Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG VI
Điện áp dây 3 pha định mức của lưới điện, thiết bị và nguồn cao áp
Trong thực tế khi chọn cấp điện áp cần lưu ý một số điểm sau:
- Cấp điện áp có sẵn của hệ thống hoặc của những hộ tiêu thụ gần, chọn sao cho ta dễ tìm được
nguồn dự phòng.
- Trong một khu vực không nên sử dụng nhiều cấp điện áp vì sẽ làm sơ đồ phức tạp.
- Điện áp của mạng cần chọn phù hợp với điện áp của thiết bị sẵn có trong nước hoặc có thể dễ dàng
mua.
- Trong điều kiện có thể, nên sử dụng cấp điện áp càng cao càng tốt.
- Để nâng cao hiệu quả hệ thống cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng, khi thiết kế cần giảm
thiểu các nấc, bậc biến áp.
- Lựa chọn điện áp lưới cung cấp được tiến hành trên cơ sở so sánh các phương án kinh tế kỹ thuật.
Phương án được coi là tốt hơn nếu chi phí đầu tư và chi phí vận hành thấp tuy nhiên khi điện áp
cao hơn mặc dù về mặt lợi ích kinh tế thấp hơn 10% ta vẫn chọ phương án có điện áp cao hơn.
- Thông thường người ta sử dụng điện áp 22,110,220 cấp cho khu công nghiệp. Tuy nhiên điện áp
35kV được sử dụng cho lưới điện phân phối trong cho nhà máy trong trường hợp:
Có thiết bị tiêu thụ điện điện áp 35kV
Tải ở vị trí xa và trong điều kiện đòi hỏi cung cấp cho họ tiêu thu điện cao
Hình 6.1 Sơ đồ nối dây trạm xí nghiệp với hệ thống năng lượng điện
- Nếu xí nghiệp có tổ máy phát điện riêng thì nên đặt tại tâm phụ tải
- Điện áp 35,110 kV: Sơ đồ 1, cho phụ tải hạng 3. Sơ đồ 2,3 cho phụ tải hạng 1,2
Hình 6.3 Sơ đồ nối dây trạm xí nghiệp với hệ thống năng lượng điện không có nguồn phát riêng
- Trong một số trường hợp trạm hạ áp của xí nghiệp có thể làm trạm trung gian
b. Nguồn cung cấp là các máy phát điện riêng: Xí nghiệp được cung cấp năng lượng điện từ các tổ
máy phát điện riêng của mình.
Hình 6.6
- Cho hộ tiêu thụ hạng 2:
Hình 6.7
- Cho hộ tiêu thụ hạng 1:
Hình 6.8
- Ưu điểm:
Đơn giản,
Nối dây rõ ràng,
Độ tin cậy cung cấp điện cao.
Dễ thực hiện các biện pháp bảo vệ,tự động hóa.
Dễ vận hành, sửa chữa bảo trì.
- Nhược điểm:
Vốn đầu tư lớn
b. Sơ đồ hình trục chính: từ trục chính này sẽ có các nhánh rẽ đến các trạm điện của phân xưởng.
nếu có sự cố ở đường trục chính sẽ mất nguồn các trạm phân xưởng. Không nên nối quá nhiều
trạm vào đường trục chính
- Để tăng độ tin cậy cung cấp điện, ta dùng hai lộ cung cấp chính xuất phát từ một hoặc hai nguồn
- Sử dụng đường dây dự phòng.
Hình 6.12 Sơ đồ hình trục chính có đường dây kép có thanh cái phần cao áp và không có
c. Sơ đồ dẫn sâu: điện áp cao 22kV, 35kV có thể đưa trực tiếp đến trạm phân xưởng. dùng cho phụ
tải loại 2 và 3.
- Ưu điểm:
Giảm trạm biến áp phân xưởng.
Giảm thiết bị
Sơ đồ nối dây đơn giản.
Giảm tổn hao công suất, điện áp
- Nhược điểm:
Độ tin cậy không cao.
2. Sơ đồ hình trục chính: các hộ tiêu thụ hay điểm phân phối được cung cấp từ các vị trí khác nhau
của đường trục chính.
- Khi lựa chọn cho điện áp cao hơn 1 kV và cho hệ thống cố định, làm việc lâu dài (thời gian không
nhỏ hơn 6 năm) thì phải lựa chọn theo điều kiện mật độ dòng điện kinh tế.
I
Fkt = lv max
J kt
Trong đó
Fkt - tiết diện kinh tế của dây dẫn (mm2)
I lv max - dòng điện lớn nhất trong dây dẫn (A) ;
J kt - mật độ dòng điện kinh tế chuẩn (A/mm2)
- Giá trị Fkt và Jkt phụ thuộc vào chi phí hằng năm cho tổn hao điện năng (đường2). Tổn hao điện
năng trong dây dẫn phụ thuộc vào mật độ đồ thị phụ tải của đường dây và được đặc trưng bởi thời
gian tổn hao lớn nhất τ và thời gian công suất cực đại TM. Khi tăng TM tổn hao điện năng cũng tăng
vì thế điểm cực trị của đường cong 3 sẽ dịch chuyển sang phải, có nghĩa là tiết diện dây dẫn tăng
khi dòng điện tải không đổi. Trong bảng sau cho biết giá trị của J kt phụ thuộc vào TM, chất liệu dây
dẫn và loại cáp.
Dây dẫn Mật độ dòng điện kinh tế Jkt (A/mm2)ứng với TM(h)
1000 giờ đến 3000 giờ 3000 giờ đến 5000 giờ 5000 giờ đến 8760 giờ
Dây trần
Đồng (Cu) 2.5 2.1 1.8
Nhôm (Al) 1.5 1.4 1.3
Cáp bọc giấy hoặc cao su
polietilen 3 2.5 2
Đồng (Cu) 1.8 1.6 1.5
Nhôm (Al)
Cáp bọc giấy hoạc cao su
cứng
Đồng (Cu) 3.5 3.1 2.7
Nhôm (Al) 2.2 2.0 1.9
• Tính toán lựa chọn tiết diện kinh tế dây dẫn được tính như sau:
- Đối với hộ tiêu thụ điện, thiết bị điện ta tính TM sau đó theo bảng ta chọn Jkt.
I lv max
- Tính tiết diện theo điều kiện kinh tế Fkt =
J kt
- Nếu tiết diện này lớn hơn tiết diện được tính ở hai điều kiện (điều kiện nung nóng và tổn hao điện
áp) thì ta lựa chọn tiết diện bằng giá trị chuẩn gần nhất với tiết diện Fkt.
Như vậy trong trường hợp chung tiết diện dây dẫn được lựa chọn theo 3 điều kiện.
c. Kiểm tra theo điều kiện tổn hao điện áp.
- Tổn hao điện áp trong dây dẫn lựa chọn không vượt quá giá trị tiêu chuẩn. Nếu tổn hao điện áp
trong dây quá cao thì khi tăng tải điện áp ở cuối đường dây sẽ giảm, tức là điện áp của hộ tiêu thụ,
thiết bị điện giảm. Điều này dẫn đến giảm mô men động cơ, giảm độ rọi của đèn, giảm năng suất
của các thiết bị.
- Tổn hao điện áp trên đường dây trần phụ thuộc vào điện trở và điện kháng của đường dây được
tính bằng biểu thức:
∆U = 3I tt ( R cos ϕ + X sin ϕ )
Hay
PR + QX
∆U =
U
∆U
∆U % = × 100
U
• Theo tiêu chuẩn tổn hao điện áp ∆U%:
- Đường dây điện áp 6-10kV: ±5%
- Hệ thống chiếu sáng +5%; -2.5%.
- Mạng công nghiệp chế độ làm việc bình thường: ±5%
- Mạng công nghiệp chế độ khởi động : ±8%
Nếu tiết diện được lựa chọn không thỏa mãn điều kiện sụt áp thì phải chọn dây dẫn có tiết diện lớn hơn
- Dòng cắt từ I CAT _ TU là dòng điện cắt ngắn mạch có thời gian.
- Dòng cắt nhanh I CAT _ NHANH là dòng cắt tức thời.
- Dòng ICu là dòng phá huỷ CB.
• Điều kiện lựa chọn CB:
- CB không hiệu chỉnh được
U ĐM ≥ U HT
I ĐM _ CB ≥ I lv max
I Cu ≥ I NM
3
I CAT _ NHANH ≤ I NM
( 3)
Trong đó:
I cp' - dòng điện cho phép dây dẫn sau khi hiệu chỉnh I cp' = k hc I cp
I CAT _ NHIET = K 0 K R I ĐM _ CB
I CAT _ TU = K M I CAT _ NHIET
I CAT _ NHANH = KI ĐM _ CB