Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1.2.2 Các bên tham gia trong nghiệp vụ chứng từ: ..................................................... 8
1.2.3 Trình tự thực hiện : ........................................................................................... 9
1.2.5 Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ:................................................ 10
1.2.5.1 Giao dịch tín dụng chứng từ độc lập với các giao dịch khác: ........................ 10
1.2.5.2 Tuân thủ nghiêm ngặt: ................................................................................. 10
1.2.6 Phân loại thư tín dụng ..................................................................................... 10
1.3 Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ .......................................................... 10
1.3.1 Đối với nhà nhập khẩu: ................................................................................... 11
1.3.2 Đối với nhà xuất khẩu:.................................................................................... 11
1.3.3 Đối với ngân hàng phát hành: ......................................................................... 12
1.3.3.1 Khi phát hành thư tín dụng:.......................................................................... 12
1.3.3.2 Từ phía nhà xuất khẩu:................................................................................. 12
1.3.3.3 Khi xử lý chứng từ bất hợp lệ:...................................................................... 13
1.3.3.4 Khi rủi ro phát sinh ngoài tầm kiểm soát: ..................................................... 13
1.3.3.5 Khi phát hành bảo lãnh nhận hàng: .............................................................. 13
1.3.3.6 Từ ngân hàng xuất trình: .............................................................................. 13
1.3.4 Đối với ngân hàng thông báo thư tín dụng:...................................................... 14
1.3.5 Đối với ngân hàng chỉ định: ............................................................................ 14
1.3.6 Đối với ngân hàng xác nhận:........................................................................... 14
1.3.7 Đối với ngân hàng chiết khấu:......................................................................... 15
1.3.8 Rủi ro chính trị:............................................................................................... 15
1.4 Các văn bản pháp lý có liên quan đặt nền tảng cho việc phòng chống rủi ro trong tín
dụng chứng từ ............................................................................................................. 16
1.4.1 Các tập quán quốc tế:...................................................................................... 16
1.4.1.1 UCP:............................................................................................................ 16
1.4.1.2 ISBP: ........................................................................................................... 18
1.4.1.3 URR525:...................................................................................................... 18
1.4.1.4 ISP98:.......................................................................................................... 18
1.4.1.5 Incoterms 2000 ............................................................................................ 19
1.4.1.6 Các điều kiện bảo hiểm ICC clauses 1982. ................................................... 19
1.4.1.7 Quy định về cấm vận của Hoa Kỳ: ............................................................... 19
1.4.2 Các văn bản pháp luật trong nước: .................................................................. 19
1.4.3 Tài liệu nội bộ:................................................................................................ 20
1.4.4 Mối quan hệ giữa tập quán quốc tế và luật Việt Nam: ..................................... 20
1.5 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ của Citi Group: ......................................................................................... 20
1.5.1 Phát hành thư tín dụng: ................................................................................... 20
1.5.2 Kiểm tra chứng từ: .......................................................................................... 20
1.5.3 Bảo lãnh nhận hàng: ....................................................................................... 21
1.5.4 Thông báo, xác nhận thư tín dụng: .................................................................. 21
1.5.5 Chiết khấu thư tín dụng:.................................................................................. 21
1.5.6 Ngăn chận gian lận thương mại:...................................................................... 21
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 23
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro đối với phương thức tín dụng
chứng từ tại VPBank ........................................................................................ 24
iii
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu sách chuyên
ngành, hồ sơ giao dịch thực tế có liên quan đến rủi ro trong tín dụng chứng từ, soạn
thảo biểu mẫu khảo sát, gởi đi điều tra nhằm làm cơ sở giải thích các vấn đề liên
quan đến rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank. Tác giả xin cam
đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả trong luận
văn là trung thực, có nguồn trích dẫn được đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Người viết
Bế Quang Minh
vi
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám Hiệu, khoa Thương Mại Du
Lịch, Khoa Đào Tạo Sau Đại Học trường Đại Học Kinh Tế TPHCM đã tạo điều
kiện cho tôi trong suốt khóa học và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giáo Sư – Tiến Sĩ Võ Thanh Thu,
người đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tác giả rất cảm ơn Thư viện sau đại học và các chị đồng nghiệp ở
VPBank đã giúp đỡ cung cấp thông tin để tôi hoàn thành luận văn này.
Bế Quang Minh
vii
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt động
kinh tế xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế
khu vực và quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại và các hoạt
động dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt là khi hiện nay Việt Nam đã là thành viên của
tổ chức thương mại thế giới (WTO) và bắt đầu mở cửa thị trường tài chính vào ngày
01/04/2007 theo đúng lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Tuy
nhiên, mức độ rủi ro tiềm ẩn cũng gắn liền với các cơ hội do nền kinh tế hội nhập
mang lại.
Vì vậy, VPBank cũng như các ngân hàng thương mại khác không ngừng đầu tư
nâng cao hiệu quả hoạt động của các phương thức thanh toán quốc tế: chuyển tiền,
nhờ thu, tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, tín dụng chứng từ không phải là một nghiệp
vụ đơn giản, rủi ro tín dụng chứng từ, nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển cũng như uy tín của ngân hàng đó. Thực tế đã cho
thấy khi xảy ra rủi ro tín dụng chứng từ không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà
cả các tổ chức xuất nhập khẩu tham gia phương thức tín dụng chứng từ.
Vì lý do đó với VPBank, một ngân hàng cổ phần có hệ thống chi nhánh trải dài từ
Bắc vô Nam, trải qua 15 năm hoạt động và phát triển bên cạnh những thành tựu đạt
được cũng gặp không ít rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. Những rủi ro
này gây thiệt hại cho VPBank không chỉ về mặt tài chính mà còn uy tín trên thị
trường quốc tế. Chính vì vậy, việc phòng ngừa hạn chế rủi ro trong phương thức tín
dụng chứng từ là việc làm cần thiết mà VPBank và các ngân hàng thương mại Việt
Nam cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần quan tâm.
ix
Do vậy, trên cơ sở các tài liệu lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro và những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình làm việc tại VPBank, tác giả quyết định nghiên cứu
đề tài: “Rủi ro trong tín dụng chứng từ tại VPBank và các biện pháp phòng
ngừa”. Với mong muốn những giải pháp này không chỉ có thể áp dụng tại VPBank
mà còn có thể áp dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tuy nhiên tác giả nhận thấy hai đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu phạm vi của
ngân hàng thương mại quốc doanh và trong thời gian UCP600 mới bắt đầu có hiệu
lực và các rủi ro được nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu được điều chỉnh bởi
xi
UCP500 & ISBP645. Bên cạnh đó, sau khi UCP600 ra đời cần có văn bản bổ sung
giải thích cụ thể thay thế cho ISBP645.
Do đó, trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những kết quả nghiên cứu của hai công trình
trên, điểm mới của luận văn này là nghiên cứu rủi ro tín dụng chứng từ tại một ngân
hàng thương mại cổ phần có quy mô trung bình, VPBank. Hơn nữa, bởi vì từ trước
đến nay chưa có chương trình nào của ngân hàng nghiên cứu về phòng chống rủi ro
tín dụng chứng từ tại VPBank. Kế đó, việc nghiên cứu các tình huống rủi ro phát
sinh trong giai đoạn UCP600 đã có hiệu lực hơn một năm và văn bản bổ sung giải
thích UCP600 đã ra đời. Đó là Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng
cho việc kiểm tra chứng từ trong Tín dụng chứng từ của phòng Thương Mại
Quốc Tế, số xuất bản 681 năm 2007- International Standard Banking Practice for
the Examination of Documents under Documentary Credit (ISBP681). Đây là tài
liệu bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP600.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong
phương thức tín dụng chứng từ
Chương này nêu những lý luận cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro, phương thức tín
dụng chứng từ và những rủi ro đối với phương thức này cũng như các văn bản pháp
lý điều chỉnh. Đây là cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc phân tích rủi ro trong tín
dụng chứng từ ở chương tiếp theo.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro đối với phương thức tín dụng
chứng từ tại VPBank
- Giới thiệu khái quát về VPBank cũng như thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
giai đoạn 2005 - 2007.
xii
- Phân tích những ví dụ rủi ro thực tế đã xảy ra ở VPBank để từ đó biết được những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro, rút ra những bài học kinh nghiệm làm căn cứ cho việc
đề xuất các giải pháp và kiến nghị ở chương 3.
- Đánh giá công tác phòng chống rủi tín dụng chứng từ tại VPBank.
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức tín dụng
chứng từ tại VPBank
- Mục đích và căn cứ xây dựng các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ ở
VPBank.
- Kiến nghị đối với chính phủ, ngân hàng nhà nước.
1
- “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
không mong đợi” (Allan Willet).
- “Rủi ro là những tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác xuất” (Irving
Preffer)
- “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”
- Trong cuốn Risk management and Insurance, các tác giả C.Arthur William, Jr.
Micheal, L. Smith viết “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro
có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro,
người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro
gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động
dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”.
Như vậy, theo trường phái trung hòa “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được”. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang
đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho con người nhưng cũng có thể mang
đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận diện, đo lường rủi ro, người ta có
thể tìm ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ
hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. Tóm lại, rủi ro là những trở ngại thử
thách trong cuộc sống mà mỗi người ai cũng gặp phải. Vấn đề là chúng ta vượt qua
những thách thức này như thế nào để ngày càng trưởng thành hơn.
Trong điều kiện hội nhập, khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, số công dân ở
nước ngoài đến làm việc, học tập ở Việt Nam ngày càng đông, nếu không nghiên
cứu văn hóa của các dân tộc khác thì có thể gặp rủi ro ngay trên chính quê hương
mình.
Trong kinh doanh quốc tế môi trường luật pháp phức tạp hơn rất nhiều, bởi chuẩn
mực luật pháp của các nước khác nhau là khác nhau. Nếu chỉ nắm vững và tuân thủ
các chuẩn mực luật pháp nước mình mà không am hiểu luật pháp nước đối tác thì sẽ
gặp rủi ro.
Mọi hiện tượng diễn ra trong môi trường kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế,
khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát… đều ảnh hưởng đến các hoạt động của
doanh nghiệp gây ra những rủi ro, bất ổn.
5
Có những tác giả cho rằng quản trị rủi ro đồng nghĩa với việc mua bảo hiểm. Ngược
lại, có những tác giả cho rằng cần phải quản trị tất cả mọi rủi ro của tổ chức một
cách toàn diện nghĩa là “tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.
Quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro, kiểm
soát phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro khi nó đã xuất hiện.
6
- Chuyển giao rủi ro bằng cách chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho
người, tổ chức khác và thông qua con đường ký hợp đồng với người, tổ chức khác
trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro không chuyển giao tài sản cho người nhận
rủi ro (mua bảo hiểm) hoặc đa dạng hóa rủi ro.
Đề Nộp
nghị tiền,
mở nhận Thông
báo thư Lập Thanh
thư chứng chứng toán
tín
tín từ từ (9)
dụng
dụng (8) (6)
(4)
(2) Hợp đồng (1)
Người Người
nhập khẩu xuất khẩu
Giao hàng (5)
Bước 1: Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng.
Bước 2: Người nhập khẩu gởi yêu cầu phát hành thư tín dụng cho ngân hàng phát
hành.
Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu mở thư tín dụng của người nhập khẩu, ngân hàng phát
hành trích tài khoản ký quỹ của người nhập khẩu và phát hành thư tín dụng gởi cho
ngân hàng thông báo.
Bước 4: Khi nhận được thư tín dụng của ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo
kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng và thông báo cho người xuất khẩu.
Bước 5: Người xuất khẩu khi nhận được thư tín dụng sẽ kiểm tra các điều khoản thư
tín dụng rồi mới tiến hành giao hàng. Tuy nhiên, nếu có những điều khoản trên thư
tín dụng không thực hiện được, người xuất khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu thực
hiện việc sửa đổi thư tín dụng rồi mới giao hàng.
Bước 6: Người xuất khẩu lập bộ chứng từ gởi ngân hàng thông báo.
Bước 7: Ngân hàng thông báo nhận chứng từ của người xuất khẩu và kiểm tra
chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì sẽ gởi cho ngân hàng phát hành để thu tiền.
Nếu bộ chứng từ có bất hợp lệ, ngân hàng thông báo sẽ yêu cầu người xuất khẩu
điều chỉnh chứng từ cho phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng.
10
Bước 8: Ngân hàng phát hành nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ. Nếu bộ chứng từ
hợp lệ sẽ thông báo người nhập khẩu nộp tiền để lấy chứng từ đi nhận hàng. Nếu bộ
chứng từ có bất hợp lệ thì sẽ thông báo cho người nhập khẩu để người nhập khẩu có
ý kiến chấp nhận hay từ chối thanh toán.
Bước 9: Ngân hàng phát hành thanh toán tiền hàng cho ngân hàng thông báo và
ngân hàng thông báo ghi có tài khoản người xuất khẩu.
1.2.5 Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ:
1.2.5.1 Giao dịch tín dụng chứng từ độc lập với các giao dịch khác:
Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng thương mại
mà thư tín dụng được phát hành dựa trên cơ sở của hợp đồng thương mại ngay cả
khi thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Kế đó, ngân hàng chỉ giao dịch
bằng chứng từ và không giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến chứng
từ.
doanh. Trong quá trình tiến hành hoạt động tín dụng chứng từ, rủi ro có thể xảy ra
với tất cả các bên tham gia.
nhiệm của ngân hàng phát hành cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính
sách của nhà nước thay đổi.
Kế đó, khi phát hành thư tín dụng với điều khoản “một bản vận đường đường biển
bản gốc gởi cho nhà nhập khẩu” dù cho vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng
phát hành nhưng vẫn có rủi ro. Bởi vì nhà nhập khẩu có thể lợi dụng mối quan hệ
giữa mình và hãng tàu để nhận hàng trước khi bộ chứng từ gởi cho ngân hàng rồi từ
chối thanh toán.
tín dụng hay không giao hàng nhưng lập chứng từ giả phù hợp với quy định thư tín
dụng để đòi tiền thì ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán cho nhà xuất khẩu.
1.3.4 Đối với ngân hàng thông báo thư tín dụng:
Ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín
dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông
báo cho nhà xuất khẩu. Bất kỳ sự chậm trễ hay thiếu chính xác của về việc thông
báo thư tín dụng do sai sót của ngân hàng thông báo làm thương vụ không thành thì
ngân hàng phát hành hay nhà nhập khẩu có thể khởi kiện ngân hàng thông báo để
đòi bồi thường. Ngoài ra, khi gặp phải một thư tín dụng giả (hoặc sửa đổi giả) mà
không có ghi chú gì thì theo điều 9 UCP600, ngân hàng thông báo phải thông báo
ngân hàng phát hành không kiểm tra được tính chân thật của thư tín dụng nhưng lại
thông báo cho người thụ hưởng mà không kèm ghi chú “Chúng tôi không chịu
trách nhiệm tính xác thực của thư tín dụng”. Theo thông lệ quốc tế thì ngân hàng
thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm khi người thụ hưởng đã giao hàng nhưng
không được thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.
của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho
ngân hàng phát hành do ngân hàng phát hành thiếu thiện chí hay mất khả năng
thanh toán, thậm chí bị phá sản hay việc xác nhận không được đảm bảo bằng tài sản
đảm bảo hay ký quỹ.
Ngoài ra, còn có một số rủi ro khác có thể gặp trong phương thức tín dụng chứng từ
như:
Rủi ro chính trị còn liên quan đến lệnh cấm vận của các nước nhất là lệnh cấm vận
của Hoa Kỳ đối với một số nước và tổ chức. Nếu thực hiện thanh toán cho những
nước nằm trong danh sách cấm vận mà bị phát hiện lập tức khoản tiền đó lập tức bị
phong tỏa và tài khoản của ngân hàng thực hiện việc thanh toán sẽ bị đóng băng.
1.4 Các văn bản pháp lý có liên quan đặt nền tảng cho việc phòng chống
rủi ro trong tín dụng chứng từ
1.4.1 Các tập quán quốc tế:
1.4.1.1 UCP:
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - Uniform Customs and
Practice for Documentary Credit - viết tắt là UCP của Phòng Thương Mại Quốc Tế,
mặc dù chỉ là những quy định được soạn thảo bởi Phòng Thương Mại Quốc Tế
(Paris) nhưng được coi là Luật quốc tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng
từ và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới . Điều này nói lên vai trò thiết yếu của
bản quy tắc này trong việc kiến tạo hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của
ngân hàng, phục vụ nền thương mại thế giới.
Vì vậy, UCP là văn bản giải thích, hướng dẫn cách thực hành nghiệp vụ tín dụng
chứng từ trên phạm vi toàn thế giới. Khi thỏa thuận áp dụng, UCP sẽ được dẫn
chiếu vào thư tín dụng và ràng buộc các bên liên quan. Từ khi được ban hành năm
1933 đến nay, UCP đã qua 6 lần sửa đổi, bản sửa đổi mới nhất năm 2007 là
UCP600. UCP600 có một số thay đổi cơ bản so với UCP500 như sau:
- Thứ nhất, về hình thức, UCP600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49 điều
khoản của UCP500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới
để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP500. Chẳng hạn,
điều 2 “Definitions” (Định nghĩa) của UCP600 đã nêu ra một loạt định nghĩa như:
Advising bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation, Confirmation,
Confirming bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation…
17
- Thứ hai, UCP600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận các
chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng” (five
banking days). ở UCP 500, khoảng thời gian này được quy định không rõ ràng là
“Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without delay) để
kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ.
- Thứ ba, UCP600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người yêu cầu mở và
người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình đúng như
trong thư tín dụng.
- Thứ tư, theo UCP600, ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và giao bộ
chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi nhận được chấp nhận bộ chứng từ
bất hợp lệ của họ.
Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số vấn đề còn chưa được giải quyết trong UCP600.
Chẳng hạn như chưa quy định về chứng từ bất hợp lệ xuất trình theo thư tín dụng
chuyển nhượng (Điều 38 UCP600). Ngoài ra, chưa phân biệt “one copy of” và “in
one copy”. Như vậy, về cơ bản, UCP600 đã có nhiều điểm mới nhằm xác định rõ và
giải quyết những xung đột trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ mà UCP500 chưa thực hiện được. Tất nhiên, bên cạnh những thành
tựu, UCP600 vẫn chưa giải quyết được tất cả các vấn đề thực tiễn đầy phong phú và
phức tạp, đòi hỏi ICC sẽ tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi để có thể đáp ứng được sự
thay đổi liên tục trong thương mại quốc tế.
phí sai biệt đã làm nổi bật tầm quan trọng của vấn đề này, nhất là khi những sai biệt
thường gặp được cho là không rõ ràng hay không có cơ sở pháp lý. Do đó việc nắm
vững bản quy tắc này là điều kiện tiên quyết để các bên liên quan tránh những tranh
chấp phát sinh khi xử lý chứng từ.
1.4.1.2 ISBP:
Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra chứng từ
trong Tín dụng chứng từ của phòng Thương Mại Quốc Tế, số xuất bản 681 năm
2007 - International Standard Banking Practice for the Examination of Documents
under Documentary Credit (ISBP681). Đây là tài liệu bổ sung mang tính thực tiễn
cho UCP600. ISBP không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết rõ ràng làm thế
nào những quy tắc này được áp dụng trong giao dịch hằng ngày.
Thông qua việc sử dụng ISBP, những người làm việc kiểm tra chứng từ có thể thực
hành công việc cho phù hợp với các tập quán mà các đồng nghiệp của họ đang sử
dụng trên thế giới. Do vậy, ISBP ra đời góp phần làm giảm đáng kể số lượng chứng
từ bị từ chối thanh toán do bất hợp lệ khi xuất trình lần đầu tiên.
1.4.1.3 URR525:
Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ của
phòng Thương Mại Quốc Tế số xuất bản 525 năm 1996 - Uniform Rules for Bank
Reimbursement under Documentary Credit (URR 525).
1.4.1.4 ISP98:
International Standby Practices (Quy tắc thực hành tín dụng dự phòng quốc tế) do
Phòng Thương Mại Quốc Tế ban hành, cung cấp các quy tắc về thực hành nghiệp
vụ ngân hàng tiêu chuẩn đối với thư tín dụng và các cam kết độc lập có liên quan
như thư tín dụng dự phòng. ISP98 là một sản phẩm mang tính cách mạng về việc áp
19
dụng UCP đối với thư tín dụng dự phòng. Tuy nhiên, thư tín dụng dự phòng vẫn có
thể được phát hành theo UCP nếu các bên quyết định như vậy.
1.4.4 Mối quan hệ giữa tập quán quốc tế và luật Việt Nam:
Việt Nam cũng như các nước khác chưa có luật riêng điều chỉnh hoạt động tín dụng
chứng từ. Tuy nhiên, luật Việt Nam vẫn cho phép áp dụng tập quán quốc tế vào các
giao dịch mà Việt Nam chưa có luật điều chỉnh. Quan điểm của luật Việt Nam là
chỉ áp dụng tập quán quốc tế nếu không trái với các nguyên tắc cơ bản của luật Việt
Nam hay không bị luật Việt Nam cấm. Nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch với
luật Việt Nam thì luật Việt Nam sẽ vượt lên trên tất cả và phải được tuân thủ.
1.5 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán theo phương thức
tín dụng chứng từ của Citi Group:
1.5.1 Phát hành thư tín dụng:
- Đơn đề nghị mở thư tín dụng: phân tích kỹ lưỡng động cơ, mục đích của hợp đồng
mua bán. Nếu thấy hợp đồng không mang lại hiệu quả kinh tế mà vẫn thực hiện
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật mang lại rủi ro cho ngân hàng thì sẽ kiên quyết
từ chối.
- Kiểm tra chữ ký hữu quyền, hình thức thư tín dụng, ngân hàng thông báo, điều
khoản thực hiện trong thư tín dụng có phù hợp với UCP600 không? Trách nhiệm
thanh toán của người yêu cầu mở thư tín dụng.
Một giao dịch có hành vi gian lận thương mại không chỉ gây tổn thất một số tiền lớn
mà còn ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh và tính pháp lý của ngân hàng. Các rủi
ro do hành vi gian lận thương mại mang lại gồm có:
- Rủi ro tài chính: Bị mất một số tiền lớn và khó lòng khôi phục dù có nhiều thời
gian kinh doanh sau đó.
- Rủi ro thị trường: Bị tổn thất lợi nhuận, sút giảm lượng khách hàng và ngân hàng
đại lý vì mất lòng tin và uy tín đối với họ.
- Rủi ro pháp lý: Bị khởi tố theo luật định, bị phạt tiền, các cá nhân có liên quan đến
giao dịch bất hợp pháp có thể bị bỏ tù
Ngăn chận gian lận thương mại là việc làm cần thiết đối với các ngân hàng. Cách
tốt nhất để ngăn chận gian lận thương mại là nhận diện và xử lý thông qua các dấu
hiệu:
- Thư tín dụng không quy định mô tả hàng hóa hay dịch vụ cung cấp.
- Thư tín dụng đề cập đến việc di chuyển của hàng hóa nhưng không yêu cầu xuất
trình chứng từ vận tải.
- Giá cả hàng hóa không bình thường.
- Hóa đơn thương mại thể hiện lệ phí không bình thường.
23
Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Khái niệm về rủi ro theo cách hiểu của trường phái tiêu cực và trung hòa. Từ khái
niệm về rủi ro, luận văn nêu ra phương thức phân loại rủi ro theo nguyên nhân gây
ra rủi ro để thấy được trong hoạt động kinh doanh rủi ro có thể xảy ra mọi lúc, mọi
nơi. Sau khi đã biết được những nguyên nhân gây ra rủi ro, luận văn giới thiệu khái
niệm quản trị rủi ro và quy trình xử lý khi xảy ra rủi ro.
- Giới thiệu khái niệm và quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ, các
loại thư tín dụng… Đây là cơ sở để phân tích những rủi ro ẩn chứa trong phương
thức tín dụng chứng từ cho tất cả đối tượng có liên quan: doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và ngân hàng, nhất là ngân hàng. Khi đã nhận biết được các rủi ro phát sinh
cho ngân hàng, luận văn sẽ căn cứ vào những rủi ro này để làm nền tảng phân tích
những rủi ro xảy ra trong phương thức tín dụng chứng từ của VPBank ở chương 2.
- Phân tích các văn bản pháp lý quốc tế và trong nước để làm cơ sở cho việc phòng
chống rủi ro trong thanh toán quốc tế. Từ đó, thấy được ý nghĩa và tầm quan trong
của việc hiểu và nắm vững các văn bản pháp lý này nhất là UCP600 để tránh phát
sinh tranh chấp.
- Nêu ra một số phương thức quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng chứng từ của
Citi Group để rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu góp phần hoàn thiện và
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chứng từ cho VPBank và hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam khi mà lĩnh vực này ngày càng đa dạng và phức tạp
trong điều kiện hội nhập hiện nay.
24
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro đối với phương
thức tín dụng chứng từ tại VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian
hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo
Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của
ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng
từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ
ngân hàng khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu phát triển,
theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Hiện nay vốn điều lệ của
VPBank đã tăng lên 2.100 tỷ đồng.
25
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng
quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Trong 2 năm đầu
hoạt động, mạng lưới của VPBank chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Đến
nay VPBank đã có 135 điểm giao dịch hiện diện tại nhiều tỉnh, thành phố lớn trên
cả nước bao gồm: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Đồng Nai,
Long An, Kiên Giang… Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây,
VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. Trong thời gian tới, VPBank sẽ tiến hành khai
trương thêm sàn giao dịch bất động sản.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600
người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong
giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế.
26
2.1.3 Sơ đồ tổ chức:
180,000
160,000
140,000
120,000
Trị giá L/C nhập mở
100,000
Trị giá L/C xuất thông báo
80,000
Trị giá chuyển tiền
60,000 Trị giá nhờ thu
40,000
20,000
-
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
29
Từ năm 2005 đến 2007 mạng lưới giao dịch thanh toán quốc tế không ngừng mở
rộng, từ 5 chi nhánh cấp 1 trực tiếp thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế đến cuối
năm 2007 đã có 29 chi nhánh cấp 1. Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước
bình quân 50%. Tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế luôn đạt mức
99%. Tuy nhiên, so với các dịch vụ khác: Huy động vốn (60%), tín dụng (60%-
70%) thì tỷ lệ tăng trưởng này vẫn còn khiêm tốn.
Ngoài ra, bên cạnh cách sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống: chuyển
tiền, nhờ thu, thư tín dụng đến nay VPBank đã triển khai thêm dịch vụ bao thanh
toán, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu… Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán
quốc tế đòi hỏi phải liên tục cập nhật các văn bản luật và công nghệ mới liên tục có
thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày càng đa dạng. Trong đó, về mặt công nghệ
ngoài hệ thống SWIFT đã được đầu tư sẵn trước đó, đến năm 2007 VPBank triển
khai hệ thống T24 (Core Banking) của hãng Temenos kết nối toàn hệ thống.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng chứng từ
2.3.1 Ảnh hưởng tích cực:
2.3.1.1 Các nhân tố khách quan:
- Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội
cho các nhà doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng hoạt động thương mại trên thị trường
thế giới. Điều này làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, cũng
như doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng, trong đó có VPBank.
- Đồng USD mất giá tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể vay ngoại tệ để
nhập khẩu hàng hóa với giá rẻ hơn phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa
của đất nước.
- Các doanh nghiệp lớn đã có quan hệ với VPBank lâu năm vẫn tiếp tục sử dụng các
sản phẩm thanh toán của VPBank do thói quen và phương thức phục vụ khách hàng
của VPBank.
30
- UCP600 và ISBP681 ra đời sửa đổi, bổ sung UCP500 và ISBP 645 tạo điều kiện
cho phương thức giao dịch tín dụng chứng từ thuận lợi hơn (quy định thời gian
thanh toán, lập chứng từ …)
được do không biết số lượng ngoại tệ đang có nên phải mất thời gian liên lạc với bộ
phận kinh doanh ngoại tệ sau đó mới thông báo cho khách hàng. Điều này làm
chậm trễ việc xử lý các giao dịch và làm khách hàng mất thời gian chờ đợi.
- Giải pháp thu hút khách hàng mới chỉ dừng lại việc giảm phí giao dịch. Tuy nhiên,
việc giảm phí giao dịch lại dẫn đến cuộc chạy đua về phí giao dịch giữa các ngân
hàng khác Mặt khác, phí giao dịch lại chưa có sự linh hoạt thiếu hợp lý chẳng hạn
như: phí mở thư tín dụng trả ngay và trả chậm là bằng nhau nhưng mức độ rủi ro
của thư tín dụng trả chậm cao hơn trả ngay rất nhiều. Kế đó, với mức phí mở và
thanh toán tối đa 300 USD thì VPBank chỉ thu được mức phí tối đa là 300 USD đối
với thư tín dụng trị giá > 200.000 USD vì thực tế nghĩa vụ thanh toán của VPBank
cao hơn.
- Không có thông tin về phí dịch vụ của bên ngân hàng nước ngoài để tư vấn và giải
thích cặn kẽ cho khách hàng nhằm tiết kiệm chi phí khi giao dịch mà chỉ quan tâm
đến việc thu tiền hàng cho khách hàng. Do đó, khi khách hàng khiếu nại phí ngân
hàng bị khấu trừ quá cao thì nhân viên chỉ có thể xuất trình điện của ngân hàng
nước ngoài gởi cho mình và giải thích với khách hàng là other bank charge.
- Về đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế: có sự chênh lệch về trình độ và kinh nghiệm
làm việc. Ngoài Hội sở và 2 chi nhánh lớn ở phía nam: Hồ Chí Minh và Sài Gòn có
đội ngũ nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm làm việc. Bởi vì đây là hai trung tâm
đào tạo đội ngũ nhân viên cho các chi nhánh khác và được ưu tiên đầu tư công nghệ
phục vụ công tác thanh toán quốc tế. Các chi nhánh khác cử người lên hội sở hoặc
chi nhánh Hồ Chí Minh và Sài Gòn để đào tạo trong 2 tháng rồi về làm việc. Do đó,
kỹ năng nghiệp vụ nhận định những sai biệt trong việc soạn thảo thư tín dụng và
kiểm tra chứng từ là điều không thể tránh khỏi.
- Hệ thống công nghệ thông tin giữa các chi nhánh còn có sự chênh lệch: Để tiết
kiệm chi phí chỉ có hội sở được trang bị hệ thống SWIFT để truyền điện trực tiếp ra
nước ngoài. Các chi nhánh còn lại chủ yếu soạn thư tín dụng trên phần mềm ứng
dụng rồi gởi ra hội sở. Tuy nhiên, chương trình ứng dụng này vẫn chưa tương thích
với hệ thống SWIFT nên đôi khi hội sở nhận điện soạn thảo từ chi nhánh vẫn phải
33
cập nhật dữ liệu thủ công. Việc này làm Hội sở tốn thêm thời gian và chi phí xử lý
điện của chi nhánh và đôi khi khó tránh khỏi những sai sót.
2.4 Các rủi ro thường gặp đối với phương thức tín dụng chứng từ tại
VPBank
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán chiếm tỷ trọng cao so với các phương
thức thanh toán khác ở VPBank. Đây là phương thức thanh toán thu được nhiều phí
dịch vụ nhất so với các phương thức thanh toán khác nhưng cũng hàm chứa những
rủi ro cho VPBank khi tham gia phương thức này. Do đó, khi xảy ra rủi ro dù là lỗi
của khách hàng hay các ngân hàng tham gia tín dụng chứng từ thì cũng gây ra
những thiệt hại đáng kể về mặt tài chính và uy tín của VPBank. Tuy nhiên, cho đến
nay, VPBank vẫn chưa có một tài liệu chính thức để đánh giá về rủi ro trong
phương thức tín dụng chứng từ. Do đó để đánh giá rủi ro trong lĩnh vực này, tác giả
đã tiến hành điều tra tại các chi nhánh từ 100 người, trong đó có chi nhánh Hồ Chí
Minh và Sài Gòn. Đây là 2 chi nhánh có quy mô hoạt động thanh toán quốc tế lớn
nhất trên toàn hệ thống VPBank. Danh sách các đối tượng khảo sát và kết quả chi
tiết khảo sát được đính kèm ở phần phụ lục. Kế đó, cùng với việc phân tích, đánh
giá các tình huống thực tế, tác giả xin trình bày một cách khái quát các vấn đề rủi ro
như sau:
Bảng 3: Rủi ro đối với thư tín dụng nhập khẩu (có 100/100 người trả lời câu hỏi)
STT Loại rủi ro Số Tỷ lệ
phiếu (%)
1 Người yêu cầu phát hành thư tín dụng mất khả năng thanh 20 20
toán
2 Giá cả hàng hóa biến động bất lợi 5 5
3 Thông báo chứng từ bất hợp lệ không đúng quy định thời 5 5
gian của UCP600
4 Khách hàng khiếu kiện về tình trạng bất hợp lệ của chứng 5 5
từ do sự thiếu hiểu biết của nhân viên
5 Một bản vận đơn đường biển bản gốc nằm ngoài sự kiểm 15 15
soát của ngân hàng
6 Tranh chấp liên quan đến phát hành bảo lãnh nhận hàng 5 5
7 Bất đồng quan điểm chứng từ bất hợp lệ giữa ngân hàng 10 10
phát hành và ngân hàng xuất trình khi đã thông báo bất
hợp lệ cho khách hàng
8 Thông báo từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ 20 20
cho người yêu cầu phát hành thư tín dụng khi họ muốn
nhận hàng mà không chờ ý kiến của ngân hàng xuất trình
9 Thanh toán không đúng chỉ thị của ngân hàng xuất trình 3 3
nên tiền bị trả lại
10 Người thụ hưởng lập chứng từ giả để lừa ngân hàng 2 2
11 Khách hàng khiếu kiện vì không phát hành thư tín dụng 3 3
đúng nội dung hợp đồng
12 Khách hàng không nhận được đúng hàng hóa thỏa thuận 5 5
trong hợp đồng
13 Khách hàng không nhận được hàng vì gặp thiên tai 2 2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
35
Những rủi ro chiếm tỷ lệ lớn (>10%) ở bảng 2 thường được quan tâm kiểm soát rất
chặt chẽ nên ít khi xảy ra. Trái lại, những rủi ro khác mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng
khi rủi ro này xảy ra ảnh hưởng đến uy tín của VPBank và hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng rất nhiều. Những rủi ro này được minh họa bằng các tình
huống thực tế dưới đây:
Nguyên nhân: Trong kinh doanh có những rủi ro mà cả người mua và người bán
đều không thể dự đoán được.
Kết quả: Mặc dù công ty Trường Sao không nhận được hàng nhưng vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán theo đúng cam kết. VPBank thanh toán cho Standard
Chartered Bank Singapore USD250,000.
Lời bình:
Để tiết kiệm chi phí, khi mua bảo hiểm theo yêu cầu của VPBank, công ty Trường
Sao chỉ mua bảo hiểm rủi ro theo điều kiện ICC clause C 1982 (mức thấp nhất).
Mặt khác, lĩnh vực bảo hiểm là lĩnh vực hoàn toàn khác biệt với hoạt động dịch vụ
ngân hàng. Do đó, VPBank không thể nào nắm được hết các điều khoản loại trừ
trong bộ điều khoản ICC clause C 1982. Khi rủi ro này xảy ra, VPBank là người
phải có trách nhiệm thanh toán cho Standard Chartered Bank, Singapore ngay khi
hàng hóa không về được Việt Nam. Bởi vì theo UCP600, ngân hàng giao dịch dựa
trên chứng từ chứ không phải hàng hóa.
ty Môi trường xanh có thể nhận hàng, VPBank đã gởi điện cho ngân hàng người
bán ở Ý đề nghị gởi lại bộ giấy chứng nhận xuất xứ khác và VPBank sẽ gởi trả lại
bộ giấy chứng nhận xuất xứ cũ vì không thể làm thủ tục Hải Quan. Mười ngày sau
VPBank mới nhận được bộ giấy chứng nhận xuất xứ khác để công ty Môi trường
xanh đi nhận hàng.
Nguyên nhân: UCP vẫn chỉ là tập quán quốc tế và không thể vượt lên trên luật
quốc gia. Bởi vì theo công văn 1690 hướng dẫn của Tổng cục Hải Quan không chấp
nhận giấy chứng nhận xuất xứ viết tay. VPBank không có thông tin Tổng cục Hải
Quan có công văn quy định giấy chứng nhận xuất xứ không được viết tay.
Kết quả: Công ty Môi trường xanh nhận hàng chậm 15 ngày so với kế hoạch sản
xuất. VPBank tốn chi phí gởi trả lại giấy chứng nhận xuất xứ cho ngân hàng xuất
trình và có thêm bài học kinh nghiệm bộ chứng từ được lập phù hợp với thư tín
dụng nhưng chưa chắn đã phù hợp với luật trong nước.
Lời bình:
Khi phát hành thư tín dụng, VPBank chỉ căn cứ vào hợp đồng của khách hàng ở
phần chứng từ xuất trình quy định “Giấy chứng nhận xuất xứ 3 bản”. Kế đó, khi
nhận được bộ chứng từ xuất trình, VPBank đã xác nhận tình trạng chứng từ hợp lệ
căn cứ theo quy định của UCP600 và ISBP681. Hơn nữa, đối với việc Hải Quan
không chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ viết tay, VPBank hoàn toàn ở thế bị
động vì VPBank không thể nào biết được Tổng cục Hải Quan ban hành văn bản như
vậy. Vì vậy, khi rủi ro xảy ra, khách hàng đánh giá không tốt về trình độ nghiệp vụ
của VPBank. Do đó, nếu ngay từ khi phát hành thư tín dụng VPBank thể hiện điều
khoản “giấy chứng nhận xuất xứ xuất trình 3 bản được đánh máy và do cơ quan xxx
phát hành” thì rủi ro này đã không xảy ra. Tuy nhiên, sau khi rủi ro này xảy ra,
VPBank có thêm được bài học kinh nghiệm làm thanh toán quốc tế không chỉ nắm
38
bắt các tập quán quốc tế và trong nước liên quan đến thanh toán mà còn phải biết và
nắm rõ các quy định của Hải Quan.
2.4.1.3 Bất đồng quan điểm chứng từ bất hợp lệ giữa các ngân hàng:
Ví dụ 3: Chi nhánh công ty Hùng Hưng tại quận 7 yêu cầu VPBank phát hành thư
tín dụng trị giá USD850,000 để nhập gỗ sao, điều kiện giao hàng CFR HoChiMinh
city port, Incoterms 2000. Chi Nhánh công ty Hùng Hưng đã mua bảo hiểm cho lô
hàng. Sau khi nhận được thông báo thư tín dụng từ ngân hàng BNP Paribas,
Singapore, người bán tiến hàng giao hàng và lập chứng từ đòi tiền. Khi nhận bộ
chứng từ, VPBank kiểm tra và phát hiện các sai biệt sau:
- Hối phiếu lập trước ngày giao hàng dựa trên nguyên tắc là phải giao hàng xong rồi
mới được lập hối phiếu đòi tiền.
- Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn đường biển, giấy chứng nhận xuất
xứ lập tên người mua là Công ty TNHH Hùng Hưng (thiếu chữ chi nhánh) căn cứ
điều 14a UCP600 kiểm tra trên bề mặt chứng từ. Mặt khác, Công ty TNHH Hùng
Hưng cũng có giao dịch thanh toán quốc tế với VPBank nhưng địa chỉ công ty này
ở Nghệ An.
VPBank đã thông báo tình trạng chứng từ cho khách hàng và chờ ý kiến phản hồi.
Kế đó, chi nhánh công ty TNHH Hùng Hưng thông báo VPBank thời gian 5 ngày
làm việc quá ngắn để thanh toán một số tiền lớn như vậy. Do đó, đề nghị VPBank
thông báo từ chối chứng từ, 10 ngày sau chi nhánh công ty TNHH Hùng Hưng mới
có thể thanh toán. Vì vậy, VPBank đã gởi điện thông báo những sai biệt trên cho
ngân hàng BNP Paribas, Singpore. Tuy nhiên, ngân hàng BNP Paribas, Singapore
từ chối những sai biệt này dựa trên căn cứ sau:
- Điều 14i UCP600 quy định “Một chứng từ có thể ghi ngày phát hành trước ngày
phát hành tín dụng nhưng không được ghi sau ngày xuất trình chứng từ”.
39
- Theo luật của Singapore thì công ty mẹ có trách nhiệm trả tiền cho chi nhánh nên
chứng từ có hay không thể hiện “chi nhánh” vẫn hợp lệ vì chứng từ đã thể hiện
đúng địa chỉ người yêu cầu phát hành thư tín dụng.
Ngoài ra, BNP Paribas còn gọi điện qua gặp trực tiếp trưởng phòng thanh toán quốc
tế của VPBank để tranh luận các sai biệt trên. Cuối cùng, VPBank chỉ đồng ý việc
phủ nhận bất hợp lệ của hối phiếu.
Nguyên nhân:
- Chi nhánh công ty TNHH Hùng Hưng chưa làm thủ tục vay vốn kịp do tài sản thế
chấp chưa làm xong thủ tục công chứng và thẩm định theo yêu cầu của VPBank.
- VPBank cho rằng mình đã hành động đúng theo điều 14a UCP600 để xác định
chứng từ có sai biệt. Đối với ngân hàng BNP Paribas, Singapore thì lại cho rằng
mình làm đúng theo luật Singapore nên cả hai bên đều bảo lưu ý kiến của mình.
Kết quả: 10 ngày sau chi nhánh công ty TNHH Hùng Hưng nộp tiền để thanh toán
thư tín dụng trên.
Lời bình:
Công ty TNHH Hùng Hưng và chi nhánh công ty TNHH Hùng Hưng đều do một
ông chủ điều hành. Người bán ở Singapore biết rõ điều này nên nghĩ rằng chứng từ
để tên công ty có thể hiện “chi nhánh” hay không cũng sẽ được thanh toán. Đối với
VPBank mặc dù biết 2 công ty này do một người chủ điều hành nhưng để bảo vệ uy
tín của mình và quyền lợi khách hàng nên đã bắt sai biệt để kéo dài thời hạn thanh
toán thành 10 ngày. Tuy nhiên, nếu VPBank bắt sai biệt chứng từ mà ngân hàng
xuất trình có lý do để phản biện thì VPBank sẽ gặp rủi ro phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đúng thời hạn quy định của UCP600 trong khi người mua chưa có tiền
để thanh toán.
40
2.4.1.4 Không nhận được đúng hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng:
Ví dụ 4: Công ty Hiệp Thành Phát yêu cầu VPBank phát hành thư tín dụng trả ngay
trị giá USD25,000 cho người bán ở Hàn Quốc, mặt hàng hóa chất Soda Ash, điều
kiện giao hàng CIF HoChiMinh city port, Incoterms 2000. Bởi vì mô tả hàng hóa
trong hợp đồng nhiều hơn số ký tự thể hiện trong vùng mô tả hàng hóa của SWIFT
nên phần mô tả hàng hóa được ghi trong thư tín dụng là: “Mô tả hàng hóa theo chi
tiết trong hợp đồng xxx ngày xxx”. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng xuất
trình, VPBank kiểm tra, xác định chứng từ phù hợp với thư tín dụng. Kế đó,
VPBank thông báo tình trạng chứng từ cho khách hàng và đề nghị nộp tiền để nhận
chứng từ. Sau khi khách hàng nộp tiền và nhận chứng từ, VPBank tiến hành thanh
toán cho ngân hàng của người bán. Tuy nhiên, hai ngày sau khi thanh toán, khách
hàng thông báo với VPBank hàng hóa nhận được lại khác với hàng hóa đã thỏa
thuận trong hợp đồng đề nghị VPBank ngưng lại việc thanh toán. VPBank tiến hành
kiểm tra lại phần hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán thì phát hiện trên hóa
đơn thương mại ngoài dòng “Mô tả hàng hóa theo chi tiết trong hợp đồng xxx
ngày xxx” phù hợp với yêu cầu của thư tín dụng, các loại hàng hóa được giao khác
với hợp đồng. Vì vậy, VPBank giải thích với khách hàng việc thanh toán căn cứ
theo điều 4, 5 và 14 UCP600 là phù hợp với tập quán quốc tế. “Ngân hàng chỉ giao
dịch bằng chứng từ chứ không phải hàng hóa. Thư tín dụng độc lập với hợp đồng
ngay cả khi thư tín dụng có dẫn chiếu đến hợp đồng như vậy”. VPBank đã thanh
toán căn cứ dựa trên bề mặt chứng từ phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng
nên không có căn cứ để yêu cầu ngân hàng xuất trình trả lại tiền. Tuy nhiên,
VPBank tư vấn cho khách hàng trong trường hợp này nên khiếu nại với người bán
về việc giao hàng không đúng hợp đồng. Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận thì
khách hàng nên khởi kiện ra tòa để yêu cầu người bán thực hiện đúng nghĩa vụ giao
hàng trong hợp đồng.
Nguyên nhân: Tại thời điểm giao hàng, giá cả lô hàng giao cho công ty Hiệp Thành
Phát tăng. Do đó, nếu người bán giao hàng theo đúng hợp đồng sẽ bị thua lỗ.
41
Kết quả: Sau khi hai bên người mua và người bán thương lượng. Người bán đồng ý
giảm giá 5% trị giá lô hàng và sẽ được cấn trừ lại trong lô hàng kế tiếp
Lời bình:
Về nguyên tắc người mua không được can thiệp vào quá trình thanh toán của
VPBank cho ngân hàng của người bán. Bởi vì việc này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
VPBank và trái thông lệ quốc tế UCP600. Tuy nhiên, nếu VPBank chỉ căn cứ vào
quy tắc UCP600 để bảo vệ quyền lợi của mình mà không quan tâm đến quyền lợi
của khách hàng thì rủi ro VPBank bị mất khách hàng là điều không thể tránh khỏi.
2.4.1.5 Phát hành thư tín dụng không đúng hợp đồng:
Ví dụ 5: Khách hàng Nguyên Khang yêu cầu VPBank phát hành thư tín dụng
chuyển nhượng trả ngay trị giá USD20,000 với điều kiện giao hàng CIF
HoChiMinh city port, Incoterms 2000. Sau khi VPBank phát hành thư tín dụng và
thông báo cho ngân hàng của người bán thì nhận được thông báo từ ngân hàng
thông báo là người bán không thể thực hiện giao hàng. Kế đó, công ty Nguyên
Khang khiếu nại VPBank khách hàng của họ vẫn chưa nhận được thông báo thư tín
dụng nên chưa thể giao hàng. Sau khi VPBank kiểm tra đơn đề nghị mở thư tín
dụng và hợp đồng thì phát hiện sai tên người thụ hưởng. Bởi vì đây là hợp đồng ký
tay ba nên người thụ hưởng trong thư tín dụng không phải là người bán ký kết hợp
đồng và hợp đồng không thể hiện ngân hàng chuyển nhượng.
Nguyên nhân: Đối với hợp đồng mua bán trực tiếp thì người bán cũng là người thụ
hưởng thư tín dụng nhưng đối với hợp đồng mua bán qua tay ba thì người bán và
người thụ hưởng thư tín dụng khác nhau. Đây là sơ sót của nhân viên VPBank chưa
hiểu hợp đồng mua bán tay ba nên đã hướng dẫn khách hàng mở thư tín dụng sai
tên người thụ hưởng.
42
Kết quả: Khách hàng bổ sung thêm ngân hàng chuyển nhượng trong hợp đồng.
VPBank phải sửa đổi thư tín dụng mà không được thu phí của khách hàng vì đây là
lỗi của mình.
Lời bình:
Mặc dù VPBank đã phát hiện và sửa đổi thư tín dụng, tuy nhiên do đây là thư tín
dụng không hủy ngang nên VPBank và người mua phải chờ sự đồng ý của ngân
hàng người bán gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu
người bán không chấp nhận sửa đổi thư tín dụng thì VPBank phải chịu rủi ro nếu
người mua từ chối nhận chứng từ và thanh toán. Kế đó, trình độ nghiệp vụ của
VPBank sẽ không tạo được sự tin tưởng của khách hàng ảnh hưởng đến việc quan
hệ lâu dài trong tương lai
Nguyên nhân: Đây là sơ sót của VPBank đã để khách hàng tự soạn thảo đề nghị
phát hành bảo lãnh nhận hàng và không dự đoán được trước bất lợi khi mình phát
hành thư bảo lãnh. Khách hàng chỉ quan tâm đến việc làm sao nhận được hàng,
phần hậu quả còn lại để ngân hàng gánh.
Kết quả: VPBank phải bù thêm USD3,000 để thanh toán cho người bán. Đây là bài
học kinh nghiệm xương máu của VPBank. Sau đó, VPBank soạn thảo giấy đề nghị
phát hành bảo lãnh nhận hàng có thêm điều khoản “trong trường hợp trị giá bộ
chứng từ lớn hơn trị giá thư bảo lãnh, công ty chúng tôi có trách nhiệm thanh toán
thêm phần chênh lệnh này” và “khi bộ chứng từ có bất hợp lệ, công ty chúng tôi
đồng ý tất cả các bất hợp lệ của bộ chứng từ”. Kế đó, khi phát hành bảo lãnh nhận
hàng, ngoài giấy đề nghị phát hành bảo lãnh nhận hàng theo mẫu của VPBank,
khách hàng còn phải xuất trình thêm hóa đơn thương mại và vận đơn đường biển
bản sao để VPBank căn cứ trên chứng từ này mà phát hành bảo lãnh nhận hàng
đúng với trị giá của hóa đơn thương mại bản sao.
Lời bình:
Vì mối quan hệ với khách hàng và tin tưởng và thiện chí thanh toán của khách hàng,
VPBank đã không xem xét kỹ những điều khoản trên đề nghị phát hành bảo lãnh có
thể gây ra những ảnh hưởng gì bất lợi cho mình. Do đó, khi xảy ra rủi ro VPBank là
người bị thiệt hại.
Bảng 4: Rủi ro đối với thư tín dụng xuất khẩu (có 100/100 người trả lời câu hỏi)
STT Loại rủi ro Số Tỷ lệ
phiếu (%)
Khi thông báo thư tín dụng, sửa đổi
1 Sai sót của bưu điện, dịch vụ chuyển phát thư làm thất lạc 25 25
thư tín dụng, sửa đổi gốc
2 Bị khách hàng khiếu kiện vì thông báo, chuyển tiếp chậm 35 35
3 Xác định tính xác thực của thư tín dụng, sửa đổi 40 40
Khi chiết khấu chứng từ có truy đòi / Đòi tiền ngân hàng phát hành
4 Không phát hiện hết sai sót của chứng từ nên ngân hàng 15 15
phát hành từ chối thanh toán
5 Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ 5 5
6 Chứng từ phù hợp với thư tín dụng nhưng ngân hàng phát 25 25
hành trì hoãn thanh toán hoặc không thanh toán
7 Bất đồng quan điểm chứng từ bất hợp lệ với ngân hàng 15 15
phát hành
8 Không thể thực hiện những điều khoản quy định trong thư 10 10
tín dụng
9 Gửi chứng từ không đúng quy định của thư tín dụng 10 10
10 Chứng từ bị bất hợp lệ do thời hạn xuất trình chứng từ và 5 5
hiệu lực thư tín dụng quá ngắn
11 Không đòi lại được tiền đã chiết khấu cho nhà xuất khẩu 3 3
khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán và nhà xuất
khẩu không có khả năng hoàn trả
12 Chứng từ bất hợp lệ ngân hàng phát hành, người mua ép 5 5
giá khi giá cả hàng hóa biến động
13 Cung cấp chỉ thị thanh toán cho ngân hàng phát hành 2 2
không chính xác
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
45
2.4.2.1 Không thể thực hiện những điều khoản trong thư tín dụng:
Ví dụ 1: VPBank nhận được bộ chứng từ xuất trình theo phương thức tín dụng
chứng từ của khách hàng Thu Hoạch trị giá USD25,000. Khi VPBank kiểm tra
chứng từ phát hiện bộ chứng từ bất hợp lệ do thư tín dụng có điều khoản không thể
thực hiện được “Vận đơn đường biển lập theo lệnh của ngân hàng phát hành và
ghi cước phí trả trước (freight prepaid)”. Trong khi đó điều kiện giao hàng là
FOB HoChiMinh city port, Incoterms 2000 nên hãng tàu phát hành vận đơn thể
hiện “freight collect”. Do đó, VPBank đã đề nghị Thu Hoạch thông báo người nhập
khẩu sửa đổi thư tín dụng trước khi giao hàng để ngân hàng phát hành không thể từ
chối thanh toán. Tuy nhiên, 2 ngày sau Thu Hoạch thông báo người nhập khẩu từ
chối sửa đổi thư tín dụng, yêu cầu gởi chứng từ gấp nếu không sẽ từ chối nhận hàng
và Thu Hoạch phải bồi thường việc vi phạm hợp đồng do giao hàng trễ. Vì vậy, Thu
Hoạch đã yêu cầu VPBank gởi chứng từ đòi tiền nhưng phải lập văn bản gởi
VPBank với điều khoản “bộ chứng từ có bất hợp lệ, đề nghị VPBank gởi chứng từ.
Công ty chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu bộ chứng xuất trình bị ngân
hàng phát hành từ chối thanh toán”.
Nguyên nhân: Khi ký kết hợp đồng, người mua soạn sẵn hợp đồng với điều khoản
chứng từ vận tải ghi cước phí trả trước “freight prepaid” còn điều kiện giao hàng là
FOB HoChiMinh city port, Incoterms 2000. Khi Thu Hoạch ký kết hợp đồng đã
không kiểm tra điều khoản này bất lợi cho mình vì không thể lập được bộ chứng từ
hợp lệ để thanh toán theo phương thức thư tín dụng.
Kết quả: Mặc dù người nhập khẩu đồng ý thanh toán nhưng ngân hàng phát hành
khấu trừ phí bất hợp lệ USD80
46
Lời bình:
VPBank hoàn toàn ở thế bị động khi không thể xuất trình được bộ chứng từ theo
đúng yêu cầu của thư tín dụng. Đối với trường hợp như vậy, quyền chủ động thanh
toán nằm trong tay của ngân hàng phát hành chứ không phải VPBank. Nếu ngân
hàng phát hành có thiện chí thanh toán thì VPBank cũng bị khấu trừ phí bất hợp lệ.
Ngược lại khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán, rủi ro phát sinh cho là
VPBank không thu được tiền hàng, khách hàng đánh giá không tốt về trình độ
nghiệp vụ của VPBank. Tuy nhiên, rủi ro như vậy có thể loại trừ nếu trước khi thư
tín dụng được phát hành, VPBank tư vấn cho khách hàng những điều khoản này gây
bất lợi khi xuất trình bộ chứng từ.
kiệm chi phí hai bên đã thỏa thuận chuyển sang phương thức chuyển tiền sau. Hơn
nữa, khách hàng còn đề nghị nhân viên VPBank trả lại bộ chứng từ (hóa đơn, phiếu
đóng gói, vận đơn đường biển, giấy chứng nhận xuất xứ) để gởi đi theo phương
thức trả tiền sau. Trước tình hình đó, VPBank yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền
đã chiết khấu và lãi suất phát sinh 30 ngày trong vòng 1 tuần nếu không sẽ khởi
kiện ra tòa để thu hồi số tiền này.
Nguyên nhân: Để giữ được khách hàng nhất là khách hàng xuất khẩu trong điều
kiện các ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay đôi khi VPBank vẫn phải chấp
nhận những yêu cầu bất lợi của khách hàng mà khi xảy ra rủi ro thì VPBank là
người chịu thiệt hại.
Kết quả: Nhân viên xử lý chứng từ bị kỷ luật thôi việc. Người nhập khẩu thanh
toán số tiền này sau 45 ngày bằng phương thức chuyển tiền sau. Khách hàng ABC
chuyển toàn bộ giao dịch thanh toán xuất khẩu qua ngân hàng khác. Bởi vì họ
không đồng ý với cách xử lý của VPBank. VPBank mất khách hàng giao dịch xuất
khẩu lớn.
Lời bình:
Mục đích chính của khách hàng là tiết kiệm chi phí bởi vì bộ chứng từ có bất hợp lệ
nên phí bất hợp lệ ngân hàng phát hành khấu trừ khi thanh toán 13 bộ chứng từ
không phải là con số nhỏ. Tuy nhiên, trên thực tế VPBank đã bị khách hàng không
trung thực qua mặt và việc kiểm tra giám sát của VPBank không hiệu quả. Mặc dù
người mua đã thanh toán nhưng nếu đặt trường hợp người mua không thanh toán thì
VPBank sẽ gặp rủi ro thiệt hại tài chính do đã chiết khấu cho khách hàng.
Tóm lại những rủi ro thư tín dụng được minh họa bằng các ví dụ thực tế kể trên có
thể kết luận bằng bảng tóm tắt sau:
48
2.5 Đánh giá công tác phòng chống rủi ro tín dụng chứng từ tại VPBank
2.5.1 Trước khi phát hành thư tín dụng nhập khẩu:
Khi nhận được yêu cầu phát hành thư tín dụng (trả ngay, trả chậm), VPBank sẽ yêu
cầu khách hàng xuất trình các chứng từ sau:
- Giấy đề nghị bán ngoại tệ (dùng để mua ngoại tệ ký quỹ)
- Giấy đề nghị phát hành thư tín dụng
- Hợp đồng mua bán
- Báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất
- Phương án kinh doanh lô hàng nhập khẩu
- Tài sản đảm bảo (đối với thư tín dụng trả chậm)
- Đề nghị vay trả nợ nước ngoài nếu thư tín dụng có thời hạn hiệu lực trên 1 năm
(thư tín dụng trả chậm)
- Hợp đồng tín dụng (nếu khách hàng vay vốn để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc
cầm cố lô hàng nhập khẩu để thanh toán)
Khi nhận được các chứng từ trên, VPBank sẽ tiến hành thẩm định khách hàng:
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: dựa trên báo cáo tài chính để xác
định lãi lỗ, cơ cấu vốn nhất là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, vòng quay hàng tồn kho,
lưu chuyển dòng tiền…
- Phương án kinh doanh lô hàng nhập khẩu: giấy phép nhập khẩu (nếu mặt hàng yêu
cầu có giấy phép), lợi nhuận, giá cả so với giá thị trường, ảnh hưởng đối với môi
trường, thị trường tiêu thụ, mục đích sử dụng…
- Tài sản đảm bảo (tối đa 70% trị giá thư tín dụng): đảm bảo vốn gốc và lãi cùng
những chi phí phát sinh nếu phải xử lý tài sản để thu hồi nợ.
- Thông tin nợ của khách hàng tại trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà
nước (CIC).
Từ các thông tin trên, cán bộ tín dụng sẽ tính điểm hệ số tín dụng (A+, A-, A, B+,
B-, B, C) và đây là cơ sở để phát hành thư tín dụng. Nếu điểm C hoặc khách hàng
50
có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác thì cán bộ tín dụng sẽ thông báo khách
hàng từ chối phát hành thư tín dụng. Mặt khác, việc thẩm định những doanh nghiệp
mới thành lập sẽ gặp khó khăn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp mới thành lập không
có báo cáo tài chính và thông tin tại CIC. Do đó, việc thẩm định doanh nghiệp mới
hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng đối với lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
- Nếu việc thanh toán dựa trên vốn vay cầm cố lô hàng thì cán bộ tín dụng VPBank
sẽ làm thủ tục nhận hàng và đưa hàng về kho trước khi giải ngân cho khách hàng.
- Khi khách hàng nhận hàng xong và có tờ khai hải quan, đề nghị khách hàng gởi tờ
khai hải quan bản gốc và bản sao (ngân hàng lưu) để ngân hàng xác nhận đã thanh
toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước tại thông tư 08/2003/TT-NHNN. Việc
này để đảm bảo tính xác thực của hàng hóa nhập khẩu.
Khi bộ chứng từ về tới VPBank, khách hàng sẽ lấy vận đơn đường biển và hoàn trả
lại thư bảo lãnh nhận hàng cho VPBank.
qua ngân hàng đại lý của mình để xác thực thư tín dụng nhận được. Trong trường
hợp này, VPBank phải chịu phí xác thực của ngân hàng đại lý mà không thể thu phí
của khách hàng.
- Khi khách hàng nhận thư tín dụng, VPBank sẽ tư vấn cho khách hàng những điểm
sau: hiệu lực thư tín dụng, thời hạn giao hàng, chứng từ xuất trình, thời gian xuất
trình…
2.5.6 Đòi tiền / chiết khấu bộ chứng từ thư tín dụng xuất khẩu:
Khi khách hàng có yêu cầu đòi tiền / chiết khấu chứng từ thư tín dụng xuất khẩu
VPBank sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình các chứng từ sau:
- Thư tín dụng bản gốc: VPBank đóng dấu
- Đề nghị thu tiền / chiết khấu hàng xuất khẩu (theo mẫu VPBank)
- Tờ khai Hải Quan bản gốc, bản sao: để xác định có hàng xuất khẩu thực tế.
- Bộ chứng từ (hóa đơn, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…)
Sau đó, VPBank sẽ kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, VPBank sẽ tiến
hành gởi bộ chứng từ để đòi tiền. Nếu bộ chứng từ có bất hợp lệ, VPBank sẽ yêu
cầu khách hàng sửa chứng từ cho phù hợp với thư tín dụng. Nếu chứng từ bất hợp lệ
không sửa được, VPBank sẽ yêu cầu khách hàng làm văn bản cam kết “bộ chứng từ
có bất hợp lệ, đề nghị VPBank gởi chứng từ. Công ty chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn
trách nhiệm nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán”. VPBank sẽ liệt kê bất
hợp lệ trên thư đòi tiền và gởi chứng từ theo phương thức nhờ thu.
Đối với bộ chứng từ hợp lệ sau 5 ngày làm việc, nếu vẫn chưa nhận được tiền thanh
toán, VPBank sẽ gởi điện cho ngân hàng phát hành hỏi lý do chưa thanh toán. Đối
với bộ chứng từ bất hợp lệ, sau 5 ngày làm việc nếu vẫn chưa nhận được tiền thanh
toán, VPBank sẽ đánh điện hỏi ngân hàng phát hành các bất hợp lệ đã được chấp
nhận hay chưa.
53
Khi khách hàng có yêu cầu chiết khấu thì VPBank sẽ căn cứ trên tình trạng bộ
chứng từ để quyết định chiết khấu. Đối với bộ chứng từ hợp lệ, tỷ lệ chiết khấu từ
95-98%, VPBank sẽ đánh giá khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành (có
quan hệ đại lý với VPBank không…, có quan hệ đại lý với các ngân hàng bạn của
VPBank không?...). Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, VPBank ngoài đánh giá khả năng
thanh toán của ngân hàng phát hành còn phải xét mối quan hệ của VPBank với
khách hàng. Tuy nhiên, khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ, VPBank sẽ gặp rủi ro
như đã trình bày ở trên.
54
Thông qua nội dung trình bày ở chương 2, luận văn tập trung vào các vấn đề sau:
- Giới thiệu khái quát về sự hình thành và phát triển của VPBank. Kế đó, luận văn
trình bày tình hình hoạt động thanh toán quốc tế nói chung cũng như vị trí phương
thức tín dụng chứng từ tại VPBank nói riêng. Để từ đó cho thấy đây là phương thức
chiếm tỷ trọng lớn trong các phương thức thanh toán quốc tế tại VPBank.
- Nêu ra các nhân tố khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng thuận lợi hoặc bất
lợi cho hoạt động tín dụng chứng từ của VPBank. Trên cơ sở đó, luận văn đi sâu
nghiên cứu những rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại VPBank. Những
rủi ro này được hệ thống lại căn cứ vào kết quả điều tra khảo sát trong VPBank. Bên
cạnh đó, những rủi ro này còn được phân tích và minh họa bằng những ví dụ thực tế
tại VPBank bằng nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn như ở góc độ là ngân hàng
phát hành, những rủi ro VPBank gặp phải là rủi ro do thiên tai, khách hàng khiếu
kiện tình trạng chứng từ, phát hành thư tín dụng không đúng hợp đồng… Trái lại ở
góc độ là ngân hàng xuất trình chứng từ, rủi ro VPBank gặp phải lại là rủi ro không
thể thực hiện điều khoản trong thư tín dụng, khi chiết khấu bộ chứng từ bất hợp
lệ… Từ đó, xác định được những nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra những
rủi ro này: trình độ nghiệp vụ, do khách hàng, thiếu kiểm tra giám sát… Sau đó,
đánh giá công tác phòng chống rủi ro tín dụng chứng từ tại VPBank. Khi đã xác
định được nguyên nhân gây ra rủi ro và đánh giá công tác phòng chống rủi ro sẽ tạo
tiền đề cho việc đề ra những giải pháp kiến nghị ở chương 3. Đây là vấn đề vô cùng
quan trọng góp phần hạn chế, giảm thiểu rủi ro khi thực hiện hoạt động tín dụng
chứng từ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của phương thức này trong tương lai.
55
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức
tín dụng chứng từ tại VPBank
Bên cạnh đó, VPBank cần chủ động cảnh báo với người mua quy định trong
hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định phạt bên nào không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình. Kế đó, khi người bán xếp hàng lên tàu, VPBank
khuyến cáo người mua phải giám sát, kiểm tra để đảm bảo hàng hóa được giao
đầy đủ và đúng chất lượng. Cách thức này nên sử dụng với những lô hàng có trị
giá > 25,000 USD hoặc người bán và người mua mới giao dịch mua bán lần đầu
tiên và trị giá lô hàng >25,000 USD. Bởi vì lô hàng có giá trị < 25,000 USD sử
dụng cách thức này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của người mua khi bán lô hàng
tại Việt Nam.
57
3.3.2 Giải pháp ngăn ngừa rủi ro khi phát hành bảo lãnh nhận hàng
3.3.2.1 Mục tiêu:
- Hạn chế những bất lợi cho VPBank khi phát hành bảo lãnh nhận hàng.
- Giúp khách hàng nhận được hàng khi chưa có chứng từ.
khách hàng nếu thư bảo lãnh bị từ chối. Bên cạnh đó, trong trường hợp hãng hàng
không không đồng ý bảo lãnh nhận hàng do vận đơn hàng không ký hậu, VPBank
cũng nên linh động ký hậu vận đơn hàng không cho khách hàng để tránh việc tranh
chấp, ảnh hưởng đến việc nhận hàng của khách hàng.
- Bên cạnh đó, VPBank cũng cần tư vấn cho khách hàng khi phát hành thư tín dụng
nên tính toán thời gian xuất trình chứng từ của người bán sao cho khi hàng về đến
cảng thì bộ chứng từ về tới VPBank. Như vậy, khách hàng không tốn chi phí đề
nghị VPBank phát hành bảo lãnh nhận hàng và thời gian đi lại giữa VPBank và
hãng tàu (hàng không) để gởi và hoàn trả thư bảo lãnh nhận hàng.
3.3.3 Giải pháp ngăn ngừa rủi ro không thể thực hiện những điều khoản thư
tín dụng
3.3.3.1 Mục tiêu:
- Giúp khách hàng ngăn chặn người mua ở nước ngoài đưa những điều khoản bất
lợi vào thư tín dụng.
- Hạn chế những sai biệt khi xuất trình chứng từ để tránh bị ngân hàng phát hành từ
chối thanh toán.
- Nâng cao uy tín và năng lực phục vụ khách hàng của VPBank.
- Trước khi thư tín dụng gốc được phát hành, VPBank đề nghị khách hàng nên yêu
cầu người mua ở nước ngoài gởi giấy đề nghị phát hành thư tín dụng hoặc bản sao
thư tín dụng trước khi ngân hàng phát hành thông báo thư tín dụng gốc để VPBank
có thể kiểm tra, phát hiện tư vấn cho khách hàng những điều khoản bất lợi. Chẳng
hạn như: Hiệu lực thư tín dụng không thể hiện nơi hết hiệu lực, thời hạn xuất trình
thư tín dụng quá ngắn không đủ thời gian lập chứng từ. Chứng từ xuất trình mâu
thuẫn với điều kiện giao hàng: giao hàng điều kiện F, E nhưng vận đơn lại yêu cầu
cước phí trả trước (freight prepaid) hay giao hàng điều kiện F, E nhưng lại yêu cầu
xuất trình chứng từ bảo hiểm. Yêu cầu xuất trình hóa đơn không yêu cầu hóa đơn
được ký mặc dù phù hợp với UCP nhưng khách hàng không thể làm thủ tục thông
quan xuất khẩu bởi vì theo luật Việt Nam thì hóa đơn phải được người bán ký…
Ngay từ giai đoạn này, nếu phát hiện những điều khoản bất lợi cho khách hàng,
VPBank sẽ thông báo cho khách hàng đề nghị người mua sửa đổi lại những điều
khoản bất lợi. Điều này giúp khách hàng tiết kiệm chi phí sửa đổi thư tín dụng nhiều
lần, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng lập chứng từ. Bởi vì sau khi thư tín dụng
được phát hành mọi sửa đổi đều phải có ý kiến của các bên tham gia (ngân hàng,
doanh nghiệp).
- Khi nhận thông báo thư tín dụng / sửa đổi: VPBank phải kiểm tra cẩn thận tính
xác thực và các điều kiện, điều khoản của thư tín dụng theo thông lệ quốc tế nhằm
tránh bị giả mạo nhất là những thư tín dụng được phát hành từ những ngân hàng
không có quan hệ đại lý với VPBank. Nghiêm túc thực hiện đúng quy trình khi
nhận được các sửa đổi hủy bỏ thư tín dụng hay sửa đổi tên người thụ hưởng. Kế đó,
kiểm tra nội dung chi tiết của thư tín dụng: loại thư tín dụng, thời gian và địa điểm
thư tín dụng có hiệu lực, thời hạn thanh toán: trả ngay, trả chậm… Sau đó, khi
khách hàng nhận thư tín dụng, VPBank cần đề nghị khách hàng kiểm tra kỹ nội
dung và các điều khoản trên thư tín dụng. Nếu có điều khoản nào bất lợi hoặc không
thực hiện được thì đề nghị khách hàng yêu cầu người mua ở nước ngoài sửa đổi thư
tín dụng. Điều này nhằm hạn chế tình trạng chứng từ của VPBank bị sai biệt khi
xuất trình và khả năng ngân hàng phát hành từ chối thanh toán là rất thấp.
60
- Khi nhận chứng từ khách hàng xuất trình: VPBank phải kiểm tra chứng từ theo tập
quán quốc tế UCP600 và ISBP681, việc kiểm tra chứng từ phải qua 2 tay: nhân
viên, trưởng phòng (kiểm soát viên) để đảm bảo đã phát hiện hết sai sót của chứng
từ trước khi gởi. Cần lưu ý số lượng và chủng loại chứng từ, kiểm tra cẩn thận nội
dung tờ khai hải quan xuất khẩu có đúng với nội dung của hóa đơn, vận đơn, phiếu
đóng gói, …. Lưu ý xem tờ khai có được thông quan chưa? Việc này nhằm đảm bảo
tính xác thực của lô hàng xuất khẩu tránh việc khách hàng và người mua ở nước
ngoài lập chứng từ giả để đòi tiền ngân hàng phát hành ảnh hưởng uy tín của
VPBank. Sau đó, kiểm tra các chứng từ còn lại: hối phiếu, hóa đơn thương mại, vận
đơn, phiếu đóng gói…
+ Nếu phát hiện chứng từ bất hợp lệ và có thể sửa chữa được: VPBank cần thông
báo ngay cho khách hàng và đề nghị khách hàng sửa chứng từ trong thời hạn xuất
trình được quy định trong thư tín dụng để tránh ngân hàng từ chối thanh toán do
xuất trình trễ. Sau khi chứng từ đã chỉnh sửa hết tất cả bất hợp lệ, VPBank mới tiến
hành gởi chứng từ
+ Nếu chứng từ có những sai sót không thể sửa được: VPBank phải thông báo ngay
cho khách hàng để khách hàng yêu cầu người mua sửa đổi thư tín dụng. Nếu người
mua không đồng ý sửa đổi thư tín dụng thì nêu rõ những sai biệt này trong thư đòi
tiền gởi chứng từ theo phương thức nhờ thu. Tư tưởng phớt lờ sai biệt và xác nhận
chứng từ hợp lệ để ngân hàng phát hành phát hiện sai biệt không được xem là cách
xử lý hay, thậm chí còn bị đánh giá thấp về trình độ nghiệp vụ. Cách tốt nhất khi xử
lý chứng từ bất hợp lệ là thông báo các sai biệt này cho ngân hàng phát hành để có
được chấp nhận sai biệt từ người mua trước khi gởi chứng từ. Việc này có thể tránh
các chi phí phát sinh do việc gởi điện cho ngân hàng phát hành để thương lượng sai
biệt hay chi phí gởi chứng từ đi và trả về trong trường hợp người mua từ chối thanh
toán.
Sau khi gởi chứng từ, VPBank có thể gặp các trường hợp sau:
- Chứng từ xuất trình phù hợp thư tín dụng bị ngân hàng phát hành từ chối thanh
toán. Giải pháp đề nghị trong trường hợp này:
61
+ Xem xét kỹ lý do từ chối và có sự phản biện kịp thời nếu lý do từ chối không phù
hợp với tập quán quốc tế UCP600, ISBP681.
+ Nếu lý do từ chối hợp lệ do sai sót của bộ phận thanh toán quốc tế khi kiểm chứng
từ chưa phát hiện được hết bất hợp lệ của chứng từ. Nếu những sai sót này có thể
điều chỉnh và còn trong thời hạn xuất trình chứng từ, phải thông báo ngay cho
khách hàng để để kịp thời điều chỉnh trong thời hạn xuất trình. Nếu khách hàng
không thể điều chỉnh kịp, đề nghị khách hàng thương lượng với người mua việc
chấp nhận bất hợp lệ.
- Chứng từ xuất trình phù hợp thư tín dụng nhưng đến ngày làm việc thứ 5 vẫn chưa
thấy ngân hàng phát hành thanh toán. Giải pháp đề nghị trong trường hợp này:
+ VPBank cần gởi điện nhắc nhở ngân hàng phát hành thực hiện đúng nghĩa vụ
thanh toán của mình theo quy định UCP600, ISBP681.
+ VPBank thông báo cho khách hàng để họ liên lạc với người mua ở nước ngoài
việc nhận hàng nhằm có hướng xử lý tiếp theo.
3.3.4 Giải pháp ngăn ngừa rủi ro khi chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ
3.3.4.1 Mục tiêu:
- Xây dựng khâu thẩm định, đánh giá khách hàng trong VPBank.
- Đảm bảo quyền lợi thu tiền của VPBank khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.
62
- Thu hồi lại tiền chiết khấu của người thụ hưởng nếu ngân hàng phát hành từ chối
thanh toán.
3.3.5 Nâng cao trình độ kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ thanh toán quốc tế
3.3.5.1. Mục tiêu:
- VPBank ngăn ngừa rủi ro khách hàng khiếu kiện tình trạng bộ chứng từ.
- Hạn chế rủi ro bất đồng quan điểm chứng từ bất hợp lệ giữa VPBank và ngân hàng
xuất trình chứng từ, ngân hàng phát hành.
- VPBank tránh sai sót phát hành thư tín dụng không đúng hợp đồng.
tình trạng luân chuyển nhân viên giữa các bộ phận nhằm mục đích để nhân viên có
thể nắm bắt được hết các nghiệp vụ của ngân hàng cũng là một nhân tố tạo nên rủi
ro. Bởi vì tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ phức tạp, trong thời gian vài tháng
không thể nào nắm bắt được hết.
Chính vì vậy, việc đào tạo và đào tạo lại là nhân tố quan trọng hạn chế rủi ro trong
thanh toán quốc tế, cụ thể:
+ Tiêu chuẩn hóa cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế để từ đó bố trí đúng người,
đúng việc.
+ Cần có cơ chế tuyển dụng, chính sách đãi ngộ để có thể tuyển được người có năng
lực và đạo đức.
+ Giãn thời gian luân chuyển nhân viên giữa các bộ phận khác nhau. Hiện nay, thời
gian luân chuyển nhân viên ở VPBank là 6 tháng. Thời gian này nên là 12 tháng để
nhân viên có thể nắm bắt và hiểu sâu nghiệp vụ ở bộ phận của mình đang làm việc
trước khi chuyển qua làm việc ở bộ phận mới.
+ Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo tại ngân hàng hoặc phối hợp với
các ngân hàng bạn để cập nhật thông tin thanh toán quốc tế. Hiện nay, những cam
kết hỗ trợ của OCBC sẽ tạo cơ hội cho VPBank phát triển những sản phẩm dịch vụ
mới, nâng cao năng lực quản trị, điều hành của các cấp lãnh đạo và kỹ năng làm
việc, khả năng phát triển của nhân viên VPBank, áp dụng công nghệ hiện đại vào
phát triển hoạt động kinh doanh.
- Đạo đức nghề nghiệp: Bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ thì cần phải chú trọng
bồi dưỡng đạo đức cho các cán bộ thanh toán quốc tế. Bởi vì đây là hoạt động phải
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và ngân hàng nước ngoài. Do đó, trong tình
hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề thương hiệu và đạo đức nghề nghiệp
là yếu tố quyết định sự thành công của VPBank.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát: Không phải lúc nào con người cũng đảm
bảo xử lý các giao dịch hoàn hảo, không sai sót. Do đó, cần có cơ chế kiểm tra,
giám sát hợp lý để nhanh chóng phát hiện và ngăn chặn các sai sót trong quá trình
65
thực hiện giao dịch là yêu cầu cần thiết với VPBank. Hoạt động thanh toán quốc tế
lại càng phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định
quản lý ngoại hối và xuất nhập khẩu, phù hợp với tập quán quốc tế nhanh chóng
phát hiện ra sai sót để xử lý kịp thời.
Hoạt động kiểm soát nên được phân cấp tại chi nhánh cấp 1 và Hội Sở. Tại chi
nhánh cấp 1, phòng kiểm soát nội bộ tiến hành kiểm soát hoạt động thanh toán quốc
tế tại chi nhánh theo đúng quy trình nghiệp vụ. Theo quy định, hằng quý phòng
thanh toán quốc tế sẽ gởi toàn bộ hồ sơ thanh toán quốc tế phát sinh trong quý lên
phòng kiểm soát nội bộ để kiểm tra các giao dịch thực hiện đã đảm bảo xuất trình
đủ chứng từ chưa, thực hiện có đúng quy định quản lý ngoại hối và quy trình
không? Bởi vì Ngân hàng nhà nước thường có hoạt động kiểm tra hoạt động các
ngân hàng mỗi 6 tháng. Khi kiểm tra Ngân hàng sẽ yêu cầu ngẫu nhiên một số giao
dịch để kiểm tra xem đã thực hiện có đúng quy định quản lý ngoại hối không? Nếu
thực hiện không đúng ngân hàng đó sẽ bị phạt. Ngoài ra, Hội Sở chịu trách nhiệm
kiểm soát tất cả điện SWIFT của chi nhánh gởi đến và điện của ngân hàng nước
ngoài gởi về.
Tóm lại, kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào
tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất
nước nói chung cũng như của VPBank nói riêng. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng chứng từ, thì vấn đề đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ làm công tác chuyên môn có trình độ, năng lực, phẩm chất là hết sức quan
trọng và cần thiết.
làm việc cũng như đạo đức nghề nghiệp đảm bảo sự phát triển ổn định của VPBank
trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.3.9 Làm tốt công tác hỗ trợ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
- Thường xuyên rà soát hoạt động của các ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh phù
hợp mối quan hệ giữa VPBank và các ngân hàng đại lý không phát sinh giao dịch
thực tế, cũng như bổ sung kịp thời vào danh sách ngân hàng đại lý của VPBank
những ngân hàng chưa có quan hệ đại lý nhưng thường xuyên phát sinh giao dịch
68
với VPBank. Công việc này nên được duy trì hằng năm để quyết định việc duy trì
hay chấm dứt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài
- Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý thông qua việc chủ động thương lượng,
ký kết các thỏa ước hai chiều về hạn mức tín dụng, thấu chi, thực hiện các dịch vụ
thanh toán quốc tế: thông báo, phát hành thư tín dụng. Tuy nhiên, do cạnh tranh nên
việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ dựa vào mối quan hệ với
ngân hàng đại lý mà VPBank phải nghĩ đến việc mở văn phòng đại diện hay chi
nhánh ở nước ngoài để hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài.
- Thiết lập và mở rộng quan hệ với các tổ chức có liên quan đến hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu nhất là các công ty vận tải, bảo hiểm và đại lý của họ. Thông
qua mối quan hệ này, việc trao đổi mẫu chứng từ, chữ ký hữu quyền, dấu công ty…
sẽ được thực hiện thường xuyên và là mấu chốt để ngân hàng đối chiếu, phát hiện
chứng từ giả mạo, ngăn chặn kịp thời các hành vi lừa đảo, gian lận thương mại…
- Xây dựng chiến lược thu hút ngoại tệ phục vụ thanh toán nhập khẩu bằng các biện
pháp thu hút ngoại tệ từ nhiều nguồn khác nhau, nhất là các nguồn thu từ thanh toán
xuất khẩu:
+ Chính sách tỷ giá linh hoạt và hoa hồng thỏa đáng cho các doanh nghiệp xuất
khẩu thường xuyên bán ngoại tệ hay bán với số lượng lớn cho VPBank.
+ Nguồn tiền kiều hối của các công ty kiều hối và cá nhân. Có thể khuyến khích họ
nhận tiền VND, bằng cách bán lại ngoại tệ cho VPBank khi có tiền báo có. Để thực
hiện việc này cần có chính sách tỷ giá và khuyến mãi hấp dẫn.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành các
cấp và tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc
tế. Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. VPBank cần cập nhật đầy đủ
thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu
rủi ro cho quá trình hoạt động thanh toán quốc tế của mình. Lựa chọn, áp dụng
những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ
và chuẩn mực quốc tế.
69
Tóm lại các giải pháp trên có thể tóm tắt bằng bảng sau:
3.5 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro:
3.5.1 Trang bị và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro của cán bộ nghiệp vụ:
- Trong trào lưu hội nhập hiện nay, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ,
nhất là đối với cán bộ quản lý, vừa nắm vững chuyên môn, vừa không ngừng học
hỏi kinh nghiệm để phòng chống rủi ro vừa luôn ở tư thế sẵn sàng đương đầu với
rủi ro là việc làm vô cùng cần thiết.
- Trang bị cách thức xử lý rủi ro cho cán bộ nghiệp vụ bằng cách tổ chức các khóa
đào tạo về xử lý rủi ro ở nội bộ hoặc bên ngoài VPBank. Mặt khác, nâng cao cách
xử lý rủi ro sao cho thiệt hại thấp nhất bằng cách cập nhật liên tục các sự kiện phát
sinh rủi ro xảy ra và cách xử lý ở các ngân hàng lớn để học tập kinh nghiệm và rèn
luyện kỹ năng ứng phó.
3.5.2 Kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua việc trích dự phòng rủi ro, xây dựng
mức ký quỹ hoặc mua bảo hiểm rủi ro:
- Trích dự phòng rủi ro đầy đủ và theo đúng quy định trên cơ sở phân loại đúng các
loại nợ về chiết khấu chứng từ xuất khẩu, cam kết thanh toán theo thư tín dụng.
- Xây dựng và điều chỉnh mức ký quỹ phát hành thư tín dụng theo hướng gia tăng
mức ký quỹ đối với các khách hàng thường xuyên thanh toán trễ, mặt hàng nhập
khẩu khó tiêu thụ trên thị trường nhằm giảm thiểu trách nhiệm của VPBank khi
khách hàng mất khả năng thanh toán.
- Mua bảo hiểm với các giao dịch có giá trị lớn hoặc các giao dịch có thể dự đoán
được rủi ro là cách hạn chế thiệt hại khi phát sinh rủi ro.
- Sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước (CIC) để
hỗ trợ công tác thẩm định, đánh giá khách hàng của VPBank. Bởi vì Trung tâm
72
thông tin tín dụng (CIC) là nơi cung cấp tất cả thông tin công nợ của khách hàng tại
tất cả các tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
- Phối hợp chặt chẽ với các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam để có
những biện pháp hữu hiệu phòng tránh rủi ro liên quan đến rửa tiền, lừa đảo, gian
lận…
Để hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng chứng từ tại VPBank dựa trên việc phân tích
thực trạng, nguyên nhân và những ví dụ rủi ro thực tế đã xảy ra ở chương 2, chương
3 đã dựa trên cơ sở này để tập trung vào các vấn đề sau:
- Mục đích các giải pháp là bảo vệ quyền lợi của khách hàng và VPBank, tiết kiệm
thời gian và chi phí để xử lý rủi ro.
- Cơ sở để xây dựng các giải pháp là các quy định của chính phủ, ngân hàng nhà
nước và các tập quán quốc tế …
- Xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro dựa trên các ví dụ rủi ro thực tế đã xảy
ra ở chương 2. Các giải pháp này bao gồm 2 nhóm giải pháp:
+ Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro bao gồm việc trích dự phòng và
mua bảo hiểm rủi ro bên cạnh việc nâng cao trình độ quản lý rủi ro của cán bộ
nghiệp vụ.
+ Nhóm giải pháp ngăn ngừa hạn chế những rủi ro đã xảy ra trong quá trình thực
hiện phương thức tín dụng chứng từ dựa trên những ví dụ thực tế đã xảy ra ở
chương 2. Nhóm giải pháp này liên quan chủ yếu đến con người, khách hàng, quy
trình nghiệp vụ… Đây cũng là những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của hệ
thống VPBank.
Ngoài ra, với những kiến nghị mang tính hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng, tác
giả hy vọng rằng những giải pháp phòng chống rủi ro này sẽ được vận dụng khả thi
trong môi trường hoạt động thực tế của VPBank và mang lại hiệu quả cao nhất.
A
Kết luận
Trong các phương thức thanh toán, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng
phổ biến rộng rãi trong hoạt động thương mại quốc tế. Bởi vì phương thức này có
được những ưu điểm so với các phương thức thanh toán khác và hạn chế rủi ro cho
các nhà xuất nhập khẩu do sự tham gia bảo lãnh của ngân hàng. Tuy nhiên, phương
thức này vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro cho các bên tham gia nhất là ngân hàng nên
đòi hỏi phải có sự am hiểu về phương thức này để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.
Vì vậy, trong thời gian qua, với sự quan tâm của ban lãnh đạo VPBank và sự nỗ lực
của toàn hệ thống, hoạt động tín dụng chứng từ đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy
nhiên, để đạt được mục tiêu phát triển bền vững hạn chế rủi ro, cần phải có những
giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro của hoạt động này
Vì lý do đó, luận văn này được ra đời và là quá trình nghiên cứu của tác giả, từ lý
luận khoa học, tập quán quốc tế và thực tiễn công việc hằng ngày của VPBank.
Luận văn đã khái quát được rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ đối với các
đối tượng liên quan, nhất là đối tượng ngân hàng và đề xuất các giải pháp hạn chế
rủi ro đó. Mặc dù đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi VPBank, một ngân hàng
thương mại cổ phần có quy mô trung bình nhưng các rủi ro trong tín dụng chứng từ
ở VPBank là các rủi ro mà các ngân hàng thương mại có thể gặp phải. Do đó,
những giải pháp hạn chế rủi ro đề ra luận văn không chỉ áp dụng được tại VPBank
mà còn có thể áp dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tác giả mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, đồng nghiệp và tất cả
những ai quan tâm đến lĩnh vực tín dụng chứng từ về nội dung và tính thiết thực của
đề tài trong việc ngăn chặn hạn chế rủi ro của hoạt động tín dụng chứng từ và nâng
cao hiệu quả hoạt động của VPBank.
B
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Kính chào các anh/chị, chúng tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát về hoạt động tín
dụng chứng từ tại VPBank. Mục đích của cuộc khảo sát này là tìm hiểu những rủi ro
phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch tín dụng chứng từ để từ đó xây dựng
các giải pháp có tính khả thi trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Vì vậy, chúng
tôi mong nhận được sự hỗ trợ tích của anh/chị trong việc cung cấp các thông tin
theo bảng này
1. Khi nhận được thư tín dụng / sửa đổi từ ngân hàng phát hành, anh/chị thường
thông báo cho người thụ hưởng bằng cách nào
Điện thoại
Gởi thư
Email
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
E
3. Khi thông báo thư tín dụng / sửa đổi cho người thụ hưởng, ngân hàng thường gặp
những rủi ro nào?
Sai sót của bưu điện, dịch vụ chuyển phát thư làm thất lạc thư tín dụng, sửa đổi
gốc
Bị khách hàng khiếu kiện vì thông báo, chuyển tiếp chậm
Xác định tính xác thực của thư tín dụng, sửa đổi
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
4. Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, ngân hàng hoàn tất việc kiểm tra trong
thời hạn
< 1 ngày
2 – 3 ngày
4 – 5 ngày
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
5. Khi kiểm tra chứng từ, những chứng từ nào ngân hàng thường gặp sai sót
Hối phiếu
Hóa đơn
Vận đơn
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
F
6. Khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng thường gặp sai sót nào trên chứng từ:
Mô tả hàng hóa không đúng thư tín dụng
Chứng từ bảo hiểm không được ký hậu
Xuất trình chứng từ không đúng thời hạn quy định của thư tín dụng
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
7. Những khó khăn mà ngân hàng thường gặp khi kiểm tra chứng từ là:
Thư tín dụng có những điều khoản không rõ ràng
Điều khoản trong thư tín dụng mâu thuẫn nhau
Người thụ hưởng không biết lập chứng từ theo yêu cầu thư tín dụng
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
10. Ngân hàng chiết khấu cho khách hàng trong trường hợp:
Bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành có uy tín thanh toán hay ngân hàng
phát hành có quan hệ đại lý
Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán vào ngày đáo hạn hối phiếu trả chậm,
ngân hàng phát hành có uy tín thanh toán hay ngân hàng phát hành có quan hệ đại
lý
Bộ chứng từ bất hợp lệ nhưng người thụ hưởng có quan hệ lâu năm với ngân
hàng.
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
11. Những rủi ro mà ngân hàng gặp khi chiết khấu chứng từ là:
Không phát hiện hết sai sót của chứng từ nên ngân hàng phát hành từ chối thanh
toán
Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ
Bất đồng quan điểm chứng từ bất hợp lệ với ngân hàng phát hành
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
2. Ngân hàng có kiểm tra lại điều khoản trong đơn đề nghị phát hành thư tín dụng
và hợp đồng không?
Có
Không
3. Nếu điều khoản trong đơn đề nghị phát hành thư tín dụng và hợp đồng không
giống nhau, ngân hàng sẽ đề nghị khách hàng:
Ký xác nhận điểm khác biệt trên đề nghị phát hành thư tín dụng
Bổ sung phụ lục hợp đồng đối với các điểm khác biệt
Chịu phí sửa đổi thư tín dụng nếu người thụ hưởng không chấp nhận.
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
4. Khi phát hành thư tín dụng ngân hàng thường quy định mục “Available with …”
Any bank by negotiation
Any bank by payment
Any bank by deferred payment.
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
5. Ngân hàng có phát hành bảo lãnh nhận hàng theo yêu cầu khách hàng không?
Có
Không
6. Ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng cho khách hàng khi:
Đã nộp tiền 100% trị giá thư tín dụng.
Cam kết chấp nhận tất cả bất hợp lệ của chứng từ
Xuất trình bản sao hóa đơn và vận đơn
Cam kết thanh toán phần chênh lệch nếu trị giá bộ chứng từ lớn hơn trị giá bảo
lãnh nhận hàng
Tất cả các ý kiến trên
I
7. Khi phát hành sửa đổi thư tín dụng, người chịu phí là:
Người yêu cầu do người thụ hưởng không đồng ý thư tín dụng phát hành khác
hợp đồng
Người thụ hưởng không thực hiện được những điều khoản trong thư tín dụng
Ngân hàng do sai sót khi thực hiện nghiệp vụ
8. Khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng hoàn tất việc kiểm tra trong thời hạn
< 1 ngày
2 – 3 ngày
4 – 5 ngày
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
8. Ngân hàng có phát hiện được bất hợp lệ dù ngân hàng xuất trình xác nhận chứng
từ phù hợp
Có
Không
9. Nội dung thông báo tình trạng chứng từ cho khách hàng:
Chứng từ phù hợp, đề nghị thanh toán trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông báo
Chứng từ bất hợp lệ, đề nghị phản hồi trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông báo
J
10. Những rủi ro ngân hàng thường gặp khi thanh toán chứng từ nhập khẩu là:
Người yêu cầu phát hành thư tín dụng mất khả năng thanh toán
Bất đồng quan điểm chứng từ bất hợp lệ giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng
xuất trình khi đã thông báo bất hợp lệ cho khách hàng
Khách hàng khiếu kiện vì không phát hành thư tín dụng đúng nội dung hợp đồng
Khác, xin nêu rõ: ..................................................................................
Kiến nghị:
Anh/chị có ý kiến gì đảm giảm thiểu rủi ro tín dụng chứng từ cho ngân hàng?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
PHỤ LỤC 2
- 100% chọn thời gian kiểm tra < 1 ngày bởi vì theo quy định hiện hành của ngân
hàng thời gian kiểm tra 1 bộ chứng từ xuất trình là trong vòng 5 giờ làm việc.
6. Những khó khăn ngân hàng gặp khi kiểm tra chứng từ là:
- Thư tín dụng có những điều khoản không rõ ràng chiếm tỷ lệ 35%
- Điều khoản trong thư tín dụng mâu thuẫn nhau chiếm tỷ lệ 25%
- Người thụ hưởng không biết lập chứng từ theo yêu cầu thư tín dụng chiếm tỷ lệ
40%
Nguyên nhân của các sai sót này là người bán không hiểu nội dung thư tín dụng do
rào cản ngoại ngữ và không biết UCP600 và ISBP681. Kế đó, người bán cứ nghĩ là
mình giao hàng thi người mua sẽ thanh toán tiền nên không quan tâm đến việc lập
M
chứng từ phù hợp thư tín dụng. Bởi vì người bán không biết là ngân hàng chỉ thanh
toán khi chứng từ phù hợp chứ không phải hàng hóa được giao. Mặt khác, những
sai sót này làm ngân hàng gặp khó khăn rất nhiều khi hướng dẫn người bán lập
chứng từ chẳng hạn: 3 copies và 3 copies of … hay giao hàng điều kiện FOB,
nhưng vận đơn cước phí ghi freight prepaid, hiệu lực thư tín dụng < ngày giao hàng
+ thời gian xuất trình…
7. Chiết khấu:
- Có truy đòi chiếm tỷ lệ 100% bởi vì theo quy định của ngân hàng hiện nay, hình
thức chiết khấu có truy đòi được áp dụng cho tất cả các khách hàng.
- Tỷ lệ chiết khấu 95-98% nếu bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng phát hành có uy tín
thanh toán chiếm tỷ lệ 75%.
- Tỷ lệ chiết khấu <90% nếu bộ chứng từ bất hợp lệ nhưng người thụ hưởng có quan
hệ lâu năm với ngân hàng, chiếm tỷ lệ 25%.
- Rủi ro mà ngân hàng gặp khi chiết khấu chứng từ
N
Việc này nhằm đảm bảo ràng buộc trách nhiệm của người mua, tránh việc tranh
chấp khiếu nại trong trường hợp chứng từ phù hợp thư tín dụng nhưng người mua
không muốn nhận hàng. Kế đó, việc này còn nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
- Mục “Available with …” có 80% ý kiến chọn Any bank by negotiation để thuận
tiện cho việc xuất trình chứng từ của người bán, 20% chọn Any bank by deferred
payment khi phát hành thư tín dụng trả chậm.
chứng từ, xuất trình bản sao hóa đơn và vận đơn, cam kết thanh toán phần chênh
lệch nếu trị giá bộ chứng từ lớn hơn trị giá bảo lãnh nhận hàng
- Thời gian kiểm tra chứng từ: 100% ý kiến < 1 ngày vì theo quy định của ngân
hàng thời gian kiểm tra chứng từ là trong vòng 5 giờ làm việc kể từ khi nhận bộ
chứng từ
- Rủi ro ngân hàng thường gặp khi thanh toán chứng từ nhập khẩu
Q
PHỤ LỤC 3