Professional Documents
Culture Documents
Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại do tương tác hóa học hoặc điện hóa của
kim loại với môi trường xung quanh.
Theo cơ chế của quá trình người ta chia ra làm hai loại ăn mòn hóa học và ăn
mòn điện hóa:
Ăn mòn hóa học là quá trình ăn mòn do tác dụng hóa học của kim loại với môi
trường.
Ăn mòn điện hóa là quá trình ăn mòn do tác dụng điện hóa học giữa kim loại
với môi trường phản ứng điện hóa, nó tuân theo qui luật động học điện hóa. Ăn
mòn điện hóa xảy ra 2 quá trình đồng thời.
- Quá trình anot là quá trình biến đổi trực tiếp kim loại thành ion hydrat hóa trong
dung dịch.
Me + xH2O = Me(H2O)n+ + ne
Trong kim loại còn một lượng tương đương các electron dư thừa.
- Quá trình catot là quá trình làm các electron dư ở quá trình anot bị đồng hóa do
một vài chất nhận electron, được gọi là chất khử phân cực.
Nghiên cứu chi tiết quá trình ăn mòn hóa học và điện hóa cho thấy không có
ranh giới phân biệt rõ nét giữa chúng. Trong nhiễu trường hợp, sự biến đổi chậm từ cơ
chế hóa học sang cơ chế điện hóa có thể xảy ra và ngược lại. Sự ăn mòn trong dung
dịch điện ly có thể xảy ra theo cả cơ chế điện hóa lẫn cơ chế hóa học.
1.2.2. Phân loại theo điều kiện của quá trình ăn mòn
- Ăn mòn khí quyển là ăn mòn kim loại trong khí quyển hay các khí ẩm ướt
khác.
- Ăn mòn dưới đất nghĩa là ăn mòn các công trình ngầm dưới đất
- Ăn mòn điện gây ra dưới tác dụng của dòng điện ngoài hay các dòng lang
thang
- Ăn mòn dưới tác dụng của điện thế gây ra do tác dụng đồng thời của môi
trường xâm thực và của điện thế trên kim loại.
- Ăn mòn sinh vâth học là ăn mòn gây ra do các vi sinh vật hay sản phẩm
chuyển hóa củ chúng.
- Ăn mòn toàn bộ xảy ra trên toàn bộ bề mặt kim loại, nó có thể đều đặn hoặc
không đều
- Ăn mòn cục bộ tập trung ở các khu riêng biệt của bề mặt kim loại.
- Ăn mòn giữa các tinh thể là sự phá hủy kim loại dọc theo ranh giới giữa các
tinh thể
- Ăn mòn xuyên tinh hình thành các vết rạn xuyên tinh dẫn đến sự phá hủy toàn
bộ kim loại
Hình 2.1 Cấu tạo thỏi đúc: a)thép sôi và b) thép lặng.
Trong quá trình cán nóng tiếp theo phần lớn các bọt khí này được hàn liền lại làm
cho thép có độ sít chặt hơn.
Thép lặng là loại thép được khử ôxy triệt để hơn do ngoài fero mangan, người ta
coi sử dụng fero silíc và nhôm nên trong thép còn rất ít FeO vì thế mặt thép lỏng phẳng
lặng và do đó chúng được gọi là thép lặng. Trong thỏi thép lặng hầu như không có bọt
khí, không có sự phân lớp như thép sôi nhưng lại có lõm co khá lớn (Hình vẽ 5.1b).
Thép lặng có chất lượng cao hơn thép sôi nhưng không kinh tế bằng vì phải cắt bỏ
phần lõm co chiếm tới 10 – 15% trọng lượng của thỏi đúc và chi phí cho việc khử ôxy
lớn. Trong thép lặng pha ferít có chứa nhiều silíc hơn (khoảng 0,15 – 0,30%) nên
chúng cứng hơn so với thép sôi và chúng thích hợp cho công nghệ hàn. Thép lặng là
loại thép tốt để làm phần lớn các chi tiết máy.
Thép nửa lặng là loại trung gian giữa hai loại thép trên, chúng chỉ được khử ôxy
bằng fero mangan và nhơm
2.2.4 Phân loại theo tổ chức tế vi:
Căn cứ vào các tổ chức khác nhau trên giản đồ trạng thái Fe - Fe3C người ta phân
thép ra làm ba loại: thép trước cùng tích, thép cùng tích và thép sau cùng tích.
Thép trước cùng tích.
Thép trước cùng tích có hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,8% (khoảng 0,10 ÷ 0,70)
tức nằm về bên trái của điểm S có tổ chức gồm ferít và péclít (hình 5.2).
Hình 2.2. Tổ chức tế vi thép trước cùng tích 0,6% C (x500 lần).
Khi lượng cácbon tăng lên thì tỷ lệ phần péclít mầu tối trong tổ chức của thép
trước cùng tích tăng lên, còn ferít có mầu sáng lại giảm đi.
Nếu hàm lượng cácbon quá ít (trong khoảng 0,02 ÷ 0,05%) có thể coi hợp kim
này như thép nguyên chất với tổ chức hầu như toàn ferít tức là có màu sáng hoàn toàn.
Tỉ lệ giữa peclit và ferít thay đổi theo thành phần của các bon chứa trong thép.
− Với thép có các bon 0,1% thì phần tối tức peclít khoảng 1/8.
− Với thép có các bon 0,4% thì phần tối tức peclít khoảng 1/2.
− Còn với thép có các bon 0,6% thì phần tối tức peclít khoảng 3/4.
Thép cùng tích.
Thép cùng tích là thép có thành phần 0,8% C (có thể xê dịch chút ít) ứng với điểm
S có tổ chức chỉ gồm có peclít.
Hình 2.3 Tổ chức tế vi của peclít tấm (a) và péclít hạt (b) (x 500 lần)
Thép sau cùng tích.
Thép sau cùng tích có thành phần trên 0,80% C (nhưng thường chỉ tới 1,5% C, cá
biệt có thể tới 2,0 ÷ 2,2%) ứng với bên phải của điểm S.
Thép sau cùng tích có tổ chức peclít và xementít thứ hai ở dạng lưới mầu sáng
như được trình bày trên hình 5.4.
Hình 2.4. Tổ chức tế vi thép sau cùng tích 1,2 %C (x500 lần).
Cần lưu ý rằng:
− Thép trước cùng tích có tổ chức ferít - peclít cần phân biệt ferít
trước cùng tích được tạo thành trước khi xảy ra phản ứng cùng tích và ferít
của cùng tích được tạo thành trong phản ứng cùng tích. Rõ ràng là ferít
trước là độc lập có dạng hạt còn loại sau là dạng hỗn hợp nằm xen kẽ lẫn
với xementít trong peclít.
− Tương tự, với thép sau cùng tích, cũng cần phân biệt hai loại
xementít. Xementít thứ hai được tạo thành sau cùng tích và xementít cùng
tích nằm trong peclít.
2.2.5 Phân loại theo công dụng,
Theo công dụng thép cácbon được chia làm bốn nhóm chính: thép cán nóng thông
dụng, thép kết cấu, thép dụng cụ, và thép có công dụng riêng. Đây là cách phân loại
thường được sử dụng nhất nên chúng sẽ được trình bày sâu hơn trong phần ký hiệu
thép cácbon.
2.3 Ưu và nhược điểm của thép các bon
2.3.1 Ưu điểm
Thép cácbon được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp cũng như trong đời
sống sinh hoạt do chúng có những ưu điểm cơ bản sau:
− Do dễ nấu luyện và không sử dụng các nguyên tố hợp kim đắt tiền nên
thép cácbon rất rẻ.
− So với thép hợp kim thì thép cácbon có tính công nghệ tốt hơn như dễ
đúc, dễ hàn, dễ gia công áp lực như rèn, dập kéo sợi cũng như dễ gia công cắt
gọt.
− Có cơ tính nhất định đủ cho các chi tiết nhỏ, trung bình và không quan
trọng. Sau khi t ôi, độ cứng của thép cácbon cũng rất cao không thua kém gì
thép hợp kim có hàm lượng cácbon tương đương.
2.3.2 Nhược điểm
- Các điện cực phải khác chất nhau: có thể là cặp kim loại khác nhau, cặp kim loại - phi
kim (C), cặp kim loại - hợp chất hóa học ( xêmentit ). Trong đó kim loại có tính khử
mạnh hơn sẽ là cực âm. Như vậy kim loại nguyên chất khó bị ăn mòn.
- Các điện cực phải tiếp xúc với nhau ( hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây dẫn )
- Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch điện li.
Ăn mòn điện hóa học hợp kim của sắt (gang, thép) trong không khí ẩm
- Gang, thép là hợp kim Fe – C gồm những tinh thể Fe tiếp xúc trực tiếp với tinh thể C
(graphit)
- Không khí ẩm có chứa H2O, CO2, O2…tạo ra lớp dung dịch chất điện li phủ lên bề
mặt gang, thép làm xuất hiện vô số pin điện hóa mà Fe là cực âm, C là cực dương
Thép là những hợp kim Fe-C, trong đó cực âm là những tinh thể Fe, cực dương là
những tinh thể c. Các điện cực này tiếp xúc trực tiếp với nhau và với một dung
dịch điện li phủ ngoài. Như vậy, vật bị ăn mòn theo kiểu điện hóa:
• Cr là kim loại màu trắng bạc có ánh xanh, có độ cứng rất cao, chịu mài mòn tốt.
• Trọng lượng nguyên tử là 52,01.
• Nhiệt độ nóng chảy là 1750-1800oC.
• Điện thế tiêu chuẩn Cr/Cr3+là -0,7V. Trong khí quyển trên bề mặt Cr hình thành
một lớp oxit mỏng rất kín, chắc, chống ăn mòn và giúp Cr giữ được độ bóng và
màu sắc.
• Trong không khí ẩm và trong môi trường oxi hoá Cr có điện thế +0,2V nên lớp
mạ Cr đối với thép phải kín mới có khả năng bảo vệ.
Dạng α Cr Dạng β Cr
• Dạng β Cr chỉ bền ở nhiệt độ dưới 25oC, khi nhiệt độ cao hơn sẽ chuyển
sang dạng α Cr ổn định hơn đồng thời giải phóng hydro hấp phụ và co rút tinh
thể tạo thành mạng vết nứt chi chít trên bề mặt.
• Lớp mã Crôm dạng α cho độ cứng cao hơn dạng β . Muốn ưu tiên dạng
nào chỉ cần thay đổi diều kiện điện phân: nhiệt độ, mật độ dòng.
• Lớp mạ Crôm có ứng suất nội cao là do sự co rút thể tích khi nó chuyển
từ dạng β Cr sang dạng α Cr nhưng vẫn bám chắc với nền. Kết quả là lớp mạ bị
rạng nứt, tạo thành mạng vết nứt chằng chịt khắp bề mặt.
• Độ dẻo của lớp mạ crom cũng phụ thuộc vào chế độ điện phân. Mạ ở
nhiệt độ thấp, mật độ dòng điện cao sẽ thu được lớp mạ crôm bóng hoặc mờ có
độ giòn cao. - Mạ ở nhiệt độ cao, mật độ dòng điện thấp sẽ được lớp crom sữa
dẻo. Chiều dày δ lớp mạ crôm có thể tính gần đúng theo công thức sau:
δ = 4,6 . H . t . DC (µ m)
• Trong đó: H hiệu suất dòng điện (12-18%)
t- thời gian mạ (h)
DC mật độ dòng điện catod A/dm2.
3.3.3 Thành phần dung dịch mạ crom và ảnh hưởng của chúng lên quá
trình điện phân và chất lượng lớp mạ:
Thành phần
Ảnh hưởng
dung dịch
Là thành phần cơ bản của mọi dung dịch mạ crom
Tăng nồng độ CrO3: hiệu suất dòng điện giảm nên khả năng phân
bố kim loại cũng giảm theo.
CrO3 Tăng nồng độ CrO3: tăng độ dẫn điện của dung dịch, giảm thế
trong bể điện phân, tuy nhiên còn phụ thuộc vào nhiệt độ.
Tăng nồng độ CrO3: làm giảm giới hạn mật độ dòng và khoảng
nhiệt độ tối ưu thu được lớp mạ Cr bóng
Đóng vai trò chất xúc tác. Thiếu nó phản ứng khử CrO42- trên catod
SO42- không diễn ra : lớp mạ catod không hình thành
SiF62- Đóng vai trò chất xúc tác: nâng hiệu suất dòng catod lên cao
Nồng độ Cr3+ thấp: tốc độ mạ chậm, tốc độ mạ mềm, khả năng
phân bố thấp.
Cr3+ Nồng độ Cr3+ cao: phạm vi thu được lớp mạ bóng hẹp, độ bóng
kém
Là thành phần không thể thiếu trong dung dịch mạ crom
Tạp chất Ảnh hưởng đến chất lượng lớp mạ:
( Fe, Cu, Hàm lượng sắt cao: độ dẫn điện giảm, dòng điện không ổn định,
Zn, Cl-, phạm vi thu được lớp mạ bóng hẹp. hàm lượng Fe không vượt quá
NO3-…) 8g/l.
3.3.4 Cách pha chế dung dịch và điều chỉnh dung dịch mạ:
3.5 Những hư hỏng thường gặp ,nguyên nhân và cách khác phục trong mạ
crom:
SỰ CỐ NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC
Lớp mạ Cr không - Lớp mạ Ni bị thụ động. - Khử màng thụ động Ni.
kết tủa lên lớp mạ - Để mạ Ni quá lâu mới mạ - Cần mạ Cr ngay sau khi mạ
Căn cứ vào thành phần dung dịch khác nhau, thí nghiệm phun nước muối phân
thành thí nghiệm phun nước muối trung tính (NSS), thí nghiệm phun nước muối có axit
axêtic (ASS) và thí nghiệm phun nước muối có đồng và axit axêtic (CASS). Phương
pháp thí nghiệm NSS sử dụng rộng rãi, chu kì dài. Thí nghiệm ASS là thí nghiệm tăng
tốc tốt. thí nghiệm CASS là phương pháp tăng tốc độ ăn mòn cho lớp mạ đồng niken –
crôm hoặc niken – crôm.
Chế độ thí nghiệm phun các loại nước muối:
Pha chế dung dịch nước muối:
• Khi pha chế dung dịch nước muối phải dùng nước cất hoặc nước trao đổi ion.
Tổng hàm lượng tạp chất trong muối NaCl không vượt quá 0,4 %. Pha chế dung
dịch NSS có pH = 6,0 – 7,0. Điều chỉnh pH bằng NaOH hoặc HCl tinh khiết.
Nhờ những đặc tính ưu việt của crôm nên nó đuợc sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp mạ phục vụ cho các mục đích sau:
• Mạ trang trí - bảo vệ: lớp mạ crôm trên lớp mạ đồng hoặc niken có tác
dụng chống ăn mòn lại làm bề mặt bóng đẹp như mạ trên ôtô, xe đạp, xe máy…
• Mạ crôm để tăng phản xạ ánh sáng. Khả năng phản xạ ánh sáng của crôm
chỉ kém bạc, nhôm nhưng độ bóng của crôm không bị biến đổi theo thời gian và
nhiệt độ.
• Mạ crôm để làm tăng độ chịu mài mòn cơ học như mạ lên các chi tiết máy,
mạ lên khuôn đúc thuỷ tinh, mạ lên khuôn dập nhựa…mạ lên các dụng cụ, chi
tiết làm việc ở nhiệt độ cao như ống hơi, vòng găng của động cơ đốt trong hoặc
xilanh.
• Mạ phục hồi các chi tiết đã bị hỏng, bị mài mòn như: trục quay, trục cơ, vòng
bi…
KẾT LUẬN