You are on page 1of 15

TS.

LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

CHƯƠNG VI

HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY CÔNG NGHIỆP


I. TỔNG QUAN
- Chọn phương án cung cấp điện bao gồm:
 Chọn cấp điện áp.
 Nguồn điện.
 Sơ đồ hình thức đi dây
 Phương thức vận hành
- Phương án được lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và hợp lý về kinh tế:
 Phải tính toán đến khả năng, hậu quả của việc ngừng cung cấp điện của cả nhà
máy cũng như của từng thiết bị công nghệ.
 Đối với những nhà máy lớn xây dựng dần dần cần phải xác định được khả năng
tăng công suất theo từng năm.
 Đảm bảo chất lượng điện năng: tần số, điện áp
 Đảm bảo độ tin cậy, tính liên tục cung cấp điện phù hợp với tải.
 Thuận tiện trong vận hành, lắp ráp sửa chữa.
 An toàn cho người vận hành.

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 1


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

II. CẤP ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC.


- Lựa chọn hợp lý cấp điện áp định mức là một trong những nhiệm vụ quan trọng khi thiết kế cung
cấp điện vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như vốn đầu tư, tổn thất điện
năng, phí tổn kim loại màu, chi phí vận hành.
Điện áp định mức của lưới điện, thiết bị và nguồn hạ áp
Điện áp DC (V) Điện áp AC tần số 50Hz
Điện áp Nguồn Một pha Ba pha
lưới và TB Điện áp Nguồn Điện áp Nguồn
lưới và TB lưới và TB
12 12 12 12 - -
24 24 24 24 - -
36 36 36 36 36 36
48 48 42 42 42 42
60 60 (127) (133) (220/127) (220/133)
110 115 220 230 380/220 400/230
220 230 380 - 660/380 690/400
440 460 - - - -

Điện áp dây 3 pha định mức của lưới điện, thiết bị và nguồn cao áp

Điện áp Máy phát Máy biến áp và máy biến áp tự ngẫu Điện áp


lưới và và TB bù Không điều khiển Có điều khiển dưới làm việc
TB đồng bộ dưới tải tải lớn nhất
(kV) (kV) Cuộn sơ Cuộn thứ Cuộn sơ Cuộn thứ của TB
cấp cấp cấp cấp (kV)
(3)** (3,15) (3)-(3,15) (3)-(3,3) ------- (3,15)--- (3,6)
6 6,3 6-6,3 6,3-6,6 6-6,3 6-6,3 7,2
10 10,5 10-10,5 10,5-11 10-10,5 10,5-11 12
20 21 20------ ------22 20-21 -----22 24
35 - 35------- 38,5---- 35-36,75 ----38,5 40,5
110 - --------- 121----- 110-115 115-121 126
220 - --------- 242---- 230-242 230-242 252

Trong thực tế khi chọn cấp điện áp cần lưu ý một số điểm sau:
- Cấp điện áp có sẵn của hệ thống hoặc của những hộ tiêu thụ gần, chọn sao cho ta dễ tìm được
nguồn dự phòng.
- Trong một khu vực không nên sử dụng nhiều cấp điện áp vì sẽ làm sơ đồ phức tạp.
- Điện áp của mạng cần chọn phù hợp với điện áp của thiết bị sẵn có trong nước hoặc có thể dễ dàng
mua.
- Trong điều kiện có thể, nên sử dụng cấp điện áp càng cao càng tốt.
- Để nâng cao hiệu quả hệ thống cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng, khi thiết kế cần giảm
thiểu các nấc, bậc biến áp.
- Lựa chọn điện áp lưới cung cấp được tiến hành trên cơ sở so sánh các phương án kinh tế kỹ thuật.
Phương án được coi là tốt hơn nếu chi phí đầu tư và chi phí vận hành thấp tuy nhiên khi điện áp
cao hơn mặc dù về mặt lợi ích kinh tế thấp hơn 10% ta vẫn chọ phương án có điện áp cao hơn.
- Thông thường người ta sử dụng điện áp 22,110,220 cấp cho khu công nghiệp. Tuy nhiên điện áp
35kV được sử dụng cho lưới điện phân phối trong cho nhà máy trong trường hợp:
 Có thiết bị tiêu thụ điện điện áp 35kV
 Tải ở vị trí xa và trong điều kiện đòi hỏi cung cấp cho họ tiêu thu điện cao

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 2


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

- Lựu chọn cấp điện áp 10 kV nếu


 Khi công suất nhà máy lớn và trong nhà máy có nhiều động cơ điện áp 10kV
 Khi nguồn cấp là nhà máy điện điện áp 10kV
 Khi công suất nhà máy lớn và số động cơ có điện áp 6kV không nhiều.
- Lựa chọn cấp điện áp 6 kV nếu
 Nhà máy có nhiều thiết bị tiêu thụ điện cấp điện áp này.
 Nếu mạng phân phối của nhà máy đã có cấp điện áp này.
 Khi cấp điện áp lưới phân phối xí nghiệp là 10kV và có một số ít động cơ công
suất trung bình 350-800kW cần phải sử dụng cấp điện áp 6kV và dùng sơ đồ
máy biến áp - động cơ.
- Không nên sử dụng cấp điện áp 3 kV trong mạng phân phối của xí nghiệp.
- Cấp điện áp 380V dùng để cấp nguồn cho hầu hết các phụ tải công nghiệp.
- Cấp điện áp 660V được sử dụng trong các trường hợp xí nghiệp có nhiều thiết bị điện áp này.Hoặc
khi dòng ngắn mạch ở mạng hạ áp quá cao không phù hợp với thiết bị điện áp 380V.
- Khi lựa chọn cấp điện áp 660V phải tiến hành so sánh các phương án kinh tế kỹ thuật với trường
hợp sử dụng cấp điện áp 380/220V. Có tính đến tương lai phát triển của nhà máy, giá thành hạ của
động cơ 660V, tổn hao công suất và điện áp giảm khi sử dụng cấp điện áp 660V. Tuy nhiên vẫn
phải giữ cấp điện áp 380 V cho những thiết bị công suất nhỏ và hệ thống chiếu sáng, thiết bị bảo
vệ, nguồn cho các cuộn dây.

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 3


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

III. SƠ ĐỒ MẠNG ĐIỆN CAO ÁP


1. Bộ phận nối nguồn cung cấp
a. Nguồn cung cấp là hệ thống năng lượng
- Điện áp 6,10,22kV: chỉ thực hiện khi khoảng cách từ trạm điện đến xí nghiệm không quá 5-8km.
Sơ đồ 1, 2 cho phụ tải hạng 3 khi xí nghiệp có và không có trạm phân phối chính. Sơ đồ 3 cho phụ
tải hạng 1,2

Hình 6.1 Sơ đồ nối dây trạm xí nghiệp với hệ thống năng lượng điện
- Nếu xí nghiệp có tổ máy phát điện riêng thì nên đặt tại tâm phụ tải

Hình 6.2 Sơ đồ nối dây trạm xí nghiệp có nguồn phát riêng

- Điện áp 35,110 kV: Sơ đồ 1, cho phụ tải hạng 3. Sơ đồ 2,3 cho phụ tải hạng 1,2

Hình 6.3 Sơ đồ nối dây trạm xí nghiệp với hệ thống năng lượng điện không có nguồn phát riêng
- Trong một số trường hợp trạm hạ áp của xí nghiệp có thể làm trạm trung gian

Hình 6.4 Sơ đồ trạm điện xí nghiệp là trạm trung gian

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 4


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

b. Nguồn cung cấp là các máy phát điện riêng: Xí nghiệp được cung cấp năng lượng điện từ các tổ
máy phát điện riêng của mình.

Hình 6.5 Sơ đồ trạm điện xí nghiệp là trạm trung gian


2. Sơ đồ lưới điện phân phối của xí nghiệp
a. Sơ đồ phân phối dạng hình tia:
- Cho hộ tiêu thụ loại 3: khi có sự cố ngắn mạch thì cả trạm 3 mất nguồn.

Hình 6.6
- Cho hộ tiêu thụ hạng 2:

Hình 6.7
- Cho hộ tiêu thụ hạng 1:

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 5


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

Hình 6.8
- Ưu điểm:
 Đơn giản,
 Nối dây rõ ràng,
 Độ tin cậy cung cấp điện cao.
 Dễ thực hiện các biện pháp bảo vệ,tự động hóa.
 Dễ vận hành, sửa chữa bảo trì.
- Nhược điểm:
 Vốn đầu tư lớn
b. Sơ đồ hình trục chính: từ trục chính này sẽ có các nhánh rẽ đến các trạm điện của phân xưởng.
nếu có sự cố ở đường trục chính sẽ mất nguồn các trạm phân xưởng. Không nên nối quá nhiều
trạm vào đường trục chính

Hình 6.9 Sơ đồ hình trục chính đơn giản

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 6


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

- Để tăng độ tin cậy cung cấp điện, ta dùng hai lộ cung cấp chính xuất phát từ một hoặc hai nguồn
- Sử dụng đường dây dự phòng.

Hình 6.10 Sơ đồ hình trục chính cải tiến


- Sử dụng sơ đồ phân phối dạng vòng, mạch kín vận hành hở

Hình 6.11 Sơ đồ hình trục chính dạng mạch vòng


- Sử dụng đường dây kép: mỗi trạm được trang bị tối thiểu hai MBA và thanh cái phân đoạn ở hai
cấp điện áp và được cung cấp từ hai đường dây chính. Ở chế độ bình thường các phân đoạn làm
việc độc lập

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 7


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

Hình 6.12 Sơ đồ hình trục chính có đường dây kép có thanh cái phần cao áp và không có

c. Sơ đồ dẫn sâu: điện áp cao 22kV, 35kV có thể đưa trực tiếp đến trạm phân xưởng. dùng cho phụ
tải loại 2 và 3.

- Ưu điểm:
 Giảm trạm biến áp phân xưởng.
 Giảm thiết bị
 Sơ đồ nối dây đơn giản.
 Giảm tổn hao công suất, điện áp
- Nhược điểm:
 Độ tin cậy không cao.

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 8


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

 Chiếm nhiều diện tích


IV. SƠ ĐỒ MẠNG HẠ ÁP
- Lưới cung cấp có nhiệm vụ cấp điện từ nguồn đến các điểm phân phối.
- Lưới phân phối có nhiệm vụ nối điểm phân phối với các thiết bị và hộ tiêu thụ điện.
1. Sơ đồ hình tia: mỗi hộ tiêu thụ hay điểm phân phối được cung cấp bằng một lộ riêng biệt từ một
điểm chung.

2. Sơ đồ hình trục chính: các hộ tiêu thụ hay điểm phân phối được cung cấp từ các vị trí khác nhau
của đường trục chính.

3. Sơ đồ cải tiến: để tăng độ tin cậy cung cấp điện

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 9


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

V. PHÂN NHÓM PHỤ TẢI VÀ XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI


1. Mục đích: xác định vị trí lắp đặt tủ phân phối chính của nhà máy và các tủ phân phối
2. Các phương pháp và nguyên tắc phân nhóm
a. Phân nhóm theo dây chuyền sản xuất và tính chất công việc: Phương pháp này có ưu điểm là đảm
bảo tính linh hoạt cao trong vận hành cũng như bảo trì, sửa chữa. Chẳng hạn như khi nhà máy sản
xuất dưới công suất thiết kế thì có thể cho ngừng làm việc một vài dây chuyền mà không làm ảnh
hưởng đến hoạt động của các dây chuyền khác, hoặc khi bảo trì, sửa chữa thì có thể cho ngừng
hoạt động của từng dây chuyền riêng lẻ,… Nhưng phương án này có nhược điểm sơ đồ phức tạp,
chi phí lắp đặt khá cao do có thể các thiết bị trong cùng một nhóm lại không nằm gần nhau cho nên
dẫn đến tăng chi phí đầu tư về dây dẫn, ngoài ra thì đòi hỏi người thiết kế cần nắm vững quy trình
công nghệ của nhà máy.
b. Phân nhóm theo vị trí trên mặt bằng: Phương pháp này có ưu điểm là dễ thiết kế, thi công, chi phí
lắp đặt thấp, tiết kiệm dây dẫn. Tuy nhiên có nhược điểm là kém tính linh hoạt khi vận hành sửa
chữa so với phương pháp thứ nhất.
Do vây mà tuỳ vào điều kiện thực tế mà người thiết kế lựa chon phương án nào cho hợp lý.
c. Phân nhóm theo công suất của các thiết bị: nên phân nhóm sao cho công suất của các tủ tương
đương nhau, để đơn giản trong lựa chọn thiết bị, khí cụ, và dự phòng.
Tâm phụ tải được xác định theo công thức:
n n
∑ ( X i * Pdmi ) ∑ (Yi * Pdmi )
i =1 i =1
X TDL = n ; YTDL = n
∑ Pdmi ∑ Pdmi
i =1 i =1
Trong đó XTDL, YTDL là hoành độ và tung độ của tâm phụ tải (so với gốc chuẩn)
Xi,Yi là hoành độ và tung độ của thiết bị thứ i(so với gốc chuẩn).
Pđmi là công suất định mức của thiết bị thứ i.
n- là số thiết bị trong tủ động lực
* Xác định tâm phụ tải tủ phân phối phân xưởng sản xuất :
m m
∑ X j * Pdm _ TDLi ∑ Y j * Pdm _ TDLj
j =1 j =1
X TPPPX = m
YTPPPX = m
∑ Pdmi _ TDLj ∑ Pdmi _ TDLj
j =1 j =1

* Xác định tâm phụ tải tủ phân phối nhà máy :


m m
∑ X j * Pdm _ TPPPXk ∑ Y j * Pdm _ TPPPXk
j =1 j =1
X TPPC = m
YTPPC = m
∑ Pdm _ TPPPXk ∑ Pdm _ TPPPXk
j =1 j =1

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 10


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

VI. LỰA CHỌN DÂY DẪN VÀ CÁCH ĐI DÂY.

1. Lựa chọn dây dẫn và tiết diện dây dẫn:


- Dây dẫn điện có thể là cáp hoặc dây trần.
- Tiết diện của dây dẫn phải thoả mãn điều kiện:
- Không bị cháy với bất cứ giá trị tải nào ở chế độ làm việc bình thường.
- Tổn hao điện áp không vượt quá tiêu chuẩn.
- Mật độ dòng điện trong dây dẫn tương ứng với mật độ dòng điện kinh tế.
2. Phương pháp đi dây đối với cáp điện lực
- Đi trong không khí
- Chôn ngầm trong lòng đất
3. Điều kiện lựa chọn dây dẫn:
a. Theo điều kiện phát nóng: dây dẫn được lựa chọn theo điều kiện phát nóng, trong đó dòng điện
cực đại chạy trong dây dẫn không được lớn hơn dòng điện cho phép của dây dẫn
I cp ≥ I lv max
- Khi có nhiều dây dẫn trong một máng cáp ta phải tính đến khả năng truyền nhiệt giữa các cáp.
I
I cp ≥ lv max
k hc
Trong đó
I cp - dòng điện cho phép của dây dẫn, phụ thuộc vào tiết diện và xác định từ cataloges.
I lv max - dòng điện lớn nhất chạy trong dây dẫn.
k hc - hệ số hiệu chỉnh, phụ thuộc vào cách lắp đặt dây dẫn và cáp.
b. Theo mật độ dòng điện kinh tế (cho dây dẫn và cáp điện áp lớn hơn 1kV)
- Tổn hao điện năng khi trên đường dây tăng khi tiết diện dây dẫn giảm, nhưng khi tiết diện dây dẫn
tăng , mặc dù tổn hao điện năng giảm nhưng sẽ làm cho vốn đầu tư cao kéo theo khấu hao và chi
phí sửa chữa tăng, vì vậy cần phải tìm ra tiết diện tối ưu thỏa mãn tính kinh tế. Có nghĩa là phải
chọn ra phương án sao cho tổng vốn đầu tư và chi phí vận hành là nhỏ nhất. Theo đồ thị, đường 1
biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư ban đầu với tiết diện F, Đường 2 biểu diễn chi phí cho tổn hao
công suất và tiết diện F, Đường cong 3 là tổng chi phí hằng năm bằng cách cộng hai đường cong 1,
2 . Đường cong 3 sẽ có điểm cực trị tương ứng với tiết diện tối ưu.

- Khi lựa chọn cho điện áp cao hơn 1 kV và cho hệ thống cố định, làm việc lâu dài (thời gian không
nhỏ hơn 6 năm) thì phải lựa chọn theo điều kiện mật độ dòng điện kinh tế.
I
Fkt = lv max
J kt
Trong đó
Fkt - tiết diện kinh tế của dây dẫn (mm2)
I lv max - dòng điện lớn nhất trong dây dẫn (A) ;
J kt - mật độ dòng điện kinh tế chuẩn (A/mm2)

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 11


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

- Giá trị Fkt và Jkt phụ thuộc vào chi phí hằng năm cho tổn hao điện năng (đường2). Tổn hao điện
năng trong dây dẫn phụ thuộc vào mật độ đồ thị phụ tải của đường dây và được đặc trưng bởi thời
gian tổn hao lớn nhất τ và thời gian công suất cực đại TM. Khi tăng TM tổn hao điện năng cũng tăng
vì thế điểm cực trị của đường cong 3 sẽ dịch chuyển sang phải, có nghĩa là tiết diện dây dẫn tăng
khi dòng điện tải không đổi. Trong bảng sau cho biết giá trị của J kt phụ thuộc vào TM, chất liệu dây
dẫn và loại cáp.

Dây dẫn Mật độ dòng điện kinh tế Jkt (A/mm2)ứng với TM(h)
1000 giờ đến 3000 giờ 3000 giờ đến 5000 giờ 5000 giờ đến 8760 giờ
Dây trần
Đồng (Cu) 2.5 2.1 1.8
Nhôm (Al) 1.5 1.4 1.3
Cáp bọc giấy hoặc cao su
polietilen 3 2.5 2
Đồng (Cu) 1.8 1.6 1.5
Nhôm (Al)
Cáp bọc giấy hoạc cao su
cứng
Đồng (Cu) 3.5 3.1 2.7
Nhôm (Al) 2.2 2.0 1.9

• Tính toán lựa chọn tiết diện kinh tế dây dẫn được tính như sau:
- Đối với hộ tiêu thụ điện, thiết bị điện ta tính TM sau đó theo bảng ta chọn Jkt.
I lv max
- Tính tiết diện theo điều kiện kinh tế Fkt =
J kt
- Nếu tiết diện này lớn hơn tiết diện được tính ở hai điều kiện (điều kiện nung nóng và tổn hao điện
áp) thì ta lựa chọn tiết diện bằng giá trị chuẩn gần nhất với tiết diện Fkt.
Như vậy trong trường hợp chung tiết diện dây dẫn được lựa chọn theo 3 điều kiện.
c. Kiểm tra theo điều kiện tổn hao điện áp.
- Tổn hao điện áp trong dây dẫn lựa chọn không vượt quá giá trị tiêu chuẩn. Nếu tổn hao điện áp
trong dây quá cao thì khi tăng tải điện áp ở cuối đường dây sẽ giảm, tức là điện áp của hộ tiêu thụ,
thiết bị điện giảm. Điều này dẫn đến giảm mô men động cơ, giảm độ rọi của đèn, giảm năng suất
của các thiết bị.
- Tổn hao điện áp trên đường dây trần phụ thuộc vào điện trở và điện kháng của đường dây được
tính bằng biểu thức:
∆U = 3I tt ( R cos ϕ + X sin ϕ )
Hay
PR + QX
∆U =
U
∆U
∆U % = × 100
U
• Theo tiêu chuẩn tổn hao điện áp ∆U%:
- Đường dây điện áp 6-10kV: ±5%
- Hệ thống chiếu sáng +5%; -2.5%.
- Mạng công nghiệp chế độ làm việc bình thường: ±5%
- Mạng công nghiệp chế độ khởi động : ±8%
Nếu tiết diện được lựa chọn không thỏa mãn điều kiện sụt áp thì phải chọn dây dẫn có tiết diện lớn hơn

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 12


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

VII. LỰA CHỌN THIẾT BỊ BẢO VỆ TRONG LƯỚI HẠ ÁP


- Trong lưới điện hạ áp có những chế độ làm việc không bình thường - hiện tượng sự cố gây ra bởi
sự tăng giá trị dòng điện: do quá tải, tự khởi động động cơ, ngắn mạch.
- Sự cố gây ra hư hỏng cách điện, tiếp điểm các phần tử trong lưới điện và nguy hiểm đối với người
vận hành. Vì vậy lưới điện phải được bảo vệ khỏi quá tải và ngắn mạch..
• Thiết bị bảo vệ chính là cầu chì và CB (Circuit Breaker).
- Yêu cầu đối với thiết bị bảo vệ phải cắt nhanh phần bị sự cố khỏi lưới đồng thời phải đảm bảo tính
chọn lọc.
- Dòng điện định mức của cầu chì và CB phải được lựa chọn có giá trị nhỏ nhất, nhưng không được
tác động khi động cơ khởi động và quá tải ngắn hạn.
- Thiết bị bảo vệ được lắp đặt ở đầu nhánh của mỗi đường dây bắt đầu từ thanh cái của trạm hạ áp,
trên tủ phân phối, tủ động lực, phía đầu ra của MBA.
1. Lựa chọn cầu chì:
- Chủ yếu dùng để bảo vệ quá tải. Cầu chì bị chảy khi dòng tải lớn hơn dòng định mức cầu chì 30-
50% trong khoảng 1 giờ. Dòng càng lớn cầu chì càng nhanh chảy.
• Đặc tính, thông số của cầu chì:
- Điện áp định mức của cầu chì – là điện áp mà cầu chì có thể làm việc lâu dài.
- Dòng điện định mức cầu chì – là dòng điện mà nó có thể chịu đựng mà không chảy trong thời gian
dài.
- Dòng điện chảy của cầu chì là dòng điện khi đó dây chì bị chảy và không làm hư hỏng vỏ cầu chì.
- Đặc tính bảo vệ - phụ thuộc của thời gian ngắt vào dòng điện ngắt.
• Điều kiện lựa chọn cầu chì
- Dòng điện định mức của cầu chì lớn hơn hoặc bằng dòng điện làm việc cực đại để dây chì không
chảy ở chế độ làm việc bình thường
I dm _ CC ≥ I lv _ m = I tt
- Dây chì không được chảy khi động cơ có dòng khởi động lớn nhất trong mạch khởi động
I mm
I dm _ CC ≥
K mm _ CC
Trong đó:
K mm _ CC - hệ số quá tải ngắn hạn của cầu chì
Đối với động cơ không tải K mm _ CC = 2.5
Đối với động cơ mang tải K mm _ CC = 2
Đối với máy hàn K mm _ CC = 1.6
- Dòng điện định mức của cầu chì không được lớn hơn quá ba lần dòng điện cho phép của đường
dây mà nó bảo vệ:
I dm _ CC < 3I cp
- Cầu chì được lựa chọn theo hai điều kiện đầu tiên, trong đó lựa chọn giá trị lớn nhất trong hai giá
trị tìm được sau đó lựa chọn giá trị chuẩn lớn gần nhất.
2. Circuit Breaker (CB)
- Dùng để bảo vệ lưới khỏi quá tải và ngắn mạch.
• Thông số và đặc tính của CB
- Điều khiển CB có thể bằng tay có thể từ xa.
- Có dạng hiệu chỉnh được và không hiệu chỉnh được
- Điện áp định mức là điện áp AC, DC lớn nhất mà CB có thể làm việc bình thường.
- Dòng điện định mức CB là dòng làm việc lâu dài lớn nhất CB.
- Dòng cắt nhiệt I CAT _ NHIET : là dòng tác động khi quá tải của CB.

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 13


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

- Dòng cắt từ I CAT _ TU là dòng điện cắt ngắn mạch có thời gian.
- Dòng cắt nhanh I CAT _ NHANH là dòng cắt tức thời.
- Dòng ICu là dòng phá huỷ CB.
• Điều kiện lựa chọn CB:
- CB không hiệu chỉnh được
U ĐM ≥ U HT
I ĐM _ CB ≥ I lv max
I Cu ≥ I NM
3

- CB hiệu chỉnh được


U ĐM ≥ U HT
I ĐM _ CB ≥ I lv max
I Cu ≥ I NM
3

I lv max ≤ I CAT _ NHIET ≤ I cp'


I ĐN ≤ I CAT _ TU ≤ I NM
(1)

I CAT _ NHANH ≤ I NM
( 3)

Trong đó:
I cp' - dòng điện cho phép dây dẫn sau khi hiệu chỉnh I cp' = k hc I cp
I CAT _ NHIET = K 0 K R I ĐM _ CB
I CAT _ TU = K M I CAT _ NHIET
I CAT _ NHANH = KI ĐM _ CB

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 14


TS. LÊ MINH PHƯƠNG [CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN]

BÀI GIẢNG MÔN CUNG CẤP ĐIỆN Page 15

You might also like