Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
ĐỀ TÀI:
2
MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................................trang 3
Chương 1: Vai trò của xuất nhập khẩu:.....................................................................4-9
1.1 Điều hòa quá trình tái sản xuất xã hội...............................................................4-6
1.1.1 Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước:........................4
1.1.2 Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản
phẩm ..........................................................................................................................4-5
1.1.3 Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi
trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh...............................................................5-6
1.2 Phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế..........................................................7-8
1.3 Thúc đẩy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, mở rộng thị trường....................8-9
Chương 2: Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2001 tới nay........ 9-16
2.1 Tình hình xuất nhập khẩu chung ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008..............9-12
..................................................................................................................................
...........................................................................................................................8-12
2.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam giai đọan 2001-2008..............................................................................................9
..........................................................................................................................................
a. Nhân tố khách quan...................................................................................9
b. Nhân tố chủ quan......................................................................................9
2.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008........10-12
a. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu.....................................10
b. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu.........................................10-11
c. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu.............................................11
d. Xuất khẩu theo khu vực kinh tế và theo nhóm hàng......................11-12
e. Tình trạng nhập siêu.............................................................................12
2.2 Những thành tựu đạt được............................................................................12-13
2.2.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu..........................................12
2.2.2 Về chuyển dịch cơ cấu hành hóa xuất khẩu......................................12-13
2.2.3 Về chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu.........................................13
2.3 Mặt hạn chế và các giải pháp khắc phục......................................................14-16
2.3.1 Những mặt hạn chế............................................................................14-15
2.3.2 Giải pháp khắc phục..........................................................................15-16
Chương 3: Phương hướng đẩy mạnh xuất nhập khẩu..................................16-21
3.1 Điều chỉnh chiến lược vào cơ cấu xuất nhập khẩu .....................................16-19
3.2 Quảng bá thương hiệu tăng sức cạnh tranh.................................................19-20
.........................................................................................................................................
....................
3.3 Phát triển khoa học công nghệ và mở rộng thị trường...............................20-21
3
Kết luận......................................................................................................................22
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................23
LỜI MỞ ĐẦU:
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là xu thế tất yếu khách quan. Trong
những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát triển của
khoa học – kĩ thuật, sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công
lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị trường là một nền kinh
tế mở, do đó mỗi nước cần có những mối quan hệ với thị trường thế giới, không
một quốc gia nào tách khỏi thị trường thế giới mà có thể phát triển nền kinh tế của
mình. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập
nền kinh tế thế giới. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là
vấn đề quan trọng của công cuộc đổi mới.
Xuất nhập khẩu là một trong những hình thức chử yếu của kinh tế đối
ngoại, đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như nước ta,
ngoại thương có tác dụng rất lớn, rất quan trọng. Việc mở rộng giao lưu kinh tế
thế giới sẽ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các
nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những đặc điểm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
rất riêng biệt… Do đó cần phải nhận rõ tầm quan trọng của xuất nhập khẩu, tình
hình thực tế về ngoại thương của nước ta để đề ra những giải pháp, chiến lược
thích hợp để phát triển hội nhập kinh tế. Bên cạnh đó, việc trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia đem đến nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách.
Nhằm hiểu biết rõ hơn về vấn đề kinh tế trên, nhóm thuyết trình xin chọn
đề tài “Xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2001 tới nay, thực trạng và giải
pháp”. Đề tài này rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết của nhóm
thuyết trình còn hạn chế nên chúng em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ hiểu biết
của mình.
4
Chương 1: VAI TRÒ CỦA XUẤT NHẬP KHẤU
5
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với việc chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay
đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản
xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy.
Xuất nhập khẩu nhập khẩu những tư liệu sản xuất mới cần thiết để phục vụ cho
việc sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước.
Xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng mà trong nước chưa
sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ. Đây là một hoạt động quan trọng của xuất nhập
khẩu để phục vụ cho tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của nhân dân,
nhưng hoàn toàn không thể bị động với đòi hỏi của tiêu dùng, mà phải tác động
mạnh mẽ đến tiêu dùng đặc biệt là cơ cấu tiêu dùng trong xã hội, làm cho nó thích
ứng với tình trạng cụ thể của cơ cấu sản xuất.
Mở rộng buôn bán với nước ngoài đã làm cho tình trạng tiêu dùng của xã hội
có nhiều biến đổi quan trọng. Sự thay đổi đó đặt ra những yêu cầu cao hơn cả về
số lượng và chất lượng, kiểu, mốt, thẩm mỹ của hàng tiêu dùng. Điều đó một mặt
thúc ép việc sản xuất trong nước muốn phát triển phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu
ngày vàng cao của người tiêu dùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được với hàng
ngoại. Mặt khác xuất nhập khẩu có thể và cần phải đóng vai trò quan trọng trong
việc hướng người tiêu dùng vào những đòi hỏi hợp lý đối với thị trường, phù hợp
với chính sách tiêu dùng trong một giai đoạn nhất định. Phải bằng nhiều biện pháp
trong đó quan trọng là biện pháp giá cả để điều tiết những đòi hỏi vượt quá khả
năng của nền kinh tế.
1.1.3 Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi
trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Xuất nhập khẩu ra đời là kết quả của sản xuất phát triển, đồng thời xuất
nhập khẩu lại là một tiền đề cho sự phát triển của sản xuất.Sản xuất có phát triển
thì xã hội mới giàu có. Nhưng muốn sản xuất phát triển thì cần giải quyết các nhân
tố cần thiết cho quá trình đó. Đó là việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra của
sản xuấ, tạo tập thị trường cho sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế kém phát triển như nước ta, nền kinh tế mất cân đối
nghiêm trọng, việc buôn bán với nước ngoài đưa đến những thay đổi cơ cấu sản
phẩm xã hội có lợi cho quá trình phát triển.
Sự phát triển của xuất nhập khẩu làm cho đất đai lao động của nước ta
được sử dụng triệt để hơn để sản xuất các sản phẩm nhiệt đới như gạo, cao su, cà
phê, chè, dầu dừa… để xuất khẩu. Nhờ xuất nhập khẩu mà các nước “thoát khỏi
tình trạng các tiềm năng không được khai thác”.
Khái niệm nhập khẩu dẫn đến sự phát triển bao gồm các yếu tố thúc đẩy
nhất định đối với một số ngành công nghiệp vốn không có cơ hội phát triển nào
khác. Ví dụ, khi phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm xuất khẩu
6
sẽ tạo ra nhu cầu cho sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thiết bị chế
biến. Việc cung cấp cơ sở hạ tầng – đường bộ, đường sắt, cầu cảng, năng lượng,
thông tin liên lạc – cho ngành công nghiệp xuất khẩu có thể làm giảm chi phí và
còn mở cơ hội phát triển cho các ngành công nghiệp khác.
Sự phát triển của xuất nhập khẩu có quan hệ đến thuế tức là phần thu nhập
không nhỏ của chính phủ từ việc xuất khẩu, nhập khẩu (dưới dạng thuế hay lợi
nhuận) được dùng để tài trợ cho sự phát triển của các ngành khác.
Ví dụ:
Cơ cấu
Sản xuất
Xuất Nhập cuối cùng
Khu vực sản xuất xã hội trong
khẩu khẩu của sản
nước
phẩm XH
I. Nông nghiệp, lâm nghiệp 1500 600 100 1000
và thủy sản:
- Nông nghiệp 1300 460 50 890
- Lâm nghiệp 100 50 20 70
- Thủy sản 100 90 30 40
II. Công nghiệp và xây dựng 1200 300 600 1500
- Công nghiệp 1000 250 450 1200
- Xây dựng 200 50 150 300
III. Dịch vụ 1600 400 600 1800
- Giao thông vận tải, bưa điện 100 50 100 150
- Thương mại 500 200 350 650
- Tài chính, tín dụng, ngân hàng 100 40 50 110
và bảo hiểm.
- Quản lý Nhà nước, khoa học, 400 10 50 440
y tế, giáo dục.
- Nhà ở, khách sạn, du lịch, sửa 500 100 50 450
chữa.
Tổng số 4300 1300 1300 4300
Ví dụ này chứng tỏ thông qua việc xuất nhập khẩu, bằng việc xuất đi
những sản phẩm dưới dạng nguyên liệu, sản phẩm tiêu dùng công nghiệp nhẹ, nông
nghiệp và nhập khẩu chủ yếu máy móc, thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất, cơ cấu
sản phẩm xã hội đã thay đổi theo hướng thuận lợi cho quá trình phát triển sản xuất
tiếp theo của nền kinh tế. Để phát triển, cơ cấu nước ta cần phải tiếp tục đổi mới,
7
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa. Trong quá trình đó, xuất nhập
khẩu không chỉ tạo ra thị trường bên ngoài rộng lớn để mua và bán những gì sản
xuất trong nước cần mà còn thông qua xuất nhập khẩu mở rộng thị trường trong
nước.
Đối với các quốc gia, việc giải quyết việc làm cho người dân là hết sức khó
khăn. Nếu chỉ phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nước, không có
xuất nhập khẩu hỗ trợ thì sẽ không thu hút được nhiều lao động. Đưa lao động tham
gia vào phân công lao động quốc tế là lối thoát lớn nhất để giải quyết vấn đề thất
nghiệp của các quốc gia hiện nay.
1.2 Phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế:
Lợi thế tuyệt đối:
Adam Smith trong lý thuyết phân công lao động quốc tế đã chỉ ra rằng: các
quốc gia có những điều kiện sản xuất khác nhau, do đó những lợi thế cũng khác
nhau ( chi phí sản xuất khác nhau) trong sản xuất các loại sản phẩm. Đó là lợi thế
tuyệt đối.
Adam Smith cho rằng một nước có lợi thế tự nhiên hay do nỗ lực của nước
đó. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất loại sản phẩm mà mình có lợi thế
tuyệt đối ( chi phí sản xuất thấp hơn), rồi trao đổi sản phẩm của mình với các quốc
gia khác thì tất cả các quốc gia đều có lợi. Tổng của cải vật chất của các quốc gia
dẽ tăng lên.
Lợi thế so sánh ( lợi thế tương đối):
David Ricardo đã hoàn chỉnh thuyết phân công lao động quốc tế của Adam
Smith bằng nguyên tắc lợi thế tương đối. Một quốc gia cho dù không có lợi thế
tuyệt đối về các sản phẩm so với một quốc gia khác nhưng vẫn có lợi thế tương
đối ( lợi thế so sánh) trong thương mại quốc tế. Do đó mỗi quốc gia nên chuyên môn
hóa sản phẩm mà mình có lợi thế tương đối rồi trao đổi sản phẩm cho nhau thì cả
hai quốc gia đều có lợi hơn.
Phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế nhờ xuất nhập khẩu:
Các nước có lợi thế về các điều kiện tự nhiên như khí hậu và tự nhiên. Điều
kiện tự nhiên đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất có hiệu quả nhiều sản
phẩm như cà phê, chè, cao su, dừa, các loại trái, nông sản, lâm sản, thủy sản…các
loại khoáng sản.
Lợi thế có được do sự phát triển của công nghệ và sự lành nghề
(nhờ chuyên môn hóa). Nhờ sự chuyên môn hóa, các nước có thể gia tăng hiệu quả
lao động do:
Người lao động sẽ lành nghề hơn do họ lặp lại cùng một thao tác nhiều lần
Người lao động không mất thời gian chuyển từ việc sản xuất sản phẩm này
sang sản phẩm khác.
8
Do làm một công việc lâu dài, người lao động sẽ nảy sinh các phương pháp
làm việc tốt hơn.
Ví dụ:
Giả sử mội giờ công lao động: Việt Nam sản xuất được 6 giạ gạo, Hàn
Quốc sản xuất được 1 giạ gạo. Trong khi đó, 1 giờ công lao động ở Hàn Quốc sản
xuất được 5 mét vải thì ở Việt Nam chỉ sản xuất được 2 mét.
ạ o0o o
10
2.1. Tình hình xuất nhập khẩu chung ở Việt Nam giai đoạn 2001-
2008:
2.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam giai đoạn 2001-2008
a. Nhân tố khách quan:
Những biến động kinh tế, chính trị trên thế giới, Trung Quốc gia nhập WTO
b. Nhân tố chủ quan:
Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định Thương mại, kết quả hoạt động
xuất nhập khẩu giai đoạn 1986-2000, định hướng chiến lược phát triển Ngoại
thương Việt Nam, mục tiêu chung của xuất khẩu Việt Nam thời kì 2006-2010.
2.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008
a. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu không ổn định. Năm
2001, tăng trưởng xuất nhập khẩu chỉ đạt 3,7% do tình hình kinh tế - chính trị thế
giới biến động. Chỉ số này đã được cải thiện vào năm 2002, và bứt phá trong hai
năm 2004-2005. Sau khi suy giảm nhẹ vào năm 2005, tốc độ tăng trưởng tiếp tục ở
mức cao, đặc biệt năm 2007 là 28,9% cao nhất trong 7 năm của giai đoạn 2001-
2007. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 20,5%.
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 109,217 tỷ USD, gấp 3,5 lần so với
31,247 tỷ USD của năm 2001.
Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 113 tỷ USD gấp 3,62 lần so với năm
2001.
11
TỔNG
KIM TỈ LỆ XUẤT NHẬP TỈ LỆ
NĂM NGẠCH KNXNK KHẨU KHẨU XK / NK
XUẤT (%)
KHẨU
2001 31.24 1 15.02 16.21 92.7
2002 36.45 1.17 16.70 19.74 84.6
2003 45.40 1.45 20.14 29.25 79.8
2004 58.45 1.87 26.50 31.95 82.9
2005 69.14 2.2 32.23 36.88 87.4
2006 84.00 2.69 39.65 44.43 89.2
2007 109.21 3.49 48.38 60.83 79.5
2008 113.00 3.62 48.60 64.40 75.5
12
doanh nghiệp chưa thực sự chủ động trong việc kí kết các hợp đồng. Nhiều sản
phẩm chế biến còn mang tính chất gia công.
c. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu:
Các thị trường xuất khẩu của Việt Nam theo tứ tự là: Mỹ, EU, ASEAN,
Nhật Bản, Trung Quốc, Australia. Trong giai đoạn 2001-2007, kim ngạch xuất
khẩu vào tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu
vào EU tăng 2.8 lần , vào Nhật là 2.3 lần và ASEAN là 2.8 lần. Đáng chú ý nhất là
việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Định hướng xuất khẩu Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất
khẩu sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước Châu Á.
Các thị trường nhập khẩu chủ yếu:
Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á:
Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản , Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng
Kông. Trong chính sách về thị trường nhập khẩu, định hướng đưa ra là giảm thị
trường nhập khẩu từ các nước Châu Á xuống còn 55% vào năm 2010.
Các đối tác xuất khẩu chủ yếu là các thị trường có công nghệ nguồn, trong
khi các đối tác nhập khẩu chủ yếu là các thị trường không có công nghệ nguồn.
d. Xuất khẩu theo khu vực kinh tế và theo nhóm hàng
Khu vực kinh tế:
Năm 2007 khu vực kinh tế trong nước đã nhập siêu gần 19 tỷ USD và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu hơn 6 tỷ USD
Theo nhóm hàng:
(1) Xuất khẩu
Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp gia tăng nhanh về giá
trị và chiếm vai trò càng quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu quốc gia. Vai trò của
nhóm hàng nông lâm thủy sản giảm đáng kể.
(2) Nhập khẩu
Sau 5 năm từ 2001-2006 cơ cấu nhập khẩu đã có thay đổi theo hướng tăng
dần tỉ trọng nhóm hàng nguyên, nhiên liệu, giảm tỉ trọng 2 nhóm hàng máy móc,
thiết bị và hàng tiêu dùng.
13
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2008 dù
gặp không ít khó khăn nhưng vẫn đạt được những thành tựu to lớn nhiều mặt.
Ngay cả những nhà hoạch định chính sách khi công bố “Chiến lược phát triển xuất
nhập khẩu 2001-2010” có lẽ cũng không thể ngờ được nhiều mục tiêu họ đề ra cho
năm 2010 đã được hoàn thành, thậm chí còn vượt xa năm 2007. Bên cạnh thành
công, hoạt động xuất nhập khẩu vẫn còn một số hạn chế, thậm chí rất gay gắt và
cần được khắc phục kịp thời. Những hạn chế như: thị trường xuất khẩu chưa đa
dạng, cơ cấu xuất nhập khẩu chậm biến đổi, khu vực kinh tế trong nước hoạt
động chưa hiệu quả như kì vọng, hiện tượng nhập siêu là những thách thức to lớn
đối với ngành ngoại thương Việt Nam.
16
Từ năm 2007 đến nay, xu hướng diễn biến của nhập siêu đã đảo chiều so với xu
hướng cải thiện tốt của giai đoạn 2004 - 2006, khi mà tốc độ tăng xuất khẩu luôn
cao hơn tốc độ tăng nhập khẩu. Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành
thành viên của WTO, xuất khẩu hàng hóa vẫn duy trì được tốc độ cao trên 22%
nhưng nhập khẩu lại tăng tới 37%. Kết quả là nhập siêu lên tới 12,4 tỉ USD, tương
đương với 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Tình hình những tháng đầu
năm 2008 còn nghiêm trọng hơn với mức nhập siêu 6 tháng đầu năm đã vượt 14,1 tỉ
USD, tương đương với 46,7% kim ngạch xuất khẩu trong kỳ.
2.3.2. Giải pháp khắc phục:
Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tham gia mạnh mẽ trong
phân công lao động quốc tế, tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu/khu vực, nỗ lực
phát triển nguồn cung cho xuất khẩu (cả về mặt số lượng và nâng cao chất lượng)
sau khi đã gia nhập WTO nhằm tạo ra được một cấu trúc xuất khẩu mang tính
cạnh tranh và đạt hiệu quả cao;
Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện quyết liệt cải cách thể chế, cải cách hành
chính, thuận lợi hóa hoạt động xuất khẩu phù hợp với các cam kết của WTO và
hội nhập kinh tế quốc tế;
Tích cực, chủ động thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế đầy đủ và sâu rộng
để tạo điều kiện tiếp cận thị trường rộng lớn cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu
của Việt Nam. Tăng cường củng cố các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung
Quốc... và khai phá mạnh các thị trường mới ở Trung Đông, châu Phi và Mỹ La-tinh
cho phát triển xuất khẩu. Mở cửa sớm các thị trường dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tiên
tiến, hiện đại cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho hàng xuất khẩu;
Nỗ lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công
nghiệp và nông nghiệp tạo chuyển biến về chất trong cơ cấu xuất khẩu của Việt
Nam;
Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xuất khẩu, đồng
thời khai thác hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có phục vụ tốt nhất cho xuất khẩu
của đất nước. Phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong
các giao dịch thương mại;
Đẩy mạnh các hoạt động thuận lợi hóa và hỗ trợ việc gia nhập thị trường
của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, khai thác hiệu quả các nguồn lực của
đất nước cho xuất khẩu, khuyến khích việc liên doanh, liên kết hợp nhất, sáp hợp
các doanh nghiệp xuất khẩu để hình thành các tập đoàn xuất khẩu mạnh của Việt
Nam,...;
Tiếp tục khai thác tối đa làn sóng đầu tư mới từ hiệu ứng gia nhập WTO
vào các ngành hàng xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam, nhất là các ngành chế
17
biến, chế tạo và các ngành công nghiệp công nghệ cao có khả năng tăng trưởng
xuất khẩu mạnh như sản phẩm gỗ, cơ khí nhỏ, dây và cáp điện, sản phẩm nhựa,
linh kiện điện tử và vi tính, phần mềm, ...;
Cải tiến việc thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, phát
triển thị trường xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến thương
mại. Tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cơ quan ngoại giao và đại diện
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin và hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, kênh phân phối nước ngoài...
Không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho xuất khẩu, chú ý đào
tạo ứng dụng các kỹ năng nghiên cứu thị trường, marketing, kỹ năng đàm phán
quốc tế, nghiệp vụ kỹ thuật ngoại thương, nâng cao trình độ luật pháp quốc tế,
trình độ ngoại ngữ, ứng dụng tin học, nâng cao tay nghề. Việc đào tạo cần theo hai
hướng, trước mắt, đối với người lao động cần thuần thục về kỹ năng và chuyên
môn hóa sâu. Mặt khác phải chú trọng đặc biệt tới đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, có
khả năng ứng dụng và tích hợp khoa học công nghệ của nhân loại cho phát triển
của Việt Nam về lâu dài.
ề o0o o
19
giá ở mức hợp lý khi điều hành tỷ giá trong các bối cảnh cụ thể để tránh áp lực lạm
phát quá lớn gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế nói chung.
T hứ năm, nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu.
Tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm (ASEAN, Nhật
Bản, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc) có kim ngạch nhập khẩu lớn…, các mặt
hàng trọng điểm mà khả năng sản xuất trong nước không bị hạn chế, sử dụng nhiều
nguyên liệu trong nước như: hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cao su, hàng thực
phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản phẩm cơ khí, dịch vụ phần mềm… nhưng thiếu
thị trường tiêu thụ. Tập trung nguồn vốn xúc tiến thương mại đối với những mặt
hàng có sự tăng trưởng, có sự đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu.
Thứ sáu, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị
trường xuất khẩu.
Phát triển thị trường truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm đi đôi với
việc phát triển các thị trường có chung đường biên giới với Việt Nam với chủ
trương đa phương hoá, đa dạng hoá thị trường thông qua việc xem xét điều chỉnh
những quy định không phù hợp hạn chế xuất khẩu thời gian qua, có chính sách xuất
khẩu cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu vào từng khu vực, từng thị trường.
Bộ Công Thương cần sớm triển khai ký kết các thoả thuận song phương và
công nhận lẫn nhau về kiểm dịch thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thanh toán cũng như đáp
ứng các tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là
đối với các mặt hàng nông, thuỷ sản.
Thứ bảy, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một số ngành
sản xuất hàng xuất khẩu.
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo
nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động trong một
số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động như lĩnh
vực sản xuất hàng dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, sản phẩm cơ
khí… Cần xã hội hoá công tác đào tạo, theo đó những doanh nghiệp lớn cũng được
xem xét cấp kinh phí đào tạo công nhân cho mình và cung cấp cho những doanh
nghiệp khác.
Đồng thời, chú trọng khâu thiết kế, tạo dáng sản phẩm; Tổ chức nghiên cứu,
đào tạo đội ngũ nhân viên thiết kế để đa dạng hoá và không ngừng nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trong và
ngoài nước.
Thứ tám, xây dựng đề án xuất khẩu cụ thể cho từng mặt hàng, từng
địa bàn
Phát triển những mặt hàng mới, mặt hàng có điều kiện sản xuất không phụ
thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường như sản phẩm cơ khí, dây cáp điện,
sản phẩm nhựa, sản phẩm đồ gỗ... Đồng thời xem xét lại cơ chế chính sách khuyến
20
khích sản xuất, xuất khẩu đối với những mặt hàng truyền thống trọng điểm như
hàng nông lâm thuỷ sản, hàng dệt may, giầy dép, thủ công mỹ nghệ... để có những
điều chỉnh phù hợp hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu.
21
phải xây dựng được một thương hiệu mạnh. Ngược lại, một số sản phẩm khác
như các loại mặt hàng thiết yếu thì doanh nghiệp nên đầu tư vào công nghệ và
kênh phân phối để tạo ra những sản phẩm có giá thành thấp và phân phối rộng
khắp.
Mở rộng thương hiệu thực sự là một chiến lược nguy hiểm. Nếu làm không
tốt chiến lược mở rộng thương hiệu thì thương hiệu cốt lõi của bạn cũng sẽ gặp
khó khăn. Và ngược lại, nếu bạn làm tốt, mở rộng thương hiệu sẽ góp phần không
nhỏ vào tài sản thương hiệu vốn có.
Do vậy khi xem xét mở rộng thương hiệu, có 4 đặc điểm sau cần lưu ý:
Thích hợp: bạn phải xem xét phạm vi mà những đặc tính của thương
hiệu cốt lõi có liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương hiệu mở rộng. Ví dụ như (1)
đặc tính cốt lõi của thương hiệu Starbucks rõ ràng có liên quan đến doanh thu của
sản phẩm cà phê nghiền nhưng lại chẳng hề ảnh hưởng gì đến việc bán hàng của
đồ dùng nhà bếp như lò viba, tủ lạnh…(2) hoặc như thương hiệu của Coca-Cola
thì thích hợp với mở rộng sang các lọai nước ngọt và soda khác hơn là các sản
phẩm nước ép trái cây như nước cam chẳng hạn.
Sự thừa nhận: người tiêu dùng của bạn cũng cần phải tìm được một
lý do hợp lý tại sao bạn lại mở rộng sang lĩnh vực mới này. Người tiêu dùng sẽ dễ
dàng hiểu được nếu Mc Donald’s muốn kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, nhưng
khi Mc Donald’s chuyển sang kinh doanh 1 cửa hàng rau quả thì họ có thể “không
thích” như vậy? Hoặc bạn sẽ đóan được tâm lý gì sẽ diễn ra trong đầu người tiêu
dùng khi Nike chuyển sang kinh doanh quần áo chơi golf hoặc nếu Nike kinh doanh
quần áo thời trang. Dĩ nhiên là quần ào chơi golf sẽ làm người tiêu dùng dễ chấp
nhận hơn.
Sự tín nhiệm: đó là sự tin tưởng có được từ thương hiệu cốt lõi ảnh
hưởng tốt lên thương hiệu mở rộng và làm cho nó dễ dàng được người tiêu dùng
chấp nhận hơn. Sony sẽ dễ dàng được tin tưởng với dòng sản phẩm máy tính xách
tay mới của mình hơn là khi họ sản xuất quần áo thể thao. Hoặc các lọai bia mới
của Budweiser sẽ dễ dàng bán được hơn là một lọai rượu mới của Budweiser.
Khả năng chuyển đổi: được xem là những kỹ năng, kinh nghiệm
của thương hiệu cốt lõi có thể được chuyển đổi tận dụng cho thương hiệu mở
rộng. Hãng hàng không British nếu mở rộng kinh doanh thêm các chuyến bay nội
địa họăc những chuyến bay giá rẻ sẽ dễ tận dụng những kĩ năng và kinh nghiệm
sẵn có của mình hơn kinh doanh xe búyt đường dài. Tương tự, American Express sẽ
dễ dàng chuyển sang kinh doanh bảo hiểm du lịch hơn là cho thuê xe hơi.
3.3 Phát triển khoa học – công nghệ và mở rộng thị trường:
Phát huy vai trò của Khoa Học – Công nghệ:
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những
thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên
22
thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã
tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời thông qua các dự
án lien doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiệp nhận
được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
Việc đổi mới cơ chế quản lý và cải tiến công nghệ cần diễn ra nhanh hơn ,
nâng cao khả năng cạnh tranh để không bị tụt hậu so với nước ngoài. Hiện nay
việc chuyển giao công nghệ đang từng bước được thực hiện, tuy nhiên để có được
công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại đòi hỏi phải đầu tư nguồn vốn lớn và trình
độ cao. Tuy nhiên, là 1 nước đang phát triển chúng ta cần tích cực đầu tư tiếp thu
công nghệ, đồng thời cũng không ngừng phát huy nội lực , nâng cao trình độ , tích
cực sang chế ra tư liệu lao động cho chính mình. Từ đó ứng dụng các thành tựu đó
vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, năng suất cao
đáp ứng đủ cho thị trường., nâng cao doanh thu và lợi nhuận đến mức tối đa.
Ngăn ngừa chảy máu chất xám trong giai đoạn ở mức báo động về tình
trạng này. Con người là nhân tố quyết định trong thời kì phát triển , là nguồn tạo ra
các phát minh có ích phục vụ cho đời sống và san xuất. Do đó, cần bảo vệ và ngăn
ngừa hiện tượng chảy máu chất xám bằng cách tạo diều kiện thuận lợi cho các
nhân tài của đất nước được phát huy hết khả năng của mình, đóng góp 1 phần
không nhỏ vào sự phát triển của đất nước.
Mở rộng thị trường:
Nhờ hội nhập ,ta được hưởng ưu đãi về thuế quan , các biện pháp phi quan
thuế và các chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, tận dụng các điều kiện đó ta mở rộng
được thị trường xuất nhập khẩu, quan hệ thương mại được thiết lập với hơn 150
nước. Do đó chúng ta cần phải trang bị lượng kiến thức ,kinh nghiệm , trình độ
ngoại ngữ cần thiết để hợp tác tốt với các doanh nghiệp nước ngoài mà chúng ta
làm ăn chung.
Xây dựng các biện pháp đối phó với tình trạng áp đặt thuế chống bán phá
giá và trợ cấp của các nước Hoa Kỳ, AE và các nước khác đối với hàng xuất khẩu
của Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường các nước nói trên góp
phần đứng vững và mở rộng thị trường..
Việc thành lập 1 số khu vực mậu dịch tự do tạo điều kiện thuận lợi cho
Việt Nam mở rộng thị trường Xuất nhập khẩu, tạo cơ hội tiếp thu khoa học , công
nghệ mới , kiến thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh từ các
nước phát triển năng động trong khu vực.
Để mở rộng thị trường trước hết phải làm thật tốt nhiệm vụ của chính các
doanh nghiệp, đó chính là sản xuất và cung ứng những sản phẩm có chất lượng tốt,
phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng ; từ đó sử dụng các biện pháp quảng bá
thương hiệu nhằm tạo ấn tượng cho thị trường mà mình cung ứng . Thị trường có
được mở rộng hay không tuỳ thuộc vào cách quảng bá thương hiệu của doanh
nghiệp.
23
KẾT LUẬN:
Xuất nhập khẩu có tác dụng rất lớn đối với các quốc gia, đặc biệt là một
quốc gia đang phát triển như nước ta. Xuất nhập khẩu góp phần làm tăng của cải
và sức mạnh tổng hợp của đất nước; là động lực của nền kinh tế quốc dân; có vai
trò điều tiết thiếu thừa ở mỗi nước; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành
nghề trong nước; tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động trong
nước.
Từ năm 2001 tới nay, năm 2008, xuất nhập khẩu Việt Nam đã đạt được
những thành tựu nhất định. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng khá
nhanh và vững chắc trong thời gian 2001 – 2008. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
theo đầu người cũng tăng nhanh. Việt Nam đã gia nhập WTO, đó là điều kiện
thuận lợi để phát triển xuất nhập khẩu, phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, cơ
cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sản phẩm xuất khẩu đa
dạng, phong phú hơn. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng dần
các sản phẩm chế biến, giảm dần sản phẩm thô, nguyên liệu.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn tồn tại những khó khăn. Quy
mô xuất khẩu của Việt Nam dù tăng nhanh vẫn còn khá nhỏ so với các nước trong
khu vực, xét cả về tổng kim ngạch lẫn kim ngạch tính theo đầu người. Tăng
trưởng xuất khẩu nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị thương tổn bởi các cú
sốc từ bên ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là thời cơ và cũng là thử thách của Việt Nam. Thời
cơ luôn luôn đi cùng với khó khăn do đó đòi hỏi Việt Nam phải có chính sách hợp lý
để phát triển xuất nhập khẩu có hiệu quả: Tăng kim ngạch cả xuất khẩu và nhập
khẩu; cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp
chế biến, giảm dần xuất khẩu nguyên liệu, khoáng sản, tạo những mặt hàng tích
cực cho xuất khẩu; cơ cấu hàng nhập khẩu hợp lý trên cơ sở khuyến khích sản
xuất, thay thế nhập khẩu; tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu, với chính sách mặt hàng xuất khẩu phù hợp…
24
Tài liệu tham khảo:
Báo điện tử
http://www.vietnamnet.vn/
25
26