Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Phần II
Nội dung cơ bản của quá trình tái chế VC
-----------------------------------------------------
Phần I:
1) Vai trò của VC trong đời sống sinh hoạt và công nghiệp hóa chất
Như chúng ta đã biết VC có ứng dụng rất quan trọng trong sinh hoạt và trong công
nghiệp hóa chất. VC là nhiên liệu để điều chế PVC một vật liệu có ứng dụng rất cao
trong các ngành công nghiệp và sinh hoạt.
PVC đã được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1920. Càng ngày việc ứng dụng PVC
cho các ngành công nghiệp càng phát triển rộng như:
- Làm vỏ bọc dây điện
- Các thiết bị y tế ( Túi đựng máu, găng tay,huyết thanh ống,ống thông coroner… )
- Trong Xây Dựng ( sơn tường, sàn nhà,mái nhà,của sổ,đường ống,chống thấm…)
- Trong sinh hoạt ( túi đựng, đồ chơi, giầy dép,may mặc…)
2) Tác hại của VC tới môi trường và sức khỏe con người
Từ lâu vinyl clorua (VC) đã được biết đến là một chất gây ung thư. Sản lượng VC
trên thế giới đã tăng gần gấp đôi trong vòng 20 năm qua, hiện nay đạt 27 triệu tấn/năm.
Nhưng những kết quả nghiên cứu mới đây đang làm tăng thêm mối lo ngại về sự nguy
hiểm của VC đối với sức khỏe và môi trường.
VC được thương mại hóa lần đầu tiên vào thập niên 1920. Nhưng mãi đến thập niên
1930, khi người ta phát minh ra công nghệ polyme hóa VC thành PVC thì VC mới được
sản xuất và sử dụng ở quy mô lớn.
Đầu thập niên 1970, những kết quả nghiên cứu trên động vật và báo cáo lâm sàng ở
các bệnh viện đã khẳng định VC là một chất gây ung thư. Vì vậy các quy trình sản xuất
cũng như các quy định về an toàn lao động trong ngành sản xuất VC/PVC đã phải thay
đổi rất nhiều. Hàm lượng VC trong nhựa PVC và các sản phẩm PVC cũng được giới
hạn rất chặt chẽ. Nhờ những biện pháp này nên tỷ lệ mắc bệnh sacom mạch máu gan ở
các công nhân làm việc với VC đã giảm xuống đến 0. Người ta tưởng rằng vấn đề về VC đã
được giải quyết. Tuy nhiên, những phát hiện về bệnh học, môi trường và hóa sinh đã cho thấy những
khía cạnh mới về thứ hóa chất này.
Ô nhiễm môi trường: các khảo sát về môi trường ở nhiều nước cho thấy đất, nước
ngầm, giếng nước ở gần các bãi chôn lấp phế thải công nghiệp có hàm lượng VC cao.
Có những mẫu nước ngầm chứa đến 12 mg VC/l, một số mẫu đất chứa đến 230 mg
VC/m3. Do hoạt động của vi khuẩn ở điều kiện yếm khí VC có thể được hình thành từ
quá trình khử halogen của các chất cloeten được clo hóa ở mức cao
3) Mục đích của quá trình tái chế VC
VC là hợp chất rất khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Ngoài ra nó
còn là một số nguyên nhân gây một số bệnh ung thư. trong quá trình sản xuất PVC
ta không thể thải VC ra môi trường được vì tác hại của nó. Để đảm bảo cho môi
trường và sức khỏe con người ta phải có biện pháp thu gom và tái chế VC vì:
- Bảo vệ môi trường
- Bảo vệ sức khỏe của con người
- Tái chế tiếp tục làm nhiên liệu sản xuất
Phần II:
Nội dung cơ bản của quá trình tái chế VC
Tuần hoàn VC
Chức năng:
*Tập hợp khí VC từ trong quá trình:
- VC ko chuyển hóa hết thành PVC
- Sản phẩm PVC chứa lượng rất nhỏ VC
*Nén và hóa lỏng VC đêt tái sử dụng
Tuần hoàn VC về thiết bị phản ứng
*Giải phóng lượng tối thiểu VC từ quá trình ra
- Môi trường
- Nước thải.
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH TÁI CHẾ VC
Hóa Lỏng
VC tái sinh VGA
VC
V405 E806
E403 E404
Ống sả VC
VC từ ống xả gồm các VC từ tháp sản xuất PVC thừa ra và các tạp chất như nhũ tương, bùn
nhão và các xúc tác và nước thải cần tách. VC này từ ống đến van 2 cửa:
Cửa 1: Đến tháp tái sinh monome chân không K301. Ở đây các phân tử VC được tách và
đẩy sang máy nén HPVC. Khí VC thừa ở thiết bị phản ứng R301n cũng đi lên K301 và
thực hiện quá trình lọc và đẩy sang máy nén.
Cửa 2: Các VC sạch được đưa thẳng đến máy nén khí HPVC.
Tại máy nén, Khí từ V501 do R301n cấp đẩy lên HPVC để nén khí. Có 2 cửa ra:
Cửa trên: VC sạch đi ra tháp hóa lỏng VC
Cửa dưới: nước thải và các tapk được đưa đến bình loại nước thải V803 C801.
VC hóa lỏng trong E403 chuyển về V405 và đi xuống bình lọc nước thải. Còn VC hóa lỏng ở
E404 được chuyển sang bộ VGA E806. Rồi đưa đến thiết bị lọc nước thải. VC được lọc nước
thải rồi sẽ đi lên máy nén PVC nhẹ( các PVC chưa đủ tiêu chuẩn). Nguyên liệu từ tháp loại
bùn nhão cũng được chuyển từ V502 C501 lên máy nén này
Quá trình nén VC
• 2 hệ thống tách
- Các máy nén VC áp suất cao
- Các máy nén VC áp suất thấp
- Áp suất thấp/cao phụ thuộc áp suất, áp
suất thải của mẫu
• 2 máy nén cho mỗi công viêc/nhiệm vụ
-HP:
-LP:
* 1 cái dự phòng
-K401C
* Tổng cộng 5 máy nén
Các máy nén vòng lỏng 2 giai đoạn
Siemen.
CÁC MÁY NÉN VC
V-1
Máy nén
Tất cả huyền phù và có áp lực Nhiệt độ của
nước được giữ lại thoát là 6 nước bịt bị
E 405 T
và chuyển đến tháp barg khống chế
tách E408
P-6
P-5 P-9
Cat E pH
Cat E được
Tới 803 K401A-C
bơm thêm để
E-8 K402A-C tránh axit ăn
P401 mòn
Dòng nước bịt sử dụng áp suất đẩy
Các máy nén HP
• Nhận khí từ:
- Bình Blowdown (V501)
- Hệ thống chân ko (K301)
- Khí xả từ thiết bị phản ứng ( xả theo đường
chân ko)
• Áp suất hút
-Đa dạng
- Có thể lên tới 3.5 bar (Sau HP)
* Vận hành
Yêu cầu và khởi động theo DSC khi:
- xả/suất
- Chân không đơn
- Xả khí tại TBPU
* Ngừng và kết thúc vận hành
Khi áp suất của V501<0.1 bar trong 5 phút
Máy nén LP
• Nhận khí từ:
- Bình tách liệu (V502)
- Tháp tách ngưng tụ (E503)
- Tháp tách nước thải (V803, E802)
*Áp suất hút
- Không đổi
- Hơn áp suất khí quyển một chút (Sau LP)
* Vận hành
Luôn hoạt động bình thường
- Tách bùn: vận hành nối tiếp
- Tháp tách nước thải: vận hành nối tiếp
* Khởi động và ngừng theo phòng điều
khiển
DCS sẽ shutdown trong các điều kiện bất
thường.
Khởi động các máy nén
• Các bước chính và qtrinh kiểm tra của HP và LP là
giống nhau.
- Không thể khởi động trong vòng 3 phút kể từ khi
dòng 2m3/h: Tắt máy nếu vận tốc dòng không đạt
- Đợi 2 phút để áp suất xả tăng: Tắt máy nếu áp
được
HỆ THỐNG NƯỚC BỊT
To V803
Cat E được trộn thêm
khi máy nén chạy để
tăng độ pH Sử dụng nếu cần
DMW
Cat
CatEE Nước làm mát
Thêm vào hỗ trợ Cat E F
Quá trình hấp thụ CO2 Độ chảy vào
FIC dòng nước
tích tụ trong
VC tạo sự hồi sinh làm mát
Nhiệt độ
nước bịt xẽ
Khí + Nước
được
Khí vào E405 TIC khống chế
T
E408 ở 45 độ C
K401A – C
K402A - B
VC Xẽ dùng để đưa
Định lượng nước tháp p HCl vào nước bịt, cái
F
xẽ dừng máy nén H mà gây ăn mòn
dược ngăn chặn bỏi
Dòng nước bịt được dùng làm áp lực đẩy mực pH thấp
Hệ thống seal water máy nén
To V803
Cat E được trộn thêm
khi máy nén chạy để
tăng độ pH Sử dụng nếu cần
DMW
Cat
CatEE Nước làm mát
Thêm vào hỗ trợ Cat E F
Quá trình hấp thụ CO2 tích Độ chảy vào
FIC dòng nước làm
tụ trong
VC tạo sự hồi sinh mát
Khí + Nước
Khí vào E405 TIC
T
K401A – C E408
K402A - B
VC Xẽ dùng để đưa
F Định lượng nước tháp xẽ pH HCl vào nước bịt, cái
dừng máy nén mà gây ăn mòn dược
ngăn chặn bỏi mực pH
Dòng nước bịt được dùng làm áp lực đẩy thấp
HOẠT ĐỘNG CỦA BƠM CHÂN KHÔNG
LÀM SẠCH BÌNH ( BÌNH PHẢN ỨNG )
K301
I-2
L
V405
80 m3
M
Hóa lỏng VC
Các điểm cần chú ý khi vận hành:
• chuẩn hóa áp suất vận hành, nếu:
- quá thấp, tải về nhiều ở E404, quá nhiều VC đến
phân xưởng VGA.
- Quá cao, giảm thể tích máy nén
* Cung cấp đủ lượng nước làm mát cho E403
- quá thấp, tải về nhiều ở E404, quá nhiều VC đến
phân xưởng VGA.
• Cung cấp đủ nước đã được làm nóng và nhiệt độ
thích hợp, nếu quá thấp:
*giảm chức năng của E404, quá nhiều VC đến xưởng
VGA.
• Giảm thiểu khí trơ đi vào hệ thống:
- Hàm lượng khí trơ cao làm giảm sự ngưng tụ VC,
quá nhiều đến VGA
- Máy phân tích oxy cho kết quả ở mức cao (bình
thường là 0,1%).
- Lưu lượng lớn sau E404 (F-43-17) với nhiệt độ
V803
2.4 m3
Lọc tách cạn để tránh
đóng khối trong801
C
V803th u g o m n ư ớ c S801
Hơi
Chức năng:
• Tẩy uế khỏi thiết bị chứa VC
- VD: các bơm VC, các thiết bị lọc VC
- Thiết bị được kết nối bằng tay đến ống xả