Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đóng góp to lớn cho nền công
nghiệp nước ta nói riêng và thế giới nói chung. Một trong những ngành có
đóng góp vô cùng to lớn đó là ngành công nghiệp hoá học, đặc biệt là ngành
sản xuất các hoá chất cơ bản.
Hiện nay, các ngành công nghiệp cần sử dụng rất nhiều hoá chất có độ
tinh khiết cao. Nhu cầu này đặt ra cho các nhà sản xuất hoá chất sử dụng
nhiều phương pháp để nâng cao độ tinh khiết của sản phẩm như : trích ly,
chưng cất, cô đặc, hấp thu … Tuỳ theo đặc tính yêu cầu của sản phẩm mà ta
có sự lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Đối với hệ benzen – toluen là hệ 2
cấu tử tan lẫn vào nhau, ta chọn phương pháp chưng cất để nâng cao độ tinh
khiết cho benzen.
Đồ án môn học Kỹ Thuật Thực Phẩm là một môn học mang tính tổng
hợp trong quá trình học tập của các kỹ sư Công nghệ Thực Phẩm tương lai.
Môn học này giúp sinh viên có thể tính toán cụ thể : quy trình công nghệ, kết
cấu của một thiết bị trong sản xuất hoá chất - thực phẩm. Đây là lần đầu tiên
sinh viên được vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề kỹ
thuật thực tế một cách tổng hợp.
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................64
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. LÝ THUYẾT VỀ CHƯNG CẤT :
1. Khái niệm :
- Chưng cất là quá trình dùng để tách các cấu tử của hỗn hợp lỏng
cũng như hỗn hợp khí lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi
khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp (nghĩa là khi ở cùng nhiệt độ, áp suất
hơi bão hoà của các cấu tử khác nhau).
- Thay vì đưa vào trong hỗn hợp một pha mới để tạo nên sự tiếp xúc
giữa hai pha như trong quá trình hấp thu hoặc nhả khí, trong quá trình chưng
cất pha mới được tạo nên bằng sự bốc hơi hoặc ngưng tụ.
- Chưng cất và cô đặc khá giống nhau, tuy nhiên sự khác nhau căn bản
nhất của 2 quá trình này là trong quá trình chưng cất dung môi và chất tan
đều bay hơi (nghĩa là các cấu tử đều hiện diện trong cả hai pha nhưng với tỷ
lệ khác nhau), còn trong quá trình cô đặc thì chỉ có dung môi bay hơi còn chất
tan không bay hơi.
- Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu
tử sẽ thu được bấy nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 cấu tử thì
ta sẽ thu được 2 sản phẩm :
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn (nhiệt
độ sôi nhỏ)
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi nhỏ (nhiệt
độ sôi lớn)
- Đối với hệ Benzen – Toluen
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm benzen và một ít toluen.
Sản phẩm đáy chủ yếu là toluen và một ít benzen.
2. Phương pháp chưng cất :
Các phương pháp chưng cất được phân loại theo :
Nguyên tắc làm việc : dựa vào nhiệt độ sôi của các cấu tử, nếu
nhiệt độ sôi của các cấu tử quá cao thì ta giảm áp suất làm việc để giảm nhiệt
độ sôi của các cấu tử.
- Nguyên lí làm việc :
Chưng một bậc
Chưng lôi cuốn theo hơi nước
Chưng cất
- Cấp nhiệt ở đáy tháp :
Cấp nhiệt trực tiếp
Cấp nhiệt gián tiếp
Vậy : Đối với hệ Benzen – Toluen, ta chọn phương pháp chưng cất liên
tục ở áp suất thường.
Tháp mâm : thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có gắn các
mâm có cấu tạo khác nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi đượ cho tiếp xúc với
nhau. Tuỳ theo cấu tạo của đĩa, ta có :
- Tháp mâm chóp : trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap, ….
- Tháp mâm xuyên lỗ : trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh.
Tháp chêm (tháp đệm) : tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau
bằng mặt bích hay hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong
hai phương pháp sau : xếp ngẫu nhiên hay xếp thứ tự.
o Đi từ acetylen
Đun acetane trong sự có mặt cảu của xúc tác là than hoạt tính hay
phức của niken như Ni(CO)[(C6H5)P] sẽ thu được benzen
o Từ benzen ta có thể điều chế được các dẫn xuất của benzen như toluen
bằng phản ứng Friedel-Crafts (phản ứng ankyl hóa benzen bằng các
dẫn xuất ankyl halide với sự có mặt cảu xúc tác AlCl3 khan
C6H6 + CH3- Cl A l C →l C6H5-CH3
3
PHẦN II
GIỚI THIỆU VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Ta thiết kế hệ thống chưng luyện liên tục loại tháp đĩa chóp để tách hỗn
hợp 2 cấu tử benzen – toluen ở áp suất thường.
Sơ đồ nguyên lý dây chuyền sản xuất được trình bày trên ( Hình 1 )
Nguyên liệu đầu vào F đưa vào thùng chứa nguyên liệu (1) được bơm (2)
bơm lên thùng cao vị (3) . Từ thùng cao vị nguyên liệu qua van lưu lượng (4)
vào thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu (5) < Đây là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống
trùm > . Nguyên liệu được đi trong ống từ dưới lên , gia nhiệt bằng hơi nước
bão hòa ở nhiệt độ sôi sau đó vào tháp chưng luyện (6).
Trong tháp , hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng đi từ trên xuống vì theo chiều cao
của tháp , nhiệt độ càng lên cao càng thấp nên khi hơi qua các đĩa từ dưới lên
, cấu tử có nhiệt độ sôi cao sẽ ngưng tụ lại và cuối cùng ở trên đỉnh ta thu
được hỗn hợp gồm hầu hết các cấu tử dễ bay hơi là Benzen . Hơi này đi vào
thiết bị ngưng tụ hơi (7) < hơi đi ngoài ống , nước lạnh đi trong ống và từ dưới
lên > ở đây được hơi ngưng tụ lại . Một phần chất lỏng sau khi ngưng tụ đi về
tháp ở đĩa trên cùng , 1 phần khác đi qua thiết bị làm lạnh (9) để làm lạnh đến
nhiệt độ cần thiết rồi đi vào thùng chứa sản phẩm đỉnh (10) , được bơm (11)
đưa ra ngoài .Chất lỏng đi từ trên xuống dưới gặp hơi có nhiệt độ cao hơn , 1
phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp (cấu tử dễ bay hơi ) được bốc hơi và do đó
nồng độ cấu tử khó bay hơi trong chất lỏng ngày càng tăng . Cuối cùng ở đáy
tháp ta thu được hỗn hợp lỏng gồm hầu hết các cấu tử khó bay hơi là Toluen .
Sản phẩm đáy đi qua van điều chỉnh (14) ra thiết bị trao đổi nhiệt . Để đun sôi
tuần hoàn và bốc hơi hỗn hợp đáy tháp . Một phần khác tháo ra liên tục đưa
vào thùng chứa sản phẩm đáy (15) khống chế bằng các van .
Nước ngưng của các thiết bị gia nhiệt (5),(12) được tháo qua các thiết bị tháo
nước ngưng (16),(13) ở thiết bị chưng luyện này : hỗn hợp đầu đưa vào liên
tục , các sản phẩm đỉnh , đáy lấy ra liên tục
Chú thích:
3. Thùng cao vị
PHẦN III
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
I.TÍNH CÂN BẰNG VẬT LIỆU TRONG THÁP CHƯNG
LUYỆN
1. Cân bằng vật liệu:
F=P+W (1)
Xf : Nồng độ hỗn hợp đầu tính theo % khối lượng cấu tử dễ bay
hơi (%)
Xp : Nồng độ hỗn hợp sản phẩm đỉnh tính theo % khối lượng của
cấu tử dễ bay hơi
Xw : Nồng độ hỗn hợp sản phẩm đáy tính theo % khối lượng của
cấu tử dễ bay hơi
Thay số liệu đã cho vào 2 phương trình (1) , (2) theo giả thiết :
Xf = 25% = 0,25
Xw = 1,5% = 0,015
Ta có hệ :
P + W = 9720
0,98 P + 0, 015W = 9720.0, 25
P = 2367, 047( Kg / h)
W = 7352,953( Kg / h)
2.Tính chuyển nồng độ
+ Chuyển nồng độ khối lượng sang nồng độ phần mol
Ta có công thức chuyển đổi :
xA xA
MA MA
XA = =
xA x xA 1 − xA
+ B +
M A MB MA MB
MA=Mbenzen= 78 ; ts=81,1oC
MB=Mtoluen= 92 ; ts = 110oC
0, 25
xf = 78 = 0, 2822 ( Phần mol )
0, 25 0, 75
−
78 92
Nồng độ phần mol của sản phẩm đỉnh theo benzen :
0,98
xp = 78 = 0,9830 ( Phần mol )
0,98 0, 02
−
78 92
Nồng độ phần mol của sản phẩm đáy theo benzen :
0, 015
xw = 78 = 0, 0176 ( Phần mol )
0, 015 0,985
−
78 92
+Xác định số bậc thay đổi nồng độ :
Ta có bảng số liệu :
X 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y 0 11,8 21,4 38 51,1 61,9 71,2 79 85,4 91 95,9 100
ts 110,6 108,3 106,1 102,2 98,6 95,2 92,1 89,4 86,8 84,4 82,3 80,2
x=y=xp=0,9830
x=y=xw=0,0176
x=y=xf=0,2822
Giả sử:
x p − y* f 0,9830 − 0, 492
Rmin = = = 2,34
y* f − x f 0, 492 − 0, 2822
Ta lấy các giá trị Rx>Rmin trên đồ thị ta vẽ được các đường làm việc khác nhau
của đoạn chưng và đoạn luyện với tung độ B khác nhau :
+ Rx=Rmin .b
xp
+ B=
Rx + 1
( b = 1,2 …. 2,5 )
Từ đó với mỗi đường nồng độ làm việc , ta tìm được 1 số đĩa lý thuyết
khác nhau.
Ta có bảng số liệu
Rth = 3,744
Nx = 15
Rx xp
y= x+
Rx + 1 Rx + 1
3, 744 0,9830
y= x+
3, 744 + 1 3, 744 + 1
SV: NGUYỄN ĐỨC THÁI – ĐHTP3A - ĐHKTKTCN Page 13
ĐỒ ÁN : KTTP GVHD : PHẠM THỊ THU HOÀI
y = 0,789 x + 5,727
Rx + f ' 1 − f
y =
'
x+ xw
Rx + 1 Rx + 1
F 0, 2822
Với f = = = 0, 287
P 0,9830
gtb
D = 0, 0188 ( m)
( ρ y .ω y )tb
Trong đó : gtb lượng hơi trung bình đi trong tháp (kg/h )
Có thể tính gần đúng bằng trung bình cộng của lượng hơi đi ra
khỏi đĩa trên cùng của tháp (gd ) và lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của
đoạn luyện (g1)
g d − g1
gtb = (kg / h )
2
Lượng hơi đi vào đoạn luyện được xác định theo hệ phương trình
cần bằng vật liệu và hệ phương trình cân bằng nhiệt lương sau :
g1 = G1 + p
g1 y1 = G1 x1+ px p
g1r1 = g d rd
Coi x1=xf , yd= xp
Với r1 ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp đi vào đĩa thứ nhất
r1 = ra y1 + (1 − y1) rb
Ta có :
rd = ra yd + (1 − yd ) rb
Với ra , rb là ẩn nhiệt hóa hơi của các cấu tử nguyên chất benzene , toluene .
- P = 1 atm
r1 = 378,574.103. y1 + (1 − y1 ).368,191.103
(J/Kg)
r1 = 368,191.10 + 10,383.10 . y1
3 3
Ở đỉnh tháp ứng với nồng độ benzen 98% thì nhiệt độ sôi của hỗn hợp
benzen – toluen là : 80,62oC
= 393,744.103 (J/kmol)
11229, 291
=> gd = = 143,527(kmol / h )
78, 238
2367, 047
Gp = = 30, 254(kmol / h )
78, 238
8862, 224
Gr = = 113, 272(kmol / h )
78, 238
Thay vào hệ phương trình ta có :
g1 = G1 + 30, 254
g1. y1 = G1.0, 2822 + 30, 254.0,9830
g1 (368,191.10 + 10,383.10 . y1 ) = 56512895, 09
3 3
g d + g1
g tb = [II-181]
2
143,527 + 151, 683
gtb = = 147, 605(kmol / h )
2
yd + y1 0,9830 + 0, 422
ytb = = = 0, 7025(mol )
2 2
Phân tử lượng trung bình của hơi trong đoạn luyện :
Khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp được xác định theo công
thức :
yd 1 + yc1
ytb1 = (mol )
2
yd 1, yc1 nồng độ đầu và cuối của đoạn luyện
80, 62 + 100, 4
ttb = = 90,51o C
2
82,165.273
ρ ytb = = 2, 7547( kg / m 3)
22, 4.(90,51 + 273)
+ Với pha lỏng
Khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp được tính theo công thức
1 x 1 − xtb1
+ tb1 + [II −183]
ρ xtb ρxtb1 ρxtb2
Trong đó : xtb1 phần khối lượng trung bình của benzen trong
pha lỏng
ρ xtb1 , ρ xtb 2 là khối lượng riêng trung bình của benzen – toluen
tinh khiết của pha lỏng theo nhiệt độ trung bình
25% + 98%
= 61,5%
2
Thay vào công thức [II-183] ta có :
1 0, 615 1 − 0, 615
= +
ρ xtb 803, 439 797, 49
⇒ ρ xtb = 801,138(kg / m3 )
Vận tốc khí đi trong tháp được xác định theo công thức
Trong đó : ρ xtb , ρ ytb : Khối lượng riêng trung bình của pha lỏng và pha khí
theo nhiệt độ trung bình (kg/m3)
1 a a
= 1+ 2
σ hh σ 1 σ 2
Ở đoạn luyện với t = 90,51oC theo [I-300] có
σ 1 = σ benzen = 19,98.10−3 ( N / m )
σ 2 = σ toluen = 20.396.10−3 ( N / m )
1 0, 615 1 − 0, 615
⇒ = +
σ hh 19,98.10−3 20,396.10−3
⇒ σ hh = 20,138.10−3 ( N / m 2 ) = 20.138(dyn / cm ) > 20
⇒ ϕ [σ ] = 1
Chọn h = 0,45
12127,965
D = 0, 0188 = 1, 4467( m)
2, 048
Chọn D = 1,4 , h =0,45 là phù hợp
Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng được xác định gần
đúng theo công thức
g 'n + g '1
'
g tb = [II-182]
2
Trong đó : g 'tb là lượng hơi đi vào đoạn chưng .
Vì lượng hơi ra khỏi đoạn chưng = lượng hơi đi vào đoạn luyện g n = g1
'
g1 + g '1
'
g tb = [II-182]
2
'
Trong đó : g 1 : là lượng hơi đi vào đoạn chưng
G '1 : lượng lỏng . Hàm lượng lỏng x '1 được xác định
theo phương trình cân bằng vật liệu và cân bằng nhiệt lượng sau :
G '1 = g '1 + Gw
' '
G 1 x 1 = g 1 yn + Gw .xw
'
[II-182]
' '
g
1 1.r = g '
n .r '
n = g1 r1
Trong đó : y 1 = y w tìm trên đường cân bằng ứng với xw= 0,0176 -> yw= 0,015
'
(phần mol )
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp đĩa thứ nhất của đoạn chưng với nồng độ
benzen là 1,5% là tw = 109,91oC
M= 78.0,0176+92.(1-0,0176) = 91,7536
7352,953
Gw = = 80,138( kmol / h)
91, 7536
r1 = r 'n = ra .y ' n + (1− y 'n )rb là ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp đi vào đĩa trên
cùng của đoạn chưng [II-182]
'
g 1.362, 444.10 = 151, 683.(368,191.10 + 10,383.10 .0, 422)
3 3 3
M =78.0,2185+92(1-0,2185) = 88,941
Khối lượng riêng trung bình được tính theo công thức :
y d 2 + yc 2
ytb 2 = ( mol )
2
yd 2 , yc 2 Nồng độ tại 2 đầu đoạn chưng
100, 4 + 109,91
ttb = = 105,155oC
2
88,941.273
ρ 'tb = = 2,866( kg / m3 )
22, 4.(105,155 + 273)
Khối lượng riêng trung bình được tính theo công thức :
1 x 1 − xtb 2
= tb 2 + [II −183]
ρ xtb ρxtb1 ρxtb2
ρ xtb : khối lượng riêng trung bình của pha lỏng tính
theo nhiệt độ trung bình .
25% + 1,5%
= 13, 25%
2
1 0,1325 1− 0,1325
= +
ρ xtb 787,33 782,845
ρ xtb = 783, 436(kg / m2 )
Trong đó : ρ xtb , ρ ytb : Khối lượng riêng trung bình của pha lỏng và
pha khí theo nhiệt độ trung bình (kg/m3)
1 a1 a2
= +
σ hh σ 1 σ 2
Ở đoạn chưng t = 105,155oC
σ 1 = σ benzen = 18,155.10−3 ( N / m )
σ 2 = σ toluen = 18,859.10−3 ( N / m )
1 0,1325 1 − 0,1325
⇒ = +
σ hh 18,155.10−3 18,859.10−3
⇒ σ hh = 18, 762.10−3 ( N / m 2 ) = 18, 762(dyn / cm ) < 20
⇒ ϕ[σ ] = 0,8
Chọn h =0,45 (m)
13598,3229
D = 0, 0188 =1, 705( m)
1, 653
Chọn D = 1,7 (m)
Nt : Số đĩa thực tế
Để xác định số đĩa thực tế ta xác định đường cong động học và tính toán khi
chuyển hệ số chuyển khối thay đổi không tính đến ảnh hưởng kéo theo chất
lỏng
Nồng độ chất lỏng xn thực tế coi như không t hay đổi trong tất cả các điểm của
đĩa
Ta có :
M hh = 82,165
gtb = 12127,965( Kg / h)
ρ ytb = 2, 7547kg / m3
ytb = 0, 7025
ttb = 90,51o C
ρ xtb = 801,138( Kg / m3 )
x f + xp 0, 2822 + 0,9830
xtb = = = 0, 6326(mol )
2 2
1.1. Độ nhớt
a, Pha hơi : Có :
M hh m1M m2 M
= + [I-85]
µhh µ1 µ2
Mhh , M1 , M2 : khối lượng mol của hỗn hợp khí và cấu tử trong hỗn
hợp benzen – toluen
⇒ µ hh = 0, 00935.10−3 ( Ns / m 2 )
b, Pha lỏng
lg µhh = x1 lg µ1 + x2 lg µ 2 [I-84]
µ1 = µbenzen = 0, 287.10−3 ( Ns / m 2 )
µ2 = µtoluen = 0, 294.10−3 ( Ns / m2 )
⇒ lg µ hh = 0, 6326 lg 0, 287.10 −3 + (1 − 0, 6326) lg 0, 294.10 −3
⇒ µ hh = (0, 287.10−3 )0,6326 .(0, 294.10 −3 ) (1−0,6326)
⇒ µ hh = 0, 289.10 −3 ( Ns / m2 )
1.2. Hệ số khuyếch tán
0, 0043.10−4.T 1,5 1 1
Dy = 1 1
+ ( m2 / s) [II-127]
MA MB
p.(v A + vB )
3 3 2
VA,VB : thể tích mol của các khí benzen , toluen (cm3/mol)
V = n ∑Vi
n: số nguyên tử cùng loại
b, Pha lỏng
0, 2 µ
Với b= [II-135]
3 ρ
µ : độ nhớt của dung môi ở 20 C , hoặc 10
o -3
(Ns/m2)
1 1
1.10 −6 +
MA MB [II-133]
D20 = 1 1
AB µ B (v A + v B )
3 3 2
A,B : hệ số điều chỉnh của khí khuyếch tán của dung môi
µ B = 0, 65.10−3 Ns / m 2 = 0, 65cp
ρ = 879kg / m3
Thay vào công thức ta có :
1 1
1.10 +
D20 = 78 92 = 21, 214.10 −10 (m 2 / s )
1 1
1.1. 0, 65.(96 + 118, 2 )
3 3 2
0, 2 0, 65
Và b= 3
= 0, 0168
879
Trong pha lỏng có
a, Trong pha hơi tính cho 1m2 diện tích làm việc của đĩa
chóp
Dy kmol
βy = (0, 79.Re y + 11000)( )
22, 4 kmol
m2 s
kmol
Trong đó : Dy : Hệ số cấp khuyếch tán trung bình trong pha hơi
2
m /s
Dy = 6,007.10-6 (m2/s)
ω y .h. ρ y
Rey =
µy
Trong đó
µ y = 0, 00935.10−3 ( Ns / m 2 )
ρ y = 2, 7547 kg / m3
ω y = 0, 7939(m / s)
0, 7939.1.2, 7547
⇒ Re y = −3
= 233,9.103
0, 00935.10
5, 097.10−6 kmol
βy = (0, 79.223,9.103 + 11000) = 0, 043( )
22, 4 kmol
m2 s
kmol
b, Pha lỏng
µx
Prx = [II-165]
ρ x .Dx
Prx : là chuẩn số pran đối với pha lỏng
ρ x : 801,138 (kg/m3)
Dx : 46,63.10-10 (m2/s)
µ x = 0, 289.10 −3( Ns / m 2)
1 kmol
Ky = ( )
1 m kmol
+ m 2 s.
βy βx kmol
K y : hệ số cấp khối
m : hệ số phân bố vật chất phụ thuộc vào nhiệt độ áp suất
nồng độ .
1
Ky =
1 mi
+
0, 043 0, 0253
1.5. Đường kính ống chảy chuyền
Công thức
4Gx
dc = ( m)
3600πρ x ωc z c
Zc : số ống chảy chuyền , zc = 1
ρ x = 801,138 (Kg/m3)
4Gx 4.9646,171
⇒ ωc = = = 0,1508
d c 2 .3600.π .ρx .zc 0,1682.3600.π .801,138.1
π d c 2 π .0,1682
fc = = = 0, 022(m 2 )
4 4
ky. f
my = [II − 173]
Gy
f = F − ( f c m + f hn)
Với
π D 2 π .1, 42
F= = = 1,54(m 2 )
4 4
π .0,12
fh = = 0, 00785(m 2 )
4
0,1.D 2 0,1.1, 42
n= 2
= 2
=19, 6[ II −236]
dh 0,1
Quy chuẩn n = 20
Ta có các số liệu
g 'tb = 152,8915(kmol / h)
ytb = 0, 2185(mol )
ttb = 105,155o C
ρ xtb = 783, 436( Kg / m 2 )
ρ ytb = 2,866( Kg / m 2 )
M = 88,941
0, 2822 + 0, 0176
xtb = = 0, 00248
2
2.1. Độ nhớt
a. Pha hơi
o
Ở 105,155 C nội suy theo [I-11] có
b. Pha loãng
o
µ1 = µbenzen = 0, 2468.10−3 ( Ns / m 2 )
µ 2 = µtoluen = 0, 2586.10−3 ( Ns / m 2 )
lg µhh = x1 lg µ 1 + x2 lg µ 2
⇒ lg µhh = 0, 00248lg 0, 2468.10 −3+ (1− 0, 00248) lg 0, 2586.1 0− 3
⇒ µhh = (0, 2468.10 −3) 0.00248.(0, 2586.10− 3) 1− 0,00248
⇒ µhh = 0, 258.10 −3( Ns / m2)
[I-84]
Dy = 5, 408.10 −6
o
1 1
1.10 −6 +
M A MB
D20 = 1 1
AB µ B (v A + vB )3 3 2
1 1
1.10 −6 +
D20 = 78 92
1 1
0,586(96 + 118, 2 )
3 3 2
Và
0, 2 µ
b=
3 ρ
0, 2 0,586
b= 3
= 0, 016
866
Vậy hệ số khuyếch tán :
ω y = 0,58(m / s )
ttb = 105,155o C
ρtb = 2,866(kg / m3 )
ytb = 0, 2185
µ y = 0, 00915.10−3
Dy = 5, 408.10 −6
0,58.2,866
Re y = = 181669,9454
0, 00915.10−3
Dy
βy = (0, 79.Re y + 11000)
22, 4
5, 408.10 −6
βy = (0, 79.181669,9454 + 11000)
22, 4
β y = 0, 00373( kmol / m 2 s)
xtb = 0, 00248
µ x = 0, 258.10 −3
Dx = 5, 278.10 −9
ρ x = 783, 436
M = 78.0, 00248 + 92.(1− 0, 00248) = 91,965(kg / kmol )
38000.ρ x .Dx
βx = .P.rx 0,62
M x .h
38000.783, 436.5, 278.10 −9 0, 258.10 − 3
βx = .( ) 0,62
1
Ky =
1 m
+
β y βx
1
Ky =
1 m
+
0, 00373 0, 0221
4Gx
dc =
3600πρ x ωc z c
4.21430, 6692
dc =
3600.π .783, 436.0,15
d c = 0, 253( m)
c
Quy chuẩn d = 0,25 (m)
π d c 2 π .0, 252
⇒ fc = = = 0,049(m 2 )
4 4
ky. f
my = [II − 173]
Gy
f = F − ( f c m + f hn)
f = 2, 27 − (0, 049 + 0, 00785.29)
f = 1,99(m 2 )
k y .1,99
⇒ my = , G y = 152,8915(kmol / h) = 0, 0424( kmol / s)
Gy
⇒ m y = 46,85.k y
3.
Tìm giá trị nghiêng của đường cân bằng (mi)
cb
Vẽ đường cong cân bằng y =f(x)
th
Vẽ đường làm việc đoạn chưng , đoạn luyện với R
y = 0,789 x + 5,727
Đường thẳng vuông góc với Ox tại các điểm có hoành độ : 0,1 ;
1 9
+ Cắt đường làm việc tại A -> A
1 9
+ Cắt đường cân bằng tại C -> C
+ Tại mỗi giá trị của x tìm được tg của góc nghiêng của
ycb − y
mi = tgα = [II − 173]
x − xcb
việc
cb
y lấy từ bảng cân bằng ứng với mỗi giá trị x
cb
x xác định trên đồ thị
1
K yl =
1 mi
+
0, 043 0, 0253
1
K yc =
1 mi
+
0, 00373 0, 0221
Ta có
m y l = 33,195.k y
m y c = 46,85.k y
my c + my l
⇒ my =
2
C y = e my [II − 172]
Ai ci = ycb − yi
Ai ci
Bi ci = [II − 173]
Cy
Bảng số liệu
Bici 0,1 0,16 0,22 0,204 0,149 0,195 0,176 0,1 0,123
Từ bảng số liệu tìm được ta vẽ đường cong động học và đường cong phụ qua
i
các điểm B tìm được
Vẽ số bậc nằm giữa đường cong phụ và đường làm việc số bậc bằng số đĩa
H = N t ( H d + δ ) + (0,8 ÷ 1), m
Với Hd = 0,45m ,
δ = 0, 01(m)
Thay số :
∆p = N t .∆pd ( N / m 2 ) [II-192]
ρ y .ωo 2
∆pk =ξ (N/m 2 )[II − 192]
2
Trong đó : ξ : hệ số trở lực ( ξ = 4,5 ÷ 5 ) . Chọn ξ = 4,5
g ytb
Vy = ( m3 / h)
ρy
g ytb = 12127,965( Kg / h)
ρ ytb = 2, 7547( Kg / m3 )
12127,965
Vy = = 4402, 645( m3 / h)
2, 7547
4.4402, 645
⇒ ωo = = 7, 7856(m / s )
3600.π .0,1 .20
2
2, 7547.7, 7856 2
∆pk =4,5
l
=375,7(N/m 2)
2
1.2. Đoạn chưng
g ytb = 13598,3229( Kg / h)
ρ ytb = 2,866( Kg / m3 )
13598, 3229
Vy = = 4744, 704( m3 / h)
2,866
4.4744, 704
⇒ ωo = = 5, 7865(m / s )
3600.π .0,12.29
n: Số ống hơi trên mỗi đĩa . (n=29)
2,866.5, 7865 2
∆pk =4,5
c
=215,92(N/m 2)
2
2. Trở lực của đĩa do sức căng bề mặt
4σ
∆Ps = (N / m 2 ) [II-192]
dtd
4 fx
dtd = [II − 194]
Π
Ở đây fx diện tích tiết diện từ do của rãnh fx = hr.b
4.20,138.10 −3
∆p s =
l
= 12, 023( N / m 2 )
0, 0067
2.2. Đoạn chưng
4.18, 762.10 −3
∆p s =
c
= 11, 201(N / m 2 )
0, 0067
3. Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa
Ta có :
hr
∆pt = ρ b .g .(hb − )( N / m 2 ) [II-194]
2
hr : chiều cao của khe rãnh (m) , hr = 0,02 (m)
ρb = 0, 5 ρx
g : gia tốc trọng trường , g=9,81(m/s2)
hc = (h1 + b + S )− ∆ h [II-237]
V
∆h = 3 ( )2 [II-237]
3600.1,85.d c
f = 0, 785d ch 2 .n(m 2 )
d ch = d h2 + ( d h + 2δ ch ) 2 [II-236]
f = 0, 785.0,12.20 = 0,157(m 2 )
ρ x = 801,138( kg / m 3)
ρb = 0,5ρ x = 0,5.801,138 = 400,569( kg/ m 3)
g l xtb 9646,171
V = l =
l
= 12, 0406(m 3 / h )
ρ xtb 801,138
d c = 0,168
12, 0406
⇒ ∆ = ∆h = 3 ( ) 2 = 0, 023( m)
3600π .1,85.0,168
⇒ hc = (h1 + b + s ) − ∆ h = 0, 04+ 0, 02+ 0, 01 − 0, 023 = 0, 047
Chiều cao lớp chất lỏng trên đĩa
hr 0, 02
hx = s + = 0, 01 + = 0, 02( m)
2 2
hch = hH + h2
π D2
F= − 2 f cc
4
f c c = Squat − SOAB
Lc = AB = 1(m)
D 1, 4
OA = OB == = = 0, 7(m )
2 2
AB
OH = OA 2 − ( ) = 0, 72 − 0,52 = 0, 49(m )
2
1 1
⇒ SOAB = OH .AB = .0, 49.1= 0, 245(m 2 )
2 2
πD β
2
π .1, 42 β
S quat = . = .
4 360 4 360
β 0,5
sin = = 0, 714 ⇒ β = 91,17 o
2 0, 7
π .1, 42 91,17
⇒ S quat = . = 0,39(m 2 )
4 360
f c c = 0,39 − 0, 245 = 0,145(m 2 )
π .1, 4 2
⇒F= − 2.0,145 = 1, 25( m 2 )
4
Do đó :
Vậy :
0, 02
∆pt l = 400,569.9,81.(0,1056 − ) = 375, 67( N / m2 )
2
3.2. Đoạn chưng
f = 0, 785.0,12.29 = 0, 228(m 2 )
ρ x = 783, 436( kg / m 3)
ρb = 0,5ρ x = 0,5.783, 436 = 391, 718( kg / m 3)
g l xtb 21430, 6692
V = l =
l
= 27,3547(m 3 / h )
ρ xtb 783, 436
d c = 0, 25
27,3547
⇒ ∆ = ∆h = 3 ( ) 2 = 0, 03( m)
3600π .1,85.0, 25
⇒ hc = (h1 + b + s ) − ∆ h = 0, 04+ 0, 02+ 0, 01− 0, 03 = 0, 04
Do đó :
Vậy :
0, 02
∆pt c = 391, 718.9,81.(0,1082 − ) = 377,358( N / m2 )
2
N l t = 25 ⇒ ∆p l = 25.763,393= 19084,825
F
Q :Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra (J/h)
ng1
Q : Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra (J/h)
xq1
Q : Nhiệt lượng mất mát (J/h)
o o
s
Chọn hơi đốt là hơi nước bão hòa ở áp suất p =2at , t = (119,62 C)
Q f = G f .c f .t f
f = 9720
o
f
t = 20 C
f
C : Nhiệt dung riêng của hỗn hợp
o
f B
Ở t = 20 C , C = 1730 (J/Kg độ )
T
C = 1710 (J/Kg độ )
Ta có :
Vậy :
Q f = G f .t f .c f = 9720.20.1715= 33,3396.10 7(J / h )
QF = G f .c f .t f
o
f
Trong đó : t = 99,05 C ( suy từ đồ thị T-x,y) : Nhiệt độ của hỗn hợp đầu mang
Ta có :
100 − t
C x = C2 + ( C1 − C2 )
100 − 80
o
Ở 99,05 C :
100 − 99, 05
CB = 2120 + (2120 − 2035) = 2124, 0375( J / Kgdo)
100 − 80
100 − 99, 05
CT = 2070 + (2070 − 1980) = 2074, 275( J / Kgdo )
100 − 80
f
Với x = 0,25
Vậy
QF = 9720.2086, 7156.99, 05= 200,902.10 7(J / h )
d, Nhiệt do nước ngưng mang ra
Qng1 = D1C1θ1 ( J / h )
2
λ : Hàm nhiệt của hơi đốt (J/kg)
o
Qr = Gr .cr .t r
Ta có :
Vậy :
Qr = Gr .t r .cr = 8862, 224 .80,56.2036, 283= 145,3785.10 (7J / h )
c, Nhiệt lương do hơi đốt mang ra ở đỉnh tháp :
SV: NGUYỄN ĐỨC THÁI – ĐHTP3A - ĐHKTKTCN Page 60
ĐỒ ÁN : KTTP GVHD : PHẠM THỊ THU HOÀI
Qy = G p .(1+ Rx ) λd (J / h ) [II-197]
Trong đó :
λd = aλ 1 + (1− a )λ 2 (J / kg )
λ1 , λ2 : Nhiệt lượng riêng của benzen và toluene
λ1 = r1 + C1 .θ1
λ2 = r2 + C2 .θ 2
θ1 = θ 2 = tr = 80,56 o C
C1 = C B = 2037,38
C2 = CT = 1982,52
Nội suy theo [I-254] ta có :
r1 = rB = 393148,8936( J / Kg )
r2 = rT = 378205,367( J / Kg )
λ1 = r1 + C1.θ1 = 393148,8936 + 2037,38.80,56 =557280, 2264( J / kg )
λ2 = r2 + C2 .θ2 = 378205,367 +1982,52.80,56 =537917,1782( J / kg )
λ = 0,98.557280, 2264 + (1− 0,98).537917,1782 = 55689 2,9654(
Vậy
Qw = Gw .cw .t w
o
f
t = 109,4 C ( suy từ đồ thị T-x,y)
f
C : Nhiệt dung riêng của hỗn hợp
o
f B
Ở t = 109,4 C , C = 2148,2 (J/Kg độ )
T
C = 2098,2 (J/Kg độ )
Qng 2 = D2C 2θ 2 ( J / h )
D2 = Qy + Qw + Qng 2 + Qxq 2 − Q f − Qr
Qy + Qw − Q f − Qr
D2 =
0,95.r2
625,350.107 + 161,9.10 7 − 33,3396.10 7 −145,3785.10 7
D2 =
0,95.2203, 29.103
D2 = 2907, 29(kg / h)
PHẦN IV
KẾT LUẬN
Do đặc điểm quá trính chưng luyên là hệ số phân bố thay đổi theo chiều
cao tháp đồng thời quá trình truyền nhiệt diễn ra song song với quá trình
chuyển khối vì vậy làm cho quá trình tính toán trở nên phức tạp .
Trong phạm vi khuôn khổ đồ án môn học và thời gian hạn chế , đông
thời đây là lần đầu tiên em làm đồ án nên không tránh khỏi sai sót
Em xin cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thu Hoài cùng các thầy cô giáo bộ
môn trong khoa Công Nghệ Thực Phẩm - trường Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật
Công Nghiệp đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình học tập cũng như quá
trình làm đồ án .
Em xin cảm ơn
Hà Nội , 05/2011