Professional Documents
Culture Documents
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ: 493- TRẦN QUANG DIỆU- BÌNH THỦY CẦN THỎ
EMAIL:minhnhut2211@gmail.com
KINH PHÍ THỰC HIỆN THỜI GIAN NĂM BẮT ĐẦU - NĂM KẾT THÚC
43.330.000 đồng (bốn mươi ba THỰC HIỆN: 2010
6 tháng
triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng
chẵn)
Là vấn đề sống
còn cho phát
triển bền vững
NO3- Natrisalisilat
Các ion kim loại nặng thường Dùng các thuốc thử thích hợp
gặp trong nước thải phòng thí
nghiệm: Fe3+, Fe2+, Cu2+, Cr3+,
Cr2+, Zn2+,Mn2+.
Bảng 1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng nước thải phòng thí nghiệm
Thiết kế hệ thống xử lý nước tại các phòng thí nghiệm, kiểm tra khả năng
lọc nước của thiết bị trong phòng thí nghiệm. Hai hệ thống được chọn và khảo sát
là mô hình Wetland và mô hình hệ thống xử lý nước thải phòng thí nghiệm dạng
bể lọc ba lớp.
Láp ráp, xây dựng hệ thống xử lý tại địa điểm theo thứ tự mức độ ô nhiễm,
lấy các phòng thí nghiệm tại Viện nghiên cứu và Phát triển Công Nghệ Sinh Học
làm thí điểm.
Đánh giá các chỉ tiêu ô nhiễm trên lượng nước thoát ra theo TCVN
5945:2005, cải tiến thiết bị nếu cần.
Mở rộng tiến hành trong phạm vi toàn trường.
2. Nội dung ý tưởng và phương pháp tiến hành:
Kế hoạch được tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Đánh giá độ ô nhiễm của nước thải tại các phòng thí nghiệm trong
trường Đại học Cần Thơ:
Các nhân viên trực tiếp liên hệ các khoa, viện trong trường, tiến hành thu mẫu
nước thải ra tại các phòng thí nghiệm. (Các mẫu ghi rõ ngày tháng, nơi thu
mẫu…)
Do tính đặc thù nên từng phòng thí nghiệm sẽ có loại và nồng độ các chất ô
nhiễm khác nhau, do đó cấn tiến hành phân tích mẫu nước thải ở tất cả phòng
thí nghiệm để đánh giá chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý. Phòng sinh
hóa (Viện nghiên cứu và Phát Triển Công Nghệ Sinh Học) trực tiếp đánh giá,
phân tích các mẫu nguồn nước và kết luận mức độ ô nhiễm theo các phương
pháp phân tích đã nêu trên.
Thống kê trên Microsoft Excel thu kết quả về mức độ ô nhiễm từng nơi.
Tìm vị trí thích hợp về mặt địa hình trong phạm vi trường học cho việc bố trí
và xây dựng hai hệ thống xử lý nước cho toàn trường.
Bước 1: Đánh giá độ ô nhiễm của nước thải tại các phòng thí
nghiệm trong trường Đại học Cần Thơ
Sơ đồ các bước thực hiện ở giai đoạn đánh giá chất lượng nước thải
Bước 2: Xây dựng mô hình xử xý nước thải và tiến hành làm thí điểm tại
viện Công Nghệ Sinh Học
Theo một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước về vấn đề sử dụng
Wetland trong xử lý nước thải thì hệ thống wetland ngày càng được áp dụng
rộng rãi do tính thân thiện với môi trường cũng như khả năng xử lý nước với
hiệu quả cao. Thêm vào đó, hệ thống bể lọc ba lớp cũng được đánh giá khá cao
do có khả năng loại bỏ các ion kim loại nặng trong nước. Do đó, trong đề tài
này sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá khả năng xử lý nước thải phòng thí nghiệm
theo hai mô hình nói trên.
Để đánh giá hiệu suất của hai mô hình, trước tiên tiến hành xây dựng mô
hình mẫu với kích thước nhỏ làm thí điểm. mô hình sẽ được xây dựng tại viện
Nghiên Cứu và phát Triển Công Nghệ Sinh Học.
Mô hình 1: mô hình wetland
Wetland gần đây đă được biết đến như một giải pháp công nghệ xử lý nước
thải trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trường, đạt hiệu suất cao, chi phí
thấp và ổn định, đồng thời góp phần làm tăng giá trị đa dạng sinh học, cải tạo cảnh
quan môi trường của địa phương. Sinh khối thực vật, bůn phân hủy, nước thải sau
xử lý từ bãi lọc trồng cây còn có giá trị kinh tế. Tại Việt Nam, công nghệ này còn
là rất mới mẻ.
Có thể phân các loại bãi lọc trồng cây ra thành 2 nhóm chính: Bãi lọc trồng
cây ngập nước; Bãi lọc trồng cây dòng chảy ngầm hay Bãi lọc ngầm trồng cây, với
dòng chảy ngang hay dòng chảy thẳng đứng.
Có thể sử dụng các vật liệu lọc khác nhau trong bãi lọc trồng cây. Thực vật
trồng trong bãi lọc thường là các loại thực vật thuỷ sinh lưu niên, thân thảo, thân
xốp, rễ chùm, nổi trên mặt nước , ngập hẳn trong nước, hay trồng trong nước
nhưng thân cây nhô lên trên mặt nước. Trong nghiên cứu này tiến hành dùng
Wetland với dạng bãi lọc trồng cây thẳng đứng vì những nguyên nhân sau:
Ưu điểm:
Tạo điều kiện hiếu khí trong lớp vật liệu lọc tốt hơn, nâng cao hiệu suất quá
trình phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ, xử lý được chất dinh dưỡng như Nitơ
nhờ quá trình nitrat hóa - khử nitrat, loại bỏ được các vi sinh vật gây bệnh trong
nước thải, tốn ít diện tích, hiệu suất xử lý cao…
Hạn chế:
Cần có chênh lệch về gradient dòng chảy, do vậy phải lựa chọn điều kiện địa
hình thích hợp mới có thể áp dụng được, nếu không thể phải dùng bơm.
Từ những lý do phân tích trên đây, bãi lọc trồng cây dòng chảy thẳng đứng là
đối tượng được lựa chọn để nghiên cứu thử nghiệm. Trên thực tế, có thể kết hợp
các loại bãi lọc trồng cây với nhau để đạt hiệu quả tối ưu.( PGS. TS. Nguyễn Việt
Anh, đại học Xây Dựng)
BỂ LỌC BA LỚP
Hình 4: mô hình bể lọc ba lớp mẫu
Hệ thống lọc nước theo mô hình bể lọc 3 lớp:
Bể lọc 3 lớp có chức năng hạn chế sự ô nhiễm các kim loại nặng trong nước
trong đó hồ 1 đóng vai trò làm nền cho quá trình ngưng tụ và lắng đọng một phần
các kim loại có kích thước lớn. Tại đáy hồ 1 sẽ bố trí lớp than bùn trộn với vỏ trấu,
do hỗn hợp này có khả năng lọc một phần các ion trong chất thải. Hồ 2 sẽ là nơi
xảy ra các sự chuyển hóa và hấp thụ các ion nhờ vào hệ thống cây thủy sinh,
thường dùng là hệ thống lau sậy, cỏ mần trầu…do chúng có khả năng hấp thụ các
ion kim loại và tạo môi trường cư trú cho một số loại vi khuẩn có lợi trong việc
chuyển hóa ion kim loại thành các hợp chất có thể lắng đọng. Thêm vào đó, các
hợp chất hữu cơ lơ lửng sẽ được hấp thụ và giữ lại tại hồ 2 nhờ vào hệ thống cây
thủy sinh.Tại bể 3, người ta thêm một lớp than hoạt tính (hoặc hỗn hợp than hoạt
tính với than bùn) dưới đáy hồ nhằm khử phần ion kim loại nặng còn sót lại. Ba hồ
được xây dựng theo cơ chế “upflow”: nước đầu vào sẽ được dẫn ở đáy hồ, còn
nước đầu ra sẽ tại mặt hồ. Do mô hình này tác giả tự nghĩ ra, dựa trên những hiểu
biết về xử lý môi trường có sự kết hợp giữa các phương pháp sinh học, hóa học
nên hiên chưa có đánh giá tổng quan về hiệu suất đạt được trong các nghiên cứu
nào.
Ưu điểm:
Tiết kiêm diện tích và chi phí, bên cạnh đó có thể xây dựng tại mọi nơi mà
không phụ thuộc vào yếu tố địa hình. Bể lọc 3 lớp đạt hiệu suất cao trong việc lọc
cả các ion kim loại và các hợp chất hữu cơ trong nước thải do kết hợp cả 3 phương
pháp: hồ lắng đọng ngược dòng, wetland mini, phương pháp hóa học (lọc bằng
than hoạt tính, phương pháp dùng than hoạt tính đã được nghiên cứu và đạt kết quả
cao).
Nhược điểm:
Đây là mô hình mới, chưa được áp dụng trước đây nên thiếu điều kiện kiểm
tra hiệu suất của mô hình. Tuy nhiên, mô hình này có sự kết hợp chặt chẽ các
phương pháp xử lý nước thải, nên tác giả hy vọng sẽ đạt hiệu suất cao.
Kích thước xây dựng: Ba hồ xây dựng bằng gạch, có kích thước tương tự
nhau như sau: 2m dài X 1m rộng X 1.4m cao.
Sơ đồ các bước thực hiện ở giai đoạn xây dựng mô hình thí điểm
nơi có phòng thí nghiệm, từ đó giảm bớt ô nhiễm nguồn nước, giúp hệ sinh thái
được cân bằng.
6. Phân bổ kinh phí thực hiện ý tưởng.
Mục 1 Thu thập mẫu 680 000 đồng Dụng cụ thu thập mẫu nước
(3 mẫu 1 phòng) X 60 phòng
thí nghiệm X 10 lần đi =
3000 X 60 + 50 000 X 10
=680 000 nghìn đồng
Mục 2 Kiểm tra chất 16 200 000 đồng. Kiểm tra 180 mẫu nước X 80
lượng mẫu 000 (tiền hóa chất) + 3 tuần
(50 000 1 buổi)= 11 100 000
đồng.
Mục 1 Xây dựng mô 4 770 000 đồng Gạch ống 1200 viên + 1 xe
hình thí cát + 5 bao xi măng + sắt phi
10 (20kg) xây bể lọc (1200X
nghiệm
1000đ + 300 000đ+ 5 X 80
(wetland và hệ 000đ + 8000 X 20= 2 160
thống lọc 3 000 đồng).
lớp)
Các cây lao sậy, thủy trúc, có
thể tự tìm hoặc mua với
khoảng 200 000 đồng
Mục 2 Thống kê, phân 200 000 đồng 5 ngày công phân tích (giấy
tích số liệu A4 bên trên được dùng tiếp)
Mục 3 Xây dựng mô 12 200 000 đồng Mô hình xây dựng có kích
hình thích hợp thước lớn gấp 5 lần mô hình
thí điểm 2 440 000x 5= 12
cho phạm vi
200 000 đồng
toàn trường
Mục 4 Đánh giá chất 1 000 000 đồng
lượng nước
thải sau xử lý
Mục 5 Văn phòng 3 000 000 đồng
phẩm, phụ chi
Mục 6 Trang thiết bị 2 000 000 đồng Máy ảnh KTS 1 máy
Tổng: 43.330.000
Nguyen đồng (bốn
Minh Nhut-3060543 mươi ba triệu ba trăm ba chục nghìn đồng 14
chẳn).
Đề tài xử lý nước thải từ phòng thí nghiệm của trường Đại học Cần Thơ