Professional Documents
Culture Documents
http://www.scribd.com/doc/20724244/Bao-caO-GC
hoá học1.1
dựaSắcvàokýsựlà gì: bốkhác nhau giữ pha động và pha tĩ
phân
Sắc tĩký là một phương pháp thường dùng trong phòng thí nghiệm mà
xúc với pha
cho phép chúng ta dễdàng phân li, phân tách, phân tích các hỗn hợp
sắc ký, ở đây các chất khác nhau sẽcó ái lực khác nhau với pha tĩ nh. Khi tiếp
Trong hệthống nh, các cấu
chuyển độngtửdọc
sẽphân
theo bốgiữa pha
hệsắc ký, động
hết lớp và
phapha
tĩ tĩnh. Trong
hệ thống sắc ký chỉcó những pha động mới di chuyển dọc theo hệthống
lớp pha tĩ
phụ. Kết quảlà những cấu tử có ái lực lớn với pha tĩ nh.
nh này đến
nh khác, sẽcó sự lặp đi lặp lại giữ quá trình hấp phụ, phản hấp
Sắc ký khí-lỏng
Sắc ký trao đổi ion
Sắc ký ái tính ion kim loại bất động
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Sắc ký thẩm thấu gel
Sắc ký ái lực
Sắc ký lớp mỏng.
2. Sắc ký khí
2.1 Sơđồ cấu tạo của một hệ thống sắc ký
Sắc ký là một phương pháp phân tích tiên tiến, và đ ược sử dụng
rộng rãi trong các phòng thí nghiệm phân tích. Đặc biệt, đối với các hợp
chất bền vềnhiệt, và khó bịphân huỷở nhiệt độcao, thường được ưu tiên
sử dụng phương pháp sắc ký khí đểđị nh tính và đị nh lượng.
Sơđồ cấu tạo của một hệ thống sắc ký khí thông thường
- Đầu dò ( Detector)
- dữ liệu phân tích.
Hầu hết các loại máy sắc ký đều hoạt động dựa trên nguyên tắc di
chuyển của các mẫu chất cần phân tích trong cột sắc ký. Những chất nào
tương tác mạnh với pha tĩ nh ra sau, những chất tương tác yếu sẽra trước
Đầu tiên mẫu được tiêm vào trong Injector, tại đây mẫu đ ược chia
dòng theo tỉlệcài đặt và cần phải gia nhiệt cho injector đểhoá hơi những
mẫu chất cần phân tích, khi mẫu tiêm vào đ ược hoá hơi, cần cài đặt nhiệt
độ của injector phải cao hơn nhiệt hoá hơi của mẫu.Sau khi mẫu đ ược hoá
hơi chúng được khí mang đẩy vào trong cột. Nhiệt độcủa cột cũng cần
phải được gia nhiệt đểtránh sự ngưng tự của mẫu trong cột. Chất nào có
nhiệt độsôi thấp sẽra trước và chất nào có nhiệt độsôi cao thì ra sau.
Ngoài ra còn phụthuộc vào ái lực của chất phân tích và pha tĩ nh. Sau khi
mẫu ra khỏi cột, lúc này một lần nữa mẫu đ ược khí mang đẩy vào trong
detector, tại đây mẫu được đ ốt cháy bằng ngọn lửa và tạo ra các ion, nhờ
vào lượng ion tạo ra mà detector đã nhận dạng đ ược trong mẫu cần phân
tích có được ion nào, các tín hiệu mà detector phát hiện đ ược chuyển
thành các tín hiệu điện và đ ược xuất ra dưới dạng dữ liệu.
Độ dẫn điện và độ nhớt của các khí thường sử dụng trong sắc khí
Độ Đô nhớt (ŋ) ở 1 atm
Khí dẫn điện
λ, 10-4 50oC 100oC 2000C 3000 C
cal/cms.k
Helium 4.08 208 229 270 307
Nitrogen 0.73 188 208 246 307
hydrogen 5.47 94 103 121 139
Tốc độ của dòng khí có thểđược đánh giá bằng đơn vịcm/s hoặc là
mL/min. Với tốc độdòng tính bằng cm /s thì không phụthuộc vào đường
kính cột nhưng đối với mL/min thì phụthuộc.
Tương ứng của vận tốc và tốc độ dòng của khí mang với cột
Đường kính Vận tốc (cm/sec) Tốc độ dòng (mL/min)
Helium Hydrogen Helium Hydrogen
o.18
30-45 46-60 0,5- 0.7-0.9
0.7
0.25
30-45 46-60 0.9- 1.3-1.8
1.3
0.32
30-45 46-60 1.4- 2.2-2.9
2.2
0.53
30-45 46-60 4.0- 6.0-7.9
6.0
Tùy theo loại detector sử dụng mà lựa chọn loại khí mang phù hợp
nhất.
- Detector độdẫn (TCD) cần loại khí mang có đ ộ dẫn cao như
hydrogen, helium. Với helinum thì an toàn hơn nhưng giá thành cao. Trong
sắc ký khí điều chếthì cần sử dụng nhiều khí mang nên thích hợp nhất là sử
dụng khí nitrogen vì giá thành rẻ, nhưng cần chú ý đến độnhạy cũng
nhưkhoảng tuyến tính của nó.
- Detctor ion hóa ngọn lửa (FID) có thểsử dụng bất kì loại khí nào
làm khí mang trừ khí oxygen. Với ưu điểm là giá thành rẻvà an toàn nên
khí nitrogen thường đ ược sử dụng. Nhưng khi sử dụng kết hợp sắc ký khí
khối phổ(GC-MS) thì phải sử dụng helium làm khí mang. Ngoài ra đối với
detector FID khi vận hành cần dùng thêm khí hydrogen và không khí đểđốt
cháy ngọn lửa.
- Đối với detector cộng kết điện tử (ECD) có thểvận hành với các
loại khí mang khác nhau, khi làm việc theo kiểu dòng một chiều có thểsử
dụng khí nitrogen, vận hành theo kiểu xung có thểdùng khí argon kết hợp với
5% khí methane.
Đặc điểm của một số loại khí sử dụng khí mang trong sắc ký khí
- Khí hydrogen: khí hydrogen thương mại thường đạt tiêu chuẩn cho
sắc ký, sử dụng trong phân tích lượng vết, khi sử dụng pha tĩnh dễbị
hỏng. Khi sử dụng khí hydrogen làm khí mang cần dùng khí nitrogen làm
khí bảo vệthổi qua cột trước. Các ống dẫn khí phải đủdày, tốt nhất là
dùng ống kim loại nhỏvừa kín vừa tiết kiệm khí. Hydrogen dùng trong cột
tách khi làm việc ởnhiệt đ ộ trên 200 oC vẫn tỏra trơ. Trong một sốphòng
thì nghiệm thường dùng máy sản xuất khí hydrogen với công suất
12.5mL/min đến 22.5mL/min khi sử dùng loại máy này cần đ ể cho máy đạt
áp suất ổn đị nh mới được đưa khí vào cột. Trong phòng sắc ký sử dụng
khí hydrogen phải có máy dò độhở khí hydrogen và cấm lửa.
-Helium: là loại khí trơhóa học rất thích hợp cho sắc ký khí ở nhiệt
độ cao. Khi sử dụng detector ion hóa bằng tia phóng xạphải có khí helium
tinh khiết.
- Khí argon cũng là loại khí trơnên thích hợp cho sắc ký khí nhiệt
độ cao, khí argon có độnhớt cao, yêu cầu vềdây dẫn khi sử dụng cũng
không gặp khó khăn lắm nên ngày càng đ ược sử dùng nhiều làm khí
mang.
- Khí nitrogen: Do không nguy hiểm, giá rẻvà dễdàng làm tinh
khiết nên khí nitrogen thường đ ược sử dụng trong sắc ký khí. Nhưng cần
chú ý khi sử dụng với detector TCD, vì giá trịdẫn nhiệt của nó gần bằng
với độ dẫn của nhiều khí hoặc hơi của nhiểu hợp chất hữu cơnên có
trường hợp peak sắc ký có thểngược.
- Không khí và oxygen: độtinh khiết của oxygen thương mại cũng
đạt yêu cầu cho sắc ký khí, nhưng cần phải được sấy khô vì rất dễlẫn
nước trong bơm đựng khí. Không khí nén có thểlấy từ bơm khí hoặc bơm
nén kiểu dầu, nếu dùng bơm nén cần chú ý không cho hơi dầu đi vào thiết
bịsắc ký.
Yêu cầu khi sử dụng các khí trên là phải có độtinh khiết cao, trước
đường dẫn khí thường lắp đặt bộloại hydrocarbon.
3.2 Buồng tiêm mẫu (injector):
Là nơi đểtiêm mẫu vào và thực hiện quá trình sắc ký, tại đây mẫu bị
hóa hơi và mẫu bịkhí mang đ ẩy vào cột.
Dạng tiêm mẫu khí đơn giản nhất là sử dụng syring khí (gas syring)
tiêm trực tiếp vào injector nhưng thường không chính xác và dễgây hỏng
septum do đầu kim tiêm lớn.
Thông thường người ta sử dụng van 6 cổng đểthực hiện việc tiêm
mẫu khí, bao gồm hai giai đoạn.
Giai đoạn một: Nạp mẫu khí.
Giai đoạn hai: Đưa mẫu vào cột phân tích.
Có hai loại injector, injector cho cột nhồi và injector cho cột mao quản
3.2.1 Injector cho cột nhồi : Cấu tạo bao gồm một ống thạch anh
(glass insert hay liner) chứa trong buồng gia nhiệt làm bằng kim loại. Nó
được đốt nóng ở nhiệt độsôi trung bình của mẫu được phân tích, ống tiêm
chứa mẫu được tiêm qua septum làm bằng nhựa silicone bịtkín một đ ầu
của injector đầu còn lại của injector được nối trực tiếp với cột. Những mẫu là
chất lỏng được đưa vào với ống tiêm ngay lập tức được hóa hơi và đươc
khí mang đẩy vào cột hoàn toàn trong vài giây
3.2.2 Injector cho cột mao quản: Có hệthống tiêm mẫu chia
dòngkhông chia dòng (split/splitless), đây là kĩthuật tiêm phổbiến và thích
hợp nhằm làm giảm lượng mẫu đưa vào cột, với cột mao quản chỉcó
thểcho phép lượng mẫu vô cùng nhỏđi qua.
Cấu tạo của injector cho cột mao quản:
+ Đường khí mang vào injector
+ Đường septum purge: là đ ường khí mang thổi qua septum đểloại
trừ những tạp chất hấp thụmặt sau của septum sau mỗi lần tiêm mẫu
+ Đường split đ ược đóng mở bằng valve từ có nhiệm vụcho một
phần mẫu theo khí mang ra ngoài.
+ Đường còn lại là đường khí đi vào cột
- Injector ở chếđộchia dòng, mẫu được tiêm vào qua septum, khí
mang vào injector và đ ẩy mẫu đã được hóa hơi trong buồng đi vào cột
nhưng trước khi đi vào cột thì một lượng khí đã được thoát ra ngoài theo tỉ
lệnhất đị nh để đảm bảo cho lượng khí đi qua cột phù hợp, lượng mẫu khí
được qua cột có thểlà nhỏnhất. Trong liner còn có một loại bông thủy tinh
có nhiêm vụgiữ lại những thành phần không bịhóa hơi của mẫu ở nhiệt
độ của injector tránh thành phần đó đi đến cột gây nghẹt cột.
- Injector ở chếđô không chia dòng: Sử dụng cho việc tiêm mẫu
có nòng độloãng. Một lượng nhỏdung dị ch được tiêm vào sẽđươc hóa
hơi và được qua cột gần nhu hoàn toàn vì vậy thường gây ra bẩn cột.
Valve split đóng suốt trong quá trình bom mẫu, đểcho mẫu hoặc một phân
đoạn cuả mẫu được qua cột hoàn toàn sau đó có thểchuyển sang chếđộ
chia dòng.
- Glass liner cho chếđộchia dòng và không chia dòng sử dụng cho cột
mao quản có thểgiống nhau có thềkhác nhau
+ Với liner sử dụng cho chếđ ộ chia dòng có thểdùng cho chếđộ
không chia dòng, nhưng liner dành cho chếđ ộ không chia dòng thì không
thểsử dụng cho chếđộchia dòng được.
+ Với liner sử dụng cho cảchếđộchia dòng và không chia dòng.
Ở chế độ split cho phép chia dòng với tỉlệkhông đổi từ lúc bơm
mẫu cho đến khi kết thúc quá trình chạy.
Chế độ splitless cho phép không chia dòng trong lúc bơm mẫu để
cho mẫu hoặc một phân đoạn của mẫu vào cột hoàn toàn sau đó sẽ
chuyển sang chếđộchia dòng.
Ưu điểm và nhược điểm khi sử dung liner loại này là:
Nếu mẫu có những thành phần có nhiệt độbay hơi khác nhau sẽ
thay đ ổithời gian không chia dòng đểloại bỏnhững tạp chất khó bay hơi.
Giảm được tạp chất khi đi vào cột.
Tuy nhiên sẽtốn nhiều khí do bịchia dòng, mẫu bịpha loãng
nhiều hơn.
- Injector cho cột mao quản với hệthống bom mẫu trực tiếp trên cột
+ Cho phép bom mẫu trực tiếp trên đ ầu cột mao quản.
+ Thường sử dụng với cột có đường kình 0.53mm.
+ Mũikim tiêm thường mảnh và rất nhỏđểcó thểnằm vào trong cột. +
Thểtích tiêm thường nhỏ, dưới 1μL.
+ Đường kính trong của liner thường rất nhỏđểgiảm thểtích buồng
tiêm.
Ưu điểm:
+ Cho phép gần nhưtoàn bộlượng mẫu đi vào cột cùng lúc.
+ Tránh tối đa được sự pha loãng mẫu do thểtich buồng tiêm nhỏ
(liner có thểtích nhỏ).
+ Thường dùng phân tích khi nồng độmẫu rất nhỏ.
Nhược điểm:
+ Rất dễgây bẩn cột.
+ Kim tiêm nhỏnên rất dễgẫy khi tiêm mẫu.
- Injector cho cột mao quản với hệthống bom mẫu chương trình hóa hơi
nhiệt đô (PTV - Programmable temperature vaporizer injector) cho phép
thay đổi nhiệt độcủa cổng bơm mẫu trong quá trình bơm mẫu, kết hợp với
chếđộ spilt và splitless. Bắt đầu từ nhiệt độthấp đểbay hơi dung môi
trước và khi đó tỉlệchia dòng sẽrất cao đểđuổi dung môi ra, sau đó tăng
nhiệt đ ộ rất nhanh để bay hơi mẫu khi đó tỉlệchia dòng sẽthấp xuống
hoặc không chia dòng, loại liner sử dung trong injector này thường làm
bằng thạch anh, thép hoặc hợp kim vì các loại vật liệu này có khảnăng
thích ứng với sự thay đổi nhiệt đ ộ nhanh mà không bịgãy hay biến dạng.
Injector loại này đ ược trang bịrất nhiều quạt làm lạnh đ ể có thể giảm
nhiệt độxuống nhanh chống lên tới 40oC/min.
Ưu điểm
+ Cho phép bay hơi gần nhưtoàn bộdung môi bằng cách chia dòng với
tỉlệrất lớn ở nhiệt độthấp trong thời gian thích hợp.
+ Cho phép đ ưa gần nhưtoàn bộmẫu vào cột với tỉlệnhiễm bẩn tối
thiểu nhờ chếđộchia dòng rất nhỏhoặc không chia dòng sau khi đã bay
hơi gần nhưtoàn bộdung môi, vì vậy có thểtiêm mẩu với lượng lớn làm
tăng độ nhạy trong quá trình phân tích.
+ Do có chương trình hóa hơi và khà năng điều chỉ nh tỉlệchia dòng
nên cho phép đ ưa những hợp chất có nhiệt dộbay hơi khác nhau vào cột
với tỉlệkhác nhau.
Nhược điểm:
+ Gía thành của injector khá cao.
+ Đồi hỏi khảnăng thiết lập chương trình nhiệt độvà chia dòng đúng
mới có thểđáp ứng được yêu cầu phân tích.
+ Thời gian tiêu tốn đểinjector đạt đến trạng thái cân bằng sau mỗi
lần chạy là khá lâu do ở gần nhiệt độphòng tốc đ ộ giảm nhiệt của
injector thường chậm.
+ Do có sử dụng nhiều quạt làm lạnh nên việc bảo trì cũng gập phải
nhiều khó khăn.
3.3 Cột sắc ký:
Kiểu cột
tách Cột mao Cột mao
Cột nhồi
quản phim quản lớp Cột mao
Đặc thong
mỏng mỏng quản nhồi
trưng thường
WCOT SCOT
Đường
kính
trong 0.25-0.5mm 0.5mm 1mm 2-4mm
Chiều dài
10-100m 10-100m 1-6m 1-4m
Hiệu quả
cột tách 1000-3000 600-1200
đĩ 1000-3000
đĩ 500-1000
đĩ
đĩa/m a/m a/m a/m
20-30cm/s 20-30cm/s 8-15cm/s 4-6cm/s
Tốc độ (hydrogen, (hydrogen, (hydrogen, (hydrogen,
dòng (tối helium) helium) helium) helium)
ưu) 10-15cm/s 10-15cm/s 3-10cm/s 2-5cm/s
(nitrogen, (nitrogen, (nitrogen, (nitrogen,
argon) argon) argon) argon)
Tốc độ 1-5ml/phút 2-8ml/phút 2-6ml/phút 20-60ml/phút
thểtích (helium, (hydrogen, (hydrogen, (hydrogen,
dòng (tối hydrogen) helium) helium) helium)
ưu) 0.5-4ml/phút 1-4ml/phút 1-3ml/phút 15-50ml/phút
(nitrogen, (nitrogen, (nitrogen, (nitrogen,
argon) argon) argon) argon)
Lượng
mẫu 10-100ng 10ng -1g 10ng -10g 10ng -1mg
Áp suất
đòi hỏi Thấp Thấp Cao Rất cao
Khí bổ
trợ đòi Đòi hỏi thông Đòi hỏi thông Đòi hỏi thông Đòi hỏi thông
hỏi cho thường thường thường thường
detector
Tốc độ
Nhanh Nhanh Trung bình Chậm
phân tích
Trơhóa
Tốt Kém nhất
học
Tính
Cao Cao Thấp Thấp
thấm
Có hai loại cột chính thường được dùng trong sắc ký khí là cột nhồi và cột
mao quản.
Cột nhồi:
- nhồi thông thường có vỏcột làm bằng thủy tinh hay kim loại với đường
kính trong từ 3-6 mm với chiều dài khoảng 1-6 m. Đối với mục đích điều
chếthì các cột được sử dụng sẽcó đường kính lớn hơn (từ 6-12mm). Cột
nhồi thường được nhồi đầy bằng những hạt xốp có đường kính nằm trong
khoảng từ 37-44 µm đến 250-354 µm. Trong sắc ký khí -lỏng (pha tĩ nh là
chất lỏng và pha động là chất khí) thì những hạt xốp này đóng vai trò như
chất mang được phủlên bởi một lớp pha tĩ nh lỏng tương ứng có khối
lượng từ 0.1-25% khối lượng của chất mang. Nhờ có những lỗxốp này mà
pha tĩnh và pha động có khoảng không đểtiếp xúc với nhau. Hàm lượng
pha tĩnh được quyết đị nh bởi các yếu tốsau:
Chiều dài cột.
Mức độtải trọng cần thiết của cột: các cột tách có tải trọng lớn,
trường hợp này nếu ta bơm mẫu nhiều cũng cho những peak cân đối và độ
phân giải tốt, ngay cảđối với các cấu tử chính.
Mức độ bao phủcần thiết của bềmặt chất mang: với độbao phủ
lớn, sự hấp phụtrên bềmặt sẽbịgiảm đi; trong khi đó nếu bao phủthấp
tức là lớp phim pha tĩ nh trên bềmặt chất mang rất mỏng thì sự trao đ ổi
chất giữa pha tĩ nh và pha động sẽđạt được mức độ tối ưu.
Tỉlệgiữa diện tích bềmặt và tỷtrọng chất mang
Chất mang thường được dùng trong cột nhồi là đất diatomit. Đất này sau
khi được đun với CaCO3 ở 9000C sẽcó diện tích bềmặt khoảng 1-4m2/g.
Thành phần chủyếu gồm SiO2 và một ít Al2 O3 , ngoài ra còn có chứa một
sốoxide kim loại kiềm và kiềm thổ. Sau khi xử lý theo các phương pháp
khác nhau, nhận đ ược các loại chất mang có đặc điểm khác nhau.
Phương pháp tẩm pha tĩ nh trên chất mang: kỷthuật bay hơi dần dung môi
là phương pháp phổbiến nhất đ ể tẩm chất mà cụ thể ở đây là tẩm pha tĩ nh
lên chất mang. Theo đó, cân lượng pha tĩ nh và chất mang tương ứng rồi
đổ pha tĩ nh vào một dung môi thích hợp như CHCl 3 , CH2 Cl2, acetone,
methanol,… Khuấy đều dung dịch cho đến khi tan hết. Với pha tĩ nh khó tan
nhưcao su silicon thì cần phải đun hồi lưu dung dị ch trong vài giờ cho đ ến
khi pha tĩ nh tan hoàn toàn trong dung môi. Đổdung dị ch phủđầy lên bề
mặt chất mang. Làm bay hơi từ từ cho đ ến khô bằng cách đun cách thủy
trong tủhút và khuấy đ ều. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
không thu hồi được dung môi, độc, hạt chất mang có thểphần nào bịvỡ
do va chạm cơhọc, lớp phim trên bềmặt của pha tĩ nh cũng sẽkhông đều.
Để đảm bảo an toàn có thểlàm bay hơi dung môi bằng cách sấy dưới đèn
hồng ngoại hoặc đèn sấy thường.
Phương pháp tốt nhất là làm bay hơi dung môi bằng máy cất chân
không quay. Phương pháp này khắc phục được hoàn toàn nhược điểm đã
nêu ở trên. Trường hợp không có máy cất chân không quay, có thểđổ
chất mang đã tẩm pha tĩ nh vào bình cầu có gai ở trong, lắp bình cầu vào
hệ thống bơm chân không bằng hơi nước. Lắc bằng tay bình cấu đặt
trong bếp cách thủy. Trong trường hợp này dung môi cũng không thểthu
hồi.
Thông thường chất mang ở dạng thô không đủtrơcho quá trình sắc ký,
bởi vậy sẽxảy ra tương tác giữa chất nghiên cứu và chất mang (lực
hấp phụ). Do đó các peak sắc ký bịbiến dạng, mất cân đ ối, gây khó khăn
cho việc đị nh lượng. Đểkhắc phục tình trạng trên, chất mang rắn phải
được xử lý bằng cách rửa với acid đểloại các ion kim loại và thậm chí
silan hóa chất mang đểtriệt tiêu các nhóm -OH gây hiệu ứng hấp phụ
trên bềmặt.
Xử lý chất mang: chất mang được ngâm trong acid HCl khoảng 30-60
phút, lọc bỏacid. Lặp lại quá trình đó vài lần cho đ ến khi acid vẫn còn
trong, rửa bằng nước cất hai lần cho đ ến khi trung hòa, sấy khô trong tủ
sấy (thường là tủ sấy chân không). Chất mang có ký hiệu AW (acid
washed) là loại được rửa acid (ví dụ: Chorosorb W -AW). Nếu chưa được
rửa acid, chất mang có ký hiệu NAW (non acid washed). Trường hợp cần
tách các chất có tính kiềm, chất mang không được rửa bằng acid mà được
rửa bằng dung dị ch kiềm, nếu không các cấu tử có tính kiềm sẽbịgiữ
trong cột tách. Khi ch
đóKOH
chất 6%
mang được ngâm torng dung dị
trong CH3 OH, trộn đều trong máy cất chân không khoảng 1 giờ không gia
nhiệt, sau đó loại bỏdung môi bằng chưng cất cách thủy. Trường hợp này,
chất mang có kí hiệu là BW (base washed). Sau khi đã rửa nhưtrên, chất
mang có thểđược làm trơbằng cách silan hóa nhằm che phủcác nhóm
SiOH trên bề mặt. Các chất thường dung để silan hóa là:
dimethyldichlorosilan (DMCS), Trimethylchlorosilan (TMCS),
Hexamethyldisilazan (HMDS).
Qúa trình silan hóa : DMCS (rất dễbịthủy phân trong không khí nên
thường được bảo quản kín) được hòa tan trong toluene tinh khiết đ ạt nồng
độ 5%. Đổdung dị ch này vào ngập chất mang, tiến hành đun hồi lưu trong
khoảng 4-6 giờ. Sau đó lọc bỏdung môi bằng phểu Buchne, rửa bằng
toluene tinh khiết đểloại DMCS dư. Cuối cùng ngâm chất mang trong
CH3OH tinh khiết khoảng 15 phút . Lọc lần nữa, sấy khô sản phẩm trong tủ
sấy chân không. Lúc này chất mang có ký hiêu thêm DMCS ( vi dụ:
Chorosorb W-AW-DMCS, có nghĩ a là Chorosorb loại W đã được rửa bằng
acid và silan hóa bằng DMCS).
Qúa trình silan hóa bằng HMDS cũng tiến hành tương tự nhưng trong
trường hợp này HMDS được pha trong dung môi DMF và không cần ngâm
trong methanol. Tùy thuộc vào loại chất mang và bản chất ban đầu của nó
mà ta sẽcó cách xử lý phù hợp nhất.
- Cột mao quản là ống hở có bán kính từ 0. 1-0.5 mm với chiều dài từ 5-
100 m. Loại được sử dụng phổbiến có đường kính kỡ 0.3 và chiều dài
khoảng 25 m. Dạng nguyên thủy của cột mao quản được làm bằng thủy
tinh hay kim loại. Cột mao quản làm bằng kim loại phải được làm sạch cẩn
thận để loại bỏdầu bôi trơn trước khi pha tĩ nh được phủ lên. Thông
thường chúng được làm sạch bằng methylene dichloride, methanol và sau
đó là nước. Sau đó cột được rửa lại bằng acid loãng đểloại bỏoxide kim
loại và những sản phẩm ăn mòn khác có thểcòn sót lại trên thành cột. Tiếp
theo cũng rửa lại tuần tự với nước, methanol, dimethylene chloride. Cuối
cùng cột đ ược làm khô bằng dòng hơi nitrogen nóng Nhưng những thập
niên sau nay silica nóng chảy được sử dụng thay thếcho tất cảnhững vật
liệu khác. Bởi vì silica nóng chảy có một sốưu điểm sau: có bềmặt rất trơ
có thểtránh đ ược sự hấp phụ xảy ra giữa chất phân tích (đặc biệt khi
chúng là những chất phân cực) với những trung tâm hấp phụdẫn đến hiện
tượng peak bịkéo
ch;đuôi
bênhay mất vật liệu do sự hấp phụthuận nghị
cạnh đó nó còn có độbền cơhọc cao. Hơn nữa việc phủnhững loại pha
tĩnh phân cực nhưCarbowax lên bềmặt kim loại tương đối khó khăn. Cột
mao quản được chia làm hai loại cơbản là cột mao quản phim mỏng và
cột mao quản lớp mỏng. Trong đó, cột mao quản phim mỏng (Wall-coated
open tubular, gọi tắt là WCOT) chứa một lớp mỏng pha tĩ nh với bềdày
khoãng 0.25 µm phủtrực tiếp lên thành bên trong của cột. Còn đ ối với cột
mao quản lớp mỏng thì trên thành trong của cột được phủmột lớp mỏng
rắn đóng vai trò nhưchất mang, sau đó pha tĩ nh sẽđược phủ trên lớp chất
mang này.
Cột mao quản cho hiệu suất tách chất cao hơn cột nhồi. Chính áp
suất đòi hỏi đểđẩy pha động đi qua cột đã làm hạn chếchiều dài của cột.
Do sự phát triển của công nghệlàm cột hiện đ ại mà ngày nay người ta có
thểtạo những liên kết ngang giữa các phân tử polymer chất lỏng nên có
thểgắn chúng lên bềmặt của silica bằng những liên kết hóa học đó. Pha
tĩnh ban đầu có thểlà những phân tử polymer đ ơn và lớn. Tính chất nhiệt
động của pha có tạo thành liên kết ngang tương tự nhưpha lỏng ban đầu. So
với cột nhồi, cột mao quản có những ưu điểm sau:
Các hỗn hợp phức tạp được tách với hiệu suất cao hơn hẳn.
Tách được cảcác chất có cấu trúc hóa học rất gần nhau. Độ tin
cậy cao hơn trong việc nhận dạng các cấu tử.
Độ nhạy phát hiện hơn.
Giảm thời gian phân tích.
Tuy nhiên do lượng pha tĩ nh trong các cột mao quản rất nhỏnên dung
lượng của những cột đó cũng rất giới hạn. Nên lượng mẫu bơm vào cột
cũng rất hạn chế. Ví dụđối với cột WCOT , lượng mẫu đưa vào cột chỉ
khoảng 10 -7 g.
a) b)
Hình vẽmặt cắt của cột sắc ký: a) Cột nhồi; b) Cột mao quản
Bề dày lớp
Bềdày lớp
phủ
phủ
20
Báo Cáo Hóa Phân tích
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Đại lượng đánh giá độ phân cực của pha tĩ nh được gọi là chỉsố
Rohrschneider và McReynolds. Chỉsốnày dựa trên sựchênh lệch giữa
các chỉsốlưu của chất phân tích mang các nhóm chức phân cực tương
ứng với pha tĩ nh phân cực và pha tĩ nh không phân cực. Ví dụta lấy một
pha tĩ nh rất không phân cực như squalane chẳng hạn (một alkane C30
mạch nhánh, hexamethyl tetracosane) đ ể tham chiếu, sự khác nhau vềchỉ
sốlưu trên một pha tĩ nh nhất đị nh khác so với chỉsốlưu trên squalane của
cùng một chất chất phân tích đ ược xem là độ phân cực của pha đó. Cụthể
hơn nếu chất phân tích là rượu ta có thểchia phân tử rượu ra làm hai
phần: gốc alkyl chỉcho tương tác khuếch tán yếu với tất cả2 loại pha tĩ nh
phân cực và không phân cực và gốc rượu có khả năng tạo liên kết
hydrogen. Cho nên khi tương tác với pha tĩ nh phân cực do có khảnăng
tạo thành liên kết hydrogen nên các phân tử rượu sẽbịgiữ lại mạnh hơn
so với khi tương tác với pha tĩ nh không phân cực. Theo quan niệm của
Rohrschneider và McReynolds thì sự tăng chỉsốlưu của rượu trên pha
tĩnh phân cực được cho bởi một hằng sốnhất đị nh và đặc trưng cho pha
tĩ nh. Đối với chất tham chiếu là butanol-1 ta có:
polar nonpolar
y’ = I butanol-1 - I butanol-1
Để xác đị nh độ phân cực của dung môi một cách khái quát hơn, người ta đã
chọn 5 chất tan đặc biệt đặc trưng cho các tương tác hóa học thong
thường. Tương ứng với mỗi chất là một hằng số: x’,y’,z’,u’,s’. Độphân
cực của pha tĩnh_chỉsốRohrschneider/McReynolds, ∑, chính là tổng các
hằng sốtrên:
∑ = x’+y’+z’+u’ +s’
Độ phân cực của 2 pha được xem là tương đương nếu chỉsố
Rohrschneider/McReynolds của chúng chênh lệch nhau không quá 200
đơn vị.Khi đó tùy thuộc vào tính chọn lọc của mỗi pha và chất cần phân tích
mà ta lựa chọn pha tĩnh cho phù hợp.
hoá).Trong đó, detector FID hiện nay đ ược sử dụng thường nhất trong hệ
thống sắc khí GC.Detector FID được Harley, Mcwilliam và Dewar chếtạo
lần đầu tiên vào năm 1958. Là detector đ ược sử dụng rộng rãi do đáp ứng
với nhiều hợp chất hữu cơ. Mỗi một đầu dò có những đặc trưng chính là độ
nhạy và độ chọn lọc, dynamic range và linear range.
- Độnhạy: Đối với đặc trưng này detector được chia làm hai loại:
detector truyền khối (mass flow detector) phát hiện khí thông qua lưu
lượng khí (thể tích) đến detector trong một đ ơn vịthời gian-ng/s và
detector nồng đ ộ (concentration-sensitive detector) cho kết quảtỷlệthuận
với nồng độkhí trong pha đ ộng (ng/ml).
Dynamic range và linear range: Dynamic range là khoảng giới hạn mà
trong đó detector vẫn còn cho tín hiệu thay đ ổi đáng kểkhi thay đổi khối
lượng hoặc nồng độ của khí .Giới hạn phát hiện chính là giới hạn dứơi của
dynamic range.Trong dynmic range người ta chú ý đến linear range, đây là
khoảng mà trong đó tín hiệu xuất ra của đ ầu dò tỷlệthuận với khối lượng
hoặc nồng độ khí phân tích. Linear range phụthuộc nhiều vào nhiệt đ ộ cột
sắc ký, nhiệt đ ộ detector và lưu lượng khí.
- Độ chọn lọc: Căn cứ vào độ chọn lọc chia detector thành hai loại:
Detector phổbiến (universal) có thểnhận biết tất cảcác loại khí khác nhau
thoát ra từ cột sắc ký, còn detector chọn lọc (selective) chỉcó thểphản ứng
bới một loại nguyên tốcụthểnào đó trong mẫu phân tích. Đối với detector
FID hoạt động tốt với hầu hết những hợp chất hữu cơ (phân tử
hydrocarbon với nhiều carbon với độnhạy tương đối cao, ngoại trừ những
hợp chất có khối lượng phân tử thấp).Thứ nhất, độnhạy của detector là sự
thay đ ổi của tính hiệu detector ứng với sự thay đổi của sốlượng hoặc
nồng độ khí ra.Thứ hai, tính hiệu không bị ảnh hưởng bởi những biến đổi
vừa phải vềnhiệt độ, áp suất và lưu lượng khí. Mặc khác, FID không bị
gây nhiễu bởi những tạp chất khác nhưlà carbon dioxide và nước.Thứ ba,
khoảng tuyến tính của FID tương đối rộng có thểlên đến 10 7. Do đó, FID
sẽcho kết quảtỷlệthuận với sốlượng carbon có trong hợp chất thay vì tỷ
lệthuận với khối lượng hay sốmol chất đến detector.
Một số detector dùng cho sắc ký khí
Khoảng
Giới hạn
Detector tuyến Đáp ứng của detector
phát hiện
tính
Detector dẫn nhiệt 400 pg/ml > 105 Tất cảcác hợp chất hữu
(Thermal conductivity (propan) cơ
- TCD)
Detector ion hóa 2 pg/s (C) > 107 Các hợp chất có carbon
ngọn lửa (Flame
Ionization - FID)
Detector cộng kết 5 fg/s 104 Hợp chất halogen, các
điện tử (Electron chất nhiều nối đôi nối ba
Capture - ECD)
Detctor quang < 1 pg/s > 104 Hợp chất chứa lưu huỳnh,
kế (phospho) > 103 phospho
ngọn lửa (Flame
< 10 pg/s
Photometric - FPD)
(sulfur)
100 fg/s 105 Hợp chất chứa nitơ,
Detector Nitrogen - phospho. Đáp ứng với
Phosphorus (NPD) hydrocarbon kém hơn
25 fg - 100 105 Hầu hết các hợp chất hữu
Detector khối pg cơ
phổ
(Mass Spectrometric -
MSD) 100 fg/s 105 Hợp chất chứa nitơ, lưu
huỳnh
Detector quang hóa 4
(Chemiluminescence) 200 pg - 40 10 Hầu hết các hợp chất hữu
ng cơ
Fourier transform
infrared
26
3.5.1 cấu tạo của detector và nguyên tắc hoạt động của FID
- cấu tạo
Nói chung,trong đầu dò FID gồm những phần cần thiết sau: Đầu
tiên là ống nối cột phân tích và đ ầu dò FID. Trong đầu dò FID gồm có điện
cực góp hình ống và đây là bộphận làm ảnh hưởng đến độnhạy của
detector (vì sau một thời gian sử dụng các chất sẽbám lên bềmặt trong
của điện cực làm cho điện cực bịnhiễm bẩn do đó tín hiệu peak đưa ra sẽ
bịnhiễu và không chính xác. Thếáp:+/-220V, với lượng tối thiểu có thể
phát hiện là 3*10-12g/sec (mẫu diphenyl), khoảng tuyến tính làm việc là
105, nhiệt độtối đa sử dụng là 250 0C. Bộkích cháy là một điện trở xoắn
filament (nhưdây tóc bóng đèn) và hai dòng khí: không khí và H 2. Khi kích
hoạt cháy cho đầu dò cần chú ý đến tỷlệcủa H 2: không khí>1. Đây là bộ
phận để tạo ra ngọn lửa được đốt cháy bằng hỗn hợp H 2 - không khí với
đầu đốt làm bằng thạch anh.Tốc độchảy của hydrogen thường từ khoảng
từ 20 đến 30ml trên phút, tốc đ ộ chảy của không khí gấp 6 lần của
hydrogen khoảng 120 đến 130ml trên phút.Một cột nhồi với tốc đ ộ chảy
khoảng 20 đến 25ml trên phút và phụthuộc vào dòng khí chảy của
hydrogen.Tuy nhiên đối với cột mao quản thì tốc đ ộ chảy của cột sẽít hơn
1ml trên phút đ ối với cột có đường kính tương đối nhỏ. Trong đó, pha
động có thểlà bất cứ khí trơnào như: khí helium, nitrogen, agron ect. Một
bộ phận không thểthiếu trong đầu dò FID là khối gia nhiệt( heater block)
có tác dụng duy trì quá trình đẳng nhiệt trong hệthống. vì khi ta phân tích
mẫu, chất phân tích trong lò cột ở nhiệt độrất cao, khi đi vào đầu dò bị
nguội lạnh nó sẽbịngưng kết lại ởđầu dò nhất là tại collector electrode và
nó sẽlàm giảm độnhạy của thiết bịsau một thời gian sử dụng. Do vậy,
nhiệt độtrong đầu dò luôn luôn được chỉ nh cao hơn trong lò cột đểchất
phân tích không bịbám trên đ ầu dò.Một bộphận quan trọng trong detector
FID là bộphận dò dùng đểnhận tính hiệu của mẫu cần phân tích và cho ra
kết quảphân tích. Hình của đ ầu dò FID được chỉở hình bên dưới:
- Nguyên tắc hoạt động :
Nguyên tắc làm việc dựa trên sự biến đổi độdẫn điện của ngọn lửa
hydrogen được đặt trong một điện trường khi có chất hữu cơcần tách
chuyển qua. khi mẫu chứa các hợp chất hữu cơđiđến ngọn lửa trong môi
trường giàu hydrogen này.Nhờ nhiệt độcủa ngọn lửa hydrogen cao các
chất hữu cơnày từ cột tách đi vào detector bịbẽgãy mạnh, chúng sẽbị
chuyển thành các gốc tự do chứa một nguyên tử carbon.Sau đó, cùng với
sự hiện diện của oxygen trong dòng khí, các chất hữu cơsẽtiếp tục bịoxi
hóa đểtạo thành các ion trái dấu tương ứng, phản ứng sẽxảy ra tại đây
CHO+ sẽphản ứng tiếp với nước được tạo thành trong ngọn lửa đểcho ra
ion hydronium. Các ion này tạo thành được chuyển vềcác bản điện cực
trái dấu nằm ở hai phía của ngọn lửa (hiệu điện thếgiữa hai bản điện cực
này khoảng 250-300V).Dòng ion này đ ược giảm áp trên một điện trở có trị
sốrất cao (10 8 - 10 12
) và đ ộ giảm hiệu điện thếnày được khuếch đại và
ghi lại trên máy tự ghi. Sốlượng ion tao thành chính là đ ộ nhạy của
+
detector. Chính những ion này và các dạng (H 2 O)nH khác sẽđ ến được
Đầu tiên, dung môi rửa giải tồn tại trong cột GC (A) và sau đó đi vào lò
của đầu dò FID (B) và luôn luôn phải đảm bảo dung môi rửa giải tồn tại
trong lò và không thoát ra khỏi pha đ ộng và lắng trên bềmặt chung giữ
cột và FID. Khi dung môi nay đến FID nó sẽđược trộn lẫn với khí
hydrogen (C) và sau đó qua chất oxi hóa (D).Chất phát quang, nhiên liệu
và chất oxi hóa tiếp tục trộn lẫn với nhau và đi đến đ ầu vòi có độxiên
điện thếcao (E).Đầu vòi này giúp đẩy ngọn lửa đểlàm giảm ion carbon
được tạo ra. Những ion này sẽđược đẩy lên đĩ a góp (G ) có kết nối với
thiết bị đo ampe rất nhạy đểdò tìm ra những ion bắt phá đến đĩa. Sau đó
đưa ra tín hiệu đến bộkhuếch đại và máy tích phân.Cuối cùng, những khí
thoát này sẽđược thoát ra ngoài qua một hệthống thoát khí (J).
Sơđồ FID
- Ưu điểm: Thuận lợi của FID là khoảng tuyến tính rộng đến 10 7,
LoD cũng rất nhỏ10-13gC/s. Ở điều kiện hoạt động bình thường những
dòng cỡ 10(-13)A điều được ghi lại.Bên cạnh đó, một điểm mạnh của FID là rất
ít bịnhiễu xạbởi nhiều khí .
He N2 H2S NO Ar O2 CS2
N2O SiCl4 Kr CO CoS NO2 CH 3SiCl3
Ne CO2 SO2 N2O2 SiF4 Xe H2O
NH3 SiHCl3 HCN SO2
Một khuyết điểm của detector FID là phá huỷmẫu, do đó trong các hệ
thống đa cấp, FID luôn được sử dụng sau cùng. Mặc khác, đầu dò FID là
loại đầu dò tương đối kém nhạy (chỉphát hiện được những hợp chất có
khối lượng đủlớn) và chỉsử dụng thích hợp nhất đối với các hợp chất
chứa carbon và không chọn lọc (phát hiện tất cảnhững hợp chất chứa
carbon). Mặc khác, có một sốchất không thểphát hiện đ ược bằng FID
như: CO2 , CO, focmic acid, focmandehide, các khí nitrogen oxide (NO n),
SO2, NH 3, hợp chất halogen, H2 S, H2O, cũng nhưcác khí cần thiết dùng
trong quá trình hoạt động của detector như: hydrogen, không khí, nitrogen,
Helium. Tính hiệu của detector sẽbị ảnh hưởng bởi các dịnguyên tốnhư:
oxygen, sulfur và halogen có mặt trong hydrocarbon.
3.5.4 Bảo vệ detector:
Cũng giống nhưtất cảnhững detector khác khi sử dụng trong máy
GC, vấn đề điều khiển nhiệt độlà hết sức quan trong đối với FID. Detector
cần phải được bảo vệ kín và được nung nóng hơn một chút so với cột sắc
ký để tránh trường hợp xảy ra sự ngưng tụcủa mẫu khí khi lưu chuyển
giữa các ống dẫn. tuy nhiên, cũng không đ ể cho detector quá nóng vì khi
đó bề mặt rắn bịđốt nóng sẽbức xạelectron và gây tín hiệu nhiễu.
3.5.5 Một vài detector thông dụng khác
TCD là một detector phổbiến và không phá hủy mẫu trong quá trình
phân tích. Tuy nhiên detector này rất có ích khi các detector khác cho kết
quả không tốt, nhất là khi phân tích mẫu có chứa CS 2, COS, H 2 S, CO,
CO2, NO, NO2 .TCD hoạt động dựa trên nguyên tắc đo liên tục độdẫn điện
của khí mang (tinh khiết hoặc có chứa các cấu tử mẫu cần tách) giữa
buồng đo và buồng so sánh trong đó có lắp các dây điện trở. Độnhạy của
detector loại này phụthuộc vào: khảnăng dẫn điện của khí mang (các khí
mang có độdẫn điện tốt nhưhydrogen, helium), độnhạy tỷlệthuận với
dòng điện (dòng điện này đ ược điều chỉ nh tùy thuộc vào loại và lưu lượng
khí mang, nhiệt độdetector và nhiệt độcột tách). Đây là loại đầu dò đa
năng không có chọn lọc, tín hiệu đo dựa trên khảnăng làm nguội điện trở
khác nhau giữa chất phân tích và khí mang. Thường sử dụng đểxác đị nh
các chất khí, các chất dễbay hơi, đặc biệt là các khí trơmà FID không xác nh
địđược (không nhạy).
xung điện thếtương ứng với sốđiện tử bịbắt giữ. Sự biến đổi xung điện
thếnày tỷlệvới các phân tử ái điện tử đi qua detector và đ ược thể hiện
bằng píc sắc ký.
Nhưng đối với những hợp chất hydrocarbon no thì khảnăng cộng kết
điện tử tương đối nhỏ, ngược lại khi các hợp chất có chứa các nhóm chức
hoặc các đa liên kết thì khảnăng bắt giữ các điện tử sẽtăng lên. Đặc biệt
những hợp chất có chứa halogen. Độnhạy của detector này phụthuộc
vào: đ ộ lớn của dòng điện nền, mức năng lượng ái điện tử của chất cần
phát hiện, bản chất của khí mang và điện thếđược đặt vào detector.
Hình bên trên trình bày hai kiểu thiết kếdetector phổbiến hiện nay.
Cấu tạo (a) gồm có điện cực âm điện cực dương được thiết kếđồng
trục.trong khi đó, ở hình (b) nguồn bức xạlà một tấm mỏng, điện cực
dương và điện cực âm được thiết kếtạo thành hai mặt phẳng song song.
Điều này tạo thuận lợi hơn khi dòng khí chuyển động ngược chiều với các
hạt mang điện tích âm và do đó tạo sự va chạm, tiếp xúc lớn hơn. Vậy, độ
nhạy của ECD phụthuộc chủyếu vào khảnăng cộng kết điện tử của các
chất phân tích. Các hợp chất có khảnăng bắt giữ điện tử lớn nhưcác hợp
chất dịnguyên, hợp chất có chứa nhóm chức hay các đa liên kết, đặc biệt
là các chất có các nguyên tử halogen cho đáp ứng tốt với ECD. Là
detector có độnhạy rất cao, vì vậy rất phù hợp với yêu cầu phân tích
lượng vết các hợp chất có chứa halogen,các loại thuốc khác dung trong
dược.
Cấu tạo chính của PID là một điện UV với công suất tùy vào mẫu
cần phân tích, thông thường năng lượng UV nằm trong khoảng 8.3-
11.7eV. Buồng chiếu UV và buồng ion hóa được ngăn cách với nhau bằng
một cửa sổ trong suốt, thường làm bằng thủy tinh hoặc thạch anh. Tuy
nhiên khi sử dụng năng lượng cao, các tinh thểfluorua của kim loại liềm và
kiềm thổđược sử dụng nhiều hơn.
Các hợp chất chứa phosphorus và nitrogen sau khi vào detector sẽ
bịnhiệt phân trong ngọn lửa và tạo thành các gốc tự do CNn - và POm-. sau
đó các gốc tự do nay sẽnhận điện tử từ hơi Rb được cung cấp nhờ quá
trình nguyên tử hóa muối RbCl bởi ngọn lửa hay bởi một nguồn nhiệt và
-
tạo thành các ion CN và PO 2 -. Các anion này tạo thành sẽlien kết với
cation H + trong khi Rb trở thành Rb +
và tạo thành dòng ion. Dòng ion này
sẽđược ghi nhận bởi bộđếm ion (collector). Dùng đ ể xác đị nh các hợp
chất có chứa nitrogen và phosphorus. Cấu tạo tương tự nhưFID nhưng có
them một hạt muối kim loại kiềm, thường là RbCl đặt trên ngọn lửa.Tốc độ
dòng khí hydrogen và không khí nhỏ, độ ổn đị nh của tín hiệu phụthuộc vào
độ ổn đị nh của dòng khí mang.
2 10 0.5 0.5 4
3 20 1 0.5 3.5
4 30 1.5 0.5 2.5
5 40 2 0.5 2.5
Buống tiêm chia dòng: 170 oC, chia dòng tỉlệlà 25:1
Nhiệt độđầu dò FID: 2200C
Khí mang nitrogen: 2mL/min
Thểtích tiêm:0.4 μL
- Cách thức tiến hành:
Lần lượt tiêm và chạy sắc ký hỗn hợp ở các nồng độtừthấp đến
cao.
Kết quảphân tích:
3.2 Injector:
Quá trình tiêm mẫu ảnh hưởng nhiều đến quá trình phân tích dữ
liệu, tuỳvào kỹthuật tiêm mẫu của từng người, làm chênh lệch thời gian
xuất hiện peak của mẫu chất. Và ảnh hưởng đến độchính xác của kết quả
phân tích. Ngoài ra nồng đ ộ mẫu tiêm vào sẽảnh hưởng đến độ cao của
peak xuất hiện, lượng mẫu tiêm vào với nồng đ ộ lớn thì chiều cao của
peak xuất hiện càng lớn.
mV
mV
a) b)
Hình: Biểu diễn sựảnh hưởng của lượng mẫu tiêm vào
a) Lượng tiêm vào là 0.04 Lb) Lượng mẫu tiêm vào là 0.02 μL
Cùng chương trình nhiệt cho cột và nhiệt độcủa detctor giống nhau
nhưng nhiệt độcủa injector thay đổi sẽthay đ ổi tới kết quảphân tích.
Khi thay đổi nhiệt đ ộ của injector làm thay đ ổi kết quảphân tích, với
injector có nhiệt độthấp làm thời gian xuất hiên peak lâu hơn và lượng tạp
chất được thểhiên rõ hơn. Vì với nhiệt độcủa injector cao làm cho các
thành phần tạp chất trong mẫu chất có nhiệt độsôi gần bằng nhau đi đ ến
detector cùng lúc và xuất hiện trong cùng một peak.
mV
Time [min]
mV
Tốc độ dòng ảnh hưởng bởi áp suất đầu cột. khi áp suất đầu cột
tăng, khi đó tốc dòng tăng lên làm cho thời gian lưu sẽbịgiảm xuống và tất
cảnhững độcao của pick sẽtăng theo.
Ngược lại, khi áp suất đầu cột giảm thì tốc đ ộ dòng tương
ứng sẽgiảm làm cho thời gian lưu trở nên tăng. Tất cảđ ộ cao của pick sẽ
giảm và chiều rộng của pick sẽtăng lên.
3.4Pha tĩ nh:
Sự phân ly diễn ra trong cột sắc ký, bởi sự tương tác qua lại giữ pha
tĩnh, pha động và mẫu phân tích. Pha tĩnh trong cột sắc ký sẽquyết đị nh
khảnăng phân ly của cột, đ ể phân tích thành phần cấu tử. Nếu pha động
giữ lại một hợp chất với thời gian lưu tương đ ối rộng hơn với những chất
khác, khi đó những hợp chất này sẽđược phân ly. Sự chọn lọc của pha
tĩnh này phụthuộc vào những nguyên tắc sau: với pha tĩnh không phân
cực thì sẽưu tiên hơn cho phân tích những chất không phân cực, ngược
lại, đối với pha tĩ nh phân cực dùng đ ể phân những tích những hợp chất
phân cực. Sự phân cực của pha tĩ nh được quyết đị nh bởi cấu tạo của
polymer đ ược thế trong pha tĩnh. Đối với những pha tĩ nh dày, sẽảnh
hưởng trực tiếp đến đặc tính lưu của cột mao quản. Độdày của những
lớp pha tĩnh càng tăng dẫn đ ến làm tăng thời gian lưu chất tan của dung
môi. Khi đó lượng mẫu cực đại sẽđược chứa trong cột mà đựợc tiêm vào
trước sự sai lệch của pick xảy ra. Lưu lượng chứa này ảnh hưởng trực
tiếp đến độ dày, đường kính và sự phân cực của pha tĩ nh. Tăng lưu lượng
chứa là kết quảcủa sự tăng đường kính và độdày của pha tĩ nh, khảnăng
hòa tan chất tan trong pha tĩ nh sẽsẽlớn hơn lưu lượng chứa chất tan. Độ
dày của pha tĩ nh gồm hai loại: ( lớp dày từ 1-5 µm) dùng đểphân tích
những chất có nhiệt đ ộ sôi thấp ( hợp chất khí và những hợp chất dễbay
hơi), ( lớp dày từ 0,1-0,25 µm) dùng đểphân tích những hợp chất có nhiệt
độ sôi cao, độhóa hơi thấp và chất đơn giản
References
www.wikipedia.org/wiki
www.chromatographyonline.com
Sách “chemical analysis modern instrumentation methods
and techniques tác giảFrancis Rouessac and Annick Rouessac.
www.perkinelmer.com