You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT – KHOA DẦU KHÍ – BỘ MÔN LỌC HÓA DẦU

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

CƠ SỞ HÓA HỌC POLYMER

SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN PVC

PHÂN ĐOẠN TÁI CHẾ VC


………………………………………………………………

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PHẠM QUANG NÚI

THỰC HIỆN SINH VIÊN : NGUYỄN VĂN HIỆP


Lớp K51 Lọc Hóa Dầu – Vũng Tàu

Vũng Tàu Ngày 22 tháng 10 năm 2009


Phần I
1) Vai trò của VC trong đời sống sinh hoạt và công nghiệp hóa chất
2) Tác hại của VC đối với môi trường và sức khỏe con người
3) Mục đích của quá trình tái chế VC

Phần II
Nội dung cơ bản của quá trình tái chế VC
-----------------------------------------------------

Phần I:
1) Vai trò của VC trong đời sống sinh hoạt và công nghiệp hóa chất
Như chúng ta đã biết VC có ứng dụng rất quan trọng trong sinh hoạt và trong công
nghiệp hóa chất. VC là nhiên liệu để điều chế PVC một vật liệu có ứng dụng rất cao
trong các ngành công nghiệp và sinh hoạt.
PVC đã được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1920. Càng ngày việc ứng dụng PVC
cho các ngành công nghiệp càng phát triển rộng như:
- Làm vỏ bọc dây điện
- Các thiết bị y tế ( Túi đựng máu, găng tay,huyết thanh ống,ống thông coroner… )
- Trong Xây Dựng ( sơn tường, sàn nhà,mái nhà,của sổ,đường ống,chống thấm…)
- Trong sinh hoạt ( túi đựng, đồ chơi, giầy dép,may mặc…)
2) Tác hại của VC tới môi trường và sức khỏe con người
Từ lâu vinyl clorua (VC) đã được biết đến là một chất gây ung thư. Sản lượng VC
trên thế giới đã tăng gần gấp đôi trong vòng 20 năm qua, hiện nay đạt 27 triệu tấn/năm.
Nhưng những kết quả nghiên cứu mới đây đang làm tăng thêm mối lo ngại về sự nguy
hiểm của VC đối với sức khỏe và môi trường.
VC được thương mại hóa lần đầu tiên vào thập niên 1920. Nhưng mãi đến thập niên
1930, khi người ta phát minh ra công nghệ polyme hóa VC thành PVC thì VC mới được
sản xuất và sử dụng ở quy mô lớn.
Đầu thập niên 1970, những kết quả nghiên cứu trên động vật và báo cáo lâm sàng ở
các bệnh viện đã khẳng định VC là một chất gây ung thư. Vì vậy các quy trình sản xuất
cũng như các quy định về an toàn lao động trong ngành sản xuất VC/PVC đã phải thay
đổi rất nhiều. Hàm lượng VC trong nhựa PVC và các sản phẩm PVC cũng được giới
hạn rất chặt chẽ. Nhờ những biện pháp này nên tỷ lệ mắc bệnh sacom mạch máu gan ở
các công nhân làm việc với VC đã giảm xuống đến 0. Người ta tưởng rằng vấn đề về VC đã
được giải quyết. Tuy nhiên, những phát hiện về bệnh học, môi trường và hóa sinh đã cho thấy những
khía cạnh mới về thứ hóa chất này.
Ô nhiễm môi trường: các khảo sát về môi trường ở nhiều nước cho thấy đất, nước
ngầm, giếng nước ở gần các bãi chôn lấp phế thải công nghiệp có hàm lượng VC cao.
Có những mẫu nước ngầm chứa đến 12 mg VC/l, một số mẫu đất chứa đến 230 mg
VC/m3. Do hoạt động của vi khuẩn ở điều kiện yếm khí VC có thể được hình thành từ
quá trình khử halogen của các chất cloeten được clo hóa ở mức cao
3) Mục đích của quá trình tái chế VC
VC là hợp chất rất khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Ngoài ra nó
còn là một số nguyên nhân gây một số bệnh ung thư. trong quá trình sản xuất PVC
ta không thể thải VC ra môi trường được vì tác hại của nó. Để đảm bảo cho môi
trường và sức khỏe con người ta phải có biện pháp thu gom và tái chế VC vì:
- Bảo vệ môi trường
- Bảo vệ sức khỏe của con người
- Tái chế tiếp tục làm nhiên liệu sản xuất

Phần II:
Nội dung cơ bản của quá trình tái chế VC
Tuần hoàn VC
Chức năng:
*Tập hợp khí VC từ trong quá trình:
- VC ko chuyển hóa hết thành PVC
- Sản phẩm PVC chứa lượng rất nhỏ VC
*Nén và hóa lỏng VC đêt tái sử dụng
Tuần hoàn VC về thiết bị phản ứng
*Giải phóng lượng tối thiểu VC từ quá trình ra
- Môi trường
- Nước thải.
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH TÁI CHẾ VC

Hóa Lỏng
VC tái sinh VGA
VC
V405 E806
E403 E404

Mônôme Máy nén HP Máy nén LP


chân không VC VC
K301 K401A-C K402A-B

Bình phản Lọi bỏ bùn Loại bỏ


Thổi Khí
ứng nhão nước thải
V501
R301n V502 C501 V803 C801

Ống sả VC
VC từ ống xả gồm các VC từ tháp sản xuất PVC thừa ra và các tạp chất như nhũ tương, bùn
nhão và các xúc tác và nước thải cần tách. VC này từ ống đến van 2 cửa:
Cửa 1: Đến tháp tái sinh monome chân không K301. Ở đây các phân tử VC được tách và
đẩy sang máy nén HPVC. Khí VC thừa ở thiết bị phản ứng R301n cũng đi lên K301 và
thực hiện quá trình lọc và đẩy sang máy nén.
Cửa 2: Các VC sạch được đưa thẳng đến máy nén khí HPVC.
Tại máy nén, Khí từ V501 do R301n cấp đẩy lên HPVC để nén khí. Có 2 cửa ra:
Cửa trên: VC sạch đi ra tháp hóa lỏng VC
Cửa dưới: nước thải và các tapk được đưa đến bình loại nước thải V803 C801.
VC hóa lỏng trong E403 chuyển về V405 và đi xuống bình lọc nước thải. Còn VC hóa lỏng ở
E404 được chuyển sang bộ VGA E806. Rồi đưa đến thiết bị lọc nước thải. VC được lọc nước
thải rồi sẽ đi lên máy nén PVC nhẹ( các PVC chưa đủ tiêu chuẩn). Nguyên liệu từ tháp loại
bùn nhão cũng được chuyển từ V502 C501 lên máy nén này
Quá trình nén VC

• 2 hệ thống tách
- Các máy nén VC áp suất cao
- Các máy nén VC áp suất thấp
- Áp suất thấp/cao phụ thuộc áp suất, áp
suất thải của mẫu
• 2 máy nén cho mỗi công viêc/nhiệm vụ
-HP:
-LP:
* 1 cái dự phòng
-K401C
* Tổng cộng 5 máy nén
Các máy nén vòng lỏng 2 giai đoạn
Siemen.
CÁC MÁY NÉN VC

Điều khiển sự quay


Máy nén VC cao áp P vòng trên máy nén
Khí dẫn tới máy
Máy nén VC thấp áp áp lực
hóa lỏng
P-14 Tới E403

V-1

VC từ các dòng quá trình V408 L Mực chất lỏng trong


Đưa tới máy tách V407 bình tách được sả
khí VC xuống V803 nếu cao
E-10
V401
L
V402
Tới V803

Máy nén
Tất cả huyền phù và có áp lực Nhiệt độ của
nước được giữ lại thoát là 6 nước bịt bị
E 405 T
và chuyển đến tháp barg khống chế
tách E408
P-6
P-5 P-9

Cat E pH
Cat E được
Tới 803 K401A-C
bơm thêm để
E-8 K402A-C tránh axit ăn
P401 mòn
Dòng nước bịt sử dụng áp suất đẩy
Các máy nén HP
• Nhận khí từ:
- Bình Blowdown (V501)
- Hệ thống chân ko (K301)
- Khí xả từ thiết bị phản ứng ( xả theo đường
chân ko)
• Áp suất hút
-Đa dạng
- Có thể lên tới 3.5 bar (Sau HP)
* Vận hành
Yêu cầu và khởi động theo DSC khi:
- xả/suất
- Chân không đơn
- Xả khí tại TBPU
* Ngừng và kết thúc vận hành
Khi áp suất của V501<0.1 bar trong 5 phút
Máy nén LP
• Nhận khí từ:
- Bình tách liệu (V502)
- Tháp tách ngưng tụ (E503)
- Tháp tách nước thải (V803, E802)
*Áp suất hút
- Không đổi
- Hơn áp suất khí quyển một chút (Sau LP)
* Vận hành
Luôn hoạt động bình thường
- Tách bùn: vận hành nối tiếp
- Tháp tách nước thải: vận hành nối tiếp
* Khởi động và ngừng theo phòng điều
khiển
DCS sẽ shutdown trong các điều kiện bất
thường.
Khởi động các máy nén
• Các bước chính và qtrinh kiểm tra của HP và LP là
giống nhau.
- Không thể khởi động trong vòng 3 phút kể từ khi

shutdown : để chống phá hỏng đông cơ.


- Đóng van xả: để vận hành tuần hoàn

- Kiểm tra mức nước trong bình tách (V408 hay

V407): không khơi động nếu không đạt tiêu


chuẩn
- Khởi động các máy nén hiệu lực một lần một:

thông thường dùng 2 máy


- Đợi 1 phút để nước bịt (seal water) đạt vận tốc

dòng 2m3/h: Tắt máy nếu vận tốc dòng không đạt
- Đợi 2 phút để áp suất xả tăng: Tắt máy nếu áp

suất không tăng


- Mở van xả - hiện tại đang ở pha động
- Kiểm tra các điều kiện, thso, shutdown nếu không

được
HỆ THỐNG NƯỚC BỊT

Mực chất lỏng trong bình tách xẽ


MÁY NÉN CAO ÁP VC tăng theo quá trình ngưng tụ của
MÁY NÉN HẠ ÁP VC hơi nước trong khí VC
V408
L
V407
Mực chất trong bình tách được
không chế xẽ xả vào V803 nếu cao

To V803
Cat E được trộn thêm
khi máy nén chạy để
tăng độ pH Sử dụng nếu cần
DMW
Cat
CatEE Nước làm mát
Thêm vào hỗ trợ Cat E F
Quá trình hấp thụ CO2 Độ chảy vào
FIC dòng nước
tích tụ trong
VC tạo sự hồi sinh làm mát

Nhiệt độ
nước bịt xẽ
Khí + Nước
được
Khí vào E405 TIC khống chế
T
E408 ở 45 độ C
K401A – C
K402A - B
VC Xẽ dùng để đưa
Định lượng nước tháp p HCl vào nước bịt, cái
F
xẽ dừng máy nén H mà gây ăn mòn
dược ngăn chặn bỏi
Dòng nước bịt được dùng làm áp lực đẩy mực pH thấp
Hệ thống seal water máy nén

Các điển chính khi vận hành:


* Chuẩn hóa lưu lượng seal water, nếu
- quá thấp, máy nén ko đạt được áp suất cần
thiết.
- quá cao, thể tích nén bị giảm
• Chuẩn hóa nhiệt độ seal water, nếu
- quá thấp, VC sẽ ngưng tụ trong nước và sau
đó bay hơi trong máy nén làm giảm thể tích
- quá cao, tạo mối nguy hiểm lớn hơn về ăn
mòn và sự tích lũy có hại
* Chuẩn hóa mực seal water trong bình tách
- quá thấp, lưu lượng seal water ko đủ
- quá cao, nước sang các bình hóa lỏng
- Khi khởi động nếu mực nước cao có thể dẫn
đến hỏng hóc
* Thêm cat E cho seal water, nếu:
- quá thấp, gây ăn mòn và hỏng máy nén
- quá cao, lãng phí vật liệu
Bơm chân không K301

* Chức năng bơm chân không đơn


- Tách VC từ các bình trước khi lưu trữ
- Giảm áp trong TBPU trước khi xả, chỉ
trong một vài mức độ.
- Xả từ máy nén HP
* Chức năng chân không trơ
- Tách các khí trơ từ các bình sau khi lưu
trữ: bảo đảm mức Oxy trong quá trình là
thấp.
- Xả đến áp suất khí quyển
HỆ THỐNG NƯỚC BỊT

Mực chất lỏng trong bình tách xẽ tăng


MÁY NÉN CAO ÁP VC theo quá trình ngưng tụ của hơi nước
MÁY NÉN HẠ ÁP VC trong khí VC
V408
L
V407
Mực chất trong bình tách được không
chế xẽ xả vào V803 nếu cao

To V803
Cat E được trộn thêm
khi máy nén chạy để
tăng độ pH Sử dụng nếu cần
DMW
Cat
CatEE Nước làm mát
Thêm vào hỗ trợ Cat E F
Quá trình hấp thụ CO2 tích Độ chảy vào
FIC dòng nước làm
tụ trong
VC tạo sự hồi sinh mát

Khí + Nước
Khí vào E405 TIC
T
K401A – C E408
K402A - B
VC Xẽ dùng để đưa
F Định lượng nước tháp xẽ pH HCl vào nước bịt, cái
dừng máy nén mà gây ăn mòn dược
ngăn chặn bỏi mực pH
Dòng nước bịt được dùng làm áp lực đẩy thấp
HOẠT ĐỘNG CỦA BƠM CHÂN KHÔNG
LÀM SẠCH BÌNH ( BÌNH PHẢN ỨNG )

Nitrogen Áp khí quyển

K301

Bơm chân không xẽ hạ áp


suất trong thiết bị phản ứng
từ 1 atm đến 0,05 atm trong
vòng 30 phút

1. Xả áp đến máy nén VC cao áp


2. Chuyển tiếp xả vào máy nén VC …
cao áp Như quá trình nhưng chỉ xả tới
3. Thổi N 2 áp khí quyển
4. Xả để đạt áp xuất khí quyển
HÓA LỎNG VC Khống chế áp xuất
Khí trơ và VC không
để duy trì điều kiện
ngừng chảy qua VGA
ngưng tụ

Máy phân tích khí oxy để báo


Tới C802
hiệu khí cao áp đi vào hệ
thống P
V412
A
Máy nén áp cao E-4

I-2
L

Máy nén áp tháp


V412 dừng, VC
lỏng chảy đến
VGA

Chất ức chế được A = 298 m2


trộn vào khí tại Q = 825 kw Nước đã được làm
E403 E404 lạnh Được nhận biết nếu
đầu vào của dòng chất lỏng trong V412 xẽ
Nước làm lạnh A = 74 m2
E403 phải xả bằng tay tới
Q = 148 kw
V405 để đảm bảo VGA
Có 95% VC được được vận hành
ngưng tụ trong E403

V405
80 m3
M

Nước bị ngưng tụ với VC


P404 lấy trong Tank bôt RVC
T404 -Nước nặng hơn VC

Hóa lỏng VC
Các điểm cần chú ý khi vận hành:
• chuẩn hóa áp suất vận hành, nếu:
- quá thấp, tải về nhiều ở E404, quá nhiều VC đến
phân xưởng VGA.
- Quá cao, giảm thể tích máy nén
* Cung cấp đủ lượng nước làm mát cho E403
- quá thấp, tải về nhiều ở E404, quá nhiều VC đến
phân xưởng VGA.
• Cung cấp đủ nước đã được làm nóng và nhiệt độ
thích hợp, nếu quá thấp:
*giảm chức năng của E404, quá nhiều VC đến xưởng
VGA.
• Giảm thiểu khí trơ đi vào hệ thống:
- Hàm lượng khí trơ cao làm giảm sự ngưng tụ VC,
quá nhiều đến VGA
- Máy phân tích oxy cho kết quả ở mức cao (bình
thường là 0,1%).
- Lưu lượng lớn sau E404 (F-43-17) với nhiệt độ

chính xác (T-43-46<10oC)


- Lưu lượng khí trơ thường cao hơn sau khi khơi
động.
Chất ức chế
Mục đích:
• VC, Oxy, nước và phản ứng tạo sản phẩm VC Polyperoxide
(VCPP)
• VCPP là một chất rắn không ổn định :
*VCPP có thể phân hủy nổ
• VCPP tạo các gốc tự do, những cái tạo polime, dẫn đến tạo khối,
nguyên nhân tạo thời gian chết.
• Chất ức chế phá hủy các gốc tự do, ngăn chặn quá trình polyme
hóa.
• Các biện pháp khác nhằm chống tạo VCPP;
- thiết bị làm sạch thích hợp
- máy nén hút với áp suất ≥ áp suất khí quyển
- Thêm cat E cho máy nén seal water
- Chuẩn hóa nhiệt độ máy nén seal water
Sử dụng:
• Chất ức chế được bơm vào phía trong E403 để bao phủ Tubesheet
• Chất ức chế chảy vào RVC đê ngăn ngừa sự polyme hóa ở đây.
• Lượng chất ức chế thêm vào phải được điều chỉnh để đạt mức
chuẩn trong RVC (20ppm).
• Quá nhiều chất ức chế (.50ppm) sẽ làm chậm các phản ứng.
• Quá ít chất ức cế (<10ppm) sẽ dẫn đến tạo khối trong E403 và
V405.
• Chất ức chế được cung cấp dưới dạng lỏng
- Dung dịch 8%
- Bơm từ thùng chứa đến T404 bằng P405
THÁP TÁCH NƯ ỚC THẢI

N ư ớ c đ ã đ ư ợ c làm sạch V C T ớ i V402


từ
N ư ớ c làm lạnh
- V405 (R VC tank
) Lỏng đã ngư ng tụ hoàn toàn
- V408 (H P VC C om) p E802
- V407 (LP VC C om) p
- V303 (Vac P um)p Lư u lư ợ ng cấp C801
- P401 (V401/V402) c 3/h
định m ứ 2m
- E806 (VG A) Đư ờ ng kính
0.3m
Chia làm2 đoạn ống
phứ c hợ p
N ư ớ c lẫn tạp chất V C

N ư ớ c hồi lư u trong khi khở i động

V803
2.4 m3
Lọc tách cạn để tránh
đóng khối trong801
C
V803th u g o m n ư ớ c S801
Hơi

- Làm đệm cho nhiên liệu ổn định


tớ i C801
- M ột vài V C bốc cháy P801
- M ự c cao trong803
V chuyển Xả
xuống c ác phân xư ở ng cung cấp
wws Đ ến vùng lắng theo hệ
N ư ớ c đã đư ợ c làm
sạch< 1ppm V C thống làm m át
P802
Tháp tách nước thải
* Những điểm cần chú ý khi vận hành
- Cung cấp lượng nước ổn định cho cột
- Cùng áp suất với máy nén - hút LP
- Sẽ chuyển sang chế độ Standby nếu mực (nước, hóa
chất) trong 803 thấp. DCS sẽ tự động khởi động khi
mực chất lỏng tăng.
* Lưu lượng hơi đến C801
- quá thấp – tách không triệt để, VC lẫn vào nước xả.
- quá cao – lãng phí năng lượng, có thể dẫn đến ngập
tháp
* Thiết bị lọc nước thải S801
- Tách vật chất >2mm từ C801
- Tránh tạo khối, đống dẫn tạo thời gian chết dài
- Nếu S801 bị tạo khối dẫn đến tắc, dừng cấp nguyên
liệu vào C801
Ống xả VC

Chức năng:
• Tẩy uế khỏi thiết bị chứa VC
- VD: các bơm VC, các thiết bị lọc VC
- Thiết bị được kết nối bằng tay đến ống xả

theo yêu cầu.


• Thu thập những thể tích nhỏ VC lỏng
- Cung cấp thể tích VC lỏng phù hợp để flash
off
- Độ dại 10m của ống NB 250mm
• Kết nối với K301:

-bơm chân không sử dụng để tẩy uế trước khi


lưu trữ
• Kết nối Nito:
-sử dụng cho việc làm sạch

You might also like