You are on page 1of 21

Câu 1: Tại sao lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn Pháp là nước đầu tiên trong quá trình

tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc?


Ngày 5/6/1911: NAQ ra đi tìm đường cứu nước, sang Pháp theo hướng tây, bởi:
- Pháp là kẻ thù của VN vì vậy Người sang Pháp để tìm hiểu kẻ thù xâm lược Việt Nam.
- Tìm hiểu XH Pháp, đất nước Pháp có thực sự tự do, bình đẳng, bác ái.
- Có nền văn minh KH – KT ↑, cách mạng công nghiệp ↑
- Thấy hạn chế về con đường cứu nước ở trong nước
Câu 2: Tác dụng của lao động sản xuất đối với lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình
Người đi tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc?
Người đã sử dụng lao động là phương tiện trong quá trình hoạt động. Tác dụng của LĐSX
(12 nghề, thành thạo 6 thứ tiếng):
- NAQ hiểu rõ thực tiễn CM trên TG
- TÍch lũy được tri thức
- Hiểu được bản chất chủ nghĩa đế quốc nên có thể
• phân biệt được đâu là bạn đâu là thù
• nhận thức được 2 loại người: bóc lột và bị bóc lột.
• NGười hiểu được tình cảnh của nhân dân lao động ở VN và trên thế giới
Câu 3: Điều kiện khách quan góp phần để lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tiếp thu CN Mác
Lenin.
- Chủ nghĩa M-LN trước tiên là luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa, chính là con đườngcủa
cách mạng mà NAQ nhiều năm tìm kiếm.Luận cương nêu ra những vấn đề lớn của thời đại
sau cách mạngtháng 10, trong đó có vấn đề giải phóng dân tộc thuộc địa mà NAQ đặc biệt quan tâm, giải
đáp mọi thắc mắc,suy nghĩ của Người về cách mạng thuộc địa, chỉ ra cách mạng ở các nước thuộc địa muốn
giành được thắng lợi phải tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh cảu công nhân, liên minh với nông dân
trong cuộc đấu tranhchống địa chủ phong kiến, thực hiện Cmang ruộng đất và phải thành lập được chính
đảng. Luận cương nàyphù hợp và đáp ứng đc những tình cảm, suy nghĩ, những hoài bão được ấp ủ từ lâu
của Người và đang dần trở thành hiện thực.Về điều này đồng chỉ Trường Chinh đã chỉ rõ :”Luận cương về
những vấn đề dân tộc và thuộcđịa đến với người như một ánh sang kỳ diệu nâng cao về chất tất cả những
hiểu biết và tình cảm cách mạngmà Người hằng nung nấu”.Sau này Người viết “Luận cương của
LN làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi,sáng tỏ, tin tưởng biết bao.Tôi vui mừng đến phát
khóc lên.Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên nhưđang nói trước quần chúng đông đảo
“Hỡi đồng bào bị đầy đọa đau khổ.Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đâylà con đường giải phóng chúng
ta !”.
- Thứ 2 là xuất phát từ xu thế phát triển của phong trào cộng sản và côngnhân quốc tế nói chung và
thuộc địa nói riêng.
- Thứ 3 : cách mạng VN đang khủng hoảng về đường lối cứunước do ko có lý luận dẫn đường, con
đường cứu nước theo các hướng khác nhau đều thất bại và bất lực trướcyêu cầu do thiếu đường lối CMang
đúng đắn. NAQ tỏ ra rất khâm phục các cụ Phan Đình Phùng, Hoàng HoaThám, Phan Châu Trinh, và Phan
Bội Châu nhưng không hoàn toàn tán thành cách làm của một người nào vì :Cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu
cầu người Pháp thực hiện cải lương, điều đó là sai lầm chẳng khác gì xin giặc rủlòng thương.Cụ Phan Bội
Châu hy vọng Nhật giúp đỡ để đuổi Pháp, điều đó rất nguy hiểm, chẳng khác gì‘đưa hổ cửa trước, rước beo
cửa sau’.Cụ Hoàng Hoa Thám thì còn nặng cốt cách phong kiến.Như vậy bằng tư chất của mình cùng tri
thức tiếp thu được trong quá trình tích lũy nhiền năm và những dk khách quan cảu thế giới là những nguyên
nhân làm cho NAQ tiếp thu CN Mac-LN một cách tự nhiên, thuậnlợi
TÓM LẠI
- Luận cương về vấn đề dân tộc của CNMLN đấy chính là con đường CM mà NAQ
nhiều năm tìm kiếm (là giải đáp câu hỏi trong suy nghĩ của Người)
- Do xu thế ↑ của PT
- Khủng hoảng lý luận
Câu 4: Nhân tố giữ vai trò quyết định việc lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tiếp thu CN Mác –
Lenin để tìm ra con đường cách mạng đúng đắn?
- Xuất phát từ quá trình bôn ba tìm đường CM của NAQ. Quá trình này giúp cho NAQ từ
người yêu nước thành chiến sĩ cộng sản.
- CN yêu nước và CNMLN cùng bản chất bởi: 1. đều mang tính cách mạng, 2. đều mang
tính dân chủ, 3. đều mang tính nhân văn, 4. đều giải phóng giai cấp, XH, con người 1 cách
triệt để
- Là người luôn có khát vọng giải phóng dân tộc
- Người có sự nhạy cảm về chính trị - tư duy sắc bén
- Vốn tri thức được tích lũy trong quá trình lao động của Người
Câu 5: Vì sao nói con đường cách mạng mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn là con
đường đúng đắn
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước trong hoàn cảnh phong trào yêu nước Việt
Nam đang khủng hoảng sâu sắc về đường lối.
Sự xâm lược và thống trị của thực dân Pháp không những làm cho dân tộc ta mất độc lập,
mà còn kìm hãm đất nước ta trong vòng lạc hậu. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế
quốc Pháp càng trở nên gay gắt . Đánh đuổi thực dân Pháp dành lại độc lập cho nước nhà là
một đòi hỏi bức thiết của dân tộc ta.
Ngay từ khi Thực dân Pháp xâm lược nước ta, tuy phong trào yêu nước đã diễn ra mạnh
mẽ: (phong trào chống Pháp ở Nam kỳ, phong trào Cần Vương ở Bắc Kỳ, Trung kỳ, phong
trào Yên Thế ở Bắc kỳ) nhưng đều không giành được thắng lợi. Nguyên nhân chủ yếu là chưa
có một lực lượng có đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc đến thành công.
Chưa có một đường lối lãnh đạo phù hợp với thời đại mớ: thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách
mạng vô sản.
Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Vấn đề đặt ra lúc này là phải tìm được con đường cứu nước khác với con đường phong kiến
và con đường dân chủ tư sản. Đó là một đòi hỏi tất yếu của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ
XX.
Con đường cứu nước do Nguyễn Ái Quốc lựa chọn là con đường cứu nước đúng đắn phù
hợp với yêu cầu lịch sử của cách mạng Việt Nam.
Ngày 5/6/l911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc. Người sang Pháp,
hướng về nơi có tư tưởng "Tự do, bình đẳng, Bác Ái" tiến bộ, có nền khoa học kỹ thuật tiên
tiến. Người đi nhiều nước ở Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ.. người muốn xem xét họ làm thế
nào để trở về giúp đồng bào cứu nước.
Trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài người đã tham gia vào các hoạt động chính
trị và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và lao động các nước, được tiếp xúc với các
sự kiện lịch sử quan trọng.
Qua thực tiễn đấu tranh, qua nghiên cứu lý luận Nguyễn Ái Quốc sớm nhận thức được
những chân lý về giai cấp, dân tộc, và thời đại. Người thấy rõ chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa
thực dân là nguồn gốc của mọi đau khổ của giai cấp công nhân và nông dân thuộc địa cũng
như ở chính quốc.
Người khâm phục cách mạng tư sản điển hình trên thế giới như cách mạng tư sản Pháp
(1776) cách mạng tư sản Mỹ (1789) nhưng người cho rằng những cuộc cách mạng đó là
những cuộc cách mạng không đến nơi. Người chỉ rõ cách mạnh Việt Nam không thể đi theo
con đường cách mạng này được. Người vạch rõ bản chất của cách mạng tư sản: trong thì tước
lục công nông ngoài thì áp bức thuộc địa. Người quan điểm: Chúng ta đã hy sinh để làm cách
mạng thì phải làm cách mạng cho đến nơi tức là quyền lực thuộc về số đông nhân dân, … thế
mới khỏi phải hy sinh nhiều lần thì dân chúng mới được hạnh phúc.
Cách mạng tháng 10 thắng lợi là một sự kiện quan trọng, mở ra một thời đại mới thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cách mạng tháng 10 có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Người đã tìm ra ở đó
những tư tưởng mới mở ra con đường giải phóng cho dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Tháng 7-1920 Bản " Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa" của V.I.Lênin đến với Nguyễn Ái Quốc. Bản đề cương đó chỉ cho Người và cho cả đồng
bào bị đạo đày đau khổ của Người cái cần thiết nhất là con đường tự giải phóng, con đường
giành độc lập cho Tổ Quốc, tự do cho đồng bào. Người nói rằng " Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.
Như vậy trải qua môt cuộc hành trình đầy gian khổ, qua nhiều đại dương và lục địa, cuộc
khảo sát vô cùng phong phú đã đem lại cho Nguyễn Ái Quốc một tình cảm cách mạng sâu sắc,
một lựa chọn đúng đắn con đưòng cứu nước, con đường cách mạng của Lênin. Từ đây người
đã dứt khoát đi theo con đường đó.
Đó là con đường giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác lêni, kết hợp giải phóng dân tộc
với giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn bộ xã hội. Là con
đường cứu nước đúng đắn nhất vì đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải
phóng dân tộc Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử thời đại.
Câu 6: Đảng Việt Nam ra đời là một điều tất yếu?
1Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tất yếu khách quan.
a.Hoàn cảnh quốc tế.
-Cách mạng tháng10 Nga ( 1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại,
có tác dụng thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng.
-Những tư tưởng cách mạng cấp thiết dựavào Các nước thuộcđịa.
b-Trong nước.
-Sự khai thác và bóc lột thuộc địacủa tực dân pháp đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ
bản trong lòng xã hội Việt Nam .
-Tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội, đặc biệt là các mâu thuẫn đân tộc và giai cấp đã
dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.
-Độc lập dân tộcvà tự do dân chủlà nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta: là nhu cầu bức
thiết của dân tộc.
2-Sự ra đời của Đảng là kết quảcủa một quá trình lựa chọn con cứu nước.
-Cuộc dấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy đã diễn raliên tục
mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì không đáp ứng đượcnhững yều cầu
khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
-Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhauđang bế tắc về
đường lối khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộcđi theo khuynh hướng vô sản.
-Đảng cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.
3-Đảng ra đời là kế quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lêninvới phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam.
-Từ sự phân tích vị chí kinh tế –xã hội của các giai cấp trong Việt Nam cho thấy chỉ có giai
cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
-Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam.
-Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tự nhiên. Muốn trở thành
phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: Vũ khí lý
luận và tư tưởng của giai cấp công nhân.
-Giai cấp công nhân muón lãnh đạo cách mạng được thì phải có có Đảng CS.
-Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự
phát thành tự giác,nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
-Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường
giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.
-Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam,
chuẩn bị về chính trị, tư tưởngvà tổ chức cho việc thành lập Đảng CS Việt Nam .
-Chủ nghĩa Mác –Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phong troà công nhân
và phong trào yêu nước phát triển .
-Các phong trào đấu tranh từ năm 1925- 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành
và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng
CS lãnh đạo.
-Ba tổ chức cộng sản ra đời (Đông dương CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông dương CS
Đảng Liên đoàn), thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng.
-Ngày 3-2- 1930 thống nhất các tổ chức CS thành một Đảng: Đảng CSVN.
Câu 7: Vì sao vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930 – 1931?
+Cao trào cách mạng 1930-1931 là kết quả tất yếu của những mâu thuẫn kinh tế, chính trị
trong lòng xã hội Việt Nam lúc đó.
+Tuy mới ra đời, song Đảng đã nắm bắt được quy luật phát triển khách quan của xã hội
Việt Nam.
+Đảng có đường lối chính trị đúng đắn ngay từ khi mới ra đời, có sức tập hợp lực lượng rất
to lớn. Vừa mới ra đời, Đảng đã kịp thời lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống đế quốc Pháp
và phong kiến tay sai, giành độc lập, tự do. Hệ thống tổ chức Đảng vững chắc, các cấp bộ
Đảng có năng lực tổ chức thực tiễn, Đảng có uy tín trong quần chúngv.v… Sự ra đời của
Đảng là nhân tố quyết định dẫn đến cao trào cách mạng 1930-1931.
Câu 8: Vì sao nói Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao trong phong trào cách mạng 1930 –
1931?
Do sự áp bức bóc lột của thực dân Pháp, ảnh hưởng của phong trào Cm thế giới và đặc biệt sự ra đời
củaĐảng với đường lối chính trị đúng đắn, hệ thống tổ chức chặc chẽ và khẩu hiệu đấu tranh thích hợp đã
châmngồi nổ cho phong trào 1930-1931.Cao trào Cmang 30-31 diễn ra trên cả nước nhưng
đỉnh cao là XVNT.Cóthể khẳng định được điều đó vì những lý do sau :
-Thứ nhất về quy mô :
Ở Nghj An và Hà TĨnh cuộc đấu tranh nổ ra trên tất cả các huyện, xã như ThanhChương, Nam
Đàn, Hưng Nguyên, Diễn Châu (Nghệ An ), Can Lộc, Đức Thọ, Thanchj Hà, Nghi cuân,hương
khê ( Hà Tĩnh) . Phong trào 30-31 ở Nghệ An và hà Tĩnh có rất nhiều cuộc đấu tranh ( có khoảng 130cuộc
đấu tranh khách nhau từ làng, xã huyện tổng ). Các phong trào có số lượng người tham gia rất
đông, lôikéo được hàng nghìn người như : cuộc biểu tình của 300 nhân dân Nam Đàn (30-8-1930) kéo
lên huyện lỵđưa ra yêu sách phá củ nhà lao, giải thoát cho những người cách mạng bị địch bắt ; cuộc biểu
tình của 20000nông dân Thanh Chương (1/9/1930) bao vây đốt huyện đường ; cuộc biểu tình
của 3000 nhân dân Can Lộc (7-9-30) kéo lên huyện lỵ, đốt giấy tờ, sổ sách, phá nhà lao; cuộc biểu tình
của 8000 nhân dân Hưng Nguyênngày 12-9-1930
-Thứ hai về tính chất:
+Phong trào XVNT là phong trào đấu tranh quyết liệt nhất giữa Cmang và phản Cmang,+Là
nơi duy nhất đã có sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang : từ các cuộc bãi công đếncác
cuộc đấu tranh quy mô lớn dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ, đưa yêu sách, phá cửa nhà lao
giảithoát cho những người Cmang, đốt huyện đường, đỉnh cao với những hình thức đấu tranh quyết liệt,
quầnchúng vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ trang, tiến công vào cơ quan nhà nước của địch ở các địa
phương
+ Đây là cao trào mang tính cách mạng triệt để : đánh đổ chính quyền địch, thành lập chính
quyền của côngnhân và nông dân ở một số địa phương sau đó thực hiện chính sách, ban bố ruộng đất cho
nhân dânTrước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai ở nhiều huyện bị tê
liệt, ở nhiềuxã bị tan rã trước tình hình đó, các tổ chức Đảng ở địa phương chủ động lãnh đạo
các ban chấp hành nông hộiở nông thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống ở nông thôn.
Trên thực tế ở những khu đó, tự do đó, mộtchính quyền Cmang của nhân dân theo hình thức
UB tự quản theo kiểu Xô Viết đã ra đời do giai cấp côngnhân lãnh đạo. Chính quyền Cmang đã
thực hiện những biện pháp Cmang về chính trị, kinh tế, văn hóa, xh,trong đó có ban bố ruộng đất cho
nhân dân
-Thứ 3 về kết quả của phong trào:
Đã đập tan chính quyền địch giành chính quyền về tay công-nông, cho rađời chính quyền Xô
Viết -> liên minh công-nông ra đời đã khẳng định được vai trò lịch sử của nóQua cao trào XVNT, Đảng ta
đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu : bài học về chớp thời cơ cách mạng, bài học về xây
dựng khối liên minh giai cấp công-nông, và bài học về việc giành và giữ chínhquyềnNhững lý do trên đã
chứng minh rằng XVNT là đỉnh cao của cao trào 1930-1931, nó đã đạt được đỉnh caonhờ
những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:
-Nguyên nhân chủ quan:+ Do chính sách chia để trị, áp bức bóc lột của thực dân Pháp và bọn
tay sai với nhân dân Nghệ An và HàTĩnh rất nặng nề, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân và
thực dân Pháp càng gay gắt, làm cho phong trào đấutranh càng quyết liệt+ Nghệ An và Hà Tĩnh là
nơi có truyền thống Cmang lâu đời, hình thành tinh thần vượt khó, ý chí vượt khócao xuất phát từ điều kiện
địa lý khắc nghiệt, là nơi sản sinh ra nhiều con người ưu tú của Cmang -> phongtrào diễn ra sôi nổi+NA
và HT có đảng bộ rất mạnh và phát triển, về mặt số lượng chiếm 1/3 số Đảng viên của cả
nước-Nguyên nhân chủ quan :+ NA và HT có trung tâm CN phát triển, là nơi có phong trào
công nhân phát triển mạnh, vd vịnh Bến Thủy làtrung tâm CN lớn nhất trung kỳ, tập trung
đông đảo công nhân, là nơi mở đầu cho phong trào XVNT+NA-HT là nơi truyền bá tư tưởng
Cmang vào trong nước, là nơi phát động cao trào 1930-1931
Câu 9: Vì sao Đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ trong thời kỳ 1936 –
1939?
Câu 10: Làm rõ sự giống và khác nhau giữa chính quyền Xô Viết và chính quyền dân
chủ nhân dân? Vì sao Đảng ta chọn chính quyền dân chủ nhân dân?
Câu 11: Vì sao Đảng chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh?
1.Sự thành lập. Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII (5/1941), do
Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Mặt trận Việt Minh đã được thành lập (19/5/1941) tại
Pác Bó – Cao Bằng. Mặt trận Việt Minh ra đời nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân
tộc để xây dựng khối đoàn kết toàn dân, làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
2.Những nét chính về hoạt động mặt trận Việt Minh từ 5/1941 đến 3/1945.
Hoạt động chính của Mặt trận Việt Minh là xây dựng lực lượng chính trị, xây dựng lực
lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới cách
mạng tháng tám.
a.Xây dựng lực lượng chính trị: Là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
-Mặt trân việt Minh chủ trương thành lập các Hội cứu quốc như công nhân cứu quốc, nông
dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, phụ lão cứu quốc, nhi đồng cứu quốc….
-Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội cứu quốc. Đến năm 1942 khắp 9 châu của tỉnh
Cao Bằng đều có Hội cứu quốc.
b.Xây dựng lực lượng vũ trang.
-Bộ phận nòng cốt ban đầu là đội du kích Bắc Sơn, đến năm 1941 thống nhất các đội du
kích ở Bắc Sơn và Vũ Nhai thành cứu quốc quân.
-Ngày 22/12/1944 theo chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh ,Võ Nguyên Giáp thành lập Đội
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân gồm 34 người do Võ Nguyên Giáp làm đội trưởng.
-Ngày 15/5/1945 tại Hội nghị quân sự Bắc Kỳ đã thống nhất ĐộiViệt Nam tuyên truyền
giải phóng quân và đội Cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân.
c.Xây dựng căn cưa địa cách mạng.
-Sau khởi nghĩa Bắc Sơn thành lập căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai.
-Khi Bác mới về nước thành lập căn cứ PăcPó-Cao Bằng.
-6/1945Khu giải phóng Việt Bắc được thành lâp
d.Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới Cách mạng tháng Tám.
-Ngày 7/5/1944,Tổng bộ Việt Minh ra chỉ chị “Sửa soạn khởi nghĩa” và kêu gọi nhân dân
“sắm vũ khí đuổi thù chung”. Không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục.
-Ngày 22/12/1944 ĐộiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Hai ngày
sau đội đã hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng)
-Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, tiếp theo chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” của Đảng Mặt trận Việt Minh ra lệnh kêu gọi đồng bào toàn quốc đẩy mạnh cao
trào kháng Nhật cứu nước.
Như vậy đến đầu năm 1945 mọi sự chuẩn bị cho cách mạng tháng tám của Mặt trận Việt
Minh cơ bản đã hoàn thành, một bầu không khí tiền khởi nghĩa sôi sục khắp cả nước báo trước
giờ hành động sắp tới.
3.Đóng góp của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám năm 1945
Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do Đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10
năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trậnVịêt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Viêt thành lập
Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc
biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.
-Mặt trậnVịêt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn
dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.
-Mặt trận Vịêt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng vũ trang
cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
-Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân Đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân
tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng giành thắng lợi.
-Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Vịêt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn
kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng
chiến.
Câu 12: Tác dụng của Phong trào cướp và phá kho thóc Nhật đối với sự nghiệp cách
mạng
Câu 13: Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta đã dự báo thời cơ
cách mạng nước ta
a)Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới: Cuối năm 1944 đầu năm 1945 Chiến tranh thế giới bước vào giai đoạn kết
thúc. Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức trên chiến trường Châu Âu, giải phóng nhiều
nước ở đông Âu và tiến như vũ bão về Becslin, số phận phát xít Đức sắp kết thúc
-Ở Tây Âu, Anh, Mỹ ở mặt thứ 2 đổ quân lên đất Pháp tiến quân về nước Đức. Nước Pháp
được giải phóng
-Ở mặt trận thái Bình Dương, phát xít Nhật rất nguy khốn, liên tục thất bại trong các mặt
trận, Quân Anh PHáp hạ quân Nhật tại Miến Điện. Quân Mỹ đổ bộ lên Philippin đường biển
từ Nhật đến các căn cứ địa ở ĐÔng Nam châu Á bị quân đồng minh khống chế.
* Đông dương
-Nhật Pháp mâu thuẫn gay gắt, lực lượng thực dân Pháp theo phái đờgôn đang ráo riết
hành động chuẩn bị đón thời cơ khi quân đồng minh đổ bộ vào đông dương sẽ đánh nhật khôi
phục quyền thống trị của chúng,
- Nhật nắm rõ ý đồ của Pháp nên quyết định hành động trước nhằm độc chiếm Đông
Dương tránh hậu họa về sau, giữ xầu nối tuyến giữa Nhật và căn cứ ở Đông Nam Á. Do đó
vào 2h20’ ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp trên toàn Đông Dương. Sự câu kết Nhật Pháp
đến đây chấm dứt.
- Dự đoán đúng chiều hướng tình hình nên ngay trước lúc Nhật đảo chính Pháp thì ban
thường vụ trung ương đảng đã họp tại Đình Bảng Bắc Ninh dưới sự chủ trì chủa TRƯỜNG
CHINH đã nhận định tình hình và đề ra chủ trương mới. Toàn vộ nội dung được thể hiện tập
trung trong chỉ thị “nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ra” ra ngày 12/3/1945
* Nội dung của chỉ thị
- Chỉ thị chỉ ra nguyên nhân của cuộc đảo chính là chiến tranh đang bước vào hồi kết thúc,
Pháp và Nhật là 2 tên đế quốc ở 2 phe khác nhau nên không thể chung nhau 1 miếng mồi.
- Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo
ra 1 cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Lực
lượng của Nhật còn mạnh, Nhật Pháp đang còn cắn xé nhau. Lực lượng trung gian dây giời
còn chưa dao động chưa ngả về phía cách mạng. Hơn nữa điều kiện cần thiết cho 1 cuộc khởi
nghĩa giành chính quyền vẫn chưa đầy đủ.
- Tuy nhiên hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện của cuộc tổng khởi
nghĩa nhanh chóng chín muồi biều hiện là đấu tranh đã đến hồi kết thúc, quân đồng minh sẽ
đổ bộ vào đông dương đánh Nhật. Ta loại được một kẻ thù là Pháp. Chính quyền Pháp tan rã,
chính quyền Nhật mới thành lập cần có một thời gian để củng cố chính quyền. và cuộc đảo
chính diễn ra khi nạn đói đang hoành hành làm nhân dân ta mây thuẫn với phát xít Nhật ngày
càng gay gắt. Đây là cơ hội cho cách mạng Việt Nam phát triển.
- Chỉ thị xác định kẻ thù chính cụ thể, trước mắt và duy nhất của CM Đông Dương lúc này
là phát xít Nhật. Vì vậy phải thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
- Chỉ thị chủ trương phát động 1 cao troa kháng Nhật cứu nước thật mạnh mẽ làm tiền đề
cho cuộc tổng khởi nghĩa. Đồng thời phải thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động đấu
tranh cho phù hợp với thời kì tiền khởi nghĩa.
- Phương châm đấu tranh phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng. Mở rộng
căn cứ địa cách mạng sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện
- Chỉ thị dự đoán thời cơ thuận tiện tiến hành tổng khởi nghĩa khi có 1 trong các điều kiện
sau:
+ Thứ nhất khi quân đồng minh kéo vào Đồng Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt
trận ngăn cản quân đồng minh sẽ để phía sau sơ hở
+ Hai là CM Nhật bùng nổ, chính quyền CM của nhân dân Nhật ra đời
+ Ba là Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940
+ Bốn là quân đội viễn chinh Nhật hoang mang mất tinh thần
- Tuy nhiên chỉ thị thể hiện sự nhận định sáng suốt kịp thời kiên quyết nhạy bén của Đảng
trong hoàn cảnh mới. Nó là kim chỉ nam cho hành động của toàn đảng toàn dân tiến hành khởi
nghĩa vũ trang từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa. Đây là 1 văn kiện quan trọng có ý nghĩa chỉ
đạo cụ thể thúc đât cm nhanh chóng chín muồi, trực tiếp dẫn tời thắng lợi Cm t8/1945
Câu 14: Những hạn chế của Luận cương chính trị và nguyên nhân của những hạn chế
đó?
Hạn chế của Luận cương chính trị
- Chưa xác định rõ mâu thuẫn của xã hội thuộc địa nên không nêu được vấn đề dân tộc
lên hàng đầu mà nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, về vấn đề cách mạng ruộng đất
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng, mặt tích cực, tinh thần yêu nước của giai
cấp, tầng lớp khác ngoài công nông trong cách mạng giải phóng dân tộc.
- Chưa nhìn thấy sự phân hóa trong giai cấp địa chủ phong kiến, nên không đề ra được
vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
- Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân
tộc và bọn tay sai.
Nguyên nhân của những hạn chế đó
- Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản, quá đề cao vấn đề giai cấp chưa
coi trọng vấn đề dân tộc
- Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn nào là mâu
thuẫn chủ yếu dẫn tới không xác định được tầng lớp trung gian cũng là đối tượng của cách
mạng.
Câu 15: Qua phong trào 1936 – 1939 Đảng đã thật sự trưởng thành?
Câu 16: Phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã tổ chức, rèn luyện lực lượng cách mạng?
Câu 17: Vì sao Đảng chủ trương hòa với quân Tưởng khi chúng vào miền Bắc nước ta?
Thuận lợi:
- Trên thế giới, phong trào GPDT, phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển mạnh
mẽ, hệ thống XHCN đang hình thành và ngày càng lớn mạnh. Trong khi đó, hầu hết các nước
TB đều suy yếu
- Trong nước, nhân dân ta đã giành được chính quyền làm chủ đất nước, tin tưởng vào sự lảnh
đạo của đảng, của chủ tịch HCM, rất gắn bó với chế độ mới nên sẳn sàng chiến đấu quyết tâm
bảo vệ thành quả CM tháng 8.
- Đây là những thuận lợi cơ bản để bảo vệ, giử vững chính quyền CM
*Khó khăn:
- Về kinh tế, nước ta vẫn cơ bản là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,lại chịu hậu quả nặng nề
của chế độ cũ và những năm chiến tranh. Nạn đói chưa được khắc phục. Thiên tai lũ lụt kéo
dài. Ruộng đất bị bỏ hoang tới 50%. Sản xuất công nghiệp bị đình đốn. Ngân sách nhà nước
chỉ còn hơn 1 triệu đồng lại bị rách nát tới một nửa
- Về văn hóa, hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút… tràn lan
- Chưa bao giờ trên đất nước ta có nhiều kẻ thù to lớn, nguy hiểm như lúc này. Ở miền bắc, 20
vạn quân Tưởng lấy danh nghĩa đồng minh kéo vào âm mưu tiêudiệt Đảng CS, chống phá
Việt minh. Núp sau chúng là bọn phản động Việt quốc, Việt cách tiến hành chống phá cách
mạng, gay rối nhiều nơi.
Ở miền nam, gần 2 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân Nhật. Dọn đường cho Pháp thực
hiện âm mưu quay lại xâm lược VN. Tình hình CM hết sức khó khăn, như “ ngàn cân treo sợi
tóc”
Trước khả năng còn, mất, việc bảo vệ chính quyền hoàn toàn tùy thuộc vào nỗ lực chủ quan
của Đảng và nhân dân ta.
→ để tránh đụng đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù
Câu 18: Những biện pháp Đảng đưa ra để hòa với quân Tưởng.
- Đối với quân Trởng ở Miền Bắc: Hòa hoản tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, nhân
nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực
phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Trởng 70 ghế trong Quốc hội
và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử.
Tác dụng: Làm thất bại âm mưu của Trởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống
phá của bọn tay sai của Trởng, ta có điều kiện tập trung lưc lượng chống Pháp ở miền Nam
- Đối với quân Pháp ở Miền Nam: Kiên quyết chống bọn thực dân Pháp quay trở lại xâm
lược. Nhân dân Nam Bộ dã anh dũng chống Pháp bằng mọi thứ vũ khí có sẵn và bằng mọi
hình thức. Đồng bào cả nước hướng về Miền Nam ruột thịt.
Câu 19: Vì sao chúng ta hòa với Pháp?
(Giống hoàn cảnh câu 17)
Để giữ vững chính vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
Câu 20: Giới thiệu những mốc lịch sử (trong năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta với
Pháp.
- Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở phôngtennơbờlô.
- Tạm ước 1946 đã tạo điều kiện cho quân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc
chiến đấu mới
Ý nghĩa bảo vệ được nền độc lập đất nước
Câu 21: Kháng chiến toàn dân là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn dân?
Kháng chiến toàn dân là cuộc kháng chiến với lực lượng nòng cốt là toàn thể nhân dân cả
nước được ghi nhận trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: ” … Bất kỳ đàn ông, đàn bà,
bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng
gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống giặc Pháp
cứu nước”.
Phải kháng chiến toàn dân bởi vì: 1. Cuộc kháng chiến đem lại lợi ích cho toàn thể nhân
dân Việt Nam → NDVN đều có nhiệm vụ tham gia kháng chiến, 2. Tiếp nối truyền thống dân
tộc, 3. Tạo sự tương quan lực lượng, 4. CSLL: “ CM là sự nghiệp của đông đảo nhân dân”
Câu 22: Kháng chiến toàn diện là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn diện?
Kháng chiến toàn diện là tiến hành cuộc kháng chiến chống kẻ thù trên tất cả mặt trận,
phương diện tất cả lĩnh vực, chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao,nhằm phát huy sức
mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến chống lại cuộc ctranh xâm lược
Về chính trị phải đoàn kết toàn dân chống pháp xâm lược, phải thống nhất toàn dân, làm cho mặt
trận dân tộc thống nhất mỗi ngày một vững, mỗi ngày một rộng. Phỉ củng cố chế độ cộng hoà dân chủ,
xây dượng bộ máy k/c vững mạnh thống nhất quân, chính, dân trong toàn quốc, ptriển các đoàn thể cứu
quốc, củng cố bộ máy lãnh đạo k/c toàn dân. phải cô lập kẻ thù, kéo thêm nhiều bạn, làm cho ndân
pháp và ndân các thuộc địa pháp tích cực ủng hộ ta, chống lại thực dân phản động pháp.
Về quân sự: triệt để dùng “ du kích vận độgn chiến”, tiến công địch ở khắp nơi, vưa đánh địh vừa
xd lực lượng, tản cư ndân ra xa vùng chiến sự.
Về kinh tế, xd nền ktế k/c theo nguyên tắc vừa kháng chiến vừa kiến quốc, toàn dân tăng gia sx, tự
túc, tự cấp về mọi mặt, xd ktế theo hướng “vừa k/chiến vừa kiến quốc”,gia sức phá kinh tế địc, ko cho
chúng lấy ctranh nuôi ctranh. ktế kháng chiến về hình thức là ktế ctranh, về nội dung và dân chủ mới,
chú trọng pt nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp.
Văn hoá, thực hiện hai nhiệm vụ: xoá bỏ nền văn hoá nô dịch, ngu dân, xâm lược của thực dân
pháp và xd nền văn hoá dân chủ mới, dựa trên ba nguyên tắc dân tộc hoá khoa học hoá, đại chúng hoá.
tất cả mọi hoạt động văn hoá lúc này phải nhằm thựchiện khẩu hiệu “ yêu nc và căm thù”
Ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nc theo nguyên tắc “ bình đẳng và tương trợ.
Triệt để, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, làm cho ndân tgiới kể cả ndân pháp hiểu,tán thành
và ủng hộ cuộc kchiến của ndân ta. đồng thời đẩy mạnh hoạt động biểu dương thực lực để đưa hoạt
động ngoại giao giành thắng lợi.
Vì: +Địch tấn công toàn diện +Cơ sở để tham gia kháng chiến toàn dân
Câu 23: Việt Nam là tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại?
Câu 24: Điều kiện để cách mạng miền Nam khởi nghĩa vũ trang
Câu 25: Vì sao nói: mặc dù Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam
nước ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sự thay đổi lớn
Câu 26: Mặc dù có chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xây
dựng CNXH ở miền Bắc vẫn có thể phát triển được.
Câu 27: Những điểm không đúng trong nội dung công nghiệp hóa do Đại hội lần thứ
VI xác định?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Vi của Đảng với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh
giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ
trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985. Đó là:
- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở
vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế… Do tư tưởng chỉ đạo
nông nổi, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh
công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế.
- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất
phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với
nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những
công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất nhập khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu
quả thấp.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V, như: vẫn chưa coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ
Câu 28: Nội dung công nghiệp hóa do đại hội lần thứ V của Đảng xác định.
Câu 29: Nội dung công nghiệp hóa XHCN do đại hội lần thứ IV xác định.
Câu 30: Vì sao công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng
cuộc sống. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự
phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của khoa học
công nghệ. Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học va cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.
- Đại hội X nhận định: “khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức
có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất”. Cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ hiện đại tác động sâu sắc tới mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải và có
thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường
theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp
hóa với hiện đại hóa. Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới
kinh tế tri thức đã phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết không phải trải qua các bước
phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh
tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí. Vì vậy,
Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Câu 31: Hạn chế của cơ chế hành chính tập trung bao cấp.
Câu 32: Tính tích cực của cơ chế thị trường.
Câu 33: Hạn chế của cơ chế thị trường.
Câu 34: Những giải pháp để hạn chế phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay.
- Tập trung sức mạnh toàn xã hội giải quyết vấn đề xoá đói hộ cực nghèo.
- Tạo điều kiện để các hộ nghèo vươn lên thành các hộ trung bình và khá.
- Hoàn thiện các chính sách phân phối và phân phối lại.
- Tiếp tục đổi mới các chính sách vĩ mô, tạo điều kiện cho đồng bào vùng nghèo phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập (chính sách đất đai, chính sách đầu tư, chính sách tín
dụng, chính sách hỗ trợ).
- Hoàn thiện môi trường pháp lý và thể chế.
Câu 35: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước. Trong lịch
sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công
quyền lực nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng the 5
đặc điểm sau:
- Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho
Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ
cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự
giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
thành viên của Mặt trận.
Câu 36: Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở
nước ta hiện nay.
Câu 37: Vì sao phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập quốc tế hiện nay?
- Vì CNH, HĐH là sự nghiệp CM to lớn, chưa từng có tiền lệ trong lịch sử dân tộc, vì
vậy muốn sự nghiệp thành công phải chuẩn bị cho nó 1 tiền đề vững chắc về văn hóa.
- Việc mở cửa hội nhập các nước trên thế giới dẫn tới gaio lưu văn hóa, cần phải tiếp thu,
tiếp biến sử dụng các thành tựu VH, văn minh nhân loại để đẩy nhanh tốc độ phát triển, rút
ngắn thời gian.
Câu 38: Những thuận lợi, khó khăn trong hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay?
a) Thuận lợi
- Nâng cao vị thế và tạo thế đứng vững chắc trên trường quốc tế, có tiếng nói trong việc định
hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới thông qua những cuộc thương lượng và đàm
phán, từ đó có điều kiện bảo vệ các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ theo hướng có lợi cho
quốc gia.
- Có điều kiện khai thác nhiều tiềm năng thông qua việc hợp tác đa dạng với nhiều đối tác để
mở rộng và ổn định thị trường, tiếp cận nguồn vốn quốc tế, tạo môi trường hấp dẫn để đẩy
nhanh tiến độ thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp cận nhanh sự chuyển giao khoa học – công nghệ
trên diện rộng và tham gia tích cực vào việc phân công lao động quốc tế.
- Có điều kiện thúc đẩy tiến trình cải cách và cơ cấu lại nền kinh tế linh hoạt và năng động
hơn theo hướng nâng cao hiệu quả. Cụ thể là đẩy nhanh quá trình cải cách khu vực doanh
nghiệp Nhà nước nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, xoá bỏ cơ chế còn mang tính
bao cấp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và xuất nhập khẩu phát huy hơn nữa
tiềm năng và thế mạnh của các thành phần kinh tế.
- Nâng cao khả năng nắm bắt và vận dụng có hiệu quả các quy tắc ứng xử theo chuẩn mực
quốc tế, góp phần nhanh chóng đưa nền kinh tế của nước ta tiến lên phát triển ngang tầm quốc
tế.
- Có điều kiện thực hiện tốt các quan hệ đối ngoại, góp phần tích cực trong việc duy trì an
ninh thế giới, giữ vững và ổn định an ninh quốc gia để phát triển.
b) Khó khăn
Ø Thách thức lớn nhất là trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế nói chung, của từng ngành và từng doanh nghiệp nói riêng còn yếu.
Ø Việt Nam đi sau rất nhiều nước trên đường phát triển. Cơ chế thị trường còn đang trong
quá trình hình thành, các khuôn khổ pháp lý còn chưa hoàn chỉnh, chưa phù hợp với thông lệ
và chuẩn mực quốc tế.
Ø Còn tồn tại nhiều bất hợp lý trong cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế, trong việc phân bổ các
nguồn lực của nền kinh tế, trong việc vận dụng các chính sách, quy định, trong việc quy hoạch
chiến lược phát triển các ngành kinh tế.
Ø Sự hiểu biết về các tổ chức cần hội nhập còn rất hạn chế, đội ngũ cán bộ còn thiếu lại bị
hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng hoạt động đàm phán đa phương.
Ø Mở cửa kinh tế còn làm cho nền kinh tế trong nước dễ bị tác động bởi sự biến động
không thuận lợi diễn ra từ các nước khác.
Ø Các nước ASEAN có những lợi thế tương đồng giống Việt Nam do vậy việc hợp tác
thông qua sự phân công lao động sẽ trở nên khó khăn phức tạp và mang tính cạnh tranh gay
gắt hơn.
Ø Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là nông sản chưa qua chế biến.
Đây là những mặt hàng giảm thuế chậm, trong khi đó những mặt hàng công nghiệp, xuất
nguyên liệu là những mặt hàng giảm thuế nhanh lại là sản phẩm xuất khẩu của các nước
AFTA khác và là sản phẩm nhập khẩu của Việt Nam.
Ø Cạnh tranh gay gắt trong thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi
mà nhiều nước trong khu vực đã vực dậy sau cơn khủng hoảng
Câu 39: Phương châm đối ngoại của Đảng ta hiện nay?
Nghị quyết Hội nghị TƯ khóa X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương chính sách
lớn.
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững:tạo sự bình
đẳng trong việ hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp
VN và hạn chế đuợc thiệt hại trong hội nhập.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: tận dụng cơ hội, vượt
qua thử thách,từng bước dần dần mở cửa thị trường theo lộ trình hợp lý.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế với các nguyên tắc,
quy định của WTO.
+ Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
+ Đa dạng các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần.
+ Thúc đẩy sự hình thành và phát triển và từng bước hoàn thiện thị trường.
+ Xây dựng sắc thuế công bằng, thống nhất đơn giản thuận tiện cho mỗi chủ thể
kinh doanh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước:
Loại bỏ thủ tục ko cần thiết,công khai minh bạch mọi chính sách..
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế
quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nói chung và sản phẩm nói riêng.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập:
+ Giữ gìn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc trên
nguyên tắc "Hòa nhập chứ không hoà tan".
+ Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo
hiểm, xoá đói giảm nghèo...
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong qúa trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt đọng đối ngaọi cảu Đảng ngoại giao của Nhà nước và đối
ngoại của nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại

You might also like