Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
T ài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp là một bộ phận quan
trọng của tài sản quốc gia, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị và
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản cố định là điều kiện tiên quyết để xây
dựng cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động của đơn vị.
Nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý tài sản cố định là không ngừng
cải tiến trình độ sử dụng tài sản cố định hiện có, khai thác đầy đủ cố định sản
xuất của tài sản cố định, đảm bảo nâng cao mức hoàn vốn của nó nhằm góp
phần nhanh chóng đổi mới tài sản cố định dùng trong hoạt động.
Để đảm bảo sử dụng hết công suất của tài sản cố định, xử lý có hiệu quả
tài sản cố định của đơn vị. Từ những yêu cầu trên đòi hỏi phải hạch toán tài sản
cố định để;
- Tính đúng, đủ, phân bổ chính xác, phản ánh kịp thời số khấu hao tài sản
cố định hàng tháng, chấp hành tốt những quy định của nhà nước về quản lý,
trích khấu hao, kiểm tra việc trích lập, sử dụng vốn khấu hao.
- Phản ánh đầy đủ và chính xác, kịp thời tình hình tài sản cố định thực có,
tình hình biến động tài sản cố định về mặt lượng, giá trị và kết cấu, thường
xuyên giám sát chặt về tài sản cố định sử dụng, không ngừng nâng cao hiệu quả
máy móc thiết bị hiện có trong đơn vị.
- Tính đúng, đủ, phản ánh, chính xác chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định,
kiểm tra chặt chẽ việc lập, thực hiện sửa chữa, chấp hành dự toán sửa chữa.
- Xử lý kịp thời những tài sản không còn sử dụng, phản ánh chi phí, thu
nhập, kết quả thanh lý tài sản cố định
- Phân tích, báo cáo tình hình sử dụng tài sản cố định, đề xuất có biện
pháp xử lý.
Tổ chức công tác hạch toán, thường xuyên theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, hao mòn tài sản cố định
có ý nghĩa quan trọng đối với đơn vị.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu được
trong hoạt động của đơn vị. Hạch toán tài sản cố định và là một trong những
điều kiện để tính giá thành sản phẩm chính xác.
Tìm hiểu công tác hạch toán tài sản cố định tại đơn vị hành chính sự
nghiệp kịp thời khắc phục những thiếu soát, đưa công tác hạch toán tài sản cố
định vào nề nếp và ngày càng hoàn thiện hơn, đạt hiệu quả cao nhất trong sử
dụng tài sản cố định là công việc hết sức cần thiết.
Xuất phát từ mục đích trên, được sự cho phép của Giám đốc Bệnh viện
đa khoa khu vực Tháp Mười, sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban chuyên môn
và những kiến thức qua sự truyền đạt của Thầy, cô ở trường và qua tài liệu. Em
xin trình bày đề tài "Kế toán tài sản cố định của Bệnh viện đa khoa khu vực
Tháp Mười"
Với vốn kiến thức bản thân còn hạn chế, mặc dù có nhiều cố gắng, song
bài viết và cách trình bày chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót cần được bổ
sung. Em xin chân thành cảm ơn và đón nhận những ý kiến đóng góp để chuyên
đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trình bày nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm bốn chương như
sau:
Chương 1: Giới thiệu Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tài sản cố định trong đơn vị
hành chính sự nghiệp.
Chương 3 : Tổ chức kế toán tài sản cố định tại bệnh viện đa khoa khu vực
Tháp Mười.
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị và kết luận.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI
+ Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về từng mặt công
tác do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm về những quy định của mình.
- 01 phó giám đốc có nhiệm vụ như sau:
+ Trực tiếp chỉ đạo các khoa về khám chữa bệnh cho người dân.
+ Chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn là cộng sự đắc lực của giám
đốc được giám đốc ủy quyền hoặc phân công điều hành một số lĩnh vực quản lý
chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được ủy quyền
hoặc phân công.
1.4.2 Các ngành chuyên môn gồm:
Phòng hành chính quản trị và tổ chức có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch công tác của các phòng trình giám đốc duyệt và tổ chức
thực hiện.
+ Lập kế hoạch cung ứng vật tư trang thiết bị cho các khoa phòng trong
bệnh viện, đảm bảo đầy đủ và đúng chủng loại.
+ Tổ chức quản lý công văn đi, đến. Đảm bảo công tác tiếp đón khách,
phục vụ các buổi họp.
+ Quản lý phương tiện vận tải của Bệnh viện, điều xe cấp cứu đi theo
đúng quy định.
Phòng kế hoạch tổng hợp vật tư trang thiết bị có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch chỉ đạo tuyến dưới trình giám đốc duyệt và tổ chức thực
hiện.
+ Theo dõi đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động chuyên môn
kỹ thuật của tuyến dưới.
+ Phối hợp chuyên môn tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ tuyến dưới.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ:
+ Lập dự toán, kế hoạch cân đối thu chi của bệnh viện và tổ chức thực
hiện khi kế hoạch được phê duyệt.
+ Theo định hướng hạch toán kinh tế trong công tác khám và chữa bệnh,
tổ chức quản lý chặt chẽ việc thu viện phí đúng theo quy định.
+ Tổ chức xây dựng định mức chi tiêu cho từng hoạt động cụ thể của đơn
vị trong bệnh viện.
+ Tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định hiện hành, thực hiện
nghiệp vụ kế toán và chế độ tiền lương, chế độ chính sách, vật tư tài sản hành
chính sự nghiệp kịp thời và chính xác.
+ Định kỳ thực hiện báo cáo, kiểm kê tài sản, tổng kê tài sản.
+ Lưu trữ chứng từ sổ sách đúng theo quy định.
+ Tổng hợp tình hình số liệu cụ thể, phân tích kết quả hoạt động của bệnh
viện.
Phòng điều dưỡng có nhiệm vụ:
+ Tổ chức chỉ đạo y tá, nữ hộ sinh, hộ lý chăm sóc người bệnh toàn diện
theo quy định.
+ Kiểm tra đôn đốc nữ hộ sinh, hộ lý, y tá thực hiện đúng theo quy định
và quy chế của bệnh viện.
+ Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho y tá, nữ hộ sinh, hộ lý.
+ Tham gia hướng dẫn và kiểm tra tay nghề, và phối hợp với phòng tổ
chức cán bộ bố trí và điều động y tá, nữ hộ sinh, hộ lý.
Khoa cấp cứu có nhiệm vụ:
+ Là khoa lâm sàng điều trị và chăm sóc tích cực những người bệnh
nặng, có chức năng mạng sống bị đe dọa cần phải hỗ trợ.
Khoa nội tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Là khoa lâm sàng thực hiện các phương pháp không phẩu thuật để
chữa bệnh
+ Trong khám chữa bệnh phải kết hợp lâm sàng, các kết quả xét nghiệm
cận lâm sàng và kết hợp với các chuyên khoa khác.
Khoa ngoại tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Thực hiện khám bệnh chủ yếu bằng các thủ thuật và phẩu thuật
+ Khoa ngoại bố trí liên hoàn, thuận tiện cho công tác phẩu thuật, chăm
sóc và vận chuyển người bệnh.
Khoa phụ sản có nhiệm vụ:
+ Có nhiệm vụ đỡ đẻ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em sơ sinh và
khám phụ khoa.
Khoa dược có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch cung cấp đảm bảo số lượng thuốc và chất lượng thuốc
thông thường và thuốc chuyên khoa, hóa chất, vật dụng y tế tiêu hao.
+ Pha chế một số thuốc dùng trong bệnh viện
+ Kiểm tra theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong toàn bệnh
viện.
Khoa khám bệnh có nhiệm vụ:
+ Là khoa khám bệnh lâm sàng có nhiệm vụ tổ chức tiếp đón người bệnh
đến cấp cứu.
+ Khám lọc người bệnh vào điều trị nội trú hoặc ngoại trú, thực hiện cơ
sở khám sức khỏe ban đầu.
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách chung)
Phòng
Phòng
hành
kế hoạch Khoa Khoa
chính Phòng Phòng Khoa Khoa Khoa Khoa
tổng hợp nội ngoại
quản trị tài chính điều cấp phụ dược khám
và vật tư tổng tổng
và tổ - kế toán dưỡng cứu sản bệnh
thiết bị hợp hợp
chức
Kế toán trưởng
Phản ánh số lượng , nguyên giá và trị giá hao mòn của TSCĐ hiện có và
tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu xây dựng cơ bản và sửa chữa tài
sản tại đơn vị.
Hàng năm kết hợp với phòng quản lý thiết bị thực hiện công tác kiểm kê
và đánh giá lại tài sản của đơn vị.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện
hành.
Theo dõi, cập nhật thông tin mới, lập kế hoạch, thủ tục thanh toán các
khoản : tiền lương , tiền công, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ viên chức trong toàn
bệnh viện .
Theo dõi, đối chiếu, cập nhật thông tin mới, lập kế hoạch thanh toán các
khoản : BHYT, BHXH, chế độ nghỉ dưỡng sức, nghỉ hộ sản, nghỉ ốm, nghỉ hưu
với cơ quan BHXH cho tất cả cán bộ viên chức trong toan bệnh viện .
Phản ánh tình hình chi phí cho hoạt động, chi thực hiện chương trình, dự
án theo dự toán ngân sách nhà nước được duyệt và thanh quyết toán các khoản
chi đó theo các qui định hiện hành.
Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu của các đối tượng trong và ngoài đơn vị.
Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương , các
khoản phải trả công, viên chức và thanh toán các khoản phải trả đó.
Thường xuyên đối chiếu, theo dõi nắm rõ tình hình chi tiêu ngân sách nhà
nước từng quý để thực hiện chi tiêu đúng tiến độ năm ngân sách.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện
hành.
Thủ quỹ:
+ Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt của bệnh viện, việc thu chi quỹ tiền mặt
phải có chứng từ kế toán, các nghiệp vụ thu chi quỹ tiền mặt phải được cập nhật
ghi chép vào sổ quỹ kịp thời, hàng ngày phải khóa sổ quỹ tiền mặt đảm bảo tồn
quỹ tiền mặt phải luôn khớp với sổ kế toán. Lập báo cáo quỹ tiền mặt kịp thời
chính xác theo yêu cầu của kế toán trưởng.
1.5.3 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ
phát sinh
Chứng từ Sổ kế toán
Sổ quỹ ghi sổ chi tiết
(3a)
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
2 gạch đôi ghi cuối tháng
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁNTÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được đánh giá một cách đáng tin cậy độ chính xác.
+ Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên
+ Có giá trị từ 10.000.000đ trở lên.
* Lưu ý: Mức giá này thường xuyên được nhà nước thay đổi phụ thuộc
vào tình hình tăng trưởng của đất nước và yêu cầu quản lý của nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm của tài sản cố định
Về mặt chất: trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định vào công
việc sản xuất kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Về mặt giá trị: Vì tính chất tài sản cố định là tham gia vào nhiều
quá trình sản xuất kinh doanh, nên giá trị tài sản cố định không chuyển hết một
lần vào sản phẩm. Trên thực tế nó bị hao mòn dần cùng với các quá trình sản
xuất và giá trị chuyển dịch của nó được tính qua hình thức khấu hao.
2.1.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định:
Với sự phát triển kinh tế xã hội, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học -
kỹ thuật. Tài sản cố định trong từng đơn vị không ngừng đổi mới và tăng lên,
góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy trong quá
trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ tài sản cố định, sử dụng
tài sản cố định có hiệu quả cao đó là yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý trong
đơn vị.
2.2 PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
2.2.1 Phân loại tài sản cố định:
Là việc sắp xếp tài sản cố định theo từng nhóm dựa trên những tiêu thức
nhất định, thường những tiêu thức này căn cứ vào những đặc trưng như: theo
tính chất, công cụ, mục đích sử dụng … của tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tính chất:
Đây là cách phân loại dựa vào hình thái biểu hiện của tài sản cố định và
tính chất của từng tài sản cố định được phân loại như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc:
- Máy móc thiết bị:
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn như:
- Thiết bị dụng cụ quản lý:
- Các loại tài sản khác…
Phân loại tài sản cố định theo công cụ và tình hình sử dụng:
Phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này sẽ phản ánh được kết cấu của
tài sản cố định trong đơn vị, từ đó có thể điều chỉnh kết cấu tài sản cố định.
Ngoài ra có thể xác định được trình độ kỹ thuật của đơn vị, giúp nắm được tình
hình sử dụng của tài sản cố định để có thể tận dụng được năng lực hoạt động của
đơn vị. Theo cách này, tài sản cố định của đơn vị được chia làm 5 loại:
- Tài sản sử dụng cho mục đích kinh doanh:
+ Tài sản cố định đang dùng cho sản xuất như: nhà xưởng, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải …
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất: dụng cụ quản lý
- Tài sản cố định đang dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp: như nhà
ăn, câu lạc bộ … của đơn vị.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ như: nhà xưởng máy móc …
- Tài sản cố định đang chờ xử lý: Là những tài sản cố định hư hỏng chờ
xử lý, tài sản cố định không cần dùng và nhượng bán, di chuyển đi, tài sản cố
định thiếu chờ giải quyết.
- Tài sản cố định chưa dùng: Là những tài sản cố định được ghép dự trữ
để tương lai sử dụng.
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định được phân loại theo quyền sở hữu sẽ giúp xác định được
chính xác năng lực hoạt động của đơn vị, đồng thời xác định được trách nhiệm,
phạm vi quản lý của đơn vị đối với từng loại tài sản cố định, từ đó có thể xác
định được phương hướng đầu tư.
Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của đơn vị: là những tài sản cố định
được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của đơn vị, nguồn vốn
vay dài hạn như: Nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị …
Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:
Tạo điều kiện quản lý và hạch toán đúng, chính xác và rõ ràng nguồn vốn
của đơn vị hình thành nên tài sản cố định cũng như nguồn khấu hao, theo tiêu
thức này tài sản cố định được chia làm các loại sau:
- Tài sản cố định do ngân sách hoặc cấp trên cấp.
- Tài sản cố định thuộc nguồn vốn kinh phí hoạt động của đơn vị.
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn bổ sung (nguồn khấu hao, quỹ
của đơn vị).
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay nợ dài hạn.
2.2.2 Đánh giá tài sản cố định:
Công việc đánh giá tài sản cố định là dùng tiền để biểu hiện tài sản cố
định theo những nguyên tắc nhất định là công việc xác định ghi sổ của tài sản cố
định nhằm mục đích hạch toán, tính khấu hao, phân tích, đánh giá năng lực, tình
hình trang bị cũng như hiệu quả từ việc sử dụng tài sản cố định. Xuất phát từ đặc
điểm tài sản cố định là có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài luân chuyển dần
dần giá trị mà ta có thể xác định nguyên giá tài sản cố định theo qui định sau:
Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Tùy theo từng cách thức hình thành mà nguyên giá tài sản cố định được
xác định như sau:
Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm = giá mua - (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại giảm giá) + (cộng các khoản thuế không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) + (cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chi phí chạy thử).
Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản
theo phương thức giao thầu:
Đối với tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương
thức giao thầu thì nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng + (cộng các
chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ nếu có)
Tài sản cố định hữu hình được viện trợ, tài trợ, biếu
tặng:
Nguyên giá tài sản cố định loại được viện trợ, tài trợ, biếu tặng….bao
gồm: Giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang,
sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dở, lắp đặt chạy thử, lệ phí
trước bạ (nếu có)….mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Tài sản cố định hữu hình do được cấp hoặc được điều
chuyển đến:
Nguyên giá tài sản do được cấp, được chuyển đến….là giá trị TSCĐ đã
ghi trong biên bản giao nhận TSCĐ của đơn vị được có tài sản cấp hoạt động
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp, chi phí vận chuyển, bốc dở, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ nếu có…mà
bên nhận tài sản phải chi ra trước khi TSCĐ đưa vào sử dụng.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà đơn vị đã
bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt gồm giá mua trừ các
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
sử dụng.
- Trường hợp tài sản cố định vô hình mua sắm được thanh toán theo
phương thức trả chậm, trả góp nguyên giá của tài sản cố định vô hình được phản
ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí hoạt động theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố
định vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán "chi phí đi vay".
- Tài sản cố định vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng
chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá tài sản cố định
vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở
hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng,
biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu + (cộng) các chi phí liên quan
trực tiếp việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Khi xác định tài sản cố định vô hình cần tôn trọng các quy định sau:
(1) Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai
được tập hợp vào chi phí hoạt động trong kỳ, khi thấy kết quả triển khai thỏa
mãn các tiêu chuẩn ghi nhận của kế toán tài sản cố định vô hình thì tập hợp vào
tài khoản 241 “xây dựng cơ bản dở dang” (2412), khi hoàn thành chuyển vào tài
khoản 213 “tài sản cố định vô hình”.
(2) Chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau khi ghi
nhận ban đầu phải được ghi nhận vào chi phí hoạt động trong kỳ, trừ khi thỏa
thuận đồng thời 2 điều kiện sau khi ghi tăng vào nguyên giá tài sản cố định vô
hình.
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho tài sản cố định vô hình tạo ra lợi
ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu.
- Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với tài sản cố
định vô hình cụ thể.
(3) Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho đơn vị
gồm: chi phí thành lập đơn vị, chi phí đào tạo cán bộ và chi phí quảng cáo phát
sinh trước và sau hoạt động đơn vị mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí hoạt động trong kỳ
hoặc được phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong thời gian tối đa không quá 3
năm.
(4) Chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình được đơn vị ghi nhận là
chi phí để xác định kết quả hoạt động trong kỳ, trước kỳ không được tái ghi
nhận vào nguyên giá tài sản cố định vô hình.
(5) Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và
các khoản mục tương đương hình thành không được ghi nhận vào tài sản cố
định vô hình.
2.3 NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Xác định vị trí quan trọng của tài sản cố định trong đơn vị và yêu cầu
quản lý tài sản cố định kế toán tài sản cố định cần phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời hiện trạng, giá trị hiện có, tình
hình tăng giảm tài sản cố định, kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử
dụng tài sản cố định.
- Tính đúng khấu hao và phân bổ khấu hao vào các đối tượng chịu chi
phí, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tài sản cố định, giám sát việc sử dụng
nguồn vốn hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định.
- Tính toán chính xác các chi phí sửa chữa tài sản cố định. Tham gia lập
kế hoạch, lập dự toán sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa nhằm
tiết kiệm hợp lý chi phí sửa chữa tài sản cố định, đảm bảo an toàn trong sử dụng
tài sản cố định.
- Hạch toán chính xác kịp thời tình hình trang bị thêm, cải tiến đổi mới
chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định.
- Tổ chức phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có thể đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất trong việc sử dụng.
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về tài sản
cố định mở các sổ sách, thẻ tài sản cố định theo đúng mẫu quy định hiện hành.
Hạch toán tài sản cố định đúng chế độ, đúng phương pháp quy định của Nhà
nước.
- Các chứng từ dùng theo dõi chi tiết tài sản cố định theo chế độ quy định
của Nhà nước bao gồm:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu C50-BD)
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu C51-HD)
+ Biên bản đánh giá tài sản cố định (Mẫu C52 –HD)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu C52-HD)
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu C53-HD)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hòan thành (Mẫu C54-HD)
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định khi có quy định của Nhà
nước.
2.4 KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
2.4.1 Khái niệm:
Kế toán TSCĐ phải phản ánh đầy đủ cả 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ
Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được
quy định thống nhất nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý, tổng hợp
chỉ tiêu của Nhà nước.
2.4.2 Kế toán tình hình tăng, giảm tài sản cố định
Tài khoản sử dụng:
- Để phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định kế toán sử dụng các tài
khoản.
+ Để phản ánh tài sản cố định hữu hình kế toán sử dụng tài khoản 211”
tài sản cố định hữu hình”
Tài khoản 211
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
- Chênh lệch tăng số dư đánh giá - Chênh lệch giảm số dư đánh giá
TSCĐ TSCĐ
Số dư: Nguyên giá tài sản cố định
hữu hình có tại đơn vị
Tài khoản 211 được phân loại tài khỏan chi tiết (cấp 2)
Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật tư kiến trúc
Tài khoản 2112: máy móc thiết bị
Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Tài khoản 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý
Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho ra sản phẩm
Tài khỏan 2118: Tài sản cố định khác.
+ Phản ánh tài sản cố định vô hình:
Kế toán sử dụng tài khoản 213 “tài sản cố định vô hình”
Các tài khoản tổng hợp và chi tiết này có chung kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị của tài sản tăng thêm (NG)
Bên có: Giá trị tài sản giảm xuống (NG)
Số dư nợ: Giá trị của tài sản cố định hiện có.
Kế toán tăng tài sản cố định:
Kế toán chi tiết:
Tài sản cố định của Bệnh viện tăng lên có thể do mua sắm, xây dựng cơ
bản bàn giao, do cấp trên hoặc Nhà nước cấp, do điều chỉnh tăng theo quyết
định của Nhà nước, do phát hiện thừa trong kiểm kê, do chuyển công cụ thành
tài sản, do biếu tặng….
Mọi trường hợp tăng tài sản do bất kỳ nguyên nhân nào, nguồn nào đều
phải làm thủ tục kiểm nhận, nghiệm thu, lập biên bản giao nhận tài sản cố định
(Mẫu C50-BD)
Biên bản giao nhận tài sản cố định do ban kiểm nhận lập 02 bản, mỗi bên
giữ một bản sau đó chuyển về phòng kế toán. Biên bản giao tài sản cố định phải
kèm theo hồ sơ hạch toán chi tiết, tổng hợp cũng như tổ chức sử dụng bảo quản,
sửa chữa tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định trên, kế toán đánh số hiệu, mã số cho
từng tài sản, (mã số này dùng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định và
không được dùng để đánh giá tài sản cố định khác) và lập thẻ tài sản cố định (02
thẻ) thẻ chính lưu ở phòng kế toán, thẻ phụ giao cho đơn vị sử dụng tài sản cố
định. Thẻ tài sản cố định lập theo mẫu quy định và được đăng ký vào sổ tài sản
cố định.
Để theo dõi tổng giá trị tài sản cố định hiện có theo nhóm, tình hình biến
động, số khấu hao, nhằm cho việc kiểm tra đối chiếu tổng hợp chung và làm căn
cứ để lập báo cáo tổng hợp tăng tài sản theo nhóm. Mỗi bộ phận sử dụng tài sản
phải lập 01 quyển sổ tài sản cố định để ghi chép toàn bộ tài sản mà đơn vị mình
đang sử dụng. Tổng số tài sản cố định trong sổ phải khớp với tổng số các đối
tượng tài sản cố định ghi trong các thẻ tài sản cố định.
Trường hợp khi mua sắm phải phản ánh qua tài khỏan 2411 thì khi xác
định nguyên giá sẽ ghi.
Nợ Tài khỏan 213 “tài sản cố định vô hình”
Có tài khoản 2411 “Mua sắm tài sản cố định”
Thuế giá trị gia tăng nộp khi mua tài sản cố định vô hình cũng phản ánh
trình tự như mua tài sản cố định hữu hình.
(2) Phải qua quá trình triển khai để hình thành nguyên giá Tài sản cố định
(a) Chi Phí phát sinh để thực hiện quá trình triển khai:
Nợ tài khỏan 2142 “Xây dựng cơ bản”
Có các tài khỏan 111, 113, 331
(b) Chuyển thành Tài sản cố định vô hình
Nợ Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”
Có Tài khoản 2412 “xây dựng cơ bản”
Nếu tài sản cố định vô hình được hình thành từ các quỹ thì kế toán cũng
chuyển các quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh như đã nêu trong phần tài sản
cố định hữu hình.
Nợ Tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”
Nợ Tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”
Nợ Tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”
Có Tài khỏan 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
Kế toán giảm tài sản cố định:
Tài sản cố định giảm đi của đơn vị có thể do dư hỏng phải thanh lý, do
nhượng bán, do mất mát, thiếu hụt phát hiện được qua kiểm kê, do đem tài sản
cố định điều chuyển đến nơi khác…..
Kế toán chi tiết:
Mọi trường hợp giảm tài sản cố định, đơn vị phải thực hiện đầy đủ các
thủ tục theo đúng chế độ, tính đúng các khỏan chi phí và thu nhập nếu có. Kế
toán phải căn cứ vào các chứng từ tài liệu có liên quan để ghi sổ chi tiết tài sản
cố định thẻ tài sản cố định, chứng từ giảm tài sản cố định gồm có:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định cho đơn vị khác
+ Biên bản thành lý tài sản cố định
+ Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho nếu tài sản cố định nhượng bán.
Mỗi khi nhựong bán tài sản cố định, kế toán phải lập biên bản giao nhận
tài sản cố định, ghi những chỉ tiêu trên biên bản giao nhận, ghi giảm tài sản cố
định trên sổ sách, trên thẻ tài sản cố định, chuyển thẻ tài sản này giữ riêng. Hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho là cs để ghi khỏan thu tiền nhựơng bán tài sản cố định.
Kế toán tổng hợp:
- Nhượng bán tài sản cố định hữu hình:
Đối với tài sản cố định hữu hình không cần dùng có thể nhượng bán sau
khi được cơ quan tài chính đồng ý hoặc thủ trưởng đơn vị ra quyết định. Khi
nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết: Quyết định, thành lập
hội đồng….
(1) Nhượng bán TSCĐ do ngân sách cấp
Nợ TK 466 “Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
Nợ TK 214 “ Hao mòn TSCĐ’
Có TK 211 “TSCĐ hữu hình”
+ Số chi về nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi:
Nợ TK 511 “các khỏan thu”
Có Các TK 111, 112, 331…
+ Số thu về nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 511 “Các khỏan thu”
(2) Thanh lý TSCĐ hữu hình:
Tài sản thanh lý là những tài sản hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc
quá lạc hậu về mặt kỹ thuật. Khi có TSCĐ hữu hình thanh lý, đơn vị phải ra
quyết định thanh lý, thành lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”
- Nhượng bán TSCĐ do ngân sách cấp
Nợ TK 466 “Nguồn kính phí đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 214 “Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 “TSCĐ hữu hình”
- Số chi về nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi:
Nợ TK 511 “Các khỏan thu”
Có các TK 111, 112, 331….
- Số thu về nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 511 “Các khỏan thu”
2.5 KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
- Quá trình sử dụng tài sản cố định là quá trình mà tài sản cố định chuyển
dần giá trị của mình vào giá trị sản phẩm được sản xuất và bản thân nó bị hao
mòn dần (giảm dần giá trị). Để có nguồn vốn tái tạo tài sản cố định thì hàng
tháng đơn vị phải trích khấu hao tài sản cố định để tính vào chi phí của các đối
tượng sử dụng.
- Kế toán khấu hao tài sản cố định sử dụng tài khoản 214 “hao mòn tài
sản cố định”
Kết cấu của tài khoản tổng hợp và chi tiết giống nhau, được thể hiện như
sau:
BIÊN NỢ: Ghi giảm giá trị hao mòn tài sản cố định
BÊN CÓ: Ghi tăng giá trị hao mòn tài sản cố định
DƯ CÓ: Số hao mòn tài sản cố định hiện có
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao tăng Mức khấu hao giảm
= + -
của tháng này của tháng trước thêm trong tháng này bớt trong tháng này
Để xác định mức khấu hao hàng tháng cho một tài sản cố định nào đó
nhằm tính toán mức khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng, kế toán sử
dụng công thức:
Khi xác định mức khấu hao tăng, giảm cần theo nguyên tắc: Tài sản cố
định tăng lên trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định
giảm xuống trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao.
2.6 KẾ TOÁN SỮA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Duy trì năng lực hoạt động của tài sản cố định thì phải sửa chữa tài sản cố
định khi nó bị hư hỏng. Sửa chữa tài sản cố định được chia làm hai loại: Sửa
chữa nhỏ và sửa chữa lớn.
(1) Sửa chữa thường xuyên(nhỏ):
Sửa chữa TSCĐ do ngân sách cấp hoặc có nguồn từ ngân sách, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 661, 662, 635
Có Tài khoản 111, 112, 152
- Sửa chữa TSCĐ thuộc nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn vay
dùng cho hoạt động SXKD, dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 631 “chi hoạt động SXKD”
Nợ TK 311 “Các khỏan thu”
Có TK 111, 112, 152..
(2) Khi sửa chữa lớn tài sản cố định có thể hạch tóan như sau:
(3) Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh sẽ ghi:
(4) Nợ tài khoản 241 “Sửa chữa lớn tài sản cố định”
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI
Giá trị còn lại trên sổ kế Nguyên giá của Số khấu hao lũy kế của
= -
toán của tài sản cố định tài sản cố định tài sản cố định
Đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn tham gia
vào hoạt động bệnh viên theo dõi như những tài sản cố định bình thường.
Định kỳ cuối mỗi năm tài chính, tiến hành kiểm kê tài sản cố định để
phát hiện kịp thời việc thừa, thiếu tài sản cố định để có biện pháp xử lý kịp thời.
3.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI BỆNH
VIỆN:
3.2.1 Phân loại tài sản cố định tại bệnh viện:
Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng tài sản cố định sao cho vừa
mang lại hiệu quả vừa khai thác hết công suất sử dụng của tài sản cố định, bệnh
viện đã tiến hành phân loại tài sản cố định nhằm hỗ trợ cho công tác kế toán
thống kê và phân tích hiệu quả hoạt động của tài sản cố định.
Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định tại bệnh viện, tạo điều kiện cho đơn vị tính đúng, trích đủ số khấu hao tài
sản cố định vào chi phí kinh doanh, thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo
hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu hoạt
động của bệnh viện và của nền kinh tế.
Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định, bệnh viện tiến hành phân loại tài
sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
+ Tài sản cố định phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh là những tài
sản cố định bệnh viện sử dụng cho các mục đích kinh doanh của bệnh viện.
Đối với tài sản cố định hữu hình, bệnh viện phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc thiết bị
Loại 3: Phương tiện vận tải
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý
Loại 5: Tài sản cố định khác.
Đối với tài sản cố định vô hình, bệnh viện phân loại như sau:
Loại 1: Quyền sử dụng đất.
Loại 2: Nhãn hiệu hàng hóa.
Loại 3: Phần mềm máy vi tính.
Loại 4: Giấy phép
Loại 5: Bản quyền, bằng sáng chế
Loại 6: Công thức và cách thức pha chế
Loại 7: TSCĐ vô hình đang triển khai
Phân loại tài sản theo nguồn vốn hình thành tài sản cố định gồm: Tài sản
cố định hình thành từ vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung và từ nguồn khác.
STT Nguồn hình thành Số tiền Tỉ lệ
1 Ngân sách cấp 1.348.000.000 50%
2 Tự bổ sung 808.800.000 30%
3 Khác 539.200.000 20%
Khi hạch toán tăng tài sản cố định kế toán sử dụng tài tài khoản 211.
3. Minh họa trình tự ghi sổ:
Tăng do đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, xây
dựng trụ sở làm việc.
- Ngày 11/03/2009 Bệnh viện mua 01 xe ô tô Zace, bệnh viện thực hiện
bằng nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Giá mua là: 300.000.000 đồng, chi
phí vận chuyển là: 50.000.000 đ
Vì đây là đơn vị HCSN nên đơn vị đã áp dụng phương pháp kế toán các
nghiệp vụ tăng TSCĐ, nguyên giá là giá mua đã có thuế. Tiền mua xe bệnh viện
thực hiện bằng việc rút hạn mức kinh phí hoạt động của đơn vị.
Nợ TK 211 350.000.000
Có TK 461 300.000.000
Có TK 111 50.000.000
Đồng thời đơn vị hạch toán giảm nguồn kinh phí hoạt động của bệnh viện.
Có TK 008 350.000.000
Khi vận chuyển xong đem về sử dụng ghi:
Nợ TK 661 350.000.000
Có TK 466 350.000.000
- Ngày 01/08/2009 Bệnh viện mua máy in Epson 2180 bệnh viện thực
hiện mua sắm bằng nguồn kinh phí hoạt động hiện có tại bệnh viện. Giá mua là
16.000.000 đồng, chi phí vận chuyển là: 4.000.000 đồng . Cũng như ví dụ trên
đơn vị hạch toán kế toán theo phương pháp trực tiếp nên nguyên giá là giá mua
đã có thuế.
Nợ TK 211 20.000.000
Có TK 461 16.000.000
Có TK 111 4.000.000
Đồng thời đơn vị hạch toán giảm nguồn kinh phí hoạt động hiện có tại
Bệnh viện.
Có TK 008 20.000.000
Khi vận chuyển đem về sử dụng ghi:
Nợ TK 661 20.000.000
Có TK 466 20.000.000
- Ngày 01/10/2009 bệnh viện đầu tư xong căn tin phục vụ ăn uống và
đưa vào sử dụng. Tổng giá trị đầu tư tài sản đến khi hòan thành quyết toán là
200.000.000 đồng
Nợ TK 211 200.000.000
Có TK 462 200.000.000
Đồng thời ghi giảm nguồn kinh phí dự án.
Có TK 009 200.000.000
- Ngày 09/11/2009 Bệnh viện mua máy lạnh National
Nợ TK 211 15.000.000
Có TK 461 15.000.000
Đồng thời hạch toán giảm nguồn kính phí hoạt động của đơn vị
Có TK 008 15.000.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 29
Ngày 12 tháng 03 năm 2009
Cộng 350.0000.000
Sổ chi tiết
SỔ CHI TIẾT
Tên Tài khoản 211 (xe ôtô Zace)
Sổ cái
- Sổ cái tổng hợp cho việc tập hợp phát sinh tăng tài sản cố định đơn vị
năm 2009
SỔ CÁI
Năm 2009
Tên Tài khoản 211
Để theo dõi và quản lý tài sản cố định Bệnh viện mở sổ theo dõi tài sản
cố định khi có phát sinh việc tăng tài sản cố định. Ngoài việc theo dõi này thì
mỗi tài sản của đơn vị đều có bộ hồ sơ riêng.
Tên, ký hiệu tài sản cố định: xe ôtô Zace số hiệu tài sản cố định 001
Nước sản xuất: Việt Nam. Năm sản xuất 2007
Bộ phận quản lý, sử dụng………………………..năm đưa vào sử dụng 2009
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày……..tháng…….năm ……..
Lý do :……………………………………………………………………….
Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định
Số hiệu
Ngày , Diễn Giá trị hao Cộng
chứng từ Nguyên giá Năm
tháng, năm giải mòn dồn
A B C 1 2 3 4
02/TS 11/3 Xe ôtô 350.000.00 10 35.000.00
Zace 0 0
Dụng cụ phụ kèm theo:
Tên dụng cụ, phụ
STT Đơn vị tính Số lượng Giá trị
tùng
A B C 1 2
2 Máy in
04/TS 01/08 VN 08/09 0018 20.000.000 10% 2.000.000
Epson
3 Căn tin
200.000.00
05/TS 01/10 phục vụ VN 10/09 F23 4% 8.000.000
0
ăn uống
4 Máy
09/TS 09/11 lạnh VN 11/09 E10 15.000.000 10% 1.500.000
National
585.000.00 46.500.00
Tổng cộng
0 0
3.3.2 Kế toán giảm tài sản cố định tại bệnh viện đa khoa khu vực
Tháp Mười:
* Các trường hợp giảm tài sản cố định:
1. Thủ tục chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ:
Có 2 trường hợp làm giảm tài sản cố định là:
- Giảm do điều động tài sản
- Giảm do thanh lý nhượng bán tài sản cố định
* Thủ tục:
- Bệnh viên có văn bản Quyết định điều động tài sản cố định đối với tài
sản
+ Phòng kế toán căn cứ vào quyết định điều động, làm biên bản bàn giao
tài sản cố định.
+ Tiếp theo kế toán làm phiếu xuất giảm tài sản cố định, tài sản cố định
xuất cho đơn vị nhận điều động
- Bệnh viện có văn bản Quyết định nhượng bán thanh lý những tài sản
không cần sử dụng, lạc hậu về kỹ thuật. Tiến hành theo đúng quy định của Nhà
nước hiện hành về thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
+ Bệnh viện tiến hành thành lập Hội đồng định giá xác định lại giá trị
thực tế của tài sản cố định cần thanh lý, nhượng bán để làm cơ sở bán.
+ Sau khi xác định được giá trị thực tế, Bệnh viện tiến hành thông tin
trên phượng tiện thông tin đại chúng cho các đối tượng có nhu cầu cần mua và
tổ chức bán đấu giá công khai theo quy định.
+ Sau khi bán đấu giá, kế toán sẽ lập hợp đồng kinh tế, làm căn cứ để lên
bảng kê vào sổ tài sản cố định và định khoản trên sổ tài sản cố định.
* Chứng từ:
Phiếu xuất kho tài sản cố định gồm 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại kế toán tài sản cố định
+ Liên 2: Thủ kho đơn vị giữ
+ Liên 3: Giao cho người nhận hàng
2. Tài khoản sử dụng:
Khi hạch toán giảm tài sản cố định kế toán sử dụng tài tài khoản 466.
3. Minh họa trình tự ghi sổ kế toán:
- Giảm do điều động đi nới khác
- Ngày 14/02/2009 Điều động máy in của bệnh viện cho đơn vị khác là
phòng khám Đa khoa khu vực. Nguyên giá 20.000.000 đồng, đã khấu hao
5.000.000 đồng, giá trị còn lại 15.000.000 đồng
Nợ TK 466 15.000.000
Nợ TK 214 5.000.000
Có TK 211 20.000.000
- Giảm do thanh lý nhượng bán tài sản cố định
Ngày 11/03/2009 Bệnh viện tổ chức thanh lý bán đấu giá tài sản cố định
là ổn áp. Nguyên giá theo sổ sách là 21.000.000 đồng đã khấu hao hết
15.000.000 đồng, giá trị còn lại là 6.000.000 đồng.
Nợ TK 466 6.000.000
Nợ TK 214 15.000.000
Có TK 211 21.000.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 30
Ngày 15 tháng 2 năm 2009
Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài Số tiền
khoản
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Nguồn kp hình thành 466 15.000.000
TSCĐ
Khấu hao TSCĐ 214 5.000.000
01/TS 14/02 Điều chỉnh giảm máy in 211 20.000.000
Cộng 20.000.000
Sổ chi tiết
SỔ CHI TIẾT
Năm: 2009
Tên Tài khoản 211( giảm máy in)
SỔ CÁI
Năm: 2009
Tên Tài khỏan 211
tháng,
giá hao mòn dồn
năm
A B C 1 2 3 4
01/TS 08/2006 Điều 20.000.00 2.5 5.000.00
chuyển 0 0
máy in
Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định tại bệnh
viện đa khoa khu vực Tháp Mười
Căn cứ vào Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm
1999 cuả Bộ Tài Chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định. Bệnh viện xác định thời gian để áp dụng chế độ trích khấu hao
tài sản cố định cụ thể cho từng loại tài sản cố định theo bảng chi tiết như sau:
Theo quyết định của Bộ trưởng bộ Tài chính số: 206/2003/QĐ-BTC ngày
12 tháng 12 năm 2003 "V/v ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định" có hiệu lực từ năm 2004 theo quyết định này thì những tài sản
có giá trị từ 10.000.000 trở lên thì mới hạch toán vào tài sản cố định. Để thực
hiện quyết định này bệnh viện tiến hành rà sót lại các tài sản có giá trị từ 10 triệu
đồng trở lên sẽ kê vào tài sản cố định.
* Bảng xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định tại
Bệnh viện:
Thời gian
STT Loại Nội dụng Nguyên giá trích khấu Tỷ lệ
hao
A Tài sản cố định hữu hình 2.670.000.00
0
1 Loại 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 1.700.000.00 50 năm 2%
0
2 Loại 2 Máy móc thiết bị 290.000.000 10 năm 10%
3 Loại 3 Phương tiện vận tải 550.000.000 10 năm 10%
4 Loại 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 70.000.000 7 năm 10%
5 Loại 5 Tài sản cố định khác 60.000.000 10 năm 14%
B Tài sản cố định vô hình 26.000.000 10 năm 10%
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
hàng năm của TSCĐ =
Thời gian sử dụng
Tài sản cố định trong hoạt động của đơn vị giữ vị trí rất quan trọng, đầu
tư vốn vào bộ phận này một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngược lại nếu không hợp lý, mất cân đối sẽ mang lại hiệu quả kinh tế kém, lãng
phí tài sản cố định. Do đó để đánh giá được mức độ hợp lý của việc bố trí tài sản
cố định trong Bệnh viện ta cần phân tích tài sản cố định dùng trong kinh doanh.
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản : “214 -hao mòn tài sản cố định”
-Tài khoản : “2141 -hao mòn tài sản cố định hữu hình”
-Tài khoản : “2142 -hao mòn tài sản cố định vô hình”
Minh họa ghi sổ kế toán:
* Phương pháp hạch toán:
- Trích khấu hao tài sản cố định trong quý I/2009
+ Đối với nhà cửa, vật kiến trúc
Nợ TK 466 34.000.000
Có TK 214 34.000.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 42
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
34.000.000
Tổng cộng
SỔ CÁI
Năm: 2009
Tên Tài khoản 214
3.5 KẾ TOÁN SỮA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI:
Giới thiệu vê tình hình sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn
tài sản cố định:
* Kế toán chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định:
Tài sản cố định qua thời gian sử dụng hao mòn dần và hư hỏng bộ phận
nào đó. Để đảm bào tài sản hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng,
đơn vị phải tiến hành sửa chữa phục hồi, thay thế những bộ phận bị hao mòn
nhằm tránh quá trình hoạt động bị gián đoạn kéo dài. Bệnh viện tiến hành việc
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và chi phí sửa chữa thường xuyên này
được phân bổ vào chi phí có liên quan.
Thủ tục:
-Cập nhật phiếu báo giá của đơn vị sửa chữa
-Lập hợp đồng sửa chữa
Khi sửa chữa hoàn thành:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 31
SỔ CHI TIẾT
Năm: 2009
Tên Tài khoản 661
1 2 3 4 5 6 7 8
28/02 10/TS 08/02 Sửa chữa máy in HP 111 450.000
31/03 13/TS 12/03 Sửa chữa máy photo 111 1.500.000
Tổng phát sinh trong kỳ 1.950.000
Có TK 009 47.000.000
Tính vào phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định cho 4 kỳ kế toán mỗi
kỳ kế toán giá trị phân bổ vào đối tượng chịu chi phí là : 11.750.000 đ
Nợ TK 214 3 11.750.000
Có TK 111 11.750.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 39
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Chứng từ Trích yếu Số hiệu tk Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
11 30/03 Chi phí sửa chữa 2143 47.000.000
175 30/04 Phiếu chi tiền mặt 111 47.000.000
47.000.000
Tổng cộng
SỔ CHI TIẾT
Năm: 2009
Tên tài khoản 2413
Khi kiểm kê có thành lập tổ kiểm kê do Giám đốc Bệnh viện ký quyết
định gồm:
Trưởng phòng tổ chức là tổ trưởng
Trưởng phòng tài chính kế toán là tổ phó
Phòng tổng hợp vật tư trang bị là thành viên
Yêu cầu
Nhằm nắm rõ hơn về tình hình tăng giảm tài sản cố định một cách chính
xác và quản lý chặt chẽ hơn để kịp thời xử lý giúp.
Lập biên bản kiểm kê tài sản cố định biên, bản kiểm kê giao cho phòng kế
toán đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán trước khi lập báo cáo quyết toán.
Bảng tổng hợp tình hình tài sản cố định tăng, giảm tại bệnh
viện.
Bảng tổng hợp tình hình tài sản cố định tăng, giảm trong năm 2009
STT Loại Nội dung Nguyên giá TSCĐ TSCĐ Nguyên giá
TSCĐ đầu tăng giảm TSCĐ cuối
kỳ kỳ
a Tài sản cố 2.670.000.00 585.000.00 41.000.00 3.043.450.000
định hữu hình 0 0 0
1 Loại Nhà cửa, vật 1.700.000.00 200.000.00 1.900.000.000
1 kiến trúc 0 0
Ngoài quyết định 166/1999/QĐ-BTC của bộ tài chính về việc ban hành
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, đơn vị còn tuân thủ
theo TT 121/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000. Thông tư “ hướng dẫn
thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị phương tiện làm việc đối với
các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và các doanh nghiệp sử
dụng ngân sách Nhà nước”
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
ngoài nước, Bệnh viện đã không ngừng đầu tư nâng cao trình độ đội ngũ y, bác
sĩ và của cải vật chất của bệnh viện nhằm đem lại hiệu quả hoạt động một cách
tốt nhất. Sự thành công ấy theo tôi là do các yếu tố sau:
- Sự thống nhất đồng bộ từ cấp lãnh đạo đến cán bộ trong bệnh viện.
- Một tổ chức cơ cấu bộ máy hợp lý
- Ban lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm quản lý giỏi
- Đội ngũ y, bác sĩ trẻ kinh nghiệm và trình độ tay nghề cao
- Chú trọng đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại.
Để có được những thành công trên là nhờ vào uy tín sự tận tụy nhiệt tình,
chăm sóc chu đáo của đội ngũ y, bác sĩ Bệnh viện đối với người dân, luôn tạo
niềm tin sự an tâm của người thầy thuốc đối với bệnh nhân. Ngoài những bệnh
nhân trong huyện và còn có một số bệnh nhân từ nơi khác đến điều trị.
Khuyết điểm:
Do nhu cầu bệnh nhân ngày đông mà đội ngủ nhân viên của bệnh viện
còn hạn chế, bệnh viện cần có một định hướng đào tạo thêm đội ngũ nhân viên
để đáp ứng cho nhân dân ngày càng hoàn thiện hơn.
4.1.2 Về công tác kế toán:
Ưu điểm:
Công tác tổ chức kế toán của Bệnh viện được thực hiện đúng theo quy
định của Nhà nước như: Thông tư 166/1999/QĐ – BTC, 62/1999 – BTC….
Ngày 12/12/2003 Bộ tài chính ban hành Quyết định số 206/2003/QĐ-
BTC về việc ban hành chế độ quản lý, và trích khấu hao tài sản cố định có hiệu
lực từ năm 2004, theo chế độ này thì những tài sản có giá trị từ 10.000.000 trở
lên thì mới hạch toán vào tài sản cố định. Để thực hiện quyết định này bệnh viện
tiến hành rà sót lại các tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên sẽ kê vào tài sản
cố định.
Bộ máy kế toán bệnh viện đã phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Công tác kế toán cũng như hoạt động tài chính đều được tập trung xử lý
tại phòng tài chính kế toán của bệnh viện. Việc phân công, phân nhiệm trong
việc thực hiện phân hành kế toán cũng được thực hiện rõ ràng, hợp lý giúp bộ
máy kế toán làm việc có hiệu quả trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Hệ thống kế toán kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30
tháng 03 năm 2006 “V/v ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp”, Bệnh
viện đã xây dựng tài khoản một cách chi tiết, rõ ràng phù hợp với thực tiễn hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tại phòng tài chính kế toán được trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng,
giúp cho việc tìm hiểu thêm các thông tin được nhanh chóng giúp xử lý hạch
toán được nhanh lẹ chính xác hơn, trong công việc kế toán và đáp ứng nhu cầu
thông tin quản lý.
Công tác lập và quản lý chứng từ, sổ sách được lập đầy đủ, quản lý chặt
chẽ khoa học tại phòng kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của bệnh viện cũng
như phù hợp với hướng dẫn của Bộ tài chính.
Khuyết điểm cần khắc phục:
Bên cạnh những ưu điểm thì kế toán của bệnh viện cũng tồn tại một số
nhược điểm sau:
Thẻ TSCĐ của bệnh viện theo dõi tại phòng tổ chức hành chính điều này
gây khó khăn cho việc theo dõi tài sản cố định ở phòng kế toán.
4.2 KIẾN NGHỊ:
4.2.1 Về công tác tổ chức:
Để có điều kiện cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa đứng vững trong nền kinh
tế thị trường, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế WTO, Bệnh viện nên
chủ động mời các ngành chức năng đến đề nghị nhượng bán hoặc thanh lý
những tài sản không còn phù hợp. Qua đó Bệnh viện có nguồn kinh phí để mua
sắm tài sản cố định phù hợp với nhu cầu hiện nay.
4.2.2 Về công tác kế toán:
Bộ phận kế toán tài sản cần quan tâm hơn, kịp thời ghi chép đầy đủ chính
xác mỗi khi có nghiệp vụ phát sinh để phát huy cao nhất tác dụng của sổ sách
phục vụ cho công tác quản lý.
Quản lý sử dụng tài sản cố định để tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại bệnh viện, đơn vị cần ra quy chế cụ thể về việc mua sắm trang thiết bị
đầu tư và cách quản lý đơn vị nhận sử dụng tài sản cố định.
toàn thể cán bộ công nhân viên bệnh viện, việc phục vụ nhu cầu khám chữa
bệnh cho người dân trong và ngoài ngày càng được nâng cao.
Trong thời gian qua em đã có thời gian thực tập tại bệnh viện và đó là
những kiến thức bổ ích giúp em đi sâu vào thực tế và giải quyết được những vấn
đề vướng mắt. Đến đây em xin kết thúc chuyên đề thực tập của mình và không
quên chúc toàn thể bệnh viện cùng Quý Thầy cô sức khỏe, thịnh vượng và thành
đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chào thân ái!