You are on page 1of 32

Ảnh: IBM Research

Cái bạn trông thấy ở hình trên là hai ảnh của một mô hình máy tính của
một ống nano carbon – một cái ống hút ở cấp độ nguyên tử. Được xây
dựng từng nguyên tử một, ống nano này là thí dụ tiêu biểu của một họ
Multi-Lab: máy móc mới, chúng nhỏ bé đến mức không thể trông thấy bằng mắt
Tư duy Vật lí! trần, hoặc thậm chí qua đa số kính hiển vi cũng chẳng thấy. Cực kì bền,
1.1 Vật lí: Một cánh cửa nhìn vào nhưng đường kính chỉ một vài nguyên tử, những dụng cụ nhỏ xíu như
Vũ trụ thế này có thể làm thay đổi kịch tính cuộc sống của chúng ta trong
1.2 Chiến lược giải quyết vấn đề những năm sắp tới. Thật vậy, một số nhà nghiên cứu hàng đầu tin rằng
1.3 Khảo sát, Thực nghiệm và Đo “thời đại nano” đã bắt đầu rồi. Khung hình nhỏ “người phân tử” gồm 28
lường phân tử carbon monoxide, và “chiếc đàn ghita” ở trang sau là kết quả
Nghiên cứu 1A:
của việc các nhà nghiên cứu giải trí cùng công nghệ nano.
Phân tích một con lắc Công nghệ nano, ngành khoa học và công nghệ mới xuất hiện nghiên
Nghiên cứu 1B: cứu xây dựng các dụng cụ cơ giới từ các đơn nguyên tử, tìm cách điều
Phân tích số liệu con lắc khiển năng lượng và chuyển động ở cấp độ nguyên tử. Một khi đã hoàn
thiện, công nghệ nano sẽ cho phép các cỗ máy hiển vi thực hiện những
nhiệm vụ phức tạp từng nguyên tử một, từng phân tử một. Hãy tưởng
tượng một dụng cụ rô bôt nhỏ xíu có thể lập trình trước để tạo ra những
sản phẩm nhất định, như giấy hoặc thép, đơn giản bằng cách trích xuất
các nguyên tử cần thiết từ khí quyển, theo kiểu giống hệt như một cây
khoai tây hấp thụ các chất dinh dưỡng từ đất, nước và không khí, và tổ
chức lại chúng để tạo ra nhiều khoai tây hơn.

1 – Vật lí 11
Hãy tưởng tượng một cỗ máy có thể sản xuất kim cương bằng cách sắp xếp lại các nguyên tử
than đá hoặc sản xuất nước tinh khiết bằng cách ghép các nguyên tử hydrogen và oxygen. Còn
một cỗ máy như vậy được lập trình sẵn để làm sạch không khí bằng cách sắp xếp các nguyên
tử trong các chất ô nhiễm phổ biến, hoặc hàn kín vết thương bằng cách sửa chữa các tế bào bị
hỏng thì sao? Thật khó tìm hiểu sự tác động của một công nghệ như thế đối với cuộc sống của
chúng ta, và về vô số các quan hệ hóa học, sinh học và vật lí học, cùng các quá trình chi phối
thế giới của chúng ta. Tuy nhiên, có một điều là chắc chắn: công nghệ nano tiêu biểu cho một
phương thức mới khai thác và chuyển hóa vật chất và năng lượng, mang lại một ứng dụng
quan trọng của ngành khoa học mà chúng ta gọi là vật lí.
Qua khóa học này, bạn sẽ tham gia vào các quá trình làm vật lí. Bạn sẽ nêu các câu hỏi, đề ra
các giả thuyết, thiết kế và thực hiện các khảo sát, xây dựng mô hình và sử dụng lí thuyết để
giải thích các kết quả của bạn, và giải các bài toán có liên quan đến vật lí. Tóm lại, bạn sẽ học
cách suy nghĩ giống như một nhà vật lí. Các hoạt động trong khóa học này sẽ được thực hiện ở
nhiều mức độ khó dễ khác nhau. Trong khoa học, cũng như trong các ngành học khác, những
câu hỏi và khảo sát đơn giản nhất thường mang lại những câu trả lời thú vị nhất và quan trọng
nhất.

2 – Vật lí 11
Một phần việc quan trọng của vật lí học là xây dựng các mô hình cho phép chúng ta phát triển
sự giải thích cho các hiện tượng. Các mô hình thật hữu ích trong việc đưa ra các dự đoán dựa
trên các quan sát. Hãy thử các thí nghiệm sau đây, xây dựng mô hình riêng của bạn và đưa ra
các dự đoán riêng của bạn dựa trên những gì bạn đã biết. Hãy ghi nhớ những ý tưởng này
trong trí bạn khi bạn tiếp tục học tiếp các bài sau.
Hộp đen Quả bóng bãi biển
Với một người bạn cùng chơi, hãy quan sát
cái xảy ra với một quả bóng bãi biển khi bạn
ném nó qua lại trong khi tác dụng các chuyển
động quay khác nhau. Hãy ghi lại các quan
sát của bạn.
1. Hãy mô tả các tác động của mỗi
chuyển động quay tròn.
2. Vẽ một mô hình thể hiện cái bạn quan
sát thấy.

Hãy kéo các dây trên hộp đen và quan sát


xem chuyện gì xảy ra. Hãy thử vài ba lần, để
ý đến chuyển động và lực căng của các dây,
mọi tiếng ồn mà bạn nghe và bất cứ thứ gì
đập vào trước mắt bạn. Hãy ghi lại các quan
sát của bạn.
1. Dựa trên các quan sát của bạn, hãy vẽ
một mô hình thể hiện xem bạn nghĩ
các sợi dây được nối như thế nào bên
trong chiếc hộp đen.
2. Kiểm tra sự chính xác của dự đoán
của bạn bằng cách kéo các sợi dây
trên hộp đen một lần nữa.
3. Thí nghiệm này có thể dùng để giải
thích quá trình khảo sát khoa học như
thế nào?

3 – Vật lí 11
Máy gia tốc
Van de
Graaff
Đặt các mảnh
giấy nhỏ từ một
cái kim bấm ba lỗ
lên trên một máy
phát Van de
Graaff như bên
hình. Bật công
tắc mở máy phát
và quan sát cái
xảy ra. Ghi lại
các quan sát của
bạn.
1. Dựa trên các quan sát của bạn, hãy vẽ
mô hình thể hiện cái xảy ra đối với Siêu quả cầu
mảnh giấy. Thả rơi một siêu quả cầu từ một độ cao nhất
định. Tiến hành thử nghiệm vài lần, thay đổi
các thông số như vận tốc ban đầu của quả cầu
và tốc độ quay tròn của nó. Ghi lại các quan
sát của bạn. Sau đó hãy phát triển các quy tắc
sẽ cho phép bạn dự đoán xem quả cầu, dựa
trên vận tốc ban đầu và tốc độ quay tròn của
nó, có nảy lên cao hơn điểm xuất phát của nó
hay không.
1. Kiểm tra các dự đoán của bạn.
2. Mô tả sự chuyển động của siêu quả
cầu bằng một mô hình về sự bảo toàn
năng lượng.
Bức xạ kế
Chiếu ánh sáng lên trên một bức xạ kế và
quan sát cái xảy ra. Lặp lại quá trình trên
dùng máy sấy tóc ở chế độ nóng và chế độ
mát. Ghi lại các quan sát của bạn.
1. Cái gì làm cho các cánh quạt quay
tròn? Hãy đề ra một giả thuyết.
2. Năng lượng đã được chuyển hóa như
thế nào?
3. Có những sự tương đồng gì giữa nhiệt
và ánh sáng?
4. Kiểm tra giả thuyết của bạn.

4 – Vật lí 11
Ảnh bội cho bởi hai gương phẳng

Sử dụng một thước đo góc để bố trí một cơ cấu như hình bên. Bố trí các gương và đồng tiền
nhà trong ảnh. Sau đó, lập một bảng số liệu như bảng bên dưới. Đếm số lượng ảnh bạn nhìn
thấy khi đặt các gương ở những góc nhất định. Ghi lại các quan sát của bạn.
1. Phát triển một phương trình toán học dự đoán số lượng ảnh sẽ xuất hiện khi góc hợp
giữa hai gương phẳng đã được cho trước. Gợi ý: một vòng tròn có 360o.

Số lượng vật Góc giữa các gương Số lượng ảnh


1 180o
1 120o
1 90o
1 60o

5 – Vật lí 11
Cái khiến cho vật lí học thật hấp dẫn là bạn sẽ tham gia vào việc suy nghĩ
về vũ trụ hoạt động như thế nào và tại sao nó lại hành xử như thế. Khi
Mục tiêu
được yêu cầu định nghĩa khái niệm khoa học, Albert Einstein từng trả lời • Sử dụng các mô hình
rằng “khoa học chẳng gì hơn là sự trau chuốt của tư duy hàng ngày”. Nếu khoa học thích hợp để
bạn thay từ “khoa học” bằng từ “vật lí” trong định nghĩa của Einstein, thì giải thích và dự đoán
sự trau chuốt mà ông đang nhắc tới đó là gì? Sử dụng ngôn ngữ toán học hành trạng của các
để xây dựng các mô hình và lí thuyết, vật lí học cố gắng giải thích và dự hiện tượng tự nhiên.
đoán các tương tác giữa vật chất và năng lượng. Trong vật lí học, sự tìm
• Nhận dạng và mô tả
kiếm bản chất của những mối liên hệ này đưa chúng ta đưa chúng ta đi từ
các ngành nghề có gốc
cấu trúc dưới hiển vi của nguyên tử đến cấu trúc siêu vĩ mô của vũ trụ.
rễ khoa học và công
Tuy nhiên, mọi nỗ lực vật lí học đều có một đặc điểm chung: chúng đều
nghệ liên quan đến vật
nhắm tới việc thiết lập các sự thật cơ bản về bản chất của vũ trụ.
lí học.
Nhiệm vụ của bạn trong khóa học này sẽ là phát triển một quá trình tự
quyết cho phép bạn đi từ “tư duy hàng ngày” của Einstein đến “sự trau
chuốt của tư duy hàng ngày” của ông. Sự trau chuốt này, quá trình thu
thập dữ liệu một cách có hệ thống thông qua quan sát, thực nghiệm, tổ
chức dữ liệu, và đưa ra các kết luận, thường được gọi là khảo sát khoa Từ khóa
học. Phương pháp này bắt đầu với quá trình nêu giả thuyết. Một nhà • vật lí học
khoa học giỏi sẽ cố gắng đi tìm bằng chứng không được một mô hình nào
hậu thuẫn. Nếu tìm thấy bằng chứng mâu thuẫn, thì mô hình đó là không • khảo sát khoa học
thỏa đáng. • quan sát
Trong tài liệu này, bạn sẽ bắt gặp các quan niệm sai lầm được in chữ nhỏ • định tính
ở hai bên lề trang. Hãy ngẫm xem suy nghĩ hiện tại của bạn có vướng
phải những quan niệm sai lầm đó hay không. Sau đó, với việc khảo sát • định lượng
vật lí học qua sự trải nghiệm cùng khóa học, hãy phát triển kiến thức hiểu • lí thuyết
biết của riêng bạn.
• mô hình
Sự hiểu biết hiện nay của chúng ta về vũ trụ đã bắt đầu như thế nào?
Trước thời hiện nay, sự tiến bộ đã diễn ra như thế nào trong những thế kỉ
qua? Tư duy mà chúng ta biết đó đã bắt đầu với Artistotle.
Hai mô hình của Artistotle
Hơn 2300 năm trước đây, hai mô hình có liên quan đã được sử dụng làm
cơ sở cho việc giải thích nguyên do các vật rơi xuống và chuyển động
như chúng vốn như thế. Artistotle (384–328 tCN) đã sử dụng một mô
hình để giải thích sự chuyển động của các vật trên Trái đất, và sử dụng
một mô hình thứ hai (xem hình) để giải thích sự chuyển động của các
ngôi sao và hành tinh trên bầu trời. Ngày nay, chúng ta không chấp nhận
những mô hình này là sự giải thích tốt nhất cho sự chuyển động của các
vật thể trên Trái đất và trong không gian vũ trụ. Tuy nhiên, vào thời đại
ấy, chúng là những giải pháp rất thông minh để giải thích những hiện
tượng này khi Aristotle quan sát chúng.

6 – Vật lí 11
QUAN NIỆM SAI

Từ tia X đến các xung thần kinh


Nhiều người nghĩ rằng vật lí thật khó
và mang tính toán học cao. Trong khi
toán học đúng là một phần rất quan
trọng đối với vật lí học, nhưng cơ sở
của vật lí học thì chẳng gì khó hiểu
đâu. Cho dù lĩnh vực nghiên cứu
hứng thú nhất của bạn là gì đi nữa,
thì có lẽ các khái niệm vật lí sẽ giúp
bạn hiểu rõ hơn một số phương diện
của nó. Bạn có thể đặc biệt hứng thú
với một ngành khoa học khác, như
sinh học hoặc hóa học chẳng hạn.
Khi sự nghiên cứu khoa học của bạn
có bước tiến bộ, bạn sẽ phát hiện ra
rằng mỗi ngành khoa học đều có liên
quan lẫn nhau. Thí dụ, các nhà hóa
học sử dụng tia X để nghiên cứu cấu
trúc của các phân tử lớn. Các nhà Hình 1.1 Vũ trụ quan Aristotle, Trái đất nằm tại trung tâm của vũ trụ.
sinh học sử dụng lí thuyết điện để
nghiên cứu sự truyền tải các xung Aristotle và Sự chuyển động
thần kinh. Mô hình giải thích sự chuyển động trên Trái đất xây dựng trên một
quan điểm cấp tiến của những người Hi Lạp, sau sự tư duy của
Aristotle. Aristotle thừa nhận quan điểm của Empedocles (492–435
ĐÔI NÉT LỊCH SỬ
tCN) rằng mọi vật có cấu tạo từ bốn nguyên tố hay bốn chất – đất,
nước, không khí và lửa. Mọi vật thể được cho là tuân theo những
Richard Feynman (1918–1988), nhà
quy luật cơ bản giống nhau tùy thuộc vào các chất mà chúng chứa.
khoa học đạt giải Nobel và là cha đẻ
của công nghệ nano, là một trong Mỗi chất có một vị trí tự nhiên trong trật tự vũ trụ. Vị trí của đất là
những nhà vật lí nổi tiếng nhất của ở dưới cùng, trên đó là nước, rồi không khí và lửa. Theo mô hình
thế kỉ thứ 20. Năm 1959, trong khi này, mỗi vật trong vũ trụ có cấu tạo gồm những lượng đa dạng
trình bày một bài báo mang tựa đề thuộc bốn nguyên tố này. Một hòn đá hiển nhiên là đất. Khi được
“Có rất nhiều Không gian dưới Tận
thả rơi, hòn đá rơi xuống nhằm tìm lại vị trí vốn dành cho nó trong
cùng” nói về các đặc trưng của thế
giới dưới hiển vi khi đó còn ít người trật tự của vạn vật. Lửa thì ở trên cùng trong số các chất. Khi một
hiểu rõ, Feynman đã nhận xét: khúc gỗ bốc cháy, lửa mà nó thu nhận từ mặt trời trong quá trình
“Chẳng có gì ngoài kích cỡ vụng về nó lớn lên được giải phóng và bốc lên vị trí thượng cùng của nó.
của chúng ta ngăn chúng ta sử dụng Theo Aristotle, vạn vật trôi nổi, rơi xuống, hay dâng lên là để trở
không gian [đó]”. Khi ông nói ra
lại nơi vốn có của nó trong thế giới. Những tác dụng này được
những lời như thế, công nghệ nano
vẫn còn là một giấc mơ xa vời. Giấc phân loại là các chuyển động tự nhiên. Khi một vật chịu tác dụng
mơ đó ngày nay đã rất gần với thực của một lực, thì nó có thể chuyển động theo những hướng khác
tại. Thật vậy, ngành y khoa và khoa ngoài chuyển động tự nhiên đưa chúng trở lại vị trí tự nhiên của
học máy tính thuộc thế kỉ thứ 21 có chúng. Một hòn đá có thể chuyển động theo phương ngang hoặc
thể sẽ chứng kiến những ứng dụng
thẳng đứng lên cao bằng cách tác dụng một lực theo chiều như
đầu tiên của công nghệ nano, vì cả
hai ngành khoa học này đều đang mong muốn. Khi lực ngừng tác dụng, thì chuyển động đó dừng lại.
chạy đua phát triển các công cụ một
ngày nào đó sẽ cho phép chúng thao
tác trên từng nguyên tử một.

7 – Vật lí 11
Mô hình giải thích sự chuyển động trên bầu trời thì hơi khác một chút.
Các nhà thiên văn học Hi Lạp biết rằng có hai loại “sao”, các ngôi sao
cố định và các hành tinh (hay kẻ du thực), đồng thời còn có Mặt trời Sử dụng các tài nguyên điện tử hoặc
và Mặt trăng. Những vật thể này dường như không bị chi phối bởi các in ấn, hãy nghiên cứu một bài báo
quy luật giống như các vật cấu tạo từ những chất khác. Chúng chuyển hiện đại hoặc một bài báo lịch sử
động ngang trên bầu trời mà không có lực nào tác dụng lên chúng hết. trình bày một số phương diện của vật
Người Hi Lạp xếp chúng vào chất thứ năm trong bảng danh mục vật lí học. Tóm tắt bài báo đó thành hai
hoặc ba đoạn, chú ý vì sao bạn nghĩ
chất của họ. Mọi vật thể thuộc nguyên tố thứ năm được xem là hoàn chủ đề đó là quan trọng. Hãy cung
hảo. Mặt trăng, chẳng hạn, được cho là một quả cầu hoàn hảo. Mô cấp càng nhiều thông tin về nguồn
hình của Aristotle giả sử rằng tồn tại những quả cầu hoàn hảo, trong gốc của bài báo càng tốt.
suốt, không nhìn thấy, nâng đỡ cho các thiên thể.
Sau này, khi Ptolemy (87–150) phát triển mô hình vũ trụ địa tâm của
ông, ông đã sử dụng quan điểm này làm nền tảng và mở rộng nó để
đưa vào các vòng nội luân và ngoại luân nhằm giải thích vì sao các LIÊN HỆ NGÔN NGỮ
hành tinh thường chuyển động giật lùi. Một chuyển động tròn thôi chỉ
có thể giải thích sự chuyển động của Mặt trời và Mặt trăng. Thậm chí ngày nay, thuật ngữ
nguyên tố thứ năm vẫn có ý nghĩa
Đối với các nền văn hóa châu Âu, hai mô hình của Aristotle thành chỉ địa vị cao nhất của sự tồn tại.
công đến mức gần như trong 2000 năm, người ta chấp nhận chúng mà Bạn hãy sử dụng thuật ngữ này, ở
chẳng nghi vấn gì. Chúng vẫn có thể được chấp nhận cho đến khi bị dạng danh từ hoặc tính từ của nó, để
thách thức bởi mô hình mang tính cách mạng của Copernicus (1473– mô tả một sự kiện quan trọng hay
1543) và những khám phá của Galileo Galilei (1564–1642). một người quan trọng trong cuộc đời
của bạn.

Galileo và Phương pháp khảo sát khoa học


Năm 1609, sử dụng một chiếc kính thiên văn nguyên thủy (xem Hình
1.2), Galileo đã quan sát thấy bề mặt của mặt trăng lốm đốm những
ngọn núi, các miệng hố, và các thung lũng; Mộc tinh thì có bốn vệ
tinh riêng; Thổ tinh thì có vành; thiên hà của chúng ta (Dải Ngân hà) • Nghĩ thử xem...
thì gồm nhiều ngôi sao hơn con số trước đây người ta tưởng tượng ra;
Một khúc gỗ nửa chìm nửa nổi trên một
và Kim tinh, giống như Mặt trăng vậy, có các pha của nó. Dựa trên hồ nước. Khúc gỗ đó hiển nhiên là bằng
những quan sát của mình, Galileo cảm thấy ông có thể thừa nhận một gỗ, một chất liệu rõ ràng đã phát triển
giả thuyết mang tính cách mạng – một giả thuyết đã được phát triển từ nguyên tố “đất”, và là một chất rắn
bởi một nhà thiên văn học người Ba Lan tên là Nicolaus Copernicus – khá đậm đặc giống như các vật thể bằng
cho rằng Trái đất, cùng các hành tinh khác trong Hệ Mặt trời, thật sự đất khác. Nếu bạn là một người Hi Lạp
cổ đại tin vào Vũ trụ quan Aristotle,
quay xung quanh Mặt trời. làm thế nào bạn có thể giải thích vì sao
Cái mà những người Hi Lạp không làm được là kiểm tra các giảng khúc gỗ lại nổi bồng bềnh chứ không
giải dựa trên các mô hình của họ. Khi Galileo quan sát các vật rơi, chìm xuống như các hòn đá hay những
vật thể bằng đất khác?
ông để ý thấy chúng dường như chẳng rơi ở những tốc độ khác nhau
gì nhiều. Galileo đã chế tạo ra một thiết bị dùng để đo tốc độ của các
vật rơi, ông đã làm các thí nghiệm, và phân tích các kết quả. Cái ông
tìm thấy là mọi vật về căn bản rơi ở tốc độ như nhau hết. Tại sao
những người Hi Lạp không nhận thấy điều này? Khá đơn giản thôi,
khái niệm kiểm tra các mô hình của họ bằng cách làm thực nghiệm
chẳng phải là cái được họ cho là hợp lí, hay có lẽ nó không xảy ra với
họ.

8 – Vật lí 11
Kể từ thời kì Galileo, các nhà khoa học trên khắp thế giới
đã nghiên cứu các vấn đề theo một kiểu có tổ chức, thông
qua quan sát, thực nghiệm có hệ thống, và thận trọng phân
tích các kết quả. Từ những phân tích này, các nhà khoa
học đưa ra các kết luận, cái sau đó họ đem ra khảo sát lần
nữa để đảm bảo tính đúng đắn của chúng.
Khi bạn dõi theo khóa học này, hãy luôn ghi nhớ trong
đầu những quan niệm sau đây về các lí thuyết, các mô
hình và các quan sát. Hãy sử dụng chúng để kích thích tư
duy của bạn, và nêu nghi vấn về những quan niệm hiện
nay.
Nghĩ về Khoa học, Công nghệ
Xã hội và Môi trường
Vào giữa thế kỉ thứ 20, sự tiến bộ khoa học có những
bước tiến rất nhanh lẹ. Sự có mặt của những nhân vật như
Albert Einstein đã mang lại cho khoa học nói chung, vật lí
học nói riêng, một hơi hướng gần như thần bí. Vật lí học
thường xuyên chứng kiến một nghiên cứu thuần túy tách
rời khỏi thế giới “thực tế”. Trái với hình ảnh đó, khoa học
Hình 1.2 Chiếc kính thiên văn mà qua nó,
ngày nay được xem là một bộ phận của thế giới và có
Galileo lần đầu tiên quan sát các vệ tinh của sao trách nhiệm ngang ngửa, hoặc thậm chí còn lớn hơn, đối
Mộc và thiên thể khác trong hệ mặt trời của với thế giới so với bất kì dạng nỗ lực nào khác. Mọi thứ
chúng ta. khoa học nghiên cứu có sự tác động lâu dài đối với thế
giới. Một phần của khóa học này là tìm hiểu mối quan hệ
cộng sinh tồn tại giữa khoa học, công nghệ, xã hội và môi
trường (STSE).
Đối với nhiều người, khoa học và công nghệ hầu như là
một và là cái giống nhau. Chẳng gì phải nghi ngờ rằng
chúng có quan hệ rất mật thiết với nhau. Những khám phá
mới trong khoa học rất nhanh chóng được công nghệ đuổi
kịp, và ngược lại. Thí dụ, từng được xem là một khám phá
tinh xảo nhưng chẳng thực tiễn của vật lí học, laser là một
Aristotle có đúng không?
thí dụ kinh điển của sự không thể tách rời của khoa học,
Có phải các vật nặng thì rơi nhanh hơn các công nghệ, xã hội và môi trường. Sự liên quan của laser
vật nhẹ? Hãy thả rơi đồng thời một cái tẩy trong cuộc sống của chúng ta hầu như là một sự xuất hiện
chì và một tờ giấy từ mức cao ngang mắt
xuống sàn. Cái nào chạm đất trước? Có cái hàng ngày. Công nghệ đã nhanh chóng trau chuốt và cải
gì trong sự chuyển động của tờ giấy khiến tiến sự hoạt động của nó. Ngày nay, laser được sử dụng
bạn nghĩ rằng đây không phải là một thử rộng khắp. Các máy quét hàng ở siêu thị, dụng cụ trắc địa,
nghiệm tốt hay không? Giờ thì hãy vo tròn thiết bị truyền thông, ảnh nổi ba chiều, máy cắt kim loại,
tờ giấy lại thành một quả cầu nhỏ và lặp lại công cụ phẫu thuật, và bút trỏ laser đơn giản chỉ là một
thí nghiệm trên. Có sự khác biệt đáng kể
nào về thời gian cần thiết để chúng chạm vài thí dụ của những đổi mới mà công nghệ đã tìm ra cho
xuống sàn nhà hay không? Hãy mô tả các laser. Rõ ràng không thể nào tách rời tầm quan trọng của
biến cố mà bạn đã cố gắng thử nghiệm. khoa học và công nghệ ra khỏi xã hội. Hình 1.3 ở trang
sau trình bày chỉ một vài trong số nhiều ứng dụng của vật
lí học trong thế giới ngày nay.

9 – Vật lí 11
Hình 1.3 Một số ứng dụng của các khám phá vật lí ĐÔI NÉT LỊCH SỬ

Các mô hình của Aristotle đã được sử dụng


để giải thích bản chất của sự rơi trong hàng
thế kỉ. Theo Aristotle, vì một hòn đá lớn thì
có nhiều chất “đất” hơn một hòn đá nhỏ,
cho nên nó có khuynh hướng quay lại đất
lớn hơn. Khuynh hướng này làm cho hòn
đá to cân nặng hơn và vì thế nó phải rơi
nhanh hơn hòn đá nhỏ. Đây là một áp dụng
kinh điển của một mô hình để giải thích
một hiện tượng. Tuy nhiên, chẳng có gì bất
ngờ với bạn khi biết rằng vì mô hình đó là
sai lầm, cho nên sự giải thích dựa trên mô
hình đó cũng là sai lầm.
Thường thì những phát triển giống nhau
vừa có những tác động tích cực lẫn tiêu
cực. Nhu cầu năng lượng không ngừng
tăng lên của xã hội chúng ta đã thúc ép môi
trường của chúng ta đến những giới hạn
của nó. Xã hội, trong khi đòi hỏi năng
lượng ngày một nhiều hơn, còn đồng thời
đòi hỏi khoa học và công nghệ phải tìm ra
các nguồn năng lượng thay thế. Điều này
Phẫu thuật mắt bằng laser là một trong nhiều ứng dụng mà dẫn tới sự phát triển kĩ thuật hạt nhân, mặt
trời, gió, nước, địa nhiệt, và nhiên liệu hóa
công nghệ đã tìm ra cho laser. thạch làm nguồn năng lượng. Mối quan hệ
của xã hội và môi trường với khoa học và
công nghệ giống như là một con dao hai
lưỡi.

Vật lí học nghiên cứu các tính chất nhiệt của vật liệu cùng các tiến bộ công nghệ trong lĩnh
vực thiết kế cấu trúc kết hợp nhau đã mang lại những ngôi nhà hiệu quả năng lượng, làm giảm
đáng kể nhu cầu đốt nhiên liệu của chúng ta.

10 – Vật lí 11
“Chiếc đàn ghita” nhỏ xíu này (kích cỡ chừng
bằng một tế bào hồng cầu) được chế tạo bằng
công nghệ nano. Công nghệ này sẽ giúp các Xe lai chạy bằng điện và xăng có thể cắt giảm
nhà khoa học khảo sát các quá trình mà nhờ đáng kể sự phát thải các chất gây ô nhiễm. Xe
đó các nguyên tử và phân tử có thể được sử hơi chế tạo từ vật liệu composite carbon thì
dụng riêng lẻ làm những viên gạch cấu trúc nhẹ hơn và bền hơn xe hơi chế tạo từ vật liệu
dưới hiển vi. truyền thống. Hệ thống đánh lửa và hệ thống
nhiên liệu do máy tính điều khiển làm tăng
thêm hiệu suất của động cơ. Toàn bộ những
yếu tố này có thể hỗ trợ cho việc bảo vệ môi
trường.

Công nghệ đã chạm tới những mặt trần tục


nhất trong cuộc sống của chúng ta. Các lớp
TeflonTM dày cỡ micro trên lưỡi dao cạo
khiến chúng trượt đi nhẹ nhàng hơn trên bề
Các cải tiến công nghệ đã mang lại khả năng mặt da.
đưa ngày một nhiều máy vi tính và máy tính
ngày một mạnh hơn vào trong một không
gian ngày một nhỏ hơn.

11 – Vật lí 11
Tư duy khoa học
Kiến thức bắt đầu với những quan sát và sự
hiếu kì. Các nhà khoa học tổ chức tư duy
của họ bằng cách sử dụng các quan sát, các
mô hình, và các lí thuyết, như tóm tắt dưới
đây.
Lí thuyết
Một lí thuyết là một tập hợp các ý tưởng,
được nhiều nhà khoa học công nhận, phù
hợp với nhau để giải thích một hiện tượng
tự nhiên đặc biệt nào đó. Các lí thuyết mới Hình 1.4 Chắc hẳn bạn đã từng nghe nói đến thuyết tương đối đặc
thường phát sinh từ những lí thuyết cũ, biệt của Einstein. Một phần của lí thuyết trên phát biểu rằng tốc độ
mang lại những cái nhìn mới mẻ, đôi khi ánh sáng, c, là cái duy nhất trong vũ trụ là hằng số. Mọi số đo khác
thay đổi triệt để, về vũ trụ. Một thí dụ như là mang tính tương đối, phụ thuộc vào hệ quy chiếu của nhà quan
sát. Công thức (mô hình) nổi tiếng của lí thuyết trên là E = mc2.
vậy, vẫn đang trong quá trình phát triển, là
GUT, hay Lí thuyết Thống nhất Lớn, đang
được nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều
lĩnh vực vật lí khác nhau ngày đêm tìm
kiếm. Thông qua GUT, các nhà vật lí hi
vọng một ngày nào đó có thể mô tả mọi
hiện tượng vật lí trong vũ trụ bằng cách sử
dụng cùng những bộ quy luật giống nhau. Hình 1.5 “Mô hình tấm cao su” này thường được sử dụng để mô tả
quan niệm của Albert Einstein về không gian cong. Mô hình cho
Mô hình
thấy một khối lượng ở giữa có thể làm cho không gian xung quanh
Mô hình là sự biểu diễn của hiện tượng, và khối lượng đó cong đi.
có thể có nhiều dạng thức khác nhau, bao
gồm một danh sách các quy tắc, các nét vẽ
bút chì trên một mảnh giấy, một vật thể có
thể thao tác được, hoặc một công thức toán
học. Một quan sát có thể được giải thích
bằng nhiều mô hình; tuy nhiên, trong đa số
trường hợp, một loại mô hình nào đó có
hiệu quả hơn những loại khác.
Quan sát
Một quan sát là thông tin thu thập bằng
cách sử dụng một hoặc nhiều trong năm
giác quan của chúng ta. Các quan sát có thể
mang lại nhiều sự giải thích, vì những
người tham gia cùng một sự kiện thường Hình 1.6 Các quan sát có thể là định lượng hoặc định tính. Người
tường thuật những thứ khác nhau. Phải mất đi xe đạp có thể xác định tốc độ của cô ta bằng cách áp dụng mô
hàng trăm quan sát về một hiện tượng nào hình toán học, v = ∆d/∆t, cho số liệu khoảng cách và thời gian có
đó mới phát triển được một lí thuyết. Có thể quan sát được của cô ta.
hai loại quan sát có thể thực hiện. Thứ nhất
là quan sát định tính, tức là mô tả bằng lời

12 – Vật lí 11
thôi: “Một cái lông chim đang rơi từ từ
xuống đất”. Thứ hai là quan sát định
lượng, tức là sử dụng các con số và đơn vị
đo: “Hòn đá rơi với tốc độ 2 m/s”.

Các nghề vật lí


Mục tiêu kĩ năng
• Khởi động và lên kế hoạch
• Tiến hành nghiên cứu

Khi bạn đọc phần giới


thiệu này, thế giới trước
mắt bạn, từ các chu kì
tự nhiên của thời tiết
cho đến các linh kiện
viễn thông công nghệ
cao, đều hoạt động trên
các nguyên lí cơ bản
của vật lí học. Phạm vi
bao quát của vật lí học
có thể diễn đạt thành
một danh sách rất dài
gồm các nghề nghiệp
có liên quan đến nghiên
cứu vật lí. Thí dụ, bạn
có thích đến ngồi trong
rạp hát không? Kiến
thức về sự hoạt động
của các loại đèn là cái
không thể thiếu đối với
các kĩ thuật thắp sáng
phức tạp trong các rạp
hát ngày nay. Bạn có
phải là một nhạc sĩ
không? Bạn có thể thu
được những hiệu ứng
âm nhạc tốt hơn bằng
cách hiểu rõ hơn về bản
chất của âm thanh. Hãy nghiên cứu biểu đồ ở bên, lưu ý đến những cơ hội nghề nghiệp thuộc
lĩnh vực vật lí học sử dụng phần nhiều kiến thức và kĩ năng mà bạn học được trong khóa học
này. Hãy xem xét một hoặc nhiều nghề có thể khiến bạn bị cuốn hút, và bắt đầu tìm hiểu

13 – Vật lí 11
những yêu cầu giáo dục để đạt tới mục tiêu nghề nghiệp đó. Những người thành công và hạnh
phúc nhất trong con đường sự nghiệp là những người thật sự yêu thích công việc của mình,
chứ không phải vì công việc đó họ làm tốt, bạn hãy ghi nhớ điều đó khi lựa chọn các cơ hội
nghề nghiệp cho bản thân mình.

1. Công nghệ nano là gì? Hãy trích dẫn những thí dụ đặc biệt cho thấy công nghệ
này có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta như thế nào.
2. Bạn định nghĩa vật lí như thế nào?
3. Vì sao các nhà khoa học sử dụng phương pháp khảo sát khoa học để nghiên
cứu các vấn đề?
4. Sự khác biệt giữa một mô hình, một lí thuyết và một quan sát là gì? Mỗi khái
niệm có tầm quan trọng như thế nào?
5. Mô tả sự khác biệt giữa sự quan sát định tính và quan sát định lượng. Cho thí dụ
cho mỗi trường hợp.

14 – Vật lí 11
Các kĩ năng giải quyết vấn đề thật quan trọng trong cuộc sống hàng
Mục tiêu ngày, ở trường học, và tại nơi làm việc. Một số vấn đề, thí dụ như
• Lựa chọn và sử dụng quyết định xem nên đi bộ hay đi xe đạp, thì dễ giải quyết hơn
thích hợp các mode những vấn đề khác. Tuy nhiên, trong mỗi trường hợp, bạn hãy phát
biểu diễn dạng số, triển một quá trình giúp bạn đưa ra quyết định của mình. Trong vật
dạng kí hiệu, dạng lí học, việc tìm hiểu rõ một khái niệm thì quan trọng hơn là việc
biểu bảng và dạng lí đơn giản chỉ làm toán; vì thế đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt. Khi
giải để truyền đạt bạn áp dụng các chiến lược giải quyết vấn đề trình bày trong quyển
thông tin khoa học. sách giáo khoa này, hãy nhớ rằng câu trả lời của bạn cho bất kì một
câu hỏi nào luôn kém quan trọng hơn sự lí giải mà bạn sử dụng.
• Phân tích và tổng hợp
thông tin trong quá
trình phát triển các kĩ
năng giải quyết vấn
đề.

Từ khóa
• tổ chức vấn đề

Hình 1.7 Cờ vua là một trò chơi chiến thuật phức tạp. Chiến thắng luôn thuộc về
người nào có khả năng hình dung trò chơi sẽ diễn tiến như thế nào trong vài
bước đi tiếp sau đó.

Tổ chức vấn đề
Tổ chức vấn đề là một phương pháp thiết lập các thông số (các
ranh giới quan trọng) và tổ chức chúng theo một kiểu thích hợp
nhất cho một vấn đề đặc biệt nào đó. Hiếm khi nào chỉ có duy nhất
một phương pháp để tổ chức một vấn đề, và bạn làm như thế nào là
tùy thuộc vào mỗi tình huống cụ thể; bạn phải xác định xem
phương pháp nào là tốt nhất đối với bạn, và đối với mỗi vấn đề.
Thường thì việc tổ chức vấn đề sẽ giúp cho lời giải trở thành hiển
nhiên đối với bạn.
Tổ chức vấn đề, cho dù đó là một câu hỏi vật lí hay một vấn đề nội
trợ tiêu biểu, là một quá trình sáng tạo và có hệ thống được thiết kế
để làm sáng tỏ cái đã biết, cái hạn chế tồn tại, và mục tiêu cuối
cùng là gì. Đa số mọi người đều có một phương pháp tổ chức
thông tin ưa thích của mình. Thông thường, phương pháp sử dụng
để tổ chức thông tin là đề tài đặc biệt hơn sở thích cá nhân.

15 – Vật lí 11
Hình 1.9 Tổ chức vấn đề và phát triển các Hình 1.8 Ghi nhận các mode tổ chức mà bạn ưa thích sẽ giúp bạn phát triển các chiến
chiến lược giải là có thể áp dụng cho mọi lược giải quyết vấn đề của mình.
loại vấn đề.

Ví dụ 1: Tổ chức dữ liệu bằng văn bản


Bạn có thể biểu diễn quá trình tư duy của mình dưới dạng các câu hỏi.
Theo cách này, bạn đã tổ chức vấn đề bằng cách đưa ra các câu hỏi chủ chốt trong thời gian
mà bạn có. Lời giải của bạn phải phù hợp với những thông số này.

Một vấn đề điển hình


Một người bạn gọi đến cho bạn lúc 6 giờ của chúng. Hãy phát triển những chiến
tối hôm thứ ba và hỏi bạn có muốn cùng lược riêng của bạn để tổ chức vấn đề, và
hai người bạn khác nữa tham gia vào một thiết lập các thông số hoạt động tốt nhất
cuộc chơi hai tiếng rưỡi đồng hồ, để chơi đối với bạn.
một trò mà tất cả các bạn trong nhóm đều (a) Văn bản viết
rất thích. Bạn của bạn lên kế hoạch bắt đầu
lúc 7 giờ tối. Bạn biết mình còn có hai bài Tôi thích chơi trò chơi. Đó là một sự nghỉ
tập về nhà phải hoàn thành trước ngày hôm ngơi thú vị, nhưng tôi còn có hai bài tập
sau. Trước khi cho câu trả lời, bạn cần phải phải làm xong trước sáng ngày mai. Bạn
quyết định xem bạn có đủ thời gian để của tôi dự tính chơi trò chơi trong bao lâu
hoàn thành bài tập ở nhà và đi ra ngoài chứ? Hai tiếng rưỡi đồng hồ cơ. Bài tập ở
chơi hay không. Bạn cũng cần phải dành nhà của tôi cần bao nhiêu thời gian chứ?
ưu tiên cho cảm giác của mình về những Vật lí: ba mươi phút. Toán: chẳng có bài
lợi ích của việc ra ngoài chơi. tập nào cho đêm nay. Tiếng Anh: 30 phút.
Tôi phải có mặt ở nhà lúc 11 giờ tối.
Kịch bản này được tổ chức bằng sơ đồ, sử
dụng những chiến lược khác nhau. Khi bạn (b) Danh sách liệt kê
khảo sát chúng, hãy xét đến tính hiệu quả • Trò chơi đang diễn ra

16 – Vật lí 11
• Vui, và mang lại sự thư giãn • Hai tiếng rưỡi đồng hồ
• Làm bài tập ở nhà • Có mặt ở nhà lúc 11 giờ tối
• Ba mươi phút làm bài tập Vật lí
• Ba mươi phút làm bài tập Tiếng
Anh

Ví dụ 2. Tổ chức dữ liệu bằng sơ đồ


Bạn tổ chức vấn đề bằng cách phác thảo sơ đồ (a) và vạch ra các thông số (b). Đáp án của bạn
phải phù hợp với những thông số này.
(a) Sơ đồ dạng cây

(b) Sơ đồ thời gian

17 – Vật lí 11
Các bài toán mẫu
Trong suốt tài liệu này, bạn sẽ bắt gặp một đặc điểm gọi là Bài toán Mẫu. Mỗi một bài toán
mẫu trình bày một vấn đề vật lí đặc biệt nào đó và lời giải của nó. Các bài toán mẫu tuân theo
phương pháp từng bước giải, giống hệt như bài toán mẫu dưới đây. Hãy làm quen với những
bước giải này và tích hợp chúng vào ngân hàng chiến lược giải quyết vấn đề của riêng bạn.
Trong tài liệu này, sau các bài toán mẫu là các bài tập giúp bạn rèn luyện các kĩ năng của mình.
Hãy trả lời các câu hỏi này tại cuối phần Ôn tập chương.

Chiến lược
Mô tả từng bước các phép tính toán học có
liên quan.
Nêu một vấn đề.
Tính toán
Tổ chức vấn đề
Sử dụng các dữ liệu bạn tích góp được để
Phần này mô tả vấn đề và xác định các hoàn thành lời giải. Tối giản các đơn vị cần
thông số của lời giải. Hãy xét các phát biểu thiết trong câu trả lời cuối cùng của bạn.
đưa ra trong phần này thật thận trọng.
Một phát biểu kết luận xác thực rằng mục
Nhận dạng mục tiêu tiêu đã được hoàn tất. Số chữ số có nghĩa
Thu hẹp sự chú ý của bạn và xác định mục trong đáp án phải khớp với số chữ số có
tiêu chính xác. nghĩa trong đề bài.
Các biến số Xác thực
Có liên quan trong vấn đề Phần này cung cấp cơ hội làm sáng tỏ các
bước dùng trong tính toán ra đáp án. Việc
Liệt kê các biến đã đề cập trong phần tổ xác thực đáp án giúp khắc phục sai số và
chức vấn đề. sai sót trong suy luận.
Đã biết Gợi ý bài toán
Liệt kê các biến mà thông tin đã biết rõ Thường thì bạn sẽ tìm thấy các gợi
hoặc đã có gợi ý. ý có trong bài toán mẫu. Các gợi ý
Chưa biết được thiết kế nhằm chỉ dẫn các
chiến lược giúp bạn định hướng
Liệt kê các biến chưa biết và phải đi tìm
thành công một loại vật chất đặc
trong lời giải.
biệt nào đó.

Tốc độ trung bình


Một sinh viên chạy được 15 km trong 1,5 h. Tốc độ trung bình của người sinh viên đó là bao
nhiêu?
Tổ chức vấn đề

18 – Vật lí 11
• Người sinh viên có thể dừng lại nghỉ mệt hoặc không, nhưng thuật ngữ trung bình gợi
ý rằng cần xét đến tổng thời
gian và tổng quãng đường.
• Tốc độ có đơn vị là quãng
đường/thời gian.
• Sử dụng thông tin quãng
đường/thời gian để giúp xây
dựng một công thức cho tốc
độ (hoặc xác nhận công thức
bạn nhớ trong đầu là chính
xác).
• Tổng quãng đường/tổng thời
gian sẽ cho tốc độ trung bình.
Nhận dạng mục tiêu
Tốc độ trung bình, vtb.
Các biến và hằng số
Có liên quan trong bài toán Đã biết Chưa biết
∆d ∆d = 15 km vtb
vtb ∆t = 1,5 h
∆t
Chiến lược Tính toán
Sử dụng công thức tốc độ trung bình ∆d
vtb =
Thay các giá trị đã biết và giải. ∆t

vtb =
(15 km ) = 10 km/h
(1,5 h )
Vậy người sinh viên đó chạy với tốc độ trung bình 10 km/h
Xác thực
Giá trị tốc độ cho theo quãng đường (km) trên thời gian (h) là đúng.

Gợi ý

Hãy đảm bảo nhận ra số chữ số có nghĩa


cho trong câu hỏi khi chúng biến thiên từ
câu hỏi này sang câu hỏi khác. Hãy mang
các chữ số có nghĩa thừa qua các phép tính
trung gian, và sau đó làm tròn đáp số cuối
cùng của bạn đến con số chữ số có nghĩa
thích hợp.

19 – Vật lí 11
Sự thành tựu Vật lí
Biểu đồ Thành tựu bên dưới phân chia bốn danh mục
kiến thức và kĩ năng khoa học sẽ sử dụng trong mọi
khóa học khoa học để ước định và đánh giá sự thành tựu
của bạn. Biểu đồ ấy giúp bạn đánh giá quá trình học tập
của mình, và lên kế hoạch cải tiến chất lượng, với sự hỗ
trợ của thầy cô giáo của bạn.
Logo này cho biết nơi có thể sử dụng ổ cắm điện tử
Trong quyển sách giáo khoa này, bạn sẽ bắt gặp những là một phần của thao tác thực hành.
vấn đề, những nghiên cứu, những hoạt động, những câu
hỏi nêu cùng với các kí hiệu chung sau đây: Biết/Hiểu
, Khảo sát , Thảo luận , và Liên hệ .
Thí dụ, bạn sẽ bắt gặp những câu hỏi trong quyển sách
này đã được cấu trúc dưới một trong những danh mục
này để cho phép bạn xác định xem bạn có thu được
thành tựu trong mỗi danh mục hay không (một số câu
hỏi có thể dễ dàng xếp vào một danh mục khác; với mỗi
câu hỏi, chúng tôi đã chọn lọc, xếp chúng vào danh mục
Học liệu điện tử gồm các mô phỏng, các hình động
phù hợp nhất). Hãy chép lại biểu đồ này trong vở ghi và video clip giúp bạn học tốt hơn.
chép của bạn làm cái nhắc nhở bạn về những yêu cầu
cần đạt trong khóa học này. (Ngoài ra, các vấn đề liên
quan đến tính toán đã được dành riêng cho phần bài tập,
hoặc phần ôn tập chương, ôn tập bài, câu hỏi gợi mở).

Bảng 1.1 Biểu đồ thành tựu


Biết và hiểu Khảo sát Thảo luận Liên hệ
Hiểu các khái Áp dụng các kĩ năng Thảo luận các Hiểu mối quan hệ
niệm, các nguyên và chiến lược khảo thông tin và các ý giữa khoa học, công
lí, các định luật sát khoa học. tưởng. nghệ, xã hội và môi
và các lí thuyết. trường.
Áp dụng các kĩ năng Sử dụng các thuật
Biết các thực tế và thao tác kĩ thuật. ngữ khoa học, các Phân tích các vấn đề
và thuật ngữ. kí hiệu, các quy xã hội và kinh tế liên
Sử dụng các công
ước và các đơn vị quan đến khoa học và
Chuyển đổi các cụ, thiết bị và chất
chuẩn (SI). công nghệ.
khái niệm sang liệu.
ngữ cảnh mới. Thảo luận trước Đánh giá các tác
những người nghe động của khoa học và
Hiểu mối liên hệ
và những mục đích công nghệ đối với
giữa các khái
khác nhau. môi trường.
niệm.
Sử dụng các dạng Đề xuất các khóa
thảo luận đa dạng. thực tập liên quan
đến các vấn đề có
Sử dụng công nghệ
nguồn gốc khoa học
thông tin cho các
và công nghệ.
mục đích khoa học.

20 – Vật lí 11
Cuối mỗi bài học, bạn sẽ có cơ hội củng cố các khái niệm và kĩ năng mà bạn vừa học qua việc
hoàn thành một nghiên cứu, một vấn đề, hoặc một dự án. Trong mỗi bài học, một trong những
logo dưới đây sẽ nhắc nhở bạn về nhiệm vụ phải làm ở cuối bài học đó. Các ý kiến được cung
cấp dưới mỗi logo để giúp bạn chuẩn bị và lên kế hoạch cho công việc. Việc đánh giá công
việc của bạn đối với mỗi nhiệm vụ ở cuối bài học, giống như mọi sự đánh giá khác trong khóa
học này, sẽ dựa trên biểu đồ thành tựu ở Bảng 1.1.

Kiểm tra Vật lí sẽ cho phép bạn hợp nhất các khái niệm và kĩ năng mà bạn học được từ mỗi
đơn vị bài học. Công việc đánh giá cao nhất này sẽ phát triển trong năm, nhưng hoàn tất lúc
cuối khóa học. Logo kiểm tra sẽ xuất hiện trong bài học, gợi ý bạn liên hệ những khái niệm và
kĩ năng đặc biệt nào đó cho nhiệm vụ cuối khóa của bạn. Các bài học trong quyển sách này
trông có vẻ chẳng liên quan gì với nhau. Tuy nhiên, khi nghiên cứu cấu trúc bài kiểm tra, bạn
sẽ thấy một số tương tác hấp dẫn giữa nhiều khái niệm. Một lần nữa, hãy sử dụng Biểu đồ
Thành tựu ở Bảng 1.1 làm chỉ dẫn cho việc đánh giá công việc của bạn.

1. Giải thích vì sao giải quyết vấn đề là một quá trình sáng tạo. Phát biểu tầm quan
trọng của việc tổ chức vấn đề.
2. Phản ánh về kịch bản trò chơi đã nêu trong bài. Phương pháp tổ chức nào phù
hợp nhất với quá trình tư duy mà bạn dùng để giải quyết cùng một vấn đề đó?

3. Phát triển một kĩ thuật tổ chức vấn đề khác cho bài toán trò chơi đã nêu. Chia sẻ
mô hình của bạn với cả lớp.

4. Bạn được mời làm nhân viên bán hàng bán thời gian vào những ngày cuối tuần.
Tuy nhiên, bạn xác định tiếp tục theo đuổi học vấn sau khi tốt nghiệp phổ thông và
muốn dành thêm thời gian cho việc học tập. Bạn có nên nhận việc làm đó không? Hãy
tổ chức vấn đề để giúp bạn quyết định.

21 – Vật lí 11
5. Một người bạn hỏi bạn rằng nước nóng có đông đặc nhanh hơn nước lạnh hay
không. Hãy tổ chức vấn đề đó.

6. Một người bạn khác nói với bạn rằng các nhà du hành vũ trụ không có trọng
lượng khi họ bay vòng quanh Trái đất. Bạn biết điều này là không chính xác. Hãy tổ
chức vấn đề để giúp bác bỏ quan niệm sai lầm trên.

22 – Vật lí 11
Mục tiêu
• Lựa chọn và sử dụng
thiết bị thích hợp để Việc phân tích một hiện tượng thế giới “thực”, như cái bạn sẽ làm
thu thập dữ liệu khoa trong khóa học này, đòi hỏi khả năng thực hiện các phép đo – từ rất
học. nhỏ cho đến rất lớn. Nó cũng đòi hỏi bạn có thể hình dung dữ liệu
theo những cách khác nhau, và để xác định xem những mô hình
• Thiết kế và tiến hành hiện nay có thể tiên đoán các sự kiện thực tế chính xác như thế
thí nghiệm điều khiển nào. Trong phần này, bạn sẽ làm hai thí nghiệm cho bạn cơ hội bắt
các biến chính. đầu có kinh nghiệm với việc đo lường những sự kiện thực tế và
• Nêu giả thuyết, tiên phân tích dữ liệu phát sinh trong những thí nghiệm đó.
đoán và kiểm tra các Trong nghiên cứu thứ nhất, bạn sẽ thiết kế thí nghiệm của riêng
hiện tượng dựa trên mình để khảo sát các biến xác định tốc độ đong đưa của một con
các mô hình khoa học. lắc. Trong nghiên cứu thứ hai, bạn sẽ so sánh các kết quả thí
nghiệm của mình từ nghiên cứu thứ nhất với một mô hình hiện có
tiên đoán tốc độ đong đưa của con lắc bị chi phối như thế nào. Sau
đó, bạn sẽ có cơ hội thực hành sử dụng một số công cụ toán học
Từ khóa của một nhà vật lí, so sánh dữ liệu của bạn với những tiên đoán của
một mô hình toán học.
• Chu kì
Trước khi bạn tiến hành các nghiên cứu ở hai trang sau, hãy suy
• Tần số nghĩ về chuyển động của cái xích đu, giống như cái trong Hình
1.10. Suy nghĩ xem bạn có thể áp dụng các thuật ngữ nhiếp ảnh
• Sai số phần trăm
cho chuyển động của đứa trẻ hay không.
• Độ lệch phần trăm

Hình 1.10 Cái xích đu là một thí dụ hay của chuyển động tuần hoàn.
Thời gian cần thiết để hoàn thành một dao động được gọi là chu
kì.
Chu kì = khoảng thời gian / 1 vòng chuyển động
Đơn vị SI cho chu kì, T, là giây (s).

23 – Vật lí 11
Số dao động trong một khoảng thời gian đặc biệt được gọi là tần
số.
f = số dao động / khoảng thời gian
Đơn vị SI cho tần số, f, là 1/s hay Hertz (Hz).

24 – Vật lí 11
Những chiếc đồng hồ cổ không chỉ đơn thuần là vật giữ nhịp thời gian, mà chúng còn là
những tác phẩm nghệ thuật. Một chi tiết quan trọng của chiếc đồng hồ cổ là một con lắc lộng
lẫy hoa văn đong đưa tới lui.
Bài toán
Phần 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chu kì dao động của một con lắc?
Phần 2: So sánh các kết quả của bạn với các tiên đoán của bạn.
Giả thuyết
Hãy xây dựng một giả thuyết liệt kê các biến sẽ ảnh hưởng đến chu kì dao động của
một con lắc. Dự đoán xem mỗi biến sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chu kì dao động.
Thiết bị
Các quả nặng (50 g đến 100 g)
Dây (1 m)
Đồng hồ đếm giờ
Giá đỡ
Thao tác
1. Với một người hỗ trợ, hãy thiết kế một thí nghiệm xác định các biến sẽ ảnh hưởng
đến chu kì dao động của một con lắc. Nghiên cứu tối thiểu là ba biến.
2. Đưa ra các thao tác từng bước một.
3. Dự đoán và ghi lại ảnh hưởng của mỗi biến, và có dự đoán riêng của thầy giáo của
bạn.
4. Tuân thủ các quy định an toàn của trường bạn, hãy tiến hành thí nghiệm và ghi lại
các quan sát của bạn.

25 – Vật lí 11
Phân tích và kết luận
1. Bạn sử dụng bao nhiêu dao động để xác định chu kì của con lắc?
2. Bạn đã chạy thử bao nhiêu lần trước khi thay đổi các biến? Như vậy đã đủ chưa?
Hãy giải thích.
3. Giả thuyết của bạn có nêu chiều dài là một biến không? Nếu có thì tại sao? Nếu
không thì tại sao không? Giải thích sự chọn lựa biến của bạn.
4. Xác định sai số trong dữ liệu của bạn bằng cách tính độ lệch phần trăm giữa giá trị
cực đại và cực tiểu bạn cho chu kì dao động đối với mỗi biến có điều khiển. Tham
khảo mục Kĩ năng 1 để hiểu rõ về độ lệch phần trăm.
5. Theo các kết quả của bạn, thì những biến nào ảnh hưởng đến chu kì dao động của
một con lắc? Hãy giải thích, đưa ra càng nhiều chi tiết càng tốt.

26 – Vật lí 11
Các nhà vật lí và thợ chế tạo đồng hồ thường sử dụng kết quả thu từ những thí nghiệm như thí
nghiệm trước để phát triển một mối liên hệ giữa chu kì dao động của một con lắc và chiều dài
của nó. Mô hình toán học cho mối liên hệ này được cho bởi phương trình sau:
l
T = 2π
g
Trong đó: T = chu kì dao động
l = chiều dài con lắc
g = 9,8 m/s2 (gia tốc trọng trường ở gần bề mặt Trái đất)
Bài toán
Nên phân tích dữ liệu thực nghiệm như thế nào để kiểm tra (a) sai số trong bộ dữ liệu
và (b) độ chính xác khi so sánh với một giá trị lí thuyết?
Giả thuyết
Xây dựng một giả thuyết dự đoán xem kết quả thí nghiệm của bạn từ Nghiên cứu 1A
phù hợp như thế nào với mô hình toán học giới thiệu ở trên.
Thao tác
1. Lập một bảng số liệu giống như bảng cho bên dưới.
2. Sử dụng phương trình lí thuyết và số liệu mà bạn thu thập trong nghiên cứu trước để
hoàn thành bảng số liệu. Tham khảo Kĩ năng 1 để hiểu rõ về độ lệch phần trăm.
3. Nếu chiều dài không phải là một trong các biến mà bạn và người hỗ trợ của mình đã
kiểm tra, thì hãy mượn số liệu thí nghiệm do bạn khác trong lớp của bạn tiến hành.
Phân tích và kết luận
1. Vẽ hai đồ thị sau trên cùng một hệ trục tọa độ:
(a) Tthí nghiệm theo l.
(b) Tlí thuyết theo l.
2. Phân tích đồ thị. Có thể nào xác định định lượng xem số liệu thực nghiệm của bạn
có giống với các kết quả do lí thuyết dự đoán hay không?
3. Các giá trị độ lệch phần trăm có cho phép bạn xác định định lượng xem số liệu thực
nghiệm của bạn có giống với các kết quả do lí thuyết dự đoán hay không? Xem Phụ
lục B để tìm giải thích của độ lệch phần trăm.
4. Hãy đề xuất một phương pháp xác định xem độ lệch thực nghiệm của số liệu của
bạn có nằm trong những thông số có thể chấp nhận hay không.

27 – Vật lí 11
5. Hãy đề xuất các kĩ thuật nhằm giảm bớt độ lệch thực nghiệm giữa số liệu của bạn và
các giá trị chu kì lí thuyết.
6. Giải thích sự khác biệt giữa độ lệch phần trăm và sai số phần trăm. Khi nào thì nên
sử dụng đại lượng tương ứng?

Vật lí: Một thành tựu tích cực


Việc tìm hiểu các khái niệm vật lí đòi hỏi phải tiến hành những quan sát và phân tích thật tốt.
Vì thế, quyển sách này cung cấp rất nhiều nghiên cứu tích cực, những Thí nghiệm Nhanh yêu
cầu một vài chất liệu để thực hiện, và những hoạt động Thử sức bên lề cũng giống như vậy –
những hoạt động không mất nhiều thời gian để thực hiện, nhưng sẽ giúp làm những khái niệm
sáng tỏ hơn. Bạn sẽ gặp những thiết kế mẫu sau đây trong suốt tập sách:

1. Khi nào sử dụng độ lệch phần trăm để phân tích dữ liệu?


2. Khi nào sử dụng sai số phần trăm để phân tích dữ liệu?

3. Một nhóm sinh viên khoa học nêu giả thuyết rằng tỉ số những hạt đậu đỏ và
những hạt đậu xanh là như nhau trong những gói thực phẩm có cùng nhãn hiệu, cho dù
gói đậu đó là lớn hay nhỏ. Kết quả của họ được cho trong Bảng 3.

28 – Vật lí 11
Bảng 3. Dữ liệu hạt đậu

a) Tính tỉ số hạt đậu đỏ và hạt đậu xanh trong mỗi gói.


b) Có khuynh hướng chung nào trong dữ liệu hay không?
c) Có tập hợp dữ liệu nào, trong khi ghi chép, ta không nên xét đến khi đi tìm một
khuynh hướng chung hay không? Hãy giải thích.

29 – Vật lí 11
 Vật lí là nghiên cứu mối liên hệ giữa  Mô hình là sự miêu tả của một lí
vật chất và năng lượng. Là một quá thuyết. Các mô hình có thể có những
trình khoa học, vật lí giúp chúng ta dạng thức khác nhau, bao gồm những
mang lại lời giải thích cho những cái công thức toán học, những hình vẽ
chúng ta quan sát thấy. Các nhà vật lí minh họa, và những mô phỏng vật lí
nghiên cứu những hiện tượng đa dạng, hay mô phỏng trên máy vi tính.
từ những hạt hạ nguyên tử, cho đến
 Quan sát là thu thập thông tin bằng
những cái xảy ra hàng ngày, đến
cách sử dụng một hoặc nhiều trong số
những sự kiện thiên văn học.
năm giác quan. Các mô hình và lí
 Giống như mọi khoa học, vật lí là thuyết đều cố gắng dự đoán các quan
sát.
1. một sự tìm kiếm kiến thức qua
quá trình khảo sát;  Những thay đổi trong khoa học và
công nghệ có thể có những tác động to
2. một quá trình khái quát hóa
lớn đối với xã hội của chúng ta và đối
kiến thức đó thành những định
với môi trường toàn cầu. Sự hiểu biết
luật có khả năng áp dụng cho
vật lí có thể giúp chúng ta ước định
một ngưỡng rộng các hiện
một số rủi ro đi cùng với những thay
tượng; và
đổi đó, và nhờ đó chỉ dẫn chúng ta
3. một phương tiện để kiểm tra trong quá trình đưa ra quyết định của
những định luật đó thông qua mình. Vì đa số các vấn đề trong thế
thực nghiệm. giới thực thường bao gồm những thành
 Các mặt biểu hiện của vật lí học được phần kinh tế, chính trị, và xã hội, cho
tìm thấy ở nhiều nghề nghiệp đa dạng. nên việc áp dụng kiến thức khoa học
Nghiên cứu kĩ thuật và nghiên cứu hàn cho những vấn đề đó có thể giúp bạn
lâm có lẽ là cái người ta nghĩ tới trước tách rời thực tế với viễn tưởng.
tiên, nhưng lĩnh vực y khoa, công nghệ,  Là một kĩ năng học tập, giải quyết vấn
khoa học báo chí, và khoa học máy đề là một quá trình tư duy đặc trưng
tính, cũng đòi hỏi kiến thức nền của cho từng người chúng ta và cho từng
môn vật lí. vấn đề. Một số kĩ thuật giải quyết vấn
 Một lí thuyết là tập hợp những quan đề đã được lập mô hình trong chương
điểm thống nhất với nhau để mô tả và này, mỗi kĩ thuật minh họa sự tư duy
dự đoán một hiện tượng tự nhiên đặc khái niệm có liên quan trong khuôn
biệt nào đó. Những lí thuyết mới khổ những thông số mà đáp án phải
thường phát sinh từ những lí thuyết cũ, thỏa mãn.
mang lại những phương pháp mới mẻ,  Sự thiết kế thí nghiệm đòi hỏi kiến
thỉnh thoảng triệt để, để nhìn vào vũ thức rõ ràng về giả thuyết được kiểm
trụ. Giá trị của một lí thuyết được xác tra. Hễ khi nào bạn thiết kế những thí
định bởi khả năng của nó dự đoán nghiệm của riêng mình, thách thức của
chính xác ngưỡng hiện tượng rộng bạn là phải đảm bảo rằng mỗi lần chỉ
nhất. có một biến được kiểm tra. Số thử

30 – Vật lí 11
nghiệm mà bạn thực hiện tùy thuộc hướng rõ ràng là không hiển hiện, thì
vào những kết quả đó. Thực hiện đủ số bạn nên thu thập nhiều dữ liệu hơn nữa.
thử nghiệm khi có một khuynh hướng Tham khảo Bộ Kĩ năng ở cuối quyển
rõ ràng trong dữ liệu. Nếu, trong sách này sẽ giúp bạn phân tích dữ liệu
những phân tích của bạn, một khuynh tốt hơn.

Kiến thức và Hiểu


1. Mô tả xem công nghệ nano là sản phẩm của sự khảo sát khoa học và công nghệ như
thế nào.
2. Mô tả ngắn gọn những yếu tố có liên quan trong nghiên cứu vật lí.
3. Mô tả xem làm thế nào hoạt động Hộp Đen có thể dùng để giải thích quá trình khảo sát
khoa học.
4. Phát biểu một định nghĩa của sự khảo sát khoa học.
5. Ai là người đầu tiên trình bày khái niệm công nghệ nano?
6. Auan sát nào khiến Aristotle cho rằng các hành tinh và Mặt trăng cấu tạo từ chất liệu
khác với Trái đất?
7. Tại sao Galileo có thể quan sát những ngọn núi và miệng hố trên Mặt trăng, và bốn vệ
tinh đang quay xung quanh Mộc tinh?
Khảo sát
8. Trong lúc thưởng ngoạn trăng sao cùng bạn bè, bạn quan sát thấy một ánh sáng kì lạ trên
bầu trời. Danh sách quan sát dưới đây liệt kê những thông tin do bạn và bạn bè thu thập được:
 Ánh sáng đi từ đỉnh ngọn đồi mờ xa ở hướng đông sang tòa tháp TV ở đó nằm phía
hướng tây.
 Khi ánh sáng di chuyển, dường như nó là là phía trên mặt đất.
 Khi đi từ đông sang tây, ánh sáng thật sự sáng lên rồi sau đó mờ đi trở lại.
 Mất 3 giây để ánh sáng đi từ ngọn đồi đến tháp TV.
 Nó đi từ điểm này sang điểm kia ở tốc độ không đổi, và sau đó dừng lại tức thì.
Nguồn phát ra ánh sáng này là gì? Hãy tổ chức vấn đề bằng hai phương pháp khác nhau; đưa
vào những dữ liệu đã cung cấp và bất cứ thông tin nào mà bạn cảm thấy là có liên quan. Bạn
không nhất thiết phải đi tới đáp án cuối cùng.
Thảo luận
9. Định nghĩa sự khảo sát khoa học.
10. Hãy nêu hai câu hỏi đặc biệt mà bạn muốn được trả lời qua khóa học vật lí này. Hãy lật
xem đơn vị bài học nào có chứa câu trả lời.
11. Mô tả ngắn gọn mục đích của một lí thuyết, một mô hình và một quan sát.
12. Mô tả xem vật lí học đã tiến triển như thế nào và sẽ tiếp tục tiến triển ra sao.

31 – Vật lí 11
13. Tham khảo Bảng 1.1. Cung cấp một hoạt động (thí dụ, kiểm tra, thí nghiệm, thuyết
trình, tranh luận) cho phép bạn thể hiện tốt nhất sở trường của mình trong mỗi trường
hợp (Kiến thức và Hiểu; Khảo sát; Thảo luận; và Liên hệ).
Liên hệ
14. Có lí thuyết hoặc mô hình khoa học nào mà bạn tin rằng cuối cùng sẽ tỏ ra không đúng
không? Hãy giải thích.
15. Đọc qua Bài kiểm tra cuối khóa ở những trang cuối của tập sách. Liệt kê một danh
sách gồm những chủ đề mà tin rằng sẽ thích hợp là một nghiên cứu độc lập cho hoạt
động này.
Bài tập vận dụng
16. Một học sinh tiến hành một thí nghiệm để xác định khối lượng riêng của một chất liệu
chưa biết. Hãy sử dụng dữ liệu thu thập từ hai phép thử để tính ra sai số phần trăm
trong phép đo khối lượng riêng đó.
Thử lần 1 19,6 g/mL
Thử lần 2 19,1 g/mL
17. Một học sinh quyết định so sánh giá trị gia tốc trọng trường lí thuyết tại địa điểm chỗ
cô (g = 9,808 m/s2) với số liệu thí nghiệm mà cô thu thập bằng một thiết bị rất nhạy.
Cô tiến hành 15 lần thử và sau đó tính trung bình các kết quả, tìm được g = 9,811 m/s2.
(a) Hãy tính độ lệch phần trăm trong tính toán của cô học trò.
(b) Độ lệch phần trăm đó có hợp lí không? Hãy giải thích.
18. Dưới đây là số liệu thu thập trong một thí nghiệm.

Tham khảo Bộ Kĩ năng 4 và thực hiện những yêu cầu sau:


(a) Tìm giá trị trung bình của số liệu.
(b) Tìm trung vị của số liệu.
(c) Tìm mode của số liệu.

32 – Vật lí 11

You might also like