Professional Documents
Culture Documents
com
Chào các bạn !
Trong cấu trúc đề thi đại học năm nay phần ngữ âm chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ mà phần
chiếm tỉ lệ cao là phần đọc hiểu, nhưng đó là phần không dễ xơi chút nào. Vậy thì sao ta
không áp dụng chiến thuật "tích tiểu thành đại" hay còn gọi là "lợm bạc cắc" ? Tuy là
"bạc cắc" nhưng cũng góp phần cải thiện điểm số phải không các bạn ?
Trong phần ngữ âm chủ yếu chia ra làm 2 dạng: phát âm và vần nhấn
- Về phần vần nhấn cũng có rất nhiều "bí quyết" để tìm vấn nhấn, tuy nhiên các "bí
quyết" ấy lại quá nhiều, mà quá nhiều thì không thể nhớ nổi, mà không nhớ nổi thì còn
gì là "bí quyết" ? Thôi thì phần này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm , và muốn có kinh
nghiệm thì các bạn phải làm nhiều bài tập, chữ nào thấy khó nhớ thì ghi ra sổ tay để
dành ôn lại lúc rảnh.
- Phần phát âm cũng muôn hình vạn trạng. Tham vọng để viết ra hết ở đây là điều
không thể mà tôi chỉ kể ra đây những mấu chốt chủ yếu mà thôi. Tất nhiên những "bí
quyết" này chỉ mang tính tương đối và chỉ áp dụng khi nào các em hoàn toàn mù tịt về
các chữ đề cho. Nó chỉ mang tính nâng cao tối đa điểm số so vơi khả năng mình mà thôi.
Ví dụ trình độ các em làm được 5 điểm thì các "bí quyết" có thể nâng cao điểm các em
lên thành 6, nếu là 8 thì có thể nâng lên thành 9 . Chứ nếu không thèm học mà chỉ dựa
vào các cách thức thì khi làm bài có 2 điểm rồi cải thiện thành 3 điểm . Cho nên điều
quan trọng nhất vẫn là các bạn phải học tập nâng cao trình độ càng nhiều càng tốt.
Dưới đây là một số "mẹo" khi làm phần ngữ âm mà các bạn có thể áp dụng.
1) Khi gặp gạch dưới chữ S :
bình thường chữ s phát âm là /s/,nhưng có những ngoại lệ cần nhớ là :
- s đọc /z/
các chữ sau: raise, busy, please, easy, present, desire, music, pleasant, desert, choose,
reason, preserve, poison..
-Chữ s đọc /ʃ /
sugar,sure
7) W câm: sword
Chữ T , câm
Listen , often
9) có một số chữ khi thêm vào phía sau thì biến thành âm khác
say -> /ei/
says -> /e/
ví dụ :
her -> /ơ dài / ( 1 vần xem như là vần nhấn )
certain -> /ơ dài / ( vần nhấn )
nhưng:
father -> /ơ ngắn / ( vần không nhấn )
Theo kinh nghiệm thì 2 phương pháp này có xác xuất đúng khá cao đấy, khoảng 70% -
nếu kết hợp cả 2 phưong pháp thì xác xuất còn cao hơn. Các em cứ thử để ý và áp dụng
xem sao nhé.
Chúc các em "lượm" được không ít "bạc cắc" trong phần này
Ngày mai là thi tú tài môn tiếng Anh rồi, trưa mai hy vọng có em nào vào xem đỡ phần nào hay phần đó.
Chúc các em thi đạt kết quả tốt.
1. Chia thì:
Muốn làm bài tốt về chia thì, trước tiên các em phải nắm vững căn bản, sau đó mới tổng quát
lại, tìm ra qui luật của cách chia thì => nắm vững nguyên lý, khi đã nắm vững nguyên lý rồi
các em sẽ dễ dàng phá được các "cái bẩy" mà người ta gài trong các đề thi, chứ không thì
ngày nào các em còn quanh quẫn với cách chia thì chỉ dựa theo dấu hiệu thì ngày đó các em
còn thấy "khổ sở" khi phải chia thì. Rèn luyện về cách chia thì, các em VÀO ĐÂY xem nhé.
Khi làm bài các em phải "tỉnh táo" xem xét, khi thấy các câu dễ đừng vội vàng vì đề thi đại học thường
không dễ ăn như vậy. Phải có cái nhìn tổng quát cả câu để xem xét mối tương quan các hành động với
nhau thì mới có kết quả chính xác được.
Xem ví dụ đề thi năm 2009 nhé:
Question 22: Jane______ law for four years now at Harvard.
A. has been studying B. is studying C. studies D. studied
Câu này coi dễ mà khó, mấu chốt của nó chính là chữ now, thí sinh nào học máy móc theo
dấu hiệu để chia thì, sẽ bị dính bẩy ngay! cứ thấy now là chia hiện tại tiếp diễn. Now trong
đây mang nghĩa "tính đến bây giờ " chứ không phải là "bây giờ" : Tính đến bây giờ Jane đã
theo học tại đại học Havard được 4 năm.
Nhận xét: Cân này kiểm tra thí sinh về thì, câu tương đối đơn giản, nằm trong chương trình
lớp 12, tuy nhiên cũng có gài bẩy trong đó=> thí sinh cần học theo nội dung chứ không nên
học theo hình thức, chia thì qua dấu hiệu một cách máy móc
Thông thường các câu trong đề thi đại học không đơn thuần kiểm tra một vấn đề mà kết hợp với cấu trúc
khác.
Trích đề thi đại học năm 2008:
Câu 18: It is blowing so hard. We _______ such a terrible storm.
A. had never known B. have never known
C. have never been knowing D. never know
Câu này dựa vào dấu hiệu ở câu đầu, người ta cho thì hiện tại tiếp diễn ( trời đang có gió rất
dữ bên ngoài, chúng tôi chưa bao giờ gặp cơn bão nào dữ dội như vậy) => ám chỉ hành động
từ xưa tới thời điểm hiện tại => loại A và D , còn lại nếu ta biết động từ know không được
chia tiếp diễn thì làm ngay được câu này.
Câu 19: When the old school friends met, a lot of happy memories_______ back.
A. brought B. had been brought D. had brought D. were brought
thptQuynhCoi.net Chắp cánh ước mơ
Nguyễn Bá Dự http://tinhkhophai.com
Câu này 2 hành động liên tục kết hợp với passive voice
Question 47: She said, “John, I’ll show you round my city when you’re here.”
A. She organized a trip round her city for John. B. She planned to show John round her
city.
C. She made a trip round her city with John. D. She promised to show John round her
city.
Câu này cũng kiểm tra về câu tường thuật và có phần dễ hơn khi từ cụm " I'll.." ( tôi sẽ..) đổi
thành "she promised ..." ( cô ấy hứa...)
Nhận xét: Hình thức của dạng đề như 2 câu trên đây là ở mức độ hơi nâng cao thôi chứ
không mấy gì khó, một học sinh trung bình khá có thể làm được.
Qua 2 ví dụ trên các em thấy là câu đề không có các từ " suggest " và "promise" nhưng mình
phải tự xem nội dung câu đề mà chọn động từ tường thuật . Các em cũng lưu ý các vấn đề nhỏ
như giảm thì, đổi thời gian ..... được lồng trong đó
a. which
b. about which
c. what
d. who
Câu này cũng là một cái bẫy đây ! nhiều em không ngần ngại chọn ngay
câu a : which ( không chừng còn tủm tỉm cười, nói sao đề cho dễ quá ! )
Thật ra câu này người ta muốn kiểm tra thí sinh về sự phân biệt giữa
which và what vì câu b và d nhìn vô là đã thấy không đúng rồi.
Muốn phân biệt giữa 2 chữ này các em làm như sau:
- Nếu trước chỗ cần điền là động từ thì không dùng which được mà phải
dùng what ( vì which là đại từ quan hệ phải đứng sau danh từ)
Ví dụ:
This is _____ you like.
Trước chỗ trống là is (động từ) nên chỉ có thể dùng what mà không thể
dùng which.
Nếu trước chỗ cần điền là danh từ thì các em phải dịch nghĩa như sau:
- Nếu ta dịch chỗ trống đó là "mà" thấy hợp nghĩa thì dùng which, còn
dịch "cái mà" thì dùng what.
Xét bài tập trên nhé:
Tôi vừa mới cho con chó mà nó thích => không hợp nghĩa => không dùng
which được.
Tôi vừa mới cho con chó cái mà nó thích => hợp nghĩa => dùng what
được.
Ví dụ khác:
thptQuynhCoi.net Chắp cánh ước mơ
Nguyễn Bá Dự http://tinhkhophai.com
This is _____ you like.
Đây là mà bạn thích => không hợp nghĩa => không dùng which được.
Đây là cái mà bạn thích => hợp nghĩa => dùng what được.
Ví dụ khác:
This is the book _____ you like.
Đây là quyển sách mà bạn thích => hợp nghĩa => dùng which được.
Đây là quyển sách cái mà bạn thích => không hợp nghĩa => không dùng
what được.
- Sau whose phải là một danh từ trơ trọi ( không mạo từ, không sở
hửu ..)
There are many people______ lives have been spoilt by that factory.
a. whom
b. who
c. whose
d. when
Câu này không mấy khó nhưng không ít thí sinh lại làm sai vì chủ quan
không xem kỹ, cứ nghĩ lives là động từ nên chọn đáp án b. who
Thật ra lives ở đây là danh từ số nhiều của life ( nếu người ta cho số ít
:life thì có lẽ không ai sai) , chữ này lại ít gặp mà động từ live lại gặp
nhiều nên cứ tưởng lives là động từ. Nếu em nào kỹ nhìn tiếp phía sau
thấy có have been thì chắc cũng thấy ra vấn đề, biết lives là danh từ và
chọn whose.
There are many people______ lives have been spoilt by that factory.
a. whom
b. who
- Các từ chỉ định lượng như some, many, few, each, neither,
none ....khi đi với of + N thì phải đem theo và đặt trước đại từ
quan hệ
Trích đề thi ĐH năm 2009:
Question 13: The United States consists of fifty states______ has its own government.
A. they each B. each of which C. hence each D. each of that
cách dùng WHOSE và OF WHICH