 1
Trong đó
n
∑P
1
tt - tổng phụ tải tác dụng tính toán của các nhóm hộ tiêu thụ, xác định theo công thức
n
∑Q
1
tt - tổng phụ tải phản kháng tính toán của các nhóm hộ tiêu thụ , xác định theo công thức
K dt - hệ số đồng thời.
-Hệ số nhu cầu ứng với nhóm thiết có cùng chế độ làm việc K nc không đổi và bằng K sd khi số thiết bị
khá lớn ( K max = 1 )
-Trị số K nc chỉ chính xác khi lựa chọn tiết diện dây dẫn (nhỏ hơn 25mm2). Nên đối với dây dẫn có tiết
diện lớn hơn thì nếu dùng trị số này Ptt sẽ lớn hơn công suất tính toán thực tế.
-Nhận xét: Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu là một phương pháp gần
đúng sơ lược để đánh giá phụ tải tính toán vì vậy chỉ có thể dùng để tính toán sơ bộ phụ tải ở các điểm
nút có nhiều hộ tiêu thụ nối vào hệ thống cung cấp điện của một phân xưởng, một toà nhà hoặc một nhà
máy
Trong đó
Qtb - công suất phản kháng trung bình của nhóm thiết bị trong ca mang tải lớn nhất.
Qtb = Ptb tgϕ tb = Pđm K sd tgϕ tb
tgϕ tb - tang trung bình của nhóm
• Nếu số thiết bị hiệu quả của nhóm nhq>200 thì Ptt=Ptb
S tt = Ptt2 + Qtt2
S tt Ptt2 + Qtt2
I tt = =
3U đm 3U đm
b.Nếu thiết bị là 1 pha:
• Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị một pha phân bố đều trên lưới 3 pha có cùng chế độ làm
việc được tính như thiết bị ba pha.
-Số thiết bị hiệu quả của nhóm thiết bị một pha có thể tính đơn giản như sau:
n
2∑ pđmi
nhq = i =1
3 pđm _ max
Trong đó:
pđm _ max - công suất định mức của thiết bị một pha lớn nhất
n
∑p
i =1
đmi - tổng công suất của n thiết bị một pha của nhóm.
• Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị một pha (n>3) phân bố không đều trên lưới 3 pha có
*
chế độ làm việc khác nhau được tính thông qua phụ tải tính toán quy ước Ptt
-Số thiết bị hiệu quả của nhóm thiết bị một pha có thể tính đơn giản như sau:
n
2∑ pđmi
nhq = i =1
3 pđm _ max
*
Qtb =3Qtb _ pha _ max
Ptb , A = ∑ k sd _ AB p dm, AB p ( AB ) A + ∑ k sd _ AC p dm , AC p ( AC ) A + ∑ k sd _ AN p dm , AN
Ptb , B = ∑ k sd _ AB p dm, AB p ( AB ) B + ∑ k sd _ BC p dm, BC p ( BC ) B + ∑ k sd _ BN p dm , BN
Ptb ,C = ∑ k sd _ BC p dm , BC p ( BC ) C + ∑ k sd _ AC p dm, AC p ( AC ) C + ∑ k sd _ CN p dm,CN
• Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị một pha phân bố không đều trên lưới 3 pha có đồ thị phụ tải
không đổi
Ptt* = Ptb*
Qtt* = Qtb*
V. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN TẠI CÁC NÚT CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP
ĐIỆN
.
-Thiết kế cung cấp điện cho các xí nghiệp gồm hai giai đoạn: giai đoạn thiết kế sơ bộ và giai đoạn thiết
kế thi công. Trong giai đoạn đoạn thiết kế sơ bộ ta chỉ cần tính sơ bộ gần đúng phụ tải điện dựa trên cơ
sở tổng công suất đặt của các thiết bị trong toàn phân xưởng hay toàn nhà máy. Ở giai đoạn thiết kế thi
công ta tiến hành tính toán chính xác phụ tải điện tại các nút trong hệ thống. Xác định phụ tải từ bậc
thấp lên bậc cao của hệ thống.
-Phụ tải tính toán tại các nút riêng biệt của hệ thống cung cấp điện gồm các thiết bị khác nhau (động cơ
điện có chế độ làm việc dài hạn, làm việc ngắn hạn lặp lại và làm việc ngắn hạn của dòng điện ba pha
và một pha, điện áp đến 1000V và cao hơn) các hộ tiêu thụ chiếu sáng, được tiến hành theo công suất
trung bình và hệ số cực đại.
-Phải xem xét tải hạ áp và tải cao áp riêng biệt. Ta phải tính toán phụ tải từ dưới lên trên:
1.Xác định phụ tải tính toán của từng thiết bị điện áp dưới 1kV ta có thể coi là công suất định mức của
thiết bị này (nếu thiết bị làm việc ở chế độ ngắn mạch lặp lại thì phải quy đổi về chế độ làm việc dài
hạn). Theo giá trị tải này ta tính dòng điện tính toán đồng thời lựa chọn dây dẫn cũng như thiết bị bảo
vệ cho từng thiết bị: pđm , iđm
2.Phụ tải tính toán Ptt 2 của một nhóm thiết bị động lực xác định theo một trong các phương pháp đã
trình bày ở trên có tính đến phụ tải chiếu sáng, phụ tải sinh hoạt và thiết bị bù công suất phản kháng lắp
đặt trên thanh cái (nếu có)
S tt 2 = ( Ptt 2 + Pcs 2 + Psh 2 ) 2 + (Qtt 2 + Qcs 2 + Qsh 2 − Qbu 2 ) 2
Trong đó
Ptt 2 , Pcs 2 , Psh 2 - công suất tác dụng tính toán của tải động lực, tải chiếu sáng và tải sinh hoạt.
Qtt 2 , Qcs 2 , Qsh 2 , Qbu 2 - Công suất phản kháng tính toán của tải động lực, tải chiếu sang, tải sinh
hoạt và thiết bị bù công suất phản kháng
-Theo công suất S tt 2 ta xác định dòng điện tính toán đồng thời lựa chọn dây dẫn cũng như thiết bị bảo
vệ.
-Trong phần này phải xác định công suất trung bình của nhóm thiết bị động lực Ptb _ nhóm , Qtb _ nhóm hệ số
công suất trung bình cos ϕ tb _ nhóm , hệ số sử dụng trung bình nhóm K sd _ nhóm , hệ số cực đại K max_ nhóm . Sau
đó xác định công suất tác dụng tính toán Ptt 2
3.Phụ tải tính toán của thanh cái phía hạ áp của MBA lực được tính bằng tổng cống suất tính toán của
các nhánh trước. Phụ tải này gồm các thiết bị công suất lớn, các tủ phân phối cấp cho các tủ động lực
hay nhóm thiết bị.
n m l r
Ptt 3 = ∑ Ptt 2 k + ∑ Pcs 2 j + ∑ Psh 2i + ∑ Pcs 3 z
k =1 j =1 i =1 z =1
n m l r
Qtt 3 = ∑ Qtt 2 k + ∑ Qcs 2 j + ∑ Qsh 2i + ∑ Qcs 3 z − ∑ Qbu 2 − Qbu 3
k =1 j =1 i =1 z =1
-Theo giá trị tải này ta tính dòng điện tính toán đồng thời lựa chọn dây dẫn cũng như thiết bị bảo vệ và
lựa chọn số lượng và công suất MBA lực.
4.Phụ tải tính toán phía cao áp của MBA lực 6-22kV của trạm biến áp
S tt 4 = ( Ptt 3 + ∆PT ) 2 + (Qtt 3 + ∆QT ) 2
Trong đó
Ptb 3 , Qtb 3 công suất tác dụng và công suất phản kháng trung bình của phía hạ áp MBA lực.
∆PT , ∆QT tổn hao công suất tác dụng và công suất phản kháng của MBA (Tra cứu trong các
bảng -trong trường hợp không rõ dạng MBA thì có thể tính các giá trị này như sau: ∆PT = 0.02 × S tt 3 ,
∆QT = 0,1 × S tt 3 , )
-Theo giá trị Stt 4 lựa chọn tiết diện dây dẫn cấp nguồn cho trạm biến áp, thiết bị bảo vệ tuyến này.
5.Xác định phụ tải tính toán trên thanh cái trạm phân phối chính. Phụ tải tính toán này bao gồm phụ tải
các trạm biến áp phân xưởng và các thiết bị làm việc với điện áp cao thế. Để lựa chọn tiết diện thanh
cái và tuyến dây nguồn, thiết bị bảo vệ ở trạm hạ áp chính ta xác định phụ tải của từng phân đoạn.
Công suất tính toán này được xác định theo công suất phản kháng và công suất tác dụng của các phân
xưởng, có tính đến công suất của phụ tải cao áp, phụ tải chiếu sang nhà máy và các thiết bị bù công
suất phản kháng
Ptt 5 = K dt × (∑ Ptt 4 ) + ∆Pbu Qtt 5 = K dt × (∑ Qtt 4 ) − Qbu 5 S tt 5 = Ptt25 + Qtt25
Trong đó :
K dt - Hệ số đồng thời
∑ PttC 5 , ∑ QttC 5 - Tổng công suất tác dụng và phản kháng tính toán của các thiết bị cao áp được
cấp nguồn thừ thanh cái của trạm hạ áp chính.
∆Pbu - Tổn hao công suất trong thiết bị bù cao áp.
Qbu 5 - Công suất phản kháng của thiết bị bù cao áp.
Theo giá trị S tt 5 lựa chọn tiết diện dây dẫn cho thiết bị bảo vệ đường dây nguồn.
6.Công suất tính toán trên thanh cái trạm hạ áp chính xác định theo công suất tính toán cúa các đường
truyền tải có tính đến hệ số đồng thời
Ptt 6 = K đt ∑ Ptt 5 ; Qtt 6 = ( K đt ∑ Qtt 6 ) − Qbù _ 6 S tt 6 = Ptt26 + Qtt26
-Theo giá trị S tt 6 lựa chọn số lượng máy và công suất máy biến áp trạm hạ áp chính và thiết bị bảo
vệ trạm hạ áp chính.
7.Lựa chọn tiết diện đường dây cấp nguồn cho trạm hạ áp chính được dựa trên công suất tính toán S tt 7
S tt 7 = ( Ptt 6 + ∆PTC ) 2 + (Qtt 6 + ∆QTC ) 2
Trong đó ∆PTC , ∆QTC - tổn hao công suất tác dụng và phản kháng trong MBA trạm hạ áp chính.
VI. MỘT VÀI NÉT CHÍNH KHI TÍNH ĐẾN MỨC TĂNG PHỤ TẢI
-Kinh nghiệm cho thấy rằng phụ tải điện của xí nghiệp tăng lên không ngừng (hợp lý hoá tiêu thụ điện
năng, tăng năng suất các máy chính, tăng dung lượng năng lượng thay hoặc hoàn thiện các thiết bị công
nghệ, xây lắp thêm các thiết bị công nghệ . Như đã chỉ rõ hợp lý hóa sơ đồ cung cấp điện và tất cả các
phần tử của nó phụ thuộc vào việc đánh giá đúng đắn phụ tải điện. Không tính đến sự phát triển của
phụ tải sẽ dẫn đến phá hoại thông số tối ưu của lưới.
-Quan sát các xí nghiệp thuộc các ngành công nghiệp khác nhau và sử lý số liệu trên cơ sở lý thuyết
xác suất và thống kê toán học chỉ ra rằng hầu hết các trường hợp sự phát triển phụ tải cực đại có thể mô
tả khá chính xác theo luật tuyến tính :
S (t ) = S 00 (1 + α 1t )
Trong đó
S 00 - công suất tính toán của xí nghiệp ở thời điểm khởi động
S(t) – công suất tính toán sau t năm
α 1 - hệ số phát triển hàng năm của phụ tải
-Phân tích chi phí tính toán của các đường dây và trạm biến áp đã cho thấy thời gian tính toán T ( thời
gian thực tế để cộng chi phí ) cẩn phải lấy 25 -30 năm nhưng không lớn hơn thời hạn phục vụ của thiết
bị chính
-Khi biết phụ tải cho một năm bất kỳ trong khoảng thời gian tính toán T có thể bằng phương pháp nào
đó lựa chon đúng đắn các thông số của các phần tử của hệ thống cung cấp điện xí nghiệp công nghiệp
thời gian và dạng hoàn thiện tiếp theo khi thiết kế cho tương lai.