Professional Documents
Culture Documents
Trang
Mở đầu
III. Lọc các thành phần xoay chiều của dòng điện ra tải
Kết luận
Mở đầu
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, các thiết bị
điện tử đang và sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong hầu hết trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng như trong đời sống. Trong tất cả các thiết bị
điện tử vấn đề nguồn cung cấp là một trong những vấn đề quan trọng nhất
quyết định đến sự làm việc ổn định của hệ thống. Hầu hết các thiết bị điện tử
đều sử dụng các nguồn điện một chiều được ổn áp với độ chính xác và ổn
định cao. Hiện nay kỹ thuật chế tạo các nguồn điện ổn áp cũng đang là một
khía cạnh đang được nghiên cứu phát triển với mục đích tạo ra các khối
nguồn có công suất lớn, độ ổn định, chính xác cao, kích thước nhỏ .
Từ tầm quan trọng trong ứng dụng thực tế của nguồn điện một chiều ổn
áp và củng cố lại những kiến thức được học và áp dụng thực hành trong thực
tế, nên em đã chọn đề tài: “Thiết kế mạch nguồn một chiều ổn áp có điện áp
ra thay đổi (0 ÷ 5V) 3A” để qua đó tìm hiểu kĩ hơn về nguyên lí hoạt động
của các mạch nguồn đồng thời củng cố thêm kĩ năng trong thiết kế các mạch
điện tương tự.
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn thầy giáo:Ths Ngô
Hoàng Tùng đã hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này.
Do khả năng kiến thức bản thân còn hạn chế, đề tài chắc chắn sẽ không
tránh những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
PHẦN I:
Nguồn một chiều có nhiệm vụ cung cấp năng lượng một chiều cho các
mạch và các thiết bị điện tử hoạt động. Năng lượng một chiều của nó tổng
quát được lấy từ nguồn xoay chiều của lưới điện thông qua một quá trình biến
đổi được thực hiện trong nguồn một chiều.
Yêu cầu đối với loại nguồn này là điện áp ra ít phụ thuộc vào điện áp
mạng, của tại và nhiệt độ. Để đạt được yêu cầu đó cần phải dùng các mạch ổn
định (ổn áp, ổn dòng). Các mạch cấp nguồn cổ điển thường dùng biến áp, nên
kích thước và trọng lượng của nó khá lớn. Ngày nay người ta có xu hướng
dùng các mạch cấp nguồn không có biến áp.
Sơ đồ khối của một bộ nguồn hoàn chỉnh được biểu diễn như sau:
IT
- Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều dập mạch UT thành
điện áp một chiều UO1 ít nhấp nhô hơn.
- Bộ ổn áp một chiều có nhiệm vụ ổn định điện áp ở đầu ra của nó U O2
khi UO1 thay đổi theo sự mất ổn định của UO2.
Mạch chỉnh lưu phải có hiệu suất (tỷ số giữa công suất ra và công suất
hữu ích ở đầu vào) cao, ít phụ thuộc vào tải và độ gợn sóng của điện áp ra
nhỏ.
Mạc chỉnh lưu cầu:
Sơ đồ cầu thường được dùng trong trường hợp điện áp xoay chiều tương đối
lớn. Tuy cùng là sơ đồ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ nhưng nó ưu việt hơn sơ đồ
cân bằng ở chỗ cuộn thứ cấp được sử dụng toàn bộ trong hai nửa chu kỳ của
điện áp vào và điện áp ngược đặt lên diode trong trường hợp này chỉ bằng
một nửa điện áp ngược đặt lên trong sơ đồ cân bằng. Điện áp ra cực đại khi
không tải: Uˆ r = Uˆ 2 − 2U n′ nghĩa là nhỏ hơn chút ít so với điện áp ra trong sơ đồ
cân bằng, vì ở đây luôn luôn có hai điốt mắc nối tiếp.
Uv Ur
Ct R
Ví dụ tương ứng với nửa chu kỳ dương của U2 , cặp diode Đ1Đ3 mở, Đ2Đ4
khóa. Rõ ràng điện áp ngược đặt lên van lúc khóa có giá trị bằng một nửa so
với trường hợp sơ đồ chỉnh lưu cân bằng đã xét trên, đây là ưu điểm quan
trọng nhất của sơ đồ cầu. Ngoài ra, kết cấu thứ cấp của biến áp nguồn đơn
giản hơn.
Trong sơ đồ 1.3, nếu nối đất điểm giữa biến áp và mắc thêm tải ta có
mạch chỉnh lưu có điện áp ra hai cực tính. Đây thực chất là hai mạch chỉnh
lưu cân bằng.
+Ur
Ct R
Uv
-Ur
Ct R
Trong các mạch chỉnh lưu nói trên điện áp hay dòng điện ra tải tuy có
cực tính không đổi, nhưng các giá trị của chúng thay đổi theo thời gian một
cách chu kỳ, gọi là sự đập mạch (gợn sóng) của điện áp hay dòng điện sau
chỉnh lưu.
Một cách tổng quát khi tải thuần trở, dòng điện tổng hợp ra tải là:
∞ ∞
it = I 0 + ∑ An sin nωt + ∑ Bn cos nωt
n =1 n =1
∞ ∞
tổng các sóng hài xoay chiều có giá trị, pha và tần số khác nhau phụ thuộc và
loại mạch chỉnh lưu. Vấn đề đặt ra là phải lọc các thành phần sóng hài này để
cho it ít đập mạch, vì các sóng hài gây sự tiêu thụ năng lượng vô ích và gây
sự nhiễu loạn cho sự làm việc của tải.
Trong mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ thành phần một chiều I0 tăng
gấp đôi so với mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ, thành phần sóng hài cơ bản (n=1)
bị triệt tiêu, chỉ còn các sóng hài bậc từ n = 2 trở lên. Vì vậy mạch chỉnh lưu
hai nửa chu kỳ đã có tác dụng lọc bớt sóng hài.
Người ta định nghĩa hệ số đập mạch KP của bộ lọc:
Trường hợp này đã được nêu ra trong trường hợp tải điện dung của
mạch chỉnh lưu. Nhờ có tụ nối song song với tải, điện áp ra tải ít nhấp nhô
hơn.
C Rt Ur
Nghĩa là tác dụng lọc càng rõ rệt khi C và Rt càng lớn (Rt tiêu thụ dòng
điện nhỏ). Với bộ chỉnh lưu dòng điện công nghiệp (tần số 50Hz hay 60Hz),
giá trị của tụ C thường có giá trị từ vài µF đến vài nghìn µF (tụ hóa).
Mạch lọc bằng cuộn cảm L được biểu diễn như sau
L
Rt Ur
Nghĩa là tác dụng lọc của cuộn L càng tăng khi Rt càng nhỏ (tải tiêu
thụ dòng điện lớn). Vì vậy bộ lọc này thích hợp với mạch chỉnh lưu công suất
vừa và lớn. Giá trị của cuộn cảm L càng lớn thì tác dụng càng tăng, tuy nhiên
cũng không nên dùng L quá lớn, vì khi điện trở một chiều của cuộn L lớn, sụt
áp một chiều trên nó tăng và hiệu suất của bộ chỉnh lưu giảm.
Các bộ lọc này sử dụng tổng hợp tác dụng của cuộn cảm L và tụ C để
lọc, do đó các sóng hài càng giảm nhỏ và dòng điện ra tải (hay điện áp trên
tải) càng ít nhấp nhô. Để tăng tác dụng lọc có thể mắc nối tiếp 2 hay 3 mắt lọc
hình π với nhau. Khi đó dòng điện và điện áp ra tải gần như bằng phẳng
hoàn toàn.
L
C Rt Ur
L
Rt Ur
C1 C2
Trong một số trường hợp để tiết kiệm và giảm kích thước, trọng lượng
của bộ lọc ta có thể thay cuộn cảm L bằng R trong mắt lọc hình L ngược hay
hình π . Lúc đó R gây sụt áp cả thành phần một chiều trên nó dẫn tới hiệu
suất và chất lượng của bộ lọc thấp hơn dùng cuộn L. Thường người ta chọn
giá trị R sụt áp một chiều trên nó bằng (10 - 20)%U0 khoảng vài Ω đến vài
kΩ.
L
L
Lk
Ck Rt Rt
C2
Ck
(a) (b)
Hình 1.9: Các bộ lọc cộng hưởng
Hình 1.10.b biểu diễn bộ lọc cộng hưởng dùng mạch cộng hưởng nối
tiếp LkCk mắc song song với tải Rt. Ở tần số cộng hưởng nối tiếp của mạch
LkCk trở kháng của nó rất nhỏ nên nó ngắn mạch các sóng hài có tần số bằng
hay gần bằng tần số cộng hưởng. Ngoài ra cuộn L còn có tác dụng lọc thêm.
Để nâng cao chất lượng ổn định, người ta dùng bộ ổn áp kiểu bù tuyến tính
(còn gọi là ổn áp so sánh hoặc ổn áp có hồi tiếp). Nguyên tắc làm việc của các
sơ đồ ổn định có hồi tiếp được biểu diễn như sau
Ur PHẦN TỬ U’r
ĐIỀU KHIỂN
(Điện áp một chiều
chưa ổn định)
®Þnh)
BỘ KHUẾCH
ĐẠI
NGUỒN
BỘ SO SÁNH
CHUẨN
Hình 1.10: Sơ đồ khối minh họa nguyên tắc làm việc của các
mạch ổn định có hồi tiếp
Trong mạch này, một phần điện áp (dòng điện) ra được đưa về so sánh
với một giá trị chuẩn. Kết quả so sánh được khuếch đại lên và đưa đến phần
tử điều khiển. Phần tử điều khiển thay đổi tham số làm cho điện áp (dòng
điện) ra trên nó thay đổi theo xu hướng tiệm cận đến giá trị chuẩn.
Hình sau minh họa phương pháp lấy tín hiệu đưa về mạch so sánh khi
ổn áp và ổn dòng.
Điện áp Điện áp Rt
đưa về bộ đưa về bộ
so sánh Rt U’r so sánh
R
a. b.
Udc
D
Id It
D Y Y
U1 U2 Rt U1 U2 Rt
a. Ech b. Ech
= (U t −U 2 ) I t +U 1 I D
Trong sơ đồ mắc nối tiếp, công suất tổn hao chi do phần tử điều chỉnh
quyết định:
Pth = (U t − U 2 ) I t
Vậy sơ đồ nối tiếp có tổn hao ít hơn sơ đồ song song một lượng là UtId
nên hiệu suất cao hơn và nó được dùng phổ biến hơn.
Ưu điểm của sơ đồ song song là không gây nguy hiểm khi quá tải vì nó
ngắn mạch đầu ra. Sơ đồ nối tiếp yêu cầu phải có thiết bị bảo vệ vì khi quá
tải, dòng qua phần tử điều chỉnh và qua bộ chỉnh lưu sẽ quá lớn gây nên hỏng
phần tử điều chỉnh hoặc biến áp.
2. Bộ ổn áp tuyến tính IC
Để thu nhỏ kích thước cũng như chuẩn hóa các các tham số của các bộ
ổn áp một chiều kiểu bù tuyến tính người ta chế tạo chúng dưới dạng vi mạch,
nhờ đó việc sử dụng cũng dễ dàng hơn. Các bộ IC ổn áp trên thực tế cũng bao
gồm các phần tử chính là bộ tạo điện áp chuẩn, bộ khuếch đại tín hiệu sai
lệch, transistor điều chỉnh, bộ hạn dòng.
Các IC ổn áp thường đảm bảo dòng ra khoảng từ 100mA đến 1,5A
điện áp tới 50V, công suất tiêu tán khoảng 500 - 800 mW. Hiện nay người ta
cũng chế tạo các IC ổn áp cho dòng tới 10A. Các loại IC ổn áp điển hình
thường dùng là : serial 78xx hay 79xx, LM 105, LM 309, µ A 723, LM323,
LM 317, LM 337…
Tùy thuộc vào tham số kỹ thuật như điện áp ra, dòng ra, hệ số ổn định
điện áp, khả năng điều chỉnh điện áp ra, dải nhiệt độ làm việc, nguồn cung
cấp, độ ổn định theo thời gian.v.v. mà người ta chế tạo ra nhiều loại khác
nhau.
PHẦN II
IT
Hình 2.1:chuẩn
Các tiêu Sơ đồkỹ
khối củacủa
thuật mộtkhối
bộ nguồn
nguồn:hoàn chỉnh
- Điện áp vào 220VAV - 50Hz.
- Điện áp ra 0 -5VDC.
- Dòng điện ra tải 3A.
Dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật của khối nguồn như trên ta lựa chọn
phương áp thiết kế cho từng khối của bộ nguồn và từ đó đưa ra sơ đồ nguyên
lý của bộ nguồn:
1. Biến áp
Do những ưu điểm của mạch chỉnh lưu cầu như điện áp ra ít nhấp
nháy, điện áp ngược mà điôt phải chịu nhỏ hơn so với phương pháp cân bằng
nên ta sẽ chọn bộ chỉnh lưu cầu.
3. Bộ lọc nguồn
Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều dập mạch U T thu được
sau khối chỉnh lưu thành điện áp một chiều UO1 ít nhấp nhô hơn.
Với những đặc điểm của phương pháp lọc bằng tụ điện như tính đơn
giản cũng như chất lượng lọc khá cao nên ở đây ta sẽ sử dụng phương pháp
lọc này cho khối nguồn.
4. Khối ổn áp
LM 7805 là một IC ổn áp thông dụng được ứng dụng nhiều trong thực
tế với các ưu điểm như điện áp ra ổn định cũng như cách điều chỉnh điện áp
ra khá đơn giản (chỉ cần thay đổi giá trị một phân áp).
Một số đặc điểm thông số kỹ thuật cơ bản của LM 7805 như sau:
∗ 4.75V ≤ UOUT ≤ 5.25V.
∗ IOUT MAX = 1A.
∗ 7V ≤ UIN ≤ 20V.
∗ 5.0 mA ≤ IOUT ≤ IMAX
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của LM7805 được trình bày như sau:
Mạch sử dụng IC LM7805, với cách mắc thông thường (như hình 2.4)
điện áp ra chỉ nằm trong khoảng 4.75V đến 5.25V.
PHẦN III:
1. Biến áp
Khi điện áp lưới có giá trị lớn nhất Ulưới max = 240 V,
Dòng điện lớn nhất qua diode: ID = I2 = 3A.
Hệ số gợn sóng (khi Ct = 0) W = 0,49.
Tần số của điện áp ra bộ chỉnh lưu: 100Hz
Do đó ta lựa chọn diode chỉnh lưu loại:2W10.
Sau khi qua khối chỉnh lưu cầu thì tụ lọc cũng phải đảm bảo chịu
được điện áp lớn nhất là 24 V. Do đó ta chọn một tụ lọc có Umax =50 V.
Để xác định điện dung của tụ ta dựa vào độ gợn sóng sau khối chỉnh
lưu:
TCL
CL =
3Rt K gs
Ur 5
Điện trở tải tương đương: Rt = = Ω
Ir 3
TCL 0,01
CL = = = 0.04
Khi đó: 3Rt K gs 5
3. . 0,05
(F)
3
Và điện áp khi đi qua tụ là 24 2 ≈ 34V
Sau khi tính toán chi tiết cho các khối ta tiến hành ghép nối các khối
với nhau và mô phỏng:
Sơ Đồ Layout
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu và thiết kế, em đã hoàn thành đồ án thiết kế
của mình với yêu cầu thiết kế khối nguồn một chiều ổn áp có điện áp ra
thay đổi (0 ÷ 5V) 3A. Kết quả thiết kế đã được lắp ráp thành mạch điện và
kết quả hoạt động của mạch đạt được những yêu cầu thiết kế.
Qua đề tài thiết kế này đã giúp em có thể áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế đồng thời nâng cao khả năng tự tìm hiểu và thiết kế các mạch
điện tương tự. Từ những kiến thức đã thu được trong quá trình thực hiện đồ
án này sẽ giúp em có thêm kinh nghiệm để thiết kế các mạch điện mới có độ
phức tạp hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Ths Ngô Hoàng
Tùng đã hướng dẫn giúp em hoàn thành đồ án thiết kế này.