You are on page 1of 47

Lời mở đầu

Từ năm 2001 đến cuối năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành gần 30 Chuẩn Mực
Kế Toán Việt Nam (VAS) và các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực. Đó là một sự nỗ
lực rất đáng được biểu dương của các nhà làm chế độ kế toán, Bộ Tài Chính. Các VAS về
cơ bản giống như các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) vì nó được dịch từ các IAS (việc
nên làm) nhưng sau đó nó được sửa đổi, bổ sung, cắt bớt và kết quả là đôi khi nó làm mất
đi tính nhất quán của toàn bộ hệ thống. Đặc biệt có một số hướng dẫn chuẩn mực cũng
như các chế độ kế toán hiện hành còn có mâu thuẫn với một số VAS. Hơn thế nữa các
hoạt động tập huấn, đào tạo các VAS mới còn nhiều hạn chế nên báo cáo tài chính của
các công ty vẫn còn nhiều điều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư và các
nhà quản lý.
Trong phạm vi đề tài, nhóm 4 xin tổng hợp những đối chiếu hai hệ thống chuẩn
mực kế toán và trích dẫn một số đánh giá về sai lệch và khiếm khuyết lớn thường thấy
trên các báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam (do chế độ kế toán hoặc do thực tế)
và cách khắc phục nó.
Nhóm xin cảm ơn TS. Trần Phước đã tận tình giúp đỡ nhóm hoàn thành bài tiểu
luận này. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót mong các bạn thông
cảm và đóng góp ý kiến cho nhóm để bài tiểu luận ngày càng hoàn thiện hơn.

TP. HCM, Ngày 06 tháng 10 năm 2009

Chương 1: Giới thiệu chung về hệ thống tài chính


1
1.1. Sơ lược sự ra đời của hệ thống kế toán tài chính thế giới và Việt Nam
Hạch toán kế toán gắn liền với sản xuất do đó ngay từ thời kỳ nguyên thuỷ người
ta đã sử dụng hạch toán kế toán để ghi chép theo dõi quá trình sản xuất.Các bản ghi kế
toán đã xuất hiện từ năm 8500 trước công nguyên ở Trung Á, viết bằng đất sét thể hiện
các hàng hoá như bánh mỳ, dê, quần áo... Bản ghi này được gọi là bullae, một dạng hoá
đơn ngày nay. Bullae được gửi cùng với hàng hoá nhằm giúp người nhận kiểm tra lại
chất lượng và giá cả của số hàng mình nhận được. Lúc này vẫn chưa có hệ số đếm khác
nhau cho đến năm 850 trước công nguyên, hệ số đếm Hindus-Arabic ra đời và được sử
dụng cho đến ngày nay. Việc giữ các bản ghi vẫn chưa được hình thức hoá cho tới mãi
thế kỷ thứ 13, xuất phát từ các giao dịch kinh doanh và ngân hàng tại Florence, Venice
and Genoa. Tuy nhiên, các tài khoản không thực sự thể hiện được bản chất nghiệp vụ
giao dịch và hiếm khi cân đối. Tuy nhiên phải đến năm 1299 con người mới phát triển hệ
thống thông tin tài chính gồm tất cả các yếu tố cấu thành của hệ thống kế toán kép và vào
năm 1494 Luca Pacioli tác giả cuốn Summa hệ thống kế toán kép mới được miêu tả một
cách cụ thể và rõ nét. Sau đó 377 năm Josial Wedwood là người đầu tiên hoàn thiện hệ
thống kế toán giá thành. Hệ thống kế toán từ đó đã ngày càng được hoàn chỉnh hơn với
việc hoàn thiện hệ thống kế toán giá thành hiện đại của Donaldson Brown- Giám đốc
điều hành của General Motor. Hiện nay trên thế giới đã có một tổ chức riêng ban hành
các chuẩn mực kế toán quốc tế. Tổ chức thiết lập chuẩn mực kế toán quốc tế gồm Tổ
chức ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASCF), Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASB), Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC), Hội đồng hướng dẫn báo cáo tài chính quốc
tế (IFRIC).

2
- IASCF có trách nhiệm giám sát IASB, là tổ chức ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS). SAC có trách nhiệm tư vấn các vấn đề kỹ thuật và lịch làm việc cho
IASB. IFRIC, dưới sự quản lý của IASB, có trách nhiệm ban hành các hướng dẫn
báo cáo tài chính quốc tế.
- IASCF gồm mười chín (19) ủy thác viên gồm sáu (6) từ Bắc Mỹ, sáu (6) từ châu Âu,
bốn (4) từ châu Á - Thái Bình Dương, và ba (3) từ bất kỳ khu vực nào khác miễn là
sự cân bằng về khu vực địa lý được giữ vững.
- IASB có 14 thành viên đến từ 9 quốc gia có trách nhiệm thiết lập các chuẩn mực kế
toán. Các thành viên của IASB được lựa chọn theo tiêu chuẩn trình độ chuyên môn
chứ không phải theo khu vực bầu cử hay quyền lợi khu vực. Các thành viên của
IASB có nguồn gốc là các kiểm toán viên thực hành, người lập các báo cáo tài
chính, người sử dụng các báo cáo tài chính, và từ hàn lâm. Bảy trong 14 thành viên
có trách nhiệm trực tiếp liên hệ với một hay nhiều hơn các nhà thiết lập chuẩn mực
quốc gia. Việc công bố một chuẩn mực, dự thảo, hay hướng dẫn cần được sự tán
thành của 8 trên 14 thành viên.
- Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) bao gồm các nhóm cá nhân có các nguồn gốc chức
năng và khu vực địa lý khác nhau nhằm cố vấn cho IASB và đôi khi, cho các ủy
thác viên.
- Các thành viên của IFRIC đến từ các khu vực địa lý rộng rãi, có trình độ giao dịch cao,
đại diện của các kế toán viên trong các ngành nghề và người sử dụng các báo cáo tài
chính.
- Thêm vào đó, tất cả các thành viên của IASB có trách nhiệm liên hệ với các nhà thiết
lập chuẩn mực quốc gia không có thành viên của IASB trong tổ chức lập quy của
họ. Ngoài ra, nhiều quốc gia này cũng có mặt trong Hội đồng cố vấn chuẩn mực.
Như vậy, trên thế giới hệ thống tài chính kế toán đã có được sự thống nhất cơ bản
để các nước dựa vào đó xây dựng các chuẩn mực tài chính kế toán của mình.

3
1.2. Các giai đoạn phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam
Trước những năm 1990: Đây là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta là nền kinh
tế bao cấp, các thành phần kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà giữ thành phần
chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động thương mại buôn
bán tự do trên thị trường. Do đặc điểm này mà hoạt động nghề nghiệp của các kế toán
viên chủ yếu tuân thủ theo nội quy, quy định của Bộ Tài chính – cơ quan cao nhất chịu
trách nhiệm quản lý tài sản XHCN.
Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự xuất hiện của nền kinh tế
nhiều thành phần đã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Nhiều thuật ngữ
trong lĩnh vực kế toán ra đời như khái niệm lãi, lỗ, lợi nhuận… mà đối với nhiều kế toán
viên chỉ quen làm trong nền kinh tế bao cấp là khá trừu tượng và khó hiểu.
Do thực tế khách quan thay đổi nên giai đoạn từ năm 1995 đến nay chính là thời
gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta có những bước phát triển cao nhất và hoàn
thiện nhất. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán toán tài chính nước ta đã
hình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán. Sự phát triển vượt bậc này được đánh dấu
bởi sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam do quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua
cũng như các chuẩn mực về kế toán tài chính riêng của Việt Nam đã được ban hành.
Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn phát triển một cách đơn lẻ tự phát nội bộ mà đã
có hệ thống và liên kết với thế giới. Đánh dấu bước phát triển quan trọng này là vào
năm 1996 Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên
đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng như là thành viên của Liên đoàn kế toán các
nước ASEAN (AFA). Tính đến ngày 31/12/2006 ở Việt Nam đã có 120 công ty
kiểm toán độc lập.
1.3. Nội dung của chuẩn mực kế toán
1.3.1. Về chuẩn mực kế toán Quốc tế

4
Chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống các nguyên tắc hạch toán kế toán, trình bày
báo cáo tài chính, các quy định về kế toán được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới do
IASB (International Accounting Standards Board), một tổ chức độc lập thuộc khu vực tư
nhân, có trụ sở chính ở thành phố London, Vương Quốc Anh, ban hành và thường xuyên
nghiên cứu cập nhật sửa đổi, bổ sung.
Chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm 3 nhóm chính là
1) IASs (International Accounting Standards)– nhóm chuẩn mực kế toán do IASC
(International Accounting Standards Committee) ban hành;
2) IFRSs (International Finalcial Reporting Standards)- chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế do IASB ban hành;
3) Các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban
hướng dẫn IFRS (International Finalcial Reporting Interpretations Committee) ban hành.
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế: (nguồn cung cấp: Ngân hàng Thế giới -
The World Bank)
Chương 1. Tính minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Chương 2. Quy định chung về viêc lập và trình bày các báo cáo tài chính
Chương 3. Trình bày các báo cáo tài chính (IAS 1)
Chương 4. Hàng tồn kho (IAS 2)
Chương 5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (IAS 7)
Chương 6. Lỗ lãi ròng của cả kỳ, các lỗi cơ bản và thay đổi chế độ kế toán (IAS 8)
Chương 7. Các sự kiên xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản (IAS 10)
Chương 8. Các hợp đồng xây dựng (IAS 11)
Chương 9. Thuế thu nhập (IAS 12)
Chương 10. Báo cáo ngành (IAS 14)
Chương 11. Thông tin phản ánh ảnh hưởng của biến động giá cả (IAS 15)
Chương 12. Tài sản, nhà xưởng và thiết bị (IAS 16)
Chương 13. Tài sản cho thuê (IAS 17)
5
Chương 14. Doanh thu (IAS 18)
Chương 15. Lợi ích trả công nhân viên (IAS 19)
Chương 16. Kế toán các khoản trợ cấp của chính phủ và công bố về trợ cấp chính phủ
(IAS 20)
Chương 17. Ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái (IAS 21)
Chương 18. Hợp nhất kinh doanh (IAS 22)
Chương 19. Chi phí đi vay (IAS 23)
Chương 20. Công bố về các bên liên quan (IAS 24)
Chương 21. Kế toán và báo cáo theo quỹ lợi ích hưu trí (IAS 26)
Chương 22. Báo cáo tài chính tổng hợp và kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con
(IAS 27)
Chương 23. Kế toán các khoản đầu tư trong các đơn vị liên kết (IAS 28)
Chương 24. Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát (IAS 29)
Chương 25. Nội dung công bố trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng tương tự (IAS 30)
Chương 26. Báo cáo tài chính về các lợi ích trong các liên doanh (IAS 31)
Chương 27. Các công cụ tài chính: công bố và trình bày (IAS 32)
Chương 28. Thu nhập trên một cổ phiếu (IAS 33)
Chương 29. Báo cáo tài chính tạm thời (IAS 34)
Chương 30. Các hoạt động bị ngừng (IAS 35)
Chương 31. Giảm giá trị tài sản (IAS 36)
Chương 32. Các khoản dự phòng, nợ bất thường, tài sản bất thường (IAS 37)
Chương 33. Tài sản vô hình (IAS 38)
Chương 34. Tài sản đầu tư (IAS 4)
1.3.2. Về chuẩn mực kế toán Việt Nam

6
Hệ thống CMKT Việt Nam ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực
kế toán, tạo ra môi trường kinh tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt
động tài chính và quan trọng hơn là tạo ra sự công nhận của quốc tế đối với Việt Nam
trong quá trình hội nhập.
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC SỐ 01

7
THUÊ TÀI SẢN
(Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31-12-2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính và thuê
hoạt động, làm cơ sở ghi kế toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 02
HÀNG TỒN KHO
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí;
Ghi giảm giá trị tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và Phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 03
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm:Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình,
thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một
số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 04
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

8
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm
ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định
khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 05
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
(Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30-12-2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư, gồm: Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư,
chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, chuyển đổi
mục đích sử dụng, thanh lý bất động sản dầu tư và một số quy định khác làm cơ sở ghi kế
toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 07
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
(Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30-12-2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, gồm: Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết trong các báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư và
trong báo cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi kế toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 08
THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH
(Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30-12-2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

9
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các hình thức liên doanh, báo cáo
tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở
ghi kế toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên doanh.
CHUẨN MỰC SỐ 10
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
(Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31-12-2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp
có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng
ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang
đơn vị tiền tệ kế toán của daonh nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày
lập Bảng cân đối kế toán; ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái; chuyển đổi báo cáo tài
chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi kế toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 14
DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo trài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 15
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
(Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31-12-2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

10
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung
doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng
xây dựng làm cơ sở ghi kế toán và lập báo cáo tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 16
CHI PHÍ ĐI VAY
(Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31-12-2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ; vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi kế toán và lập báo cáo
tài chính.
CHUẨN MỰC SỐ 17
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/ QĐ-BTC ngày 15-12-2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán
những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và
trong tương lai của:
Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
Các giao dịch và các sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh.

11
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì
doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài khoản hay
khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu
nhâp doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhâp
doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này
không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. chuẩn mực này yêu cầu
doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp
nhất định.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng
phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các các giao dịch
và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các
nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan củng
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự
kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh
hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ
sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính
và việc giải trình các thong tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
CHUẨN MỰC SỐ 19
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương
pháp đánh giá và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm, gồm:
12
a) Phương pháp kế toán hợp đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Trình bày và giải thích số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm.
Chuẩn mực này áp dụng đối với:
a) Kế toán hợp đồng bảo hiểm (bao gồm cả hợp đồng nhận tái và nhượng tái bảo hiểm);
b) Các công cụ tài chính với đặc điểm là có phần không đảm bảo gắn liền với Hợp đồng
bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành.
CHUẨN MỰC SỐ 30
LÃI TRÊN CỔ PHIẾU
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cố phiếu nhằm so sánh
hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và hiệu
quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo.
Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các
doanh nghiệp sau:
- Đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công
khai trên thị trường
- Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm
năng ra công chúng

13
Chương 2: Đối chiếu chuẩn mực VAS và IAS
2.1. Tổng quan sự khác nhau của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam và Quốc tế
Với mục tiêu đáp ứng yêu cầu hội nhập, từ năm 1996, Việt Nam đã nghiên cứu
toàn bộ hệ thống CMKT quốc tế (IAS) và CMKT của một số quốc gia trong khu vực
nhằm xác định điều kiện và khả năng áp dụng cho nền kinh tế Việt Nam. Với 26 CMKT
đã ban hành cho đến nay cho thấy:
a) Sự hài hòa tương đồng:
- Hệ thống CMKT Việt Nam là khá hoàn chỉnh, hài hòa ở mức độ cao so với hệ
thống CMKT quốc tế. VAS cơ bản phù hợp với IAS và IFRS không chỉ về nội dung, về
cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên BCTC mà còn cả về hình thức trình bày.
- Từng CMKT đã được dịch ra tiếng Anh tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước
ngoài, các nước thành viên trong khu vực và trên toàn thế giới có thể tiếp cận dễ dàng với
hệ thống CMKT Việt Nam . Điều này không chỉ góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp kịp thời với sự hội nhập kế toán ở các nước
có nền kinh tế thị trường, mà quan trọng hơn là tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực.
- Trong quá trình phát triển, từ việc chỉ chú trọng phát triển kế toán phục vụ cho
mục đích thu thuế,Việt Nam đã có những nỗ lực chuyển đổi phát triển một hệ thống kế
toán toàn diện hơn, được cộng đồng thế giới áp dụng IFRS thừa nhận.
b) Những điểm khác biệt:
Nếu so sánh nội dung giữa các CMKT Việt Nam đã ban hành với các CM kế toán
quốc tế chúng ta sẽ thấy còn có sự khác biệt nhất định:
- Một số điểm của CM này trình bày cụ thể hơn CM kia và ngược lại, hoặc còn
một vài khác biệt về cách dùng thuật ngữ, hoặc về các phương pháp được áp dụng, phạm
vi trình bày.

14
- Hiện nay số lượng các CMKT của Việt Nam so với CMKT quốc tế cũng chưa
tương đương (Quốc tế có 51 CM, Việt Nam mới ban hành 26 CM)
- Đồng thời “tinh thần kế toán độc lập” của CMKT quốc tế vẫn còn giới hạn trong
các VAS.
- Hiện nay các quy tắc kế toán còn bị bó buộc trong một vài hệ thống tài khoản đã
định sẵn và các bước hạch toán đã vạch sẵn cho từng giao dịch cụ thể là chưa phù hợp
với tinh thần của IFRS. Những quy định kế toán cứng nhắc này sẽ là một trở ngại trong
việc phát triển kế toán chuyên nghiệp, hoặc hạn chế những kế toán viên có trình độ
chuyên môn cao phát huy năng lực của mình.
Tóm lại, có thể thấy rằng điểm khác biệt cơ bản nhất giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế là:
IAS mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách trình bày
và những thông tin bắt buộc phải có trong các báo cáo tài chính nhưng họ không đưa ra
những biểu mẫu báo cáo bắt buộc tất cả các công ty phải tuân theo vì họ hiểu các công
ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh rất khác nhau.
Chế độ kế toán Việt Nam không những đưa ra một hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất bắt buộc mà còn đưa ra các biểu mẫu báo cáo tài chính thống nhất bắt buộc
cho tất cả các doanh nghiệp áp dụng (hầu hết các quốc gia trên thế giới không làm như
vậy).
Sự khác biệt như trên thật dễ hiểu vì quan điểm xây dựng hệ thống CMKT Việt
Nam là phải phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, phù hợp với đặc thù về trình độ
phát triển kinh tế, cơ chế chính trị, hệ thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam, phù
hợp với trình độ nguồn nhân lực kế toán của Việt Nam. Những khác biệt này cũng chỉ là
tạm thời và ngày càng thu hẹp khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đến mức độ cao hơn,
nguồn nhân lực kế toán tốt hơn,… các VAS sẽ được tiếp tục hoàn thiện ở mức độ cao
hơn, thống nhất cao hơn với các IAS và IFRS.

15
2.2. Đối chiếu IAS và VAS

Chuẩn mực Quốc tế Số VAS Chuẩn mực Việt Nam tương


ứng

Giới thiệu về Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo Không có
tài chính quốc tế (IFRS)

IFRS 1: Thông qua IFRS Không có

IFRS 2: Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Chưa có

IFRS 3: Hợp nhất kinh doanh VAS 11 Hợp nhất kinh doanh

IFRS 4: Hợp đồng bảo hiểm VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm

IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ cho mục đích Chưa có
bán và Những bộ phận không tiếp tục hoạt động

IFRS 6: Khảo sát và đánh giá khoáng sản Chưa có

IFRS 7:Công cụ tài chính: Trình bày Chưa có

16
IFRS 8: Bộ phận hoạt động VAS 28 Báo cáo bộ phận (Dựa trên
IAS 14 - Sẽ được thay thế
bằng IFRS 8)

Chuẩn mực chung cho việc lập và trình bày báo VAS 1 Chuẩn mực chung
cáo tài chính

IAS 1: Trình bày Báo cáo tài chính VAS 21 Trình bày Báo cáo tài chính

IAS 2: Hàng tồn kho VAS 2 Hàng tồn kho

IAS 3: Báo cáo tài chính hợp nhất Không dựa trên IAS 3

(Ban hành lần đầu năm 1976, thay thế bởi IAS 27
và IAS 28 vào năm 1989)

IAS 4: Kế toán khấu hao tài sản Không dựa trên IAS 4

(Không còn áp dụng năm 1999, thay thế bởi IAS


16, 22 và 38 ban hành vào năm 1998)

IAS 5: Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính Không dựa trên IAS 5

(Ban hành năm 1976, thay thế bởi IAS 1 năm


1997)

17
IAS 6: Xử lý kế toán đối với thay đổi về giá Không dựa trên IAS 6

(Thay thế bởi IAS15 - không còn áp dụng vào


12/2003)

IAS 7: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ VAS 24 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

IAS 8: Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế VAS 29 Chính sách kế toán, thay đổi
toán, và sai sót ước tính kế toán, và sai sót

IAS 9: Kế toán đối với hoạt động nghiên cứu và Không dựa trên IAS 9
phát triển

(Thay thế bởi IAS 38 - 01/07/1999)

IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc VAS 23 Các sự kiện phát sinh sau ngày
kỳ kế toán năm kết thúc kỳ kế toán năm

IAS 11: Hợp đồng xây dựng VAS 15 Hợp đồng xây dựng

IAS 12: Thuế thu nhập doanh nghiệp VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp

IAS 13: Trình bày các khoản Tài sản lưu động và Không dựa trên IAS 13
Nợ ngắn hạn

IAS 14: Báo cáo bộ phận VAS 28 Báo cáo bộ phận


18
IAS 15: Thông tin phản ánh ảnh hưởng của thay Không dựa trên IAS 15
đổi giá

(Không còn áp dụng 12/2003)

IAS 16: Tài sản cố định hữu hình VAS 3 Tài sản cố định hữu hình

IAS 17: Thuê tài sản VAS 6 Thuê tài sản

IAS 18: Doanh thu VAS 14 Doanh thu và thu nhập khác

IAS 19: Lợi ích nhân viên Chưa có

IAS 20: Kế toán đối với các khoản tài trợ của Chưa có
Chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của
Chính phủ

IAS 21: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối VAS 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi
đoái tỷ giá hối đoái

IAS 22: Hợp nhất kinh doanh VAS 11 Hợp nhất kinh doanh

(Thay thế bởi IFRS 3 có hiệu lực vào (Dựa trên IFRS 3)
31/03/2004)

19
IAS 23: Chi phí đi vay VAS 16 Chi phí đi vay

IAS 24: Thông tin về các bên liên quan VAS 26 Thông tin về các bên liên quan

IAS 25: Kế toán các khoản đầu tư Không dựa trên IAS 25

(Thay thế bởi IAS 39 và 40 có hiệu lực năm


2001)

IAS 26: Kế toán và báo cáo về kế hoạch hưu trí Chưa có

IAS 27: Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài VAS 25 Báo cáo tài chính hợp nhất và
chính hợp nhất kế toán khoản đầu tư vào công
ty con (một phần tương ứng)

IAS 28: Đầu tư vào công ty liên kết VAS 7 Kế toán các khoản Đầu tư vào
công ty liên kết

IAS 29: Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu Chưa có
lạm phát

IAS 30: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của VAS 22 Trình bày bổ sung báo cáo tài
các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự chính của các ngân hàng và
các tổ chức tài chính tương tự

IAS 31: Thông tin tài chính về những khoản góp VAS 8 Thông tin tài chính về những

20
vốn liên doanh khoản góp vốn liên doanh

IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày và công bố Chưa có

(Thay thế bởi IFRS 7 có hiệu lực vào năm 2007)

IAS 33: Lãi trên cổ phiếu VAS 30 Lãi trên cổ phiếu

IAS 34: Báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 27 Báo cáo tài chính giữa niên độ

IAS 35: Các bộ phận không còn tiếp tục hoạt Không dựa trên IAS 35
động

(Thay thế bởi IFRS 5 có hiệu lực năm 2005)

IAS 36: Tổn thất tài sản Chưa có

IAS 37: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm VAS 18 Các khoản dự phòng, tài sản
tàng và nợ tiềm tàng

IAS 38: Tài sản vô hình VAS 4 Tài sản cố định vô hình

IAS 39: Công cụ tài chính: đo lường và ghi nhận Chưa có

IAS 40: Bất động sản đầu tư VAS 5 Bất động sản đầu tư

21
IAS 41: Nông nghiệp Chưa có

2.2.1. IAS 2 và VAS 02 – Hàng tồn kho


1) Hàng tồn kho
IAS: Hàng tồn kho bao gồm:
 Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá do một đại lý mua về để bán
hoặc đất đai và các tài sản khác được giữa để bán;
 Thành phẩm tồn khoá hoặc sản phẩm dở dang;
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản xuất;
 Chi phí dịch vụ dở dang.
VAS: Tương tự nội dung của IFRS, ngoại trừ việc không đề cập đến trường hợp
hàng tồn kho bao gồm cả đất và các tài sản khác được giữ lại để bán.
2) Giá gốc hàng tồn kho
IAS/VAS: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí khác liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại, không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.
3) Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
IAS: Phương pháp giá đích danh hoặc giá bán lẻ có thể được sử dụng nếu kết quả
không chênh lệch với giá thực tế.
VAS: Không đề cập vấn đề này.
4) Phương pháp tính giá hàng tồn kho
IAS: Không cho phép áp dụng phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
VAS: Cho phép sử dụng phương pháp nhập sau, xuất trước.
5) Ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện

22
IAS/VAS: Tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc
bán hay sử dụng chúng.
Các khoản dự phòng có thể phát sinh từ các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ không thể huỷ bỏ trong trường hợp nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng
cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng
đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước
tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
IAS: Việc gia giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực
hiện được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho (trong một số trường hợp, có thể
thực hiện đối với một nhóm các hàng hoá có liên quan).
VAS: Không cho phép ghi giảm giá gốc hàng tồn kho đối vơi một nhóm các hàng
hoá.
2.2.2. IAS 11 và VAS 15 – Hợp đồng xây dựng
1) Khoản lỗ có thể dự đoán được
IAS: Nếu tổng chi phí của hợp đồng xây dựng có thể vượt quá tổng doanh thu của
hợp đồng thì khoản lỗ dự tính cần được ghi nhận ngay.
VAS: Không đề cập vấn đề này.
2) Trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành thi công
IAS: Không đề cầp vấn đề này.
VAS: Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện
theo từng lần ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng hoặc tại thời điểm kết thúc năm
tài chính.
2.2.3. IAS 12 và VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
1) Mục đích

23
IAS/VAS: Mục đích của chuẩn mực này là qui định và hướng dẫn các phương
pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản là kế toán những nghiệp
vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương
lai của:
- Việc thu hồi và thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp; và
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong
báo cáo tài chính.
2) Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành
IAS/VAS: Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị phải nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ
trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là
tài sản.
3) Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
IAS/VAS: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ trường hợp:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợi thế
thương mại;
- Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao
dịch này không phải trong quá trình hợp nhất doanh nghiệp và không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập tại thời điểm phát sinh giao
dịch.
- Các chênh lệch liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh,
công ty liên kết và và lợi tức từ các công ty liên doanh (ví dụ: phát sinh từ lợi nhuận
chưa phân phối), do công ty có thể kiểm soát được thời gian hoàn nhập của các khoản
chênh lệch, việc hoàn nhập có thể không xảy ra trong tương lai gần và lợi nhuận chịu
thuế sẽ bù đắp cho các chênh lệch này.
24
4) Xác định giá trị
IAS/VAS: Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện
hành) cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải
nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế)
có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định
theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được
thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc
niên độ kế toán.
2.2.4. IAS 16 và VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình
1) Ghi nhận tài sản cố định hữu hình
IAS: Không qui định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận Tài sản cố định
VAS: các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả
bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tẩin đó;
 Nguyễn giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
 Có đủ tiêu chuẩn, giá trị theo qui định hiện hành (Theo qui định hiện hành,
mức giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ là 10 triệu VNĐ).
2) Xác định giá trị ban đầu
IAS/VAS: Các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ cần được xác định giá trị
ban đầu theo nguyên giá
IAS: Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm:
 Giá mua;
 Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào vị trí và trạng thái sẵn
sàng sử dụng theo đúng dự định của Ban Giám đốc;

25
 Các chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt
bằng;
 Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất
các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận.
VAS: Tương tự như qui định của chuẩn mực kế toán quốc tế, trừ khoản mục chi
phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng thì không
được tính vào nguyên giá TSCĐ.
Giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất cần được trình bày riêng,
trong đó giá trị quyền sử dụng đất cần phải được xác định là TSCĐ vô hình.
3) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
IAS: Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp
đánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài sản. Giá đánh giá lại
phải là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao luỹ kế và các khoản lỗ do
giá trị tài sản bị tổn thất.
VAS: Chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc.
4) Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản
IAS: Khi việc đánh giá lại làm tăng giá trị tài sản, thì số chênh lệch giá này cần
được ghi tăng khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn vốn), trừ trường hợp
chính tài sản này trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đó đã được
ghi vào chi phí thì số đánh giá tăng lần này cần được ghi nhận là thu nhập.
Khi đánh giá lại làm giảm giá trị tài sản thì số chênh lệch giá vượt quá số có thể
ghi giảm vào khoản mục thặng dư đánh giá lại (là số hiện đang ghi nhận là thặng dư
đánh giá lại của cùng tài sản) cần được ghi nhận là chi phí.
VAS: Không đề cập vấn đề này
5) Sự giảm giá trị tài sản
IAS: Khi giá trị có thể thu hồi được giảm xuống thấp hơn giá trị còn lại, thì giá trị
còn lại cần được điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi được. Phần điều

26
chỉnh giảm vượt quá số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dư đánh giá lại của chính
tài sản đó, cần được ghi nhận là chi phí.
Khi tình huống dẫn đến việc ghi giảm giá trị tài sản không còn hiện hữu và chắc
chắn sẽ xuất hiện các điều kiện mới, cần ghi nhận một khoản dự phòng tăng giá tài
sản. Tuy nhiên, khoản dự phòng ghi tăng này cần được giảm trừ số khấu hao đáng lẽ
đã được trích nếu trước đó không ghi giảm giá trị tài sản.
Việc ghi nhận các khoản giảm giá trị tài sản được tuân thủ theo IAS 36 - Giảm
giá trị tài sản.
VAS: Không đề cập vấn đề này
6) Chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện
IAS: Khi phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện, Khoản chênh lệch
này được kết chuyển trực tiếp vào lợi chuận chưa phân phối. Chênh lệch đánh giá lại
tài sản có thể được thực hiện toàn bộ khi có nghiệp vụ ngừng hoạt động, thanh lý một
tài sản hoặc được thực hiện một phần trong quá trình sử dụng tài sản (chênh lệch giữa
khấu hao trên giá trị còn lại của tài sản và khấu hao trên nguyên giá ban đầu)
VAS: Không đề cập trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi tại
Việt Nam.
2.2.5. IAS 17 và VAS 16 – Thuê tài sản
1) Phương pháp kế toán trong báo cáo tài chính của bên thuê – thuê tài chính
IAS: Khi tài sản đi thuê bị giảm giá, chuẩn mực yêu cầu cần áp dụng theo chuẩn
mực kế toán quốc tế về tổn thất tài sản.
VAS: không đề cập vấn đề này.
2.2.6. IAS 18 và VAS 14 – Doanh thu
1) Xác định doanh thu
IAS/VAS: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh
nghiệp có thể nhận được.

27
IAS: Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của một khoản phải thu
được ghi nhận là tiền lãi.
VAS: Không đề cập vấn đề này
2) Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức
IAS/VAS: Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng tài
sản của doanh nghiệp mang lại tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận khi:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó và
b) Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy
IAS: Doanh thu được ghi nhận như sau:
 Tiền lãi - được ghi nhận bằng phương pháp lãi thực theo tỷ lệ thời gian có
tính đến hiệu quả thực tế của tài sản.
 Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở dồn tích theo nội dung của hợp
đồng liên quan; và
 Cổ tức - được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức.
VAS: Tương tự như IFRS. Tuy nhiên, tiền lãi chỉ được ghi nhận trên cơ sở thời
gian.
3) Thu nhập khác
IAS: Không đề cập vấn đề này.
VAS: Có các qui định cụ thể về các khoản thu nhập khác bao gồm:
 Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
 Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
 Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá xổ tính vào chi phí của kỳ trước;
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ;
 Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
2.2.7. IAS 23 và VAS 16 – Chi phí đi vay

28
1) Định nghĩa chi phí đi vay
IAS: Chi phí đi vay bao gồm
 Tiền lãi của khoản vay, và lãi tiền vay các khoản thấu chi;
 Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội liên quan đến các khoản
vay;
 Phần phân bổ các chi phí phụ liên quan đến quá trình làm thủ tục vay;
 Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính; và
 Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ nếu được điều
chỉnh vào chi phí lãi tiền vay.
VAS: Tương tự như IFRS ngoại trừ việc không qui định chênh lệch tỷ giá phát
sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ là chi phí đi vay.
2) Ghi nhận chi phí đi vay
IAS: Có 2 phương pháp ghi nhận:
 Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phát sinh;
 Phương pháp thay thế được chấp nhận: Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hoá vào tài
sản đó.
IAS 23 sửa đổi có hiệu lực đối với năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày
01/01/2009 qui định việc vốn hoá chi phí đi vay liên quan đến việc hành thành các tài
sản dở dang.
VAS: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều
kiện qui định trong chuẩn mực này.
2.2.8. IAS 33 và VAS 30 – Lãi trên cổ phiếu
1) Phương pháp tính lãi trên cổ phiếu
IAS: Lãi trên cổ phiếu được xác định bằng cách lấy thu nhập chia cho mẫu số.
29
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
- Thu nhập: là lợi nhuận sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí bao gồm
thuế, lợi ích của cổ đông thiểu số và cổ tức ưu đãi.
- Mẫu số: Bằng số bình quân gia quyền lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành trong kỳ hiện tại.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu
- Lợi nhuận: là lợi nhuận ròng phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ
tăng lên do lượng cổ tức và lãi sau thuế ghi nhận trong kỳ đối với các cổ phiếu
tiềm năng có tác động suy giảm (như là quyền chọn, chứng quyền, chứng khoán
chuyển đổi và các thoả thuận bảo hiểm tiềm tàng), và được điều chỉnh cho bất kỳ
sự thay đổi nào trong thu nhập hoặc chi phí do việc chuyển đổi của các cổ phiếu
tiềm năng có tác động suy giảm.
- Mẫu số: Nên được điều chỉnh cho số lượng cổ phiếu được phát hành trong
việc chuyển đổi toàn bộ các cổ phiếu tiềm năng các tác động suy giảm sang cổ
phiếu thông thường.
- Các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm ngược cần được loại ra khỏi
mẫu số.
2.2.9. IAS 37 và VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
1) Các khoản dự phòng
IAS/VAS: Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm liên đới)
do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tới sự giảm sút về những lợi ích kinh tế
có thể xảy ra; và giá trị của nghĩa vụ nợ đó có thể được ước tính một cách đáng
tin cậy.
- Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất về
khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
30
- Các khoản dự phòng phải được xem xét và điều chỉnh tại mỗi thời điểm kết thúc
kỳ kế toán năm để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời điểm hiện tại.
2) Nợ tiềm tàng
IAS/VAS: Nợ tiềm tàng phát sinh khi:
- Sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra
hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương
lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
- Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩ
vụ nợ; hoặc
- Giá trị nghĩa vụ nợ đó không xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần phải trình
bày các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng giảm sút lợi ích
kinh tế là khó xảy ra thì không phải trình bày.
3) Tài sản tiềm tàng
IAS/VAS: Tài sản tiềm tàng phát sinh khi có khả năng gia tăng lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của tài sản
này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hạơc không hay xảy ra của một hoặc
nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát
được.
Doanh nghiệp chỉ phải trình bày các tài sản tiềm tàng trên Báo cáo tài chính mà
không được ghi nhận. Nếu khoản thu nhập gần như chắc chắn thì tài sản liên quan
đến nó không còn là tài sản tiềm tàng nữa và được ghi nhận trên báo cáo tài chính là
hoàn toàn hợp lý.
2.2.10. IAS 38 và VAS 04 – Tài sản cố định vô hình
1) Ghi nhận và xác định giá trị
IAS: Ghi nhận:

31
Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn định
nghĩa của tài sản cố định vô hình, và chỉ khi:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang
lại và
- Nguyên giá của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Xác định giá trị:
Tài sản cố định vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
VAS: Tương tự IFRS, ngoại trừ chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định thêm các
điều kiện để ghi nhận tài sản vô hình:
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị (hiện nay là trên 10 triệu VNĐ)
2) Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong trường hợp cụ thể
IAS: Tài sản được Nhà nước cấp: Nguyên giá của tài sản cố định vô hình được
xác định theo giá trị thị trường hoặc xác định theo giá trị ban đầu cộng các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho phép ghi nhận nguyên giá tài sản cố
định vô hình do Nhà nước cấp theo giá gốc.
3) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
IAS: 2 phương pháp
Phương pháp chuẩn (phương pháp giá gốc): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố
định vô hình được theo dõi theo giá trị còn lại xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị
khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ kế
Phương pháp thay thế (phương pháp đánh giá lại): Sau ghi nhận ban đầu, tài
sản cố định vô hình được theo dõi theo giá trị đánh giá lại bằng giá trị thị trường của
tài sản tại thời điểm đánh giá lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ
kế.

32
VAS: - Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc
để xác định giá trị tài sản cố định vô hìnhvà không đề cập đến giá trị tổn thất luỹ kế
trong nguyên giá của tài sản cố định vô hình. Phương pháp đánh giá lại không được
chấp nhận trừ một số trường hợp đặc biệt.
2.2.11. IAS 40 và VAS 05 - Bất động sản đầu tư
1) Thuật ngữ
IFRS: Bất động sản đầu tư là bất động sản (gồm đất, nhà - hoặc một phần của nhà
- hoặc cả nhà và đất) do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài
chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá hoặc cả hai.
IAS: Tương tự IFRS ngoại trừ việc chuẩn mực kế toán Việt Nam sử dụng thuật
ngữ “quyền sử dụng đất” thay vì đất.
2) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
IFRS: IAS 40 cho phép doanh nghiệp lựa chọn giữa hai phương pháp:

• Ghi nhận theo giá trị hợp lý; và

• Ghi nhận theo giá gốc


IAS: Chỉ cho phép áp dụng phương pháp giá gốc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
được yêu cầu phải trình bày giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại ngày lập bảng
cân đối kế toán.
3) Chuyển đổi bất động sản đầu tư
IFRS: Việc chuyển đổi bất động sản đầu tư chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử
dụng: bất động sản đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, hàng tồn
kho hoặc ngược lại, hoặc bất động sản xây dựng chuyển thành bất động sản đầu tư
khi kết thúc giai đoạn xây dựng, phát triển đưa vào đầu tư.
· Đối với bất động sản đầu tư chuyển đổi thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng
hoặc hàng tồn kho, nguyên giá của bất động sản được ghi nhận sau đó là giá trị hợp
lý tại ngày chuyển đổi mục đích sử dụng.

33
· Nếu một bất động sản chủ sở hữu sử dụng được chuyển đổi thành bất động sản
đầu tư theo giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải áp dụng IAS 16 cho đến ngày chuyển
đổi mục đích sử dụng. Mọi chênh lệch giữa giá trị còn lại tại ngày chuyển theo IAS
16 và giá trị hợp của bất động sản tại ngày này phải được ghi nhận như một khoản
đánh giá lại theo IAS 16.
· Đối với hàng tồn kho (hoặc bất động sản đầu tư trong quá trình xây dựng, phát
triển) thành bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý, mọi chênh lệch giữa giá trị hợp lý
tại ngày chuyển đổi và giá trị còn lại của bất động sản phải được ghi nhận vào lợi
nhuận/lỗ trong kỳ.
IAS: Chỉ yêu cầu không thay đổi giá trị còn lại của bất động sản được chuyển đổi,
không thay đổi nguyên giá cho việc xác định giá trị hoặc cho mục đích trình bày.
2.2.12. IFRS 3 và VAS 11 - Hợp nhất kinh doanh
Giảm giá trị của lợi thế thương mại
IAS: IFRS 3 không cho phép khấu hao lợi thế thương mại. Thay vào đó, IAS 36
yêu cầu phải xem xét sự giảm giá trị của lợi thế thương mại tối thiểu một năm một
lần.
VAS: Lợi thế thương mại có thể được ghi nhận vào chi phí toàn bộ hoặc phân bổ
dần nhưng không quá 10 năm.
2.2.13. IFRS 4 và VAS 19 - Hợp đồng bảo hiểm
Tóm tắt:
IAS:
· Các công ty bảo hiểm được miễn áp dụng chuẩn mực chung của IASB và các
IFRS hiện hành.
· Không được trích lập dự phòng tổn thất tai ương và dự phòng cân đối.
· Yêu cầu kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ phải trả về bảo hiểm, và kiểm
tra sự giám giá trị của các tài sản tái bảo hiểm.

34
· Khoản nợ phải trả về bảo hiểm sẽ không được bù trừ với các tài sản tái bảo
hiểm có liên quan.
· Hạn chế sự thay đổi chính sách kế toán.
· Một số yêu cầu mới về trình bày thông tin.
VAS: Tương tự IFRS

Chương 3: một số ý kiến về chuẩn mực kế toán Việt Nam

35
3.1. Một số ý kiến về những bất cập trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
3.1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thứ nhất, lãi từ hoạt động kinh doanh không đúng. Lãi từ hoạt động kinh doanh
của một công ty là nguồn lãi quan trọng nhất và ổn định nhất. Còn lãi từ hoạt động tài
chính hay các hoạt động khác, về nguyên tắc thường không ổn định và khó dự đoán. Vì
vậy, trong chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, lãi kinh doanh là các khoản lãi/lỗ từ
hoạt động kinh doanh thông thường của DN, không bao gồm các khoản thu nhập và chi
phí tài chính (chi phí lãi vay). Tuy nhiên, theo VAS 21 thì "Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh" bao gồm cả lợi nhuận và chi phí tài chính. Điều này khiến NĐT dễ nhầm lẫn
rằng, lãi kinh doanh của công ty trong năm tới nếu không có gì đặc biệt nó sẽ ở mức
tương tự. Ngoài ra, từ "thuần" cũng nên bỏ, vì "lãi thuần" thường đã trừ thuế.
Thứ hai, lãi cơ bản mỗi cổ phiếu (EPS) chưa tính đúng. Theo VAS 30, Thông tư
số 21/2006/TT-BTC hướng dẫn VAS 30 và IAS 33, EPS cơ bản được tính bằng cách chia
tổng lãi/lỗ thuần thuộc các cổ đông phổ thông cho số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ
thông lưu hành trong kỳ. Đối với tử số, VAS 30 không đề cập đến việc điều chỉnh giảm
các khoản lãi không dành cho cổ đông phổ thông như quỹ khen thưởng khách hàng, quỹ
thưởng cho HĐQT, đặc biệt là quỹ khen thưởng, phúc lợi dành cho nhân viên. Những
khoản này, theo IAS, được ghi nhận là các khoản chi phí để trừ ra khỏi lãi dành cho cổ
đông. Thông thường, sau một năm hoạt động có lãi, các công ty dành khoảng 5 - 15%
tổng số lãi thuần sau thuế để chi cho nhân viên dưới hình thức lập quỹ khen thưởng, phúc
lợi. Đối với mẫu số, theo quy định của Việt Nam, khi những sự kiện chia tách cổ phiếu,
thưởng cổ phiếu, chia cổ tức bằng cổ phiếu thì cổ phiếu lại được tính từ ngày đầu tiên
trong kỳ.

36
Thứ ba, EPS không điều chỉnh hồi tố hoặc điều chỉnh chưa đầy đủ. Thông tư 21
quy định, trong trường hợp gộp, chia tách và thưởng cổ phiếu mà không có bất cứ sự
tăng, giảm về dòng tiền hay tài sản và nguồn vốn của công ty, thì cổ phiếu gộp, chia tách,
thưởng mặc dù phát sinh bất cứ thời điểm nào trong kỳ cũng phải được tính vào ngày đầu
tiên của năm báo cáo. Và cũng sẽ điều chỉnh tương ứng cho số cổ phiếu của những năm
trước để có tính so sánh giữa các năm. Thực tế, trong BCTC của các công ty niêm yết,
hầu hết đều chưa thực hiện việc điều chỉnh này, làm các NĐT rất khó khăn để có được
thông tin chính xác về EPS. Trường hợp phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cổ đông
hiện hữu với giá thấp hơn giá thị trường, EPS cũng cần phải được điều chỉnh lại, do ở đây
đã bao gồm yếu tố thưởng. Khi phân tích tăng trưởng EPS các năm, NĐT nên so sánh
EPS đã điều chỉnh, chứ không so sánh EPS gốc. Ngoài ra, mặc dù Thông tư 21 không đề
cập đến việc chia cổ tức bằng cổ phiếu, nhưng bản chất của việc này giống như thưởng cổ
phiếu, điều này được ghi rất rõ trong IAS 33. Chế độ kế toán Việt Nam nên bổ sung vấn
đề này.
Thứ tư, không trình bày EPS pha loãng (diluted EPS). Các công ty có thể phát
hành những cổ phiếu tiềm năng như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, các quyền
mua mà nó sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Khi đó, EPS của
công ty sẽ thay đổi rất lớn do công ty tăng một lượng lớn cổ phiếu phổ thông nhưng
không có thêm dòng tiền vào. Trong những hợp như vậy, nếu NĐT dùng EPS cơ bản để
dự đoán EPS cho tương lai có thể sẽ dẫn đến những sai lầm. Bởi vậy, IAS 33 yêu cầu bắt
buộc báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty phải trình bày cả hai chỉ tiêu EPS cơ
bản và EPS pha loãng, nhưng chế độ kế toán Việt Nam không quy định vấn đề này.

37
3.1.2. Bảng cân đối kế toán
Thứ nhất, vốn chủ sở hữu gồm cả những khoản không thuộc chủ sở hữu. Một số
khoản phải trả thưởng cho nhân viên, cho HĐQT như các quỹ khen thưởng phúc lợi, thực
chất là các khoản phải trả, chứ không thuộc vốn chủ sở hữu, nhưng vẫn được báo cáo
trong mục vốn chủ sở hữu. Nó cần phải được loại ra khỏi vốn chủ sở hữu và đối xử như
các khoản chi phí phải trả.
Thứ hai, các khoản cổ tức phải trả nên được ghi giảm "Lãi chưa phân phối". Đa
phần các công ty đều chia cổ tức lần cuối hoặc duy nhất sau kỳ họp ĐHCĐ vào cuối quý
I, đầu quý II năm tiếp theo. Nhưng khi lập BCTC năm, các công ty đã có kế hoạch chia
cổ tức. Xét về bản chất, các khoản vốn chủ sở hữu là những khoản công ty được sử dụng
lâu dài mà không phải lo trả nợ. Khoản cổ tức này cho dù chưa có quyết định chính thức,
mới chỉ có đề nghị từ HĐQT hay sự ước tính của ban lãnh đạo công ty thì các công ty
cũng nên ghi nhận đó là một khoản cổ tức phải trả và ghi giảm phần vốn "Lãi chưa phân
phối". Làm được điều đó sẽ giúp bảng cân đối kế toán phản ánh chính xác hơn tình tình
tài chính, vốn chủ sở hữu của công ty.
Thứ ba, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn dưới 20% vốn vào
một công ty nên được báo cáo theo giá hợp lý có thể thực hiện được (giá thị trường)
giống như IAS hơn là báo cáo theo giá vốn như VAS hiện nay (mặc dù có sự điều chỉnh
nếu giá thị trường xuống thấp hơn giá vốn). Hiện nay, do giá chứng khoán trên thị trường
xuống ở mức thấp, NĐT nên xem phần thuyết minh BCTC liên quan đến việc lập dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư, xem xét việc công ty có lập dự phòng đúng và trung
thực theo quy định hay không. Nó có thể ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh nếu
công ty có khoản đầu tư tài chính lớn.
Thứ tư, các khoản phải thu, phải trả thương mại không nên bao gồm cả các khoản
phải thu, phải trả cho các hoạt động đầu tư tài sản dài hạn (xem phần báo cáo lưu chuyển
tiền tệ).
Thứ năm, giá trị của hàng tồn kho có thể không phải là giá trị hợp lý có thể thực
hiện được, do:

38
1) không được lập dự phòng một cách nghiêm túc theo giá trị thuần có thể thực
hiện được, nhất là với tình hình kinh tế suy thoái như hiện nay, nhiều loại hàng hóa giảm
giá mạnh, mà vẫn khó bán;
2) chưa tính theo mức độ hoạt động bình thường của DN. Hầu hết các DN vẫn tính
giá thành theo phương pháp thực tế, phân bổ chi phí sản xuất chung cho thành phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh. Việc phân bổ này có thể làm cho giá thành hàng tồn kho biến
động lớn giữa các kỳ, không phản ánh đúng giá thành của hàng tồn kho. Theo IAS 2 và
VAS 2 về "Hàng tồn kho", các DN cần dùng phương pháp giá thành bình thường. Các chi
phí được tính và phân bổ theo mức độ hoạt động bình thường của DN (mức bình quân gia
quyền của cả năm), như vậy giá thành sẽ đúng, ổn định hơn và có ý nghĩa hơn cho việc
định giá bán.
Thứ sáu, tài sản dài hạn không ghi nhận việc giảm giá do hư hỏng, lạc hậu kỹ
thuật. Ví dụ, nếu một tài sản cố định bị hư hỏng hay bị lạc hậu về kỹ thuật không sử dụng
được nữa hay bị giảm giá trị, thì theo IAS, công ty phải ghi nhận khoản lỗ này ngay tại kỳ
phát hiện ra việc này.
3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
Với quy định hiện nay, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có thể bao gồm cả
dòng tiền từ hoạt động đầu tư. Xét công ty A năm 2008 có lãi thuần sau thuế 30 tỷ đồng,
chi phí khấu hao 5 tỷ đồng, số dư các tài khoản tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả
không đổi giữa đầu năm và cuối năm, ngoại trừ khoản phải trả cho các nhà cung cấp về
một công trình xây dựng là 40 tỷ đồng. Theo IAS 7 và/hoặc VAS 24 và Thông tư
105/2003/TT-BTC về hướng dẫn báo cáo LCTT, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên
báo cáo LCTT theo phương pháp gián tiếp (được sử dụng rộng rãi nhất bởi các DN) sẽ
như sau: lãi thuần sau thuế 30 tỷ đồng; cộng (+) chi phí khấu hao 5 tỷ đồng; trừ (-) tăng
trong phải trả thương mại 0 tỷ đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 35 tỷ đồng.

39
Tuy nhiên, có lẽ vì cách hướng dẫn tài khoản phải trả người bán bao gồm cả phải trả cho
các nhà cung cấp tài sản dài hạn, vì vậy nhiều công ty đã không tách phần phải trả
cho việc mua tài sản cố định ra khỏi khoản phải trả thương mại nên họ đã lập báo
cáo LCTT như sau: lãi thuần sau thuế 30 tỷ đồng; cộng (+) khấu hao 5 tỷ đồng; trừ
(-) tăng trong khoản phải trả 40 tỷ đồng; dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
âm (-) 5 tỷ đồng.
Như vậy, theo cách 2 mà rất nhiều DN đang thực hiện, khoản phải trả để xây dựng
tài sản cố định (thuộc hoạt động đầu tư) lại được ghi lẫn vào hoạt động kinh doanh. Nó
làm cho dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh không còn đúng ý nghĩa. Theo bản chất
của giao dịch trên, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty cho năm 2008 sẽ là 35
tỷ đồng. Nếu công ty hoạt động bình thường, các NĐT sẽ dự đoán là hàng năm dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh của công ty sẽ dư ra khoảng 35 tỷ đồng để có thể tài trợ cho các
hoạt động khác mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Tuy vậy, nếu nhìn vào
báo cáo theo cách thứ 2, thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 là âm 5 tỷ
đồng. Điều này có thể làm cho NĐT nghĩ rằng, các hoạt động kinh doanh thông thường
của công ty thu không đủ bù chi; chất lượng khoản lãi 30 tỷ đồng của công ty cũng như
tình hình tài chính của công ty có vấn đề, không bình thường; nếu tiếp tục như vậy, công
ty có thể sẽ gặp nguy hiểm… Thực tế, trong BCTC của các công ty có đầu tư mua sắm tài
sản cố định nhiều mà chưa trả tiền, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có thể bị âm
rất lớn. Chính vì vậy, khi trình bày báo cáo LCTT, tài khoản phải trả người bán và phải
thu khách hàng không nên bao gồm những khoản phải thu và phải trả liên quan đến hoạt
động đầu tư mua sắm tài sản dài hạn. Nó chỉ bao gồm các khoản phải thu và phải trả
thương mại mà thôi.
Trần Xuân Nam, Maastricht MBA, Phó giám đốc Câu lạc bộ CFO Việt Nam

3.1.4. Khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài

Hiện nay các báo cáo tài chính sử dụng khá nhiều bảng biểu theo mẫu cố định, rất
khác với các quy định của IFRS. Do đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường
phải làm công tác kế toán theo chuẩn mực của công ty mẹ hoặc IFRS, đồng thời chuyển
40
đổi sang VAS để sử dụng cho các báo cáo tài chính trong nước. Mặt khác, giữa VAS và
các quy định về thuế của Việt Nam chưa có sự đồng bộ, dẫn đến tình trạng có những quy
định về thuế mâu thuẫn với các chuẩn mực VAS và những điểm không tương đồng này
lại được các cơ quan thuế tại các địa phương giải thích, xử lý theo cảm nhận hoặc suy
diễn riêng, gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Chẳng hạn, về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chuẩn mực quốc tế số 7 (chuẩn mực
Việt Nam tương đương là số 24) quy định, khi hạch toán khoản đầu tư vào công ty
liên kết hoặc công ty con sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở
hữu, nhà đầu tư chỉ trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ về các dòng tiền phát
sinh giữa bên đầu tư và bên được đầu tư; nếu là công ty liên doanh thì áp dụng hợp
nhất theo tỷ lệ.
Tuy nhiên, chuẩn mực Việt Nam không có hướng dẫn về báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất. Ví dụ thứ hai là chuẩn mực quốc tế có quy định về kế toán và báo cáo
quỹ hưu trí, trong đó xác định các quy tắc tính toán và trình bày báo cáo tài chính của
quỹ hưu trí, nhưng Việt Nam chưa có chuẩn mực tương đương, mặc dù việc lập quỹ
hưu trí đã có trên thực tế.
Một ví dụ nữa là chuẩn mực quốc tế số 32 về công cụ tài chính quy định các
quy tắc trong việc phân loại và trình bày các công cụ tài chính thành công cụ nợ hay
công cụ vốn. Quy tắc cơ bản của chuẩn mực này là công cụ tài chính phải được phân
loại thành công cụ nợ hay công cụ vốn dựa trên bản chất, chứ không phải hình thức.
Trong khi đó, Việt Nam chưa có chuẩn mực này và việc phân loại công cụ tài chính
hầu như dựa trên hình thức, thay vì bản chất.
(Bà Nguyễn Phương Mai, Trưởng đại diện Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh
quốc (ACCA) tại Việt Nam)

3.2. Một số ý kiến hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

41
Chúng ta cần có thời gian để hệ thống CMKT trải nghiệm trong thực tiễn, vì còn
có khá nhiều vấn đề mới mẻ đối với nước ta chưa được kiểm chứng. Nền kinh tế thế giới
và Việt Nam còn luôn biến động, các CMKT quốc tế sẽ không ngừng thay đổi, vì vậy, hệ
thống CMKT Việt Nam sẽ không ngừng được bổ sung, hoàn thiện. Để đáp ứng yêu cầu
thực tiễn trong thời gian tới, hệ thống CMKT Việt Nam cần được tiếp tục phát triển và
hoàn thiện.
Thứ nhất, tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội dung của các CMKT đã ban hành, chỉnh
sửa bổ sung những điểm còn chưa thống nhất giữa các chuẩn mực do các chuẩn mực
được ban hành trước có thể có những điểm chưa hoàn toàn phù hợp với các CMKT được
ban hành sau, hoặc giữa CMKT với các văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo sự
thống nhất về cùng một vấn đề, tạo điều kiện cho các DN trong quá trình áp dụng cũng
như các cơ quan quản lý trong quá trình kiểm tra. Trong quá trình hoàn thiện các CMKT
đã ban hành cũng cần tính tới việc cập nhật những thay đổi mới nhất trong nội dung của
các chuẩn mực lập và trình bày BCTC hiện nay.
Thứ hai, phải nhanh chóng triển khai các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn CM đã
ban hành vào thực tiễn cùng với các văn bản pháp luật khác như Luật Kế toán, Nghị định
hướng dẫn luật... Chỉ có thông qua việc triển khai các văn bản trên vào thực tiễn, chúng ta
mới có câu trả lời xác đáng nhất về tính phù hợp của hệ thống CM, đồng thời, chúng ta
mới có thể hoàn thiện chúng ngày một tốt hơn. Để làm được điều này, ngoài việc triển
khai đến các DN sớm, cần có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên, có hệ thống kết quả của
công tác triển khai đó ở các loại hình DN. Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn, sách tham
khảo, các buổi hội thảo làm cho các văn bản trên gần gũi, dễ hiểu hơn với người thực
hiện. Hiện nay, số lượng 26 chuẩn mực cho thấy đã khá đầy đủ với điều kiện của Việt
Nam, vì vậy, thời gian này nên tập trung vào việc khảo sát tổng kết đánh giá hiệu quả của
quá trình soạn thảo các chuẩn mực đã ban hành nhằm rút ra những kinh nghiệm bổ ích
cho các lần ban hành sau.

42
Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang bị đầy
đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt đựơc sự công nhận của
khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống CMKT vào thực tiễn một cách nhanh chóng. Đây
là vấn đề cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức lý luận và thực tiễn về CMKT của các trường đại học, các tổ chức nghề
nghiệp, các DN cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với nhau…
Thứ tư, sẽ tiếp tục nghiên cứu một số CMKT quốc tế để ban hành những nội dung
chủ yếu của một số chuẩn mực mà Việt Nam chưa có, như CM số 32- Công cụ tài chính;
CM số 36- Tổn thất tài sản; CM số 41- Nông nghiệp; CM số 39- Đánh giá và ghi nhận
thông tin tài chính... Những chuẩn mực này đều là những chuẩn mực khó và chưa phổ
biến ở Việt Nam . Do đó, quá trình soạn thảo cần tiến hành từng bước, trong một thời
gian nhất định đủ để hiểu được nội dung CMKT quốc tế và xác định cách thức áp dụng
vào Việt Nam cho phù hợp. Riêng lĩnh vực tài chính công cần sớm ban hành CMKT công
nhằm đổi mới cách thức về quản lý kế toán, tài chính và ngân sách trong lĩnh vực công
theo mô hình kế toán "dồn tích" để tạo lập một hệ thống thông tin thống nhất và phù hợp
với xu hướng chung của các nước tiên tiến trên thế giới.
Thứ năm, cần tiếp tục nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
(VAA và VACPA). Càng hội nhập sâu trong lĩnh vực kế toán chúng ta càng nhận thấy
vai trò của VAA và VACPA trong việc truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực
tiễn về hệ thống CMKT cũng như trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ
quốc tế, cho đất nước. Vì vậy, VAA và VACPA cần có những lộ trình cụ thể cho sứ
mệnh quan trọng này.
PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (Tạp chí Kiểm toán)

43
3.3. Về khả năng thực thi của hệ thống CMKT Việt Nam trong thực tiễn
a) Những điểm thuận lợi:
- Có thể khẳng định, tính thực thi của hệ thống CMKT Việt Nam trong thực tiễn là
khá cao. Bởi vì, ngay khi bắt đầu việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống CMKT, chúng ta
đã xác định quan điểm là các CMKT Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp
với CMKT quốc tế nhưng phải phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội - pháp
luật của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai gần.
- Quá trình soạn thảo CMKT do Bộ Tài chính tiến hành đã huy động và thu hút sự
tham gia của đông đảo các chuyên gia từ nghiên cứu lý luận đến thực tiễn và có sự trợ
giúp của các chuyên gia nước ngoài, nên công việc soạn thảo đã tiến hành nhanh chóng,
đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống CMKT Việt Nam ra đời cho đến nay đã góp
phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế toán. Việc ghi nhận
và trình bày BCTC theo thông lệ kế toán quốc tế đã tạo cho kế toán Việt Nam có tiếng
nói chung với bạn bè quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
. Các làn sóng đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình thức ngày càng gia tăng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu và là một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây.
- Hệ thống CMKT Việt Nam góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng
khoánViệt Nam . Hệ thống CMKT đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế toán, trình
bày và thuyết minh BCTC của các DN. Điều này rất cần thiết cho sự phát triển của thị
trường chứng khoán vì yêu cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai,
minh bạch thông tin và báo cáo tài chính trung thực. Do đó, hệ thống CMKT ra đời càng
chứng tỏ tầm quan trọng trong việc thúc đẩy TTCK phát triển.

44
- Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài DNNN. Khác hẳn so
với trước đây, chúng ta đã có những chính sách tài chính riêng biệt, quy định đối với các
DNNN mà không quy định đối với doanh nghiệp cổ phần và TNHH, từ đó, không tạo ra
môi trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh
mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi hỏi các DN phải công khai thông tin một cách hữu hiệu
hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Vì vậy, hệ thống CMKT với mục tiêu là các báo cáo tài
chính phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và phải so sánh được
các DN với nhau, không phải chỉ so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam,
mà của cả doanh nghiệp Việt Nam so với những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh
nghiệp nước ngoài cũng có thể so với doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của
chuẩn mực kế toán là rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ
những năm trước. Hệ thống CMKT đã góp phần không nhỏ trong việc hình thành “sân
chơi” bình đẳng- ích nước, lợi doanh nghiệp.
- Hệ thống CMKT có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô của
Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài chính… Khi
gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán. Kế
toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa nhận thì sự
cần thiết phải có CMKT để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu. Đối với các cơ quan chức
năng của Nhà nước, hệ thống CMKT là một trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát
đánh giá trách nhiệm của kế toán và những người có liên quan đồng thời thông qua đó
nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp của chính các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội
ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính... phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức
nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Thực tế vận dụng VAS vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội dung của các VAS
là có sự thống nhất, không có sự xung đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN trong quá trình thực hiện.
b) Những vướng mắc và khó khăn:

45
- Đội ngũ những người làm nghề kế toán ở các DN, thậm chí cả các cán bộ ở các
cơ quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cập nhật, chưa nắm bắt hết được nội
dung của các CM làm cho hiệu quả công tác triển khai các CM vào thực tiễn còn hạn chế.
Thói quen chờ đợi sự hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính rồi vận dụng máy móc tồn tại
trong một bộ phận không nhỏ những người làm công tác kế toán hiện nay. Thực trạng
này đặt ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực kế toán đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn.
- Thực tế kế toán ở các doanh nghiệp và đơn vị chủ yếu quan tâm đến chế độ kế
toán, các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán, thường ít quan tâm đến các chuẩn mực kế
toán.
- Còn có sự chưa thống nhất trong một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng giữa
CMKT với các văn bản pháp luật có liên quan như Luật Đầu tư nước ngoài, Luật thuế...
đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để các DN trong quá trình thực hiện sẽ thuận lợi hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Nguyên lý kế toán, tác giả TS. Trần Phước, trường đại học
công nghiệp TP.HCM
2. Giáo trình Nguyên lý kế toán, tác giả PGS. TS. Võ Văn Nhị, trường đại
học kinh tế TP.HCM
3. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, Hà Văn Chương

46
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, tác giả Bộ Tài Chính , NXB Tài
Chính
5. Website hiệp hội kế toán TP.HCM http://www.vaa-hcmc.org.vn

6. Website tạp chí kế toán http://www.tapchiketoan.com/ke-toan/chuan-muc-ke-

toan-viet-nam/he-thong-chuan-muc-ke-toan-viet-nam-nhung-van-de-can-tiep-
tuc-hoan.html
7. Web kế toán
http://webketoan.vn/news/index.php?
module=news&function=viewcat&cat_id=17

47

You might also like