Professional Documents
Culture Documents
Nô ̣i dung của chƣơng này là thiế t kế 1 hê ̣ thố ng VoIPv 6 đơn giản sƣ̉ du ̣ng tổ ng đài
mã nguồn mở Asteriskv6 do công ti Viagénie phát triể n năm 2007. Đây là phiên bản phát
triể n khác của tổ ng đài Asterisk do Mark Spencer ta ̣o ra năm 1999 ở công ti Digium .
Phiên bản Asteriskv6 này có đầy đủ cấu trúc và tính năng của Asterisk ban đầu nhƣng đã
mở cổ ng cho IPv6 hoạt động .
5.1 Mô hin
̀ h thiết kế
Hình 5.2 Asteriskv6 PBX 1 kế t nố i với các tổ ng đài còn la ̣i
+ Các tài khoản do Asteriskv6 PBX 1 quản lí đã đăng kí thành công với tổng đài :
Hình 5.3 Các tài khoản đăng kí thành công với tổng đài Asteriskv6 PBX 1
+ Tài khoản 104 có địa chỉ 192.168.1.111 gọi cho tài khoản 102 có địa chỉ
2001:dc9::110 trong cùn g 1 tổ ng đài Asteriskv 6 PBX 1 có địa chỉ 192.168.1.100 /
2001:dc9::100. Và 2001:dc9::110 dâ ̣p máy trƣớc
Hình 5.4 Tài khoản có địa chỉ IPv
6 gọi cho tài khoản có điạ chỉ IPv
4 cùng 1 tổ ng đài
Hình 5.5 Quá trình khởi tạo kết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 cùng 1 tổ ng đài
* Quá trình kết thúc cuộc gọi :
Hình 5.6 Quá trình kết thúc cuô ̣c go ̣i IPv6 và IPv4 cùng 1 tổ ng đài
Hình 5.7 Sơ đồ kế t nố i cuô ̣c go ̣i IPv6 và IPv4 trong cùng 1 tổ ng đài
* Sơ đồ kế t thúc cuô ̣c go ̣i :
Hình 5.8 Sơ đồ kế t thúc cuô ̣c go ̣i IPv6 và IPv4 trong cùng 1 tổ ng đài
Hình 5.10 Quá trình khởi tạo kết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 ở 2 tổ ng đài khác nhau
Hình 5.11 Quá trình kết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 ở 2 tổ ng đài khác nhau
*Sơ đồ khởi ta ̣o kế t nố i cuô ̣c go ̣i :
Hình 5.12 Sơ đồ khởi ta ̣o kế t nố i cuô ̣c go ̣i IPv6 và IPv4ở 2 tổ ng đài khác nhau
* Sơ đồ kế t thúc kế t nố i :
Hình 5.13 Sơ đồ kế t thúc cuô ̣c go ̣i IPv6 và IPv4ở 2 tổ ng đài khác nhau
Nhâ ̣n xét : Khi tài khoản 305 có địa chỉ 192.168.1.117 do Asteriskv6 PBX 3 quản
lí gọi sang tài khoản 103 có địa chỉ 2001:dc9::110 Asteriskv6 PBX 1 quản lí , tổ ng đài
Asteriskv6 PBX 3 trao đổ i thông tin với tài khoản 305 và Asteriskv6 PBX 1 bằ ng điạ chỉ
IPv4 , không sƣ̉ du ̣ng port cho IPv 6 . Giao tiế p tƣ̀ tài khoản 305 tới Asteriskv 6 PBX 3
hoàn toàn là IPv4 . Nhƣng Asteriskv6 PBX 1 trao đổ i với tài khoản 101 bằ ng điạ chỉ IPv6
. 2 tổ ng đài trao đổ i thông tin bằ ng giao thƣ́c IAX 2. Quá trình nhƣ sau :
Tài khoản 305 gƣ̉i bản tin INVITE tới server Asteriskv 6 PBX 3 yêu cầ u thiế t lâ ̣p
phiên với tài khoản 103 (1103 là do trên Asteriskv 6 PBX 1 khai báo cuô ̣c go ̣i tƣ̀ miề n
domain khác vào Asteriskv 6 PBX 1 phải có định dạng _1XXX). Tài khoản 305 sƣ̉ du ̣ng
softphone X-lite.
Asteriskv6 PBX 3 gƣ̉i bản tin 100 Trying về tài khoản 103 báo rằng nó đã nhận
đƣơ ̣c bản tin INVITE và đang thiế t lâ ̣p kế t nố i và gƣ̉i tin
́ hiê ̣u đổ chuông chờ .
Server Asteriskv6 PBX 3 biế t tài khoản 103 do Asteriskv6 PBX 1 quản lí, nên trao
đổ i thông tin với Asterriskv 6 PBX 1. Asteriskv6 PBX 1 gƣ̉i bản tin INVITE tới tài khoản
103 yêu cầ u thiế t lâ ̣p phiên kế t nố i .
Các server vẫn tiếp trục trao đổi thông tin bằng đƣờng Trunk sử dụng giao thức
IAX2. Tài khoản 103 có địa chỉ 2001:dc9::110 gƣ̉i tín hiê ̣u rung chuông chờ cho
Asteriskv6 PBX 1 đến khi nhấc máy gửi bản tin 200 OK và chấ p nhâ ̣n kế t nố i .
Các server lại trao đổi thông tin và Asteriskv 6 PBX 3 gƣ̉i thông tin 200 OK thàn h
công tới tài khoản 305 có địa chỉ 192.168.1.117. Và thiết lập luồng RTP hai chiều tới
Server và đƣợc chuyển tiếp tới các tài khoản.
Khi 305 dâ ̣p máy trƣớc, bản tin BYE đƣợc gửi tới Asteriskv6 PBX 3, server gƣ̉i la ̣i
bản tin OK chấ p nhâ ̣n yêu cầ u kế t thúc cuô ̣c go ̣i . Và tiếp tục chuyển yêu cầu kết thú c tới
Asteriskv6 PBX 1, Asteriskv6PBX1 gƣ̉i bản tin BYE tới tài khoản 103.
103 gƣ̉i bản tin OK tới Asterisk v 6 PBX 1 chấ p nhâ ̣n ngắ t phiên kế t nố i thành
công.
+ Tài khoản 101 có địa chỉ 2001:dc9::110 gọi ra tài khoản 1111 PSTN
Hình 5-14: Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra tài khoản PSTN
+ Tài khoản 101 có địa chỉ 2001:dc9::110 gọi ra số điện thoại thật PSTN
Hình 5.15 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra số diện thoại thật
+ Tài khoản 101 có địa chỉ 2001:dc9::110 gọi ra số điện thoại di động
Hình 5.16 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra số điện thoại di động
Trong 3 trƣờng hợp gọi ra mạng PSTN về cơ bản là có nguyên lý giố ng nhau , xét
trƣờng hơ ̣p cụ thể gọi vào 1111 trả lời và 1111 ngắ t kế t nố i trƣớc.
* Quá trình kết nối :
Hình 5.17 Quá trình kết nối cuộc gọi vào tài khoản 1111
* Quá trình kết thúc cuộc gọi :
Hình 5.18 Quá trình kết thúc cuộc gọi vào tài khoản 1111
Nhâ ̣n xét : Do phầ n mề m chỉ bắ t đƣơ ̣c gói tin trong ma ̣ng số nên các giao thƣ́c
chuyể n tải và báo hiê ̣u giƣ̃a gat eway SPA3102 và mạng PSTN ko thể thấy đƣợc . Quá
trình trao đổi thông tin nhƣ sau :
Tài khoản 101 có địa chỉ IPv 6 là 2001:dc9::110 gƣ̉i bản tin INVITE yêu cầ u thiế t
lâ ̣p phiên kế t nố i với tài khoản 1111 tới Asteriskv 6 PBX 1 có địa c hỉ 2001:dc9::100.
Asteriskv6 PBX 1 trả lại bản tin 100 Trying báo rằ ng nó nhâ ̣n đƣơ ̣c bản tin INVITE và
đang thiế t lâ ̣p cuô ̣c go ̣i.
Server nhâ ̣n thấ y đây là cuô ̣c go ̣i PSTN nên nó chuyể n tiế p bản tin INVITE đế n
gateway SPA3102 có địa ch ỉ IP là 192.168.1.4, nhƣng nó trao đổ i thông tin với gateway
bằ ng điạ chỉ 192.168.1.100 của mình vì gateway có địa chỉ IPv 4.
Gateway gƣ̉i bản tin 100 Trying về Server báo rằ ng nó đã nhâ ̣n bản tin INVITE do
server gƣ̉i tới và đang thi ết lập cuộc gọi . Sau đó gateway gƣ̉i tín hiê ̣u đổ chuông về
server. Server chuyể n tiế p tiń hiê ̣u đổ chuông về cho máy có tài khoản 101.
Gateway nhâ ̣n đƣơ ̣c thông tin trả về tƣ̀ ma ̣ng điê ̣n thoa ̣i tƣơng tƣ̣ . Nó sẽ gửi bản tin
200 OK và thiết lập luồng RTP hai chiều tới Server và đƣợc chuyển tiếp tới thuê bao 101.
Sau khi khi nhận đƣợc bản tin này thì luồng RTP đƣợc thiết lập trƣớc đó đƣợc chuyển
thành hai chiều và gửi bản tin ACK xác nhận đi. Cuô ̣c go ̣i đã đƣơ ̣c thiế t lâ ̣p.
Khi thuê bao PSTN dâ ̣p máy trƣớc, bản tin BYE đƣợc gửi đi tƣ̀ 1111 tới server
Asteriskv6 PBX 1. Server gƣ̉i la ̣i bản tin 200 OK chấ p nhâ ̣n ngắ t kế t nố i với tài khoản
1111. Quá trình gửi bản tin BYE tƣơng tự từ server tới
101 và sau đó phiên két nốikế t thúc.
Ở đây có một khái niệm mà chúng ta cần quan tâm đó chính là khái niệm Media
sớm (Early media). Media sớm ra đời nhằm giải quyết vấn đề khi thiết lập cuộc gọi giữa
mạng SIP và PSTN(đặc biệt là cuộc gọi từ SIP sang PSTN). Do thiết bị đầu cuối SIP sẽ
phát media ngay khi gửi bản tin 200 OK; trong khi cuộc gọi chỉ đƣợc bắt đầu thực sự khi
đầu cuối nhận đƣợc xác nhận ACK. Điều này làm cho phía bên kia không nghe đƣợc
phần đầu của cuộc thoại. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cuộc gọi, ngƣời sử dụng
không có cách nào đề biết đƣợc trạng thái của quá trình thiết lập cuộc gọi mà vốn dĩ đã
quá quen thông qua các tiếng nghe đƣợc (tiếng tút ngắn, tút dài,..). Chính vì lý do đó, mà
một luồng RTP đƣợc thiết lập “sớm” trƣớc khi phiên media cho cuộc gọi đƣợc thiết lập
để truyền trạng thái đƣợc trả về của tổng đài thông báo về trạng thái thiết lập cuộc gọi
cho ngƣời dùng.
Kế t quả thu đƣơ ̣c ở trên đã cho thấ y h oạt động cụ thể của VoIPv 6. VoIPv6 hoàn toàn
có khả năng triển khai song s ong, thích ứng với hạ tầng mạng IPv 4 hiê ̣n ta ̣i . Với nhƣ̃ng
tính năng vƣợt trội của IPv6 so với IPv4 , viê ̣c triể n khai VoIPv6 là hoàn toàn cần thiết và
chắ c chắ n sẽ phải di ễn ra trong tƣơng lai không xa . Trên đây là 1 hê ̣ thố ng cơ bản có thể
phát triển trong mạng nội bộ của 1 công ti, hoă ̣c giƣ̃a các chi nhánh ở các khu vƣ̣c điạ lý
khác nhau.
Đồ án đã trình bày về hệ thống VoIPv6, nhƣ̃ng ƣu điể m của nó so với công nghê ̣ cũ .
Viê ̣c ƣ́ng du ̣ng VoIPv6 trong tƣơng lai là 1 xu thế tấ t yế u chắ c chắ n sẽ xảy ra trong vòng
vài năm tới. Vấ n đề là với sƣ̣ phổ biế n rô ̣ng khắ p của công nghê ̣ hiê ̣n nay , VoIPv6 sẽ phải
tồ n ta ̣i song song với ha ̣ tầ ng ma ̣ng IPv4.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của đồ án tố t nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c , vì thời gian không có
nhiề u nên em mới chỉ thƣ̣c hiê ̣n và theo dõi các cuô ̣c go ̣i giƣ̃a ma ̣ng PSTN và ma ̣ng
internet, cơ chế hoa ̣t đô ̣ng của hê ̣ thố ng mà chƣa khai thác hế t các ƣ́ng du ̣ng của tổ n g đài
mã nguồn mở VoIPv 6. Nế u có điề u kiê ̣n và thời gian em sẽ cố gắ ng phát triể n hê ̣ thố ng
hơn nƣ̃a.
Hạn chế của đồ án là chƣa khảo sát đƣợc hoạt động của tín hiệu trong mạng PSTN
truyề n thố ng mà mới chỉ khảo sát trong ma ̣ng chuyể n ma ̣ch gói .