You are on page 1of 107

Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

Chương I
TIỀN TỆ VÀ LƯU THÔNG TIỀN TỆ

I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ


1. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất
và lưu thông hàng hoá. Trong thời kỳ đầu của chế độ công xã nguyên thuỷ, với công
cụ lao động thô sơ, con người tự cung cấp cho nhau số sản phẩm ít ỏi kiếm được từ săn
bắn, hái lượm. Khi đời sống cộng đồng ngày càng phát triển, ý thức phân công lao
động được hình thành và lượng sản phẩm dư thừa đã làm nảy sinh quan hệ trao đổi
giữa các thị tộc. Tuy nhiên, trong giai đoạn này trao đổi chỉ mang tính chất ngẫu nhiên
và được thực hiện bằng cách trao đổi sản phẩm trực tiếp.
Cùng với sự chuyên môn hoá lao động phát triển và quá trình phân công lao
động xã hội ngày một sâu hơn, nhu cầu trao đổi hàng hoá ngày càng nhiều và mở rộng,
việc trao đổi trực tiếp gây khó khăn cho việc lưu thông hàng hoá đòi hỏi phải có một
“vật ngang giá chung” làm trung gian cho trao đổi. Vật ngang giá chung là những hàng
hoá có thể trao đổi trực tiếp với nhiều hàng hoá thông thường khác. Ban đầu, vật trung
gian được lựa chọn từ những hàng hoá mang nét đặc trưng phổ biến của vùng, lãnh
thổ…Khi kinh tế phát triển, nhu cầu trao đổi ngày càng mở rộng không chỉ diễn ra
trong phạm vi vùng, lãnh thổ mà còn vượt ra khỏi vùng, lãnh thổ đó thì quá trình trao
đổi gặp khó khăn khi mỗi địa phương có một vật trung gian khác nhau. Để khắc phục
tình trạng này, cần có một vật ngang giá chung duy nhất làm trung gian cho quá trình
trao đổi. Vật ngang giá chung đó chính là tiền tệ.
Có thể nói, sự ra đời của vật trung gian trao đổi đánh dấu giai đoạn mở đầu cho
sự xuất hiện của tiền tệ, đồng thời là bước chuyển hoá từ nền kinh tế đổi chát sang nền
kinh tế tiền tệ. Trải qua tiến trình phát triển, tiền tệ đã tồn tại dưới nhiều hình thức để
đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của đời sống kinh tế.
Trong thời kỳ đầu khoảng 2.000 năm trước công nguyên, vật trung gian trao đổi
thường được chọn từ một hàng hoá có giá trị sử dụng cần thiết chung cho nhiều người,
có tính chất phổ biến, đặc trưng cho địa phương, khu vực nơi diễn ra quan hệ trao đổi.
Chẳng hạn như thời cổ đại, ở Hy Lạp dùng gia súc; Tây Tạng, Mông Cổ dùng chè; ở
Bắc Mỹ dùng thuốc lá, ở Trung Quốc có vùng dùng vải, có vùng dùng vỏ trai hoặc

http://www.ebook.edu.vn -1-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
da…Việc sử dụng tiền tệ dưới dạng hàng hoá, còn gọi là hoá tệ, có nhiều bất lợi. Khó
chia nhỏ trong trao đổi, khó bảo quản và vận chuyển. Vì thế, các loại hàng hoá thông
thường được dùng làm tiền tệ dần bị đào thải nhường chỗ cho thời kỳ sử dụng tiền kim
loại.
Từ thế kỷ thứ 7 trước công nguyên, tiền kim loại đã bắt đầu được sử dụng và
phát triển rộng rãi trong suốt thời kỳ phong kiến. Tuy nhiên, trong các kim loại được
chọn làm vật ngang giá chung là sắt, kẽm, thiếc, đồng, bạc và vàng cũng trải qua quá
trình tự đào thải dần dần để cuối cùng còn lại ở kim loại quý là vàng. Đầu thế kỷ XIX,
vàng độc quyền đóng vai trò là vật ngang giá chung, còn gọi là kim loại tiền tệ. Một
khối lượng vàng với một trọng lượng và chất lượng nhất định được gọi là tiền tệ. Việc
sử dụng tiền kim loại tuy có những ưu điểm hơn so với hoá tệ không kim loại nhưng
cũng có những hạn chế như cồng kềnh, khó chuyên chở. Mặt khác, khi quy mô sản
xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển đòi hỏi sự gia tăng của phương tiện trao
đổi trong khi nguồn vàng dự trữ không đủ đáp ứng. Do đó, thay vì dùng vàng trực tiếp
làm tiền, các nước đã có xu hướng chuyển sang sử dụng tiền dấu hiệu ngày càng phổ
biến.
Tiền giấy có mầm mống ra đời từ thế kỷ thứ XIV, khi các ngân hàng cho ra đời
các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành để huy động tiền gửi của xã hội, được
sử dụng làm phương tiện thanh toán ở các nước Châu Âu. Đến thế kỷ XVI-XVII, nó
được thay thế bằng giấy bạc của ngân hàng phát hành, loại giấy bạc này được đảm bảo
bằng vàng và được lưu hành song song với tiền đúc bằng vàng của nhà nước. Đến đầu
thế kỷ XX, giấy bạc ngân hàng thay thế hoàn toàn cho các kim loại quý như bạc và
vàng. Ngày nay, tiền giấy được sử dụng làm phương tiện trao đổi ngày càng phổ biến
vì những tiện lợi như dễ mang theo trong người, dễ cất trữ. Mặt khác, việc in tiền với
nhiều mệnh giá khác nhau tạo thuận lợi cho quá trình trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên
việc lưu thông tiền giấy dễ rơi vào tình trạng bất ổn vì việc điều chỉnh cho nó phù hợp
với nhu cầu trao đổi hàng hoá là cả một nghệ thuật phức tạp.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ của ngân hàng, quá trình thanh toán của nền
kinh tế được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng thông qua các bút toàn chuyển
khoản hoặc thanh toán bù trừ trên tài khoản ký thác. Sự ra đời của tiền ghi sổ, còn gọi
là bút tệ, cùng với các chứng từ thanh toán như séc, giấy nhờ thu…đã làm đa dạng các
phương tiện thanh toán bên cạnh các hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời còn

http://www.ebook.edu.vn -2-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
tạo điều kiện giảm bớt những chi phí lưu hành tiền giấy như in ấn, bảo quản, kiểm
đếm, vận chuyển. Vì vậy, việc sử dụng tiền qua ngân hàng được coi là xu hướng phát
triển tất yếu của nền kinh tế phát triển.
Hơn nữa, trong thời đại mà những tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng đi sâu
vào đời sống kinh tế xã hội thì việc sử dụng những loại thẻ thanh toán trở nên được ưa
chuộng vì người ta có thể thanh toán ngay, giảm thiểu thời gian luân chuyển chứng từ
qua ngân hàng hoặc ghi chép chứng từ thanh toán. Loại tiền điện tử này cho phép giảm
tối đa việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông và khắc phục những hạn chế của hệ thống
chi trả bằng séc.
Tóm lại, lịch sử ra đời và phát triển của tiền tệ luôn gắn liền với sự phát triển
và lưu thông hàng hoá. Điều này đã được chứng minh qua quá trình hoàn thiện các
hình thức tiền tệ, từ hình thức sơ khai ban đầu là hoá tệ không kim loại cho đến tiền
điện tử ngày nay. Tuy nhiên cần xác định rằng, các thời kỳ phát triển này không phủ
định lẫn nhau, nghĩa là các loại tiền tệ vẫn tồn tại đan xen nhau trong quá trình lưu
thông.
2. Bản chất của tiền tệ
Quá trình phát triển của tiền tệ cho thấy tiền tệ đã tồn tại dưới nhiều hình thức
từ hoá tệ đến kim tệ. Ngày nay vàng ít được dùng làm tiền tệ mà chủ yếu là tiền dấu
hiệu nên đã hình thành nên nhiều quan niệm khác nhau về tiền.
Các nhà kinh tế học thế kỷ XVI mà đại diện là Thomas-Men (1576-1641) đã
khẳng định: vàng, bạc là tiền tệ, là của cải xã hội chính thống. Trường phái này cho
rằng chỉ có kim loại quý mới thực hiện các chức năng của tiền tệ.
Đến đầu thế kỷ XVIII, khi các loại tiền dấu hiệu như tiền giấy, tiền tín dụng ra
đời nhưng vẫn thực hiện chức năng trao đổi và lưu thông hàng hoá thì các nhà kinh tế
lại đề cao tiền dấu hiệu. Họ cho rằng: tiền tệ chỉ là công cụ kỹ thuật để phục vụ cho
việc trao đổi hàng hoá thuận tiện, chỉ là đơn vị tính toán trừu tượng, nên bản thân tiền
tệ không cần có giá trị nội tại mà Nhà nước hoàn toàn có thể phát hành tiền giấy với
những dấu hiệu quy ước là có thể phục vụ cho trao đổi hàng hoá.
K.Marx (1818-1863) nghiên cứu nguồn gốc ra đời của tiền tệ qua sự phát triển
các hình thái giá trị và khẳng định tiền tệ có nguồn gốc từ hàng hoá. Ông cho rằng:
Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hoá đóng vai trò là vật
ngang giá chung để đo lường giá trị của tất cả các hàng hoá khác. Ông chỉ ra rằng vàng

http://www.ebook.edu.vn -3-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
chỉ trở thành tiền tệ trong những điều kiện lịch sử nhất định. Trước khi trở thành tiền
tệ và sau khi được thừa nhận đóng vai trò là tiền tệ thì vàng vẫn giữ nguyên bản chất là
hàng hóa. Cho đến bây giờ, những quan điểm của K.Marx vẫn mang giá trị lý luận rất
lớn để chúng ta nghiên cứu về tiền.
Ngày nay, cùng với việc phát triển các phương tiện trao đổi, thanh toán, khi đề
cập đến tiền người ta không nhìn nó một cách giản đơn cho rằng tiền chỉ là kim loại
quý hay chỉ là tiền giấy. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại (đại diện là
P.A Samuelson): “Bản chất của tiền tệ ngày nay đã được phơi bày rõ ràng, người ta
muốn có tiền tệ với danh nghĩa là tiền chứ không phải là hàng hoá, không phải vì bản
thân nó mà là vì những thứ mà có thể dùng nó để mua được”. Như vậy, họ cho rằng,
tiền tệ là tất cả các phương tiện thanh toán có thể được chấp nhận làm trung gian trao
đổi và được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất và trao đổi phát
triển như hiện nay, tiền tệ không chỉ đơn thuần là phương tiện trao đổi mà có thể sử
dụng tiền để đầu tư, cho vay và tích luỹ, sở hữu.
Theo những phân tích trên, một định nghĩa về tiền được hiểu đầy đủ như sau:
Tiền tệ là tất cả các phương tiện có thể đóng vai trò trung gian trao đổi được pháp luật
thừa nhận và người sở hữu nó sử dụng để phục vụ cho những nhu cầu trong đời sống
kinh tế xã hội.
Bản chất của tiền được thể hiện rõ hơn thông qua các chức năng của nó.
3. Chức năng của tiền tệ
Theo K.Marx, vàng trong vai trò là vật ngang giá chung là hàng hoá tiền tệ và
ông đã nêu 5 chức năng của tiền tệ là:
- Chức năng thước đo giá trị
- Chức năng phương tiện lưu thông
- Chức năng phương tiện cất trữ
- Chức năng phương tiện thanh toán
- Chức năng tiền tệ thế giới
Ngày nay, chế độ lưu thông tiền kim loại đã nhường chỗ cho chế độ lưu thông
tiền giấy không chuyển đổi ra vàng, đặc biệt người ta đã hạn chế rất nhiều việc sử
dụng vàng trực tiếp làm phương tiện trao đổi ở phạm vi lưu thông hàng hoá trong nước
cũng như mậu dịch quốc tế. Mặc dù vàng vẫn được thừa nhận làm tiền tệ với đầy đủ 5
chức năng ban đầu. Nhưng với sự đa dạng về hình thức tiền tệ được sử dụng trong điều

http://www.ebook.edu.vn -4-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
kiện kinh tế hiện nay, các nhà kinh tế học hiện đại đã xem xét các chức năng của tiền
tệ ở góc độ tổng quát hơn với 3 chức năng chủ yếu sau:
3.1. Chức năng phương tiện trao đổi
Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của tiền tệ, nó phản ánh lý do tại sao tiền tệ
lại xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.
Trong nền kinh tế trao đổi sản phẩm trực tiếp, người ta phải tiến hành đồng thời
hai giao dịch bán và mua trong cùng một thời điểm. Điều này thực hiện được trong
điều kiện có ít người tham gia trao đổi, người mua và người bán phù hợp về sản phẩm
trao đổi. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, việc tìm kiếm nhu cầu phù hợp về sản
phẩm trao đổi là rất khó khăn và tốn kém quá nhiều chi phí. Vì vậy người ta cần sử
dụng tiền làm môi giới trung gian trong quá trình này, tức là trước hết người ta trao đổi
hàng hoá của mình lấy tiền sau đó dùng tiền mua thứ hàng hoá mình cần. Hình thức
trao đổi này có những tiến bộ sau đây:
Thứ nhất, quá trình trao đổi hàng hoá được tách thành hai giai đoạn riêng biệt là
bán và mua. Giai đoạn H-T là giai đoạn bán hàng, chuyển giá trị của hàng hoá thành
tiền. Đây là giai đoạn quan trọng và khó khăn nhất đối với nhà sản xuất kinh doanh, vì
sự chuyển hoá từ hình thái sản phẩm hàng hoá thành hình thái tiền tệ sẽ cho thấy lao
động của người sản xuất được xã hội thừa nhận, đó là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Giai đoạn H-T là giai đoạn mua hàng, thông thường giai đoạn này được tiến
hành dễ dàng. Hai giai đoạn này được tiến hành độc lập tương đối với nhau, dẫn đến
phương tiện làm trung gian trao đổi lại trở thành mục tiêu trong các cuộc trao đổi và
được mọi người sùng bái. Chính sức mua đồng tiền quyết định điều này.
Thứ hai, hành vi mua và bán có thể tách rời về không gian và thời gian. Người
sản xuất hàng hoá có thể bán ở chỗ này và mua ở chỗ khác, bán lúc này và mua lúc
khác một cách chủ động và linh hoạt.
Như vậy, thực hiện chức năng phương tiện trao đổi, tiền tệ đã góp phần nâng
cao hiệu quả của nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch, đẩy nhanh tốc
độ lưu thông hàng hoá.
Để thực hiện chức năng phương tiện trao đổi tiền tệ phải có những điều kiện
nhất định:
Có thể sử dụng tiền dấu hiệu, mục đích của bán hàng không phải để trở thành
người sở hữu tiền tệ vĩnh viễn mà là để thực hiện việc mua bán hàng hoá, đạt đến một

http://www.ebook.edu.vn -5-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
giá trị sử dụng mới. Tiền tệ lúc này chỉ là môi giới trung gian, không phải là mục đích
của trao đổi. Do đó, thực hiện chức năng phương tiện lưu thông có thể sử dụng tiền đủ
giá (tiền vàng) hoặc tiền dấu hiệu (tiền giấy và các dấu hiệu giá trị khác).
Lưu thông chỉ chấp nhận một lượng tiền nhất định, muốn tiền tệ thực hiện tốt
chức năng phương tiện lưu thông đòi hỏi hệ thống tiền tệ mỗi quốc gia phải sức mua
ổn định, số lượng tiền tệ để thực hiện các quan hệ trao đổi phải đủ liều lượng để đáp
ứng nhu cầu trao đổi của mọi hoạt động kinh tế. Điều này có nghĩa là lượng tiền đưa
vào lưu thông phải phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, nếu yêu cầu này không thoã
mãn sẽ gây khó khăn cho sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Ngày nay, khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở mức độ cao thì tiền mặt ít
được sử dụng mà thay vào đó là lưu thông các công cụ thanh toán – tín dụng của hệ
thống ngân hàng. Lưu thông các công cụ này đã đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
3.2. Chức năng thước đo giá trị
Chức năng này làm cho tiền tệ đã trở thành thước đo chung để biểu hiện và so
sánh giá trị tất cả hàng hoá, từ đó làm cho sản xuất và trao đổi được đơn giản hoá hơn
rất nhiều. Qua việc thực hiện chức năng này, giá trị của hàng hoá, dịch vụ được biểu
hiện ra bằng tiền và có thể so sánh với nhau, nhờ đó mà việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ
được diễn ra thuận lợi.
Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, giá trị của tiền tệ được coi là “chuẩn
mực”để giá trị của tất cả hàng hoá khác phải so sánh với nó. Thông qua quan hệ này,
các hàng hoá biểu hiện giá trị của mình thành những lượng có cùng tên, giống nhau về
chất và có thể so sánh được với nhau về lượng, đó là giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường, thước đo giá trị của tiền tệ cho phép các nhà kinh
doanh đánh giá được khoản thu nhập của mình bằng tiền để có các quyết định tiếp theo
liên quan đến hoạt động kinh doanh. Đối với người tiêu dùng thì dễ dàng so sánh, lựa
chọn các hàng hoá có giá cả phù hợp. Đó cũng là tín hiệu để nhà kinh doanh điều
chỉnh lại hoạt động của mình nhằm tìm kiếm thêm thu nhập trên thị trường.
Hơn nữa, nhờ có chức năng thước đo giá trị, tiền tệ đã giúp cho việc định lượng
và đánh giá các chỉ tiêu như GNP, GDP, thu nhập, thuế, chi phí sản xuất…một cách dễ
dàng.
3.3. Chức năng phương tiện tích luỹ giá trị

http://www.ebook.edu.vn -6-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện tích luỹ giá trị khi tiền tệ tạm thời rút
khỏi lưu thông và trở về trạng thái tĩnh, chuẩn bị cho nhu cầu tiêu dùng trong tương
lai.
Khi tiền tệ chưa xuất hiện, người ta thường tích luỹ dưới dạng hiện vật. Hình
thức này không tiện lợi vì phải có chỗ rộng rãi, phải tốn chi phí bảo quản, dễ hư hỏng,
khó lưu động và ít sinh lời. Ở chế độ lưu thông tiền kim loại, người ta có quan niệm
tích luỹ tiền tệ (tiền đúc bằng kim loại quý) như một dạng của cải xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, khi các doanh nghiệp muốn đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, khi tầng lớp dân cư có nhu cầu mua sắm những hàng hoá,
tài sản có giá trị cao người ta thường tích luỹ dưới dạng tiền giấy hoặc số dư trên tài
khoản tiền gửi ở ngân hàng. Trong thực tế, việc cất trữ có thể thực hiện bằng nhiều
phương tiện khác như cổ phiếu, đất đai, nhà cửa…đặc biệt trong điều kiện lạm phát,
việc cất giữ các phương tiện trên có thể đề phòng sự giảm sức mua của đồng tiền.
Song khi thực hiện chức năng này thì dự trữ tiền đã tạo một khả năng có thể chuyển
đổi một cách nhanh chóng ra các tài sản khác. Vì vậy, việc lựa chọn phương tiện nào
để dự trữ còn tuỳ thuộc vào việc sử dụng nó trong ngắn hạn hay dài hạn và chi phí để
chuyển đổi từ phương tiện đó sang hàng hoá theo nhu cầu của người sở hữu.
Ngày nay, việc dự trữ giá trị có thể được thực hiện bằng nhiều phương tiện khác
nhau và các phương tiện chuyển tải giá trị phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Giá trị dự trữ phải được thể hiện bằng những phương tiện hiện thực
- Giá trị dự trữ phải bằng những phương tiện được xã hội thừa nhận
- Giá trị dự trữ phải có thời hạn
II. CHẾ ĐỘ LƯU THÔNG TIỀN TỆ
1. Khái niệm chế độ lưu thông tiền tệ
Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tổng giá trị tiền tệ so với tổng giá cả hàng
hoá trong từng kỳ. Chế độ lưu thông tiền tệ là tổng hợp các quy định mang tính pháp
luật có liên quan đến hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của mỗi nước nhằm đưa các
nhân tố khác nhau của lưu thông tiền tệ đạt đến sự thống nhất.
Sự phát triển của chế độ lưu thông tiền tệ không những tuỳ thuộc vào sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia mà còn được quyết định bởi trình độ tổ chức của Nhà
nước. Tuy nhiên cần lưu ý rằng chế độ lưu thông tiền tệ mà Nhà nước ban hành không
phải là vấn đề đơn thuần về mặt luật pháp hay xuất phát từ ý thức chủ quan của Nhà

http://www.ebook.edu.vn -7-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
nước, mà để phát huy tác dụng tích cực của chế độ tiền tệ trong đời sống kinh tế xã
hội. Vì thế, khi xây dựng chế độ tiền tệ phải bắt nguồn từ sự tồn tại các quan hệ kinh
tế.
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ
2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại
Chế độ lưu thông tiền kim loại ứng với thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh trở về trước.
2.1.1. Chế độ đơn bản vị
Đơn bản vị là chế độ tiền tệ lấy 1 thứ kim loại làm vật ngang giá chung. Vật
ngang giá chung là vật liệu đúc tiền có thể là đồng, kẽm, bạc hoặc vàng.
- Nếu chế độ đơn bản vị với kẽm hoặc đồng làm bản vị và trở thành tiền đúc,
gọi là chế độ lưu thông tiền kém giá. Nó phản ánh đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá
kém phát triển.
- Nếu chế độ đơn bản vị với vật ngang giá là bạc hoặc vàng và sự xuất hiện của
tiền đúc bằng bạc hoặc vàng người ta gọi là chế độ lưu thông tiền đủ giá.
2.1.2. Chế độ song bản vị
Chế độ song bản vị là chế độ tiền tệ mà vàng và bạc đều được sử dụng với tư
cách là tiền tệ. Vàng và bạc đều là vật ngang giá, đều thực hiện chức năng thước đo giá
trị và phương tiện lưu thông với quyền lực ngang nhau.
Trong chế độ song bản vị có phân biệt 2 loại bản vị:
- Bản vị song song: là bản vị mà theo đó tiền vàng và tiền bạc lưu thông trên thị
trường theo giá trị thực tế của nó, nhà nước không can thiệp. Từ đó xuất hiện 2 thước
đo giá trị và trong 1 nước có 2 hệ thống giá cả: hệ thống giá cả theo vàng và hệ thống
giá cả theo bạc. Hai hệ thống này luôn thay đổi.
- Bản vị kép: là song bản vị nhưng tiền vàng và tiền bạc lưu thông trên thị
trường theo tỷ giá được nhà nước quy định (tỷ giá pháp định). Việc quy định tỷ giá
nhằm khắc phục những rối loạn của chế độ bản vị song song. Tuy nhiên, chính tỷ giá
pháp định lại sinh ra một rối loạn khác trong lưu thông tiền tệ: hiện tượng tiền xấu
đuổi tiền tốt ra khỏi lưu thông. Vì vậy, tiền vàng biến khỏi lưu thông và trở thành
thước đo giá trị, còn tiền bạc thì tràn đầy trong lưu thông. Đến giai đoạn này, chế độ
song bản vị không còn tồn tại nữa mà chuyển sang chế độ bản vị vàng.
2.1.3. Chế độ bản vị vàng

http://www.ebook.edu.vn -8-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Là chế độ tiền tệ điển hình của chủ nghĩa tư bản. Trong chế độ này, 1 lượng
vàng nhất định được nhà nước quy định làm tiêu chuẩn giá cả.
Chế độ bản vị vàng có 3 đặc điểm:
- Tiền vàng được đúc tự do theo tiêu chuẩn giá cả mà Nhà nước quy định và
được thanh toán không hạn chế.
- Tiền giấy được tự do đổi lấy tiền vàng theo giá trị danh nghĩa của tiền giấy
nghĩa là đổi ngang giá. Từ đó sức mua của tiền giấy sẽ ổn định, đây là điều kiện quan
trọng hàng đầu để ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Vàng được tự do luân chuyển giữa các nước, mọi người được tự do xuất nhập
khẩu vàng.
Với những đặc điểm trên, cho thấy bản vị vàng là chế độ tiền tệ ổn định không
những là chế độ tiền tệ quốc gia mà còn là chế độ tiền tệ quốc tế thống nhất.
2.2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu
Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu (tiền giấy) là đặc trưng cơ bản của lưu thông
tiền tệ trong giai đoạn phát triển sau này của CNTB. Tuy nhiên, trong thời kỳ phong
kiến, tiền giấy đã xuất hiện sớm ở Trung Quốc (TK VII).
Trong thời kỳ phong kiến, tiền giấy ra đời từ lý do là nó tạo ra thu nhập do việc
in tiền và phát hành tiền cho các Nhà nước phong kiến, ngoài ra do các đế chế cần tập
trung kim loại để chế tạo súng, đạn. khí giới…đó cũng là nguyên nhân khiến tiền giấy
ra đời.
Đến giai đoạn phát triển của CNTB, lực lượng sản xuất phát triển nhanh nên
làm nảy sinh sự khan hiếm tiền kim loại, mặt khác việc sử dụng tiền đúc trong lưu
thông cũng có nhiều trở ngại vì nó bị hao mòn, bị biến chất. Và khi hệ thống ngân
hàng phát triển thì càng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng.
Vậy nguyên nhân ra đời của tiền dấu hiệu là xuất phát từ những đòi hỏi thực tế
về lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ dưới tác động của hệ thống ngân hàng.
Sử dụng tiền dấu hiệu trong chế độ lưu thông tiền tệ có 2 tác dụng lớn:
- Giải quyết được tình trạng thiếu phương tiện trao đổi phát sinh từ chế độ lưu
thông tiền kim loại.
- Tiết kiệm nhiều chi phí cho xã hội.
Tóm lại, tiền dấu hiệu là những phương tiện có thể thay thế được cho vàng
trong chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.

http://www.ebook.edu.vn -9-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Có 2 chế độ lưu thông tiền giấy:
- Chế độ lưu thông tiền giấy khả hoán: Đây là loại tiền giấy được chuyển đổi ra
vàng 1 cách tự do và không hạn chế số lượng.
- Chế độ lưu thông tiền giấy bất khả hoán: Là tiền giấy không chuyển đổi được
ra vàng.
III. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
1. Tính chất của quy luật
Quy luật lưu thông tiền tệ do K.Marx nghiên cứu và phát hiện, làm nền tảng lý
luận trong nghiên cứu tiền tệ ngày nay và trong điều hành chính sách tiền tệ. Theo
ông, trong lưu thông, sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ giữ những
vai trò khác nhau hoàn toàn.
Hàng hoá vận động để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội và con người.
Sự vận động đó là tương đối bất biến từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng. Còn
tiền tệ vận động là để phục vụ cho sự vận động của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Vì
vậy, nó luôn luôn vận động và tồn tại mãi trong lưu thông để phục vụ cho sự luân
chuyển của sản phẩm xã hội.
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật kinh tế phổ biến, hoạt động trong bất kỳ
một nền kinh tế, xã hội nào nếu ở đó còn tồn tại kinh tế hàng hoá, tồn tại tiền tệ và lưu
thông tiền tệ.
2. Nội dung của quy luật
Có thể nói, quy luật lưu thông tiền tệ chứa đựng 2 nội dung cơ bản:
Thứ nhất, phản ánh mối quan hệ có tính quy luật giữa quy luật lưu thông hàng
hoá với tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Trong đó sản xuất lưu thông hàng hoá bao giờ
cũng vai trò cơ sở, quyết định còn tiền tệ và lưu thông tiền tệ có tác động ngược trở lại
đối với sản xuất lưu thông hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển sự vận động của hàng hoá và sự vận
động của tiền tệ xoắt xuýt với nhau nhưng lưu thông hàng hoá bao giờ cũng giữ vai trò
cơ sở cho lưu thông tiền tệ. K.Marx nói: “Sự vận động mà lưu thông hàng hoá buộc
lưu thông tiền tệ phải theo, làm cho tiền tệ luôn luôn xa rời điểm xuất phát của nó để
luôn luôn chuyển từ tay người này sang tay người khác: Đó là cái mà người ta gọi là
Lưu thông tiền tệ”.

http://www.ebook.edu.vn -10-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Lưu thông tiền tệ diễn ra một cách có quy luật. Quy luật đó bắt nguồn từ chỗ
lưu thông hàng hoá là cơ sở lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hoá chỉ thu hút một
khối lượng tiền tệ nhất định. Như vậy lưu thông tiền tệ, không chỉ là quy luật xác định
khối lượng lưu thông tiền tệ cần thiết cho lưu thông, mà nó còn chỉ rõ mối quan hệ có
tính quy luật giữa các yếu tố số lượng hàng hoá dịch vụ, mức giá cả, số lượng tiền tệ
và tốcđộ lưu thông tiền tệ.
Thứ hai: Đưa ra công thức cơ bản, công thức tổng quát để xác định nhu cầu tiền
tệ cho nền kinh tế (khối lượng tiền tệ cần thiết cho nền kinh tế) và đi đến kết luận có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn:
- Nhu cầu tiền tệ tăng giảm tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế - nghĩa là
sản xuất, lưu thông hàng hoá gia tăng thì nhất định làm tăng nhu cầu tiền tệ của nền
kinh tế.
- Nhu cầu tiền tệ tăng giảm tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông tiền tệ (Velocity of
Money).
K.Marx viết: Như vậy tổng số lượng tiền hoạt động với tư cách là phương tiện
lưu thông trong mỗi một khoảng thời gian nhất định, một mặt được quyết định bởi
tổng số giá cả của thế giới hàng hoá đang lưu thông và mặt khác bởi tốc độ nhanh hay
chậm của những quá trình ngược nhau của lưu thông hàng hoá, tuỳ theo tốc độ này mà
một bộ phận lớn hay nhỏ trong tổng số giá cả có thể được thực hiện với cùng một đồng
tiền.
K.Marx cho rằng lưu thông tiền tệ là: “quy luật theo đó số lượng các phương
tiện lưu thông được quyết định bởi tổng số giá cả các hàng hoá đang lưu thông và tốc
độ lưu thông trung bình của tiền” Quy luật ấy còn có thể diễn đạt như sau: Với một
tổng số giá trị hàng hoá nhất định và với một tốc độ trung bình nhất định của những sự
biến đổi hình thái của các hàng hoá, thì số lượng tiền hay vật liệu tiền đang lưu thông
sẽ phụ thuộc vào bản thân của giá trị vật liệu này. Từ quy luật trên, có thể rút ra những
kết luận quan trọng sau đây:
Một là: Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông (nhu cầu tiền tệ) được quyết
định bởi 3 yếu tố:
- Tổng số lượng hàng hoá dịch vụ;
- Mức giá cả;
- Tốc độ lưu thông tiền tệ

http://www.ebook.edu.vn -11-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Trong đó nhu cầu tiền tệ biến đổii tỷ lệ thuận với hai yêú tố đầu và tỷ lệ nghịch
với yếu tố thứ ba.
Hai là, số lượng tiền tệ trong lưu thông có ảnh hưởng ngược trở lại với mức giá
cả hàng hoá.
Từ sự phân tích nói trên, nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ cho rằng khối
lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định phụ thuộc vào tổng
giá cả của hàng hoá được sản xuất đưa vào lưu thông và tốc độ lưu thông tiền tệ trong
thời gian đó.

Công thức: Mc =
H
=
∑ PxQ
V V
Trong đó: Mc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông
H: Tổng giá cả hành cần được thực hiện
P: Giá cả hàng hoá
Q: Khối lượng hàng hoá đưa vào lưu thông
V: Tốc độ lưu thông của tiền tệ
3. Ý nghĩa của quy luật
Nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ của K.Marx cũng như tiếp thu có chọn
lọc những học thuyết tiền tệ của các nhà kinh tế học nổi tiếng một cách đúng đắn và có
cơ sở khoa học về phạm trù kinh tế tiền tệ nói riêng và nền kinh tế tiền tệ nói chung
giúp việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ hợp lý. Qua đó, đảm bảo cung cấp
đầy đủ các phương tiện cho nền kinh tế nhờ đó mà thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
IV. CUNG CẦU TIỀN TỆ
1. Cầu tiền tệ
1.1. Khái niệm cầu tiền tệ
Cầu tiền tệ là số lượng tiền tệ mà dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
và các cơ quan Nhà nước cần nắm giữ để thoả mãn các nhu cầu giao dịch, dự phòng và
tích luỹ.
1.2. Thành phần và các nhân tố ảnh hưởng mức cầu tiền tệ
* Mức cầu giao dịch
Là nhu cầu tiền tệ với tư cách là phương tiện trao đổi nhằm phục vụ cho nhu
cầu giao dịch hàng ngày của các chủ thể trong xã hội như mua hàng, trả công, trả
lương, thanh toán nợ…Mức cầu giao dịch chịu tác động bởi 3 nhân tố cơ bản:

http://www.ebook.edu.vn -12-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán các tài sản sinh lời khi cần thiết.
Chi phí này càng cao mức cầu tiền giao dịch càng lớn.
- Mức lãi suất ròng (chi phí cơ hội) phải trả khi nắm giữ tiền. Nếu chi phí cơ hội
của việc nắm giữ tiền tăng lên thì mức cầu tiền giao dịch giảm.
- Mức thu nhập. Nhu cầu chi tiêu tăng lên cùng với sự tăng lên của thu nhập
định kỳ.
* Mức cầu tiền dự phòng
Là nhu cầu tiền nhằm đáp ứng các khoản chi tiêu không dự tính trước được khi
có các nhu cầu đột xuất như ốm đau, hỏng xe, tai nạn hoặc giá cả tăng…Mức cầu tiền
dự phòng chịu tác động của các nhân tố như:
- Tính lỏng của các tài sản tài chính. Nếu các tài sản tài chính được nắm giữ với
tính lỏng cao thì nhu cầu tiền dự phòng giảm xuống và ngược lại.
- Sự biến động của các chính sách vĩ mô, môi trường kinh tế, thất nghiệp..cũng
ảnh hưởng đến nhu cầu tiền dự phòng.
* Mức cầu tiền đầu tư
Là lượng tiền cần nắm giữ nhằm quản lý tài sản một cách linh hoạt và có hiệu
quả trên cả hai góc độ: tối đa hoá lợi nhuận và an toàn.
Nhu cầu về tiền tệ để phục vụ cho nhu cầu đầu tư phụ thuộc vào 2 nhân tố quan
trọng là:
- Lãi suất tín dụng ngân hàng.
- Mức lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
2. Cung tiền tệ
2.1. Khái niệm cung tiền tệ
Cung tiền tệ là việc tạo ra và đưa vào lưu thông tổng phương tiện đóng vai trò
tiền để đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền trong nền kinh tế.
Khối lượng tiền trong nền kinh tế được cung ứng từ những tác nhân sau:
- Ngân hàng Trung ương
- Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
- Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng mức cung tiền
Cung tiền tệ trong nền kinh tế do ngân hàng Trung ương quyết định thông qua
chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì

http://www.ebook.edu.vn -13-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
mức cung tiền giảm và ngược lại. Các yếu tố làm cơ sở để ngân hàng Trung ương
quyết định đến chính sách tiền tệ của mình là:
- Chỉ số trượt giá và tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ
- Mức độ thâm hụt ngân sách Nhà nước
- Mức độ thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
2.3. Các khối tiền trong lưu thông
Thành phần mức cung tiền tệ thay đổi thường xuyên từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác và khác nhau giữa các nước. Một cách chung nhất, thành phần mức cung
tiền tệ có thể được trình bày khái quát như sau:
* Khối M1 bao gồm:
- Tiền mặt trong lưu thông
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là một bộ phận tiền tệ có tính lỏng cao nhất và sử dụng chủ yếu cho nhu
cầu giao dịch hàng ngày. Kết cấu M1 gần như giống nhau giữa các nước (trừ trường
hợp ở Mỹ, M1 còn bao gồm séc du lịch). Sự khác nhau bắt đầu được thể hiện trong kết
cấu của khối tiền M2 trở đi và khối tiền càng rộng thì tính lỏng càng giảm.
* Khối M2 bao gồm:
- M1
- Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi có kỳ hạn)
So sánh tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn cho thấy tính thanh khoản
của hai loại tài sản này là khác nhau, người gửi tiền phải trả chi phí tài chính hoặc chi
phí thời gian cho tiền gửi tiết kiệm trong trường hợp rút tiền trước hạn, do vậy, tính
thanh khoản của tiền gửi tiết kiệm là thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn.
- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn
* Khối M3 bao gồm:
- M2
- Một số khoản tín dụng ngắn hạn có khả năng chuyển đổi
- Một số chứng khoán nợ như tín phiếu Kho bạc, trái phiếu chính phủ…
* Khối M4 bao gồm:
- M3
- Giấy chứng nhận sở hữu bất động sản

http://www.ebook.edu.vn -14-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Chương II
LẠM PHÁT TIỀN TỆ

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT


1. Khái niệm lạm phát
Một trong những vấn đề hóc búa nhất mà các xã hội phải đối mặt trong quá
trình chuyển từ một nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường là lạm phát. Tuy
nhiên, đó là thách thức mà các xã hội đó phải vượt qua nếu muốn hưởng những lợi ích
vật chất mà nền kinh tế thị trường có thể mang lại.
Có nhiều quan điểm nhìn nhận và định nghĩa lạm phát rất khác nhau:
- Có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng lên liên tục của giá cả, nói cách
khác đó là tình trạng mức giá cả tăng và tăng liên tục.
- Quan điểm khác cho rằng lạm phát là việc phát hành tiền giấy vượt quá mức
đảm bảo bằng vàng, bạc, ngoại tệ …của quốc gia, vì vậy gây ra sự mất giá của tiền
giấy làm cho giá cả hàng hoá bị đẩy lên cao.
- Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự mất cân đối nghiêm trọng giữa tiền
và hàng trong nền kinh tế, sự mất cân đối khiến cho giá cả tăng lên nhanh ở mọi lúc
mọi nơi.
Từ những quan điểm trên có thể đưa ra một khái niệm về lạm phát như sau:
Lạm phát là hiện tượng kinh tế khi trong lĩnh vực lưu thông tràn ngập khối
lượng tiền thừa, làm cho tiền tệ ngày càng bị mất giá so với toàn bộ sản phẩm, hàng
hóa, vàng, ngoại tệ và được đo lường bằng chỉ số giá cả tổng quát ngày càng tăng.
2. Đo lường lạm phát
Vì sự thay đổi giá cả hàng hoá và dịch vụ không đều nhau, có mặt hàng tăng giá
nhanh, một số khác tăng chậm thậm chí có mặt hàng giảm giá, nên để đo lường lạm
phát có thể đo lường qua các chỉ số sau:
2.1. Chỉ số giá tiêu dùng xã hội (CPI) (Consumer Price Index): (CPI là chỉ số
được sử dụng một cách phổ biến trong việc đánh giá mức độ lạm phát)
CPI đo lường mức giá bình quân của một nhóm hàng hoá và dịch vụ cần cho
tiêu dùng của các hộ gia đình trong một giai đoạn nhất định. Người ta thường chọn
một rổ hàng tiêu dùng có chia các nhóm: áo quần, nhà cửa, chất đốt, vận tải, y tế…và
xác định mức độ quan trọng của từng nhóm hàng trong tổng chi tiêu để làm căn cứ

http://www.ebook.edu.vn -15-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
tính chỉ số giá bình quân. Vào đầu kỳ tính CPI thì các số liệu về giá cả hàng hoá, dịch
vụ cần thiết được thu thập và sau đó chỉ số CPI được tính bằng cách so sánh giá trị
hiện tại và giá trị gốc của rổ hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn.
Ở Việt Nam, CPI được tính cho toàn quốc và cho từng địa phương, chỉ số giá
bình quân được thông báo hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Hiện nay để tính CPI,
một rổ hàng hoá được lựa chọn bao gồm 400 mặt hàng được phân thành 138 nhóm cấp
4, 86 nhóm cấp 3, 35 nhóm cấp 2 và 10 nhóm cấp 1. Quyền số gốc để tính mức giá
bình quân là cơ cấu chi tiêu hộ gia đình theo kết quả điều tra kinh tế hộ gia đình năm
2000.
Trên cơ sở xác định được chỉ số giá tiêu dùng bình quân, tỷ lệ lạm phát phản
ánh sự thay đổi mức giá bình quân của giai đoạn này so với giai đoạn trước và được
tính theo công thức sau:
Mức giá năm hiện tại - Mức giá năm trước
Tỷ lệ lạm phát = x 100
Mức giá năm trước

2.2. Chỉ số giá cả sản xuất PPI (Producer Price Index). Đây là chỉ số giá
thành sản xuất của một số mặt hàng và dịch vụ tiêu biểu. Ở Mỹ người ta sử dụng giá
của 3.400 loại hàng hoá để tính PPI. Chỉ số này thường được các doanh nghiệp sử
dụng, cách tính của PPI hoàn toàn giống như cách tính của CPI.
II. PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Tùy theo tiêu thức dùng để phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác
nhau. Thông thường người ta phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính.
1.Về mặt định lượng
Đó là dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm, phân theo cách
này thì lạm phát có các loại sau:
- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát ở mức một con số (dưới 10%/năm). Loại
lạm phát này được xem là là tích cực và cần thiết vì nó có khả năng tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế.
- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát ở mức hai đến ba con số, từ 10%, 100%,
900% ... một năm. Loại lạm phát này tác động tiêu cực đến nền kinh tế, với những hậu
quả cực kỳ khó khăn cho đời sống kinh tế, xã hội, chính trị trong nước.

http://www.ebook.edu.vn -16-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Siêu lạm phát: là loại lạm phát 4 con số, từ 1000 % trở lên. Đây thực sự là một
giai đoạn cực kỳ hỗn loạn, bất ổn định kinh tế xã hội và đời sống nhân dân.
2. Về mặt định tính
- Lạm phát thuần túy: đây là trường hợp đặc biệt của lạm phát, hầu như giá cả
của mọi loại hàng hóa đều tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian.
- Lạm phát cân bằng: là loại lạm phát có mức giá chung tăng tương ứng với
mức tăng thu nhập.
- Lạm phát được dự đoán trước: là lạm phát mà mọi người có thể dự đoán trước
nhờ vào sự diễn tiến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm.
- Lạm phát không được dự đoán trước: là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiên
liệu của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác động.
- Lạm phát cao và lạm phát thấp: theo quan điểm của Gary Smith thì lạm phát
cao là mức lạm phát mà tỷ lệ tăng thu nhập tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Ngược lại
lạm phát thấp là mức tăng thu nhập tăng tăng cao hơn mức độ tăng của tỷ lệ lạm phát.
III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT
1. Nguyên nhân của lạm phát
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến lạm phát và mỗi loại lạm phát được xuất
phát từ những nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ phía
tổng cầu trong nền kinh tế, cũng có thể là các nguyên nhân xuất phát từ phía cung, và
cũng có thể chúng xuất hiện đồng thời có cả phía cung lẫn phía cầu. Trong khi quan
sát thực tế có thể nhận thấy rằng, trong môi trường đang có lạm phát thì bản thân môi
trường đó nó cũng có khả năng và là nguyên nhân thúc đẩy hoặc tiếp tục gây ra một
chu trình lạm phát mới, tức là tạo sự lẫn quẩn trong vòng xoáy lạm phát. Dù có sự
khác nhau, nhưng tựu trung lại thì những nguyên nhân của lạm phát có thể được xếp
vào các nhóm chủ yếu sau:
1.1. Lạm phát do cầu kéo (Demand pull inflation)
Nguyên nhân này xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế cao hơn tổng cung
trong cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất hiện có thể là do tổng cầu tăng nhưng
tổng cung không đổi, hoặc tổng cung cũng tăng nhưng tăng không bằng tổng cầu.
- Khi tổng cầu tăng như vậy tức là có nhiều người muốn mua và sẵn sàng mua
hàng hóa, trong khi đó lượng cung không tăng hoặc tăng ít hơn, thì đương nhiên trên
thị trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa, theo quy luật cung cầu thì trong

http://www.ebook.edu.vn -17-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
trường hợp này giá cả thị trường tăng lên là điều tất yếu. Như vậy đã xuất hiện lạm
phát.
- Tổng cầu trong nền kinh tế bao gồm chi tiêu của hộ gia đình-C, chi tiêu của
Chính phủ-G, đầu tư trong nền kinh tế-I, nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu-X, lượng
hàng hóa nhập khẩu-M, (hàng hóa nhập khẩu làm phong phú thêm hàng hóa trong
nước làm giảm căng thẳng của tổng cầu nên được biểu diễn bằng dấu âm (-) trong biểu
thức cộng các yếu tố của tổng cầu).
Nếu gọi tổng cầu là AD thì: AD = C + I + G + X - M.
Tổng cầu tăng có thể do một hoặc một số các yếu trong vế bên phải của biểu
thức tăng lên:
+ Các hộ gia đình tăng chi tiêu do thu nhập tăng, hoặc được Chính phủ giảm
thuế, hoặc cảm thấy các chế độ an sinh xã hội hay bảo hiểm tốt nên quyết định cắt
giảm tiết kiệm để chi tiêu, hoặc được Chính phủ tăng trợ cấp.
+ Chính phủ tăng các khoản chi tiêu cho an ninh quốc phòng, tăng các khoản
đầu tư của Chính phủ, cũng làm tăng tổng cầu.
+ Các doanh nghiệp tăng đầu tư do xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn.
+ Kim ngạch XNK thay đổi theo hướng chênh lệch (X-M) ngày càng tăng do đồng nội
tệ mất giá so với ngoại tệ, do chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn nên bán được
nhiều hơn, do công tác quảng cáo giới thiệu tốt hơn.
+ Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, làm lãi suất
giảm, các doanh nghiệp vay tiền đầu tư nhiều hơn, bên cạnh đó dân chúng hạn chế gửi
tiền vào ngân hàng mà rút ra mua hàng hóa hay đầu tư vào chứng khoán, cũng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư.
Đó là một số nhân tố gây lạm phát xuất phát từ phía tổng cầu trong nền kinh tế,
tiếp theo chúng ta sẽ bàn đến lạm phát do chi phí đẩy.
1.2. Lạm phát do chi phí đẩy (Cost push inflation)
Lạm phát loại này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng
lực sản xuất của nền kinh tế giảm sút.
Chi phí đầu vào tăng có thể do giá các nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
tăng. Điều kiện khai thác khó khăn hơn đòi hỏi nhiều chi phí hơn, thiên tai làm mất
mùa, lụt bão, động đất làm giảm năng lực sản xuất, khủng hoảng ngành dầu mỏ do các
liên minh dầu mỏ tăng giá hoặc chiến tranh làm tăng giá. Khi giá dầu tăng làm tăng chi

http://www.ebook.edu.vn -18-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
phí trong ngành năng lượng, từ đó làm tăng chi phí đầu vào trong các ngành khác. Các
chi phí sản xuất tăng làm tăng giá thành sản phẩm và buộc doanh nghiệp tăng giá bán
để bù đắp chi phí. Giá bán của các hàng hoá tăng - tạo lạm phát. Nhưng mặt khác giá
bán tăng kéo dài, theo quy luật cung cầu sẽ làm tổng cầu giảm xuống, các doanh
nghiệp sẽ cắt giảm sản xuất, sa thải công nhân. Hậu quả dẫn đến cho nền kinh tế lúc
này là vừa có lạm phát lại vừa bị suy thoái.
Nếu lạm phát do cầu kéo ở mức vừa phải là một điều kiện rất tốt cho nền kinh
tế, nó sẽ kích thích đầu tư mở rộng sản xuất, người ta còn ví nó như một chất dầu mở
dùng để bôi trơn cho bộ máy kinh tế. Nhưng lạm phát chi phí đẩy thì dù bất kỳ mức độ
nào cũng đều không tốt, vì bản thân nó đã mang trong mình sự suy thoái kinh tế. Cùng
một hiện tượng là lạm phát, nhưng bản chất và nguyên nhân khác nhau nên tác động
của chúng là khác nhau.
1.3. Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức cung
Khi nền kinh tế đạt đến mức toàn dụng, nghĩa là các yếu tố sản xuất: công nhân,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…gần như được khai thác tối ưu. Khi đó, mức cung
hàng hoá và dịch vụ trên thị trường có khuynh hướng giảm dần. Bên cạnh đó, tình
trạng tắc nghẽn của thị trường cũng làm giới hạn mức cung hàng hóa. Đó là tình trạng
mất cân đối các yếu tố sản xuất giữa các khu vực nhưng thị trường lại không tạo ra cơ
chế điều phối có hiệu quả, khiến cho khối lượng hàng hóa không đáp ứng tốt nhu cầu
tăng lên của thị trường. Hàng hóa khan hiếm làm cho giá cả tăng lên, đó là hậu quả tất
yếu. Cũng cần lưu ý rằng, ngay lúc nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng nhưng nếu cơ
cấu kinh tế tổ chức bất hợp lý thì cũng không cho phép tạo ra một khối lượng hàng hóa
và dịch vụ đầy đủ để thoả mãn nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường. Trường hợp
này cũng làm nảy sinh hiện tượng lạm phát.
1.4. Một số nguyên nhân khác
- Những nguyên nhân chủ quan có liên quan đến chính sách quản lý kinh tế của
Nhà nước: chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính… của Nhà nước
không phù hợp làm cho nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, kinh tế tăng trưởng chậm
ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Một khi Ngân sách Nhà nước bị thâm hụt thì
điều tất yếu là Nhà nước phải tăng chỉ số phát hành tiền. Đặc biệt đối với một số quốc
gia, trong những điều kiện nhất định, Nhà nước chủ trương dùng lạm phát như là một
công cụ để thực hiện chính sách phát triển kinh tế.

http://www.ebook.edu.vn -19-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Những nguyên nhân khách quan đưa đến như thiên tai, chiến tranh, tình hình
biến động của thị trường nguyên vật liệu, nhiên liệu trên thế giới…
- Những nguyên nhân khác liên quan đến nội tại của đất nước như: chiến tranh,
nội chiến, khủng hoảng chính trị làm cho đồng tiền không còn giữ được chức năng
thước đo giá trị.
2. Hậu quả của lạm phát
Tác động kinh tế - xã hội của lạm phát rất khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ lạm
phát, khả năng dự đoán chính xác sự biến động của mức lạm phát. Khi giá cả có xu
hướng tăng lên từ thời gian này qua thời gian khác, mọi người đều nhận thức được
thực tế đó và cố gắng dự đoán tỷ lệ lạm phát trong thời gian tới. Tỷ lệ mà mọi người
dự đoán rằng lạm phát sẽ đạt tới gọi là tỷ lệ lạm phát dự tính hoặc tỷ lệ lạm phát được
trông đợi. Nếu dự đoán này đúng với tỷ lệ lạm phát thực tế xảy ra thì loại lạm phát đó
là lạm phát có thể dự tính được. Ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát trông đợi không giống
với tỷ lệ lạm phát thực tế xảy ra thì loại lạm phát đó là lạm phát không dự tính được.
Những ảnh hưởng của lạm phát sẽ khác nhau tuỳ thuộc đó là loại lạm phát có thể dự
tính được hoặc không thể dự tính được.
2.1. Đối với lạm phát dự tính được
Trong trường hợp lạm phát có thể được dự tính trước thì các thực thể tham gia
vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó. Tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất
cho xã hội.
- Chi phí da giày: lạm phát giống như một thứ thuế đánh vào người giữ tiền và
lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho
người ta giữ ít tiền hơn hay làm giảm cầu về tiền. Khi đó họ cần phải thường xuyên
đến ngân hàng để rút tiền hơn. Các nhà kinh tế đã dùng thuật ngữ "chi phí mòn giày"
để chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng như thời gian tiêu tốn mà người ta
phải hứng chịu nhiều hơn so với không có lạm phát.
- Chi phí thực đơn: lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh
nghiệp sẽ mất thêm chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm.
- Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn: trong trường hợp do
lạm phát doanh nghiệp này tăng giá (và đương nhiên phát sinh chi phí thực đơn) còn
doanh nghiệp khác lại không tăng giá do không muốn phát sinh chi phí thực đơn thì
giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở nên rẻ tương đối so với doanh nghiệp

http://www.ebook.edu.vn -20-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
tăng giá. Do nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn lực dựa trên giá tương đối nên lạm
phát đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả xét trên góc độ vi mô.
- Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân trái với ý
muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến ảnh hưởng của lạm phát.
Ví dụ: Trong trường hợp thu nhập thực tế của cá nhân không thay đổi nhưng thu
nhập danh nghĩa tăng do lạm phát thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập trên cả phần
chênh lệch giữa thu nhập danh nghĩa và thu nhập thực tế.
- Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng để làm thước
đo trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước đo này co giãn và vì
vậy các cá nhân khó khăn hơn trong việc ra các quyết định của mình.
2.2. Đối với lạm phát không dự tính được
Điều nguy hiểm của lạm phát không chỉ nằm ở mức độ lạm phát mà nó còn ở
sự xuất hiện bất ngờ của nó. Khi tỷ lệ lạm phát biến động ngoài dự tính, nó tạo nên sự
biến động bất thường về giá trị tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan hệ giá
trị, ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội:
- Lạm phát tạo nên sự bất ổn trong môi trường kinh tế - xã hội
Sự biến động bất thường của tỷ lệ lạm phát từ thời gian này đến thời gian khác
gây khó khăn trong việc xác định mức sinh lời chính xác của các khoản đầu tư. Điều
này tạo nên một tâm lý ngần ngại khi quyết định đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án
đầu tư dài hạn. Hơn nữa sự bất ổn định của thu nhập có thể làm cho người đầu tư thích
đầu tư vào các tài sản tài chính hơn là các dự án đầu tư thật sự. Kết quả là nguồn lực
của xã hội bị phân bổ một cách thiếu hiệu quả và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh
tế.
Trong điều kiện lạm phát biến động, các quyết định tài chính cũng bị bóp méo,
các doanh nghiệp thích vay ngắn hạn hơn là bị ràng buộc chặt vào các hợp đồng vay
dài hạn với lãi suất cố định, chứa đựng rủi ro lãi suất tiềm năng.
Lạm phát cũng gây những ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường lao động khi các
công đoàn tìm cách đấu tranh đòi tăng lương danh nghĩa với nguy cơ của các cuộc
đình công hoặc sự đe dọa của một tỷ lệ lạm phát cao hơn.
- Lạm phát làm phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội
Khi lạm phát tăng, tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên, nhưng trong đó chứa
đựng sự phân phối lại thu nhập giữa các nhóm dân cư với nhau: giữa giới chủ và người

http://www.ebook.edu.vn -21-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
làm công, giữa người cho vay và người đi vay, giữa Chính phủ với người đóng thuế.
Nói tóm lại, tác động chính của lạm phát về mặt phân phối lại nảy sinh từ những tác
động không thể đoán trước đối với giá trị thực tế của thu nhập và của cải của nhân dân.
- Lạm phát làm cho lãi suất tăng
Lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên bởi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng.
Vấn đề nảy sinh khi tỷ lệ lạm phát dự tính cấu thành trong mức lãi suất danh nghĩa
không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế và ảnh hưởng đến mức lãi suất thực. Điều
này, có nghĩa chính lạm phát gây ra những ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và cuối
cùng ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng kinh tế.
- Lạm phát làm ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát nước ngoài thì hàng xuất
khẩu trong nước trở nên kém hấp dẫn vì giá cả tăng lên, trong khi hàng xuất khẩu của
nước ngoài trở lại rẻ hơn, thúc đẩy nhập khẩu, làm xấu đi tình trạng của tài khoản vãng
lai gây áp lực đối với tỷ giá. Tỷ lệ lạm phát cao cùng với tỷ lệ bội chi tài khoản vãng
lai có thể tạo tâm lý trông đợi vào sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại tệ, từ đó
tạo nên áp lực mạnh hơn đối với tỷ giá và nếu điều này thực sự xảy ra thì có thể đẩy
mức lạm phát trong nước cao hơn bởi giá của hàng nhập khẩu trở nên đắt, đẩy mức giá
cả chung tăng lên.
- Lạm phát ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp
Mức giá chung tăng lên có thể gây nên sự giảm sút của tổng cầu và công ăn
việc làm, do đó gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tổng cầu giảm khi lãi suất danh nghĩa tăng
lên, giá trị tài sản thực tế giảm xuống và sự giảm sút của khả năng cạnh tranh quốc tế.
IV. CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Ngày nay, trong thời đại lưu thông tiền giấy bất khả hoán, lạm phát hầu như là
hiện tượng tất yếu ở các nước song chỉ khác nhau ở mức độ cao, thấp. Trải qua lịch sử
lạm phát hiện đại hầu như chưa có nước nào có thể dập tắt hoàn toàn lạm phát, mà chỉ
có kiềm chế, kiểm soát lạm phát ở mức độ phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
giải quyết công ăn việc làm.
Các biện pháp kiềm chế lạm phát rất đa dạng, tuỳ theo điều kiện của mỗi quốc
gia mà có thể áp dụng những biện pháp khác nhau. Có thể chia các biện pháp kiềm chế
lạm phát thành hai loại: những biện pháp cấp bách và những biện pháp chiến lược.

http://www.ebook.edu.vn -22-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
1. Những biện pháp cấp bách
Những biện pháp cấp bách hay còn gọi là những biện pháp tình thế. Áp dụng
những biện pháp này với mục đích giảm tức thời cơn sốt lạm phát, để có cơ sở áp dụng
những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài.
Khi nền kinh tế xảy ra tình trạng lạm phát cao hoặc siêu lạm phát, để kiềm chế
lạm phát các nước thường áp dụng những biện pháp tình thế sau:
* Biện pháp về chính sách tài khoá
Áp dụng biện pháp về chính sách tài khoá có ý nghĩa quan trọng và then chốt vì
trong nhiều trường hợp Ngân sách Nhà nước bị thâm hụt là nguyên nhận chính của
lạm phát, do đó nếu dập tắt được nguyên nhân này thì tiền tệ sẽ được ổn định, lạm phát
sẽ được kiềm chế. Khi lạm phát tăng ở mức độ phi mã hoặc siêu lạm phát, Nhà nước
có thể thực hiện các biện pháp như:
- Tiết kiệm triệt để trong chi tiêu Ngân sách Nhà nước, cắt giảm những khoản
chi chưa cấp bách.
- Tăng thuế trực thu để tăng nguồn thu cho ngân sách
- Vay nợ trong nước và nước ngoài không đi kèm điều kiện chính trị
* Biện pháp thắt chặt tiền tệ
Để góp phần giảm lượng tiền thừa trong lưu thông, Nhà nước có thể thực hiện
chính sách siết chặt lượng cung tiền tệ bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Ngừng phát hành tiền lưu thông hay còn gọi là “đóng băng tiền tệ”
Ngân hàng Trung ương tạm ngừng thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái
cấp vốn, cho vay theo hồ sơ tín dụng. Ngay cả số bội chi của Ngân sách Nhà nước
cũng không được phát hành tiền để bù đắp. Mục đích của biện pháp này là không cho
tăng thêm tiền trong lưu thông.
- Nâng cao lãi suất tín dụng
Lãi suất tiền gửi tăng, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm có tác dụng thu hút tiền mặt
trong dân cư và doanh nghiệp vào ngân hàng. Một tác hại có thể xảy ra là nếu lãi suất
tiền gửi cao hơn lợi tức đầu tư thì các nhà kinh doanh sẽ không đầu tư cho sản xuất
nữa mà tìm cách đưa vốn của mình vào ngân hàng vì nó đưa đến lợi tức cao mà không
chịu sức ép rủi ro lớn. Mặt khác, lãi suất cho vay tăng cũng làm giảm khả năng mở
rộng tín dụng của các ngân hàng.

http://www.ebook.edu.vn -23-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Quản lý và hạn chế khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại bằng cách
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
* Biện pháp kiềm chế giá cả
Để chống lại sự tăng giá của hàng hóa, Nhà nước có thể thực hiện chính sách
kiềm giữ giá cả bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Nhập hàng hoá của nước ngoài để bổ sung cho khối lượng hàng hóa trong
nước tạo ra một sự cân bằng giữa cung và cầu hàng hóa. Đây là biện pháp “chữa cháy”
tuy rất hữu hiệu trong việc chặn đứng sự khan hiếm hàng hóa nhưng có nhiều mặt hạn
chế.
- Nhà nước bán vàng và ngoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định
giá vàng, ổn định tỷ giá hối đoái, từ đó tạo tâm lý ổn định giá cả các mặt hàng khác.
- Quản lý thị trường, chống đầu cơ tích trữ…
* Biện pháp đóng băng lương và đóng băng giá
Ở đây trước hết cần có sự cam kết của các nhà lãnh đạo công đoàn chấp nhận
đóng băng lương vì việc tăng lương không giúp ích gì cán bộ công nhân viên, bời vì
thông thường sau khi tăng lương thì giá cả cũng tăng. Mặt khác, hiệp hội các chủ
doanh nghiệp cũng phải cam kết đóng băng giá. Thoả hiệp đó phải được Nhà nước
công nhận và về phần mình Nhà nước cam kết cố gắng hết sức giữ các yếu tố khác
không diễn biến xấu hơn như không làm tăng thêm số thiếu hụt Ngân sách Nhà nước,
cố gắng giảm thiểu số thiếu hụt đó. Đạt được một thoả hiệp như vậy là một yếu tố rất
quan trọng trong tiến trình kiềm chế lạm phát.
* Biện pháp cải cách tiền tệ
Đây là biện pháp tình thế bắt buộc khi lạm phát ở mức độ cao mà việc vận dụng
các biện pháp trên không đưa lại kết quả như mong muốn. Ở đây, Nhà nước huỷ hoặc
thu hồi tiền cũ, phát hành tiền mới để lập lại trật tự mới trong lưu thông tiền tệ.
2. Những biện pháp chiến lược
Đây là biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt hoạt động của nền kinh
tế, với ý tưởng tạo ra một sức mạnh về tiềm lực kinh tế của đất nước, tạo cơ sở để ổn
định tiền tệ vững chắc. Trong thực tiễn, những biện pháp thường được áp dụng là:
* Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn
Do lưu thông hàng hóa là tiền đề của lưu thông tiền tệ nên nếu quỹ hàng hóa
được tạo ra có số lượng lớn, chất lượng cao, chủng loại phong phú thì đây là tiền đề

http://www.ebook.edu.vn -24-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
vững chắc nhất để ổn định lưu thông tiền tệ, nhằm huy động tốt các nguồn lực để phát
triển kinh tế. Nhà nước cần xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đúng đắn, trong đó cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển ngành
mũi nhọn xuất khẩu.
* Kiểm soát thường xuyên thu chi Ngân sách Nhà nước
Chính sách thu phải khai thác và quản lý chặt chẽ các nguồn thu, tăng thu từ
thuế chủ yếu dựa trên cơ sở mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu có hiệu
quả. Ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm. Thực hiện cân đối
ngân sách tích cực làm cơ sở cho các cân đối khác trong nền kinh tế.
* Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Ở đây các nhà kinh tế chủ trương cần phải xoá bỏ mọi ngăn cản đối với hoạt
động của thị trường. Nếu quá trình cạnh tranh được nâng cao lên ở mức độ hoàn hảo
thì giá cả sẽ có xu hướng giảm xuống. Mặt khác, cạnh tranh thúc đẩy các nhà kinh
doanh cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý và do đó giảm được chi phí sản xuất kinh
doanh, giảm được giá bán hàng hóa.
* Dùng lạm phát để chống lạm phát
Đối với các quốc gia còn nhiều tiềm năng về lao động, đất đai, tài
nguyên…Nhà nước có thể tăng chỉ số phát hành tiền để có nguồn lực tăng chi phí cho
việc mở rộng đầu tư và hy vọng các công trình đầu tư này mang lại hiệu quả và góp
phần kiềm chế lạm phát. Áp dụng biện pháp này đòi hỏi phải có một tiềm lực mạnh về
các yếu tố sản xuất, có trình độ khoa học - kỹ thuật tiên tiến, trình độ quản lý kinh tế
cao thì mới có thể thành công được.
V. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁT KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT NHẰM ỔN ĐỊNH TIỀN TỆ TRONG ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM
HIỆN NAY
Việt Nam đã trải qua thời kỳ lạm phát cao kéo dài với những ảnh hưởng nặng
nề trong suốt thập kỷ 80, được coi như là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lý kinh tế
thiếu hiệu quả và tình trạng bao cấp tràn lan. Mặc dù lạm phát đã được kiềm chế ở
mức một con số trong những năm 90, nhưng sự bất ổn của nó cùng với những biểu
hiện lạm phát cao gần đây đặt ra nhiều vấn đề cho các nhà làm chính sách. Căn cứ vào
mức độ, tính chất và nguyên nhân chủ yếu của lạm phát ở Việt Nam có thể được chia
thành các giai đoạn như sau:

http://www.ebook.edu.vn -25-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
1. Giai đoạn 1976 - 1980
Lạm phát ở Việt Nam là lạm phát “ngầm” nghĩa là tuy chỉ số giá cả ở thị trường
có tổ chức tăng không nhiều bởi chính sách kiềm chế giá cả, nhưng chỉ số này ở thị
trường tự do lại tăng khá cao. Mặc dù vậy, mức giá cả chung tăng với tốc độ chậm bởi
vào thời gian này ở khu vực thị trường có tổ chức chiếm tỷ trọng quyết định trong
cung cấp hàng hóa tiêu dùng cho xã hội và thói quen hạn chế tiêu dùng trong chiến
tranh, điều này làm giảm sự căng thẳng trong quan hệ cung cầu hàng hóa. Tuy nhiên,
tình trạng phát hành bù đắp sự thiếu hụt của Ngân sách Nhà nước liên tục với số lượng
lớn nhằm bù lỗ, bù giá và thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội đã làm cho
mức giá chung thời kỳ 1976-1980 tăng 2,62 lần trong khi tổng sản lượng thực tế tăng
5,8%, thu nhập quốc dân tăng 1,5%.
2. Giai đoạn 1980-1989
Đây là thời kỳ lạm phát phi mã với chỉ số giá cả thưởng xuyên ở mức 3 con số.
Giá cả ở thị trường có tổ chức và thị trường tự do đều tăng mạnh. Trong đó giá cả thị
trường tự do tăng nhanh hơn kéo theo sự điều chỉnh giá trên thị trường có tổ chức.
Những ảnh hưởng lạm phát bao trùm lên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, tiêu dùng, tài
chính tín dụng, đời sống nhân dân và sự ổn định của chế độ chính trị.
Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát thời kỳ này là do nhu cầu có khả năng thanh
toán tăng lên vượt xa so với khả năng cung ứng hàng hoá của xã hội. Lạm phát còn
xuất phát từ sự thiếu hiệu quả trong kinh doanh do sử dụng lao động và phân bổ các
nguồn lực xã hội không hợp lý, không tôn trọng yêu cầu hạch toán kinh tế dẫn đến làm
tăng giá thành sản phẩm và làm suy giảm mức sản lượng thực tế.
Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa của tất cả các vấn đề trên là do cơ chế quản lý
kinh tế quan liêu, mệnh lệnh dựa trên chế độ công hữu và Nhà nước nắm độc quyền
trên tất cả các lĩnh vực.
3. Giai đoạn 1990-2006
Trong giai đoạn này Chính phù đã thực hiện đồng thời các giải pháp, trước hết
là các biện pháp hạn chế sự tăng cầu quá mức đã được áp dụng đem lại kết quả tức
thời: hạn chế chi tiêu ngân sách, khơi tăng nguồn thu, giảm bội chi, hạn chế và tiến tới
ngừng phát hành tiền bù đắp thiếu hụt ngân sách (từ năm 1992). Chính sách tiền tệ
khan hiếm bắt đầu được sử dụng để kiểm soát lượng cung tiền, cùng với sự thay đổi
trong khái niệm về tiền tệ cũng như quản lý tiền tệ, hệ thống ngân hàng đã được cải

http://www.ebook.edu.vn -26-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
tiến theo hướng hiệu quả và chất lượng nhằm tăng cường hiệu lực của chính sách tiền
tệ. Chính sách lãi suất cao được áp dụng, lần đầu tiên sau nhiều thập kỳ người gửi tiền
tiết kiệm nhận được mức lãi suất dương.
Các giải pháp chiến lược nhằm tạo sự ổn định tiền tệ vững chắc vẫn tiếp tục
được hoàn thiện trong suốt những năm của thập kỷ 90 và những năm đầu của thế kỳ
21: tăng cường hiệu lực chính sách tiền tệ, kết hợp với việc điều chỉnh hợp lý tỷ giá
ngoại tệ, cải cách chính sách tài khoá, chính sách thuế, thực hiện cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nước một cách triệt để là cơ sở để duy trì mức lạm phát vừa phải
trong suốt những năm 1990-2006.
4. Lạm phát 2007 đến nay
Năm 2007, lạm phát của nước ta đã tăng cao và rơi vào tình trạng khó kiểm
soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng vọt từ hơn 6% năm 2006 lên 12,69% năm 2007.
Nguy cơ tỷ lệ lạm phát tiếp tục ở mức cao trong năm 2008 là rất rõ ràng khi chỉ riêng
hai tháng đầu năm, tỷ lệ này đã ở mức 5,94% so với 2007. Nếu chúng ta dùng các biện
pháp tác động tích cực thì tỷ lệ lạm phát năm 2008 có thể xoay quanh mức17% với chỉ
số giá tiêu dùng trong các tháng của năm 2008 được biểu diễn qua sơ đồ sau:

a. Nhận diện lạm phát ở Việt Nam hiện nay

http://www.ebook.edu.vn -27-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Nhận diện lạm phát hiện tại ở Việt Nam là sự tích hợp của lạm phát tiền tệ, lạm
phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy, ba loại này tác động lẫn nhau làm cho lạm phát
càng trở nên phức tạp.
* Lạm phát tiền tệ
Do việc thực thi chính sách chính sách tiền tệ không nghiêm, có thể chưa phù
hợp nên việc phát huy tác dụng của chính sách không được như mong muốn. Quản lý
yếu kém dẫn tới lượng cung tiền trong lưu thông đã vượt quá lượng tiền cần có trên thị
trường nhiều lần do đó dẫn tới lạm phát.
Có thể kể ra các nguyên nhân trực tiếp làm lượng cung tiền tăng lên như sau:
- Thứ nhất, chi tiêu ngân sách ngày càng lớn: chi tiêu ngân sách năm sau cao
hơn năm trước do yêu cầu phát triển tế xã hội đòi hỏi các điều kiện hạ tầng như đường
xá, cầu cống, bến cảng, các khu đô thị, khắc phục hậu quả của thiên tai ... Trong đó có
nhiều các vụ việc tiêu cực, hiệu quả chi tiêu ngân sách thấp, nhiều công trình kéo dài,
tốn kém, hiệu quả thấp. Những khoản chi tiêu ngân sách này đã đưa một lượng tiền
mặt lớn ra thị trường.
- Thứ hai, quản lý tiền mặt kém hiệu quả: hiện nay ở Việt Nam có nhiều đơn vị
như Ngân hàng Nhà nước, hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, công ty bảo hiểm ... liên quan tới công tác lưu hành tiền tệ. Lượng tiền
cần có (D) để cân đối với hàng hoá không đồng nhất với lượng tiền mặt thực tế đang
có trên thị trường. Lượng tiền này không chỉ phụ thuộc vào lượng tiền mặt thực tế (T)
mà còn phụ thuộc vào vòng quay đồng tiền (V), chúng tỷ lệ thuận với nhau theo công
thức:
D = T . V.
Lượng tiền D cân đối với hàng cần phải được kiểm soát chặt và thường ổn định
trong một thời gian thích hợp có lợi cho sự phát triển kinh tế. Khi có nhu cầu tăng D,
các nhà quản lý thường tăng vòng quay của đồng tiền (V), hạn chế tăng T. Vấn đề này
rất quan trọng cả đối với quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
- Thứ ba, ngoại tệ tăng mạnh: năm 2007 đầu tư nước ngoài vào Việt nam tăng
cao, kiều hối cũng tăng đáng kể, riêng hai khoản này cũng đã gần 30 tỷ USD. Với
lượng tiền đó đòi hỏi phải có lượng tiền VNĐ lớn tung ra thị trường, làm cho lượng
tiền mặt trên thị trường tăng lên.

http://www.ebook.edu.vn -28-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Thứ tư, sức hút của thị trường chứng khoán: thị trường chứng khoán phát triển
mạnh trong thời gian qua đã hút một lượng tiền lớn vào đây. Ngoài lượng tiền nhàn rỗi
trong dân được huy động, lượng vốn bằng tiền còn được huy động thông qua vay ngân
hàng, rút tiết kiệm, bán tài sản (do thay đổi mục tiêu kinh doanh), từ các nhà đầu tư
nước ngoài....
Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng khác là tâm lý hoang mang của người
dân trước giá cả thị trường tăng cao, đồng tiền giảm giá nhanh chóng. Để bảo toàn vốn
của mình, các nhà đầu tư cũng như dân chúng đã chuyển sang mua vàng hoặc kim loại
quý, đá quý khác thay vì dùng vốn đó kinh doanh hoặc gửi tiết kiệm. Do vậy một
lượng tiền lớn được tung vào lưu thông đã làm cho lạm phát trầm trọng hơn.
Tất cả những nhân tố trên làm cho lượng tiền mặt thực tế có trong lưu thông (T)
tăng lên quá nhiều, vượt xa lượng tiền mặt thực tế cần có.
* Lạm phát cầu kéo
Lạm phát cầu kéo có nguyên nhân bắt nguồn từ nội bộ nền kinh tế, vì vậy loại
lạm phát này thường chỉ diễn ra đối với từng nền kinh tế cá biệt. Lạm phát cầu kéo do
tốc độ phát triển kinh tế cao, quy mô đầu tư lớn và dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp, vượt
quá khả năng đáp ứng về tài nguyên tiềm năng của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển
nóng khiến cho nhu cầu quá lớn trong khi khả năng cung ứng có hạn, mất cân đối này
làm giá cả tăng liên tục với tỷ lệ cao. Năm 2007 nền kinh tế Việt Nam đã rơi vào tình
trạng phát triển nóng. Điều này thể hiện rõ nhất ở mất cân đối cao giữa cung cầu, cung
luôn thấp hơn cầu (năng lượng, nhân lực chất lượng cao, tắc nghẽn mạch thông tin liên
lạc, hạ tầng quá tải, công trình, dự án chậm tiến độ ...). Chúng ta đang tập trung mọi nỗ
lực nhằm đạt tỷ lệ tăng trưởng GDP 8,5 – 9% trong năm 2008, điều này sẽ dẫn tới mất
cân đối cung cầu hơn nữa và sẽ làm lạm phát tăng cao hơn.
* Lạm phát chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy do giá vật tư đầu vào tăng. Trong năm qua, nhiều loại
nguyên vật liệu giá tăng rất cao như dầu mỏ, than đá, sắt thép, nhựa, … Những loại chi
phí tăng lên đó đã tác động tới hầu hết các nền kinh tế, tạo nên chi phí đầu vào rất cao
đối với nhiều loại hàng hoá, dẫn tới chi phí sản xuất cao, buộc các doanh nghiệp tăng
giá bán hàng hoá của mình. Làn sóng tăng giá này làm giá cả chung trên thị trường
tăng mạnh mẽ, đẩy nền kinh tế tới lạm phát.

http://www.ebook.edu.vn -29-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Năm 2007 và năm 2008, giá dầu tăng cao tác động tới hầu hết các ngành sản
xuất trong nước, dẫn tới tăng giá bán ở đầu ra. Trong năm qua, không ngành sản xuất
nào trong nước cưỡng lại được xu thế này, bao gồm cả ngành giao thông vận tải, than,
khai thác đá, luyện cán thép... sắp tới là ngành điện.
Lạm phát chi phí đẩy mang tính toàn cầu song mức độ diễn ra ở mỗi nước có
khác nhau. Những nền kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm sẽ không lạm phát, tăng giá
dầu chỉ là yếu tố dẫn tới tăng giá trong nước. Đối với những nền kinh tế tăng trưởng
nóng như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, giá dầu tăng đã thực sự đẩy lạm phát cao.
Do vậy, việc nhập khẩu các yếu tố đầu vào từ những nền kinh tế tăng trưởng nóng
cũng bao hàm việc nhập cả những yếu tố lạm phát của các nền kinh tế đó.
b.Những giải pháp kiềm chế lạm phát trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay
Từ những vấn đề đã được nêu ở trên, trong ba loại lạm phát tích hợp xuất hiện trong
nền kinh tế thì lạm phát tiền tệ là nguy hiểm và khó kiềm chế, cần được quan tâm chú
ý đặc biệt. Những giải pháp được đề xuất sẽ bao gồm cả trước mắt và lâu dài.
* Một là, cần thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả.
Ngoài những giải pháp Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng trong thời gian qua có
thể áp dụng những giải pháp dưới đây nhằm điều chỉnh lượng cung tiền phù hợp, điều
chỉnh chính sách tài khoá, tích cực quản lý và tăng hiệu quả của chi ngân sách:
- Việc cần làm trước mắt hiện nay là giảm nhanh lượng tiền mặt trong lưu
thông. Một số giải pháp như điều chỉnh lãi suất vay nóng giữa các Ngân hàng, nới lỏng
tỷ giá hối đoái... là rất cần thiết, tuy nhiên, như vậy vẫn chưa đủ. Cần phải quản lý
lượng cung tiền trong lưu thông chặt hơn nữa, chủ động tăng vòng quay của đồng tiền.
Trước mắt nên giảm hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại nhằm hạn
chế và kiểm soát lượng tiền tiếp tục được tung vào lưu thông. Ngân hàng Nhà nước
cần có cơ chế kiểm tra giám sát các ngân hàng thương mại, nhất là những ngân hàng
thương mại lớn trong việc xây dựng và thực hiện các biện pháp tăng vòng quay đồng
tiền, quản lý lượng cung tiền cho lưu thông. Nếu không quản lý và tăng vòng quay tiền
tệ sẽ hoàn toàn bị động trong quản lý lượng tiền mặt trong lưu thông, lượng tiền sẽ
tăng lên nhiều gây ra những hậu quả xấu và dẫn tới lạm phát thường trực. Mặt khác
phải xác định được lượng tiền thực có trong lưu thông (T), xây dựng chỉ tiêu vòng
quay tiền, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu của toàn ngành. Trên cơ sở đó, Ngân hàng

http://www.ebook.edu.vn -30-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Nhà nước chủ động giảm lượng tiền trong lưu thông nhằm thúc đẩy các ngân hàng
thực hiện các giải pháp tăng vòng quay đồng tiền của mình. Như vậy lượng tiền sẽ
được cung ứng trong giới hạn an toàn đối với nền kinh tế.
- Tiếp đó, cần quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách. Cần xem xét lại các chương
trình, dự án đầu tư, hoạt động chi tiêu của Chính phủ, của các ban ngành. Tập trung
ngân sách vào những công trình cấp thiết, những chương trình không cấp thiết nên
chuyển vào những năm sau. Tăng hiệu quả chi tiêu ngân sách bằng việc hoàn thành
các chương trình, các dự án đúng thời hạn để sớm phát huy tác dụng. Giảm chi phí
trong các cơ quan khối công quyền, tích cực chống tiêu cực và lãng phí.
- Các cơ quan chức năng cũng cần nghiên cứu điều chỉnh lãi suất ngân hàng
năng động hơn. Có thể đảm bảo mức lãi suất bình quân cả năm 12%, song mức hiện
tại có thể điều chỉnh cao hơn nhằm rút bớt lượng tiền mặt ra khỏi lưu thông. Tăng lãi
suất tiết kiệm trong giai đoạn hiện tại tuy có ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán, tới
tăng trưởng song trong hiện thời là hợp lý và tác động tích cực tới kiềm chế lạm phát.
Ngoài ra, cũng cần phải quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên
thị trường. Tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích gửi tiết kiệm
ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn; thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt giữa tiền Việt với một
số ngoại tệ, nhất là ngoại tệ mạnh chi phối hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
như USD, EURO, Yên, Nhân dân tệ... đảm bảo tác động khách quan vào xuất nhập
khẩu, không gây thiệt hại chung cho nền kinh tế. Khuyến khích chi tiêu không dùng
tiền mặt, đặc biệt là khách nước ngoài, cần tạo cơ chế để nhóm khách này có thể giam
gia, nhất là đối với thị trường chứng khoán.
- Bên cạnh đó, Chính phủ nên thực hiện bán trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho
bạc cho dân, thu hồi tiền mặt. Hoạt động này có tác dụng rất tích cực làm giảm nhanh
lượng tiền mặt trong lưu thông và tác động trực tiếp tới giảm lạm phát. Trong trường
hợp cấp bách hiện nay, không nên đấu thầu trái phiếu và tín phiếu qua trung gian.
Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nên triển khai bán trực tiếp cho dân. Bán
trực tiếp sẽ tránh được các khâu trung gian nên mức lãi suất đối với người mua sẽ cao
hơn, thu hút được nhiều người tham gia. Có thể tổ chức thành những chiến dịch phân
phối tín phiếu, trái phiếu trong thời gian cụ thể với cơ chế thuận lợi kết hợp với sự
tuyên truyền cổ động mạnh mẽ để động viên mọi tầng lớp nhân dân, mọi tổ chức xã
hội tham gia.

http://www.ebook.edu.vn -31-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
* Hai là, điều chỉnh tăng trưởng kinh tế
Trước thực trạng nền kinh tế phát triển quá nóng, cần phải giảm tốc độ tăng
trưởng, duy trì tốc độc tăng trưởng xoay quanh 8% là hợp lý. Cần kiểm soát chặt chẽ
hoạt động đầu tư cả Trung ương và địa phương, đầu tư của các thành phần kinh tế, chủ
động điều chỉnh kế hoạch triển khai các dự án đầu tư, có thể chuyển những dự án chưa
cấp thiết xuống tiếp những năm sau nhằm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, các công trình đầu tư. Khẩn trương hoàn
thành các dự án, các công trình, đặc biệt là những công trình trọng điểm, hoàn thành
dứt điểm các công trình dây dưa kéo dài để chúng sớm phát huy tác dụng.
- Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá vật chất, tăng năng suất lao động hơn nữa, nhất
là sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng nhằm tăng năng lực của nền
kinh tế, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng để thúc đẩy tiêu dùng nội địa.
- Kiểm tra, xem xét các doanh nghiệp lớn đã cổ phần hoá, đánh giá hiệu quả
vốn đầu tư huy động từ thị trường chứng khoán. Hạn chế các doanh nghiệp loại này
chuyển hướng kinh doanh từ sản xuất hàng hoá hiện hữu sang dịch vụ, đặc biệt là kinh
doanh tiền tệ.
Ba là, hạn chế tăng chi phí
- Giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất. Để làm được
điều này, bản thân các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý sản xuất theo định mức,
kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào theo đúng quy cách, phẩm chất, chủ động nghiên
cứu tìm vật tư thay thế với chi phí thấp, nhất là đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu.
Một giải pháp giảm mức tăng chi phí khác có thể áp dụng là hoàn thiện công nghệ, đổi
mới công nghệ, cải tiến tố chức quản lý nhằm tăng năng suất lao động.
Tóm lại, lạm phát là hiện tượng của kinh tế thị trường mang tính khách quan, dù
muốn hay không chúng ta cũng vẫn phải đón nhận. Chính vì vậy, cần phải bình tĩnh
nhìn nhận tìm hiểu bản chất sự việc để có những phản ứng điều chỉnh. Tuy nhiên, để
thực hiện kiềm chế lạm phát trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ phải chấp nhận từ bỏ
một số mục tiêu khác. Do đó, Nhà nước Việt Nam cần có sự tham khảo ý kiến của các
nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế cũng như học hỏi kinh nghiệm từ các nước khác
trên thế giới để có những quyết sách đúng đắn, kịp thời.

http://www.ebook.edu.vn -32-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Chương III
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG

I. TÍN DỤNG
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
1.1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết, khi có sự phân công lao động và sự xuất hiện của sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Khi sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở
hình thành sự phân hóa xã hội: Của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm
người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp
ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất
thường. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc sống.
Như vậy, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.2. Đặc điểm của tín dụng
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn tín dụng chứ không thay đổi quyền sở hữu
vốn tín dụng. Quyền sở hữu nguồn tài chính vẫn thuộc về người cho vay và quyền sử
dụng thuộc về người đi vay.
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người
đi vay. Người sở hữu vốn được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
2. Phân loại tín dụng
2.1. Tín dụng thương mại (TDTM)
2.1.1. Khái niệm
TDTM là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, biểu hiện dưới hình thức
mua bán chịu.
TDTM phát sinh là do xảy ra hiện tượng có một số doanh nghiệp có hàng hoá
muốn bán, trong khi đó một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền,
trong trường hợp này trên cơ sở quen biết, tín nhiệm nhau họ có thể thoả thuận một
quan hệ vay mượn. Nhờ vậy, người bán có thể giải phóng nhanh lượng hàng hoá của
mình giảm bớt những chi phí về bảo quản hàng hoá, ngược lại người mua mặc dù chưa

http://www.ebook.edu.vn -33-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
có tiền nhưng vẫn có được hàng hoá đưa vào chu kỳ sản xuất mới. Hành vi mua bán
chịu hàng hoá được xem là hình thức tín dụng, bởi lẽ người người bán chuyển giao cho
người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời
hạn đã được thoả thuận người mua phải hoàn trả lại vốn cho người bán dưới hình thức
tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của TDTM là giấy nợ, được gọi là kỳ
phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu.
Đặc điểm của thương phiếu: Tính trừu tượng, tính bắt buộc và tính lưu thông.
2.1.2. Ưu điểm, hạn chế của TDTM
- Ưu điểm: Một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của những doanh nghiệp tạm
thời thiếu hụt vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ nhanh hàng hoá, nâng
cao hiệu quả kinh tế nhờ giảm chi phí giao dịch do không phải qua khâu trung gian mà
qua quan hệ trực tiếp.
- Hạn chế:
+ Quy mô tín dụng: Vì TDTM do các doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung
ứng khối lượng tín dụng trong giới hạn khả năng của mình. Do đó nếu người đi vay có
nhu cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng đầy đủ được.
+ Thời hạn cho vay: Bởi lẽ điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp có thể không trùng khớp với nhau và chỉ đáp ứng cho ngắn hạn.
+ Phạm vi: Do TDTM được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, chính vì thế
doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số doanh nghiệp có cung cầu hàng
hóa phù hợp nhau.
2.2. Tín dụng ngân hàng (TDNH)
2.2.1. Khái niệm
TDNH Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân...) Được thực hiện dưới hình thức
cung ứng vốn tiền tệ: tiền mặt và bút tệ.
Các hình thức cho vay của tín dụng ngân hàng là: Cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng, cho vay thế chấp và đầu tư chứng khoán
Giữa TDNH và TDTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
Hoạt động TDTM sẽ tạo cơ sở để cung cấp TDNH điều này thể hiện thông qua các

http://www.ebook.edu.vn -34-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố thương phiếu của TDTM. Ngược lại, hoạt động TDNH
đã góp phần khắc phục các mặt hạn chế của TDTM.
2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của tín dụng Ngân hàng
- Ưu điểm:
+ Khối lượng tín dụng: Có khả năng cung ứng những khoản vốn lớn đáp ứng đủ
nhu cầu vay của khách hàng. Do đối tượng của TDNH là tiền tệ, các hình thức huy
động phong phú có thể huy động tiền tệ nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền kinh tế.
+ Thời hạn tín dụng: Ngân hàng có thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo
điều kiện cho nhu cầu của người tích lũy và người đầu tư được đáp ứng phù hợp.
+ Phạm vi tín dụng: Có khả năng huy động vốn và cho vay rất lớn, liên quan
đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
- Hạn chế: Hạn chế cơ bản của TDNH là có độ rủi ro cao do việc ngân hàng cho
vay với số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển hóa thời hạn và
phạm vi tín dụng rất rộng.
2.3. Tín dụng nhà nước (TDNN)
2.3.1. Khái niệm
TDNN là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư, các tổ chức
kinh tế, biểu hiện dưới 2 hình thức:
+ Nhà nước là người đi vay: Bằng cách phát hành công trái để huy động vốn.
+ Nhà nước là người cho vay để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong
từng thời kỳ.
- Mục đích: TDNN ra đời nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu chi tiêu của
ngân sách Nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng chi, nhằm bù đắp
những khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế, tăng thêm nguồn lực tài chính cho Nhà
nước để thực thi các chính sách. Mặt khác TDNN là công cụ để Nhà nước tài trợ cho
các ngành kinh tế yếu kém, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế kém phát
triển.
2.3.2. Ưu và nhược điểm của tín dụngnhà nước
- Ưu điểm: Nhà nước huy động vốn bằng cách phát hành các loại tín phiếu, trái
phiếu qua đó có thể thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông nhằm kìm chế lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Đây cũng là cơ sở quan trọng để hình thành và phát
triển thị trường tài chính.

http://www.ebook.edu.vn -35-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Nhược điểm: Nếu mức độ huy động không hợp lý thì có thể dẫn đến tình trạng
chen lấn đầu tư của tư nhân do chính phủ huy động vốn qua phát hành trái phiếu, gây
sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư nhân giảm xuống.
2.4. Tín dụng thuê mua
2.4.1. Khái niệm
Tín dụng thuê mua là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Trong đó, bên cho thuê chuyển giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình theo yêu cầu của bên thuê sử dụng và bên thuê có
trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê, khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê trả lại, hoặc tiếp tục thuê, hoặc mua tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê.
2.4.2. Những lợi ích và hạn chế của hoạt động tín dụng thuê mua.
- Lợi ích của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Hình thức này không nhất định phải có tài sản thế chấp, nên doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận khoản vay và tránh ứ đọng vốn trong tài sản cố định.
+ Rủi ro thấp hơn so với các hình thức tài trợ khác: Tài sản vẫn thuộc sở hữu
của mình nên trong thời gian cho thuê, bên cho thuê có quyền chiếm hữu tài sản bất kỳ
lúc nào nếu bên đi thuê vi phạm hợp đồng thuê. Nếu doanh nghiệp bên thuê lâm vào
tình trạng phá sản thì tài sản thuê không bị phát mãi mà vẫn đảm bảo tính sở hữu hợp
pháp của bên cho thuê.
- Những hạn chế của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Phạm vi hoạt động hẹp hơn và chi phí sử dụng vốn cao hơn so với TDNH.
+ Bên đi thuê không phải là chủ sở hữu tài sản nên không được sử dụng nó để
thế chấp cho các chủ nợ và chủ động trong việc sử dụng tài sản thuê.
2.5. Tín dụng tiêu dùng (TDTD)
2.5.1. Khái niệm
TDTD nhằm hỗ trợ tài chính cho các cá nhân thực hiện một số nhu cầu tiêu
dùng thường ngày như đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại, cải tạo tu bổ nhà, học
tập...
TDTD được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu
hàng hóa. Việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng,

http://www.ebook.edu.vn -36-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
quỹ tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Còn việc cấp phát tín dụng dưới
hình thức hiện vật thường do các công ty, các cửa hàng thực hiện.
Ngoài ra, TDTD còn thực hiện dưới hình thức: Ngân hàng mua lại các khoản nợ
phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ
cho người tiêu dùng.
2.5.2. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm:
+ Góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong khi khả năng đáp ứng nhu
cầu hiện tại còn hạn chế.
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với hàng hóa có giá
trị cao, hoặc hàng hóa chậm luân chuyển.
- Nhược điểm: Không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng mà thông qua
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
2.6. Tín dụng quốc tế (TDQT)
2.6.1. Khái niệm
TDQT là mối quan hệ tín dụng giữa các Nhà nước, giữa các cơ quan của Nhà
nước với nhau, hoặc giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác và
với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc nhất
định.
Đối tượng của tín dụng quốc tế có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa (dây chuyền sản
xuất, thiết bị hàng hóa).
2.6.2. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm: TDQT có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế
xã hội khi nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Góp phần nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật và kiến thức chuyên môn của người lao động.
- Hạn chế: Nguồn vốn này thường bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên
ngoài. Ngoài những rủi ro tín dụng nói chung thì tín dụng quốc tế còn bị rủi ro về tỷ
giá, điều kiện về chính trị và ngoại giao.
3. Chức năng của tín dụng
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: Tín
dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó
dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn

http://www.ebook.edu.vn -37-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phân phối lại vốn tiền tệ dưới
hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng: TDTM và
phát hành trái phiếu.
+ Phân phối gián tiếp là phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ chức tài
chính trung gian: ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt
và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm khối lượng giấy
bạc, giảm được chi phí trong bảo quản và vận chuyển tiền. Đồng thời, cho phép Nhà
nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh
tế: Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ
yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén
tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong những
công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến
lược hoạch định phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh
và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
- Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục: Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp mà tại
một thời điểm nhất định có một số doanh nghiệp "thừa vốn" tạm thời, do bán hàng hóa
có tiền nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay (Chưa trả lương công nhân, chưa mua
nguyên nhiên vật liệu) đã làm nẩy sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng
vốn và có thêm lợi nhuận. Trong khi đó có doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do chưa
bán được hàng hóa, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên nhiên vật liệu, thanh toán tiền
lương... làm nảy sinh nhu cầu đi vay (TDTM) để duy trì sản xuất đem lại lợi nhuận.
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh: Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa

http://www.ebook.edu.vn -38-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các danh mục đầu tư thông qua cho nhiều
nhà đầu tư của nhiều dự án khác nhau, từ đó giảm bớt rủi ro cá nhân của người tích
lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn đựơc thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; tạo nên khả
năng cung ứng cho nền kinh tế, đặc biệt nguồn vốn dài hạn. Các doanh nghiệp nhờ
nguồn vốn này có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất.
- Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế:
+ Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư chỉ tập trung vốn đầu tư vào
những ngành có lợi nhuận cao, trong khi đó nền kinh tế đòi hỏi phát triển cân đối,
đồng bộ giữa các ngành và các vùng, phải có ngành then chốt, mũi nhọn tạo đà cho
nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
+ Tín dụng thông qua cung cấp vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi
suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò trong việc đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở
hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp để ổn định nền kinh tế, khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, lạm phát. Chẳng hạn
khi nền kinh tế phát triển chậm, sản xuất đình trệ, Nhà nước thực hiện chính sách tiền
tệ "nới lỏng", NHTW thực hiện mua các chứng khoán của các NHTM, tức “bơm tiền”
vào lưu thông, tạo lực giảm lãi suất, dẫn đến chi phí cho vay giảm, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và ngược lại.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính
sách xã hội: Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng có vai trò quan trọng nhằm thực
hiện các chính sách việc làm, dân số và các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế: Trong điều kiện nền
kinh tế mở, vay nợ nước ngoài ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với các
nước trên thế giới và tỏ ra bức thiết hơn đối các nước đang phát triển. Nhờ tín dụng,
các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị và tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới và trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Tín dụng
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trực tiếp.

http://www.ebook.edu.vn -39-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
II. LÃI SUẤT TÍN DỤNG
1. Khái niệm lãi suất tín dụng (LSTD)
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ người đi vay về
việc sử dụng lượng tiền vay trong một thời gian nhất định. Như vậy thực chất của lợi
tức tín dụng là giá cả hàng hóa cho vay.
LSTD là sự cụ thể hoá của lợi tức tín dụng, nó được biểu hiện bằng tỷ lệ giữa
tổng số lợi tức thu được với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất định.
Lãi suất tín dụng Tổng số lợi tức thu được trong kỳ
= x 100
trong kỳ (%) Tổng số tiền cho vay trong kỳ
2. Phân loại lãi suất (LS)
2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- LS ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn: từ một năm trở
xuống
- LS trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn: trên 1 đến 5 năm
- LS dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn: trên 5 năm
2.2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (theo chủ thể tham gia)
- LSTD thương mại: Áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Lãi suất tín dụng Tổng giá bán chịu - Tổng giá trả tiền ngay
= x 100
thương mại (%) Tổng giá trả tiền ngay
- LSTD ngân hàng: Áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và
doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của
NHTW cho các ngân hàng, và trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị
trường liên ngân hàng.
+ LS tiền gửi: LS trả cho các khoản tiền gửi, nó được áp dụng để tính tiền lãi
phải trả cho người gửi tiền. LS tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn
gửi, vào quy mô tiền gửi...
+ LS tiền vay: LS mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vồn
vay của ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân
hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân cao hơn mức lãi suất tiền gửi
bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như
mức rủi ro khác nhau.

http://www.ebook.edu.vn -40-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
+ LS chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ
ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Như vậy, nếu xét trong quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu được trả trước cho
ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất thông thường.
+ LS tái chiết khấu: Áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới
hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của
các ngân hàng. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá . LS
tái chiết khấu do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Vì
hành vi tái chiết khấu là hình thức cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng nên thông
thường LS tái chiết khấu thường nhỏ hơn LS chiết khấu. Tuy nhiên, trong trường hợp
cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm kiềm chế
đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các NHTM trong trường hợp vi phạm các yêu cầu về thanh
toán, NHTW có thể ấn định LS tái chiết khấu bằng, thậm chí cao hơn LS chiết khấu.
+ LS liên ngân hàng: Là LS mà các ngân hàng áp dụng khi cho vay trên thị
trường liên ngân hàng. LS liên ngân hàng thường được ấn định hàng ngày vào mỗi
buổi sáng (còn gọi là LS hàng ngày).
+ LS cơ bản : Là LS được các NH sử dụng làm cơ sở để ấn định mức LS kinh
doanh của mình. LS cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do
NHTW ấn định. Ở Việt Nam: Luật NHNN hiện nay quy định: "LS cơ bản là LS do
NHTW công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định LS kinh doanh".
- LSTD Nhà nước: Áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau
trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu. Loại LS này có thể do
Nhà nước ấn định căn cứ vào LS tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác
như sự biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nước... hoặc được
hình thành thông qua hoạt động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nước. Ở Việt Nam
hiện nay, NHNN được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
- LSTD tiêu dùng: Áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục vụ
yêu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức LSTD tiêu dùng thường cao hơn LS tín dụng ngân
hàng và LS tín dụng Nhà nước.

http://www.ebook.edu.vn -41-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
2.3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
- LS danh nghĩa: Là LS tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm
nghiên cứu hay nói cách khác là loại LS chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. LS danh nghĩa
thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.
- LS thực tế: Là LS được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát. Hay nói cách khác là LS đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát, LS thực tế có 2 loại:
+ LS thực tính trước (dự tính): Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát.
+ LS thực tính sau: Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi trên thực tế về lạm phát.
Mối quan hệ giữa LS danh nghĩa, LS thực tế và lạm phát được Irving fisher,
nêu thành phương trình sau (phương trình Fisher)
LS danh nghĩa = LS thực + Tỷ lệ lạm phát.
Hoặc có thể viết :
LS thực tế = LS danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát.
Vì được điểu chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên LS thực
phản ánh chính xác hơn thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật của việc vay
tiền.
2.4. Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất
- LS cố định: Là LS được áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay.
+ Ưu điểm: Người gởi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và
phải trả.
+ Nhược điểm: Bị ràng buộc vào một LS nhất định trong một thời gian nào đó,
các tổ chức cung ứng tín dụng là người vay tiền khó có khả năng phản ứng linh hoạt
với các biến động (nếu có) của cung cầu vốn trên thị trường tài chính.
- LS thả nổi: Là LS có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của LS thị trường
và có thể báo trước hoặc không báo trước. Mặc dù khi áp dụng cơ chế LS này, cả
người đi vay và người cho vay không thể xác định chính xác mức LS sẽ phải trả nhưng
nó thích hợp trong một môi trường đầu tư không ổn định và các nhân tố ảnh hưởng
đến LS là khó dự đoán.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
3.1. Mức cung cầu tiền tệ

http://www.ebook.edu.vn -42-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Đường cung tiền (S) biểu thị NHTW muốn giữ cung tiền tệ ổn định. Khi
NHTW muốn kiềm chế lạm phát sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua các
công cụ như:
+ Thay đổi dự trữ bắt buộc.
+ Giảm LS chiết khấu.
+ Giảm hạn mức tín dụng.
Mức cung tiền giảm đi, đường cung S dịch chuyển sang trái S', lãi suất tăng từ i
Æ iE'.

Lãi S' S
suất

iE' E'

i
iE" E"
D
D'

Lượng tiền

LS tăng, mức đầu tư giảm, mức cầu tiền tệ giảm các nhà doanh nghiệp và các
gia đình sẽ giảm lượng tiền gửi vào tài khoản của họ đường cầu D dịch chuyển về bên
trái D’; với mức LS cân bằng mới iE”
Ngược lại, khi NHTW lo sắp có nguy cơ suy thoái, sẽ tăng mức cung cầu tiền tệ
bằng việc bơm tiền vào lưu thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. LS có xu
hướng giảm xuống.
Ngoài ra những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ ảnh hưởng đến LS cân bằng.
Ví dụ như một cuộc sụp đổ tài chính hàng loạt xảy ra làm cho nhiều Công ty phá sản,
trái phiếu trở thành một tài sản bị rủi ro nhiều hơn, dân chúng muốn chuyển từ việc
nắm giữ trái phiếu sang giữ tiền, họ sẽ giữ nhiều tiền hơn. Kết quả cầu tiền tệ tăng lên,
LS tăng lên và ngược lại.
Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến LS có một ý nghĩa
quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào thì NHTW bơm tiền
ra lưu thông, khi nào thì hút tiền từ lưu thông về để điểu chỉnh LS một cách hợp lý,

http://www.ebook.edu.vn -43-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, giảm lạm
phát.
3.2. Lạm phát
Nếu mức giá cả ổn định và dự tính về lạm phát trong tương lai không đáng kể,
cung quỹ cho vay được biểu hiện bằng S0 và cầu quỹ cho vay D0 với mức lãi suất i0.
Khi lạm phát tăng yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt
tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị triệt tiêu do tác động của
lạm phát. Trong tình hình ấy những người có vốn không muốn giữ tiền mặt, đổ xô đi
mua hàng hoá dự trữ (vàng, ngoại tệ). Điều đó dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, đường
S0 chuyển về bên trái S1, LS tăng.

Lãi S1
suất
S0

i1

i0 D1

D0

Tiền vay

Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng
thêm quy mô về cầu quỹ cho vay. Bởi với LS danh nghĩa cho trước khi lạm phát dự
tính tăng lên chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống kích thích người ta đi vay,
đường D0 dịch chuyển sang phải D1, LS tăng.
Một sự giảm xuống của cung và một sự tăng lên của cầu đối với quỹ cho vay sẽ
đẩy LS tăng từ i0 đến i1.
Tóm lại: Khi lạm phát dự tính tăng thì LS tăng. Điều này có một ý nghĩa quan
trọng trong việc dự đoán LS khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng. Trên cơ sở đó
có một chính sách LS hợp lý. Khi lạm phát cao, Nhà nước cần nâng LS danh nghĩa,

http://www.ebook.edu.vn -44-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
đảm bảo cho LS thực dương hoặc Nhà nước tung vàng hoặc ngoại tệ ra bán để kiềm
chế lạm phát.
3.3. Sự ổn định của nền kinh tế
- Ảnh hưởng đến cung tiền vay: Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải
tăng lên, công chúng sẽ giữ một khoản tiền giao dịch vừa đủ cho cầu, họ đầu tư vào
các tài sản thay thế có lợi tức cao hơn vì vậy cung tiền tăng lên, LS có xu hướng giảm.
- Ảnh hưởng đến cầu tiền vay: Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh, các công
ty có nhiều ý định mở rộng sản xuất, vay vốn và tăng số dư nợ. Cầu tiền tệ tăng lên,
LS có xu hướng tăng.
Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, Nhà nước nên sử dụng
công cụ LS để tăng vốn đầu tư vào những lĩnh vực cần phát triển cho sự cân đối của
nền kinh tế, đặc biệt từ các nguồn vốn trên thị trường tài chính.
3.4. Các chính sách của Nhà nước
- Chính sách tài chính: Gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khoá: Khi chi tiêu
của chính phủ tăng trực tiếp (tăng tổng cầu) đồng thời chính phủ giảm thuế, tăng tổng
sản phẩm, tăng lượng cầu tiền tệ, LS tăng.
Ngoài ra thuế còn các tác động đến mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc
giảm thuế đánh vào thu nhập của đầu tư mới, tăng đầu tư, tăng cầu tiền tệ, LS tăng.
- Chính sách tiền tệ:
+ Thực hiện chính sách LS tái chiết khấu: Khi LS tái chiết khấu tăng (giảm),
tăng (giảm) chi phí cho vay của NHTW đối với các NHTM từ đó cản trở (khuyến
khích) nhu cầu xin vay, giảm (tăng) khối lượng tín dụng mà các NHTM cấp cho nền
kinh tế
+ NHTW thực hiện chính sách thị trường mở, điều hòa cung - cầu chứng khoán
có giá, thông qua các NHTM tác động vào việc cung ứng tiền tệ, cung ứng tín dụng.
+ NHTW tăng (giảm) mức dự trữ bắt buộc ở các NHTM.
- Chính sách thu nhập: Đó là các chính sách về giá cả, tiền lương:
+ Nếu giá giảm (cung tiền tệ không thay đổi), giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá
trị thực tế tăng. Điều này cũng giống như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung
tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, LS tăng và ngược lại.
+ Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận giảm, giảm nhu cầu đầu
tư, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.

http://www.ebook.edu.vn -45-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Chính sách tỷ giá:
+ Tỷ giá ngoại tệ tăng, tăng giá hàng nhập khẩu, tăng chi phí đầu vào của các
mặt hàng nhập khẩu, giá hàng hoá trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu ngoại
tệ tăng, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.
Mặt khác khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối
ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, LS giảm.
+ Trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm (đồng nội tệ đang tăng giá) điều này có thể
hạn chế xuất khẩu kích thích nhập khẩu. Cầu tiền tệ tăng do tài sản đầu tư tăng khi tỷ
giá thấp, kích thích sản xuất, LS tăng.
3.5. Cân đối ngân sách Nhà nước
Thu, chi ngân sách Nhà nước là những yếu tố hình thành nên cung cầu về quỹ
cho vay. Vì thế thu chi ngân sách cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến LS.
- Khi ngân sách thâm hụt Nhà nước thường phát hành trái phiếu để vay nợ
người dân, cầu quỹ cho vay tăng, LS tăng.
- Khi ngân sách bội thu sẽ làm cho LS giảm.
4. Vai trò của LS trong nền kinh tế thị trường
- LSTD là phương tiện thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế: LS là
một loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán vốn tiền tệ, do đó nó cũng tuân thủ quy luật
cung cầu thị trường. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh
tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả (LS) phải hợp lý và hấp dẫn. Đối với ngân
hàng, LS huy động tiền gởi cao sẽ kích thích sự ham muốn lợi nhuận của khách hàng.
Do đó, nếu ngân hàng muốn tăng cường huy động nguồn vốn có thể bằng nhiều biện
pháp, trong đó có công cụ LS.
- LSTD là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế: Với mức LS cho vay
hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng
mức sống của người dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
- LSTD là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả
+ Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, có hiệu quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo
hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.

http://www.ebook.edu.vn -46-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
+ Đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Do đó,
ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp thiết thực để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp
ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế.
- LSTD là một trong những công cụ đánh giá “sức khoẻ” của nền kinh tế: Căn
cứ vào sự biến động của LS hoặc tình hình LS trong một thời kỳ có thể dự báo được
một số yếu tố của nền kinh tế như: Tính sinh lời của cơ hội đầu tư, tình hình tiền tệ,
tình hình kinh tế trong tương lai... Từ đó các ngân hàng hoặc doanh nghiệp có điều
kiện để chuẩn bị và lựa chọn phương án kinh doanh cho phù hợp.
- LS là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Sự thay đổi của LS sẽ ảnh hưởng
đến nhu cầu đầu tư, xuất khẩu... Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc dân.
Đồng thời sự thay đổi LS cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng, điều tiết cung và cầu
hàng hoá.
LS còn là công cụ để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua
công cụ LS, NHTW có thể thực hiện mục tiêu thắt chặt hoặc mở rộng tiền tệ, thực hiện
mục tiêu kìm hãm và kiểm soát LP hoặc kích cầu để hạn chế giảm phát, từ đó ổn định
thị trường, kích thích phát triển kinh tế.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI
1. Lãi đơn
Nếu lãi của một khoản vốn vay nào đó không được cộng vào vốn gốc để tính lãi
cho kỳ tiếp theo và cứ như vay cho đến kỳ hạn cuối cùng của thời hạn đầu tư thì số lãi
đó gọi là lãi đơn. Như vậy, lãi đơn là đơn vị lợi tức chỉ tính trên số vốn vay ban đầu
trong suốt thời hạn đầu tư.
Công thức
Iđ = V.i.n
Chú thích: Iđ: Số lãi đơn
V: Số vốn ban đầu
i: Lãi suất (%)
n: Thời hạn hay số kỳ hạn
Chú ý: Giữa lãi suất i và thời hạn n phải cùng đơn vị thời gian. Nếu không cùng
đơn vị thời gian thì phải quy đổi về cùng đơn vị thời gian rồi mới áp dụng công thức.

http://www.ebook.edu.vn -47-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Cụ thể:
- Nếu i tính theo năm, n tính theo tháng thì:
V.i.n
I =
12
- Nếu i tính theo năm, n tính theo tháng thì:
V.i.n
I =
360
Ví dụ 1: Ngày 21/7/2008, Ông A gửi số tiền 100 triệu đồng vào NHTM X, với
lãi suất là 20%/năm. Hãy tính số lãi mà Ông A nhận được vào ngày 01/10/2008?
Cho biết: V = 100 triệu đồng
i = 20%/năm
n = 72 ngày
Ta có:
V.i.n 100.20%.72 4 triệu
I = = =
360 360 đồng
Vậy số lãi mà Ông A nhận được vào ngày 01/10/2008 là 4 triệu đồng.
Trường hợp vốn vay được giải ngân một lần nhưng thanh toán nợ gốc được
thực hiện nhiều lần thì số lãi phải trả được xác định theo 2 cách sau:
Cách 1: Căn cứ theo số dư nợ
m
Iđ = ∑Dj.nj.i
j=1

Dj: Số dư nợ tại thời điểm j


nj: Thời gian tồn tại số dư nợ Dj
i: Lãi suất (%)
Cách 2: Căn cứ theo số nợ gốc trả
m
Iđ = ∑Cj.tj.i
j=1

Cj: Số nợ gốc trả lần thứ j


tj: Thời gian của số nợ gốc Cj
i: Lãi suất (%)
Ví dụ 2: Ngày 01/4/2006, xí nghiệp M vay 120 triệu đồng tại NHTM Y, với lãi
suất 10%/năm. Tình hình thanh toán nợ gốc của xí nghiệp M diễn ra như sau:

http://www.ebook.edu.vn -48-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Ngày 21/04/2006 trả 40 triệu đồng
Ngày 21/05/2006 trả 20 triệu đồng
Ngày 30/06/2006 trả 60 triệu đồng
Yêu cầu: Hãy tính số tiền lãi mà xí nghiệp M phải trả cho NHTM Y theo
phương pháp lãi đơn.
Giải:
m
Cách 1: Ta có: Iđ = ∑Dj.nj.i
j=1

= (10%/360).(120.20 + 80.30 + 60.40)


= 2 triệu đồng
m
Cách 2: Ta có: Iđ = ∑Cj.tj.i
j=1

= (10%/360).(40.20 + 20.50 + 60.90)


= 2 triệu đồng
Vậy số lãi mà xí nghiệp M phải trả cho NHTM Y là 2 triệu đồng.
Ngoài ra, ngân hàng còn áp dụng hình thức cho vay luân chuyển: Cho vay luân
chuyển là hình thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng cho một kỳ hạn nhất định. Trong
kỳ, doanh nghiệp được phép vay và trả nợ nhiều lần nhưng số dư nợ không được vượt
hạn mức tín dụng, mỗi lần vay và trả nợ doanh nghiệp không trả lãi mà chỉ trả lãi một
lần vào cuối kỳ hạn.
Công thức: Iđ = D.ik
ik: Lãi suất theo kỳ (%)
D : Số dư nợ bình quân một ngày trong kỳ
m

∑Dj.nj
j=1
D =
m

∑nj
j=1

Dj: Số dư nợ phát sinh tại thời điểm j


nj: Thời gian tồn tại số dự nợ Dj

http://www.ebook.edu.vn -49-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
m

∑nj:
j=1
Tổng số ngày trong kỳ (Trường hợp ngân hàng tính số

ngày trong kỳ theo số ngày thực tế). Nếu ngân hàng tính theo số ngày trong kỳ theo số
ngày quy ước thì tổng số ngày trong kỳ là số ngày quy ước của kỳ hạn đó.
Ví dụ 3: Có tình hình vay và trả nợ của Doanh nghiệp C tại NHTM Z trong quý
I năm 2007 như sau (ĐVT: Triệu đồng)
- Vay: + Ngày 01/01: 100
+ Ngày 14/02: 50
- Trả: + Ngày 11/01: 30
+ Ngày 26/03: 60
Biết rằng: Lãi suất tại NHTM Z là 5%/quý
Yêu cầu: Hãy tính số lãi mà Doanh nghiệp C phải trả cho NHTM Z trong quý I
năm 2007?
Giải:
Ta có dư nợ bình quân một ngày trong kỳ
m

∑Dj.nj
j=1
100x10+70x34+120x40+60x6
D = = = 94,89 triệu đồng
m

∑nj
j=1
90

Ta có: Iđ = D.ik = 94,89.5% = 4,74 triệu đồng


Vậy số lãi mà Doanh nghiệp C phải trả cho NHTM Z trong quý I năm 2007 là
4,74 triệu đồng
2. Lãi kép
Nếu lãi của một khoản vốn vay nào đó được cộng vào vốn gốc để tính lãi cho
kỳ tiếp theo và cứ như vay cho đến kỳ hạn cuối cùng của thời hạn đầu tư thì số lãi đó
gọi là lãi kép.
Công thức
Ik = V[(1 + i)n - 1]
Chú thích: Ik: Số lãi kép
V: Số vốn ban đầu
i: Lãi suất (%)
n: Thời hạn hay số kỳ hạn

http://www.ebook.edu.vn -50-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Ví dụ: Bà B gửi số tiền 100 triệu đồng vào NHTM X, thời hạn 5 năm với lãi
suất là 20%/năm. Hãy tính số lãi mà Bà B nhận được sau 5 năm?
Cho biết: V = 100 triệu đồng
i = 20%/năm = 0,2
n = 5 năm
Ta có: Ik = V[(1 + i)n - 1] = 100[(1 + 0,2)5 - 1] = 10,41 triệu đồng
Vậy số lãi mà Bà B nhận được sau 5 năm là 10,41triệu đồng.

http://www.ebook.edu.vn -51-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Chương 4: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG

I. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG


1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng
Hoạt động ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống nhận gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi
hàng hoá của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ
ngân hàng vá sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ
hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3500 năm TCN cùng với sự khởi đầu của các
thiết chế tổ chức xã hội. Có thể chia quá trình phát triển ngân hàng phát triển thành các
giai đoạn chủ yếu sau:
1.1. Thời kỳ hoạt động các ngân hàng sơ khai
Từ năm 3500 TCN đến 1800 TCN là giai đoạn của các ngân hàng sơ khai.
Nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh tiền tệ là nhận giữ tiền vàng và các tài sản có
giá trị khác được thực hiện bởi các nhà thợ vàng, các lãnh chúa, nhà thờ. Người gửi
tiền được nhận lại một tờ biên lai làm căn cứ để xác định quyền sở hữu và trả lệ phí
gửi tiền.
Dần dần những người gửi tiền nhận ra rằng thay vì sử dụng tiền kim loại vốn
khó bảo quản và vận chuyển khó khăn, họ có thể sử dụng các loại giấy chứng nhận
quyền sở hữu vàng để thanh toán. Người nhận các chứng thư này không gặp khó khăn
gì trong việc chuyển chúng sang tiền mặt. Việc thanh toán dễ dàng hơn nếu hai người
cùng gửi tiền ở một nơi. Đây là mầm mống đầu tiên của nghiệp vụ phát hành dấu hiệu
giá trị. Mặt khác những người nắm giữ tiền cũng nhận thấy rằng trong cùng một
khoảng thời gian có một số người đến đổi chứng thư lấy tiền, nhưng cũng có những
người khác lấy tiền vào. Sự bổ sung qua lại giữa lưu lượng gửi vào và rút ra làm xuất
hiện một lượng tiền nhàn rỗi trong kho. Điều này chứng tỏ những người thợ vàng giờ
đây chỉ cần dự trữ tiền mặt với một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi, phần còn lại
có thể sử dụng để cho vay. Đến đây các ngân hàng đã bắt đầu tham gia vào quá trình
cung ứng tiền.
1.2. Giai đoạn từ thế kỷ V đến XVII

http://www.ebook.edu.vn -52-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Đây là giai đoạn phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ của một ngân hàng
thương mại. Các nghiệp vụ ghi chép sổ sách, hình thành các số hiệu tài khoản, chi tiết
đến đối tượng cho vay, mục đích vay cũng như nguồn vốn cho vay, tiền thân của kế
toán ngân hàng ra đời từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ thứ X. Cũng như trong thời gian này,
hoạt động thanh toán bù trừ ở dạng sơ khai trong cùng một ngân hàng đã bắt đầu phát
triển và sau đó là hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng. Nghiệp vụ chuyển ngân
hàng và bảo lãnh hình thành vào khoảng cuối thế kỷ thứ X và sau đó, vào giai đoạn từ
thế kỷ thứ XI- XVII, nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu bắt đầu phát triển cho đến thế
kỷ thứ XVII, các nghiệp vụ của một ngân hàng kinh doanh đã được hoàn thiện, bao
gồm:
- Nhận gửi, cho vay.
- Phát hành tiền.
- Chiết khấu thương phiếu.
- Chuyển ngân, thanh toán bù trừ và bảo lãnh.
Động lực chủ yếu của quá trình phát triển nhanh chóng này là sự lớn mạnh
không ngừng của các hoạt động thương mại trong từng quốc gia cũng như quốc tế
cùng với việc tìm ra châu Mỹ và các vùng đất mới. Một ngân hàng hoàn chỉnh các
nghiệp vụ này đã hình thành đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1609, sau đó là ngân hàng
Thuỵ Điển- 1656, hệ thống ngân hàng Anh vào 1694, hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ vào
năm 1791, ngân hàng Pháp vào năm 1800.
1.3. Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến XX
Các ngân hàng thực sự được công nhận như một doanh nghiệp kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ và phát hành tiền dưới dạng các chứng thư hay kỳ phiếu thay cho vàng.
Hoạt động này thực sự bắt đầu từ thời kỳ ngân hàng sơ khai trước CN. Khi đó các kỳ
phiếu ngân hàng chỉ được phát hành mỗi khi có khoản tiền vàng thực sự được gửi vào
ngân hàng. Khả năng chuyển đổi kỳ phiếu ra vàng rất dễ dàng, làm cho nó được chấp
nhận không hạn chế trong lưu thông như một hình thức tiền tệ. Tuy nhiên, đến thế kỷ
XVIII, các ngân hàng bắt đầu lợi dụng ưu thế của mình để phát hành một khối lượng
lớn các kỳ phiếu tách rời khỏi dự trữ vàng để cho vay, điều này đe doạ dự trữ vàng và
khả năng chuyển đổi ra tiền mặt của các kỳ phiếu được phát hành. Vì tất cả các ngân
hàng đều có quyền phát hành tiền nên Nhà nước không thể kiểm soát được khối lượng
tiền trong lưu thông và càng không thể kiểm soát được tính chất đảm bảo của lượng

http://www.ebook.edu.vn -53-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
tiền lưu thông đó. Mặt khác, mỗi ngân hàng có quy mô hoạt động, uy tín và khả năng
ảnh hưởng khác nhau nên công chúng bắt đầu có sự lựa chọn kỳ phiếu được phát hành
bởi các ngân hàng khác nhau. Kết quả là, các kỳ phiếu do các ngân hàng lớn, có uy tín
phát hành dần dần chiếm lĩnh thị trường và đẩy kỳ phiếu của các ngân hàng nhỏ ra
khỏi lưu thông. Tình trạng này kéo dài gây sự bất ổn định trong lưu thông tiền tệ và
Nhà nước buộc phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự và sự thống nhất cho việc phát
hành tiền và đảm bảo an toàn cho các giấy chứng nhận nợ của ngân hàng. Kết quả của
sự can thiệp là chỉ còn có một số ngân hàng lớn được quyền phát hành tiền kèm theo
nghiệp vụ kinh doanh. Các ngân hàng khác chỉ được phép hoạt động kinh doanh tiền tệ
và tín dụng, không được quyền phát hành tiền. Chúng được quyền mở tài khoản va
thanh toán bù trừ thông qua ngân hàng phát hành tiền, biến ngân hàng phát hành thành
trung tâm thanh toán
2. Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
2.1. Ngân hàng trung ương
2.1.1. Khái niệm
Ngân hàng trung ương (NHTW) là 1 định chế tài chính công cộng thực hiện
việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
2.1.2. Chức năng của ngân hàng
Ở hầu hết các nước đều có một NHTW thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng. Tuy nhiên,
NHTW thực hiện việc quản lý Nhà nước qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh,
song mục đích hoạt động cuả NHTW không phải là mưu tìm doanh lợi mà là cung ứng
và điều hoà khối lượng tiền tệ, điều khiển hệ thống tín dụng, kiểm soát hệ thống Ngân
hàng, bảo vệ giá trị đồng nội tệ. Để đạt được mục đích này NHTW hoạt động theo các
chức năng sau:
2.1.2.1. Phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng hàng đầu của NHTW thực hiện chức
năng này sẽ ảnh hưởng đến tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia. Với một trong
những nhiệm vụ chính của NHTW là cung ứng tiền tệ. Pháp lệnh Ngân hàng số
37/CT/HĐNN năm 1990 điều 1 ghi rõ " NHNN Việt Nam là cơ quan duy nhất phát
hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Giấy bạc Ngân hàng và tiền
kim loại do NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp lưu thông và

http://www.ebook.edu.vn -54-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
phương tiện thanh toán không hạn chế. Việc phát hành tiền có thể được thực hiện theo
cách có đảm bảo như:
+ Đảm bảo bằng vàng.
+ Đảm bảo bằng tín dụng hàng hoá.
Các cách thức phát hành tiền của NHTW:
* Phát hành tiền tệ qua ngõ chính phủ
Đây là việc Ngân hàng trung ương cho chính phủ vay nợ nhằm tài trợ cho việc
thiếu hụt ngân sách dưới hình thức cho vay ứng trước. Thông thường, những khoản
cho vay ứng trước nhằm tài trợ cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách và được
hoàn trả ngay trong năm ngân sách. Có 3 hình thức ứng trước:
- Ứng trước tạm thời: là hình thức ứng trước nhằm tài trợ những nhu cầu chi
tiêu của ngân sách khi số thu và số chi không cân đối về tiến độ. Việc ứng trước này
thường xảy ra trong quý đầu của năm ngân sách và sẽ được hoàn trả trong những quý
sau khi ngân sách bội thu.
- Ứng trước bất thường: Là hình thức nhằm tài trợ cho những nhu cầu chi tiêu
đột xuất trong năm ngân sách mà chưa lường trước trong kế hoạch ngân sách.
- Ứng trước thường xuyên: Số ứng trước có tính chất thường xuyên trong cả
năm ngân sách do sự sai biệt giữa tổng số thu luỹ kế và tổng số chi luỹ kế của từng
thời điểm trong năm.
Số tiền ứng trước này được Ngân hàng trung ương chuyển cho Kho Bạc Nhà
Nước và qua đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Một số chính phủ có thoả thuận về số
tiền tối đa mà Ngân hàng trung ương có thể ứng trước cho Kho bạc NN. Chẳng hạn
trước đây ở Pháp, số tiền ứng trước thường xuyên tối đa là 50 tỷ FF, số tiền ứng trước
tạm thời và bất thường tối đa là 200 tỷ FF. Số tiền ứng trước tạm thời và bất thường
được hoàn trả sau 3 tháng nếu không được gia hạn.
Ở Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nước hiện hành, “Ngân hàng Nhà nước
tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả
trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quyết định”. (Điều 32,
mục 3, chương 3).
* Phát hành tiền tệ qua kênh ngân hàng trung gian

http://www.ebook.edu.vn -55-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Ngân hàng trung ương gia tăng lượng tiền tệ cung ứng qua ngõ ngân hàng trung
gian bằng phương pháp tái cấp vốn tức cho các Ngân hàng trung gian vay lại trên cơ
sở các hoạt động cấp tín dụng mà các Ngân hàng trung gian đã thực hiện trước đó.
Ở Việt nam, hoạt động tái cấp vốn của NHTW được thực hiện theo những hình
thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác”
* Phát hành tiền qua kênh thị trường mở
Việc NHTW tham gia vào việc mua, bán các giấy tờ có giá trên thị trường tài
chính nhằm điều tiết lượng cung tiền theo định hướng của chính sách tiền tệ quốc gia
gọi là nghiệp vụ thị trường mở.
Ở nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá trên thị trường mở, NHTW đã cung ứng
một lượng tiền ra lưu thông. Thực chất quá trình này chính là việc NHTW cấp tín dụng
thông qua việc mua các chứng khoán nợ. Thông thường các chứng khoán mà NHTW
mua là các loại chứng khoán nợ do Kho bạc Nhà nước phát hành.
* Phát hành tiền qua ngõ thị trường vàng và ngoại tê
Đây là việc NHTW thông qua việc mua vàng và ngoại tệ mà tăng lượng tiền
cung ứng. Bằng cách này, NHTW đã tăng dự trữ vàng và ngoại tệ. Trong trường hợp
này, việc phát hành dựa trên cơ sở tiền nội tệ thay thế vàng và ngoại tệ trong lưu
thông.
Việc phát hành thông qua thị trường vàng và ngoại tệ có ý nghĩa cơ bản, vì đây
là những lượng hàng hóa có giá trị thực sự. Nếu phát hành đúng nguyên tắc thì giá trị
đồng nội tệ ổn định.
2.1.2.2. Là ngân hàng của các ngân hàng
Với vai trò là Ngân hàng trung tâm của các ngân hàng thương mại (NHTM),
NHTW có những quyền lực sau đây đối với các Ngân hàng trung gian.
- Quyền bắt các ngân hàng thương mại ký gởi tại NHTW một phần của tổng số
tiền gởi theo một tỷ lệ nhất định.
- NHTW cấp tín dụng cho các NHTM.

http://www.ebook.edu.vn -56-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Trong trường hợp này NHTW là người cho vay cuối cùng. NHTW cấp tín dụng
dưới nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, trái chiết khấu đối các giấy tờ
có giá.
- NHTW nhận tiền gởi và bảo quản tiền tệ cho NHTM, các tổ chức tín dụng.
NHTM phải duy trì một mức dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán. Dự trữ
đó bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gởi tại NHTW và các Ngân hàng khác. Bất kỳ một
NHTM nào cũng đều phải mở tài khoản và gởi tiền tại NHTW. Tiền gởi đó gồm 2
loại:
+ Tiền gởi dự trữ: Được xác định theo tỷ lệ % trên nguồn vốn huy động mà
NHTM và không được hưởng lãi. Theo pháp lệnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10 - 35%.
+ Tiền gởi thanh toán nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán giữa các Ngân hàng
với nhau.
- NHTW là người tổ chức và trở thành trung tâm thanh toán giữa các NHTM.
Trên cơ sở tiếp nhận tiền gởi và cho vay NHTW đương nhiên trở thành trung tâm
thanh toán của toàn bộ hệ thống Ngân hàng, có như vậy thì chu chuyển thanh toán của
nền kinh tế NHTW đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hoặc thanh toán từng lần giữa
các Ngân hàng. Trong đó "thanh toán bù trừ" sẽ là phương thức thanh toán chủ yếu để
đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong nền kinh tế.
- Ngoài ra NHTW còn thành lập trung tâm phòng ngừa rủi ro hay trung tâm
thông tin tín dụng.
2.1.2.3 Là ngân hàng của Nhà nước
Là một định chế tài chính công cộng NHTW được xác định ngay từ thời khai
sinh là Ngân hàng của Chính phủ. Các giao dịch tiền tệ của Chính phủ trong và ngoài
nước thường phải thông qua NHTW. Điều này thể hiện:
- NHTW thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Ban hành các văn bản pháp quy theo thẩm quyền của mình về tiền tệ, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối và Ngân hàng, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp
luật có liên quan.
- NHTW thực hiện quản lý Nhà nước đối với hệ thống NHTM và TCTD.
+ Thẩm định và cấp giấy phép hoạt động cho NHTM và các tổ chức tính dụng.

http://www.ebook.edu.vn -57-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
+ Kiểm soát thanh tra NHTM nhằm giúp cho hệ thống Ngân hàng hoạt động
lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và quyền lợi chung của xã hội, nền
kinh tế.
+ NHTW ấn định khung lãi suất tiền gởi và cho vay cũng như các tỷ lệ hoa
hồng, lệ phí để áp dụng cho các NHTM.
- Mở tài khoản và đại lý cho Chính phủ trong nghiệp vụ phát hành trái khoán.
- Cố vấn cho Chính phủ về các chính sách hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân
hàng.
- Tổ chức thanh toán giữa Kho bạc với Ngân hàng.
- Cấp tín dụng và tạm ứng cho NSNN trong trường hợp cần thiết.
- Quản lý dự trữ quốc gia.
2.1.2.4. Điều tiết kinh tế vĩ mô
Mọi hoạt động của NHTW đều ảnh hưởng mật thiết đến mức cung ứng tiền tệ
trong nền kinh tế. Là một định chế công cộng trong quản lý và điều hành lưu thông
tiền tệ NHTƯ có các nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Về mặt ngắn hạn là ổn định giá cả và tổng cầu.
+ Về mặt trung hạn là góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng với một tỷ
lệ lạm phát thấp, ổn định và bền vững.
2.2. Chính sách tiền tệ của NHTW
2.2.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính sách
kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống
nhân dân.
2.2.2. Mục tiêu
- Ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định tỷ giá hối đoái: thực chất các mục tiêu
này là kiểm soát lạm phát để bảo vệ giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền quốc gia.
Đây là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. Muốn ổn định và thúc đẩy tăng
trường kinh tế cần phải khuyến khích mở rộng đầu tư bằng cách khai thác các nguồn
vốn tiềm năng trong nước và ngoài nước.

http://www.ebook.edu.vn -58-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: đây là mục tiêu cơ bản và tất yếu của
chính sách tiền tệ. Muốn ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần khuyến khích mở
rộng đầu tư bằng nguồn vốn trong và ngoài nước.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định trật tự xã hội: cùng với
mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ cần phải hướng đến một
mục tiêu quan trọng là tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện để ổn
định trật tự xã hội.
2.2.3. Các chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm
hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kìm chế lạm phát.
- Chính sách tiền tệ nới lỏng: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm
khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
2.2.4. Các công cụ của chính sách tiền tệ
2.2.4.1. Lãi suất
Lãi suất là giá cả quyền sử dụng vốn, việc thay đổi lãi suất kéo theo sự biến đổi
của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng
trong nền kinh tế. Do đó lãi suất là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ.
Thực tế cho thấy, tuỳ điều kiện thực tế và trình độ phát triển của thị trường tài chính,
NHTW có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ theo các chính
sách sau:
- NHTW kiểm soát trực tiếp lãi suất thị trường bằng cách qui định các loại lãi
suất như:
+ Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay theo từng kỳ hạn.
+ Sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay để tạo nên khung lãi suất giới
hạn.
+ Công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao dịch…
- NHTW áp dụng chính sách tự do hoá để lãi suất tự hình thành theo cơ chế thị
trường. Và để có thể can thiệp vào lãi suất thị trường, NHTW có thể gián tiếp can
thiệp thông qua các chính sách:
+ Công bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất thị trường.
+ Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trường mở để
can thiệp và điều chỉnh lãi suất thị trường.

http://www.ebook.edu.vn -59-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
2.2.4.2. Ấn định hạn mức tín dụng
Ấn định hạn mức tín dụng là việc NHTW quy định một khối lượng tín dụng
phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm cách đưa nó
vào nền kinh tế. Khi NHTW muốn gia tăng khối tiền tệ, khối lượng cho vay ở các
ngân hàng trung gian thì NHTW sẽ mở rộng hạn mức tín dụng. Ngược lại, nếu muốn
hạn chế tín dụng ở các ngân hàng trung gian, giảm khối tiền tệ thì NHTW sẽ thu hẹp
hạn mức tín dụng.
2.2.4.3. Kiểm soát tín dụng chọn lọc
Kiểm soát tín dụng chọn lọc là giới hạn mức tín dụng tối đa cấp cho những
ngành nào mà Nhà nước không muốn phát triển nữa, ngược lại ưu đãi những ngành
hoạt động được coi là ưu tiên, cần yểm trợ. Nếu không có chính sách kiểm soát tín
dụng chọn lọc, các ngân hàng trung gian sẽ chỉ hướng tín dụng vào những ngành kinh
doanh lớn, ít chú trọng đến những ngành hoạt động có lợi ích xã hội.
2.2.4.4. Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng trung gian.
Việc thực hiện dự trữ bắt buộc của NHTW nhằm mục đích giới hạn khả năng
cho vay của ngân hàng trung gian, đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng, duy trì
khả năng thanh toán của các ngân hàng trung gian và tạo sự lệ thuộc của ngân hàng
trung gian đối với NHTW, để NHTW có thêm quyền lực điều khiển hệ thống ngân
hàng.
Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc thấp, NHTW muốn khuyến khích các
ngân hàng trung gian mở rộng mức cho vay của họ, sẽ làm gia tăng khối tiền tệ.
Ngược lại, khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng của
ngân hàng trung gian, sẽ làm giảm thiểu khối tiền tệ.
2.2.4.5. Biện pháp chiết khấu và tái chiết khấu.
NHTW sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại (NHTM) qua nhiều hình
thức, thông dụng nhất là hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu. Khi
chấp nhận chiết khấu hay tái chiết khấu là NHTW đã làm tăng khối tiền tệ.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu, NHTW có thể tác động làm giảm hoặc tăng
cung ứng tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế, đồng thời làm tăng hoặc giảm mức
cung ứng tiền bằng cách nâng cao hoặc hạ thấp lãi suất chiết khấu.
2.2.4.6. Nghiệp vụ thị trường mở

http://www.ebook.edu.vn -60-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá với mục
đích tác động đến thị trường tiền tệ, điều hòa cung và cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh
hưởng đến khối dự trữ của các NHTM tại NHTW, từ đó tác động đến khả năng cung
ứng tín dụng của các ngân hàng này.
2.2.4.7. Cung ứng tiền mặt pháp định.
Việc cung ứng tiền được thực hiện bằng các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái
và các nghiệp vụ cho vay đối với Chính phủ.
Khi NHTM đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu
thông, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ lên cao. Khi ngân hàng đem ngoại tệ ra bán sẽ làm giảm
nhanh cung ứng tiền, tỷ giá ngoại tệ sẽ hạ thấp xuống.
Khi Chính phủ thâm hụt ngân sách, NHTW sẽ cho Chính phủ vay tiền. Khi
ngân sách thặng dư, NHTW sẽ thu hồi nợ. Điều này đã làm tăng, giảm mức cung ứng
tiền trong lưu thông.
3. Ngân hàng thương mại (NHTM)
3.1. Khái niệm
Theo Luật Tổ chức tín dụng năm 1998: “NHTM là những tổ chức thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán.
3.2. Phân loại
* Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu: NHTM bao gồm
- NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà
nước.
- NHTM cổ phần: Là NHTM hình thành dưới hình thức công ty cổ phần, trong
đó một cá nhân hoặc tổ chức không được sở hữu cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do
ngân hàng Nhà nước quy định.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên
ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bên ngân hàng của nước ngoài có trụ sở tại Việt
Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở của ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

http://www.ebook.edu.vn -61-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
* Nếu đứng trên giác độ chung có các loại NHTM sau đây:
- Ngân hàng độc lập: Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ, có khả
năng mở chi nhánh ngân hàng. Việc mở chi nhánh phụ thuộc vào tiềm lực tài chính
quốc gia.
- Ngân hàng chi nhánh: Không phải là một doanh nghiệp, nhưng vẫn thực hiện
hạch toán giống như một doanh nghiệp do chịu sự phân cấp quản lý, phân cấp tài
chính của xã hội độc lập, tạo ra quyền hạn cho các ngân hàng chi nhánh.
- Ngân hàng đại lý: Làm đại lý song phương, thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Cung cấp các dịch vụ cho nhau
+ Thực hiện chia sẻ một phần khách hàng
+ Làm tư vấn cho nhau về đầu tư
+ Cung cấp thông tin và trợ giúp cho nhau về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.
- Ngân hàng tổng hợp - Ngân hàng chuyên doanh:
Ngân hàng chuyên doanh chỉ được phép kinh doanh một hay vài lĩnh vực dịch
vụ.
Ngân hàng tổng hợp cùng một lúc nó có thể thực hiện kinh doanh nhiều lĩnh
vực. Ở Việt Nam, phát triển theo xu hướng ngân hàng tổng hợp, tạo điều kiện cho hệ
thống ngân hàng trong nước phát triển dễ dàng hơn trong quá trình liên kết hợp tác với
các ngân hàng nước ngoài và phù hợp với tiềm lực tài chính Việt Nam.
3.3. Chức năng của NHTM
3.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng cơ bản nhất của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng
này NHTM thực sự là "cầu nối" giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn
gởi ở Ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công
bằng cho cả 3 bên trong quan hệ: Người gởi tiền, Ngân hàng và nguồn vay.
Nhận tiền gửi Cho vay
Uỷ thác đầu tư Đầu tư
Những
NHTM Những
người có khả
người cần
năng cung

+ Đối với người gởi tiền: Phát huy tối đa hiệu suất sinh lời từ đồng vốn tạm thời
nhàn rỗi hoặc nhận được các phương tiện thanh toán tiện ích, an toàn từ Ngân hàng.

http://www.ebook.edu.vn -62-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
+ Đối với người vay: Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh
hoặc chi tiêu, thanh toán.
+ Đối với NHTM: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay, lãi suất huy động hoặc hoa hồng môi giới.
Khi thực hiện chức năng làm làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt
để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa từ nơi thừa đến nơi thiếu. Kích thích quá
trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh
nghiệp.
Ngày nay có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua
quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng, bên cạnh
hoạt động của các tổ chức phi Ngân hàng.
3.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM cung cấp các phương tiện
thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng.
Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán làm cho
NHTM trở thành một trung tâm thanh toán của nền kinh tế. NHTM sẽ thừa lệnh khách
hàng thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ của khách hàng. Giúp cho khách hàng
và nền kinh tế chu chuyển vốn nhanh, an toàn và tiết kiệm.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở
rộng quy mô tín dụng.
Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung tâm thanh toán mang một ý
nghĩa rất to lớn:
+ Trước hết đối với nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng sẽ cung cấp nhiều công cụ
thanh toán tiện ích như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, uỷ nhiệm
chi, ủy nhiệm thu...
+ Thứ hai khi sử dụng phương thức thanh toán, bản thân các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thống NHTM lại
tích tụ được một số vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng.
Tóm lại, có thể nói chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống
NHTM và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò
của NHTM sẽ được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.
3.3..3 Chức năng tạo tiền của NHTM

http://www.ebook.edu.vn -63-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Nghiệp vụ tạo tiền xuất phát từ cả 2 chức năng trên trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng.
Khi NHTM cho vay ra hoặc mua chứng khoán trong dân chúng thì NHTM mở
rộng thu hút tiền gởi và nhờ hoạt động trong hệ thống mà các NHTM đã tạo ra bút tệ
(tiền ghi sổ). Một NHTM đơn độc không thể mở rộng tiền gởi mà chỉ cho vay trong số
tiền dự trữ của mình. Vì vậy nghiệp vụ tạo tiền chỉ thực hiện thông qua hợp đồng của
toàn hệ thống. Tiến trình sáng tạo bút tệ của NHTM được mô tả qua ví dụ sau:
Một khách hàng A đem tiền mặt ký gởi không kỳ hạn tại 1 Ngân hàng X với số
tiền là 10 triệu đồng. Như vậy tiền gởi của Ngân hàng X tăng lên 10triệu, tại Ngân
hàng X ta có:
TS Có Ngân hàng X TS Nợ

Tiền mặt tại quỹ: 10tr TG của khách hàng A:10tr

Giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTƯ quy định là 10% thì Ngân hàng X có thể
cho vay tới mức tối đa là 9 triêụ đồng. Nếu khách hàng B vay hết số tiền này và được
Ngân hàng X cho phép sử dụng để chi trả cho khách hàng C bằng séc thì tình hình tại
Ngân hàng X diễn biến như sau:
TS Có Ngân hàng X TS Nợ

Dự trữ bắt buộc: 1tr TG của khách hàng A :10tr

Cho vay B: 9tr

Nếu khách hàng thụ hưởng C mở TK tại Ngân hàng Y thì tình hình tại Ngân
hàng Y sẽ là :
TS Có Ngân hàng Y TS Nợ

Tiền gửi tại NHTW: 9tr TG của khách hàng C:9tr

Trên số tiền ký gửi nhận được, Ngân hàng Y gửi lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10%
còn lại cho khách hàng D vay để trả nợ cho E bằng séc và E mở TK tại Ngân hàng Z
TS Có Ngân hàng Y TS Nợ

Dự trữ bắt buộc: 0.9tr TG của khách hàng C :9tr

http://www.ebook.edu.vn -64-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Cho vay D: 8.1tr

Tương tự đến ngân hàng Z


TS Có Ngân hàng Z TS Nợ

Tiền gửi tại NHTW: 8,1tr TG của khách hàng E:8,1tr

Quá trình này cứ tiếp diễn tương tự. Vì các NHTM phải thực hiện dự trữ bắt
buộc tại NHTW nên dần dần số gia tăng tiền gửi và tiền cho vay giảm và đi đến triệt
tiêu:
Ngân hàng Số gia tăng Số gia tăng Dự trữ bắt
tiền gửi cho vay buộc (10%)
X 10tr 9tr 1tr
Y 9tr 8,1tr 0,9tr
Z 8,1tr 7,29t 0,81tr
..... ...... r ......
...... ..... ...... .....
.....
Số gia tăng tiền gởi, cho vay và dự trữ bắt buộc được diễn tiến theo cấp số
nhân. Vậy tổng số bút tệ được các NHTM sáng tạo ra sẽ là:
Sn = 10 + 9 + 8,1 + ...
Đây là dãy số diễn biến theo cấp số nhân lúc vô hạn với công bội 9/10 :
U1
Sn = = 100tr (/q/ <1)
1 −q
Vậy :

Số tiền gửi ban đầu


Tổng số bút tệ được tạo ra =
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Nghiệp vụ tạo tiền của NHTM có ý nghĩa toàn diện khá to lớn. Các khoản tiền
mới tạo ra thật sự thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nguồn vốn mới tạo ra,
không phải trên cơ sở nguồn vốn tiền gởi ban đầu.

http://www.ebook.edu.vn -65-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
3.3.4. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc
gia
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn luôn chịu sự
quản lý chặt chẽ của NHTƯ về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các
quyết định của NHTƯ về việc thực thi chính sách tiền tệ.
- Để ổn định giá trị của đồng tiền về mặt đối nội và đối ngoại, lượng tiền cung
ứng cho lưu thông phải phù hợp với giá trị hàng hóa lưu thông. để làm được diều này
NHTƯ sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tệ trong
lưu thông và bắt buộc các NHTM phải chấp hành. Như vậy NHTM là chủ thể đóng vai
trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ .
- Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các NHTM phải
mang lại hiệu quả, việc thu hút vốn nươc ngoài thông qua các ngân hàng thương mại
cũng phải được sử dụng đúng mục đích, yêu cầu của nền kinh tế...
- Tín dụng NHTM trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề,
tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính
sách xã hội cho Nhà nước.
3.4. Các nghiệp vụ của NHTM
Nhìn nhận một cách tổng thể, thì các NHTM hoạt động kinh doanh với 3 mảng
nghiệp vụ lớn: Nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư và nghiệp kinh
doanh dịch vụ ngân hang. Mỗi nghiệp vụ đều có một vị trí, tác dụng khác nhau nhưng
đều hướng đến mục tiêu chung và tổng quát của bất kỳ một NHTM nào, đó là đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng với hiệu quả cao nhất.
3.4.1. Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ nguồn vốn, hay còn gọi nghiệp vụ Nợ và là nghiệp vụ tiền đề, là
nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao
gồm những nguồn vốn sau đây:
a. Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình
hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng có ý nghĩa rất
quan trọng. Vốn chủ sở hữu gồm:
* Vốn điều lệ: Đây là nguồn vốn được tạo lập ban đầu khi mới thành lập NHTM
và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo qui

http://www.ebook.edu.vn -66-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
định của pháp luật. Vốn điều lệ được ngân sách nhà nước cấp nếu đó là ngân hang
công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu đó là ngân hang cổ phần. Vốn điều lệ
có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ
phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo qui định
của pháp luật mỗi nước. Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng mua sắm tài
sản cố định, phương tiện làm việc và quản lý…hoặc được NHTM sử dụng để hùn vốn
liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và các hoạt động kinh doanh khác.
* Các quỹ ngân hàng: NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, vì vậy các NHTM
đều được quyền trích lập các quỹ như các đơn vị kinh tế khác, để sử dụng cho những
mục đích nhất định. Ngoài ra, NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng, được xem là lĩnh vực “đặc biệt” nên hầu hết hệ thống luật ngân
hang ở các nước đều cho phép các NHTM được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ. Thông thường quỹ này được trích theo tỷ lệ qui định (khoảng 5%) từ lợi nhuận ròng
hằng năm, cho đến khi nào số dư quỹ này ngang bằng vốn điều lệ.
Như vậy các quỹ của ngân hàng bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
- Quỹ Đầu tư phát triển.
- Quỹ dự phòng (dự phòng tài chính, dự phòng trợ cấp…)
- Quỹ khen thưởng phúc lợi…
b. Vốn huy động: Là tài sản bằng tiền của các chủ thể khác trong nền kinh tế
mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sủ dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào, tính chất quan trọng của vốn huy động được thể
hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các ngân
hàng mà vì nó là nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và tập trung để sử
dụng có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Bao gồm:
- Vốn tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân uỷ thác
cho ngân hang vừa quản lý hộ tiền mặt vừalàm trung gian thanh toán hộ.
- Vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân ký thác ở
ngân hang với mục đích an toàn tiền mặt đồng thời được hưởng lãi tiền gửi.
- Vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích thu lợi
nhuận.

http://www.ebook.edu.vn -67-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Ngoài việc huy động tiền gửi theo lối truyền thống, các NHTM còn đa dạng
hình thức động viên nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thong qua việc phát hành các
chứng từ có giá như trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
c. Vốn đi vay
Vốn đi vay chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM, nhưng
đồng thời là nguồn vốn mang ý nghĩa thiết lập sự cân bằng trong cân đối và sử dụng
vốn của mỗi NHTM. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
* Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho các NHTM thong qua nghiệp vụ tái cấp
vốn. Điều kiện tiếp vốn của NHTW đối với các NHTM dễ dãi hay khắt khe phụ thuộc
vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất lượng hoạt động
tín dụng của mỗi NHTM
* Vay các NHTM khác:
Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng
hoặc các NHTM có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không thông qua thị trường liên
ngân hàng. Tuy nhiên để hoạt động hệ thống ngân hàng ổn định, hoạt động có hiệu quả
hơn thì hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng nên tập trung qua thị trường liên ngân
hàng.
d. Vốn tiếp nhận
Là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính
hoặc tư nhân để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội…Ngân
hàng nào được chỉ định tiếp nhận, chuyển giao nguồn vốn này, được coi là thực hiện
dịch vụ trung gian tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ và được hưởng thu nhập dưới
dạng hoa hồng dịch vụ tài chính trung gian.
e. Vốn khác
Vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên như
vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán…
3.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: (Còn được gọi là nghiệp vụ Có)
* Nghiệp vụ dự trữ ngân quỹ
Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng và đối
với các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng, nghiệp vụ này bao gồm các khoản
mục sau:
- Tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ

http://www.ebook.edu.vn -68-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Tiền mặt lưu ký tại tài khoản tiền gửi ở Ngân hang trung ương hoặc tại các tổ
chức tín dụng khác
- Dự trữ bắt buộc gửi tại ngân hàng trung ương
Ngoài những bộ phận dự trữ nêu trên, ngân hàng còn có thể đảm bảo khả năng
thanh toán của mình bằng số lượng các chứng từ có giá như chứng khoán, kỳ phiếu vì
khi phát sinh nhu cầu cần thiết ngân hàng có thể dễ dàng đem các chứng từ này đến
NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác để chiết khấu hoặc cầm cố.
* Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ trong đó NHTM thoả thuận với khách hàng
để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, trong một thời gian nhất định, có lãi
suất và phải hoàn trả. Nghiệp vụ cho vay của NHTM rất đa dạng.
+ Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, ngân hàng có thể đáp ứng cho vay ngắn hạn
(đến 1 năm), trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).
+ Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo thì NHTM có thể cho vay có đảm bảo và
cho vay không có đảm bảo.
3.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn (nghiệp vụ Nợ) và cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến
nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ Có).
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng, không những làm cho các NHTM trở thành các
ngân hàng “ đa năng” mà còn qua hoạt động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá
lớn với chi phí rất thấp. Trong thực tế, ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì
kết quả kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên, chỉ những ngân
hàng lớn hiện đại, mạng lưới rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngoài
nước mới có khả năng và điều kiện để phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Các dich vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm :
3.4.1- Dịch vụ ngân quỹ: Đây là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng các công
việc kiểm, đếm, phân loại, công việc bảo quản, thu phát tiền mặt…là thuộc loại dịch
vụ này, có thể nói không ai có thể làm dịch vụ ngân quỹ tốt hơn nhà ngân hàng.
3.4.2- Chuyển tiền: Ngân hàng nhận chuyển tiền để chuyển tiền từ địa phương
khác ở trong nước hoặc từ nước này sang nước khác theo yêu cầu của người chuyển
tiền. Nhịp sống hiện đại đòi hỏi cách chuyển tiền do ngân hàng thực hiện, việc chuyển
tiền nhanh chóng và chính xác với hệ thống trang thiết bị hiện đại cho phép các ngân

http://www.ebook.edu.vn -69-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
hàng thực hiện việc chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế đã và đang đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
3.4.3- Dịch vụ thanh toán : Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách
hàng trong nước và ngoài nước đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ
tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát các chứng từ thanh toán
mà các ngân hang hoàn toàn có khả năng thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng.
Các dịch vụ thanh toán có thể chia thành 2 nhóm :
+ Dịch vụ thanh toán quốc nội (thanh toán bằng séc, nhờ thu, uỷ nhiệm chi, thẻ
tín dụng…)
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng thư, nhờ thu, chuyển tiền, thẻ tín dụng
quốc tế …)
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán ngân hàng vừa đóng vai trò trung gian thanh
toán vừa là người kiểm soát quá trình thanh toán, vì vậy các sai sót trong khâu thanh
toán do ngân hàng thực hiện là rất ít xảy ra, đồng thời còn ngăn ngừa những tiêu cực
xảy ra trong thanh toán .
3.4.4- Thu hộ: Ngân hàng sẽ đứng ra thu hộ cho khách hàng trên cơ sở các
chứng từ mà khách hàng nộp vào gồm:
- Thu hộ lợi tức cổ phần (cổ tức )
- Thu hộ lợi tức trái phiếu
- Thu hộ hối phiếu đến hạn…
3.4.5- Mua-Bán hộ: các hoạt động mua bán nếu không được sự giúp đỡ của
ngân hàng thì các khách hàng không thực hiện được hoặc sẽ có rủi ro lớn. Chỉ có ngân
hàng mới thực hiện được với chi phí thấp và an toàn, như :
- Mua bán hộ ngoại tệ, kim khí đá quý.
- Mua bán hộ những tài sản quý, báu vật, cổ vật….
3.4.6- Dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng
uỷ thác như :
- Bảo quản tài sản cho các cá nhân (cô nhi, quả phụ…)
- Bảo quản các chứng từ quan trọng (chúc thư, giấy tờ nhà đất…)
- Kiểm kê, đánh giá tài sản quý giá ( vàng bạc, đá quý, kỷ vật…)
- Nhận và bảo quản hàng hoá

http://www.ebook.edu.vn -70-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
3.4.7- Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp
thông tin….
3.4.8- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế.
3.4.9- Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dịch…
3.4.5. Vai trò của NHTM
- NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Hoạt động của NHTM là cung ứng tín dụng và làm trung gian thanh toán cho
các doanh nghiệp tiến hành hợp đồng sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Từ đó, góp
phần quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- NHTM là công cụ thực hiện chính sách của NHTW:
Khi thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của NHTM thì mới có hiệu quả từ
việc chấp hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc, qui chế thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao
hiệu quả cho vay và đầu tư vốn trong nền kinh tế quốc dân.
II. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
Là loại tổ chức tín dụng thực hiện được thực hiện một số hoạt động ngân hàng
như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn.
2. Vai trò
- Tập trung những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ của các cá nhân và gia đình để
các tổ chức tín dụng cho vay và đầu tư vào quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như
đầu tư vào thị trường tài chính.
- Tạo cơ hội sinh lời cho cá nhân. Nhờ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các
cơ hội đầu tư cho các cá nhân tăng lên. Nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai phía nhờ tính
qui mô, sự phân tán rủi ro và đa dạng hoá các danh mục đầu tư.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, tăng cường áp lực cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại, làm cho chất lượng dịch vụ phục vụ ngày càng được cải thiện,
tạo ra nhiều khả năng lựa chọn cho khách hàng.
- Đáp ứng nhu cầu khác nhau của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trong lĩnh
vực đầu tư tài chính. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là nơi giúp bảo vệ khoản đầu
tư và phân tán rủi ro cho các nhà đầu tư trong xã hội.

http://www.ebook.edu.vn -71-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng
3.1. Ngân hàng cầm cố bất động sản
Là loại hình Ngân hàng chuyên doanh cho vay dài hạn đảm bảo bằng bất động
sản như đất đai, nhà cửa, các công trình xây dựng khác.
Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động qua phát hành
trái phiếu.
Ngân hàng cầm cố bất động sản thường xuyên cung cấp tín dụng cho đối tượng
kinh doanh bất động sản mà chủ yếu là nhà ở và các công trình công nghiệp
3.2. Công ty tài chính
Thông thường, ở các nước công ty, tập đoàn kinh doanh khi đã phát triển đủ lớn
mạnh thường hình thành cho mình một công ty tài chính.
Mục đích của nó là bù đắp vào lỗ hổng thiếu hụt tài chính do thiếu khả năng
cung cấp của các Ngân hàng trung gian.
Nguồn vốn hoạt động của công ty tài chính bao gồm: vốn tự có, vốn vay dân
chúng bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu hoặc huy động tiền gởi tiết kiệm có kỳ
hạn.
Nghiệp vụ tín dụng của công ty tài chính bao gồm chiết khấu giấy tờ có giá, cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dịch vụ tài chính các loại tín dụng thuê mua và trả góp.
Đặc điểm quan trọng để phân biệt công ty tài chính với các NHTM là công ty
tài chính không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền mặt, không huy động tiền gởi
tiết kiệm của dân chúng.
3.3. Quỹ tín dụng nhân dân
Là loại hình tín dụng đặc thù phục vụ cho xã hội " Xoá đói giảm nghèo" giải
quyết công ăn việc làm ...Tuy có thuận lợi, nhưng quỹ tín dụng nhân dân có sứ mệnh
hỗ trợ vốn cho những hộ gia đình nông dân nghèo. Quỹ tín dụng nhân dân thường
được Nhà nước bảo hộ và có sự tài trợ ưu đãi. Lãi suất cho vay thấp, lợi nhuận thu về
chủ yếu bù đắp nghiệp vụ phí.
3.4. Công ty bảo hiểm
Là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Công ty bảo hiểm không được huy
động vốn dưới bất kỳ hình thức nào mà nó chỉ được sử dụng nguồn phí bảo hiểm thu
được để đầu tư chứng khoán kiếm lời.
3.5. Kho bạc Nhà nước

http://www.ebook.edu.vn -72-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Là tổ chức thực hiện thu chi NSNN. Đồng thời, thực hiện nghiệp vụ tín dụng
Nhà nước như phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn và dài hạn để vay tiền cho
NSNN, thực hiện một số nghiệp vụ cho vay theo những điều kiện ưu đãi đáp ứng mục
tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống Kho bạc Nhà nước :
- Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và tiền gởi của các đơn vị dự toán. Thực
hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu ngân sách Nhà nước, chi vốn NSNN cho các
Bộ ngành, địa phương, các đơn vị theo kế hoạch NSNN đã được duyệt.
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản của các
đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các cấp ngân sách.
- Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay và trả nợ.
- Tổ chức quản lý, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê các hoạt động thu
chi NSNN tiền gởi tại Ngân hàng bao gồm:
Quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, các tài sản và tiền tạm
giữ chờ xử lý, các khoản tịch thu đưa vào tài sản Nhà nước.
Tùy điều kiện và tình hình cụ thể, có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của Ngân hàng.

http://www.ebook.edu.vn -73-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
CHƯƠNG V
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG


TIỀN MẶT (TTKDTM)
1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời từ rất lâu nhưng nó chỉ phát triển
và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng và tin học, thể thức thanh toán này mới mang lại nhiều ý nghĩa cho
quá trình thanh toán hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể tham gia. Nó giúp cho
việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế được thực
hiện một cách nhanh chóng an toàn, đồng thời giúp tiết kiệm được chi phí lưu
thông tiền mặt.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền
hàng hóa, dịch vụ được thực hiện bằng cách bù trừ công nợ qua tài khoản ở ngân
hàng. Các ngân hàng tham gia vào hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
nhằm kiểm soát các hoạt động thanh toán của các bên tham gia.
Theo hình thức thanh toán này, việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ được
thực hiện bằng cách ngân hàng sẽ trích chuyển một số tiền từ tài khoản của
người trả sang tài khoản của người hưởng, tức ngân hàng sẽ ghi Nợ Có trên tài
khoản tiền gởi của chủ thể thanh toán.
Đồng thời thông qua các giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng gởi đến,
khách hàng biết được quá trình thanh toán đã hoàn tất.
2. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hóa, dịch vụ trong quá
trình lưu thông. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM là một yêu cầu tất yếu
của sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa
phát triển rất mạnh, khối lượng hàng hóa đem trao đổi trong nước cũng như
nước ngoài ngày càng nhiều, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận lợi, an toàn
và tiết kiệm.

http://www.ebook.edu.vn -74-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Mặt khác, TTKDTM được thực hiện bằng cách bù trừ công nợ tại các tài
khoản ở ngân hàng. Do vậy, hình thức TTKDTM còn gắn với sự phát triển của
hệ thống tín dụng. Sự phát triển của hệ thống này đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Thông qua các tài khoản tiền gửi
này, hoạt động TTKDTM được thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Như vậy, TTKDTM là một phạm trù vừa mang tính chất lý thuyết trừu
tượng vừa mang tính chất công nghệ cụ thể.
Đứng về mặt phạm trù lý luận, TTKDTM là một hình thức vận động của
tiền tệ. Ở đây, tiền vừa là công cụ kế toán vừa là công cụ để chuyển giá trị của
hàng hóa, dịch vụ.
Đứng về mặt công nghệ thì TTKDTM là những nghiệp vụ phải thông qua
nhiều giai đoạn liên hoàn đòi hỏi những thao tác về kỹ thuật thanh toán tinh vi
và phức tạp.
II. MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT
1. Đối tượng thanh toán
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu được sử dụng để thực
hiện các mục đích của chủ tài khoản như rút tiền mặt, chi trả thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hay thanh toán các khoản tài chính khi phát sinh các hoạt
động trao đổi hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, các chủ thể thanh toán ngoài việc
sử dụng tiền mặt để thanh toán với nhau thì họ có thể sử dụng phương thức
TTKDTM để thanh toán kết thúc quá trình trao đổi thông qua hệ thống các tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Như vậy, đối tượng TTKDTM đầu tiên đó chính là các khoản chi trả tiền,
vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
Ngoài ra, đối tượng thứ hai đó là các khoản chi trả tài chính. Các chủ thể
trong nền kinh tế có thể dùng hình thức TTKDTM để nộp thuế cho Nhà nước,
thanh toán công nợ, trả lãi tiền vay các tổ chức tín dụng, thanh toán tiền phạt,
bồi thường, lệ phí cho các đối tác...hay có thể dùng để chi trả các các khoản dịch
vụ khác như tiền nhà, tiền điện, nước, điện thoại...

http://www.ebook.edu.vn -75-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
2. Chủ thể thanh toán
- Người trả tiền: Đó là người mua hàng hóa, hưởng dịch vụ, nộp thuế ...
những người này phải chịu trách nhiệm thanh toán về hàng hóa, dịch vụ mà họ
đã nhận. Trong phương thức TTKDTM, người trả tiền không dùng tiền mặt để
thanh toán mà dùng các phương tiện như Séc, Ủy nhiệm chi (UNC), Thư tín
dụng hay thẻ thanh toán để thanh toán cho người cung cấp bằng cách trích
chuyển tiền từ tài khoản người trả sang tài khoản người hưởng ở tại một ngân
hàng hai tại hai ngân hàng khác nhau. Như vậy, người trả tiền đồng thời cũng là
người chủ sở hữu tài khoản. Tài khoản của người trả tiền phải đủ số dư để thanh
toán đúng thời hạn. Nếu không đủ có thể được ngân hàng cho vay, cấp tín dụng
...
Thông thường, người trả tiền thường đóng vai trò quyết định trong thanh
toán, họ phải có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, tôn trọng các thủ tục trong thanh
toán.
- Người nhận tiền: Đó là người cung ứng hàng hóa dịch vụ. Họ là những
người được hưởng số tiền từ tài khoản của người trả chuyển vào. Trong hình
thức TTKDTM này, thì người nhận tiền phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thông thường, người nhận tiền đóng vai trò thụ động trong thanh toán nhưng
đôi khi họ cũng chủ động đòi nợ người trả tiền. Người nhận tiền có thể có tài
khoản tại ngân hàng hoặc cũng có thể không có tài khoản tại ngân hàng.
Khi người trả tiền thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ chậm so với thời gian
quy định thì người nhận tiền sẽ được quyền nhận bồi thường thiệt hại. Ngược
lại, họ cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người trả tiền trong trường
hợp họ giao hàng cung ứng dịch vụ không đúng như hợp đồng đã ký kết.
- Các trung gian thanh toán: Đó là các tổ chức tài chính bao gồm các ngân
hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà
nước...Các trung gian thanh toán tham gia vào trong quá trình TTKDTM nhiều
hay ít tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người trả và người nhận tiền.
Nếu hai chủ thể này mở tài khoản tại cùng một ngân hàng thì chính ngân
hàng ấy sẽ làm trung gian thanh toán hộ.

http://www.ebook.edu.vn -76-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau
cùng hệ thống thì sẽ có hai ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán, đó là
ngân hàng phục vụ người trả và ngân hàng phục vụ người nhận tiền.
Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau khác
hệ thống thì ngoài hai ngân hàng phục vụ người nhận và người trả còn có sự
tham gia của NHNN. Các trung gian thanh toán này thực hiện việc thu hộ và chi
hộ theo sự ủy nhiệm của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng mình bằng
cách ghi Nợ và ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người trả và người nhận. Khi
các trung gian thanh toán này thực hiện các bút toán chuyển khoản họ có trách
nhiệm kiểm tra khả năng trả tiền của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh
toán, nếu hợp lý đầy đủ thì phải đảm bảo thanh toán kịp thời, thuận tiện và chính
xác. Ngược lại, nếu không hợp pháp thì có quyền từ chối thanh toán. Trường
hợp nếu do thiếu sót chủ quan của ngân hàng trong thanh toán gây thiệt hại cho
khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường vật chất.
3. Tài khoản thanh toán
Là công cụ giúp ngân hàng ghi chép, phản ánh các quan hệ chi trả giữa
các khách hàng. Các tổ chức xã hội, cá nhân, doanh nghiệp có đầy đủ tư cách
pháp nhân và thể nhân đều có quyền mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng tài
khoản này để thực hiện việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ dưới sự kiểm soát của
ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt.
Trong TTKDTM, ngân hàng có thể sử dụng các tài khoản thanh toán sau:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
- Tài khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng
- Tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán
- Các tài khoản thanh toán trong nội bộ ngân hàng.
4. Chứng từ thanh toán
Chứng từ thanh toán trong TTKDTM là các phương tiện giúp cho ngân
hàng xử lý và thực hiện thanh toán hộ như các bảng kê, biên lai, hóa đơn, các
giấy báo liên hàng, phiếu chuyển khoản, v.v...

http://www.ebook.edu.vn -77-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Tùy theo thể thức TTKDTM của các chủ thể thanh toán mà chứng từ
thanh toán có thể là các tờ Séc, giấy Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu ...
Các chứng từ này chủ yếu do khách hàng tự lập theo mẫu in sẵn và nộp
vào ngân hàng. Trên các chứng từ thanh toán các yếu tố phải được ghi đầy đủ,
chính xác như tên, địa chỉ người trả, người nhận, dấu và chữ ký của chủ tài
khoản, của kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp lập chứng từ, không
được sửa chữa, tẩy xóa các yếu tố ghi trên chứng từ.
Ngân hàng có quyền từ chối việc thanh toán hay không tiếp nhận các
chứng từ thanh toán không hợp lý, hợp lệ, thiếu các yếu tố đã quy định hay trong
trường hợp chủ thể thanh toán vi phạm các chế độ thanh toán hiện hành.
III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế
ngày càng mở rộng, đa dạng và phong phú ở quy mô và trong điều kiện thanh
toán khác nhau. Chính vì vậy cần phải đa dạng hóa các hình thức thanh toán để
vừa nhằm làm cho quá trình trao đổi thanh toán hàng hóa diễn ra an toàn có hiệu
quả vừa phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng. Hiện nay, ở Việt Nam các
hình thức TTKDTM phổ biến nhất đó là Séc, Ủy nhiệm Chi, Ủy nhiệm Thu,
Thư tín dụng, và thẻ thanh toán.
1. Hình thức thanh toán bằng Séc (Check, Cheque)
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền
gửi, ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền
nhất định để trả cho người có tên trên Séc, hoặc trả theo lệnh của người này
hoặc trả cho người cầm Séc.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) là cơ quan duy nhất được
Chính phủ giao độc quyền ấn định các loại Séc. Các tờ Séc phải được in và ghi
bằng tiếng Việt và bao gồm các yếu tố sau:
Ở mặt trước tờ Séc:
- Chữ “SÉC” được in bằng chữ in hoa,
- Số Séc,
- Yêu cầu trả một số tiền được ghi bằng số và bằng chữ
http://www.ebook.edu.vn -78-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Họ tên, địa chỉ, số tài khoản của người phát hành Séc,
- Họ tên, địa chỉ, số tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng,
- Tên, địa chỉ của đơn vị thanh toán,
- Nơi và ngày ký phát Séc,
- Chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành Séc.
Khi phát hành Séc, người phát hành phải ghi đầy đủ, rõ ràng các yếu tố
trên tờ Séc bằng loại mực khó tẩy xóa, không viết bằng bút chì hay bằng mực
đỏ, không được tẩy xóa, sửa chữa, số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau.
Mặt sau của tờ Séc dùng để quy định việc chuyển nhượng. Một tờ Séc có
thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu vào mặt sau tờ Séc, trừ trường hợp người
phát hành Séc đã ghi cụm từ “ không được phép chuyển nhượng” hay cụm từ “
không tiếp tục chuyển nhượng”. Người chuyển nhượng Séc cũng có trách nhiệm
đối với tờ Séc từ khi mình ký chuyển nhượng cho đến khi người thụ hưởng cuối
cùng nhận đủ số tiền ghi trên Séc.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ Séc được quy định kể từ ngày Séc
được ký phát cho đến khi Séc nộp vào đơn vị thanh toán hay đơn vị thu hộ. Cụ
thể:
10 ngày làm việc đối với Séc chuyển khoản
15 ngày làm việc đối với Séc bảo chi
30 ngày làm việc đối với Sổ Séc định mức
30 ngày làm việc đối với Séc chuyển tiền
Thời hạn này bao gồm cả ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ. Nếu ngày kết thúc
của thời hạn là ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ thì thời hạn thanh toán được lùi vào
ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày Chủ nhật, ngày nghỉ lễ đó.
Trong thời hạn hiệu lực của tờ Séc, Séc có thể được dùng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hay có thể được dùng để rút tiền mặt.
Một tờ Séc có đủ điều kiện thanh toán là tờ Séc phải đảm bảo các yếu tố
sau đây:

http://www.ebook.edu.vn -79-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Tờ Séc phải hợp lệ tức phải có đủ các yếu tố và nội dung quy định,
không bị tẩy xóa, sửa chữa, số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp đúng, chữ ký
và dấu (nếu có) của người phát hành phải khớp đúng mẫu đăng ký tại ngân hàng.
- Được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán
- Không có lệnh đình chỉ thanh toán
- Không ký phát hành Séc vượt quá thẩm quyền quy định trong văn bản
ủy quyền.
- Tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản đủ số dư để thanh toán
- Các chữ ký chuyển nhượng phải liên tục
Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng một số các loại Séc phổ biến như Séc
chuyển khoản, Séc bảo chi, Sổ Séc định mức và Séc chuyển tiền.
* Séc chuyển khoản:
Là loại Séc dùng để thanh toán chuyển khoản giữa hai tài khoản khác
nhau được thực hiện bằng cách trích tài khoản tiển gửi của người mua chuyển
vào tài khoản của người bán một số tiền bằng số tiền ghi trên tờ Séc.
Đối với Séc chuyển khoản, khách hàng không được rút tiền mặt mà chỉ
được thực hiện bằng cách ghi Có vào tài khoản tại ngân hàng.
Khi phát hành Séc để thanh toán bằng chuyển khoản, người phát hành
phải gạch hai đường song song, hoặc viết hoặc đóng dấu từ "chuyển khoản" ở
góc trên bên trái của mặt trước tờ Séc. Séc chuyển khoản dùng để thanh toán chi
trả tiền hàng hóa, dịch vụ của hai chủ thể có mở tài khoản tại cùng một ngân
hàng hoặc tại hai ngân hàng khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trực
tiếp.
Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và trả lại Séc cho người thụ hưởng
trong trường hợp Séc không đủ điều kiện thanh toán nghĩa là tờ Séc đó không
hợp lệ; quá thời hạn hiệu lực của tờ Séc hay số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của chủ tài khoản không đủ để thanh toán hay chữ ký và dấu (nếu có) của
người phát hành không khớp đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng đồng thời chủ
tài khoản sẽ phải nộp tiền phạt do phát hành Séc quá số dư.

http://www.ebook.edu.vn -80-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Số tiền phạt số tiền ghi Số dư tài Tỷ lệ phạt
= - x
quá số dư trên Séc khoản tiền gửi (%)
Hiện nay, tỷ lệ phạt theo qui định bằng 30% trên số tiền phát hành Séc
quá số dư.
Ngược lại, nếu Séc đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng phải có trách
nhiệm thanh toán ngay. Nếu nhận được tờ Séc sau khi kết thúc giờ giao dịch với
khách hàng thì ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán vào đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo. Trường hợp thanh toán chậm gây thiệt hại cho người thụ hưởng
thì ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người thụ hưởng. Số tiền
bồi thường được tính trên số tiền ghi trên tờ Séc và số ngày chậm trả với mức lãi
suất Nợ quá hạn của lãi suất cho vay ngắn hạn do ngân hàng Nhà nước quy định
tại thời điểm thanh toán. Thời gian chậm trả bắt đầu tính từ ngày ngân hàng
nhận được tờ Séc.
Quá trình thanh toán Séc chuyển khoản
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng

(2)
Người trả tiền Người thụ hưởng
(1)
(3)
(5)
(4)
Ngân hàng

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho người thụ
hưởng
(3) Khi nhận Séc, người thụ hưởng lập 3 liên bảng kê nộp Séc chuyển
khoản vào ngân hàng xin thanh toán. Khi lập bảng kê, người thụ hưởng phải ghi

http://www.ebook.edu.vn -81-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
đầy đủ, rõ ràng các yếu tố quy định trên bảng kê, không được sửa chữa hay tẩy
xóa.
(4) Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển sang tài
khoản của người thụ hưởng bằng cách ghi Nợ và báo Nợ cho người trả.
(5) Ngân hàng ghi Có và báo Có cho người thụ hưởng về số tiền thanh
toán bằng Séc chuyển khoản.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau

Người trả tiền (1) Người thụ hưởng

(2)

(5) 3) (7)

NH phục vụ người NH phục vụ người


trả tiền (4) thụ hưởng
(6)
Chú thích:
(1) Người thụ hưởng cung cấp hàng hóa cho người trả tiền
(2) Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho Người thụ
hưởng (3) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào ngân hàng phục vụ mình
nhờ thu hộ (Người thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ
người trả tiền để đòi tiền).
(4) Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, nếu hợp lý chuyển tờ
Séc và các bảng kê nộp Séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(5) Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tờ Séc và số dư trên
tài khoản tiền gửi của người trả tiền, trích tài khoản của người trả tiền (ghi Nợ)
và báo Nợ cho họ.
(6) Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ
Người thụ hưởng để thanh toán.

http://www.ebook.edu.vn -82-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
(7) Ngân hàng Người thụ hưởng ghi Có và báo Có cho Người thụ hưởng.
* Séc bảo chi: Là một loại Séc chuyển khoản đặc biệt được ngân hàng
đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên Séc từ tài khoản tiền
gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
cho tờ Séc đó.
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp người bán không tin tưởng
người mua, để đảm bảo an toàn trong thanh toán, người bán có thể yêu cầu
thanh toán bằng Séc bảo chi.
Ngoài ra, khi người phát hành Séc thường xuyên phát hành Séc quá số dư
khiến cho người thụ hưởng không tín nhiệm trong quá trình chi trả, do vậy
Người thụ hưởng yêu cầu người trả tiền sử dụng Séc bảo chi để thanh toán.
Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa hai chủ thể có mở tài khoản
tài cùng một ngân hàng hay tại hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trực
tiếp trên địa bàn Tỉnh, thành phố, thanh toán giữa hai chủ thể mở tài khoản tại
các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống trên phạm vi cả nước. Séc bảo
chi còn có thể tham gia thanh toán giữa hai chủ thể mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác địa phương nhưng phải do NHNN bảo chi.
Quy trình thanh toán Séc bảo chi
Trường hợp hai chủ thể có mở tài khoản tại 1 ngân hàng

(3) (4)
Người trả tiền Người thụ hưởng
(4)

(1)
(2) (5)
(6)
(7)

Ngân hàng

Chú thích:
(1) Người phát hành phát hành séc gửi đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi
Séc

http://www.ebook.edu.vn -83-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
(2) Ngân hàng đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và giao cho người phát hành
(3) Người thụ hưởng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người trả tiền
(4) Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng
(5) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào Ngân hàng xin thanh toán.
(6) Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, Ngân hàng có thể ghi Có
vào tài khoản tiền gửi của người hưởng, đồng thời gửi giấy báo Có cho người
thụ hưởng.
(7) Ngân hàng hoàn tất quá trình thanh toán Séc bằng cách ghi Nợ và báo
Nợ cho người phát hành Séc.
Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau:

Người trả tiền


(3) Người thụ hưởng

(4)

(8) (2) (1) (5) (3)

NH phục vụ người (7) NH phục vụ người


trả tiền thụ hưởng
(9)

Chú thích:
(1), (2), (3), (4) như trên
(5) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào Ngân hàng phục vụ mình
nhờ thu hộ
(6) Sau khi kiểm tra các yếu tố trên tờ Séc, ngân hàng ghi Có và báo Có
cho người hưởng
(7) Chuyển bảng kê nộp Séc + tờ Séc cho ngân hàng người phát hành
(8) Ngân hàng người phát hành ghi Nợ và báo Nợ cho người phát hành
(9) Ngân hàng phục vụ người phát hành tất toán tài khoản với ngân hàng
người hưởng.
* Sổ Séc định mức

http://www.ebook.edu.vn -84-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Sổ Séc định mức được ngân hàng phục vụ người phát hành bảo chi toàn
bộ sổ Séc. Người phát hành Séc chỉ cần làm thủ tục bảo chi một lần cho toàn bộ
sổ Séc, từ đó người phát hành có thể chủ động hơn trong quá trình thanh toán
bằng Séc bảo chi.
Do ngân hàng bảo chi toàn bộ số Séc nên người trả tiền dễ dàng phát hành
Séc quá số dư. Vì vậy, khi nhận được Séc người thụ hưởng phải kiểm tra sổ Séc
xem người trả tiền có phát hành Séc quá mức bảo chi không. Nếu phát hiện phát
hành vượt quá mức bảo chi thì sẽ từ chối nhận Séc. Khi sổ Séc hết hạn hiệu lực
hoặc sổ Séc mở nhưng không sử dụng thì ngân hàng sẽ làm thủ tục thu hồi
những tờ Séc trắng đồng thời tất toán tiền gửi đảm bảo thanh toán sổ Séc định
mức.
Sổ Séc định mức cũng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
giữa hai chủ thể mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc tại hai ngân hàng khác
nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp trên địa bàn.
Về quy trình thanh toán Sổ Séc định mức tương tự như Séc bảo chi
* Séc chuyển tiền:
Là loại Séc dùng để chuyển tiền đến một nơi khác theo yêu cầu của khách
hàng. Để thuận tiện cho việc đi mua hàng hay trả tiền dịch vụ ... ở các địa
phương khác, khách hàng yêu cầu ngân hàng- nơi mình mở tài khoản phát hành
Séc chuyển tiền. Thực chất đây là lệnh của ngân hàng phát hành đối với ngân
hàng khác - lệnh yêu cầu chi hộ. Theo lệnh này, ngân hàng chi hộ sẽ trả cho
người chỉ định trên Séc một số tiền đúng bằng số tiền ghi trên tờ Séc đó. Thông
thường, người cầm Séc cũng chính là người chỉ định trên Séc.
Bởi vì Séc chuyển tiền này chủ yếu phục vụ cho việc chuyển tiền đến nơi
khác, do vậy nó chỉ phát hành trong cùng một hệ thống ngân hàng. Nếu không
cùng hệ thống phải làm thủ tục chuyển sang NHNN phát hành.
Quy trình thanh toán Séc chuyển tiền:

http://www.ebook.edu.vn -85-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

(5) (5)nhận
NH phát hành NH
chuyển tiền

(3)
(2) (1) (4)

Người thụ
hưởng

Chú thích:
(1) Người hưởng thụ nộp ủy nhiệm chi (UNC) vào ngân hàng phục vụ
mình làm thủ tục chuyển tiền.
(2) Ngân hàng phát hành căn cứ vào UNC, trích tài khoản tiền gửi của
khách hàng chuyển vào một tài khoản riêng và phát hành Séc chuyển tiền giao
cho khách hàng.
(3) Người thụ hưởng nộp Séc chuyển tiền vào ngân hàng nhận chuyển
tiền để xin rút tiền.
(4) Ngân hàng nhận chuyển tiền tiến hành thanh toán cho người thụ
hưởng.
(5) Ngân hàng nhận chuyển tiền báo Nợ về cho ngân hàng phát hành.
2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu
in sẵn của ngân hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền trên tài
khoản tiền gửi của mình chuyển sang tài khoản của người hưởng thụ ở cùng một
ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
Trong hình thức thanh toán bằng UNC việc trả tiền là do người trả tiền
khởi xướng. Người trả tiền phải lập UNC gửi đến ngân hàng, nơi người trả mở
tài khoản để nhờ trả hộ số tiền cho người thụ hưởng.

http://www.ebook.edu.vn -86-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Khi nhận được UNC của khách hàng gửi đến, ngân hàng phải kiểm tra thủ
tục lập UNC, số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng trước khi thực hiện thanh
toán. Nếu UNC có đủ điều kiện thanh toán thì trong vòng một ngày làm việc,
ngân hàng phải hoàn tất lệnh chi đó tức ngân hàng ghi Có vào tài khoản và báo
cho khách hàng biết. Trường hợp nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại
ngân hàng thì ngân hàng ghi Có tài khoản chuyển tiền và thông báo cho người
thụ hưởng đến nhận tiền mặt.
Ngược lại, nếu lệnh chi không hợp lệ, có sai sót hay các yếu tố ghi trên
UNC chưa đầy đủ, thiếu khớp đúng, thiếu chữ ký và dấu của khách hàng ... hay
tài khoản tiền gửi của người trả tiền không đủ thanh toán thì ngân hàng có quyền
từ chối chi tiền cho khách hàng bằng cách trả lại UNC đó cho khách hàng.
Quy trình thanh toán UNC
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có tài khoản tại cùng một ngân hàng:
(1)
Người trả tiền Người thụ hưởng

(2) (4)
(3)

Ngân hàng

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền lập UNC gửi vào ngân hàng nhờ thanh toán hộ
(3) Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp pháp của UNC, ghi Nợ tài khoản
của người trả đồng thời gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(4) Ngân hàng ghi Có trên tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng đồng
thời gửi giấy báo Có cho khách hàng.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán có tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau

http://www.ebook.edu.vn -87-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

(1)
Người trả tiền Người thụ hưởng

(3) (2) (5)

NH phục vụ người (4) NH phục vụ người


trả tiền thụ hưởng

Chú thích:
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người trả tiền lập UNC và nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ
thanh toán hộ.
(3) Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số dư trên tài khoản tiền gửi thì
trích tài khoản tiền gửi của người trả bằng cách ghi Nợ đồng thời gửi giấy báo
Nợ cho người trả tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(5) Khi nhận được chứng từ thanh toán, ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng ghi Có trên tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng đồng thời gửi giấy
báo Có cho người thụ hưởng.
3. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu (UNT) là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập
theo mẫu in sẵn và gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền hàng đã
giao hay dịch vụ đã cung ứng.
Trong hình thức thanh toán bằng UNT, việc thanh toán chủ yếu do người
thụ hưởng đề nghị. Giấy UNT khi lập được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng.
Để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, người thụ hưởng lập UNT kèm hóa
đơn chứng từ giao hàng hóa nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc cũng có thể
nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ người trả tiền để đòi tiền.

http://www.ebook.edu.vn -88-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Khi nhận UNT, các ngân hàng kiểm tra thủ tục lập giấy UNT, kiểm tra
việc hai bên trả và hưởng thỏa thuận thanh toán bằng UNT, kiểm tra số dư trên
tài khoản tiền gửi của người trả. Nếu đủ điều kiện thanh toán, trong vòng một
ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản tiền gửi của người trả trả
ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ số dư để thanh toán thì bên trả tiền sẽ
bị phạt chậm trả.
Tiền phạt Số tiền ghi Số ngày lãi suất
= x x
chậm trả trên UNT chậm trả NQH
Tương tự như hình thức thanh toán bằng UNC, thanh toán bằng UNT
được sử dụng để chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể có mở tài khoản
tại một ngân hàng hoặc tại các ngân hàng khác nhau cùng hệ thống hay khác hệ
thống trên địa bàn.
Quy trình thanh toán
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại một ngân hàng

Người trả tiền (1) Người thụ hưởng

(4) (2) (3)

Ngân hàng

Chú thích:
1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người thụ hưởng lập UNT và gửi đến ngân hàng nhờ đòi tiền
(3) Ngân hàng kiểm tra UNT, đủ điều kiện thanh toán thì trích tài khoản
tiền gửi của người trả chuyển vào tài khoản tiền gửi của người hưởng bằng cách
ghi Nợ tài khoản người trả, đồng thời gửi giấy báo Nợ.
(4) Ghi Có và gửi giấy báo Có cho người hưởng

http://www.ebook.edu.vn -89-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau

(1)
Người trả tiền Người thụ hưởng

(4) (2) (6)

(5)
NH phục vụ người NH phục vụ người
trả tiền thụ hưởng
(3)

Chú thích
(1) Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
(2) Người thụ hưởng lập UNT và gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ
đòi tiền hộ.
(3) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận UNT chuyển nó
đến ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(4) Sau khi nhận UNT, ngân hàng trả tiền kiểm tra UNT và các yếu tố liên
quan nếu đủ điều kiện thì trích tài khoản tiền gửi của người trả chuyển vào tài
khoản tiền gửi của người hưởng bằng cách ghi Nợ tài khoản người trả, đồng thời
gửi giấy báo Nợ cho người trả.
(5) Chuyển tiền đến ngân hàng thụ hưởng để thanh toán cho người thụ
hưởng
(6) Ghi Có và gửi giấy báo Có cho người hưởng.
Khi sử dụng hình thức thanh toán bằng UNT này thì hai chủ thể thanh
toán phải thống nhất thỏa thuận với nhau về những điều kiện thanh toán cụ thể
đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng biết để làm căn cứ thực hiện UNT. Mọi việc
tranh chấp về việc lập chứng từ khống, về sự thiếu khớp đúng giữa số tiền trên

http://www.ebook.edu.vn -90-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
chứng từ và giá trị hàng hóa dịch vụ cung cấp thực tế do hai bên trả, hưởng xử
lý. Các trung gian thanh toán ngân hàng không chịu trách nhiệm. Để thu nhanh
tiền hàng, dịch vụ theo giấy UNT, bên thụ hưởng phải ghi rõ trên giấy UNT yêu
cầu ngân hàng trả tiền, chuyển tiền bằng điện hay bằng fax. Mọi chi phí do
người nhận tiền chịu.
4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền tức người mua yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những
điều kiện đã ghi trên thư tín dụng.
Thủ tục thanh toán
Khi có nhu cầu thanh toán bằng thư tín dụng, bên trả lập 5 liên giấy mở
thư tín dụng ghi đầy đủ các yếu tố qui định và nộp vào ngân hàng nơi mình mở
tài khoản. Ngân hàng phục vụ mình sẽ trích tài khoản tiền gửi (hay tiền vay ngân
hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ký vào một tài khoản
riêng gọi là tài khoản thư tín dụng.
Như vậy, thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện
bên bán đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng
đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký.
Thông thường, mức tiền mở một thư tín dụng thường rất lớn (tối thiểu là
10 triệu đồng). Tiền gửi thư tín dụng thì không được hưởng lãi. Mỗi thư tín dụng
chỉ dùng để trả cho một người thụ hưởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày
ngân hàng bên mua nhận mở thư tín dụng.
Quy trình thanh toán thư tín dụng :

http://www.ebook.edu.vn -91-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

(4a)
Người trả tiền Người thụ
hưởng

(5) (3) (4b)


(7) (1)

(2)
NH người trả NH phục vụ
(NH mở TTD) người thụ hưởng
(6)

Chú thích:
(1) Người trả tiền làm đơn xin mở Thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục
vụ mình
(2) Ngân hàng trả lập thư tín dụng và chuyển cho Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
(3) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng báo cho người thụ hưởng biết
việc người trả tiền đã mở thư tín dụng
(4) Người thụ hưởng tiến hành giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ (4a);
đồng thời xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thanh toán
(4b)
(5) Ngân hàng trả tiền cho người hưởng bằng cách ghi Có vào tài khoản
tiền gửi của người hưởng và báo Có cho họ
(6) Chuyển bộ chứng từ sang cho ngân hàng mở Thư tín dụng để thanh
toán
(7) Ngân hàng mở Thư tín dụng tất toán việc trả tiền và báo cho người trả
biết việc trả tiền bằng ghi Nợ và báo Nợ đồng thời chuyển chứng từ cho người
trả để nhận hàng.
Mọi tranh chấp về hàng hóa đã giao hay về tiền hàng đã trả do hai bên
giải quyết.

http://www.ebook.edu.vn -92-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
5. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là loại thẻ do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng
sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lý hay các quầy trả tiền mặt tự động.
- Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và phải
chịu trách nhiệm thanh toán số tiền cho khách hàng (người sử dụng thẻ) trả cho
người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi
nhánh ngân hàng và quản lý thẻ.
- Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ (người nhận thẻ) là các doanh
nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. Tại các cơ sở tiếp
nhận thẻ thanh toán phải có máy chuyên dùng thanh toán thẻ.
- Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng
phát hành thẻ quy định. Ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán
cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán.
- Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ
để mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
Thẻ thanh toán có rất nhiều loại, nhưng ở Việt Nam trước mắt áp dụng 3
loại thẻ sau:
5.1. Thẻ ghi nợ: Áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng,
thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do giám đốc ngân hàng
phát hành thẻ xem xét quyết định.
Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy
định, khách hàng chỉ được thanh toán trong phạm vi hạn mức của thẻ.
5.2. Thẻ ký quỹ thanh toán: Áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Muốn
sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại
ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi
trong thẻ đã lưu ký.
5.3. Thẻ tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được ngân
hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.
http://www.ebook.edu.vn -93-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Nhìn chung các loại thẻ thanh toán trên đều có 2 công dụng chính :
- Rút tiền : Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý thanh toán hoặc tại các quầy trả tiền mặt tự động.
Quy trình rút tiền mặt như sau :

Chủ sở hữu thẻ (2) Ngân hàng đại lý


thanh toán thanh toán thẻ
(3)

(4)
(1b) (1a)

Ngân hàng phát


hành thẻ

Chú thích:
(1a) Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng lập và gửi đến
ngân hàng giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán. Nếu sử dụng thẻ ký quỹ thanh
toán, khách hàng nộp thêm giấy UNC trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp
tiền mặt để lưu ký tiền vào tài khoản thẻ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán giao cho khách hàng.
(2) Người sử dụng thẻ xuất trình thẻ cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ.
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, ghi số tiền
khách hàng yêu cầu rút. Nếu đủ điều kiện, máy sẽ tự động lập biên lai thanh
toán.
(3) Giao lại thẻ thanh toán và tiền mặt cho người sử dụng. Khi nhận đủ
tiền, chủ sở hữu thẻ phải ký nhận trên biên lai thanh toán.
(4) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành
qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng.
- Chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ do
người bán cung cấp người mua trả tiền bằng thẻ thanh toán. Người bán sẽ phải
kiểm tra thẻ bằng máy chuyên dùng và thực hiện đúng các quy trình về thanh
toán thẻ theo hướng dẫn của ngân hàng phát hành thẻ. Hiện nay, việc thực hiện

http://www.ebook.edu.vn -94-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
chi trả hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở tiếp nhận thẻ được thực hiện theo hai
phương pháp tự động và bán tự động.
Quy trình thanh toán thẻ được tiến hành như sau:

Chủ sở hữu thẻ (2) Cơ sở tiếp


thanh toán nhận thẻ

(3)
(1b) (1a) (5) (4)

Ngân hàng phát Ngân hàng đại lý


hành thẻ thanh toán thẻ
(6)

Chú thích:
(1a) (1b) Tương tự như rút tiền mặt
(2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ.
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ kiểm tra, đủ điều kiện thanh toán thì in biên lai và
trả lại thẻ cho chủ sở hữu. Chủ sở hữu phải ký vào biên lai thanh toán.
(4) Gửi biên lai thanh toán cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để quyết
toán
(5) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ nhận được biên lai và bản kê tiến
hành kiểm tra, nếu đủ điều kiện ngân hàng đại lý thanh toán cho cơ sở tiếp nhận
thẻ bằng cách trích số tiền thanh toán từ tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ
chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ sở tiếp nhận thẻ hoặc cùng có thể trả bằng
tiền mặt cho cơ sở tiếp nhận thẻ.
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành
qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng.

http://www.ebook.edu.vn -95-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hóa đơn cung ứng hàng
hóa, dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại
lý để đòi tiền. Quá thời hạn trên, ngân hàng không nhận thanh toán.
Khi nhận được biên lai thanh toán, trong phạm vi 1 ngày làm việc ngân
hàng đại lý phải thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán thẻ.
Khi hết thời hạn sử dụng thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, người sử dụng
thẻ lập giấy đề nghị gia hạn sử dụng thẻ (theo mẫu do ngân hàng thẻ qui định)
kèm theo thẻ nộp vào ngân hàng phát hành thẻ./.

http://www.ebook.edu.vn -96-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Chương VI
THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ

I. THANH TOÁN QUỐC TẾ


1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền thụ
hưởng về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các quan hệ trao đổi quốc tế giữa các chủ thể ở
các quốc gia khác nhau.
2. Vai trò thanh toán quốc tế
Trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá
trình lưu thông hàng hoá. Do vậy, quá trình thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ có
tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động,
gia tăng quan hệ giao dịch thương mại giữa các nước với nhau.
Góp phần thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối, chính sách ngoại thương, nâng
cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế, từ đó phát triển các mối quan hệ đối ngoại.
Hoạt động thanh toán quốc tế thực hiện thông qua ngân hàng thương mại làm
phát sinh thu nhập và tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thương trường quốc tế.
3. Các điều kiện thanh toán quốc tế
3.1. Điều kiện về tiền tệ
Tiền tệ của các nước hiện nay có thể biến động, vì vậy để tránh những rủi ro về
tiền tệ ảnh hưởng đến giá trị thực tế của hợp đồng, các bên cần thoả thuận với nhau
điều kiện đảm bảo. Giá trị thực tế của hợp đồng có thể được đảm bảo bằng vàng, đảm
bảo bằng một đồng tiền mạnh hoặc đảm bảo bằng một “rổ” đồng tiền mạnh.
- Với điều kiện đảm bảo bằng vàng, nếu giá vàng tại thời điểm thanh toán biến
động so với giá vàng tại thời điểm ký kết hợp đồng thì hai bên sẽ điều chỉnh lại trị giá
hợp đồng theo chỉ số vàng vào thời điểm thanh toán.
- Với điều kiện đảm bảo bằng một đồng tiền mạnh sẽ có hai trường hợp:
Nếu đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán giống nhau thì hai bên thống
nhất chọn đồng tiền khác tương đối ổn định làm đảm bảo. Đến thời điểm thanh toán,
nếu tỷ giá giữa đồng tiền đảm bảo và đồng tiền tính toán, thanh toán có biến động so
với thời điểm ký kết thì trị giá hợp đồng được điều chỉnh tương ứng.

http://www.ebook.edu.vn -97-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Nếu đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán khác nhau: khi thanh toán sẽ
dựa vào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán để tính ra số tiền phải
trả.
- Với điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ thì tương tự như đảm bảo bằng một
đồng tiền mạnh nhưng ở đây dựa vào một số đồng tiền mạnh.
Trong thực tế, để đơn giản hoá vấn đề thì người ta thường chọn đồng tiền tính
toán và đồng tiền thanh toán là những đồng tiền mạnh và bỏ qua điều kiện đảm bảo
cho giá trị hợp đồng.
3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này chỉ rõ việc trả tiền được thực hiện ở đâu: nước nhập khẩu, nước
xuất khẩu hay một nước thứ ba nào đó.
3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Đây là điều kiện rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển vốn
và lợi tức của các bên tham gia quan hệ trao đổi quốc tế. Có thể lựa chọn một trong 3
cách: trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau.
3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán như: phương thức chuyển tiền, phương thức
nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức giao chứng từ trả ngay...
4. Phương tiện thanh toán quốc tế
- Hối phiếu: là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một
người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày xác định
trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc theo lệnh của
người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
- Séc: là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng ra
lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng
để trả cho người cầm séc hoặc thanh toán cho người được chỉ định trên séc dưới hình
thức tiền mặt hay chuyển khoản.
- Giấy chuyển tiền: là giấy uỷ nhiệm do khách hàng lập gửi ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng tại một địa
điểm nhất định. Việc chuyển tiền được thực hiện dưới hình thức bằng thư hoặc bằng
điện.

http://www.ebook.edu.vn -98-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
- Thẻ thanh toán: là phương tiện chi trả được sử dụng phổ biến trên thế giới để
mua sắm bất cứ hàng hoá nào và gần như ở bất kỳ nước nào cũng được. Ngày nay thẻ
thanh toán trở thành một phương tiện thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn.
Thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành và cấp cho khách hàng có tài khoản ở
ngân hàng, và có thể cấp một hạn mức tín dụng cho khách hàng để họ mua hàng, thanh
toán dịch vụ, rút tiền mặt.
5. Phương thức thanh toán quốc tế
5.1. Phương thức chuyển tiền
Là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu...) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng (người nhận tiền, người bán, người xuất khẩu...) ở một địa
điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Phương thức chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức:
- Chuyển tiền bằng thư: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách
gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
- Chuyển tiền bằng điện: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách
ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho người
hưởng lợi.
Sơ đồ tổng quát về phương thức chuyển tiền như sau:

(1)
Người chuyển tiền Người thụ hưởng
(Nhà nhập khẩu) (Nhà xuất khẩu)

(2) (4)
(3)
Ngân hàng Ngân hàng
chuyển tiền trả tiền

Ghi chú:
(1): Nhà xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ
cho nhà nhập khẩu kèm theo bộ chứng từ
(2): Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ thì khi đáo hạn, nhà nhập khẩu
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán (viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ
mình - ngân hàng chuyển tiền)

http://www.ebook.edu.vn -99-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
(3): Sau khi kiểm tra lệnh chuyển tiền, nếu hợp lệ ngân hàng chuyển tiền sẽ
trích tiền trên tài khoản của nhà nhập khẩu để chuyển trả cho nhà xuất khẩu thông qua
ngân hàng trả tiền bằng thư hoặc bằng điện
(4): Ngân hàng trả tiền tiến hành gửi giấy báo Có cho nhà xuất khẩu
Trong phương thức này, các ngân hàng chỉ tham gia với tư cách là trung gian
thanh toán đơn thuần. Kết thúc bước (1), nhà nhập khẩu đã có đủ cơ sở để nhận hàng.
Việc trả tiền có đầy đủ và đúng hạn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và
thiện chí của người mua.
5.2. Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu còn gọi là uỷ thác thu, là phương thức thanh
toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối
phiếu đòi tiền người nhập khẩu và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Phương thức này dựa vào quy tắc thống nhất và nhờ thu chứng từ thương mại
do phòng thương mại quốc tế ấn hành.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu ở người nhập khẩu, nhưng không kèm theo
một điều kiện nào cả.

(1)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu

(2) (7) (5) (4)


(6)
Ngân hàng phục Ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu vụ nhà nhập
(3)

Ghi chú:
(1): Nhà xuất khẩu giao hàng, lập bộ chứng từ gửi cho nhà nhập khẩu để họ
nhận hàng

http://www.ebook.edu.vn -100-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
(2): Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu và gửi đến ngân
hàng phục vụ mình để nhờ thu
(3): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu cho ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu
(4): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu
(5): Sau khi kiểm tra hối phiếu, nếu thấy hợp lý thì nhà nhập khẩu ra lệnh cho
ngân hàng phục vụ mình tiến hành chi trả (hối phiếu trả tiền ngay), hoặc ký chấp nhận
lên hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn). Nếu không hợp lý, nhà nhập khẩu sẽ từ chối thanh
toán hoặc không ký chấp nhận hối phiếu.
(6): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền hoặc chuyển hối phiếu đã
ký chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu
(7): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi giấy báo Có hoặc chuyển hối phiếu
đã ký chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập
khẩu. Hối phiếu này cùng với bộ chứng từ hàng hoá được gởi tới ngân hàng để nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu. Chỉ khi nào người nhập khẩu đồng ý trả
tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán lên hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ
hàng hoá cho người nhập khẩu để họ nhận hàng.
5.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Là phương thức thanh toán mà trong đó ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
(ngân hàng mở thư tín dụng) dựa theo yêu cầu của người này (người đề nghị mở thư
tín dụng) tiến hành mở một thư tín dụng để nhà nhập khẩu nhập hàng hoá đó là L/C
(Letter of Credit)). L/C là một văn bản trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả một số
tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này,
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện
nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản, điều kiện đã ghi trong L/C.

http://www.ebook.edu.vn -101-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

(4)
Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu

(1) (8) (9) (3)


(5)
(2)

Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo và


xác nhận
(6)

(7)

Ghi chú:
(1): Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gởi đến ngân hàng phục vụ mình
(2): Nếu đồng ý với đơn xin mở L/C thì ngân hàng mở L/C phát hành L/C gửi
cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(3): Ngân hàng thông báo kiểm tra L/C, nếu đồng ý sẽ tiến hành ký xác nhận và
gửi bản chính L/C đã được ký xác nhận cho nhà xuất khẩu.
(4): Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu không
đồng ý thì đề nghị nhà nhập khẩu sửa đổi hoặc bổ sung L/C.
(5): Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo đúng điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C gửi ngân hàng thông báo
và xác nhận yêu cầu thanh toán.
(6): Ngân hàng thông báo và xác nhận tiến hành kiểm tra, nếu bộ chứng từ phù
hợp với điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C thì chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng
mở L/C đòi tiền.
(7): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì ngân hàng
mở L/C sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo và xác nhận
(nếu bộ chứng từ không phù hợp, ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán, gửi
trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu).
(8): Ngân hàng mở L/C gởi hối phiếu và bản copy bộ chứng từ đòi tiền nhà
nhập khẩu

http://www.ebook.edu.vn -102-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
(9): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp với điều khoản, điều kiện
đã ghi trong L/C thì phải trả tiền cho ngân hàng mở L/C (nếu bộ chứng từ không phù
hợp, nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán). Sau khi nhà nhập khẩu đã thực hiện
nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng mở L/C gửi bộ chứng từ gốc cho nhà nhập khẩu di
nhận hàng.
5.4. Phương thức giao chứng từ trả tiền ngay
Đây là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện nhà
xuất khẩu xuất trình những chứng từ theo yêu cầu đã được thoả thuận cho ngân hàng
để được thanh toán tiền.
5.5. Phương thức mở tài khoản
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng
dịch vụ sẽ mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định kỳ nhà nhập khẩu thanh toán
nợ.
II. TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1. Khái niệm tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước
được thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế,
ngân hàng, công ty, cá nhân...Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng quốc tế bao gồm các quan
hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước.
2. Các hình thức tín dụng quốc tế
2.1. Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng phát sinh trên cơ sở mua bán, trao đổi hàng, cung ứng dịch
vụ giữa các nhà xuất nhập khẩu với nhau theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Thực
chất tín dụng thương mại là hình thức mua bán chịu quốc tế giữa các nước với nhau,
được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Tín dụng thương mại được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà xuất khẩu: Nhà nhập khẩu cấp tín dụng
dưới hình thức ứng tiền trước cho nhà xuất khẩu trong trường hợp giá trị hợp đồng lớn,
thời gian sản xuất dài, nhà xuất khẩu thiếu vốn.
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu: Đây là loại tín dụng do nhà xuất
khẩu cấp cho nhà nhập khẩu bằng các hình thức sau:

http://www.ebook.edu.vn -103-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
Tín dụng mở tài khoản: Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương được ký
kết, nhà xuất khẩu mở tài khoản sau mỗi lần giao hàng ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định
kỳ nhà nhập khẩu thanh toán nợ cho nhà xuất khẩu.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu: Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, ký phát hối
phiếu trả chậm đòi tiền nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có nghĩa vụ ký chấp nhận hối
phiếu, cam kết đảm bảo thanh toán hối phiếu đúng hạn.
Tín dụng của nhà môi giới cấp cho các nhà xuất nhập khẩu: Thực chất nguồn
vốn này là của ngân hàng mà người môi giới chỉ đóng vai trò trung gian. Những người
môi giới hoạt động kinh doanh một cách độc lập, bằng nguồn vốn tự có của mình và
nguồn vốn của ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như chiết khấu hối phiếu,
chấp nhận hối phiếu, cầm cố chứng từ, hàng hoá,...
2.2. Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng mà các ngân hàng cung cấp vốn cho các nhà xuất nhập
khẩu, đa số là các khoản tín dụng ngắn hạn.
2.3. Tín dụng nhà nước
Phản ánh quan hệ tín dụng giữa chính phủ của một quốc gia với các chủ thể ở
các quốc gia khác./.

http://www.ebook.edu.vn -104-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin – Nhà xuất
bản Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội, 1994.
2. Tiền tệ - Ngân hàng – PGS.TS Lê Văn Tề
3. Giáo trình lý thuyết Tiền tệ - Ngân hàng - Học viện ngân hàng
4. Thanh toán quốc tế - PGS.TS Nguyễn Văn Dờn
5. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam

http://www.ebook.edu.vn -105-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
MỤC LỤC
Chương I..................................................................................................................................... 1
TIỀN TỆ VÀ LƯU THÔNG TIỀN TỆ ...................................................................................... 1
I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ ................................................. 1
1. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ ........................................................................................... 1
2. Bản chất của tiền tệ................................................................................................................. 3
3. Chức năng của tiền tệ ............................................................................................................. 4
II. CHẾ ĐỘ LƯU THÔNG TIỀN TỆ ........................................................................................ 7
1. Khái niệm chế độ lưu thông tiền tệ......................................................................................... 7
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ ................................................................................................... 8
III. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ ............................................................................... 10
1. Tính chất của quy luật .......................................................................................................... 10
2. Nội dung của quy luật........................................................................................................... 10
3. Ý nghĩa của quy luật............................................................................................................. 12
IV. CUNG CẦU TIỀN TỆ ....................................................................................................... 12
1. Cầu tiền tệ............................................................................................................................. 12
2. Cung tiền tệ........................................................................................................................... 13
Chương II.................................................................................................................................. 15
LẠM PHÁT TIỀN TỆ.............................................................................................................. 15
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT .......................................................................15
1. Khái niệm lạm phát .............................................................................................................. 15
2. Đo lường lạm phát ................................................................................................................ 15
II. PHÂN LOẠI LẠM PHÁT................................................................................................... 16
1.Về mặt định lượng ................................................................................................................. 16
2. Về mặt định tính ................................................................................................................... 17
III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT......................................................17
1. Nguyên nhân của lạm phát ................................................................................................... 17
2. Hậu quả của lạm phát ........................................................................................................... 20
IV. CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT .....................................................................22
1. Những biện pháp cấp bách ................................................................................................... 23
2. Những biện pháp chiến lược................................................................................................. 24
V. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁT KIỀM CHẾ LẠM PHÁT NHẰM ỔN
ĐỊNH TIỀN TỆ TRONG ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................25
1. Giai đoạn 1976 - 1980 .......................................................................................................... 26
2. Giai đoạn 1980-1989 ............................................................................................................26
3. Giai đoạn 1990-2006 ............................................................................................................26
4. Lạm phát 2007 đến nay ........................................................................................................ 27
Chương III ................................................................................................................................ 33
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG................................................................................33
I. TÍN DỤNG............................................................................................................................ 33
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng .................................................................................... 33
2. Phân loại tín dụng................................................................................................................. 33
3. Chức năng của tín dụng ........................................................................................................ 37
4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế .................................................................................. 38
II. LÃI SUẤT TÍN DỤNG ....................................................................................................... 40
1. Khái niệm lãi suất tín dụng (LSTD) .....................................................................................40
2. Phân loại lãi suất (LS) .......................................................................................................... 40
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất...................................................................................... 42
4. Vai trò của LS trong nền kinh tế thị trường.......................................................................... 46
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI.............................................................................................. 47
1. Lãi đơn.................................................................................................................................. 47

http://www.ebook.edu.vn -106-
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng
2. Lãi kép .................................................................................................................................. 50
Chương 4: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC ................................................ 52
TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG ............................................................................................. 52
I. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ................................................................................................. 52
1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng ................................................................... 52
2. Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương..............................54
3. Ngân hàng thương mại (NHTM).......................................................................................... 61
II. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG............................................................. 71
1. Khái niệm ............................................................................................................................. 71
2. Vai trò................................................................................................................................... 71
3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng ................................................................. 72
CHƯƠNG V ............................................................................................................................. 74
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ........................................................................ 74
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
(TTKDTM)............................................................................................................................... 74
1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt.......................................................................... 74
2. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt...................................................................... 74
II. MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ..... 75
1. Đối tượng thanh toán ............................................................................................................ 75
2. Chủ thể thanh toán................................................................................................................ 76
3. Tài khoản thanh toán ............................................................................................................ 77
4. Chứng từ thanh toán ............................................................................................................. 77
III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.................................. 78
1. Hình thức thanh toán bằng Séc (Check, Cheque)................................................................. 78
2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi.............................................................................. 86
3. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu ............................................................................. 88
4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng ............................................................................... 91
5. Thẻ thanh toán ...................................................................................................................... 93
Chương VI ................................................................................................................................ 97
THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ........................................................................... 97
I. THANH TOÁN QUỐC TẾ................................................................................................... 97
1. Khái niệm thanh toán quốc tế ............................................................................................... 97
2. Vai trò thanh toán quốc tế..................................................................................................... 97
3. Các điều kiện thanh toán quốc tế.......................................................................................... 97
4. Phương tiện thanh toán quốc tế ............................................................................................ 98
5. Phương thức thanh toán quốc tế ........................................................................................... 99
II. TÍN DỤNG QUỐC TẾ ...................................................................................................... 103
1. Khái niệm tín dụng quốc tế ................................................................................................ 103
2. Các hình thức tín dụng quốc tế........................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 105

http://www.ebook.edu.vn -107-

You might also like