Professional Documents
Culture Documents
Khoa Điện
====o0o====
Nhóm : 9
1
BÀI MẠCH DAO ĐỘNG
* Nhiệm vụ thực hành:
Nhiệm vụ bài thực tập này là lắp ráp mạch tạo dao động hình sin dựa trên
nguyên lý của mạch tạo dao động kiểu cầu Wien, tạo ra dao động hình sin có
biên độ đỉnh - đỉnh từ 2,2V đến 2,6V và tần số có sai số nhỏ hơn sai số cho
phép ( 15%).
I- Sơ đồ nguyên lý :
2
II- Sơ đồ lắp ráp:
3
- Tụ C3 và biến trở VR hồi tiếp nối tiếp điện áp (hồi tiếp âm xoay chiều)
làm thay đổi biên độ ra cuả tín hiêụ .Đây là mạch sửa dạng xung.
b) Khối tạo dao động :
Đèn T1: T1 hoạt động nhờ có dòng hồi tiếp dương từ cực C của T2 đưa về. Dòng
hồi tiếp dương được đưa qua mạch lọc tần số mắc theo kiểu cầu Wien gồm tụ C 1,
C2 và điện trở R2 và R3.
R2 C2
vao Ra
C1
R3
Cầu Wien
1
Ta có công thức tính tần số của mạch cầu viên RC f
2 R2 R3C1C2
1
Nếu lấy R2 = R3 = R và C2 = C1 = C thì tần số dao động sẽ là f 0
2RC
c) Khối khuyếch đại đệm:
- C6 là tụ ghép tầng,tụ C8 làm nhiệm vụ chống nhiễu,đèn T3 mắc CC, do đó hệ
số khuyếch đại K ≈ 1,nên không ảnh hưởng lớn đến biên độ và dạng xung ra.
- Các điện trở R9, R10 dùng để phân áp cho đèn T3
- Tụ C7 dùng để triệt tiêu dòng một chiều ở đầu ra
- điện trở R11 dùng để lấy điện áp ra.
IV- Nguyên lý hoạt động của mạch
1 - điều kiện dao động:
- Điều kiện cân bằng pha:
KD 2 và PH 0 KD PH 2
- Điều kiện cân bằng biên độ:
KKĐ.KPH 1
2 - Sự hoạt động của mạch:
4
- Khi cấp cho mạch một điện áp 9V DCV, có hiện tượng hồi tiếp dương gây tự
kích ở BT1 sau đó được khuyếch đại qua T1. T1 làm việc ở chế độ A, mắc EC nên
qua T1 thu được 1 tín hiệu ngược pha với tín hiệu ở BT1.
- Tín hiệu này được đưa đến T2, được khuyếch đại lên tiếp (T2 cũng làm việc ở
chế độ A và mắc EC) thành tín hiệu ra đồng pha với tín hiệu ở BT1.
- T1 và T2 mắc theo kiểu EC, trong đó T1 làm nhiệm vụ dao động đa hài có hồi
tiếp dương, đèn T2 chủ yếu làm nhiệm vụ khuyếch đại.
- T3 có tác dụng định dòng được mắc theo kiểu CC, do đó có hệ số khuyếch đại
bằng 1, tín hiệu vào và ra là đồng pha.
V- Điều chỉnh mạch:
- Lắp ráp mạch theo sơ đồ đã cho ở trên, chưa lắp ráp VR vào mạch.
- Kiểu tra mạch nối với sơ đồ lắp ráp,chú ý các tụ hoá phải được lắp đúng
chiều
a) Điều chỉnh chế độ một chiều:
- Ngắt đường hồi tiếp dương và âm về T1: ngắt 1 chân tụ C2 và chưa lắp
biến trở
- Dùng đồng hồ thang DCV (2.5V hoặc 10V) để đo UBE và UCE của 3 đèn.
Các giá trị điện áp phải điều chỉnh để thoả mãn các điều kiện sau:
T1 T2 T3
UBE(V) 0.5-0.55 0.55-0.63 0.55-0.63
UCE(V) 7.5-8.3 3.8-4.5 3.8-4.5
Chú ý: UCE cuả T1 có điện áp xấp xỉ nguồn là do hiện tượng tự kích của hồi tiếp (+) đưa
về.
5
- Các giá trị đo được khi chưa điều chỉnh:
T1 T2 T3
UBE(V) 0.7 0.7 0.82
UCE(V) 8.5 0.2 3
Nhận xét: Các giá trị nào chưa đạt yêu cầu cần điều chỉnh lại theo quy
tắc:Muốn giảm UBE ta tăng RB ,muốn tăng UCE thì tăng RB hoặc giảm RC (hoặc
RE ).Giá trị RE1 chỉnh càng lớn trong khoảng cho phép càng tốt vì khi đó biên độ
điện áp ra sẽ lớn.
Sau khi đạt được các giá trị điện áp đạt yêu cầu,ta đo điện áp ra xoay chiều.
b) Đo điện áp ra xoay chiều:
- Hàn lại đường hồi tiếp dương ( nối lại tụ C2)
- Đo điện áp đầu ra Ura, điều chỉnh đồng hồ ở thang 10V ACV . Ta được
Ura > 1.5V . Như vậy là mạch đó có dao động, quan sát dạng điện áp trên
Oscilloscope thấy có dạng xung vuông
- Lắp biến trở VR vào mạch,. Điều chỉnh biến trở VR để tín hiệu ra có dạng
sin
6
.
- Tín hiệu sin thu được có biên độ 2.4V
Nhận xét:Để tăng biên độ của tín hiệu ra hình sin ta giảm điện trở R9 ( RB3) hoặc
tăng R6 (RB2).
7
R6 (= RB2) = 462 kΩ ;R9 (= RB3) = 220 kΩ ;R4 = 1.5 kΩ ;R5 = 1kΩ .Các giá trị còn
lại không đôỉ.
VI - Kết quả :
• Điện áp một chiều:
T1 T2 T3
UBE(V) 0.52 0.58 0.62
UCE(V) 7.6 4 4
Em xin chân thanh cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã hướng dẫn tận tình cho
chúng em trong quá trình thực tập bài này.