You are on page 1of 57

LỜI NÓI ĐẦU

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan
trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt
động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho
tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị,
mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả
nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể
nói rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể
thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn được huy động ở đâu và sử dụng như
thế nào cho có hiệu quả mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết đang
ở trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên
nhân gây nên là thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn.
Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trình bày một số vấn đề về “Một số giải
pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo
Hải Hà” làm Luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề như sau:
- Lời nói đầu
- Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà.
- Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

I. VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN

1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản
xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn.
“Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được
biểu hiện bằng tiền”. (1)
Dưới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn
thực (công cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền
kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hình thái biểu
hiện chia ra: Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy,
tiền kim loại, chứng khoán...) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng
phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phương
thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định và vốn lưu động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ
ddông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát
hành trái phiếu, tín dụng thương mại.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản
xuất hàng hoá.
2. Đặc điểm
Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền
mặt, các chứng từ có giá trị khác...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán,
được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay
toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của
vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T-H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H-
T’ và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ
yếu sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn
tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu
vào) mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn
thay đổi từ hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T-H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong
khau sản xuất. Ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá
dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động
con người tạo ra).
TLSX
H’
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thì vốn lại trở lại hoạt
động trên lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này
(hàng hoá được tiêu thụ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình
thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau.
H’ _______________ T’ (T’  T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn” ta
thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích
sinh lời mới được gọi là vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo
được T’ phải lớn hơn T.
3. Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì
sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho xã
hội... Như vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
Vón kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự
phân tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
4. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục
đích sử dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì được chia làm hai loại đó là
vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu
nhưu VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là
đối tượng lao động. Nếu như vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng
hoá thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hoá còn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết
chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao.
4.1. Vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu
tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết
thời gian sử dụng.
Theo quy định của nhà nước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện:
có giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản
xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng
các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở
rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy
việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá
trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải... Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá
trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức
khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu
vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố
như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư,
phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ tang bị kỹ thuật, quy
mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong
việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu
trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ.
Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật.
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể
của nó để phân loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ Các tài sản cố định khác
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, lợi thế vị trí...
- Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng (cũng được phân loại như trên).
- TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà
nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Vốn lưu động
* Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài
sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường.
Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang... và vốn lưu động và vốn lưu
thông như: thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật
tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt...
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển
không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai
đoạn đó VLĐ được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình
thái hiện vật hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng
vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay
gián đoạn.
* Cơ cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số
vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không
giống nhau. Xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì cần thiết phải tiến
hành phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta
chia vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay
thế... dự trữ và đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất lưu thông như thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn làm hai loại:
+ Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường
xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn
dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lưu động tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, vốn
lưu động từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn...
+ Vốn lưu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên cần thiết
trong kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có
thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có
hiệu quả.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1. Những vấn đề cơ sở
Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp.
Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói
cách khác là các ràng buộc khác nhau như:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nước khi
huy động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ
lệ huy động tối đa có thể (Luật DNNN).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh
toán nói riêng sẽ là những đieèu kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem
xét bỏ vốn cho doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến
lượng vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lược kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để
thực hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phương pháp:
+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
+ Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành là cơ
sở để làm xuất phát điểm cho mình. Phương pháp này hay được sử dụng cho
những doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động
nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn.
2. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn
cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất
thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ
sở đó người ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1. Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc
vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con
người. Đối với doanh nghiệp nhà nước trong chừng mực nhất định phải phụ
thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn
sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của
mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và
coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
- Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi
nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước toàn bộ lợi
nhuận thu được sẽ phải sử dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn
cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.2. Phương thức cung ứng từ bên ngoài
* Cung ứng từ ngân sách nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ
ngân sách nhà nước cấp. Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều
điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như các hình thức
huy động vốn khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về
quy mô vốn và phạm vi được cấp. Hiện nay đối tượng được hưởng hình thức
này là các DNNN xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế;
các dự án đầu tư ở những lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động
công ích mà tư nhân không muốn hoặc không có khả năng.
* Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường
chứng khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính
toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản
là tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những người sở
hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị
học coi hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn
mới được phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông
tin tài chính theo Luật doanh nghiệp.
* Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn:
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp
phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác
định và bán cho công chúng. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ
của doanh nghiệp. Cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi
phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người
cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp.
- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm
phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp
cần có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán
thoả mãn hai điều kiện: tài sản cố định phải hỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn
của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật
định mới được phép phát hành trái phiếu.
* Vay vốn của các ngân hàng thương mại
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay
vốn dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân
hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một
bên cho vay. Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động được một
lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng thamg gia
thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy
tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu
doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thương mại kiểm
soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
* Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh
nghiệp thông thường không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh
lệch về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn
diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng
tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng
nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dôi ra sẽ mang bản
chất tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thương
mại còn gồm cả khoản đặt cọc trước của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thường phải thanh
toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng.
* Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trường hình thức này được thực hiện giữa một doanh
nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện
chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có ưu điểm rất cơ
bản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh
nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua.
Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị mà còn được nhận tư vấn
đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế như: chi phí kinh doanh cho việc sử
dụng máy móc thiết bị cao và hợp đồng tương đối phức tạp.
* Vốn liên doanh, liên kết
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc
một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.
- Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có một lượng vốn cần
thiết cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nọ.
- Nhược điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia
sẽ lợi nhuận thu được.
* Nguồn vốn ODA:
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này
là các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các
tổ chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Hình thức này
có chi phí kinh doanh thấp (sử dụng vốn). Tuy nhiên để nhận được nguồn vốn
này các doanh nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời doanh
nghiệp phải có điều kiện làm việc với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia
nước ngoài.
* Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp FDI:
Với phương thức này doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn
nhận được cả kỹ thuật - công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến và
cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình
thức này phải chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế)
nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
3. Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước
3.1. Vốn chủ sở hữu
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp
Các doanh nghiệp nhà nước ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà
nước cấp cho một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu
tư xây dựng ban đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN
phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-
CP của Chính phủ và Thông tư/TC-CSTC của Bộ Tài chính thì chỉ có các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn
NSNN và được tính từ lợi nhuận sau thuế.
- Vốn hình thành do lợi nhuận để lại:
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn liên doanh liên kết:
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh
nghiệp khác trong và ngoài nước đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết và các bên tham gia
liên doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro
trong phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trường hợp liên doanh, liên kết
với nước ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thường chịu nhiều
thiệt thòi, lượng vốn góp của Việt Nam còn thấp (thường ở mức 30-35%) nên
các quyết định của bên Việt Nam còn thiếu trọng lượng.
Ngoài ra còn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
- Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ
phần cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát
hành. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (nếu lỗ thì không phải trả).
3.2. Vốn vay:
- Vốn vay ngân hàng:
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ương đã có Công văn số 471 về điều
kiện cho các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,...
không giới hạn theo vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian:
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tương lai khi hệ thống thị
trường tài chính chứng khoán nước ta đi vào hoạt động. Đó là:
+ Vay các tổ chức tín dụng.
+ Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
- Phát hành trái phiếu
- Mua bán chịu (chiếm dụng vốn) của các doanh nghiệp khác.
- Vay từ nội bộ công nhân viên.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một số quỹ như: qũy đầu tư xây
dựng cơ bản, quỹ pht sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi... mà doanh nghiệp có thể huy động tạm thời vào sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trả chậm lương cho cán bộ công nhân
viên, nộp thuế chậm lại.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp
4.1. Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trước hết cần xem xét lại tình trạng bức tranh tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm cần huy động bằng việc tính toán các chỉ tiêu tài chính
căn bản như: khả năng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh
lợi. Đồng thời tính toán lại các chỉ tiêu theo phương án huy động khác nhau.
Trên cơ sở đó khẳng định mục tiêu, phương án huy động cụ thể.
4.2. Phân tích luận chứng kinh tế kỹ thuật:
Phân tích nghiên cứu kỹ càng luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với khoản
tài chính cần huy động, tính đến các rủi ro liên quan như: rủi ro về mệnh giá,
tỷ suất, hối đoái.
4.3. Chính sách tài trợ:
Phân tích và lựa chọn sử dụng chính sách tài trợ thích hợp, có nghĩa là
nguồn huy động được lựa chọn tài trợ cho bộ phận tài sản nào, chúng sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến chính sách tài trợ hiện tại và so sánh với kỳ kinh
doanh cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
4.4. Chủ các nguồn tài chính:
Nghiên cứu tỷ mỷ các nguồn tài chính (chủ nợ) cũng là một sự cân nhắc
tuyệt đối quan trọng. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tiềm
lực sức mạnh kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trường hợp
doanh nghiệp cần kéo dài thời hạn các khoản nợ vì một lý do nào đó. Hơn nữa
cùng cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ.
4.5. Quyết định huy động nguồn vốn
Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, do vậy trước hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt để
các biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to
lớn đối với doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng
thanh toán thấp.
4.6. Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả
Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo hạn
(đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy
động thanh toán, chi trả.
5. Các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn:
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài
chính như ngân hàng, các chủ đầu tư thường cân nhắc và xem xét các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
vốn của doanh nghiệp.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán chung = Error!
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh
song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưỏng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
+ Khả năng thanh toán nhanh = Error!
Nếu chỉ số này  1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào
tình trạng vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng doanh nghiệp hơn.
+ Khả năng thanh toán tức thời = Error!
- Các chỉ số mắc nợ:
+ Chỉ số mắc nợ chung = Error!
Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng > 0 và < 1 nhưng thông
thường nó dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ
hai phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ
khi quyết định cho vay thêm. Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều
sẽ bị mất chủ quyền kiểm soát nhiều bên đồng thời bị chia lợi nhuận quá
nhieèu cho sự vay nợ của mình.
+ Hệ số nợ k = Error!
Chỉ số này được sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp.
+ Hệ số tự chủ tài chính = Error!
Đó là một số chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn được quan tâm
xem xét bởi cả hai là doanh nghiệp đi vay và chủ cho vay.
III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1. Quan niệm chung về hiệu quả


Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả nhưng tựu
chung lại ta thấy rằng hiệu của là công cụ để đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài và tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rất rộng rãi trong cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội và kỹ thuật. Xong ở đây chúng ta chỉ xem xét hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên
nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
quả ở mức độ nào. Vì vậy có thể mô tả bằng công thức:
+ Hiệu quả kinh doanh (H) = Error!
trong đó: K: là kết quả đạt được
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả.
+ Suất hao phí:
Q = Error!
Từ hai loại chỉ tiêu này ta sẽ đi xem xét với yếu tố đầu vào là vốn cố
định và vốn lưu động.
2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Làm thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định
đúng đắn, kịp thời.
- Xác lập được một cơ cấu vốn hợp lý
- Giúp cho các nhà quản trị đánh giá được tình hình thực tế về vấn đề sử
dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, chưa có hiệu quả phát hiện ra những
nguyên nhân để tìm ra những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để công việc
phan tích hiệu quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát huy được những
mục đích trên thì cần quán triệt một số nhiệm vụ sau:
+ Thông tin thu thập để phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính, báo
cáo thực hiện kế hoạch,... của doanh nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài
doanh nghiệp như báo cáo về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp khác
đặc biệt cùng ngành.
+ Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
3. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.1. Quản lý vốn cố định
* Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tham gia vào sản xuất, do chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng (tức là sự giảm về
chất lượng và sự giảm về tính năng kỹ thuật) và giá trị do chúng được sử dụng
trong sản xuất hoặc do tác động của yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị
hao mòn hữu hình trước hết là nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá trị sản
phẩm mới được sản xuất ra. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên thì trong khi sử
dụng và không sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hữu hình là do tác động
của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, khí hậu, thời tiết...
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định: là do sự giảm thuần tuý về mặt
giá trị của tài sản cố định do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được
sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Như vậy nguyên nhân của hao mòn vô hình là do kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, tổ chức sản xuất ngày càng hoàn thiện.
- Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài sản cố định bị hao mòn. Bộ
phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn mà nó được dịch
chuyển dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi
sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ
thành quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao tài sản cố định được coi là
một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Việc tính khấu hao tài sản cố định chính xác kịp thời, đầy đủ và biện
pháp để bảo toàn vốn cố định, để phòng ngừa hao mòn vô hình của tài sản cố
định và chống lại hiện tượng “ăn vào vốn” - một thực tế khá phổ biến trong ác
DNNN ở nước ta trong thời gian qua. Cho nên việc lựa chọn phương pháp
tính khấu hao là quan trọng.
+ Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng (phương pháp tính khấu
hao cố định):
Mk = Error!
Mk : mức khấu hao cố định hàng năm
NG: nguyên giá tài sản cố định
T: thời gian sử dụng định mức cả đời máy.
+ Phương pháp tính khấu hao gia tăng:
trong đó:
TK : tỷ lệ trích khấu hao năm
NGt : giá trị còn lại của tài sản cố định ở cuối năm thứ t
NG0 : nguyên giá tài sản cố định.
* Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Là một biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định cả trên phương diện
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản
cố định trong năm kế hoạch, tổng giá trị tài sản cố định ở đầu kỳ, xác định
tổng giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao phải
tính trong năm và tình hìnhh phân phối sử dụng quỹ khấu hao.
- Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn (như đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch: nếu tăng vào một ngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Giá Số
Giá trị bình quân tài sản;cố định tăng thêm;trong năm kế hoạch x
trị tháng
= TSCĐ sẽ sử
tăng dụng
thêm TSCĐ
trong
năm
12
- Tài sản cố định giảm bớt trong năm kế hoạch: nếu giảm trong mộtngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới không phải tính khấu hao.
Giá Số
Giá trị bình quân tài sản;cố định giảm bớt;trong năm kế hoạch x
trị tháng
= TSCĐ sẽ
giảm không
bớt sử
trong dụng
năm TSCĐ
12
- Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính trrong năm kế hoạch
được xác định theo công thức:
Tổng giá trị bình; quân TSCĐ phải;tính khấu hao =
Tổng giá trị;TSCĐ có;ở đầu kỳ +
Tổng giá trị;TSCĐ bình quân;tăng lên trong kỳ -
Tổng giá trị bình;quân TSCĐ giảm;bớt trong kỳ
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được coi là biện pháp quan trọng để
quản lý vốn cố định.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định, cho biết một
đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
4. Quản lý vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
4.1. Quản lý vốn lưu động
* Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Xác định nhu cầu này nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết
tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tránh ứ
đọng vốn và ngược lại nếu quá ít sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn tác
động xấu đén hoạt động thu mua vật tư, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
- Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải
lần lượt tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu
thông) và đối với từng loại nguyên vật liệu (chính, phụ) sau đó tổng hợp lại
vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này
tương đối phức tạp.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: nội dung
phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn,
chia làm 2 trường hợp:
+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
trước của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp
theo, đồng thời xem xét với tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh và
sự cải tiến tổ chức sử dụng vốn lưu động để xác định toàn bộ nhu cầu vốn lao
động thường xuyên cần thiết. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản.
* Bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
có phương pháp bảo toàn vốn lưu động hợp lý. Các biện pháp đó là:
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lưu động hiện có
của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại.
- Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng được do
kém hoặc mất phẩm chất phải xử lý, kịp thời bù đắp.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ
trong kinh doanh.
- Để đảm bảo vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi
nhuận cho mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần
lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêunày cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh thì đem
lại mấy đồng giá trị sản lượng hay doanh thu. Như vậy chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ thì cần bao
nhiêu vốn lưu động.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động cho biết một
đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
D
HVSD =
V SXKD

trong đó:
HVSD : hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
D : là doanh thu hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ
V SXKD : là số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh:


HV = Error! x 100%
6. Phân tích khả năng thanh toán
Theo công thức:
K = Error!
K : là hệ số khả năng thanh toán
Ý nghĩa:
+ Nếu K  1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt.
+ Nếu K < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công
nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Các khoản phải trả người bán, người mua
+ Các khoản phải nộp ngân sách
+ Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Các khoản phải trả khác.
Phân tích khả năng thanh toán để biết được các khoản phải thu, phải trả,
tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi hoặc nguyên nhân của
các khoản nợ đến hạn.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển


Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch đối ngoại là Hải Hà
Confectionerry Company (gọi tắt là Haihaco)
*******
2. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty 5 năm qua
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
1. Vốn kinh doanh 29.959 36.157 35.924 36.035
- Vốn cố định 15.070 18.579 18.932
- Vốn lưu động 14.889 17.578 17.578
2. Doanh thu 320.000 300.900 227.200 108.833
3. Lợi nhuận sau thuế 2.218 519 -869 200
4. Nộp NSNN 10.410 3.860 6.340 1.643
5. Số lao động (người) 1.390 1.596 1.320
6. Thu nhập bình quân (người/tháng) 1,423 0,975 0,94 0,784
Năm 1998 và 1999 thu nhập bình quân đầu người của công ty thấp là
ảnh hưởng của việc n
*******
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới huy động và sử dụng vốn
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến,
tham mưu do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách biệt rõ ràng các
trách nhiệm. Đứng đầu công ty là giám đốc - người chịu trách nhiệm chung
trước nhà nước, trước cấp trên, trước pháp luật và tập thể công nhân viên
chức trong công ty về mọi hoạt động của công ty. Tham mưu và trợ giúp cho
giám đốc là bốn phó giám đốc: Phó giám đốc chỉ đạo công tác sản xuất, phó
giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu tư, phó giám đốc đời sống, phó giám đốc về
kế toán tài chính và kiểm toán.
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
*******
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý
sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các
phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp quản lý lao động
của công ty sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp
tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện công tác trả
lương và phân phối lương.
- Phòng thống kê kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của công
ty, tổ chức bộ máy kế toán từng xí nghiệp. Quản lý việc phân phối cho các
đơn vị thành viên lập kế toán tài chính, vay vốn.
Tập hợp cung cấp tin tức tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phòng thương mại: Tham mưu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị
trường giá cả, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời
thực hiện các nghĩa vụ về xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho
các đơn vị thành viên, quản lý triển khai các kế hoạch.
- Văn phòng công ty: Làm công tác đối nội, đối ngoại, tiếp khách hàng
trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị và hội thảo với các đơn vị thành viên
của công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách pháp luật.
Tuy mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ riêng của mình nhưng các phòng đều
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống
nhất của giám đốc. Công tác quản lý tài chính tại Công ty bánh kẹo Hải Hà
xác định nguyên nhân, sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
và có biện pháp tăng cường quản lý tài chính. Vì đây là một DNNN nên huy
động vốn cần chú ý đến vẫn đề sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh, điều đó
tồn tại hai mâu thuẫn: Công ty có thể tiếp cận sâu được vào thị trường nên sẽ
đạt được sự phục vụ khách hàng tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó sẽ làm chậm
vòng quay của vốn lưu động bởi vì sự luân chuyển của đồng tiền phải qua các
chi nhánh, xí nghiệp rồi mới trở về công ty. Nên người chủ doanh nghiệp phải
tính toán để xông vào khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Đồng thời
biết tổ chức luân chuyển tiền, thu hồi tiền nhanh.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng
truyền thống: Khối lượng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lượng
mỗi năm của công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thường xuyên đầu tư,
đổi mới công nghệ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công
ty cho phù hợp với vị trí mà họ đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí
nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp bánh, nhà máy thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột
dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng đổi mới công nghệ như:
năm 1997 trang bị cho xí nghiệp thực phẩm Việt Trì một dây chuyền Jelly
khuôn và Jelly cốc. Năm 1997, đã đầu tư mua máy gói kẹo của hãng
KLOCNER HANSEL TEVONPHAN với công suất 1000 viên/phút. Năm
1998, Công ty đầu tư thêm máy đóng gói nhỏ các loại bánh có công suất 1
tấn/ngày, máy quật kẹo với công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất bánh
xốp dạng que công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất kẹo caramel có
công suất 200-300kg/giờ. Công nhân của nhà máy là 1709 người.
Đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn để thực hiện hoạt động kinh
doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của công ty
3.3. Đặc điểm về lao động
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Tình hình lao động của công ty

Chỉ tiêu Đơn v ị 1997 `1998 1999


- Tổng số lao động Người 1835 1832 1962
- Lao động trực tiếp Người 1685 1791 1703
- Tỷ trọng lao động trực tiếp % 91,8 92 93
- Tỷ trọng lao động nữ lao động trực % 77,5 78,2 79
tiếp
Từ tổng kết bảng trên ta thấy rằng lực lượng lao động của Công ty qua
các năm từ 1997-1998 có sự tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ lao động nữ cũng có xu
hướng tăng lên.
Ta thấy rằng đội ngũ lao động của công ty chủ yếu lao động nữ (gần
80%). Vì đặc điểm của nữ là cần cù, khéo léo, rất thích hợp với công việc gói
kẹo, cân kẹo... Song bên cạnh đó còn có những hạn chế là lao động nữ thường
hay đau ốm, thai sản, nuôi con nhỏ... dẫn đến hoạt động sản xuất bị ảnh
hưởng, có khi làm gián đoạn sản xuất.
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Hiện nay, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu từ hai
nguồn trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên vật liệu bao gồm:
bột mỳ, bơ, bột ca cao, hương liệu, phẩm màu. Các cơ sở trong nước cung cấp
nguyên vật liệu cho công ty bao gồm: nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi,
công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu cho
công ty, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Tuy nhiên, công ty bánh kẹo
Hải Hà phần nào chịu ảnh hưởng của những nhà cung cấp ở nước ngoài. Các
nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài như Singapo, Malaixia, Thái Lan...
Để tránh bị ép giá công ty luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường tìm
nguồn hàng có chất lượng tốt. Công ty rất năng động trong việc tìm nguồn
cung cấp, có chính sách thưởng cho các cá nhân, tổ chức nào tìm được nguồn
cung cấp tốt, ổn định, giá rẻ.
Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu:
Hàng năm, công ty sản xuất và kinh doanh một khối lượng lớn bánh kẹo
do vậy nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột mỳ, tinh dầu, gluco,
nha... Trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được nguyên liệu
như đường, bột gạo, bột mỳ, nha... từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng Ngãi,
công ty Cái Lân. Còn phần lớn các loại nguyên liệu khác phải nhập và chịu sự
biến động giá cả trên thị trường thế giới. Tỷ giá hối đoái thường thay đổi đã
gây ra nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này công ty đã
chủ động ký kết các hợp đồng cung ứng dài hạn với một số công ty, nhà máy
chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí
và bảo quản nguyên vật liệu, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của công ty được đông đảo người dân tin dùng, đời sống được
nâng cao, người tiêu dùng mua bánh kẹo không chỉ vì hàm lượng dinh dưỡng
của nó, không chỉ để ăn mà còn dùng vào mục đích biếu tặng, cưới xin, lễ
tết... Đây còn là yếu tố thuận lợi để công ty mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Khác với trước đây, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ bó hẹp
trong phạm vi chỉ tiêu của Nhà nước do Nhà nước phân phối và bao cấp thì
nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ theo đơn đặt hàng của mọi đối tượng
và được bán rộng rãi trên thị trường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi
tầng lớp dân cư. Để thực hiện công tác tiêu thụ một cách có hiệu quả nhất,
công ty chọn phương thức tiêu thụ tổng hợp.
Cho đến nay, công ty đã thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp ở
hầu hết các thành phố lớn và thị xã ở cả ba miền. Việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty chủ yếu do các đại lý đảm nhận, công ty đã có trên 200 đại lý và các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc. Tuy nhiên thị trường của công
ty mới chỉ phát triển mạnh ở các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định còn ở các khu vực khác tiêu thụ không đáng kể.
Thị trường tiêu thụ có rộng và hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, thị trường Hà Nội là thị
trường tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất. Năm 1999, thị trường Hà Nội tiêu thụ
khoảng 4837 tấn sản phẩm bánh kẹo các loại trong đó sản lượng tiêu thụ ở
công ty Hải Hà là 2902 tấn, chiếm 60%; Hải Châu chiếm 15%; Công ty Biên
Hoà chiếm 12,3%; Công ty bánh kẹo Hà Nội chiếm 9%, thị phần còn lại
giành cho các công ty sản xuất bánh kẹo khác.
Vì vậy, muốn mở rộng thị trường Công ty bánh kẹo Hải Hà luôn luôn
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và thực hiện tốt công tác
marketing đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY

1. Khái quát chung về tình hình huy động vốn


Trước hết chúng ta xem xét tình hình tài sản các nguồn vốn của công ty
qua một số chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán của các năm như sau:
Biểu 4: Tổng kết tài sản qua các năm
Đơn vị: Đồng
Tài sản 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000
A. Tài sản lưu động 162.385.026.008 143.328.193.246 127.902.125.844
và đầu tư ngắn hạn
I. Tiền 4.939.852.337 3.313.862.586 6.558.096.089
II. Các khoản phải 63.473.923.934 63.825.586.541 62.742.201.692
thu khác
1. Phải thu của khách 47.226.082.386 48.361.162.529 50.806.684.370
hàng
2. Trả trước ngoài 716.540.035 2.269.096.483 558.236.808
bán
III. Hàng tồn kho 91.781.480.589 73.468.622.758 55.643.472.546
IV. Tài sản lưu động 1.589.488.802 2.080.914.393 2.376.672.031
khác
V. Chi phí sự nghiệp 600.280.346 639.473.960 551.683.486
(đầu tư quốc gia)
B. Tài sản cố định và 25.163.994.432 53.390.185.673 35.571.806.008
đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định 21.317.462 28.559.836.253 28.967.337.537
1. Tài sản cố định 21.317.462.593 28.559.836.253 28.967.337.537
hữu hình
Nguyên giá 47.536.522.373 65.559.836.253 69.650.407.055
Giá trị hao mòn luỹ 26.219.059.780 36.514.318.989 40.683.069.518
kế
II. Các khoản đầu tư 500.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000
dài hạn
III. Chi phí xây dựng 3.346.531.838 5.380.349.420 5.604.468.417
cơ bản dở dang
Cộng tài sản 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
Nguồn vốn 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000
A. Nợ phải trả 156.098.349.581 135.093.535.705 117.870.270.732
I. Nợ ngắn hạn 145.022.925.161 123.097.510.012 108.830.481.484
II. Nợ dài hạn 11.075.424.420 11.977.052.010 9.039.789.248
B. Nguồn vốn chủ sở 45.335.990.550 43.624.843.214 45.603.661.120
hữu
I. Nguồn vốn quỹ 36.835.990.550 35.124.843.214 37.103.661.120
II. Nguồn kinhphí 8.500.000.000 8.500.000.000 8.500.000.000
(nguồn hàng dự trữ
quốc gia)
Cộng nguồn vốn 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
Qua xem xét Bảng cân đối kế toán qua các năm của công ty, ta có kết
quả tổng tài sản các năm như sau:
Biểu 5:
Tổng tài sản   (%)
Đầu năm 1998: 168.310.608.096
Cuối năm 1998: 201.434.340.131 33.123.732.035 19,68
Cuối năm 1999: 178.718.378.919 -22.715.961.212 -11,27
Cuối năm 2000: 163.473.931.852 -15.244.447.067 -8,53
Ta thấy tình hình biến động về tài sản của công ty là không ổn định, thể
hiện: Năm 1998 tăng so với 1997 là 19,68% nhưng năm 1999 lại giảm so với
1998 là 11,27% và năm 2000 giảm so với 1999 là 8,53%. Tương đương với
sự biến động về tài sản là sự biến động về nguồn vốn. Có thể năm 1992 và
2000 các nguồn vốn huy động của công ty giảm.
Biểu 6: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
A. Nợ phải trả 27,65% -13,456% -12,75%
I. Nợ ngắn hạn 18,87% -15,12% -11,59%
II. Nợ dài hạn 3794,6% 8,14% -24,5%
B. Nguồn vốn CSH -1,5% -3,77% 4,54%
Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 1998 tài sản tăng lên được hình thành từ
khoản nợ phải trả, còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại giảm đi. Điều
này sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty và hệ số tự chủ về tài
chính.
Năm 1999 và năm 2000 tài sản của công ty giảm, tương ứng là nguồn
vốn của công ty bị giảm. Nhưng điều đáng bàn là ta sẽ xem xét các nguồn huy
động vốn của công ty.
2. Những hình thức huy động mà công ty đã áp dụng
Qua phân tích trên, ta thấy nguồn vốn của công ty bị giảm qua các năm
hoạt động. Hãy xem xét đâu là nguyên nhân và các nguồn giảm như thế nào.
a. Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp
Ở chương I ta đã biết đến tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp hay
nguồn vốn đi chiếm dụng là khoản mua chịu nhà cung cấp và khoản khách
hàng đặt tiền trước của công ty. Trong cơ chế thị trường việc này xuất hiện và
tồn tại như một tất yếu khách quan.
Ta hãy xem xét nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty
Biểu 7:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Phải trả người bán 2,195% -3,975% 2,75%
2. Người mua trả tiền trước -58,01% 73,69% 110,77%
Tổng (1+2) -55,815% 69,715% 113,52%
Nhìn vào kết quả ta thấy: Nếu xét riêng từng các hình thức một “Phải trả
người bán” và “người mua trả tiền trước” thì sự biến động là không ổn định.
Có thể là cùng tăng nhưng có thể là tăng cái này giảm cái kia. Nhưng nhìn
vào kết quả tổng thể lại thấy nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty tăng rất
nhanh trong mấy năm qua. Mặc dù nguồn tín dụng thương mại làm tăng
nguồn vốn của công ty, nhưng về dài hạn cũng biểu hiện những hạn chế nhất
định. Sự tăng lên của nguồn này cũng thể hiện sự ràng buộc về tài chính với
các nhà cung ứng, nhưng nó giúp cho doanh nghiệp giải quyết một phần vốn
kinh doanh.
Bên cạnh sự tăng lên nhanh chóng của vốn đi chiếm dụng thì ngược lại
công ty vốn bị chiếm dụng của công ty cũng tăng lên tương ứng.
Biểu 8: Tình hình về vốn bị chiếm dụng của công ty
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Phải thu khách hàng 29,46% 2,4% 5,057%
2. Trả trước người bán 934,15% 216,67% 75,39%
Tổng (1+2) 963,61% 219,07% 70,333%
Như vậy năm 1998 và năm 1999 thì vốn của công ty bị chiếm dụng cũng
tăng rất nhanh. Tuy nhiên đến năm 2000 thì vốn bị chiếm dụng của công ty lại
giảm đi. Bây giờ có thể xem xét thực chất công ty bị chiếm dụng vốn hay đi
chiếm dụng vốn ta sẽ xem xét phần chênh lệch.
Biểu 9: Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Vốn đi 41.764.261.982 42.453.331.858 40.888.656.725 42.306.834.622
chiếm dụng
2. Vốn bị 36.518.803.708 47.942.622.421 50.630.259.012 51.364.921.178
chiếm dụng
3. Chênh 5.245.458.274 -5.489.290.563 -9.741.602.287 -9.058.086.556
lệch

Qua xem xét mấy năm ta thấy: Chỉ có năm 1997 là công ty chiếm dụng
được vốn còn thực chất công ty không chiếm dụng được vốn mà còn bị chiếm
dụng một khoản rất lớn và khoản này tăng lên hàng năm. Điều này không
phải do chính sách bán hàng của công ty mà do đặc điểm về sự tiêu thụ sản
phẩm mà đã nói ở trên. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào tiến độ tiêu thụ
sản phẩm và nguồn vốn Nhà nước cấp. Đó là điều ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả sử dụng vốn của công ty. Vì phần lớn vốn kinh doanh của công ty là vay
ngân hàng lại bị chiếm dụng nên phải chịu lãi suất cho khoản vốn đó và hạn
chế số vòng quay của vốn lưu động. Công ty nên tìm ra biện pháp để cân đối
hợp lý giữa khoản phải trả và phải thu.
b. Vay ngắn hạn ngân hàng
Trong mấy năm qua hoạt động tình hình vay ngắn hạn của ngân hàng
của công ty như sau:
Biểu 1: Tình hình vay ngắn hạn ngân hàng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Giá trị 51.937.095.511 76.155.695.845 61.792.965.702 39.962.244.884
2. Phần tăng 24.218.600.334 -14.362.730.143 -21.830.720.818
giảm
3. % tăng 46,63% -18,86% -35,33

Vốn vay ngắn hạn ngân hàng biến động tăng, giảm không ổn định qua
các năm. Đây là nguồn huy động chính của công ty, nên nguồn này tăng hay
giảm phụ thuộc nhiều vào trữ lượng sản xuất, vào khả năng thanh toán tiền
hàng cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng có một ưu đãi là: lãi suất vay thấp
hơn so với các tổ chức khác và có thể vay khi có nhu cầu. Nguồn vốn này có
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn kinh doanh của công ty.
c. Các khoản phải nộp NSNN, phải trả CNV và phải trả khác
Đây chỉ là những nguồn giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, tạm thời. Ta
hãy xem xét tình hình thực hiện các nguồn này của công ty như sau:
Biểu 11: Các khoản phải trả, phải nộp khác
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Phải nộp 2.583.721.757 1.311.712.356 -365.087.886 1.432.018.860
NSNN
2. Phải trả 4.693.381.126 4.878.707.893 2.950.451.221 5.727.281.804
CNV
3. Phải trả 3.931.587.881 7457.247.046 3.610.704.065 869.009.940
nội bộ
4. Phải trả 17.091.423.922 12.766.260.163 14.219.820.185 18.530.091.374
khác
5. Tổng 28.300.114.686 26.413.897.458 20.415.887.585 26.558.401.978
6. Lượng -1.886.217.228 -5.998.009.873 6.142.514.393
tăng, giảm
7. % tăng -6,66% -22,7% 30,08%
giảm

Năm 1998 và 1999 thì nguồn vốn này giảm nhưng đến năm 2000 nguồn
vốn này lại tăng.
d. Nợ dài hạn
Biểu 12: Tình hình nợ dài hạn của công ty
Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Nợ dài hạn 284.379.184 11.075.424.420 11.977.052.010 9.039.789.248
2. Lượng 10.791.045.236 901.627.590 -2.937.262.762
tăng, giảm
3. % tăng 3694,6% 8,14% -24,52%
giảm

Như vậy, trong những năm qua thì nguồn vốn này đã tăng lên rất nhanh
chóng về quy mô lớn. Tuy nhiên đến năm 2000 thì lại giảm là gì: Cuối năm
1998 trong tổng số nợ dài hạn của công ty (có 128.156.000 đồng là vay dài
hạn còn 10.947.268.420 là nợ dài hạn của công ty) sang đến năm 2000 có lẽ
công ty đã trả một khoản nợ dài hạn nên số vốn nợ dài hạn của công ty là
giảm đi.
e. Vốn ngân sách cấp
Nói chung nguồn vốn ít thay đổi qua các năm. Vào thời điểm mới thành
lập (1995) công ty được Nhà nước cấp 21.922.810.211 đồng, vốn bổ sung là:
3.523.850.916 đồng.
Còn các nguồn lãi như: Lãi chưa phân phối, quỹ phát triển kinh doanh
không có nhưng nguồn khấu hao luỹ kế của công ty cũng khá lớn.
III. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY

1. Thực trạng chung về nguồn vốn trong kinh doanh


Công ty bánh kẹo Hải Hà cũng như mọi doanh nghiệp khác hoạt động
trong nền kinh tế thị trường thì phải quán triệt nguyên tắc “cạnh tranh”. Các
doanh nghiệp muốn phát triển thì phải coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, giá
cả hợp lý. Muốn vậy phải sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để mục đích
làm cho giá thành thấp.
Nói là như vậy nhưng việc thực hiện nó không dễ một chút nào. Các
doanh nghiệp còn phải đương đầu với rất nhiều khó khăn mà một trong những
khó khăn là thiếu vốn. Việc thiếu vốn của Công ty bánh kẹo Hải Hà làm cho
công ty không đổi mới được máy móc thiết bị, khả năng cạnh tranh của công
ty là khó.
Tuy nhiên trong những năm gần đây Công ty bánh kẹo Hải Hà đã mua
sắm mới cũng như tự nghiên cứu để sản xuất ra những máy móc thiết bị tiên
tiến. Tuy nhiên do thiếu vốn nên việc đầu tư chủ yếu trên quy mô nhỏ và
không đồng bộ, năng lực sản xuất của công ty thay đổi nhưng chưa mang lại
hiệu quả rõ rệt. Không chỉ thiếu vốn đổi mới công nghệ mà công ty còn thiếu
vốn cho sản xuất kinh doanh.
2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định
2.1. Cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, vốn cố định
được hình thành từ nguồn chủ yếu sau: Vốn do NSNN cấp, vốn tự bổ xung,
vốn vay ngân hàng và nguồn vốn khác.
Biểu 13: Cơ cấu VCĐ theo nguồn năm 2000
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Chênh lệch
A. NSNN cấp* 39,216% 26.111.982.129 39,85% 1.202.091.950 -0,634%
1. Nhà cửa vật 10.532.159.630 38,56% 11.032.159.696 7,5% -500.000.939 31,06%
liệu kiến trúc
2. Máy móc 2.055.120.289 7,52% 1.955.602.696 7,5% 99.517.593 0,02%
thiết bị
3. Phương tiện 13.218.898.356 48,4% 11.616.189.036 44,5% 1.602.709.320 3,9%
vận tải
4. Dụng cụ quản 1.507.895.804 5,52% 1.508.030.494 5,75% -134.690 -0,23%

B. Tự bổ sung* 19.525.929.627 28,03% 18.489.581.553 28,22% 1.036.348.074 -0,19%
1. Nhà cửa vật 7.637.653.114 39,16% 7.900.750.000 42,73% -263.096.886 -3,57%
liệu kiến trúc
2. Máy móc 1.391.370.074 7,125% 300.560.000 1,63% 1.090.810.074 5,495%
thiết bị
3. Phương tiện 10.196.871.749 52,22% 9.988.261.553 54,02% 208.610.196 -1,8%
vận tải
4. Dụng cụ quản 300.034.690 1,536% 300.000.000 1,62% 34.690 -0,084%

C. Vay ngân 22.810.403.349 32,754% 20.914.274.599 31,93% 1.896.128.750 0,824%
hàng *
1. Nhà cửa vật 8.116.773.635 35,58% 6.648.604.974 31,79% 1.468.168.661 3,79%
liệu kiến trúc
2. Máy móc 3.065.321.674 13,44% 2.227.770.819 10,65% 837.550.855 2,79%
thiết bị
3. Phương tiện 11.628.308.040 50,98% 12.037.898.806 57,56% -409.590.766 -6,58%
vận tải
Tổng cộng 69.650.407.055 100% 65.515.828.281 100% 4.134.578.774

Nguồn: Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2000 của công ty
Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét:
Vào thời điểm đầu năm với tổng số vốn cố định của công ty là
65.515.828.281 đồng nguyên giá TSCĐ, trong đó vôn ngân sách cấp và vay
ngân hàng chiếm 71,78%, còn vốn tự bổ sung chiếm 28,22% một tỷ trọng
tương đối lớn, điều đó phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty tương đối
tốt. Tuy nhiên trong năm 2000 vốn cố định cũng tăng lên là 4.134.578.774
đồng, trong đó vốn ngân sách tăng 857.558.074 đồng và vốn ngân hàng tăng
2.515.973.450 đồng. Như vậy các nguồn vốn đều có số tuyệt đối tăng như vốn
vay ngân hàng là nhiều nhất.
Qua các năm 1998, 1999, 2000 thì phần lớn vốn của công ty hay vốn vay
ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn.
Đó cũng là một khó khăn của công ty vì công ty bỏ ra một khoản chi phí
để trả lãi suất. Đành rằng kinh doanh là phương pháp vay vốn, tuy nhiên công
ty cần có những lip để cân đối nguồn vay  phương pháp sử dụng hợp lý tình
hình nguồn vốn.
Biểu 14: ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động vốn cố định
Năm 2000
1. TSCĐ tăng trong kỳ NS + bổ sung+ vốn 6.788.042.492
vay
2. TSCĐ đầu năm mua sẵm NS + bổ sung+ vốn 6.492.042.492
vay
3. TSCĐ giảm trong kỳ do thanh lý NS + bổ sung 2.217.490.679
Nguồn: Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2000
Ở bảng số liệu này các biến động đến vốn cố định chủ yếu tập trung vào:
- Tăng do công ty mua sắm.
- Giảm do nhượng bán.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty bánh kẹo Hải Hà có giá trị lớn, đó là
những TSCĐ có từ cuối những năm 70 và những TSCĐ được bổ sung ở
những năm sau này do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu 15: Cơ cấu TSCĐ về mặt hiện vật của công ty năm 2000
Đơn vị: đồng
Tên TSCĐ Nguyên giá Giá trị còn lại Tỷ trọng
I. TSCĐ dùng trong SXKD 66.738.469.792 27.981.683.220 95,82
1. Nhà cửa 14.232.738.804 7.611.090.265 20,43
2. Vật kiến trúc 9.141.910.313 3.615.319.982 13,125
3. Máy móc thiết bị 6.511.037 4.721.417.895 9,35
4. Phương tiện vận tải 35.044.078.145 10.617.021.276 50,3
5. Công cụ dụng cụ 1.807.930.494 1.106.833.795 2,6
II. TSCĐ chờ xử lý 2217.490.679 297.268.733 3,18
III. TSCĐ dùng cho PL 217.634.584 211.555.584 0,3
1. Nhà cửa vật kiến trúc 187.734.584 187.734.584 0,27
2. Dàn máy KARAOKE 29.900.000 23.821.000 0,043
3. Đất đai sử dụng 476.812.000 476.812.002 0,658
Tổng cộng 69.650.407.005 28.957.337.537
Nguồn: Tài liệu cơ sở vật chất kỹ thuật năm 2000 của công ty
Qua bảng số liệu ta có thể rút ra một số nhận xét:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty chủ yếu là TSCĐ dùng trong sản
xuất nó chiếm tới 95,82% trong vốn sản xuất kinh doanh.
Tài sản chờ xử lý với nguyên giá là 2.217.490.679 đồng, đã khấu hao
phần lớn, giá trị còn lại chỉ là 297.286.733 đồng nguyên giá TSCĐ chờ xử lý
chỉ chiếm 3,18% vốn sản xuất kinh doanh. Còn lại một phần nhỏ là TSCĐ
dùng cho phúc lợi và đất đang sử dụng.
Ở TSCĐ dùng cho phúc lợi hầu hết là mới đi vào sử dụng tỷ lệ khấu hao
còn rất ít (nhà cửa vật kiến trúc còn mới nguyên, giàn máy KARAOKE mới
khấu hao ít). Vì vậy công ty cần có biện pháp sử dụng hiệu quả loại tài sản
này.
2.3. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự tích luỹ về mặt giá trị, bù đắp giá trị hao mòn của
chính TSCĐ đó bằng cách chuyển dần giá trị TSCĐ một cách có kế hoạch
theo mức quy định vào giá thành sản xuất ra trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ.
Để tính khấu hao chính xác, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khấu hao để
tạo nguồn thay thế và duy trì sản xuất của TSCĐ để bảo toàn vốn cố định.
Việc thực hiện khấu hao sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
Do chức năng, tác dụng và giá trị của mỗi loại TSCĐ khác nhau nên để
phản ánh sự hao mòn TSCĐ đúng thì mỗi loaị TSCĐ được áp dụng một tỷ lệ
khấu hao nhất định.
Biểu 18: Trích khấu hao TSCĐ các năm 98, 99, 2000
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Khấu hao cơ bản
1998 1999 2000
1. Nhà cửa vật kiến trúc 2.491.640.931 2.612.766.149 12.148.238.865
2. Máy móc thiết bị 119.346.440 175.182.033 1.790.394.142
3. Phương tiện vận tải 996.371.511 1.419.403.266 2.021.652.362
4. Dụng cụ quản lý 122.162.668 277.549.415 323.090.327
Tổng cộng 3.729.521.555 4.484.900.863 16.283.375.696
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện trích khấu hao TSCĐ
Từ năm 1997 đến nay, công ty áp dụng chế độ khấu hao mới theo chế độ
quản lý TSCĐ ở điều 17-QĐ 162 TC/QĐ/CSTC là TSCĐ được trích khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.
2.4. Về bảo toàn và phát triển vốn cố định
Mức trích khấu hao;trung bình hàng năm của TSCĐ = Error!
Bảo toàn và phát triển vốn cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các
doanh nghiệp nhà nước, hàng năm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ công
bố hệ số điều chỉnh giá TSCĐ cho phù hợp với đặc điểm và cơ cấu hình thành
TSCĐ của từng ngành kinh tế, kỹ thuật.
Do quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/1/1996 đã cho phép các
DNNN để lại tiền khấu hao tái tạo TSCĐ. Nên việc khấu hao có làm nguyên
giá TSCĐ giảm, nhưng nguồn vốn của doanh nghiệp vẫn không có gì thay
đổi. Mặt khác quyết định trên còn cho phép các DNNN được quyền lựa chọn
thời hạn sử dụng theo khung quy định.
Công ty bánh kẹo Hải Hà được xác định số VCĐ được bảo toàn theo
công thức sau:
VCĐ bảo toàn; cuối kỳ = VCĐ được; giao đầu kỳ x Hệ số; trượt giá +
Tăng (giảm);VCĐ trong kỳ
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ, ta sẽ dùng một số chỉ tiêu cơ bản
sau: sức sản xuất TSCĐ và sức sinh lời TSCĐ. Hiệu quả sử dụng VCĐ của
Công ty bánh kẹo Hải Hà được thể hiện sau:
Biểu 19: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Đơn vị: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu 1999 2000
Mức Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu (TR) 306.672.221.912 299.610.190.909 -7.062.031.003 -2,3
2. Lợi nhuận thuần 200.000.000 200.000 100
(R)
3. Nguyên giá BQ 65.770.433.710 69.650.407.055 3.879.973.345 5,9
TSCĐ
4. Sức sản xuất của
TSCĐ
a. Theo nguyên giá 4,66 4,3 -0,36 -7,73
(1:3)
b. Theo GTCL 8,79 10,34 1,55 17,63
5. Sức sinh lời TSCĐ
a. Theo nguyên giá 0,00 0,00287 0,00287 100
(1:3)
b. Theo GTCL 0,00 0,0069 0,0069 100
c. Suất hao phí (3:1) 0,00 0,23247 0,23247 100

Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 1999, 2000 của công ty.
Qua kết quả của bảng ta thấy: năm 1999 tuy doanh thu của công ty cao
hơn năm 2000 nhưng năm 1999 lại không có lãi. Vì thế sức sản xuất của
TSCĐ của năm 1999 vẫn cao hơn năm 2000 do doanh thu cao hơn và nguyên
giá bình quân của TSCĐ năm 1999 lại nhỏ hơn. Nhưng sức sản xuất của
TSCĐ theo GTCL thì cả năm 2000 lại cao hơn năm 1999.
- Theo nguyên giá bình quân TSCĐ: Cứ một đồng nguyên giá bình quân
của TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh năm 1999 thì tạo
4,66 đồng doanh thu và năm 2000 là 4,3 đồng doanh thu. Như vậy mức giảm
là 0,36 đồng tương ứng giảm 7,73%. Từ đó ta có: để đạt được mức doanh thu
như năm 1999 trong điều kiện hiệu suất sử dụng TSCĐ không đổi thì nguyên
giá bình quân TSCĐ mà công ty cần là:
299.610.190.909/4,46 = 64.294.032.384 đồng
Như vậy so với thực tế công ty đã lãng phí mất một lượng nguyên giá
TSCĐ là
69.650.407.055 - 64.294.032.384 = 5.356.374.671 đồng
- Theo giá trị còn lại: Cứ một đồng bình quân giá trị còn lại của TSCĐ
đem vào sản xuất năm 1999 thì tạo ra 8,79 đồng doanh thu còn năm 2000 thì
tạo ra 10,34 đồng doanh thu kết quả đem lại cho công ty một mức tăng 1,55
đồng, tương ứng tăng 17,63%.
Vậy nếu sức sản xuất TSCĐ như năm 1999 thì công ty phải sử dụng:
299.610.190.909/8,79 = 34.085.345.951 đồng
Như vậy năm 2000 công ty đã tiết kiệm được một khoản là:
34.085.345.951 - 28.967.377.537 = 5.118.008.414 đồng
- Chỉ tiêu suất hao phí của TSCĐ:
Ta có năm 1999 lợi nhuận của công ty bằng 0 nên không xác định được
suất hao phí nghĩa là công ty sử dụng vốn cố định không hiệu quả.
Còn năm 2000 thì suất hao phí là 0,23247đồng nghĩa là để tạo ra một
đồng doanh thu thì cần 0,23247 đồng TSCĐ
4. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động
4.1. Tình hình về cơ cấu vốn lưu động
Biểu 20: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ (%)
(%) (%)
1. Vốn trong dự 8.062.431.985 45,86 8.562.431.985 51,17 500.000.000 5,84
trữ
- Nguyên vật liệu 6.532.431.000 81,02 7.032.431.000 82,13 500.000.000 7,11
- Công cụ dụng 1.502.000.895 18,98 152.000.985 18,87 0,00 0,00
cụ
2. Vốn trong sản 2.013.636.132 11,45 2.036.782.561 11,58 23.146.429 1,14
xuất
3. Vốn trong lưu 7.502.209.962 12,69 6.979.063.525 39,71 523.146.437 -7,49
thông
- Thành phẩm 4.979.576.762 66,63 3.256.430.325 46,66 1.200.000.00 32,23
- Hàng gửi bán 2.522.633.200 33,63 3.722.633.200 53,34 0,00 0,00
Tổng 17.578.278.071 100 17.578.278.071 100

Nguồn: Hiện trạng VLĐ trong năm 1999, 2000 của Công ty bánh kẹo
Hải Hà
Nhận xét: Về sự thay đổi cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2000 so
với năm 1999
- Vốn trong dự trữ
- Vốn trong sản xuất
- Vốn trong lưu thông
4.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty
Tài sản lưu động của công ty gồm: đối tượng lao động, công cụ lao động
phụcvụ sản xuất mf chủ yếu là nguyên nhiên vật liệu, tiền vốn biểu hiện về
mặt giá trị của TSLĐ và vốn lưu động. Tình hình sử dụng TSLĐ của Công ty
bánh kẹo Hải Hà được thể hiện ở bảng sau:
(Số liệu năm 1999, 2000 của phần này em sẽ trình bày trong chuyên đề)
4.3. Tình hình quản lý vốn lưu động ở công ty
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ta lập bảng phân tích so sánh
qua hai năm 1999, 2000 về tình trạng công nợ, các khoản phải thu, phải trả
của công ty qua bảng sau:
Biểu 21: Khoản phải thu và nợ phải trả của Công ty bánh kẹo Hải Hà
1999 2000 Chênh lệch
Chỉ tiêu Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ (%)
(%) (%)
I. Khoản phải 64.981.421.736 29,39 67.223.889.650 33,23 2.242.476.914 3,45
thu
PTKH 47.226.082.386 72,67 48.361.162.483 23,91 1.135.080.143 2,4
Trả trước người 716.540.035 1,1 2.269.069.483 1,12 1.52.556.448 216,67
bán
Phải thu tạm 1.507.488.802 2,31 1.142.633.705 0,56 -364.825.097 -24,2
ứng
Phải thu nội bộ 6.246.459.606 9,61 7.568.750.681 3,74 1.322.291.075 21,17
Phải thu khác 9.284.841.907 14,31 7.882.216.252 3,9 -1.402.625.655 -15,1
II. Khoản phải 156.098.349.581 70,61 135.074.562.022 66,77 -21.023.787.559 13,47
trả
1. Nợ dài hạn 11.075.424.420 7,19 11.977.052.010 5,92 901.627.590 8,14
- Vay dài hạn 128.560.000 0,08 11.997.052.010 5,92 11.848.492.010
- Nợ dài hạn 10.947.208.402 7,01 0
khác
2. Nợ ngắn hạn 145.022.925.161 92,91 123.097.510.012 60,85 -21.925.415.149 -15,12
- Vay ngắn hạn 76.155.695.845 48,78 61.792.965.702 30,55
- Phải thu người 42.295.128.922 27,1 40.613.873.062 20,07
bán
- Người mua trả 158.202.922 0,1 247.783.663 0,136
trước
- Phải trả CNV 4.878.707.893 3,12 2.950.451.221 1,46
- Thuế phải trả 1.311.712.356 0,84 -365.704.065 -0,18
- Phải trả công 7.457.217.646 4,77 3.610.704.065 1,785
ty
- Phải trả khác 12.766.260.163 8,22 14.219.820.185 7,03
Tổng 221.079.762.317 100 202.298.451.672 100

Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính 1999, 2000


Trong hai năm 1999, 2000 nguồn vốn công ty đó chiếm dụng là rất lớn
trong khi đó vốn của công ty bị chiếm dụng lại nhỏ hơn rất nhiều. Nguyên
nhân do công ty đã được các nhà cung ứng nguyên vật liệu ở nước ngoài cho
kéo dài thời gian thanh toán và một số công trình XDCB mà công ty đã cung
ứng vật liệu nổ đã thanh toán nhanh hơn cho công ty. So với năm 1999, các
khoản vốn bị chiếm dụng trong năm 2000 là tăng lên 2.242.476.914 đồng
tương ứng với 3,45% trong đó trả trước cho người bán là tăng lên rất nhiều.
5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty người ta xem
xét những chỉ tiêu được phản ánh ở bảng sau:
Biểu số 22: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Mức %
1. Tổng doanh thu 306.972.221.992 299.610.190.909 -7.062.031.003 -2,3
2. Lợi nhuận thuần 0 200.000.000 200.000.000 100
3. VẩN LưU đẫNGĐ bình 17.578.270.071 18.233.673.951 655.403.880 3,73
quân
4. Sức sản xuất của VLĐ 17,446 16,432 -1,014 -5,8
(=1:3)
5. Sức sinh lời VLĐ 0 0,012 0,012 100
(=(2): (3))
6. Số vòng luân chuyển 18 17 -1 -5,55
(=(1): (3)
7. Độ dài một vòng luân 20 21 +1 5
chuyển =(360: (5))
8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,057 0,061 0,004 -7,0175
(=(3) : (1)

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Qua bảng ta có nhận xét:
Chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động năm 2000 nhỏ hơn năm 1999
Tuy nhiên chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động năm 2000 là cao hơn và
năm 1999 là không có lãi hay trong năm 1999 vốn lưu động không sinh lời.
Trong năm 2000 khả năng sinh lời của một dòng vốn lưu động là 0,012 đồng.
Chỉ số vòng quay của vốn lưu động: số vòng quay của vốn lưu động năm
1999 là 18 vòng/năm, năm 2000 là 17 vòng/năm. So với năm 1999 số vòng
quay của vốn lưu động năm 2000 giảm 1 vòng/năm. Nguyên nhân do:
Doanh thu giảm 7.062.031.003 đồng (giảm 2,3%)
Vốn lưu động bình quân tăng 655.403.880 đồng (tăng 3,73%). Vậy nếu
số vòng quay của vốn lưu động năm 2000 bằng năm 1999 thì cần số vốn lưu
động là: 299610190909: 18 = 16645010606 đồng. So với thực tế công ty đã lãng
phí một khoản là: 18.232.673.951 - 160.645.010.606 = 1.588.663.345 đồng.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY

1. Công tác huy động vốn


1.1. Các thành tựu
Hiện nay các doanh nghiệp đều gặp phải vấn đề là thiếu vốn kinh doanh,
là một trở ngại lớn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực tế để đáp ứng nhu cầu về vốn, công ty đã chủ động lập kế hoạch
huy động vốn từ các nguồn: ngân sách cấp, tự bổ sung, tín dụng, chiếm dụng.
Nhờ vậy mà kết quả kinh doanh của công ty có phần khả quan, công ty luôn
đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Thực tế cho thấy rằng nhu cầu về
vốn lưu động của công ty là rất lớn vì do đặc thù về nguyên vật liệu và sản
phẩm sản xuất của công ty. Nguồn huy động cơ bản của công ty là vay ngân
hàng, tuy nhiên công ty đã thực hiện sự cân đối hợp lý giữa các nguồn vốn.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động, công ty có nguồn đi chiếm dụng đã tăng
lên nhanh (năm 1999 tăng so với năm 1998 là 690715%, năm 2000 tăng so
với năm 1999 là 113052%), bên cạnh đó vốn ngân hàng lại giảm. Cơ cấu các
bộ phận TSCĐ tương đối hợp lý, công ty đã bước đầu tận dụng tối đa công
suất và thời gian làm việc của máy móc thiết bị. Trong công tác khấu hao,
công ty luôn trích đủ theo kế hoạch đều đặn hàng năm và góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất sử dụng vốn.
1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Lượng vốn huy động từ nguồn tín dụng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
tổng số vốn (cụ thể năm 2000: vay ngắn hạn ngân hàng với số tuyệt đối là
39.962.244.884 đồng, chiếm 24,45%; vay dài hạn ngân hàng là
9.039.789.248 chiếm 5,53% trong tổng số vốn). Vì thế phần lãi suất vay ngân
hàng đến hạn trả của công ty ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt
vốn tín dụng của công ty chủ yếu là phần vay ngắn hạn ngân hàng.
- Lượng vốn còn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối lớn và nguồn vốn
bị chiêm dụng cũng lớn. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của vốn
lưu động, giảm khả năng sinh lời.
2. Vấn đề sử dụng vốn
2.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây công tác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đạt
được một kết quả thông qua các chỉ tiêu.
Biểu 23: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Đơn vị: đồng
So sánh
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Mức %
1. TRT 306.672.221.912 299.610.190.909 -7.062.031.003 -2,3

2. R 0 200.000 200.000.000 100

3. VKD 36.516.718.585 36.034.990.837 -481.727.748 -1,32


4. DVKD (%) 0 0,56 0,56 100
5. VSVKD 8,4 8,3 0,1 -1,2
6. DTR (%) 0 0,0667 0,0667 100

Như vậy ta thấy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh năm 2000
cao hơn năm 1999 (do năm 1999 công ty sản xuất kinh doanh không có lãi).
Tuy công ty đã tận dụng mọi nguồn vốn để thay đổi, mua mới máy móc thiết
bị tăng sức sinh lời của vốn cố định. Nhưng năm 1999 việc quản lý sử dụng
vốn cố định lẫn vốn lưu động đều không hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh
doanh không có lãi. Đó cũng là tình trạng chung của DNNN trong thời gian
qua.
2.2. Tồn tại trong vấn đề sử dụng vốn
- Lượng hàng tồn kho của công ty tồn đọng lớn, tuy có giảm trong các
năm 1998, 1999, 2000 nhưng vẫn gây ứ đọng vốn. Cần có biện pháp để tiêu
thụ số sản phẩm này để thu hồi vốn sản xuất kinh doanh.
Phần III
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO
HẢI HÀ GIAI ĐOẠN 2001-2005

- Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều bị chi phối bởi những quan
điểm của các nhà quản trị. Sau đây là quan điểm chủ yếu của các nhà quản trị
Công ty bánh kẹo Hải Hà:
+ Một là: tiết kiệm triệt để chi phí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nói chung bất kể doanh nghiệp nào cũng nên tiết kiệm và Công ty
phải huy động và sử dụng các nguồn vốn bên trong và bên ngoài với chi phí
thấp nhất.
+ Hai là: nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện để mở rộng quy mô
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu được lợi nhuận.
- Đẩy mạnh kinh doanh đa ngành nghề tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ bánh kẹo, dự kiến năm 2001:
+ Tổng giá trị sản lượng toàn công ty: 400.125.000.000đ
+ Lợi nhuận dự kiến: 4.500.000.000đ
+ Khối lượng bánh kẹo: 22.000.000 tấn.
Biểu 24: Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000-2005 của
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005
Vốn sản xuất kinh doanh 39.500.000.000 75.000.000.000
Vốn cố định 21.000.000.000 43.000.000.000
Vốn lưu động 18.500.000.000 32.000.000.000
Nguồn: Kế hoạch vốn SXKD của công ty (2000-2005)
Biểu 25: Nhu cầu vốn lưu động giai đoạn 2000-2005 của Công ty bánh
kẹo Hải Hà
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005
I. Khâu dự trữ 6.000.000.000 10.000.000.000
1. Nguyên vật liệu 4.500.000.000 7.000.000.000
2. Công cụ, dụng cụ 1.500.000.000 2.000.000.000
II. Khâu sản xuất 4.000.000.000 12.000.000.000
III. Khâu lưu thông 8.500.000.000 11.000.000.000
Tổng cộng 18.500.000.000 32.000.000.000
Nguồn: Kế hoạch vốn lưu động của công ty
Nhu cầu về máy móc thiết bị cần đầu tư vào năm 2000 là
5.500.000.000đồng, vào năm 2005 là 15.000.000.000 đồng.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ HUY ĐỘNG TỐI ĐA CÁC NGUỒN VỐN:

Trong chiến lược về vốn thì phạm trù “huy động vốn”, “sử dụng vốn” và
“quản lý vốn” có hiệu quả là không thể tách biệt. Công ty cần thiết phải huy
động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên vấn đề tiếp theo của huy động là sử
dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả. Vậy nên các giải pháp đưa ra đều
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả huy động hay sử dụng vốn.
1. Sử dụng tín dụng thuê mua:
Trong điều kiện hiện nay, chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều không tránh
khỏi giữa các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể đi chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp khác mà lại không bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn
của mình. Ở phần thực trạng ta thấy vốn đi chiếm dụng của công ty là nhỏ
hơn vốn công ty bị chiếm dụng.
Vì để đáp ứng được nhu cầu về vốn công ty đã vay ngắn hạn ngân hàng
một lượng tiền lớn (tuy nhiên có giảm đến năm 2000, cuối 1998 vay 76 tỷ,
năm 1999 vay xấp xỉ là 61 tỷ, cuối năm 2000 vay xấp xỉ là 40 tỷ). Điều này
đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, do phải bớt một phần lợi
nhuận trả lãi cho ngân hàng. Nguyên nhân là do: khả năng tự bổ sung vốn
kém, nợ nhiều.
Các giải pháp:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, tạo uy tín đối với khách hàng
để thắt chặt mối quan hệ. Như thế khả năng thanh toán tiền cho công ty cũng
tốt lên và làm tăng nguồn tiền của công ty.
- Nên thực hiện các đơn thanh toán giao nhận hàng và nhận tiền song
song, có thể chậm lại thế nhưng chỉ trong thời gian ngắn và hợp lý.
- Các biện pháp tạo nguồn tín dụng hợp lí:
Xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn, công ty phải xác
định các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho từng năm. Từ đó cân đối các nguồn
huy động cho sản xuất kinh doanh để nhằm xây dựng cơ bản được cơ cấu vốn
lưu động hợp lý, không ngừng nâng cao khả năng tài chính của công ty, giảm
được các khoản vay ngân hàng, vốn bị chiếm dụng, đề cao chữ tín trong kinh
doanh nhằm ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng, tăng vị thế trên thương
trường.
Chỉ tiêu “Ký thu tiền bình quân” dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn
trong tiêu thụ sản phẩm thông qua các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ
bình quân mỗi ngày. Nếu “Kỳ thu tiền bình quân” là thấp thì vốn của doanh
nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán, còn nếu lớn thì bị ứ đọng nhiều
trong khâu thanh toán.
Kỳ thu tiền bình quân = Error!
Từ đó ta có thể tính toán chỉ tiêu này cho công ty trong hai năm 1999 và
2000 là:
Đơn vị: đồng
So sánh
Chỉ tiêu 1999 2000
Mức %
1. Doanh thu bình quân một ngày 851.867.283 832.250.530,3 -19.616.752,7 -2,3
2. Các khoản phải thu 64.981.412.736 67.223.889.650 2.242.476.914 3,45
3. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 76 81 5
Như vậy cuối thời điểm năm 2000 so với cuối thời điểm năm 1999 thì ký
thu tiền bình quân tăng 5 ngày, chứng tỏ năm 2000 công ty thực hiện không
tốt công tác thu nợ so với năm 1999. Bình quân ký thu tiền của cả hai năm
đều lớn.
2. Giải quyết nhanh chóng lượng thành phẩm tồn kho nhằm đẩy
nhanh vòng quay của vốn lưu động
Thực tế trong mấy năm qua ở công ty tồn tại một lượng hàng tồn kho
khá lớn. Trong đó gồm có: nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong
kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá tồn kho là chiếm một tỷ trọng lớn. Để giải
quyết vấn đề này cần các biện pháp sau:
+ Quản lý nguyên vật liệu cho tốt để tránh tình trạng tồn kho, ứ đọng
vốn. Muốn vay phải xay dựng kế hoạch nguyên vật liệu cho nhu cầu sản xuất
thật chính xác, đúng thời điểm. Tạo mối quan hệ tốt, tin tưởng với các nhà
cung ứng là một việc quan trọng.
+ Tổ chức tiêu thụ sản phẩm:
Xây dựng hình thành bộ phận marketing, nắm bắt chính xác nhu cầu thị
trường, tận dụng mọi năng lực sản xuất của công ty và nắm bắt nhanh các
thông tin khác để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Nhưng đối với khách
hàng nào thì cũng phải lấy chất lượng là mục tiêu cung ứng và giá cả hợp lý.
Sản phẩm Hải Hà nói riêng và sản phẩm bánh kẹo của toàn ngành sản
xuất bánh kẹo nói chung chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu nóng ẩm. Do vậy, đã
ảnh hưởng xấu đến chất lượng và năng suất lao động, khó khăn cho việc bảo
quản và vận chuyển sản phẩm.
Bên cạnh đó, thị trường trọng điểm của công ty là các vùng gần trụ sở
chính của công ty mà trụ sở chính đóng tại Hà Nội là nơi tập trung dân cư
đông đúc, sức mua lớn... rất thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, trao đổi và
tăng khả năng cạnh tranh của công ty ở vùng thị trường này so với các đối thủ
khác ở xa như Biên Hoà, Quảng Ngãi... Nhưng ngược lại việc thâm nhập của
công ty vào các thị trường ở xa như miền Trung, miền Nam lại gặp nhiều khó
khăn do các yếu tố địa lý, khoảng cách vận chuyển xa, thị hiếu tiêu dùng khác
nhau.
Có thể nói hiện nay, việc cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo xảy ra khá
quyết liệt. Công ty bánh kẹo Hải Hà không những phải cạnh tranh với những
đối thủ trong nước như Hải Châu, Tràng An, Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên
Hoà mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều bánh kẹo ngoại nhập hiện đang tràn
lan trên thị trường. Đặc biệt gần đây mới xuất hiện hai đối thủ cạnh tranh mới
của Hải Hà là công ty liên doanh sản xuất keọ Perfetti Việt Nam với sản phẩm
các loại, kẹo cao su thỏi Bigbabol, kẹo cao su thổi có nhân Bloop, kẹo sữa
béo Alpelibe original và công ty chế biến thực phảm Kinh đô với sản phẩm
bánh các loại, mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nên chiếm
được một thị phần lớn trê thị trường. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh
đòi hỏi công ty phải tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh đồng thời cải
tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng.
3. Cần tăng cường huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
Trong điều kiện hiện nay một vấn đề bức xúc đối với mỗi doanh nghiệp
là vấn đề thiếu vốn, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Do thiếu vốn mà
doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn, trong đó chủ yếu là vay
ngân hàng. Phần lãi suất phải trả cho ngân hàng khá lớn làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy
tăng cường nguồn vốn từ nội bộ công ty có một ý nghĩa quan trọng. Tuy
nhiên để huy động được nguồn vốn này thì công ty phải tạo được một sự đoàn
kết giữa cán bộ công nhân viên với công ty và có mức lãi nhất định cho khoản
tiền này.
III. MỘT SỐ BIỆNPHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI HÀ

1. Đổi mới tình hình tiêu thụ sản phẩm


Vấn đề tiêu thụ sản phẩm là vấn đề khó khăn nhất trong giai đoạn hiện
nay của công ty. Chính vì vậy biện pháp đầu tiên và quan trọng nhất để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là đổi mới hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Nguyên nhân khách quan dẫn đến vấn đềnày như đã nói là do thời tiết,
tình hình chung của nền kinh tế. Nhưng nguyên nhân chủ yếu lại xuất phát từ
nguyên nhân chủ quan. Đó là công ty chưa có một chiến lược thị trường, một
chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Để thoát khỏi tình trạng hiện tại, công ty cần có một chiến lược thị trường lâu
dài, một chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý đáp ứng các yêu cầu trước, trong
và sau khi bán hàng. Các biện pháp đó là:
- Công tác đầu tiên và quan trọng nhất là công tác thị trường. Có thị
trường có nghĩa là hàng hoá được tiêu thụ. Công ty cần nâng cao trình độ tiếp
thị, trình độ bán hàng cho đội ngũ này đồng thời phải có chế độ trách nhiệm
vật chất rõ ràng để khuyến khích họ. Chính họ là người tạo nên hình ảnh và
uy tín của công ty.
Khách hàng của công ty hầu hết là các đại lý và các nhà bán buôn. Họ
đều có quan hệ gắn bó mật thiết với công ty, hoạt động trên cơ sở hoa hồng
đại lý và được các công ty thực hiện giá bán ưu đãi, cho nên lợi ích của họ
gắn liền với lợi ích của công ty. Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc
phát triển mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các đại
lý góp phần không nhỏ vào việc tạo lập uy tín, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thị trường là gián tiếp và trực
tiếp. Với phương pháp gián tiếp thì nghiên cứu thị trường dựa vào số liệu đã
có. Những số liệu này có thể do chính công ty tạo ra như các số liệu của kế
toán tài chính, kế toán kinh doanh, thống kê tiêu thụ sản phẩm... hoặc số liệu
này được lấy từ bên ngoài doanh nghiệp thông qua báo chí. Công ty có thể kết
hợp với phương pháp trực tiếp để có thể kết luận chính xác hơn.
Tìm hiểu và phân tích thị trường phải phân tích đầy đủ cung và cầu hiện
tại, tương lai của thị trường. Thị trường được phân tích ở đây bao gồm cả thị
trường đầu ra và thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào.
Trong phân tích cung cầu thì công ty cần xác định được số lượng các đối
thủ cạnh tranh và tiến hành cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu,
chiếm tỷ phần cao.
Trong phân tích cầu thì công ty cần xác định được số lượng và quy mô
các doanh nghiệp có cầu về loại sản phẩm của công ty. Từ đó Công ty bánh
kẹo Hải Hà có thể xây dựng chiến lược lâu dài, chính sách tiêu thụ sản phẩm
hợp lý cho công ty với mức độ chính xác cao. Qua đó công ty cần tăng cường
chính sách tuyên truyền, quảng cáo nhất là quảng cáo trên báo chí của các lĩnh
vực.
Sau đó Công ty bánh kẹo Hải Hà cần phải tổ chức chào hàng trên thị
trường để lôi cuốn khách hàng. Ví dụ đối với khách hàng không có phương
tiện vận tải, công ty đều có xe ô tô, tàu thuỷ chuyên chở đến tận nơi với cước
phí hợp lý đúng tiến độ.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng của đội
ngũ lao động tạo động lực làm việc
+ Thứ nhất công ty cần bố trí lại lao động quản lý cho phù hợp với năng
lực của từng người. Muốn làm được điều này thì giám đốc, các phó giám đốc
và trưởng phòng tổ chức nhân sự phải nắm được toàn bộ phòng ban của công
ty, các đơn vị trực thuộc cần số lượng cán bộ là bao nhiêu, chất lượng như thế
nào, cố gắng để phát huy thế mạnh của từng người.
+ Thứ hai, qua việc nắm rõ năng lực của từng cán bộ sẽ phát hiện những
người có năng lực, ham học hỏi tạo điều kiện thuận lợi cho họ có được học
nâng cao lên. Việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý thường rất
tốn kém cần phải tuyển những người có năng lực thật sự để đem lại hiệu quả
cao cho việc đào tạo đồng thời chính họ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh nói chung và vốn kinh doanh nói riêng.
+ Thứ ba là phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập
thể cá nhân người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ
thuật để khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu quả nhất nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị tiên tiến. Biện pháp:
- Cần hình thành nên cơ cấu lao động hợp lý, phải bảo đảm việc làm trên
cơ sở phân công đúng nhiệm vụ của mình.
- Cần phải kiểm tra tay nghề khi giao việc cho công nhân. Đặc biệt cần
quan tâm tới công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với
người lao động.
- Tạo một động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết
định tới hiệu quả kinh tế.
4. Công ty cần mở rộng quan hệ với các nhà cung ứng nguồn hàng
ngay cả trong nước và ngoài nước để giá mua và chi phí là thấp nhất,
tránh độc quyền cung cấp.
Đầu tư dây chuyền công nghệ để tự sản xuất bao bì.
Tổ chức khai thác tối đa các phương tiện vận chuyển.
5. Tăng cường công tác thu hồi công nợ, chú trọng đặc biệt vào
những khách hàng có số nợ lớn.
- Yêu cầu xí nghiệp thu tiền trước khi xuất hàng
- Đối với những khách hàng chưa có khả năng trả tiền ngay thì phải cam
kết đảm bảo một tỷ lệ dư nợ trong thời gian nhất định. Nếu vượt quá số nợ và
thời hạn đó thì xí nghiệp không tiếp tục bán nữa.
IV. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC

- Nhà nước cần cho công ty vay vốn với lãi suất ưu đãi.
- Nhà nước cần giải quyết nhanh nguồn vốn cho các công trình XDCB
để tăng khả năng thanh toán đối với công ty.
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất
định được huy động, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các
doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hoà giữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định và vốn lưu động cho phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp
mình.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay các quan hệ tài chính của
nền kinh tế thị trường còn rất mới mẻ và hàng ngày hàng giờ thử thách sự tồn
tại của doanh nghiệp. Thực tế thấy rằng để thích nghi với cơ chế thị trường,
doanh nghiệp phải làm chủ được vốn kinh doanh thông qua công cụ đắc lực là
tìm kiếm các nguồn cung ứng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Sau một thời gian thực tập ở công ty, nhận thấy một vấn đề được xem là
rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khăn khi thực hiện, tôi đã tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Với sự cố gắng của bản thân và sự
hướng dẫn của cô giáo, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty tôi
đã tìm ra một số mặt yếu của công ty và đề ra một số giải pháp. Nhưng những
đề nghị trên chỉ là của một sinh viên chưa có kinh nghiệm, nên nếu như
những giải pháp này ít nhiều có ý nghĩa thực tế đối với hoạt động kinh doanh
của công ty thì sẽ là một khích lệ đối với tôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình QTKDTH - Chủ biên: GS.TS nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao
- Nxb Khoa học kỹ thuật, năm 1999.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PTS. Lưu Thị Hương-
Nxb Giáo dục, 1998.
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Chủ biên PGS. PTS Phạm
Thị Gái - Khoa Kế toán Đại học KTQD, Nxb Giáo dục, 1997.
4. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Josete Peyrard, Nxb Thống kê, 1994.
5. Tạp chí xây dựng số 7/1998, Tạp chí tài chính số 4,5/1997.
6. Tài liệu từ công ty: Báo cáo quyết toán các năm: 1998, 1999, 2000; Báo
cáo tăng giảm TSCĐ, Báo cáo công nợ của công ty.

You might also like