You are on page 1of 5

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT

TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM HỌC 2010-2011


Môn thi: Ngữ văn Lớp 12 THPT
Thời gian làm bài: 150 phút
( không kể thời gian phát đề)

I-Phần chung cho tất cả các thí sinh (5.0 điểm)


Câu 1 (2.0 điểm)
Giải thích vì sao mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn
hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của Pháp?
Câu 2 (3.0 điểm)
Anh, Chị hãy viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của mình về
câu nói:
“Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”
(Trích: Nhật ký Đặng Thùy Trâm)

II-Phần riêng (5.0 điểm)


Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau:
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về , ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
(Trích “Việt Bắc”- Tố Hữu- Văn học 12- tập 1, NXB Giáo dục)

Câu 3.b Theo chương trình nâng cao (5.0 điểm)


Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”
của nhà văn Kim Lân để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ nông dân
nghèo khổ này.

HẾT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT
TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM HỌC 2010-2011
Môn thi: Ngữ văn Lớp 12 THPT

HƯỚNG DẪN CHẤM

I- PHẦN CHUNG (5.0 điểm)


Câu 1(2.0 điểm): học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải
đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp để làm căn cứ pháp lý cho bản Tuyên
ngôn của Việt Nam vì đây là những bản Tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới
thừa nhận.
- Người trích dẫn bản Tuyên ngôn của Mỹ là để tranh thủ sự ủng hộ của
Mỹ và phe Đồng minh.
- Người trích Tuyên ngôn của Pháp để sau đó là buộc tội Pháp đã lợi
dụng lá cờ “tự do, bình đẳng, bác ái”đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần
tiến bộ của chính bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp.
*Cách cho điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng được yêu cầu trên, trình bày rõ ràng, mạch lạc.
- Điếm 1: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc.
Câu 2 ( 3.0 điểm):
a/ Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b/ Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày ý kiến theo nhiều cách khác
nhau nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Thái độ của con người trước những khó
khăn, thử thách của cuộc sống => trích dẫn câu nói của Đặng Thùy Trâm.
- Giải thích: - Giông tố ở đây dùng để chỉ sự gian nan, thử thách hoặc
những nghịch cảnh trong cuộc đời.
- Cuộc đời phải trải qua những gian nan, thử thách nhưng
con người không được cúi đầu, khuất phục.
- Phân tích – Chứng minh:
- Cuộc sống chiến đấu lao động của con người Việt Nam.
- Những tấm gương vượt qua nghịch cảnh trong đời thường.
- …..
- Bàn bạc, khẳng định, mở rộng vấn đề:
- Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên
trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng.
- Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: Gian
nan thử thách chính là môi trường tôi luyện con người- Sống có nghị lực và bản
lĩnh, con người sẽ dễ dàng vượt qua gian nan thử thách.
- Suy nghĩ về bản thân: Trong học tập, trong cuộc sống, bản
thân phải luôn có ý thức vượt khó, vươn lên. Cuộc đời không phải con đường
bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần thất bại hay vấp ngã càng phải dũng cảm
đứng dậy, không được chán nản hay bi quan, buông xuôi.
* Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng được yêu cầu trên, trình bày rõ ràng, mạch lạc.
- Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn vài lỗi
diễn đạt
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, bài viết quá ngắn hoặc chỉ viết một
đoạn hoặc gạch đầu dòng để trình bày ý, nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung lẫn phương pháp.
II. Phần riêng cho mỗi ban (5.0 điểm)
Câu 3.a. Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
a/ Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác
phẩm, đoạn trích thơ. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b/ Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ
Việt Bắc cũng như cái hay cái đẹp của đoạn thơ, học sinh có thể trình bày, sắp
xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:
- Giới thiệu tác giả- tác phẩm- đoạn trích
- Nhà thơ đã lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng: Hoa- Người, tượng
trưng cho vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Hoa là vẻ đẹp tinh túy
nhất của thiên nhiên, kết tinh từ hương sắc đất trời, tương xứng với con người là
hoa của đất
- Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình- bốn mùa: xuân- hạ- thu-
đông của núi rừng Việt Bắc. Đoạn thơ ngập tràn màu sắc.
+ Mùa đông với một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già.Cái
màu xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng giá. Trên cái nền
xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tươi, thắp sáng cả cánh rừng đại ngàn làm
ấm cả không gian, ấm cả lòng người.
+ Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh
khôi của rừng hoa mơ khi mùa xuân đến. Trắng cả không gian “trắng rừng”,
trắng cả thời gian “ngày xuân”. Màu trắng tinh khôi tạo nên vẻ đẹp dịu dàng,
tinh khiết trong ngày xuân.
+ Bức tranh mùa hè với màu vàng của rừng phách và rộn rã tiếng
ve kêu. Tiếng ve- ấn tượng của thính giác đã đem lại ấn tượng thị giác “rừng
phách đổ vàng. Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo
mộc cỏ cây.
+ Khép lại bộ tranh tứ bình là cảnh đêm thu huyền ảo với ánh trăng
soi cùng với khúc hát ngợi ca hòa bình.
- Vẻ đẹp của con người: Đan xen giữa vẻ đẹp của thiên nhiên là vẻ đẹp
của con người trong lao động và sinh hoạt. Đó là những con người cần cù, chịu
thương, chịu khó, ân tình và rất mực thủy chung. Sự đan xen ấy tạo nên sự hài
hòa, quấn quýt giữa thiên nhiên và con người.
- Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết. Nhịp thơ lục
bát nhịp nhàng, uyển chuyển, bâng khuâng, êm đềm như khúc hát ru. Mười câu
thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối.
- Đoạn thơ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Qua đó
thể hiện tấm lòng, tình cảm của người cán bộ kháng chiến đối với vùng đất Việt
Bắc nghĩa tình.
*c/ Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có sự cảm nhận tinh tế; văn viết
có cảm xúc. Diễn đạt tốt. Có thể còn một vài sai sót nhỏ, nhưng không đáng kể.
- Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót
nhỏ
- Điểm 3: Trình bày được khoảng một nửa yêu cầu trên, còn sai sót về
lỗi diễn đạt.
- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, diễn xuôi, nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, không viết được gì.
Câu 3.b Theo chương trình nâng cao (5 điểm)
*a/ Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, phân tích
tâm trạng nhân vật trong tác phẩm văn xuôi. Diễn đạt lưu loát, kết cấu bài chặt
chẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.
*b/ Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững tác phẩm Vợ nhặt của Kim
Lân và nghệ thuật xây dựng nhân vật trong thiên truyện, học sinh có thể triển
khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được các ý cơ bản:
- Giới thiệu: tác giả, tác phẩm, nhân vật bà cụ Tứ
- Phân tích tâm trạng: Những biểu hiện tâm trạng của bà mẹ nghèo khi
thấy con trai mình “nhặt vợ” giữa nạn đói khủng khiếp 1945.
+ Ngạc nhiên, lo lắng, mà sự lo lắng thì nhiều hơn cả vì bà cụ Tứ
đã trải đời, đã biết thế nào là cái đói, cái nghèo.
+ Tủi thân, tủi phận, xót xa cho mình, cho con trai.
+ Vui với hạnh phúc bất ngờ của con, cảm thông, thương xót với
người con dâu mới trong cảnh tủi cực.
+ Lạc quan, tin tưởng vào tương lai.
(yêu cầu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng)

=>Tâm trạng bà mẹ phức tạp, có lúc chứa đầy mâu thuẫn…nhưng


tất cả đều thể hiện tình cảm chân thành, đôn hậu, giàu yêu thương của một bà
mẹ nông dân nghèo khổ, nhân hậu.
+ Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tinh tế, sâu sắc
nhưng chân thật.
*c/ Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Dẫn chứng khá chọn lọc, phong
phú và chính xác. Biết phân tích dẫn chứng để làm bật lên tâm trạng nhân
vật.Văn viết có cảm xúc. Diễn đạt tốt. Có thể còn một vài sai sót nhỏ, nhưng
không đáng kể.
- Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên. Dẫn chứng khá chọn
lọc và chính xác. Diễn đạt tương đối tốt. Có thể còn một vài sai sót nhỏ, nhưng
không đáng kể.
- Điểm 3: Trình bày được hơn một nửa yêu cầu trên, còn vài sai sót về lỗi
diễn đạt
- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, hoặc kể, gạch đầu dòng, nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0:Hoàn toàn lạc đề, không viết được gì.

HẾT

You might also like