Professional Documents
Culture Documents
Vùng Tây Bắc gồm: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên
Bái
Vùng Đông Bắc gồm: Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng
Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang
_ Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11
triệu kWW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà
chiếm gần 6 triệu kWW. Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai
thác. Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy (110 MW). Nhà máy thủy
điện Hòa Bình trên sông Đà (1.920 MW). Hiện nay, đang triển khai xây
dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà (2.400 MW), thủy điện Tuyên
Quang trên sông Gâm (300 MW). Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được
xây dựng trên các phụ lưu của các sông.
_ Khí hậu của vùng mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông
lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi.
Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên
có độ cao 600 – 700 m.
Vùng biển giàu tiềm năng,
_ Nhiều dân tộc thiểu số với truyền thống văn hóa độc đáo và kinh nghiệm
sản xuất phong phú.
Điểm yếu:
_ Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng thưa dân. Mật độ dân số ở miền núi
50 – 100 người/km2.
có nhiều thiên tai (bão, lũ, hạn hán), có lũ quét, sương muối, rét đậm, rét hại.
_ Ngoài ra, đối với trung du miền núi Bắc bộ địa hình hiểm trở, khó khăn
cho GTVT.
_ Quy mô sản xuất công nghiệp vẫn được đánh giá là nhỏ bé, trình độ kỹ
thuật còn hạn chế, năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh doanh chưa
cao.
_ Kinh tế phát triển chậm, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu kém. Vùng vẫn là nơi
nghèo nhất của cả nước, khoảng cách thu nhập với các vùng khác có xu
hướng ngày càng lớn. Trình độ dân trí còn thấp. Tiềm năng trong vùng khai
thác chưa hiệu quả, còn đơn lẻ và thiếu liên kết vùng.
_ Có sự hạn chế về thị trường tại chỗ và về lao động, nhất là lao động lành
nghề. Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người nên tình trạng lạc hậu, nạn du
canh du cư … còn ở một số tộc người.
Tích Cực Tiêu Cực
3. Thực trạng các ngành chuyên môn hóa của vùng trung du và miền
núi phía Bắc :
Ngành Thực trạng phát triển Hạn chế
Sản xuất chè Do có các điều kiện về đất đai, khí - Hiện tượng rét đậm, rét hại,
và các cây hậu, vùng có thế mạnh đặc biệt để sương muối và tình trạng
công nghiệp phát triển cây công nghiệp có thiếu nước về mùa đông.
dài hạn. nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. - Mạng lưới các cơ sở công
Diện tích và sản lượng chè chiếm nghiệp chế biến nông sản
trên 80 % của cả nước. Đặc Biệt là (nguyên liệu cây công
Giống chè San ở Hà Giang; nghiệp) chưa tương xứng với
Thuốc là : Lạng sơn, cao bằng; thế mạnh của vùng.
Lạc: Bắc Giang, Mía:Vĩnh Phúc.
Công nghiệp Đây là vùng giàu tài nguyên _Việc khai thác đa số các mỏ
nặng, Khai khoáng sản bậc nhất nước ta. Các đòi hỏi phải có phương tiện
thác,chế biến khoáng sản chính : sắt, thiếc, chì – hiện đại và chi phí cao.
khoáng sản kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và _Gây cạn kiệt tài nguyên,
sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chưa có chiến lược khai thác
chịu lửa. Hình thành những trung dài hạn
tâm công nghiệp chuyên môn hóa _ Vấn đề quản lý
như luyện kim đen ở Thái Nguyên,
Hóa chất ở Việt TRì- lâm thao Mỗi
năm vùng kinh tế này khai thác
khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản
xuất phân lân. Trên 1.000 mỏ,
điểm quặng với hơn 60 loại khoáng
sản khác nhau, trong đó một số loại
khoáng sản có trữ lượng lớn tầm cỡ
thế giới, , đóng góp của ngành khai
khoáng chiếm 10-11% GDP mỗi
năm.
Thủy điện Các sông suối có trữ năng thủy _Việc xây dựng nhiều
điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng nhà máy thủy điện cũng
(11 triệu kWW) chiếm hơn 1/3 trữ ảnh hưởng không nhỏ
năng thủy điện của cả nước. Nhà đến môi trường.
máy thủy điện Thác Bà trên sông _ Thiếu điện vào mùa
Chảy (110 MW). Nhà máy thủy khô
điện Hòa Bình trên sông Đà (1.920
MW). Hiện nay, đang triển khai
xây dựng nhà máy thủy điện Sơn
La trên sông Đà (2.400 MW), thủy
điện Tuyên Quang. Nhà máy thủy
điện Hòa Bình là nguồn cung cấp
điện chủ lực của toàn bộ hệ thống
điện Việt Nam. cung cấp khoảng
10 triệu kWh điện mỗi ngày
Chăn nuôi Vùng có nhiều đồng cỏ, chủ yếu Khó khăn trong công tác
gia súc trên các cao nguyên có độ cao 600 vận chuyển các sản
– 700 m. Các đồng cỏ tuy không phẩm chăn nuôi tới
lớn, nhưng ở đây có thể phát triển vùng tiêu thụ.Thêm vào
chân nuôi trâu, bò, ngựa, dê. Đàn đó, các đồng cỏ cũng
trâu có 1,7 triệu con, chiếm hơn ½ cần được cải tạo, nâng
đàn trâu cả nước. Đàn bò có 900 cao năng suất.
nghìn con, bằng 16% đàn bò cả
nước (năm 2010), tổng đàn lợn có
hơn 5,8 triệu con, chiếm 21% đàn
lợn cả nước (năm 2010)
- Về công nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy thủy điện
Sơn La, các nhà máy thủy điện trên hệ thống sông Đà, sông Lô, phát triển
các nhà máy thủy điện nhỏ và vừa, các nhà máy nhiệt điện chạy than. Khai
thác và chế biến có hiệu quả các mỏ khoáng sản tại vùng. Xây dựng các nhà
máy sản xuất vật liệu xây dựng, hóa chất dựa vào khả năng tài nguyên trong
vùng. Xây dựng các nhà máy giấy và bột giấy phù hợp với quy hoạch phát
triển vùng nguyên liệu.
Phát triển công nghiệp chế biến chè, sữa, thực phẩm khác... tiếp tục mở
rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn. Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp và
các làng nghề truyền thống.
- Về dịch vụ: Ưu tiên đầu tư khai thác các điểm du lịch: Điện Biên
Phủ, khu di tích lịch sử Pắc Bó, Tân Trào, Định Hóa, Đền Hùng, Sa Pa, hồ
Ba Bể, hồ Núi Cốc, lòng hồ Sông Đà... với nhiều loại hình du lịch, nhất là du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch lịch sử văn hoá sao cho vừa phát triển
du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hoá và tài nguyên thiên nhiên và góp
phần xoá đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, mở rộng giao lưu qua biên giới, tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu, hình thành và phát
triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, vận tải, bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin...
Các chính sách về dân tộc và miền núi nhằm xây dựng nền tảng cho sự phát
triển bền vững
Phát triển hệ thống chợ nông thôn miền núi, chợ nông sản. Khuyến khích
các thành phần kinh tế hợp đồng tiêu thụ nông sản, lâm sản cho nông dân và
xuất khẩu.