You are on page 1of 76

LỜI MỞ ĐẦU

Trong cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn
chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn gặp phải những rủi ro bất
ngờ xảy ra không lường trước được. Một trong những rủi ro đó có tai nạn giao
thông. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì số lượng xe ô tô nhập khẩu vào
tăng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên song song với việc số xe ô tô tăng lên
thì tình hình tai nạn giao thông xảy ra ngày một nhiều với mức độ tổn thất
ngày càng lớn. Trước tình hình đó chủ xe đã có nhiều biện pháp đề phòng hạn
chế tổn thất trong đó có việc tham gia mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Đó
cũng chính là lý do mà trong những năm qua doanh thu phí bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tăng lên đáng kể trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.
Tại PVI Thăng Long nghiệp vụ này được triển khai ngay từ khi thành lập
công ty và theo thời gian tốc độ tăng doanh thu cũng cao lên đáng kể. Tuy
nhiên để có thể cạnh tranh với các công ty bảo hiểm khác trên thị trường thì
PVI Thăng Long cần phải phục vụ khách hàng tốt hơn nữa. Một trong những
vấn đề cần quan tâm đó là công tác giám định bồi thường bởi chính khâu này
quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tính của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề này nên sau gần bốn tháng thực tập tại phòng
Giám định bồi thường của PVI Thăng Long, cùng với những kiến thức bảo
hiểm được thầy cô truyền đạt em quyết định chọn đề tài:
“Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm dầu khí Thăng Long” làm chuyên
đề thực tập và luận văn tốt nghiệp.
Nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và
công tác giám định bồi thường tổn thất.
Chương II: Thực trạng công tác giám định bồi thường tổn thất bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại PVI Thăng Long.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám
định và bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới
tại PVI Thăng Long.
Trong quá trình thực tập và thực hiện bài viết này em đã nhận được sự
hướng dẫn rất tận tình của cô Bùi Quỳnh Anh cũng như của các anh chị
trong công ty PVI Thăng Long. Tuy nhiên do thời gian và điều kiện có hạn
nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô và các anh chị trên công ty để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH
BỒI THƯỜNG TỔN THẤT CỦA NGHIỆP VỤ

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ


GIỚI.
1.1.1 Sự cần thiết khách quan và tác dụng của nghiệp vụ Bảo hiểm vật
chất xe cơ giới.
1.1.1.1 Sự cần thiết khách quan của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ
giới
Khi khoa học ngày càng phát triển thì các hình thức vận tải cũng ngày
càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.Trong số các loại hình giao thông
thì vận tải bằng đường bộ - chủ yếu là xe cơ giới vẫn giữ vị trí quan trọng
và được coi là huyết mạch của nền kinh tế vì những tính năng ưu việt của
nó như:
- Xe cơ giới có giá trị không quá lớn, chi phí mua sắm và sửa chữa thấp
hơn nhiều so với các phương tiện khác, phù hợp với khả năng chi trả của gia
đình và các cơ quan xí nghiệp.
- Bên cạnh đó xe cơ giới có tính cơ động cao, việt giả tốt và tham gia
triệt để quá trình vận chuyển, hoạt động trong phạm vi rộng, kể cả những nơi
địa hình phức tạp.
- Chi phí xây dựng đường xá bến bãi cho xe cơ giới thấp hơn nhiều sơ
với phương tiện máy bay, tàu hỏa do thực tế đường bộ còn phục vụ cho nhiều
loại phương tiện khác.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt ưu điểm trên thì xe cơ giới vẫn có nhược
điểm là xác suất xảy ra rủi ro rất cao. Nguyên nhân là do:
- Ý thức người tham gia giao thông chưa cao, tình trạng phóng nhanh vượt

ẩu không làm chủ tốc độ vẫn còn phổ biến.Chất lượng đào tạo lái xe ở các
trung tâm còn kém, nhiều người không có giấy phép lái xe hợp lệ.
- Do địa hình ở Việt Nam phong phú và phức tạp, đồng thời thời tiết khí

hậu khắc nghiệt thường xảy ra lũ lụt đây cũng là nguy cơ tiềm ẩn của tai nạn
giao thông.
- Bên cạnh đó do nhiều phương tiện giao thông được sử dụng đã quá củ,

hết thời gian khấu hao nên không đảm bảo an toàn khi vận hành.
Thực tế cho thấy mặc dù đã có nhiều biện pháp đề phòng hạn chế tai nạn
giao thông xảy ra nhưng số vụ tai nạn và thiệt hại vẫn tăng lên qua từng năm.
Cũng do khoa học ngày càng phát triển nên các vụ tai nạn xãy ra ngày càng
thảm khốc hơn, thiệt hại theo đó cũng lớn hơn. Các vụ tai nạn không những
để lại hậu quả đối với chủ xe, làm gián đoạn kinh doanh mà còn gây gánh
nặng cho gia đình họ và cho toàn xã hội.
Do đó để giảm bớt gánh nặng này, bảo hiểm vật chất xe cơ giới được biết
đến như một biện pháp chuyển giao rủi ro, một điều tất yếu.
1.1.1.2 Tác dụng của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Cũng giống như bảo hiểm nói chung, bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng có
những tác dụng sau:
Thứ nhất: Tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn nạn giao
thông.
Khi mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới, chủ phương tiện phải nộp một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm, nguồn phí này là doanh thu chủ yếu của một
doanh nghiệp bảo hiểm, nó được dùng cho bồi thường tổn thất thuộc phạm vi
bảo hiểm ngoài ra còn được sử dụng cho việc đề phòng hạn chế tổn thất.
Hàng năm các doanh nghiệp bảo hiểm thường trích một phần phí để cùng với
các cơ quan chức năng tiến hành xây dựng các biển báo nơi nguy hiểm,
đường lánh nạn, biển báo tốc độ cho phép, thành chắn…nhằm ngăn ngừa tai
nạn giao thông. Bên cạnh đó các công ty bảo hiểm còn thực hiện công tác
tuyên truyền luật lệ an toàn giao thông, thực hiện công tác đề phòng hạn chế
tổn thất, nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ điều khiển phương tiện
nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại. Những khách hàng thực hiện tốt công tác
này thường được các công ty bảo hiểm khuyến khích bằng cách giảm phí.
Thứ hai: Góp phần ổn định tài chính, ổn định sản xuất kinh doanh cho các
chủ xe khi có rủi ro xảy ra.
Trong quá trình tham gia giao thông, do nhiều lý do khác nhau mà người
điều khiển xe có thể gặp rủi ro gây tổn thất lớn. Nếu chủ xe tham gia bảo
hiểm vật chất xe cơ giới thì mọi thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ được
công ty bảo hiểm chi trả nhằm bù đắp một phần, giảm bớt gánh nặng về mặt
tài chính, nhanh chóng ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước và tạo thêm công ăn
việc làm.
Khi tham gia bảo hiểm các chủ xe phải nộp một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm cho công ty bảo hiểm. Đó là khoản thu tương đối lớn đối với các công ty
Bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm phải có trách nhiệm
đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp…góp phần tăng thu
ngân sách cho nhà nước từ đó nhà nước có điều kiện đầu tư xây dựng mối và
nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông đồng thời còn nâng cao được ý thức trách
nhiệm về chấp hành luật lệ giao thông của mọi người dân.
1.1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.1.2.1 Đối tượng và phạm vi Bảo hiểm.
* Đối tượng Bảo hiểm.
Là tất cả những chiếc xe còn có giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ
của mỗi quốc gia.
Đối với xe mô tô các loại nhà bảo hiểm tiến hành bảo hiểm toàn bộ vật
chất thân xe.Tuy nhiên nhìn chung bảo hiểm vật chất xe thường được áp dụng
áp dụng cho các loại xe ô tô vì chúng thường có giá trị cao, khi xãy ra tai nạn
tổn thất thường lớn còn xe mô tô các loại do số lượng lớn, giá trị thường bé,
chi phí sữa chữa không cao.
Đối với xe ô tô các loại nhà bảo hiểm có thể bảo hiểm toàn bộ hoặc cũng
có thể là bảo hiểm từng tổng thành của xe. Căn cứ vào công dụng kỹ thuật xe
ô tô được chia thành 7 tổng thành sau đây:
- Tổng thành thân vỏ xe: Gồm toàn bộ phần vỏ, ghế ngồi, chắn bùn, cửa
kính, cần gạt, bàn đạp ga, côn số, phanh, khung, Ba đờ xốc…
- Tổng thành động cơ: Gồm động cơ, bộ chế hòa khí, bơm cao áp, bầu lọc
dầu, bầu lọc gió,bơm hơi, bộ li hợp và các thiết bị điện.
- Tổng thành hộp số:Gồm hộp số chính và hộp số phụ( nếu có).
- Tổng thành hệ thống lái: Gồm vô lăng lái, khóa vành lái, trục tay lái, thanh
kéo ngang, thanh kéo dọc, bổ trợ tay lái( nếu có),cơ cấu điều khiển gạt mưa.
- Tổng thành hệ trục trước: Bao gồm dầm cầu, trụ đứng, trục lắp, hệ thống
treo phíp, cơ cấu phanh, vỏ cầu, vi sai.
- Tổng thành hệ trục sau: Gồm dầm cầu, vỏ cầu, truyền lực chính,vi sai,
cụm mang ơ sau, cơ cấu phanh, xi lanh phanh, trục láp ngang, hệ thống treo
cầu sau.
- Tổng thành lốp: Các bộ săm lốp của xe( kể cả săm lốp dự phòng).
Trên cơ sở phân chia các tổng thành như vậy người tham gia bảo hiểm có
thể tham gia cho toàn bộ xe hay cũng có thể tham gia bảo hiểm từng loại tổng
thành.Tùy vào mỗi loại xe khác nhau mà cơ cấu giá trị tổng thành trong toàn
bộ xe cũng khác nhau
Bảng 1.1 Tỷ lệ giá trị tổng thành cho tất cả các loại xe con và xe ca
Loại xe
Xe con Xe ca
Tên tổng thành
Động cơ 15.5% 13%
Thân vỏ 53.5% 53.5%
Hộp số 7.5% 5%
Hệ trục trước 5% 4.5%
Hệ trục sau 9.5% 8.4%
Hệ thống lái 5.2% 6.2%
Săm lốp 3.8% 9.4%

( Nguồn PVI Thăng Long)


Để trở thành đối tượng được bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo những
điều kiện về mặt pháp lý và kỹ thuật. Cụ thể là chủ xe phải có giấy phép lưu
hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường hợp lệ để
được phép lưu hành, giấy chuyển quyền sở hữu nếu có và các loại giấy tờ cần
thiết khác.
a. Phạm vi Bảo hiểm
* Rủi ro được bảo hiểm.
Các công ty bảo hiểm bồi thường cho chủ xe những thiệt hại vật chất xe
xãy ra do những tai nạn bất ngờ, không lường trước được ngoài sự kiểm soát
của chủ xe, lái xe trong những trường hợp sau đây:
- Đâm, va, lật, đổ.
- Hỏa hoạn, cháy, nổ
- Những tổn thất do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, sét đánh, động đất mưa đá, sụt lỡ…
- Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe.
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài ra các công ty bảo hiểm còn thanh toán những chi phí cần thiết và
hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
nguyên nhân trên
- Chi phí bảo vệ và đưa xe thiệt hại tới nới sửa chữa gần nhất.
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm
không được vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận
bảo hiểm.
b. Rủi ro không được bảo hiểm.
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
- Hành động cố ý gây tai nạn, gây thiệt hại của chủ xe hay những người
được giao sử dụng hay bảo quản.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy
định của Luật an toàn giao thông đường bộ.
- Lái xe vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đường bộ như:
+ Lái xe đang điều khiển xe trên đường mà nồng độ cồn trong máu vượt
quá quy định của pháp luật hiện hành hoặc có các chất kích thích khác mà
pháp luật cấm sử dụng.
+ Xe không có không có giấy phép lưu hành
+ Lái xe không có bằng lái, hoặc có nhưng không hợp lệ.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định
+ Xe đi vào đường cầm
+ Xe đi đêm không đèn
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa
- Thiệt hại do chiến tranh.
- Mất cắp bộ phận của xe.
1.1.2.2 Giá trị Bảo hiểm và Số tiền Bảo hiểm
* Giá trị Bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm
người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm.
Việc xác định đúng giá trị của xe có vai trò rất lớn đối với công tác bồi
thường.Tuy nhiên thực tế giá xe trên thị trường thường xuyên biến động và có
thêm nhiều chủng loại mới tham gia giao thông nên việc xác định chính xác
giá trị xe rất khó.
Đối với xe mới đưa vào sử dụng thường giá trị xe xác định đúng bằng giá
trị thực tế của xe ghi trên hóa đơn chứng từ
Đối với xe đã sử dụng một thời gian thì giá trị của xe được tính dựa vào
- Giá mua xe lúc ban đầu
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất
lượng tương đương
- Tình trạng hao mòn thực tế của xe
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe
Các công ty thường tính giá trị của xe theo công thức:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Giá trị khấu hao
* Số tiền Bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà chủ xe yêu cầu công ty bảo hiểm nhận bảo
hiểm cho xe của mình và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm hay giấy chứng
nhận bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với
chủ xe khi có tổn thất xãy ra đối với đối tượng bảo hiểm. Nghĩa là trong bất
kỳ trường hợp tổn thất nào thì số tiền bồi thường tối đa cũng chỉ bằng với số
tiền bảo hiểm.
Các công ty bảo hiểm thường xác định số tiền bảo hiểm theo các trường hợp:
- Bảo hiểm ngang giá trị tức là số tiền bảo hiểm bằng với giá trị bảo hiểm.
- Bảo hiểm trên giá trị thực tế là trường hợp số tiền bảo hiểm lớn hơn so
với giá trị thực tế của xe.
- Bảo hiểm dưới giá trị thực tế của xe là trường hợp số tiền bảo hiểm bé
hơn giá trị thực tế của xe.
Trên thực tế, hầu hết mọi trường hợp tham gia bảo hiểm ngang giá trị
hoặc là dưới giá trị. Còn trường hợp bảo hiểm trên giá trị chỉ xãy ra khi có sự
cam kết của chủ xe và công ty bảo hiểm.
1.1.2.3 Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm là số tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công
ty bảo hiểm để đổi lấy sự bảo đảm trước các rủi ro chuyển sang cho công ty
bảo hiểm.
Để xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia cụ thể các công ty
bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau:
* Loại xe: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại xe khác nhau. Các loại
xe khác nhau đó có đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ rủi ro khác nhau
vì vậy mức phí cũng phải khác nhau. Thông thường các công ty bảo hiểm
thường căn cứ vào tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc; chi phí, mức độ khó
khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng để phân loại xe. Mỗi công ty
bảo hiểm sẽ có một biểu phí riêng cụ thể cho từng loại xe.
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung phí bảo hiểm phải đóng cho
mỗi đầu xe được xác định theo công thức:
P=f+d
Với : P là phí thu mỗi đầu xe
f là phí thuần
d là phụ phí
Hoặc có thể sử dụng công thức
P = Sb * (R1 + R2)
Với : R1 là tỷ lệ phí thuần
R2 là tỷ lệ phụ phí.
Tỷ lệ phí thuần R1 phụ thuộc vào
+ Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông nói chung
+ Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn liên quan đến bản thân mỗi chiếc
xe cơ giới.
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm.
* Khu vực giữ xe và để xe: Hiện nay có rất ít công ty bảo hiểm quan tâm đến
nhân tố này khi tính phí tuy nhiên đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
rủi ro của xe tham gia bảo hiểm.
* Mục đích sử dụng xe: Do mục đích sử dụng xe có quan hệ chặt chẻ với khả
năng xảy ra rủi ro nên khi định phí các công ty bảo hiểm thường rất coi trọng
yếu tố này.
* Tuổi tác, kinh nghiệm lái xe của người tham gia bảo hiểm và những người
thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Qua số liệu thống kê cho thấy
rằng các lái xe trẻ tuổi thường bị tai nạn nhiều hơn là lái xe lớn tuổi. Do đó
các công ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên
50 hoặc 55 tuổi do thực tế cho thấy những người này ít gặp tai nạn hơn.
Giảm phí bảo hiểm : Các công ty bảo hiểm thường áp dụng chính sách
giảm phí cho khách hàng trong những trường hợp như khách hàng lâu năm,
khách hàng thực hiện tốt việc đề phòng hạn chế tổn thất hay khách hàng tham
gia bảo hiểm với số lượng lớn. Chẳng hạn như PVI Thăng Long trong trường
hợp không có tổn thất, khiếu nại bồi thường trong vòng :
2 năm liên tục có thể giảm đến 15%
3 năm liên tục có thể giảm đến 20%
Hoàn phí: Đối với những xe đóng phí cả năm nhưng vì một lý do nào đó
chỉ hoạt động một số ngày trong năm, thì chủ xe chủ xe sẽ được hoàn lại phí.
Số tháng xe không hoạt động trong
Phí hoàn Mức phí
= x năm
lại cả năm
12
Trên thực tế các DNBH có biểu phí riêng được lập ra thành bảng cố định. Ví
dụ đối với PVI Thăng Long thì biểu phí cho nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới như sau:
Bảng 1.2. Mức phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới( trường hợp bồi thường
không tính khấu hao thay thế mới)
( Đơn vị tính : %)
Phạm vi bảo hiểm Bảo hiểm toàn Bảo hiểm bộ
Đặc điểm xe bộ phận
Xe mới 100% 1.5 2.5
Xe đã sử dụng dưới 3 năm, còn trên 1.6 2.6
85% giá trị
Xe đã sử dụng 3- 6 năm, còn 65- 85% 1.8 2.8
giá trị
Xe đã sử dụng 6- 9 năm, còn 50-65% 2.0 3.0
giá trị
Xe đã sử dụng trên 9 năm, còn 50% giá 2.3 3.3
trị

( Nguồn PVI Thăng Long)

1.1.2.4. Hợp đồng Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.


* Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo
hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, ngược lại doanh nghiệp bảo hiểm phải có
trách nhiệm bồi thường tổn thất cho người tham gia khi có các sự kiện bảo
hiểm gây tổn thất cho xe họ.
Bên mua bảo hiểm có thể là cá nhân hay tổ chức kí kết hợp đồng bảo hiểm
vơi DNBH và đóng phí bảo hiểm.
DNBH là các tổ chức pháp nhân kinh doanh sản phẩm bảo hiểm.
Sự kiện bảo hiểm là những sự kiện khách quan do các bên trong hợp đồng
bảo hiểm thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
* Nguyên tắc.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng như hợp đồng bảo hiểm nói
chung phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc bàn bạc thống nhất: Trong thực tế do lợi ích kinh tế của các
bên là khác nhau nên để có được sự công bằng giữa các bên thì cần phải
thống nhất về ý muốn của mỗi bên
Nguyên tắc công bằng và hai bên cùng có lọi: Theo nguyên tắc này các
điều khoản đưa ra trong hợp đồng phải đưa ra phải tính đến quyền lợi của mỗi
bên, tôn trọng đến lợi ích của mỗi bên. Các bên được hưởng quyền lợi thì phải
thực hiện các nghĩa vụ nhất đinh.
Nguyên tắc tự nguyện: Hợp đồng được thiết lập trên cơ sở tự nguyện có
nghĩa là các bên phải tự nguyên tham gia và thỏa thuận không vì một lý do ép
buộc nào cả.
Nguyên tắc không làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội: Để duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội thì tất cả mọi hoạt động kinh tế xã hội đều
không được làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội, do đó hợp đồng bảo
hiểm vật chất xe cơ giới cũng không ngoại lệ.
* Nội dung.
Nội dung của HĐBH thể hiện mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ giữa các
bên tham gia và được quy định dưới hình thức điều khoản hợp đồng. Điều
khoản hợp đồng gồm hai phần đó là loại điều khoản do pháp luật quy định và
loại điều khoản do hai bên tự thỏa thuận. Nội dung chủ y ếu của một HĐBH
thường bao gồm:
Đối tượng tham gia bảo hiểm và DNBH
Đối tượng bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
Rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ
Phí bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm.
Mức phí, cách thức nộp phí.
Các quy định về cách thức giải quyết bồi thường
Các quy định về giải quyết tranh chấp nếu có.
Chữ ký hai bên.
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới để cho tiện lợi và đỡ phức tạp người ta
sử dụng giấy chứng nhận bảo hiểm thay cho hợp đồng bảo hiểm
* . Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
a. Bên tham gia bảo hiểm.
- Quyền lợi của bên tham gia:
+ Bên tham gia có quyền yêu cầu DNBH giải thích rõ ràng các điều kiện,
điều khoản bảo hiểm, quy trình cấp đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Bên tham gia được bồi thường kịp thời, chính xác, thỏa đáng khi có
tổn thất xãy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
+ Bên tham gia có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng theo quy định
của pháp luật nếu như phát hiện thấy DNBH cố tình cung cấp thông tin sai
lệch khi ký kết hợp đồng ( trường hợp này thường xuất hiện khi đại lý bảo
hiểm muốn kí kết hợp đồng nên đã hứa hẹn những điều không có trong điều
khoản)
+ Bên tham gia có quyền chuyển nhượng hợp đồng trong trường hợp
bán xe cho người khác.
- Nghĩa vụ của bên tham gia bảo hiểm :
+ Bên tham gia phải có trách nhiệm đóng đủ, đúng thời gian quy định
cũng như phương thức đóng đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Phải kê khai một cách trung thực, đầy đủ thông tin cho công ty bảo
hiểm khi ký hợp đồng.
+ Khi có rủi ro xảy ra gây tổn thất cho xe thì chủ xe phải kịp thời báo cho
DNBH. Chủ xe không được tự ý di chuyển, sửa chữa hiện trường khi chưa có
ý kiến của DNBH trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo giao thông hay giảm
thiệt hại cho người và tài sản.
+ Nếu có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe thì chủ xe phải có trách
nhiệm báo ngay cho DNBH để họ điều chỉnh lại phí cho phù hợp.
b. Doanh nghiệp nghiệp bảo hiểm.
- Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm:
+ DNBH có quyền thu phí theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và
được phép sử dụng phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
+ DNBH được phép hủy bỏ hợp đồng nếu như phát hiện thấy các thông
tin bên tham gia bảo hiểm cung cấp sai sự thật hoặc từ chối bồi thường nếu
như bên tham gia có hành vi trục lợi bảo hiểm.
+ DNBH có quyền yêu cầu người tham gia áp dụng các biện pháp đề
phòng hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật cũng như việc yêu cầu
chủ xe cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết liên quan tới việc giám định bồi
thường một cách kịp thời.
- Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm:
+ Giải thích cẩn thận cho người tham gia biết về các điều khoản, điều
kiện, quyền và nghĩa vụ của họ khi mua sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ
giới. Trong một số trường hợp còn tư vấn để giúp họ lựa chọn số tiền bảo
hiểm .
+ Thực hiện cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm cho người
tham gia ngay sau khi ký kết hợp đồng.
+ Khi có rủi ro xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm thì DNBH phải có
trách nhiệm thống nhất với khách hàng về thời gian và địa điểm giám
định. Sau đó hướng dẫn khách hàng hoàn thành hồ sơ để giải quyết bồi
thường.
+ Sau khi đã có hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ DNBH phải giải
quyết bồi thường nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
+ DNBH phải có trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước và thực hiện đúng
các quy định của pháp luật.
1.2 CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT TRONG
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.2.1 Tầm quan trọng của Công tác giám định và bồi thường tổn thất
trong hoạt động kinh doanh Bảo hiểm.
Thông thường một DNBH khi triển khai một sản phẩm bảo hiểm bất kỳ
cũng phải trải qua lần lượt bốn giai đoạn là : Thiết kế sản phẩm mới; khai thác
sản phẩm mới; đề phòng hạn chế tổn thất; giám định và bồi thường. Như vậy
giám định bồi thường là khâu cuối cùng trong quá trình thiết kế một sản phẩm
mới. Chỉ khi có rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm đối với đối tượng bảo
hiểm thì mới có giám định và bồi thường và cũng chính lúc đó khách hàng
mới được nhận giá trị sử dụng của sản phẩm bảo hiểm. Chính vì thế Giám
định và bồi thường có vai trò rất quan trọng đối với mỗi DNBH. Cụ thể:
* Giám định bồi thường là khâu quan trọng trực tiếp quyết định đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ
dễ bắt chước, vì vậy chiến lược cạnh tranh thông qua giá cả không đem lại
nhiều hiệu quả cho DNBH. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay các hầu hết các DNBH đều rất quan tâm tới chất lượng sản phẩm để tăng
khả năng cạnh tranh của mình. Mà giám định và bồi thường được khách hàng
đánh giá rất cao. Mong muốn lớn nhất của khách hàng khi tham gia bảo hiểm
là nếu không may gặp phải rủi ro thì được các DNBH giải quyết một cách
nhanh chóng thỏa đáng. Do vậy làm tốt công tác này sẽ làm tăng tính hấp dẫn
của sản phẩm và uy tính của DNBH trên thị trường từ đó làm tăng khả năng
cạnh tranh.
* Giám định và bồi thường ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí của DNBH.
Chi bồi thường tổn thất là khoản chi lớn nhất đối với bất kỳ một DNBH
nào. Vì vậy việc xác định đúng số tiền bồi thường có ý nghĩa rất lớn trong
việc cân đối thu chi cũng như đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của DNBH.
* Giám định và bồi thường có vai trò quan trọng trong việc chống trục
lợi bảo hiểm.
Thông thường tất cả các vụ trục lợi bảo hiểm xảy ra đều có liên quan tới
giám định và bồi thường. Nếu các giám định viên cẩn thận có năng lực thì sẽ
dễ để phát hiện ra các hành vi lừa đảo của chủ xe từ đó bồi thường chính xác
hơn.
* Giám định bồi thường ảnh hưởng đến quyết định tái tục của khách
hàng.
Nếu công tác giám định và bồi thường được thực hiện tốt thì sẽ để lại ấn
tượng rất lớn cho khách hàng và cũng chính vì lý do đó mà khách hành sẽ
quyết định tái tục tiếp hợp đồng bảo hiểm với DNBH đó. Và việc giữ một
khách hàng củ cho DNBH có lợi hơn rất nhiều so với việc khai thác thêm một
khách hàng mới.
1.2.2 Nguyên tắc giám định và bồi thường tổn thất trong Bảo hiểm vật
chất xe cơ giới.
1.2.2.1 Nguyên tắc giám định tổn thất
- Việc giám định phải đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan và thỏa
đáng.
- Căn cứ vào năng lực của mình và tính chất phức tạp của từng vụ tổn thất
mà DNBH quyết định sẽ tự giám định hay thuê giám định độc lập. Trường
hợp tự giám định thì đơn vị giám định phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật và công ty về tính trung thực, chính xác và chất lượng báo cáo giám
định.
- Việc giám định phải được thực hiện trong thời gian sớm nhất có thể sau
khi nhận được thông báo tai nạn và không quá 24 giờ kể từ khi nhận được
thông báo. Trong trường hợp chậm trể phải có lý do hợp lý và lý do đó phải
được thể hiện trong báo cáo giám định.
- Quá trình giám định phải có mặt đại diện của các bên liên quan và cùng
ký vào biên bản giám định. Nếu bên tham gia không thống nhất với kết quả
của giám định viên thì giám định viên phải giải thích rõ ràng cho các bên liên
quan về đánh giá của mình. Nếu bên tham gia vẫn không thỏa mãn thì hai bên
sẽ thỏa thuận mời giám định viên độc lập. Khi kết quả giám định của bên
giám định viên độc lập mà trùng với kết quả giám định của giám định viên
bảo hiểm thì người tham gia phải thanh toán phí giám định cho giám định
viên độc lập ngược lại thì DNBH sẽ thanh toán.
- Việc giám định phải có mặt của cảnh sát giao thông hoặc chính quyền
địa phương chứng kiến để xác định chính xác nguyên nhân và mức độ thiệt
hại.
1.2.2.2 Nguyên tắc bồi thường tổn thất.
- Sau khi có kết quả giám định DNBH phải tính toán số tiền bồi thường
để tiến hành chi trả cho người tham gia kịp thời, nhanh gọn, tận tình, chu đáo.
- Số tiền bồi thường trong mọi trường hợp đều không thể lớn hơn số tiền
bảo hiểm.
- Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp: Khi xuất hiện người thứ ba có
lỗi gây ra tổn thất cho đối tượng bảo hiểm thì DNBH sau khi bồi thường toàn
bộ số tiền tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho khách hàng sẽ được thế quyền
người được bảo hiểm đòi người thứ ba số tiền thuộc trách nhiệm của họ
- Nguyên tắc bảo hiểm trùng: Theo nguyên tắc này khi một đối tượng
bảo hiểm được bảo hiểm bởi nhiều DNBH cho cùng một rủi ro trong cùng
một khoảng thời gian, khi xảy ra rủi ro gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm
thì số tiền bồi thường được xác định theo công thức:
Giá trị thiệt hại thực tế x Số tiền bảo hiểm từng
Số tiền bồi thường
= doanh nghiệp
của DNBH
Số tiền bảo hiểm

- Bồi thường bằng tiền, không bồi thường bằng hiện vật. Thông thường
nộp phí bảo hiểm bằng loại tiền nào sẽ được bồi thường bằng loại tiền đó.
1.2.3 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất trong Bảo hiểm vật
chất xe cơ giới.
Hiện nay các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt
Nam đã quan tâm rất nhiều tới công tác GĐBT. Mỗi công ty đều có một quy
trình giám định đặc trưng và cụ thể khác nhau tuy nhiên về cơ bản thì cũng
có các bước như sau:
1.2.3.1 Quy trình giám định tổn thất.
Mô tả công việc
Trách nhiệm Tiến trình

- Nhân viên khai thác - Ghi sổ tiếp nhận tai


- Đại lý nạn tổn thất
- GĐV - Hỏi về các thông tin
Tiếp nhận và xử lý
thông tin cần thiết về vụ tai nạn

Tiến hành giám định - Chụp ảnh


- Giám định viên
- Lập biên bản giám
- Lãnh đạo đơn vị/lãnh
định
đạo

Thỏa thuận với chủ xe


- Giám định viên
địa điểm sửa, phương
Lựa chọn phương án khắc thức sửa xe…
- Lãnh đạo phục hậu quả
Hướng dẫn chủ xe thu
thập các giấy tờ cần
- Giám định viên
thiết liên quan tới công
Hướng dẫn chủ xe hoặc lái
xe lập hồ sơ bồi thường tác GĐBT

Sơ đồ 1.1: Quy trình giám định tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Bước I: Tiếp nhận và xử lý thông tin.


Khi xảy ra tai nạn chủ xe, lái xe hay những người thân trong gia đình,
chính quyền địa phương phải kịp thời thông báo cho nhà bảo hiểm biết để giải
quyết. Bên phía người tham gia phải giữ nguyên hiện trường, không di
chuyển tháo gỡ hoặc tự ý sửa chưa xe khi chưa có ý kiến của bên nhà bảo
hiểm trừ trường hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền hoặc
tránh ùn tắc giao thông. Chủ xe phải thực hiện các biện pháp đề phòng hạn
chế tổn thất phát sinh thêm. Những thông tin chủ xe bắt buộc phải cung cấp
cho DNBH gồm:
+ Tình hình tai nạn : Số lượng xe, địa điểm, thời gian xảy ra tai nạn,
nguyên nhân, thiệt hại sơ bộ.
+ Loại hình tham gia bảo hiểm, nơi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, thời
hạn bảo hiểm.
+ Tên chủ xe, biển số xe, số chứng nhận bảo hiểm.
Bước II: Tiến hành giám định
Sau khi tiếp nhận thông tin và kiểm tra tính hợp lý thì tùy vào mức độ thiệt
hại DNBH sẽ cử giám định viên đến hiện trường để giám định hay yêu cầu
chủ xe đến đơn vị bảo hiểm để giám định.
* Chụp ảnh xác nhận tai nạn: Giám định viên phải chụp ảnh ghi nhận được
biển số đăng ký của xe và tổng thể hiện trường tai nạn. Đối với những vụ tai
nạn có giá trị thiệt hại lớn thì phải chụp cả số khung số máy để xác minh đúng
chiếc xe tham gia bảo hiểm bị tai nạn, ngăn chặn hiện tượng trục lợi bảo
hiểm. Ảnh được in màu ra và đưa vào hồ sơ phải đảm bảo có ngày chụp, tên
người chụp chú thích và dấu xác nhận.
* Lập biên bản giám định: Biên bản giám định phải khách quan, chi tiết
thể hiện được đầy đủ những thiệt hại do tai nạn gây ra đồng thời phải đề xuất
các biện phương án sửa chữa, khắc phục thiệt hại một cách hợp lý và có lợi
cho DNBH. Nội dung biên bản giám định thường có:
- Ngày, giờ giám định thiệt hại.
- Họ tên, chức vụ, số điện thoại liên hệ của giám định viên
- Tên chủ xe, lái xe, số hiệu giấy phép lưu hành xe.
- Biển số xe, số khung, số máy, loại xe, nhãn hiệu xe.
- Địa điểm và thời gian xảy ra tai nạn.
- Nguyên nhân xảy ra tai nạn và thiệt hại thực tế.
Bước III: Lựa chọn phương án khắc phục hậu quả :
Sau khi đã xác định rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm thì DNBH sẽ thỏa
thuận với chủ xe phương án sửa chữa như địa điểm sửa chữa, thay mới hay
sửa chữa…
Bước IV: Hướng dẫn chủ xe hoặc lái xe lập hồ sơ bồi thường:
Giám định viên phải có trách nhiệm hướng dẫn chủ xe thu thập đầy đủ
những giấy tờ cần thiết liên quan tới vụ tai nạn để khiếu nại bồi thường. Hồ sơ
gồm:
- Các hóa đơn đóng phí bảo hiểm
- Giấy yêu cầu bồi thường
- Biên bản giám định tổn thất
- Tờ trình bồi thường
- Báo cáo của công an ( nếu có)

- Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng kí xe, giấy phép lái xe,

giấy kiểm định kỹ thuật và môi trường, giấy phép kinh doanh vận tải hành
khách( nếu có)
- Các biên bản, giấy tờ xác định trách nhiệm của người thứ ba
- Quyết định của tòa án nếu có
- Các chứng từ liên quan : Bản đề xuất phương án sửa chữa xe cơ giới,

dự toán sửa chữa, báo giá, hợp đồng sửa chữa, các hóa đơn chứng từ liên quan
tới sửa chữa mua mới tài sản bị thiệt hại…
1.2.3.2 Quy trình bồi thường tổn thất
Trách nhiệm Tiến trình Mô tả công việc/Tài liệu
-Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ
-Cán bộ bồi thường Tiếp nhận hồ sơ
-
-Cán bộ bồi thường Kiểm tra và
-Tham chiếu quy tắc/HĐBH
-Lãnh đạo đơn vị hoàn thiện hồ sơ

-Căn cứ vào điều khoản


-Cán bộ bồi thường Tính toán bồi thường trong hợp đồng
-Lãnh đạo đơn vị - Kết quả giám định

-Khối/Bộ phận GĐ- -Lập thông báo bồi thường


BT gửi cho khách hàng
Trả tiền bồi
-Khối/Bộ phận kế thường
toán

Thu hồi tài sản và đòi


-Khối/Bộ phận GĐ- người thứ 3
BT Hướng dẫn đòi người thứ 3
-Khối/Bộ phận kế -Hướng dẫn xử lý tài sản hư
toán hỏng
-Theo dõi thống kê

Sơ đồ 1.2: Quy trình bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Bước 1: Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ:


Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại
Kiểm tra sơ bộ các chứng từ cơ bản của hồ sơ
Vào sổ khiếu nại
Bước 2: Tính toán số tiền bồi thường
* Cơ sở tính toán số tiền bồi thường.
Sau khi thực hiện xong công tác giám định, doanh nghiệp bảo hiểm phải
tiến hành tính toán số tiền bồi thường căn cứ vào:
- Thiệt hại thực tế và các chi phí sửa chữa hợp lý mà các bên đã thỏa thuận
trong khi giám định.
- Cách thức tham gia bảo hiểm , phạm vi bảo hiểm
- Các chi phí hợp lý phát sinh trong khi giám định.
* Cách thức tính số tiền bồi thường:
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế :
STBH
STBT = Giá trị thiệt hại thực tế * GTBH

- Trường hợp xe tham gia trên giá trị thực tế:


Về nguyên tắc thì DNBH không nhận bảo hiểm trên giá trị nghĩa là với
STBH lớn hơn GTBH. Vì vậy khi phát hiện người tham gia bảo hiểm cố tình
tham gia trên giá trị với mục đích trục lợi bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ
không còn hiệu lực. Tuy nhiên nếu vì vô tình tham gia bảo hiểm với STBH
lớn hơn GTBH thì khi tổn thất xảy ra DNBH vẫn tiến hành bồi thường nhưng
STBT tối đa cũng chỉ bằng GTBH
- Trường hợp tổn thất bộ phận
Khi tổn thất bộ phận xảy ra STBT tối đa của nhà bảo hiểm cũng chỉ bằng
cơ cấu giá trị của bộ phận đó trong tổng giá trị thực tế chiếc xe khi tham gia
bảo hiểm.Những bộ phận thay thế mới khi bồi thường phải trừ đi khấu hao
hoặc chỉ tính bằng giá trị của bộ phận đó ngay trước khi xảy ra tai nạn.
- Trường hợp tổn thất toàn bộ
Xe được xem là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt
hại nặng đến mức không thể sửa chữa để tiếp tục lưu hành hay nếu sửa thì chi
phí lớn hơn so với STBH. Trong trường hợp này STBT bồi thường lớn nhất
cũng chỉ bằng STBH trừ đi khấu hao trong thời gian xe đã sử dụng hay bằng
với giá trị của xe ngay trước khi xảy ra tai nạn.
Bước 3: Trả tiền bồi thường.
Phòng giám định bồi thường có trách nhiệm lập bảng thông báo bồi
thường gửi cho khách hàng.Khi đó khách hàng có thể đến phòng tài chính kế
toán để nhận tiền bồi thường hoặc thông qua chuyển khoản. Trong nhiều
trường hợp DNBH có thể thanh toán trực tiếp cho xưởng sửa chữa.
Bước 4: Thu hồi tài sản và đòi người thứ ba
+ Tùy theo số lượng tài sản thu hồi, định kỳ hàng tháng hàng quý hoặc sáu
tháng đơn vị tiến hành thanh lý tài sản thu hồi sau bồi thường như sau:
- Thành lập hội đồng quản lý gồm đại diện các phòng GĐBT, phòng kế
toán, phòng kinh doanh.
- Lập danh sách chi tiết các tài sản thu hồi
- Lên phương án hủy đối với tài sản không còn sử dụng được nữa và mời
các đơn vị có nhu cầu để thanh lý các tài sản còn sử dụng được.
- Báo cáo lãnh đạo đơn vị kết quả bán thanh lý.
+ Nếu có phát sinh trách nhiệm của bên thứ ba đối với tổn thất thì phải tiến
hành truy đòi trách nhiệm bên thứ ba.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ
BỒI THƯỜNG TỔN THẤT BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG
GIAI ĐOẠN 2003 - 2007

2.1 Giới thiệu chung về Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
2.1.1 Vài nét về Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
Công ty Bảo hiểm dầu khí được thành lập theo quyết định số 12/BT ngày
23/01/1996 của Bộ trưởng - chủ nhiệm Văn phòng chính phủ, giấy phép đăng
ký kinh doanh số 110356 ngày 26/01/1996 trên cơ sở Bảo hiểm y tế Dầu khí.
PVI là thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, có phạm vi hoạt động
trên toàn lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. PVI ra đời với nhiệm vụ: xây
dựng chương trình quản trị rủi ro, bảo đảm an toàn tài sản cũng như các hoạt
động của ngành, đồng thời trực tiếp kinh doanh sinh lợi để tăng tiềm lực tài
chính cho tập đoàn.
Trong 5 năm đầu thành lập, PVI đã duy trì và củng cố hoạt động của mình
với tổng doanh thu đạt 514 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 48 tỷ đồng
và 30 tỷ đồng lợi nhuận, đây là giai đoạn Công ty tập trung gây dựng cơ sở
vật chất và đào tạo đội ngũ nhân viên của mình.

Năm 2001 thị trường bảo hiểm có nhiều biến động lớn, hàng loạt các biến
động lớn do thiên tai, khủng bố, khủng hoảng kinh tế khu vực, …Với bản lĩnh và
chiến lựơc kinh doanh hợp lý, PVI đã khẳng định được vị thế của mình: doanh thu
đạt 187 tỷ đồng tăng 167% so với năm 2000, các nhà bảo hiểm và môi giới Quốc
tế nhìn nhận vai trò chủ đạo của PVI trên thị trường bảo hiểm năng lượng Việt
Nam. Điển hình là việc PVI đã thu xếp bảo hiểm an toàn, cấp đơn bảo hiểm đạt
tiêu chuẩn quốc tế cho tài sản, hoạt động của Xí nghiệp liên doanh dầu khí
Vietsopetro.
Từ năm 2002, PVI đã tận dụng lợi thế thương hiệu và năng lực tài chính
của mình để vươn lên thống lĩnh thị trường ở lĩnh vực bảo hiểm hàng hải và
xây dựng lắp đặt.Cùng với những thành tựu đạt được đã tạo tiền đề cho PVI
phát triển ngày một mạnh hơn. Doanh thu hàng năm tăng lên rõ rệt thể hiện
qua biều đồ tăng trưởng doanh doanh thu sau:

Biểu đồ: 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu


Đặc biệt năm 2005 PVI đã có những bước trưởng thành đáng khích lệ về
cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng
cường nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc…Từ đó PVI thành lập
các chi nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp
các tỉnh thành trong nước.
Năm 2006 là năm quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển
thương hiệu Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam. Cùng với chuyển đổi thành công
Tổng công ty cổ phần và kết quả doanh thu đạt 1300 tỷ đồng, hoàn thành vượt
mức kế hoạch kinh doanh 130% và tăng 67% so với doanh thu đạt được năm
2005, PVI đã vươn lên vị trí thứ hai trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam và tiếp tục giữ vị trí đứng đầu lĩnh vực bảo hiểm công nghiệp.
- Năm 2007 PVI gặt hái được nhiều thành công nhất. Cụ thể PVI đã nhận
được Cúp vàng thương hiệu mạnh, là một trong 100 đơn vị xuất sắc được
tặng giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.

Hoạt động kinh doanh của PVI trong năm qua cũng đã đạt được những kết
quả đáng kể.
Bảng 2.1. Hoạt động kinh doanh của PVI tới 31/12/2007:
ĐVT: Triệu đồng

Tình hình khai thác Tình hình bồi thường

Phải trả BTPT/Phí


Đơn vị
Doanh thu Phí thực thu
lũy kế TT(%)
Các ban
1 333 428 1 312 031 259 524 25.38
TCT
Ban BHNL 606 095 601 435 208 807 34.72
Ban BHKT 226 198 226 200 25 401 11.23
Ban BHHH 123 500 137 034 615 0.45
Ban DA 8 765 8 229
VP II 5 772 3 222
Ban TBH 122 698 95 511 24 701 25.86
Nhận TBH 73 576 46 389 24 701 53.25
Nhượng TBH 49 122 49 122
Ban đầu tư 212 165 212 165
Ban C.K 28 235 28 235
Các công ty 570 856 539 512 31.91
Tổng cộng 1 904 284 1 851 543 431 668 27.64

( Kết luận giao ban đầu tháng 1/2008 của PVI)


Tính đến hết 31/12/2007, toàn Tổng công ty đạt 1.904 tỷ đồng doanh thu,
hoàn thành 107% kế hoạch cam kết với Tập đoàn. Khối các ban kinh doanh
đạt 104% kế hoạch, khối các công ty thành viên đạt 97% kế hoạch doanh thu.
Tình hình kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm gốc phát triển tương đối tốt, với
doanh thu lũy kế tăng là 131% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 12, các
nghiệp vụ có doanh thu cao nhất là Bảo hiểm xe cơ giới( 31 tỷ đồng), Bảo
hiểm thân tàu( 18 tỷ đồng). Các nghiệp vụ có tốc độ tăng trưởng cao so với
năm trước là Bảo hiểm xe cơ giới( 236 %) và BH con người( 220%). Ký kết
hợp đồng dài hạn với các đối tác lớn, các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam nhằm củng cố mối quan hệ với khách hàng, tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững và nâng cao vị thế thương hiệu của PVI. Tính đến hết
ngày 31/12/2007, toàn Tổng công ty đã trả bồi thường 431 tỷ đồng, tương
đương 27% phí thực thu. Tình hình bồi thường xe cơ giới vẫn ở mức cao do
nguyên nhân khách quan là chủ yếu. Tỷ lệ bồi thường/doanh thu toàn Tổng công
ty là 27%, cao hơn so với năm 2006. Về công tác bồi thường toàn Tổng công ty
đã trả bồi thường 431 tỷ đồng, tương đương 27% phí thực thu. Tình hình bồi
thường xe cơ giới vẫn ở mức cao do nguyên nhân khách quan là chủ yếu. Tỷ lệ bồi
thường/doanh thu toàn Tổng công ty là 27%, cao hơn so với năm 2006.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí
Thăng Long.
Tên giao dịch: Công ty bảo hiểm dầu khí Thăng Long (PVI Thăng Long)
Tên giao dịch tiếng Anh: Petro Viet Nam Insurance Thăng Long.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long (PVI Thăng Long), tiền thân là
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Phía Bắc, là một thành viên của Tổng công ty Cổ
phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam( PVI), được thành lập từ năm 2002, với
nhiệm vụ kinh doanh được Tổng công ty giao phó. Tiền thân của PVI Thăng
Long là Phòng bảo hiểm I được thành lập vào 1/2001.
Đến đầu năm 2002 từ phòng Bảo hiểm I chuyển thành Chi nhánh
phía Bắc trên cơ sở cán bộ khung của phòng Bảo hiểm I tại 589 Kim Mã,
Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động đến năm 2004 chuyển chi nhánh phía Bắc
vào 78 Trần Phú, Hà Đông.
Cuối năm 2005, chuyển chi nhánh phía Bắc tới số 10, Trần Phú, Hà
Đông và đổi tên thành chi nhánh Công ty BHDK khu vực Tây Bắc.
Tháng 4/2007, đổi tên chi nhánh BHDK khu vực Tây Bắc thành Công
ty BHDK khu vực Tây Bắc.
Ngày 24/08/2007, đổi tên thành Công ty BHDK Thăng Long.Trải qua
gần 6 năm hoạt động, được sự hậu thuẫn rất lớn từ Tổng công ty, PVI Thăng
Long đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường bảo hiểm
phía Bắc.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
PVI Thăng Long gồm có một ban giám đốc và 7 phòng ban. Các phòng
ban đều có chức năng nhiệm vụ tương đương với các phòng tương ứng tại
Tổng công ty.
CTY BH DẦU KHÍ
THĂNG LONG

KHỐI PHÒNG QL KHỐI PHÒNG KD KHỐI CÁC PHÒNG KV CTY BHDK


HÙNG VƯƠNG

Phòng
Phòng Phòng Phòng
BH Phòng
KD Phòng Phòng
Phòng Giám Xe cơ
Hàng Phòng KD
giới- KV KD KD
Hành Định
hải Con BH KV
Chính Bồi Đống KV KV
Tài người Kỹ
Kế Hà
Thường sản & thuật Đa Việt Lào
Toán
QLĐ Đông Trì Cai
L

- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:


+ Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
• Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
• Phó Giám đốc thứ nhất: Được ủy quyền ký duyệt khai thác cấp đơn,

hợp đồng, giấy chứng nhận cho các phòng kinh doanh khu vực tại Hà Nội
đối với tất cả các nghiệp vụ Bảo hiểm với mức trách nhiệm theo phân cấp
của Công ty giao cho chi nhánh.
• Phó Giám đốc thứ hai: Thực hiện công việc theo ủy quyền của Giám

đốc, được ký duyệt khai thác cấp đơn đối với các nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ
giới và bảo hiểm con người. Được ký các đơn, hợp đồng, giấy chứng nhận
bảo hiểm mức tối đa là 50% theo mức trách nhiệm phân cấp của Công ty đối
với chi nhánh.
+ PVI Hùng Vương được thành lập theo quyết định số 1121/QĐ-PVI
của Hội đồng quản trị Tổng Công ty cổ phần BHDK Việt Nam ngày
04/12/2007. PVI Hùng Vương là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty cổ phần
BHDK Việt Nam, hạch toán phụ thuộc và được Tổng công ty giao cho Công
ty BHDK Thăng Long quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh.
ban được chia thành 3 khối:
• Khối quản lý bao gồm 2 phòng:
Phòng hành chính kế toán: Xây dựng các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận
hàng năm và phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty đồng thời thực hiện
luôn công tác nhân sự cho công ty.
Phòng giám định bồi thường: Thực hiện công việc tiếp nhận, xem xét
tính hợp lệ của hồ sơ khiếu nại và xét giải quyết bồi thường.
• Khối kinh doanh bao gồm 3 phòng:
Phòng Bảo hiểm hàng hải Tài sản, Phòng Bảo hiểm kỹ thuật và Phòng
Bảo hiểm xe cơ giới, con người và quản lý đại lý làm nhiệm vụ khai thác các
loại hình bảo hiểm được giao và quản lý đại lý.
• Khối các văn phòng khu vực gồm 4 phòng đóng tại 4 tỉnh, hoạt động
kinh doanh bảo hiểm tại địa bàn hoạt động.
2.1.4 Các loại hình Bảo hiểm công ty cung cấp.
* Bảo hiểm con người.
Bảo hiểm tai nạn cá nhân.
Bảo hiếm sinh mạng.
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẩu thuật.
Bảo hiểm du lịch trong nước
Bảo hiểm người Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Bảo hiểm tai nạn cá nhân đối với người nước ngoài, mức trách nhiệm
trên 10.000$
* Bảo hiểm Kỹ thuật
Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng
Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt
Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.
* Bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành
khách trên xe.
Bảo hiểm TNDS của xe đối với hàng hoá trên xe.
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe máy và người ngồi
trên ô tô.
Bảo hiểm vật chất xe.
* Bảo hiểm Tài sản.
Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản.
Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm tiền gửi
* Bảo hiểm Hàng hải.
Bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không, đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ.
* Bảo hiểm khác.
PVI Thăng Long phát triển toàn diện, đồng đều các nghiệp vụ bảo hiểm,
chú trọng bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải đồng thời tập trung vào mục
tiêu phát triển bảo hiểm xe cơ giới, con người và cháy nổ, tài sản theo định
hướng của Tổng công ty.
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
2.1.5.1 Những thuận lợi
* Do hoạt động trong thời gian khá lâu nên PVI Thăng Long có được
một hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ.
* PVI Thăng Long đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngủ cán bộ
nòng cốt có nghiệp vụ và nhiệt tình công tác
* Cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phòng tác nghiệp chuyên môn.
* Nằm trên địa bàn gần thị trường Hà Nội rất tiềm năng về Bảo hiểm.
* PVI Thăng Long có thị trường trải rộng trong nhiều tỉnh vì vậy có
nhiều cơ hội để triển khai mở rộng mạng lưới kinh doanh.
* Được Tổng công ty ủng hộ và giúp đỡ liên tục cả về công tác quản lý
và kinh doanh.
* Có nhiều cơ hội tiếp cận với nhiều dự án lớn thuộc nhiều loại hình bảo
hiểm.
2.1.5.2 Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì PVI Thăng Long đang phải đối mặt
với những khó khăn như:
• Thị trường bảo hiểm cạnh tranh quyết liệt , nhất là nghiệp vụ bảo
hiểm kỷ thuật, hàng hải và xe cơ giới.
• Bảo hiểm Dầu khí mới bắt đầu chú trọng triển khai và phát triển bảo
hiểm xe cơ giới do đó Công ty PVI Thăng Long còn thiếu nhiều kinh nghiệm
về tổ chức mạng lưới khai thác.
• Năng lực khai thác dịch vụ và kỹ năng thương trường của nhiều
chuyên viên còn thiếu tính chuyên nghiệp
….
2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất Bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long giai đoạn 2003-
2007
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại Bảo hiểm Dầu Khí Thăng Long.
Trước năm 2005 Bảo Việt và công ty Cổ phần Bảo Minh là hai công ty
chiếm tỷ trọng lớn nhất doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới nói
chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng. Trong thời gian này số lượng
ô tô còn hạn chế nên doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới chưa cao.
Từ năm 2005 thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới trở nên cạnh tranh
quyết liệt hơn do có nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác tham gia khai
thác nghiệp vụ nầy. Tính đến năm 2007 , trên thị trường có 22 doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ thì có tới 14 doanh nghiệp kinh doanh nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới, bao gồm cả nghiệp vụ vật chất xe cơ giới. Theo cam kết
WTO thì các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài sẽ có các quyền bình
đẳng như các doanh nghiệp trong nước. Chính vì lý do đó mà có thể thấy rằng
thị trường bảo hiểm VCXCG sẽ ngày càng phát triển hơn nữa do sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Nhìn chung trong giai đoạn 2003- 2007 doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới
nói chung và VCXCG nói riêng đã tăng lên qua từng năm chỉ riêng năm 2006 do
nhà nước áp dụng chính sách đánh thuế đối với xe củ làm cho người dân không
mạnh mà lắm với việc sử dụng xe ô tô nên doanh thu phí vì thế cũng giảm.
Năm 2007 là năm Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Điều này đã tác
động một phần lớn đến tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới trên
toàn thị trường. Doanh thu phí tăng lên một phần do số lượng xe tham gia
tăng lên, mặt khác là do giá trị xe ngày càng cao nên phí bảo hiểm cũng cao.
Chỉ tiêu Doanh thu phí bảo hiểm Tốc độ tăng trưởng
Năm xe cơ giới( Triệu đồng) doanh thu phí (%)
2003 800.12 -
2004 1342.5 167.9
2005 1612.3 120
2006 1711.5 106.2
(Nguồn: Tạp chí Thị trường bảo hiểm VN năm 2003 - 2006 của Bộ Tài chính)
PVI Thăng Long là một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng tham
gia tích cực vào việc khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Cũng như xu
hướng chung của thị trường doanh thu phí bảo hiểm VCXCG tại PVI Thăng
Long nhìn chung là tăng lên theo thời gian.
Bảng 2.2. Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PVI Thăng
Long giai đoạn 2003-2007.
Tốc độ Tỷ trọng Tốc độ
Số xe
Chỉ tăng số xe Doanh doanh tăng
tham
tiêu tham gia Tổng doanh thu phí thu phí doanh
gia bảo
N bảo hiểm thu phí của BH VC bảo hiểm thu phí
hiểm
ăm VCXCG toàn Công ty XCG VCXCG bảo
VC
(%) (Triệu đồng) (Triệu (%) hiểm
XCG
đồng) VCXCG
(Xe)
(%)
2003 1325 - 13017.46 3814.72 29.30 -
2004 1184 -10.64 17229.13 3553.94 20.62 -6.83
2005 1503 26.94 18942.75 5260.71 27.77 48.02
2006 1899 26.34 29824.55 7217.95 24.20 37.2
2007 2350 23.74 36.892,63 9794.46 26.55 35.7

( Nguồn Phòng hành chính kế toán PVI Thăng Long)


9794.46
10000
9000
8000 7217.95
7000
6000 5260.71
5000 3817.72
Số xe tham gia bảo
3553.94 hiểm VCXCG
4000
Doanh thu phí bảo
3000 2350
hiểm VCXCG
1899
2000 1325 1503
1184
1000
0
2003 2004 2005 2006 2007

Biểu đồ 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PVI
Thăng Long (2003-2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
PVI Thăng Long gần như là tăng qua các năm, chỉ riêng năm 2004 doanh thu
giảm so với năm trước đó. Trước hết ta thấy từ năm 2003 đến 2007 doanh thu
phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã tăng gấp hơn 2.5 lần(3814.72 đến 9794.46
triệu đồng). Đây là một thành tích đáng kể của PVI Thăng Long trong thời
gian qua.
PVI Thăng Long được thành lập từ năm 2002 vì vậy trong thời gian đầu
tuy đã được sự hổ trợ rất lớn từ Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
nhưng doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng chỉ được trên 4 tỷ
đồng chưa bằng một nửa doanh thu hiện nay. Nguyên nhân của tình hình này
là vì công ty vừa mới thành lập được một năm nên vẫn còn non trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm, đội ngủ nhân viên còn ít. Chưa có tên tuổi trong thị
trường trong khi đó những đơn vị có đội xe lớn đã quen tham gia bảo hiểm tại
những công ty đã bảo hiểm cho họ lâu năm và hiện tại các công ty bảo hiểm
này đang chăm sóc khách hàng cực kỳ chu đáo khiến cho khách hàng khó có
thể thay đổi sản phẩm mới.
Bên cạnh đó trong những năm này đời sống của người dân vẫn chưa cao,
số lượng người có ô tô còn hạn chế và nhận thức của họ về bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng còn thấp nên việc cung cấp
sản phẩm này lại càng gặp khó khăn.
Năm 2004 do Công ty thay đổi địa điểm từ Hà nội sang Hà đông đã gây bất
lợi cho việc khai thác, tìm khách hàng mới cũng như tái tục các hợp đồng làm
doanh thu phí giảm 6.83% so với năm 2003 xuống còn 3553.94 triệu đồng.
Sau một thời gian làm quen với địa điểm mới Công ty đã nhanh chóng ổn
định, bước vào kinh doanh một cách có hiệu quả. Vì vậy doanh thu 2005 lại
tăng lên hơn 1.5 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng là 48.02%.
Với thương hiệu bảo hiểm Dầu khí DNBH đứng thứ hai thị trên thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, sau một thời gian hoạt động PVI
Thăng Long đã để lại ấn tượng tốt trong mắt của khách hàng. Bên cạnh đó
PVI Thăng Long đã thực hiện tăng số lượng đại lý khai thác lên và được đào
tạo một cách có bài bản có tính chuyên môn hơn. Đại lý của PVI Thăng Long
có mặt trên hầu hết các tỉnh phía Bắc như Thanh hóa, Việt trì, Lào Cai…
nhằm phục vụ tối đa nhu cầu bảo hiểm của khách hàng. Nên năm 2006 doanh
thu đã đạt 7217.95 triệu đồng tăng gần 2 tỷ tương đương với 37.2%. Điều này
càng chứng tỏ vai trò to lớn của bảo hiểm vật chất xe cơ giới cho PVI Thăng
Long.
Năm 2007 tuy có sự thay đổi về Lãnh đạo công ty song PVI Thăng Long
đã nhanh chóng ổn định lại tình hình, cơ cấu để hoạt động một cách có hiệu
quả. Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã lên tới 9794.46
triệu đồng, tăng hơn 2.5 tỷ tương đương với 35.7%. Sở dĩ như vậy là vì:
-Tháng 11/2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO nên

thuế nhập khẩu ô tô đã giảm vì vậy mà số lượng người sử dụng xe ô tô tăng


lên kéo theo nhu cầu bảo hiểm vật chất xe cơ giới tăng lên một cách đáng kể.
-PVI Thăng Long đã xem trọng việc hoàn thiện công tác giám định bồi

thường nên hầu hết các vụ tai nạn xảy đã được GĐV tiến hành giám định bồi
thường một cách kịp thời và chính xác.
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác khai thác bảo hiểm xe
cơ giới nhưng Chi nhánh khu vực Tây Bắc cũng đang tận dụng mọi ưu điểm
thế mạnh lấn chiếm thị trường. Các đơn vị kinh doanh của Chi nhánh đang nỗ
lực khai thác bảo hiểm xe cơ giới qua các đơn vị tổ chức trung gian như: Hệ
thống ngân hàng, các showroom ôtô, các địa điểm dăng ký xe, điểm đỗ xe,
bên cạnh đó việc khai thác trực tiếp cũng được giao cụ thể cho các cán bộ
chuyên viên, mục tiêu chính là tập trung vào các đơn vị, các công ty có đội xe
lớn, dùng cơ chế tốt để tiếp cận và dùng dịch vụ tốt để lôi kéo khách hàng tạo
ra doanh thu lớn. Đồng thời công tác xây dựng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp
cũng được các đơn vị chú trọng, kiện toàn lại toàn bộ máy tổ chức, nâng cao
năng lực cán bộ giám định bồi thường để hỗ trợ kịp thời cho công tác khai
thác nhằm tạo ra được mạng lưới khai thác trực tiếp rộng khắp thu hút khách
hàng.
Tóm lại qua phân tích tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới ta có thể nhận thấy được con đường mà PVI Thăng Long đang đi
là rất đúng đắn. PVI Thăng Long nên tiếp tục duy trì và hoàn thiện thêm nữa
để tốc độ tăng trưởng doanh thu nghiệp vụ này ngày càng lớn hơn.
2.2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất Bảo hiểm vật
chất xe cơ giới.
2.2.2.1 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất Bảo hiểm vật chất
xe cơ giới.
Với phương châm “ Trung thành, tận tụy” và xác định công tác giám
định bồi thường chính là công tác phục vụ khách hàng sau bán hàng, khâu
quan trọng nhất, PVI Thăng Long đã tổ chức tốt công tác giám định bồi
thường. Công ty đã tổ chức một phòng Giám định Bồi thường chuyên nghiệp,
quy trình giám định bồi thường theo tiêu chuẩn ISO, cơ sở vật chất trang thiết
bị làm việc đầy đủ, do vậy việc giải quyết khiếu nại bồi thường thường được
giải quyết nhanh chóng, chính xác, tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp và nâng
cao thương hiệu của PVI Thăng Long nói riêng và của PVI nói chung trên thị
trường.
Quy trình giám định và bồi thường của PVI Thăng Long cũng tuân theo
quy trình chung ở chương I, giữa các khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Với mục đích tăng hiệu quả kinh doanh Hoạt động giám định được dựa trên
cơ sở vững chắc của cả hệ thống PVI trên toàn quốc với mối quan hệ gắn bó
giữa các đơn vị trong cùng Tổng công ty, thể hiện sự phối hợp hợp lý giữa
công tác khai thác dịch vụ bảo hiểm và giải quyết khiếu nại bồi thường. PVI
Thăng Long đã cụ thể hóa quy trình giám định và bồi thường như sau:
Bước I: Nhận thông báo tổn thất.
Khi tai nạn xảy ra chủ xe phải có trách nhiệm cứu chữa và thực hiện các
biện pháp hạn chế tổn thất đồng thời báo cho công an và công ty bảo hiểm .
Bộ phận có trách nhiệm nhận thông tin tổn thất là cán bộ kinh dolanh
hoặc bộ phận GĐBT, phòng GĐBT đơn vị hoặc văn phòng kinh doanh khu
vực. Nếu các các bộ phận khác nhận thông tin tổn thất thì phải hướng dẫn cho
khách hàng thông báo cho bộ phận có trách nhiệm.
Người nhận thông báo phải yêu cầu khách hàng cung cấp những thông
tin sau:
- Tên chủ xe bị tai nạn, biển số xe, số GCNBH.
- Loại hình tham gia bảo hiểm, nơi cấp GCNBH, thời hạn bảo hiểm;

- Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn.


- Đối tượng bị tổn thất, nguyên nhân sơ bộ.
- Các biện pháp giảm thiểu tổn thất đã được thực hiện
- Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của đại diện NĐBH.
Toàn bộ thông tin trên được ghi vào “ Phiếu tiếp nhận thông tin” và
cập nhật vào sổ thống kê tổn thất của đơn vị.
Bước II :Kiểm tra thông tin và xử lý ban đầu..
Sau khi nhận được thông báo tai nạn, cán bộ chịu trách nhiệm giải quyết
xử lý ban đầu như sau:
- Hướng dẫn, yêu cầu đại diện NĐBH thực hiện ngay các công việc: Bảo

vệ hiện trường ( trừ trường hợp giải phóng hiện trường theo lệnh của cảnh sát
giao thông hoặc cơ quan chức năng), bảo vệ tài sản, hạn chế tổn thất phát sinh
nếu là tai nạn giao thông có liên quan đến trách nhiệm người thứ ba thì phải
khai báo cho cảnh sát giao thông.
- Căn cứ vào điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm mà NĐBH tham gia,

đánh giá sơ bộ xem tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, xem xét
thời hạn hiệu lực của GCNBH.
- Báo cáo trưởng phòng GĐBT các thông tin về tổn thất. Trưởng phòng

xem xét căn cứ vào khả năng của giám định viên và tính chất phức tạp của
tổn thất để quyết định tự giám định hoặc trình Lãnh đạo đơn vị ký giấy yêu
cầu giám định thuê giám định độc lập hoặc ký giấy yêu cầu giám định nội bộ
yêu cầu đơn vị khác trong công ty giám định hoặc giám định và giải quyết bồi
thường.Trưởng phòng GĐBT hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo đơn
vị về việc quyết định tự giám định.
- Thống nhất với khách hàng về thời gian và địa điểm giám định.

- Hướng dẫn khách hàng làm văn bản thông báo tai nạn và yêu cầu bồi
thường
- Thông báo tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm ( nếu có)
Bước III: Giám Định
• Nguyên tắc chung.

- Mọi thiệt hại về tài sản đều phải tiến hành giám định;
- Căn cứ vào năng lực của mình và tính chất phức tạp của từng vụ tổn

thất, đơn vị quyết định tự giám định hoặc thuê giám định độc lập.Trường hợp
đơn vị tự giám định, giám đốc đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Công ty về tính trung thực, chính xác và chất lượng báo cáo giám định
do giám định viên của đơn vị mình thực hiện;
- Việc giám định phải được thực hiện trong thời gian sớm nhất có thể sau
khi nhận được thông báo tai nạn và không quá 24 giờ kể từ khi nhận được
thông báo. Trường hợp chậm trễ phải có lý do hợp lý và lý do đó phải được
thể hiện trong báo cáo giám định;
- Quá trình giám định phải có mặt đại diện các bên liên quan và cùng ký

vào biên bản giám định. Nếu đại diện NĐBH không thống nhất với biên bản
giám định của giám định viên của PVI Thăng Long thì Giám định viên phải
giải thích rõ cho các bên liên quan về đánh giá của mình. Nếu vẫn không
thống nhất thì được mời ngay giám định độc lập tiến hành giám định. Nếu kết
quả giám định của giám định độc lập trùng với kết quả giám định của giám
định viên PVI Thăng Long thì NĐBH phải thanh toán phí giám định cho giám
định độc lập. Nếu không PVI Thăng Long sẽ thanh toán phí giám định.
• Lựa chọn phương thức giám định
Tùy theo tính chất, mức độ phức tạp của tổn thất có thể lựa chọn một
trong ba phương thức sau:
- Tự giám định
- Yêu cầu đơn vị khác trong Công ty giám định
- Thuê giám định độc lập
• Thực hiện giám định
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình giám định và nó quyết định
đến toàn bộ quá trình bồi thường. Hiện nay tại PVI Thăng Long các phòng tại
Công ty và văn phòng khu vực hầu như đều tham gia khai thác bảo hiểm vật
chất xe cơ giới. Ở mỗi phòng đều đã được đào tạo căn bản về quy trình giám
định bồi thường nên khi xảy ra tổn thất các phòng có thể chủ động tiến hành
giám định một cách nhanh chóng và thuận tiện. Những trường hợp tai nạn
nghiêm trọng và tổn thất lớn sẽ được gửi về phòng giám định của Công ty.
Trước khi giám định thì Giám định viên cần chuẩn bị tài liệu, phương
tiện dụng cụ phục vụ công tác giám định. Đồng thời kiểm tra tính hợp lệ của
giấy tờ xe, GCNBH, đăng ký xe, bằng lái xe, GCNATKTMT. Giám định viên
phải có trách nhiệm sao chụp toàn bộ các tài liệu này và ký tên trên các bản
sao.
Mỗi Giám định viên đều được trang bị máy ảnh kỷ thuật số để chụp ảnh
lưu lại những dấu vết của hiện trường nhằm giúp cho công tác đánh giá bồi
thường được dễ dàng và chính xác. Ảnh được chụp phải bao quát đươc tổng
thể xe đó là có đầy đủ biển số và toàn bộ xe, ảnh hiện trường ( nếu có thể).
Bên cạnh đó Giám định viên cũng phải chụp các bộ phận bị thiệt hại một cách
rõ nét trên ảnh, các nét vỡ, hỏng không rõ phải dùng bút màu hoặc phấn đánh
dấu, khoanh vùng trước khi chụp ảnh. Nếu xe bị thiệt hại nặng phải chụp cả
số khung, số máy. Khi phát hiện tổn thất có khả năng do lỗi kỹ thuật hay các
điểm loại trừ trong quy tắc bảo hiểm thì phải chụp ảnh các chi tiết liên quan
để chứng minh, nếu có thể. Ảnh giám định phải được lập thành danh mục
trong báo cáo giám định và có chú thích minh họa.
Tùy vào mức độ của từng vụ tai nạn mà giám định viên sẽ tiến hành
giám định :
- Nếu nguyên nhân tổn thất đơn giản, rõ ràng, có thể đánh giá mức độ
thiệt hại bằng quan sát bên ngoài thì chỉ cần giám định một lần.
- Nếu tổn thất gây thiệt hại cho nhiều bộ phận, nhiều chi tiết và không

thể đánh giá mức độ tổn thất bằng quan sát bên ngoài thì ngoài lần giám định
đầu tiên phải tiến hành các lần giám định khác trong suốt quá trình giám sát
sửa chữa. Để tiện theo dõi, biên bản giám định được ghi theo thứ tự hệ thống
cấu tạo của xe.
- Trường hợp tổn thất gây hư hỏng cả các chi tiết nằm trong những cụm

tổng thành thì giám định viên phải theo dõi quá trình tháo gỡ các hạng mục bị
tổn thất và lập biên bản giám định bổ sung.
- Trường hợp tổn thất phức tạp, khó xác định nguyên nhân chính xác thì
phải trưng cầu giám định độc lập.
-Thông báo cho đại diện NĐBH và các bên liên quan phương án sửa
chữa, lựa chọn đơn vị sửa chữa.
•Bước IV:Lựa chọn đơn vị sửa chữa.
Sau khi đã tiến hành giám định, GĐV sẽ thỏa thuận với chủ xe về việc
lựa chọn đơn vị để sửa chữa một cách hợp lý nhất. Thông thường PVI Thăng
Long hay áp dụng phương án để chủ xe sửa chữa và Công ty kiểm soát giá. +
Về nguyên tắc trong việc lựa chọn đơn vị sửa chữa thì :
-Đối với tổn thất ≥ 10 triệu thì việc lựa chọn đơn vị sửa chữa phải dựa
trên ít nhất ba báo giá. Trường hợp đặc biệt không thể lấy đủ ba báo giá phải
có giải trình cụ thể trong hồ sơ giải quyết bồi thường. Trước khi tiến hành sửa
chữa phải tiến hành ký kết hợp đồng sửa chữa.
-Đối với tổn thất ≥ 2 triệu và ≤ 10 triệu đồng thì việc lựa chọn đơn vị
sửa chữa phải dựa trên ít nhất 2 báo giá
-Các tổn thất < 2 triệu đồng chỉ cần 1 báo giá.
-Đối với tổn thất < 1 triệu đồng, nếu không có điều kiện tiến hành giám
định hoặc cảnh sát giao thông không lập biên bản thì cần yêu cầu chủ xe cung
cấp đầy đủ thông tin chi tiết về nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn, mức độ
thiệt hại cùng chứng từ để làm cơ sở xác định bồi thường.
-Trong mọi trường hợp giá cả sửa chữa, khắc phục sự cố không được
vượt quá giá trị thị trường tại thời điểm sửa chữa và phải được Lãnh đạo đơn
vị phi duyệt trước khi sửa chữa.
-Trường hợp xe mua mới và còn trong thời hạn bảo hành của hãng thì
chấp nhận sửa chữa tại chính hãng theo báo giá của hãng, không cần lấy thêm
các báo giá khác.
+ Duyệt phương án sửa chữa.
-Sau khi đã đánh giá được mức độ tổn thất và xác định tổn thất thuộc
phạm vi bảo hiểm, cán bộ GĐBT phối hợp với đại diện NĐBH tiến hành lấy
báo giá như quy định trên.
-Nếu trong quá trình sửa chữa phát hiện các tổn thất khác chưa được phát

hiện trong quá trình giám định trước đó thì GĐV làm biên bản giám định và bản
đề xuất phương án sửa chữa bổ sung trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
-Sau khi có đủ các báo giá, cán bộ GĐBT tập hợp và lập bản đề xuất

phương án sửa chữa xe để trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt. PVI Thăng Long
chỉ đồng ý đưa xe vào sửa chữa sau khi bản đề xuất phương án sửa chữa được
phê duyệt và hợp đồng sửa chữa được ký kết. Trường hợp khách hàng tự ý
đưa xe vào sửa chữa mà chưa có sự đồng ý của PVI Thăng Long thì PVI
Thăng Long sẽ giải quyết bồi thường theo mức giá và phương án sửa chữa
hợp lý dựa trên báo giá mà PVI Thăng Long thu thập được và biên bản giám
định.
Bước V: Lập hồ sơ bồi thường
•Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ
Đây là khâu quan trọng trong quy trình giám định. Việc kiểm tra hoàn
thiện hồ sơ nhanh chóng sẽ giúp khách hàng có được tiền bồi thường kịp thời,
khắc phục được một phần khó khăn về mặt tài chính. Đề làm tốt khâu này
GĐV phải có trách nhiệm:
-Thu thập đầy đủ tài liệu cần thiết và sắp xếp theo thứ tự khoa học.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra và ký xác nhận các bản sao trong hồ sơ chưa
được GĐV của BHDK ký xác nhận (nếu có);
- Lấy xác nhận của phòng Kế toán về tình trạng nộp phí bảo hiểm; Các
trường hợp ký hợp đồng bảo hiểm hoặc cấp GCNBH qua đại lý và đại lý
thanh toán phí theo bảng kê định kỳ thì phải có xác nhận tình trạng nộp phí
của phòng quản lý đại lý đó. Phòng Kế toán hoặc phòng quản lý đại lý có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tình trạng nộp phí trong vòng 01 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cán bộ giải quyết bồi thường;
- Đề xuất tạm ứng, theo dõi đối trừ tạm ứng (nếu có);
* Tính toán bồi thường
Căn cứ vào hồ sơ và quy tắc bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, biên bản
giám định hoặc bản tổng hợp kết quả giám định, cán bộ giải quyết bồi thường
tiến hành các bước sau:
- Đánh giá nguyên nhân tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không;
- Xem xét các chi phí được bồi thường, các chứng từ hợp lệ và không
hợp lệ;
* Thời gian để cán bộ GĐBT nghiên cứu, đối chiếu, hoàn chỉnh hồ sơ
bồi thường không quá 03 ngày.
* Lập tờ trình bồi thường hoặc từ chối bồi thường và ký duyệt hồ sơ
- Trường hợp giải quyết bồi thường hay từ chối bồi thường đều phải lập
tờ trình bồi thường hoặc từ chối bồi thường theo mẫu.
- Trường hợp từ chối bồi thường:
• Trong quá trình giải quyết, cán bộ GĐBT có thể thông báo cho đại diện
NĐBH biết việc từ chối bồi thường ngay khi có đầy đủ căn cứ để khẳng định tổn
thất không thuộc phạm vi được bảo hiểm. Việc thông báo phải được thực hiện
bằng văn bản do Lãnh đạo đơn vị ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối bồi thường;
• Trường hợp nghi ngờ tổn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm nhưng
chưa có căn cứ chắc chắn thì vẫn tiến hành giám định, phối hợp với NĐBH
thu thập tài liệu cho đến khi có kết quả chính xác;
- Ký duyệt hồ sơ:
• Chuyển hồ sơ bồi thường hoặc từ chối bồi thường để Lãnh đạo đơn vị ký
duyệt
• Đối với các vụ tổn thất có thu xếp TBH phải lấy ý kiến phòng TBH
trước khi trình Lãnh đạo đơn vị ký duyệt hồ sơ bồi thường;
• Thời gian kiểm tra, cho ý kiến đối với hồ sơ bồi thường tại mỗi bộ phận
không quá 01 ngày, luân chuyển hồ sơ qua Lãnh đạo đơn vị không quá 02 ngày.
* Thanh toán tiền bồi thường.
- Phòng GĐBT đơn vị lập thông báo bồi thường (theo mẫu) gửi khách
hàng và yêu cầu xác nhận đồng ý số tiền bồi thường trong vòng 01 ngày kể từ
khi tờ trình bồi thường được Lãnh đạo phê duyệt;
- Trường hợp tiền bồi thường được thanh toán bằng chuyển khoản: Sau
khi nhận được đề nghị thanh toán bồi thường cho khách hàng cùng đầy đủ bộ
hồ sơ bồi thường của phòng/bộ phận GĐBT, phòng/bộ phận Kế toán làm thủ
tục thanh toán bồi thưòng cho khách hàng trong vòng 02 ngày đối với trường
hợp thanh toán bằng chuyển khoản. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt:
Phòng / bộ phận Kế toán thanh toán trực tiếp cho khách hàng ngay.
- Các trường hợp BHDK thanh toán trực tiếp cho xưởng sửa chữa thì
biên bản nghiệm thu và nhận bàn giao xe của khách hàng được xem như xác
nhận đồng ý giải quyết bồi thường và việc thanh toán được thực hiện hoàn
toàn bằng chuyển khoản.
* Thu hồi tài sản và đòi người thứ ba.
- Tùy theo số lượng tài sản thu hồi, định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc 6
tháng, đơn vị tiến hành thanh lý tài sản thu hồi sau bồi thường như sau:
+ Thành lập Hội đồng thanh lý gồm đại diện các phòng / bộ phận:
GĐBT, phòng Kinh doanh, Kế toán;
+ Lập danh sách chi tiết tài sản thu hồi;
+ Lên phương án hủy đối với các tài sản không có giá trị sử dụng và mời
các đơn vị có nhu cầu bán thanh lý các tài sản còn giá trị sử dụng;
+ Báo cáo Lãnh đạo đơn vị kết quả bán thanh lý.
-Nếu xác định có trách nhiệm của bên thứ ba đối với tổn thất thì phải tiến
hành truy đòi trách nhiệm bên thứ ba.
Bước VI: Đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại và lưu hồ sơ.
- Vào sổ thống kê, lưu trữ hồ sơ bồi thường. Các đơn vị cấp đơn có trách
nhiệm cập nhật thông tin các vụ bồi thường để phối hợp cùng phòng GĐBT /
GĐBT đơn vị giải quyết;
- Phòng GĐBT là đầu mối chung hoạt động giám định bồi thường trong
toàn Công ty. Hồ sơ bồi thường được thực hiện thống kê theo đơn vị khách
hàng, theo nghiệp vụ, theo tháng, quý, năm, … theo quy định của Công ty. Hồ
sơ bồi thường được lưu giữ tại các Phòng của đơn vị giải quyết bồi thường
trong thời gian 03 năm. Các hồ sơ đã hoàn tất bồi thường, không cần theo dõi
qua 3 năm được chuyển về lưu trữ tại kho lưu trữ của Công ty.

2.2.2.1 Kết quả giám định và bồi thường tổn thất Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.

Công tác giám định bồi thường bảo hiểm VC XCG tại PVI Thăng Long
là một khâu quan trọng. Với phương châm “ Trung thành, tận tụy” và xác
định công tác giám định bồi thường chính là công tác phục vụ khách hàng sau
bán hàng. Công ty luôn chú trọng thực hiện tốt công tác này để đảm bảo chăm
sóc khách hàng một cách tận tình khi không may họ gặp rủi ro.

Trong giai đoạn 2003- 2007 được sự quan tâm của Lãnh đạo công ty
cũng như sự cố gắng của nhân viên giám định nên công tác giám định bồi
thường tại PVI Thăng Long đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhìn
chung công tác giám định bồi thường tại PVI Thăng Long đã không ngừng
được cải thiện, chất lượng giám định ngày một nâng cao, đội ngủ giám định
viên đã được bổ sung cả về số lượng và chất lượng, có trình độ chuyên môn
cao và làm việc nhiệt tình.
a. Kết quả giám định tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Bảng 2.3. Tình hình giám định tai nạn ở PVI Thăng Long
giai đoạn 2003 -2007
Tai nạn do PVI Thăng Tai nạn thuê giám
Tốc độ
Long giám định định ngoài
Số vụ tai tăng số
Chỉ tiểu
nạn (Vụ) vụ tai Số vụ Số vụ Tỷ
Tỷ trọng(%)
nạn(%) (Vụ) ( Vụ) trọng(%)
Năm
2003 386 25.36 371 96.22 15 3.78
2004 453 17.35 437 96.59 16 3.41
2005 620 36.86 604 97.56 15 2.44
2006 775 25 759 97.98 16 2.02
2007 949 22.45 925 98.4 15 1.6

( Nguồn phòng GĐBT PVI Thăng Long)


Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy đươc tình hình tai nạn giao
thông ngày một gia tăng với tốc độ rất nhanh. Tai nạn giao thông vẫn đang là
vấn đề bức xúc nan giải, là mối lo của mỗi người dân, chỉ tính đến số lượng
xe tham gia bảo hiểm ở PVI Thăng Long mà trong 5 năm qua số lượng tai nạn
đã tăng 2.54 lần. Nguyên nhân của tình hình trên là do:
-Số xe tham gia bảo hiểm tại PVI Thăng Long qua từng năm đã tăng lên.
-Tốc độ tăng số vụ tai nạn giao thông trong cả nước tăng lên.
Trong giai đoạn 2003- 2007 ta thấy số vụ tai nạn tăng lên rất nhanh, cụ
thể về số tuyệt đối tăng 563 vụ, tương đương với tăng 145.85%.
Nhìn vào cột tốc độ tăng số vụ tai nạn ta cũng thấy được chỉ trong một
giai đoạn 5 năm mà có sự biến động lớn về tốc độ tăng số vụ tai nạn trong
từng năm..
Năm 2004 tốc độ tăng số vụ tai nạn là thấp nhất chỉ 17.35% trong khi đó
năm 2005 cao nhất là 36.86%. Sở dĩ có sự dao động lớn là do: Năm 2004 số
xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PVI Thăng Long giảm từ 1325 xe
xuống còn 1134 xe. Nên mặc dù tốc độ tăng số vụ tai nạn giao thông trong cả
nước là tăng lên nhưng nhưng đối với PVI Thăng Long thì lại giảm xuống.
Năm 2005 tốc độ tăng số vụ tai nạn xe ô tô tham gia bảo hiểm tại PVI
Thăng Long lại tăng lên ở mức36.86%. Điều đó xuất phát từ việc trong 2 năm
này số xe tham gia bảo hiểm vật chất xe tại PVI tăng lên một cách đáng kể
trong khi đó thì tốc độ tăng số vụ tai nạn tại VIệt Nam cũng tăng lên.
Đến năm 2007 tốc độ tăng số vụ tai nạn lại giảm xuống chỉ còn 22.45%
thấp nhất so với các năm khác. Do trong năm 2007 công ty đã chú trọng hơn
đến khâu khai thác. Công ty đã tinh giảm những đại lý làm ăn không hiệu quả,
không theo nguyên tắc. Vì vậy mà các hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới
trước khi ký kết phải được xem xét rất kỷ lưỡng, nhân viên khai thác giải
thích cho khách hàng các cách đề phòng hạn chế tổn thất, mở các lớp tuyên
truyền an toàn giao thông cho khách hàng.
Cũng trong giai đoạn này tỷ lệ số xe tự giám định đã tăng lên. Điều này
chứng tỏ công tác giám định tại PVI Thăng Long đã cải thiện đáng kể. Cụ thể:
+ Từ năm 2003- 2005 tỷ lệ số vụ tai nạn mà PVI Thăng Long tự giám
định đã tăng nhưng nhìn chung vẫn còn thấp. Sở dĩ như vậy là vì trong giai
đoạn này PVI Thăng Long chưa có phòng giám định bồi thường riêng. Tất cả
mọi vụ tai nạn xảy ra được nhân viên ở phòng khai thác thực hiện giám định
và bồi thường. Điều kiện cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ để phục vụ
cho công tác này. Bên cạnh đó cán bộ khai thác do chưa được đào tạo nghiệp
vụ này một cách bài bản nên trong nhiều trường hợp thường phải thuê giám
định độc lập.
+ Kể từ năm 2006 cho đến nay số xe tham gia bảo hiểm tăng lên và điều
này kéo theo số vụ tai nạn phải giám định cũng tăng lên. Trước tình hình đó
Lãnh đạo PVI Thăng Long xác định công tác giám định bồi thường chính là
công tác phục vụ khách hàng sau bán hàng nên PVI Thăng Long đã thành lập
một phòng giám định và bồi thường chuyên nghiệp với đầy đủ cán bộ, quy
trình giám định và bồi thường theo tiêu chuẩn ISO, cơ sở vật chất thiết bị làm
việc đầy đủ, do vậy việc giải quyết bồi thường được nhanh chóng hơn và đặc
biệt PVI Thăng Long có thể tự giám định được những vụ khiếu nạn phức tạp.
Đó cũng chính là nguyên nhân mà năm 2006 và 2007 tỷ lệ số vụ tai nạn tự
giám định lại ở mức cao 97.98% (2006) 98.4% ( 2007).
2.1.2.2 Kết quả bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới .
Bảng 2.4. Bảng tình hình tồn đọng số vụ bồi thường chưa được giải quyết
giai đoạn 2003 - 2007
Chỉ tiêu Số vụ Số vụ Số vụ đòi Số vụ đã Số vụ tồn Tỷ lệ
năm trước phát sinh giải quyết giải quyết đọng chưa tồn
chuyển trong năm bồi thường bồi thường được giải đọng
Năm sang nghiệp vụ trong trong năm quyết (%)
(Vụ) (Vụ) năm( Vụ) (Vụ) (Vụ)
2003 40 386 426 344 82 16.9
2004 82 453 535 436 99 18.5
2005 99 620 719 593 126 17.59
2006 126 775 901 769 132 15.53
2007 132 949 1042 915 127 12.18

( Nguồn PVI Thăng Long)


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung tỷ lệ tồn đọng trong giai
đoạn 2003- 20007 đã giảm xuống qua từng năm. Nếu như năm 2003 tỷ lệ tồn
đọng đang ở mức 16.9% thì đến năm 2007 con số đó chỉ dừng lại ở 12.18% .
Như vậy trong 5 năm tỷ lệ tồn đọng đã giảm 4.57% về số tương đối là
27.28%. Có được kết quả này là nhờ sự nổ lực rất lớn từ Ban Lãnh đạo Công
ty cũng như cán bộ nhân viên giám định.
Năm 2003 tỷ lệ tồn đọng ở mức tương đối cao 16.9 % .Sở dĩ như vậy là
vì thời gian này PVI Thăng Long vừa mới thành lập, đội ngủ cán bộ cũng như
cơ sở vật chất phục vụ công tác định còn yếu kém.
Năm 2004 PVI Thăng Long chuyển từ văn phòng từ Hà Nội sang Hà
Tây. Sự thay đổi này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của công
ty. Không những doanh thu khai thác giảm xuống mà kết quả giám định bồi
thường cũng chưa cao. Đặc biệt tỷ lệ tồn đọng đã tăng lên tới 18.5% tức tăng
1.75% tương đương với 10.44% về số tương đối.
Trước những biến động rất lớn của năm 2004, ngay từ đầu năm 2005
PVI Thăng Long đã tổ chức lớp tập huấn về công tác giám định bồi thường
cho toàn bộ nhân viên khai thác của toàn công ty. Kết quả rất đáng khích lệ,
đến cuối năm 2005 tỷ lệ tồn đọng giảm xuống rõ rệt, từ 18.5% năm 2004 nay
chỉ còn 17.59% tức giảm 0.91% , về số tương đối là 4.9% .
Năm 2006 đánh dấu một bước ngoặc rất lớn trong công tác giám định bồi
thường. Đó là việc PVI Thăng Long thành lập phòng giám định bồi thường độc
lập với đội ngủ nhân viên am hiểu rất rõ về ô tô, năng động, nhiệt tình, làm việc
có kế hoạch. Ngoài ra PVI Thăng Long còn xây dựng một mạng lưới các Gara,
show room và xưởng sửa chữa ô tô đảm bảo chất lượng để tiện lợi cho công tác
sửa chữa.Vì vậy tỷ lệ tồn đọng năm này giảm xuống ở mức khá thấp là 15.53%
tức giảm 2.06% tương đương 11.71% về số tương đối.
Năm 2007, PVI Thăng Long là công ty được Tổng công ty Bảo hiểm
Dầu khí Việt Nam đánh giá cao về công tác giám định bồi thường, đặc biệt
được xem là công ty có tỷ lệ tồn đọng thấp nhất (12.18%. ).Vì trong năm này
PVI Thăng Long đã áp dụng phần mềm tính số tiền bồi thường. Chỉ cần giám
định viên thu thập đầy đủ thông tin về vụ tổn thất là có ngay được kết quả bồi
thường mà không phải làm tốn kém thời gian như trước đây.
Hầu hết các vụ tồn đọng chưa được giải quyết bồi thường năm 2007 là
do khách hàng chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho giám định viên nên họ
không có cơ sở để giải quyết.
Ngoài những những chỉ tiêu đã được phân tích như ở trên thì phải kể đến tỷ lệ
bồi thường và số tiền bồi thường bình quân một vụ. Những chỉ tiêu này một lần nữa
lại khẳng những thành tích mà PVI Thăng Long đã có được trong 5 năm qua.
Tỷ lệ bồi Số tiền bồi thường
=
thường Doanh thu phí
Chuyên đề thực tập 53 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

Bảng 2.5: Tình hình giải quyết bồi thường bảo hiểm vật chất xe Cơ giới tại PVI Thăng Long giai đoạn 2003 - 2007

Chỉ tiêu Số tiền


Tốc độ Tốc Tổng Tốc độ
bồi Tốc độ
Tốc độ Tốc độ tăng số Doanh độ Tỷ lệ chi cho tăng tỷ
Số tiền bồi thường tăng tỷ Tỷ lệ chi
Số vụ bồi tăng số vụ tăng số tiền bồi thu phí( tăng bồi nghiệp lệ chi
thường(Triệu bình lệ bồi bồi
thường(vụ) bồi tiền bồi thường triệu doanh thường vụ bồi
đồng) quân thường thường(%)
thường(%) thường(%) bình đồng) thu (%) ( Triệu thường
Năm ( triệu (%)
quân(%) phí(%) đồng) (%)
đồng/vụ)
2003 2112.2
344 - 967.68 - 2.81 - 3814.7 - 25.37 -
1
45.81 -
2
2004 3351.9 2410.3
436 26.74 1377.76 33.35 3.16 12.45
4
-12.13 39.91 57.31
8
57.15 24.47
2005 4976.2 3961.0
593 36.01 2219.49 71.99 3.74 18.35
3
48.46 44.60 11.75
7
56.03 -1.96
2006 7017.9 5615.7
769 29.67 3517.31 58.47 4.57 22.19
5
41.02 50.11 12.35
6
62.63 11.78
2007 9794.4 9530.9
915 18.99 5417.3 54.02 5.92 29.54
6
39.56 55.31 10.38
8
56.83 -9.26

Nguồn: PVI Thăng Long

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 54 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

Đơn vị: Triệu đồng


9794.46
10000
9000
8000 7017.95
7000
5417.3
6000 4976.23
5000 Doanh thu phí
3814.72
4000 3517.31 Số tiền bồi thường
3351.94
3000 2219.49
2000 1377.76
967.68
1000
0
2003 2004 2005 2006 2007

Biểu đồ 2.4. Biểu diễn số tiền bồi thường và doanh thu phí
giai đoạn 2003 - 2007

Tỷ lệ bồi Số tiền bồi thường


Trong đó =
thường Doanh thu phí

Tỷ lệ chi bồi Số tiền bồi thường


=
thường Tổng chi phí của nghiệp vụ

Nhìn bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy số tiền bồi thường của PVI
Thăng Long tăng nhanh tỷ lệ thuận với doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới. Từ năm 2003 đến 2007 doanh thu phí bảo hiểm tăng từ
3814.72 triệu đồng lên 9794.46 triệu đồng , tăng gấp hơn hai phẩy năm lần.
Song song vơi nó là số tiền bồi thường cũng tăng lên từ 967.68 triệu đồng lên
5417.3 triệu đồng.
Năm 2003 số tiền bồi thường là thấp nhất chỉ bằng 967.68 triệu, tỷ lệ bồi

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 55 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

thường 25.37% là tương đối thấp. Điều này xuất phát từ nguyên nhân khách
quan là trong giai đoạn nhìn chung tai nạn giao thông ở Việt Nam vẫn chưa
cao. Mặt khác là do PVI Thăng Long vừa mới được thành lập,chưa có thương
hiệu trên thị trường, số đơn bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn ít, ít có trục lợi
bảo hiểm.
Năm 2004 là năm mà tình hình tai nạn giao thông xảy ra khá cao tại PVI
Thăng long. Mặt khác do doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới lại giảm
xuống so với năm 2003( từ 3814.72 xuống 3351.94 triệu đồng, giảm 12.12%)
nên tỷ lệ bồi thường tăng lên tới 39.91% , tăng 14.54% .Đấy cũng là lý do
giải thích tại sao năm 2004 tốc độ tăng tỷ lệ bồi thường lại lên tới 57.31%,
lớn nhất trong tất cả các năm giai đoạn 2003-2007.Do trong thời gian này số
tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới không lớn, về cơ bản
hầu như các vụ tai nạn xảy ra với số tiền bồi thường không cao. Số tiền bồi
thường bình quân là 2.81 triệu đồng/vụ. Năm 2004 là năm có sự thay đổi về
địa điểm văn phòng nên cũng có nhiều biến động từ khâu khai thác đến khâu
GĐBT. Không chỉ tốc độ tăng tỷ lệ bồi thường năm này là lớn nhất mà tốc độ
tăng tỷ lệ chi bồi thường cũng ở mức cao nhất là 24.47%.
Năm 2005, PVI đầu tư cho công tác khai thác nên doanh thu tăng lên
đáng kể, tuy nhiên do chạy theo doanh thu nên chất lượng của hợp đồng bảo
hiểm vật chất xe cơ giới thấp. Chính vì vậy số vụ bồi thường tăng, tốc độ tăng
số vụ bồi thường lên tới 36.01% cao nhất trong tất cả các năm. Tuy nhiên năm
này tỷ lệ chi bồi thường lại giảm xuống 1.96% do chi quản lý và chi khác tăng
lên nhiều.
Bắt đầu từ năm PVI Thăng Long mở rộng thị trường bảo hiển không
những chỉ trong ngành mà còn nhận bảo hiểm cho các xe ô tô ngoài ngành
dầu khí nên. doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới tăng nhìn chung là
tăng lên. Năm 2006 số tiền bồi thường của PVI Thăng Long là 3517.31 triệu

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 56 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

đồng, tăng so với năm 2005 là 1297.82 triệu đồng tức tăng 58.47% .
Mặc dù trong những năm gần đây PVI Thăng Long đã dành ngân sách
cho công tác đề phòng hạn chế rủi ro, cũng như đánh giá rủi ro trước khi ký
kết hợp đồng nhưng do số lượng xe ô tô lưu hành ngày càng nhiều trong khi
đó ý thức người tham gia giao thông vẫn chưa mấy cải thiện, đường sá tắc
nghẽn nhiều. Nên số vụ tai nạn vẫn tăng lên.Tốc độ tăng doanh thu phí chậm
hơn so với tốc độ tăng của số tiền bồi thường làm cho tỷ lệ bồi thường vẫn
tăng lên qua các năm cụ thể từ 42.19% năm 2005 lên 48.73% năm 2006. Tăng
15.5% là do việc quản lý đại lý chưa được chặt chẽ. Nhiều đại lý ký kết hợp
đồng nhưng chưa giải thích rõ ràng các biện pháp đề phòng rủi ro, một số đại
lý do chạy theo doanh thu đã lơ là trong khâu đánh giá rủi ro. PVI Thăng
Long chấp nhận bảo hiểm cho các điều khoản bổ sung với mức phí cao hơn
nhưng do đại lý chưa nắm vững những điều khoản này nên nhiều khi nhận
bảo hiểm mà không biết là khả năng xảy ra rủi ro rất cao.
Trước tình hình năm 2006, PVI Thăng Long đã có nhiều biện pháp để
tuyên truyền khuyến khích khách hàng phòng tránh tai nạn, bên cạnh đó thực
hiện cũng cố lại bộ máy nhân viên, tăng cường nâng cao chất lượng đội ngủ
đại lý, sa thải những đại lý cố tình có hành vi trục lợi, đồng thời phát triển
thêm đại lý mới. Kết quả là năm 2007 doanh thu phí tăng, số tiền bồi thường
cũng tăng , tỷ lệ bồi thường tăng 10.38 so với năm 2006( năm 2006 là 50.11
còn năm 2007 là 55.31)
2.1.2.3 Đánh giá chung về công tác GĐBT Bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại PVI Thăng Long
Qua phân tích trên ta thấy trong 5 năm qua công tác GĐBT tại PVI
Thăng Long đã có nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhìn chung tỷ lệ tồn đọng
ngày càng giảm, nhân viên giám định đã giải quyết kịp thời hồ sơ cho khách
hàng.Trình độ của cán bộ giám định bồi thường đã được cải thiện một cách rõ

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 57 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

rệt đặc biệt là trong năm 2007. Vì vậy hầu như các vụ tổn thất vật chất xe cơ
giới đều do PVI Thăng Long giám định. Đặc biệt hiện nay PVI Thăng Long
đã thực hiện ký hợp đồng nguyên tắc về bảo lãnh sửa chữa xe cơ giới với hệ
thống các xưởng, gara ô tô chính hãng như Toyoto, Ford,Daewoo,…, đáp ứng
yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng đối với những xe mới chính hãng. Để
thực hiện cam kết phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn PVI Thăng Long đã
xác lập đường dây nóng Online 24/24 nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng
trong việc thông báo sự cố trong mọi trường hợp và có những hướng dẫn, tư
vẫn kịp thời phương án giải quyết nhanh nhất. Ngoài ra PVI Thăng Long còn
xây dựng đội cứu hộ xe tổn thất khẩn cấp đảm bảo tối đa quyền lợi của khách
hàng khi có tổn thất xảy ra với họ.
Bên cạnh những mặt đã đạt được như phân tích trên thì công tác GĐBT
tại PVI Thăng Long còn gặp những tồn tại cần giải quyết kịp thời như sau:
* GĐBT là công việc rất phức tạp, nhân viên giam định thường xuyên bị
căng thẳng. Để hoàn thành công việc nhân viên GĐBT đã làm việc mệt mỏi
cả buổi tối lẫn những ngày nghĩ.Tuy nhiên hầu như các giám định viên chưa
hề được hưởng những ưu đãi đặc biệt để khuyến khích họ làm việc, cũng như
xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra nên nếu cứ để tình trạng này xảy ra lâu
dài thì sẽ làm ảnh hưởng tinh thần làm việc của giám định viên. Nhân viên
giám định chậm trể, không nhiệt tình phục vụ khách hàng làm cho khách hàng
mất niềm tin đối với công ty bảo hiểm từ đó ảnh hưởng đến khâu khai thác.
Trong một số trường hợp có thể gây thất thoát tiền.
* Hiện tại phòng GĐBT của PVI Thăng Long chỉ có 4 nhân viên
trong khi đó số vụ tai nạn ngày càng tăng lên, vì vậy mặc dù đã nổ lực
nhiều nhưng nhiều lúc khách hàng vẫn phải đợi. Tuy trên quy định của
công ty là xác lập đường dây nóng online 24/24 phục vụ giám định bồi
thường cho khách hàng mọi lúc mọi nơi. Nhưng do thiếu nhân viên giám

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 58 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

định nên thực tế nhiều khi giám định viên không thể đến hiện trường để
giám định ngay. Chính yếu tố này cũng là nguyên nhân dẫn tới việc bồi
thường sai thiệt cho công ty bảo hiểm.Cũng do thiếu nhân lực nên tình
trạng tồn đọng vẫn còn.
* Đề được trả tiền bồi thường khách hàng phải hoàn tất hồ sơ chứng từ
cho nhân viên giám định. Đôi khi giám định viên không giải thích rõ ràng cho
khách hàng biết cụ thể về từng loại giấy tờ nên đã để khách hàng phải đi lại
nhiều lần mới hoàn thành hồ sơ. Trong lúc khách hàng đang bị tổn thất, chính
điều này đã làm họ càng thêm chán nản, không thật sự thoải mái, không có ấn
tượng tốt về công ty.
* Phòng GĐBT chủ yếu tập trung giám định cho những vụ tổn thất ở
khu vực Hà Nội hoặc những vụ tổn thât lớn. Còn hầu hết tại những tỉnh
xa công ty, nếu tổn thất không lớn và không phức tạp thì đại lý khai thác
trực tiếp GĐBT . Nhưng do trình độ của họ có hạn, không được đào tạo
chuyên sâu nghiệp vụ này nên rất dễ tạo ra khe hở cho hành vi trục lợi
bảo hiểm.
* Mặc dù đã có sự phối hợp với các công ty bảo hiểm khác trong việc
giám định bồi thường. Tuy nhiên ở những tình vùng núi xa xôi như Lào cai,
Lạng Sơn thì việc thực hiện giám định hộ vẫn còn chưa được hiệu quả. Do
vậy khi có tổn thất xảy ra cán bộ giám định phải trực tiếp lên giải quyết gây
mất thời gian và tiền của.
* Cơ sở vật chất phục vụ cho khâu GĐBT vẫn chưa tốt, đặc biệt là
phòng giám định còn hẹp nên khi có nhiều khách hàng vào để khiếu nại thì
không có chổ ngồi. Ngoài ra nó còn gây ảnh hưởng tới công việc của
những người bên cạnh.
* Do hiện nay Tổng công ty mới chỉ phát hành cuốn quy tắc bảo hiểm
kết hợp xe cơ giới. Phần nội dung cho bảo hiểm Vật chất xe còn sơ sài nên

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 59 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

gây khó khăn cho khâu khai thác. Nếu nhân viên khai thác chưa thực sự
giải thích rõ ràng cho khách hàng thì trong nhiều trường hợp mặc dù nằm
ngoài phạm vi bảo hiểm nhưng vẫn khiếu nại gây mất thời gian cho nhân
viên giám định
* Trong những năm vừa qua vẫn còn hiện tượng khách hàng, các đơn
vị kinh doanh phản ánh sự chậm trễ trong khâu giải quyết bồi thường làm
ảnh hưởng đến khả năng tái tục bảo hiểm.Nguyên nhân là do có một vụ
khiếu nại đòi giải quyết bồi thường nhân viên GĐBT phải liên hệ với
phòng khai thác và phòng kế toán để kiểm tra tính chính xác của hồ sơ bồi
thường. Nhưng do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng GĐBT và các
phòng kinh doanh bảo hiểm, phòng kế toán hành chính cũng như chưa có
sự hợp tác giữa cán bộ bảo hiểm với cán bộ của các cơ quan chức năng có
liên quan nên việc thu thập thông tin và kiểm tra hồ sơ chứng từ là mất rất
nhiều thời gian.
* Hiện tại nhân viên GĐBT tại PVI Thăng Long là những người tốt
nghiệp đại học bên mảng kỷ thuật. Họ chưa thực sự am hiểu về nghiệp vụ
bảo hiểm nên rất khó khăn khi phải giải quyết những vụ phức tạp.
* Do sự hạn chế về nhân viên GĐBT, trang bị kỷ thuật cũng như sự yếu
kém trong cách quản lý khâu giám định bồi thường nên một tồn tại lớn nhất
mà PVI Thăng Long đang phải gặp phải - đó cũng chính là nguyên nhân làm
cho tỷ lệ bồi thường qua các năm lại tăng lên đó là hiện tượng trục lợi bảo
hiểm.
Các hình thức trục lợi rất đa dạng nhưng phổ biến nhất vẫn là :
- Tình trạng khách hàng bị tổn thất rồi mới đến công ty để mua bảo hiểm

- Lập hồ sơ giả: Đó là trường hợp đổi biển số xe không bị tai nạn nhưng

có tham gia bảo hiểm cho xe đang bị tai nạn nhưng không mua bảo hiểm
- Cố ý gây ra tai nạn. Đây là hình thức gian lận nghiêm trọng nhất và

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 60 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

cũng khó phát hiện nhất.

Bảng 2.6 : Tình hình trục lợi bảo hiểm VC XCG tại PVI Thăng Long.
Số vụ đòi giải quyết bồi Số vụ trục lợi Tỷ lệ số vụ trục
Năm
thường vụ) (vụ) lợi(%)
2003 426 10 2.5
2004 535 14 2.62
2005 719 16 2.165
2006 901 17 1.95
2007 1042 19 1.75

( Nguồn: Phòng GĐBT của PVI Thăng Long)


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy được số vụ trục lợi bảo hiểm vật chất
xe cơ giới ở PVI giai đoạn 2003-2007 đã tăng lên. Nhưng do tốc độ tăng số
vụ đòi giải quyết bồi thường lớn hơn tốc độ tăng số vụ trục lợi nên tỷ lệ số vụ
trục lợi đã giảm qua các năm.
Năm 2003 tỷ lệ trục lợi bảo hiểm là 21.65% nguyên nhân là do trong
giai đoạn này nhận thức người dân về vai trò của bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm VC XCG chưa cao.Khi tổn thất xảy ra, khách hàng cứ nghĩ bảo hiểm
chắc chắn phải có trách nhiệm bồi thường nên đã có hành vi cố tình tạo ra sự
hợp lý trong hồ sơ để được bồi thường.
Năm 2004 là năm có tỷ lệ trục lợi bảo hiểm cao nhất là 2.62% số vụ trục
lợi tăng lên 4 vụ so với năm 2003. Đó là do nhiều lý nguyên nhân nhưng về
cơ bản do khâu quản lý vẫn chưa tốt. Do mới chuyển địa điểm mới nên chưa
tập trung cho công tác quản lý, nhân viên khai thác chưa xem xét kỷ lưởng
trước khi ký kết hợp đồng.Từ năm 2005 đến nay tuy số vụ trục lợi vẫn tăng
nhưng tỷ lệ số vụ trục lợi lại giảm đáng kể. Tính đến năm 2006 tỷ lệ số vụ
trục lợi chỉ ở mức 1.75%. Sở dĩ như vậy là vì thời gian này người tham gia
bảo hiểm cũng đã nhận thức được vai trò của bảo hiểm. Mặt khác PVI Thăng
long đã cẩn thận hơn trong khâu khai thác, ký kết hợp đồng, nên đã giảm
được tình trạng khách hàng xảy ra tai nạn rồi mới đến mua bảo hiểm .
Tuy nhiên điều đáng nói là tuy tỷ lệ số vụ trục lợi giảm nhưng việc trục

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 61 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

lợi lại ngày càng chuyên nghiệp hơn, quy mô trục lợi lớn hơn.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN
THẤT BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO HIỂM
DẦU KHÍ THĂNG LONG

3.1 Phương hướng hoạt động của BHDK Thăng Long trong thời gian tới
3.1.1 Phương hướng hoạt động chung.
Trong thời gian tới PVI Thăng Long sẽ không ngừng phát triển để đa
dạng hoá các loại hình sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, đồng thời hoàn thiện hơn nữa về cơ cấu tổ chức, đào tạo đội ngủ
nhân viên một cách bài bản hơn, đưa PVI Thăng Long trở thành một công
ty vững mạnh.
Trên cơ sở những kết quả mà PVI Thăng Long đã đạt được trong năm
2007, đến năm 2008 công ty đã mạnh dạn đưa ra kế hoạch như sau:
- Kế hoạch doanh thu là 80 tỷ đồng. Trong đó:
Kế hoạch kinh doanh của PVI Thăng Long: 60 tỷ đồng
Kế hoạch kinh doanh của PVI Hùng Vương: 20 tỷ đồng
- Kế hoạch định biên lao động: 65 người (Bao gồm cả PVI Hùng Vương)
- Năng suất lao động bình quân: 1.230.769.231 đồng/người/năm
- Thu nhập bình quân: 4.500.000 đồng/người/tháng.
Để phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao, PVI Thăng Long đã và
đang triển khai một số nội dung sau:
- Đẩy mạnh phát triển khối các phòng kinh doanh nghiệp vụ tài sản, kỹ
thuật, hàng hải theo chiều sâu thông qua việc triển khai các nghiệp vụ bảo
hiểm mới và qua môi giới. Tận dụng lợi thế Tổng Công ty, phối hợp với các
Ban trong Tổng công ty, phát triển mở rộng dịch vụ con người trách nhiệm

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 62 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

cao và dịch vụ qua môi giới.


- Chú trọng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Cháy, các nghiệp vụ bảo hiểm
tài sản có tái tục hằng năm theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ mở rộng
đối tượng, địa bàn triển khai nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ Cháy và các
RRĐB, trong năm 2008, PVI Thăng Long phấn đấu phải đạt tối thiểu 5 tỷ
đồng doanh thu.
- Song song với việc thắt chặt quản lý hệ thống đại lý, quản lý rủi ro
ngay từ khi cấp đơn, bộ phận giám định bồi thường của Công ty phải nâng
cao năng lực, trình độ tác nghiệp đặc biệt phải hạn chế được tối đa hiện tượng
trục lợi bảo hiểm ngay từ khâu giám định, hạn chế số tiền bồi thường của
nghiệp vụ XCG, CN trong năm 2008 xuống dưới 45% doanh thu, tạo cơ sở để
giảm tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này trong những năm tiếp theo.
- Xây dựng hệ thống các đại lý trên địa bàn Hà Nội: Hiện tại PVI
Thăng Long mới chỉ có một Phòng kinh doanh khu vực đặt trụ sở trên địa
bàn Hà Nội làm đầu mối để thực hiện bảo hiểm cho các dự án trong và
ngoài ngành, triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm mới. Để khai thác tối đa
tiềm năng của thị trường này và triển khai kênh bán hàng một cách có hệ
thống, PVI Thăng Long sẽ và đang thực hiện xây dựng hệ thống đại lý trên
địa bàn Hà Nội, tập trung xây dựng hệ thống bán lẻ tại Hà Nội, Hà Tây và
các tỉnh lân cận Hà Nội. Đối tượng để triển khai là các ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, các đơn vị kinh doanh thương mại (mua bán, sửa
chữa ôtô, xe máy...).
- Giao nhiệm vụ cho các đơn vị kinh doanh phối hợp mở rộng hợp tác
với các Ban của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên trên địa bàn để trực
tiếp tiếp cận khách hàng ký các HĐBH các dự án lớn trong và ngoài ngành.
- Tập trung củng cố bộ máy quản lý, phát triển hệ thống Phòng KDKV
quản lý theo vùng, miền, từ đó hạn chế được rủi ro khi cấp đơn BH. Cơ cấu tổ

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 63 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

chức lại các văn phòng khu vực đảm bảo quản lý tập trung và kiểm soát được
rủi ro ngay từ đầu. Ngoài hệ thống các Phòng KDKV hiện có trong thời gian
tới PVI Thăng Long tiếp tục thành lập một số VPKV mới trên các địa bàn
như: Vĩnh Yên, Sơn Tây, Sơn La, Tuyên Quang...., VP Khu vực Thanh Trì,
Thường Tín, Phú Xuyên. Trong quý I/2008, PVI Thăng Long thực hiện mở
03 PKDKV như sau:
Phòng KDKV Vĩnh Yên
Phòng KDKV Sơn Tây
Phòng KDKV Sơn La
- Đối với PKDKV Hà Đông: Thực tế trong những năm vừa qua PVI
Thăng Long hầu như bỏ ngỏ thị trường Hà Tây mặc dù trụ sở chính của Công
ty đóng trên địa bàn này. Việc thành lập PKDKV Hà Đông tương đối muộn
so với yêu cầu thực tế, vì vậy trong năm 2008, PKDKV Hà Đông phải là đầu
mối triển khai các dịch vụ BH trên địa bàn này. Nghiệp vụ chủ yếu để tiếp
cận thị trường là BHXCG, CN, Học sinh, Cháy và XDLĐ. Đối tượng tiếp cận
là các ban ngành của địa phương, các doanh nghiệp, trường học, các Ngân
hàng thương mại đóng trên địa bàn.
- Đối với PVI Hùng Vương: Trên cơ sở phê duyệt của Tổng Công ty,
theo kế hoạch chậm nhất đến20/01/2008 PVI Hùng Vương phải hoàn thiện cơ
sở vật chất, bộ máy tổ chức để đi vào hoạt động. Trên cơ sở hệ thống bán lẻ
đã được xây dựng và hoạt động tại Việt Trì, Tuyên Quang, Hà Giang, trong
năm 2008 PVI Hùng Vương phải thực hiện xây dựng hệ thống các PKDKV
tại Tuyên Quang, Hà Giang và các tỉnh lân cận khác, đảm bảo thực hiện tốt kế
hoạch đã được Tổng Công ty giao.
- Tiếp tục tìm kiếm và bổ sung nhân lực có chất lượng cho các Phòng
Kinh doanh tại công ty và các Phòng Kinh doanh khu vực mới thành lập.

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 64 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

- Đẩy mạnh nghiệp vụ có tái tục và tài sản như cháy, thân tàu...
3.1.2 Phương hướng hoạt động của công tác giám định và bồi thường tổn
thất BH vật chất xe cơ giới .
Trong năm 2008 PVI Thăng Long đưa ra mục tiêu phải đạt được trong
khâu giám định bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
- Giảm tỷ lệ bồi thường xuống mức 48%
- Giảm tỷ lệ tồn đọng xuống còn 7%

- Phấn đấu để phát hiện và xử lý kịp thời các vụ có âm mưu trục lợi.

- Giải quyết nhanh gọn, đầy đủ số tiền bôi thường, đảm bảo mọi quyền
lợi cho khách hàng.
Đề thực hiện được những mục tiêu đề ra trên trong năm 2008 PVI
Thăng Long sẽ bổ sung thêm 2 cán bộ cho phòng giám định bồi thường.
Trưởng phòng giám định bồi thường phải có trách nhiệm phân công
trách nhiệm rõ ràng cho nhân viên của mình để xử lý kịp thời và có hiệu
quả nhất.Bên cạnh đó Lãnh đạo công ty cũng đã chú trọng phân tăng
kinh phí vào phòng bồi thường để trang bị thêm máy tính cho nhân viên
và một số trang bị cần thiết khác và tăng chi chô công tác đề phòng hạn
chế tổn thất.
Hàng tháng yêu cầu phòng giám định phải thống kê số vụ tồn đọng.
Nếu là do khách hàng chưa cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết thì phải hướng
dẫn giúp họ hoàn thiện nhanh chóng để giải quyết bồi thường kịp thời.
Tăng cường xây dựng thêm đội cứu hộ xe tổn thất khẩn cấp để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng như hiện nay.
3.2 Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường
BH vật chất xe cơ giới tại PVI Thăng Long
3.2.1 Một số kiến nghị với nhà nước
Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả công tác

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 65 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

giám định cho mọi doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường Việt Nam. Với
những chính sách vĩ mô của mình nhà nước sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp. Ngoài ra cũng chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết
được những vân đề nóng bỏng hay liên quan tới nhiều đối tượng
khác.Chính vì lý do đó mà để nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi
thường vật chất xe cơ giới tại PVI Thăng Long em có một số kiến nghị đối
với nhà nước như sau:
-Xuất phát từ tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng như

hiện nay, nhà nước nên phải thực sự quan tâm hơn nữa tới việc đưa ra các
biện pháp đề phòng hạn chế tai nạn giao thông. Như tích cực xây dựng
các con đường lánh nạn, các biển báo, nâng cao chất lượng đường sá lên.
Mở rộng thêm các con đường mơi để tránh tình trạng ùn tắc giao thông
như hiện nay.
-Nhà nước cần có chế tài xử phạt bắt buộc nghiêm khắc đối với những

hành vi trục lợi bảo hiểm. Ngoài việc phạt hành chính như hiện nay theo em
nhà nước nên quy định xử phạt theo luật dân sự có như vậy mới nâng cao
được ý thức của người tham gia bảo hiểm.
-Nhà nước cần đưa ra các chính sách hợp lý để tạo điều kiện cho các

công ty bảo hiểm dễ dàng làm việc với những cơ quan chức năng có liên quan
như cảnh sát giao thông, công an, tòa án… giúp nhân viên giám định tiến
hành xác định thiệt hại, mức độ lỗi của mỗi bên phục vụ cho việc bồi thường
một cách nhanh nhất.
-Nhà nước cần tuyên truyền rộng rãi lợi ích của việc tham gia bảo hiểm

nói chung và bảo hiểm VC XCG nói riêng trên phương tiện thông tin đại
chúng như phát thanh, truyền hình, báo chí để người dân am hiểu hơn về tác
dụng của bảo hiểm để giảm tỷ lệ trục lợi bảo hiểm. Đối với những vụ trục lợi
đã xảy ra nhà nước nên tuyên truyền cả về hình thức trục lợi và biện pháp xử

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 66 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

phạt để các DNBH cảnh giác hơn.


3.2.2 Một số kiến nghị với Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
Thứ nhất : Hổ trợ hơn nữa cả về mặt tài chính cũng như kinh nghiệm cho
PVI Thăng Long.
PVI Thăng Long là công ty bảo hiểm đầu tiên và lớn nhất tại phía Bắc
của Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, do đó Tổng công ty nên hổ trợ
đê PVI Thăng Long hoàn thiện hơn nữa về cơ cấu tổ chức, về cơ sở vật chất
cho toàn công ty nói chung và cho Phòng GĐBT nói riêng. Tổng công ty một
mặt phải lắng nghe những ý kiến đề xuất của PVI Thăng Long mặt khác cũng
nên cho người xuống tìm hiểu thực tế để đưa ra quyết định một cách phù hợp.
Thứ hai : Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên GĐBT.
Tổng công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo huấn luyện cho cán bộ
GĐBT đặc biệt là đối với đội ngủ cán bộ trẻ. Nội dung của buổi tập huấn
không những chỉ đào tạo về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về mặt lý thuyết
mà còn phải đưa ra những tình huống đặc biệt, những tình huống hay gặp
phải, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế Tổng công ty đã đúc rút được
trong thời gian qua.
Thứ ba: Hỗ trợ về nghiệp vụ cho các công ty thành viên cũng như PVI
Thăng Long.
PVI Thăng Long hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty bảo hiểm
Dầu khí Việt Nam nên tất cả mọi quy tắc nghiệp vụ và điều khoản đều do
Tổng công ty ban hành. Để thống nhất về quy trình GĐBT Tổng công ty đã
ban hành văn bản Hướng dẫn Giải quyết khiếu nại bảo hiểm xe cơ giới- HD
20.07.Văn bản này đã vạch ra từng bước của quy trình giám định tuy nhiên
theo em Tổng công ty nên làm rõ hơn nữa khâu giám định vật chất xe cơ giới.
vì giám định tổn thất vật chất xe vẫn phổ biến nhất ở các công ty. Mặt khác
hiện nay do chưa có nhiều văn bản pháp luật điều tiết hoạt động kinh doanh

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 67 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

bảo hiểm nói chung và cho công tác giám định bồi thường nói riêng nên Tổng
công ty nên nghiên cứu tình hình thực tế để đưa ra các bản hướng dẫn và quy
định nội bộ tạo điều kiện cho nhân viên áp dụng một cách dễ dàng và đúng
pháp luật.
Tổng công ty nên xây dựng 1 quyển nguyên tắc, các điều khoản bảo
hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm Vật chất xe cơ giới một cách cụ thể và chi tiết
hơn để cho khách hàng dễ tham khảo, tránh trường hợp khách hàng do chưa
hiểu rõ điều khoản bảo hiểm nên đã đến khiếu nại làm mất thời gian cho nhân
viên GĐBT.
Trong những vụ tổn thất cần sự chỉ đạo kịp thời của Tổng công ty thì
Tổng công ty phải giải quyết một cách kịp thời để tránh tồn đọng lại cho PVI
Thăng Long.
Thứ tư: Tổ chức họp tổng kết và rút kinh nghiệm hàng năm.
Mỗi một công ty có những ưu nhược điểm riêng. Hàng năm Tổng công
ty nên tổ chức những buổi tổng kết đúc rút kinh nghiệm giữa các công ty với
nhau. Các công ty có thành tích tốt trong khâu GĐBT có thể truyền đạt lại
kinh nghiệm cho các công ty khác cùng học hỏi và tiếp thu. Nếu công ty nào
đó gặp vướng mắc trong khâu giám định, gặp những vụ trục lợi thì không nên
che đậy lại mà nên nói ra để cùng nhau tìm cách giải quyết. Cũng thông qua
buổi họp này để Tổng công ty có thể nắm bắt được tình hình chung của các
công ty, thu thập các ý kiến đóng góp để khắc phục mọi tồn tại.
Thứ năm: Có các chính sách khen thưởng và xử phạt hợp lý đối với
nhân viên GĐBT.
Việc thực hiện đãi ngộ cho nhân viên GĐBT sẽ được từng công ty xét
duyệt cụ thể cho từng người nhưng phải nằm trong khuôn khổ quy định của
Tổng công ty. Nhân viên giám định phải đi nhiều ngoài đường, tới hiện
trường để giám định nên rất vất vả, và căng thẳng do sức ép từ khách hàng

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 68 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

nên Tổng công ty nên nghiên cứu cà xem xét để có một chính sách chung cho
tất cả các công ty xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Song song với việc khen
thưởng cho những nhân viên làm tốt thì Tổng công ty cũng nên có những biện
pháp kiểm tra đột ngột để đánh giá đúng thực trạng công tác giám định bồi
thường, tránh chạy theo thành tích.
Thứ sáu: Cần điều tiết giữa các công ty với nhau để tiến hành giám định
nhanh gọn và hiệu quả hơn.
Tổng công ty nên tạo điều kiện để khi có những vụ tổn thất xảy ra xa
văn phòng PVI Thăng Long thì dễ dàng để nhờ các công ty khác giám định hộ
3.2.3 Một số kiến nghị đề xuất đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng
Long.
Tất cả những đề xuất đối với Tổng công ty hay Nhà nước chỉ nhằm
mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho PVI Thăng Long còn thực tế hiệu quả
công tác giám định bồi thường thì do PVI Thăng Long quyết định là phần lớn.
Chính vì điều này mà sau khi có một thời gian gần 4 tháng thực tập tại
phòng bồi thường, thấy được mặt được cũng như những tồn tại của công ty
em xin có các đề xuất sau:
• Về mặt nhân sự.
-Tăng cường đội ngủ nhân viên GĐBT.
Hiện nay Phòng GĐBT của PVI Thăng Long chỉ có 4 người trong khi đó
số lượng các vụ tai nạn đòi giải quyết bồi thường ngày càng tăng lên. Nên để
đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời công ty nên tăng số lượng giám định
viên lên thành 7 người. Vì nếu có đủ nguồn nhân lực thì công ty mới có thể
đảm bảo thực hiện tốt hệ thống đường dây nóng 24/24 h. Khi đó phòng
GĐBT có thể thực hiện phân công chuyên môn hóa. Bố trí một người nữ
chuyên ở phòng để trực giải đáp thắc mắc của khách hàng về vấn đề bồi
thường đồng thời có trách nhiệm thống kê tất cả các vụ bồi thường phát sinh

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 69 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

trong ngày. Một trưởng phòng là người đưa ra các phương hướng thực hiện,
chỉ đạo nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm báo cáo với Ban lãnh đạo.
Các nhân viên còn lại được phân chia trách nhiệm một cách rõ ràng. Mỗi tuần
nên cắt cử một người giải quyết các vụ phát sinh vào thứ 7 và chủ nhật để cho
họ nghĩ hai ngày bất kỳ trong tuần.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các giám định viên.
Như trên ta đã đề cập thì một vấn đề PVI Thăng Long còn gặp phải là
cán bộ GĐBT tuy rất am hiểu về ô tô, về kỷ thuật tuy nhiên chưa được đào
tạo bài bản về nghiệp vụ bảo hiểm. Hiện nay tai nạn xảy ra ngày càng nhiều
kéo theo đó các vụ trục lợi bảo hiểm cũng tăng lên với các thủ đoạn ngày
càng tinh vi hơn đòi hỏi giám định viên ngoài có kinh nghiệm thực tế cũng
phải nắm chắc kiến thức về bảo hiểm nói chung và kiến thức về khâu GĐBT
nói riêng. Để làm được điều đó PVI Thăng Long phải thực sự tuyển dụng kỹ
lưỡng nhân viên giám định. Đồng thời khi đã tuyển dụng xong thì phải tiến
hành tập huấn nghiệp vụ ngay. Hơn nữa để tạo điều kiện cho giám định viên
trẻ học hỏi kinh nghiệm thực tế thì hằng tuần trưởng phòng phải tổng kết đút
rút phổ biến cho nhân viên trong phòng kinh nghiệm và giải đáp thắc mắc mà
họ gặp phải. Công ty có thể lựa chọn những người có năng lực đề nghị Tổng
công ty cho sang nước ngoài học tập.
- Hướng dẫn đại lý và nhân viên khai thác của công ty thực hiện tốt
khâu khai thác.
Khâu GĐBT bồi thường là khâu cuối cùng trong quy trình triển khai sản
phẩm, vì thế chất lượng khâu khai thác ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề GĐBT.
Nếu trong quá trình khai thác nhân viên, đại lý không giải thích rõ ràng kỷ
lưỡng cho khách hàng biết về các điều khoản thì thường gây khó khăn cho
nhân viên GĐBT. Chính vì vậy mà trong khâu khai thác thì nhân viên phải
giải thích đầy đủ cho khách hàng cả về những rủi ro được bảo hiểm, những
rủi ro không được bảo hiểm, cũng như điều khoản bổ sung. Đồng thời cũng

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 70 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

nói rõ cho khách hàng biêt về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để tránh tình
trạng khách hàng thắc mắc khi nhận tiền bồi thường.
Trong giới hạn nhất định đại lý và nhân viên khai thác được ủy quyền
giám định thay. Nên ngoài nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên GĐBT chuyên
nghiệp thì cũng phải chú ý đến đối tượng này.
• Về cơ sở vật chất kỷ thuật
Với việc tăng thêm người cho phòng giám định cùng với thực trạng
phòng giám định còn bé như hiện nay thì điều đầu tiên là PVI Thăng Long
nên mở rộng diện tích phòng này. Đồng thời trang bị thêm các trang thiết bị
phục vụ cho nhân viên GĐBT như máy ảnh kỷ thuật số, máy tính cá nhân,
điện thoại liên lạc, máy quay phim, máy ghi âm…
• Về kỷ thuật giám định và bồi thường.
+Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thực hiện công tác
giám định bồi thường. Đặc biệt là cơ quan công an vì họ là những người trực
tiếp đo đạc hiện trường vụ án, tìm ra nguyên nhân và mức độ lỗi của mỗi bên.
Đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn để ngăn
chặn trục lợi bảo hiểm.
+ Thiết lập mối quan hệ lâu dài với các xưởng sửa chữa để bồi thường
chính xác và phục vụ khách hàng tối đa.
+ Để giảm số vụ tồn đọng trong năm công ty nên tìm ra nguyên nhân để
giải quyết kịp thời. Đối với những vụ tồn đọng do nhân viên khai thác giám
định nhưng do dành thời gian khai thác đã không kịp thời gửi hồ sơ về phòng
bồi thường giải quyết thì sẽ được công ty nhắc nhở lần đầu sau đó sẽ có các
biện pháp xử phạt nghiêm minh hơn.
• Về mặt quản lý
- Công ty nên lập ra một ban thanh tra, kiểm tra giám sát tình hình
GĐBT của công ty. Ban thanh tra này có thể không hoạt động thường xuyên
nhưng thỉnh thoảng lại kiểm tra bất ngờ để nắm được tình hình một cách

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 71 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

khách quan. Ngoài ra ban thanh tra còn có nhiệm vụ thu thập thông tin về các
vụ trục lợi để báo cho toàn công ty biết.
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng bồi thường với phòng kế toán và

phòng khai thác để giúp nhân viên giám định thu thập hồ sơ dễ dàng, nhanh
chóng. Đề làm được điều đó thì công ty phải xây dựng được trang Web nội bộ
để các phòng có thể lấy được thông tin của nhau.
- Để khuyến khích giám định viên làm việc đạt hiểu quả cao thì PVI

Thăng Long nên xem xét dựa trên kết quả làm việc của họ phải có những đãi
ngộ xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Như tăng lương cho cán bộ giải quyết
bồi thường, khi có nhiều vụ tai nạn xảy ra phải làm cả ngày nghĩ thì phải có
chế độ bồi dưỡng hợp lý. Đối với những giám định viên phát hiện và ngăn
chặn được trục lợi thì được công ty thưởng bằng tiền và biểu dương trước
toàn công ty.

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập 72 GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

KẾT BÀI

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của PVI Thăng Long trong thời gian gần đây. Có được kết quả
đó là nhờ một phần lớn vào sự nổ lực trong công tác giám định bồi thường.
Giám định bồi thường không những ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm
bảo hiểm mà cả danh tiếng của công ty. Chính vì vậy mà PVI Thăng Long với
phương châm nhanh gọn, kịp thời, chính xác công tác giám định bồi thường
vật chất xe cơ giới đã đạt được rất nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn một số mặt tồn tại cần kịp thời khắc phục. Nhận thức được
vấn đề này bài viết của em đã đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước, Tổng
công ty bảo hiểm Dâu khí và đặc biệt là PVI Thăng Long để nâng cao hơn
nữa hiệu quả công tác giám định bồi thường tại công ty. Em hi vọng là với
những kiến thức có được trong 4 năm học đại học và được sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo thì những giải pháp mà em đưa ra cho công tác giám định bồi
thường sẽ được công ty xem xét.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ThS. Bùi Quỳnh Anh cùng các anh
chị trong PVI Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này!

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng kinh tế bảo hiểm của PGS.TS Nguyễn Văn Định.
2. Giáo trình kinh tế bảo hiểm. Nhà xuất bản thống kê. Chủ biên Nguyễn
Văn Định.
3. Tập bài giảng thống kê bảo hiểm- GSTS Nguyễn Văn Định
4. Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm. Nhà xuất bản thống kê. Chủ biên
Nguyễn Văn Định.
5. Tạp chí bảo hiểm.
6. Giáo trình: Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành. Học viện bảo hiểm hoàng
gia Anh.
7. www.mof.gov.vn

8. www.baocongthuong.com.vn

9. www.pvi.com.vn

10. www.pvi.baohiem.pro.vn

11. www.vneconomy

12.Báo cáo thường niên của Công rt PVI Thăng Long, Tổng công ty bảo
hiểm khí Việt Nam

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A


Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. PVI Thăng Long : Công ty bảo hiểm Dầu khí Thăng Long

2. DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm

3. STBH: Số tiền bảo hiểm

4. GTBH: Giá trị bảo hiểm

5. GĐBT : Giám định bồi thường

6. VCXCG: Vật chất xe cơ giới

7. CVNV: Cán bộ nhân viên

8. GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm

9. NĐBH: Người được bảo hiểm

10. GĐV: Giám định viên

11. BHDK: Bảo hiểm Dầu khí

12. TBH: Tái bảo hiểm

13. KDKV: Kinh doanh khu vực

14. XDLD: Xây dựng lắp đặt

SVTH: Lê Thị Xoan Lớp Bảo hiểm 46A

You might also like