You are on page 1of 23

MỤC LỤC

Trang
Mở đầu

Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN MỘT CHIỀU

I. Khái niệm chung về nguồn một chiều

II. Biến áp và chỉnh lưu

III. Lọc các thành phần xoay chiều của dòng điện ra tải

IV. Ổn định điện áp


Phần II: THIẾT KẾ NGUỒN MỘT CHIỀU ỔN ÁP CÓ ĐIỆN ÁP RA
THAY ĐỔI (0 ÷ 5V) 3A
I. Sơ đồ khối của khối nguồn

II. Lựa chọn phương án thiết kế


Phần III: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ LẮP RÁP
MẠCH THỰC TẾ
I. Tính toán thông số cho từng khối mạch

II. Lắp ráp mạch thực tế

Kết luận

Tài liệu tham khảo


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Mở đầu

Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, các thiết bị
điện tử đang và sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong hầu hết trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng như trong đời sống. Trong tất cả các thiết bị
điện tử vấn đề nguồn cung cấp là một trong những vấn đề quan trọng nhất
quyết định đến sự làm việc ổn định của hệ thống. Hầu hết các thiết bị điện tử
đều sử dụng các nguồn điện một chiều được ổn áp với độ chính xác và ổn
định cao. Hiện nay kỹ thuật chế tạo các nguồn điện ổn áp cũng đang là một
khía cạnh đang được nghiên cứu phát triển với mục đích tạo ra các khối
nguồn có công suất lớn, độ ổn định, chính xác cao, kích thước nhỏ .
Từ tầm quan trọng trong ứng dụng thực tế của nguồn điện một chiều ổn
áp và củng cố lại những kiến thức được học và áp dụng thực hành trong thực
tế, nên em đã chọn đề tài: “Thiết kế mạch nguồn một chiều ổn áp có điện áp
ra thay đổi (0 ÷ 5V) 3A” để qua đó tìm hiểu kĩ hơn về nguyên lí hoạt động
của các mạch nguồn đồng thời củng cố thêm kĩ năng trong thiết kế các mạch
điện tương tự.
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn thầy giáo:Ths Ngô
Hoàng Tùng đã hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này.
Do khả năng kiến thức bản thân còn hạn chế, đề tài chắc chắn sẽ không
tránh những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 4


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

PHẦN I:

TỔNG QUAN VỀ NGUỒN MỘT CHIỀU

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUỒN MỘT CHIỀU

Nguồn một chiều có nhiệm vụ cung cấp năng lượng một chiều cho các
mạch và các thiết bị điện tử hoạt động. Năng lượng một chiều của nó tổng
quát được lấy từ nguồn xoay chiều của lưới điện thông qua một quá trình biến
đổi được thực hiện trong nguồn một chiều.
Yêu cầu đối với loại nguồn này là điện áp ra ít phụ thuộc vào điện áp
mạng, của tại và nhiệt độ. Để đạt được yêu cầu đó cần phải dùng các mạch ổn
định (ổn áp, ổn dòng). Các mạch cấp nguồn cổ điển thường dùng biến áp, nên
kích thước và trọng lượng của nó khá lớn. Ngày nay người ta có xu hướng
dùng các mạch cấp nguồn không có biến áp.
Sơ đồ khối của một bộ nguồn hoàn chỉnh được biểu diễn như sau:

IT

U1 ~ U2 ~ Mạch UT UO1 ổn áp một UO2


Bộ lọc
Biến áp chỉnh lưu chiều
RT

Hình 1.1: Sơ đồ khối của một bộ nguồn hoàn chỉnh


Chức năng của các khối như sau:
- Biến áp để biến đổi điện áp xoay chiều U1 thành điện áp xoay chiều
U2 có giá trị thích hợp với yêu cầu.
- Mạch chỉnh lưu có nhiệm vụ chuyển điện áp xoay chiều U 2 thành
điện áp một chiều không bằng phẳng UT (có giá trị thay đổi nhấp nhô).

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 5


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

- Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều dập mạch UT thành
điện áp một chiều UO1 ít nhấp nhô hơn.
- Bộ ổn áp một chiều có nhiệm vụ ổn định điện áp ở đầu ra của nó U O2
khi UO1 thay đổi theo sự mất ổn định của UO2.

II. BIẾN ÁP NGUỒN VÀ CHỈNH LƯU


1. Biến áp nguồn
Biến áp nguồn làm nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều của mạng điện
thành điện áp xoay chiều có trị số cần thiết đối với mạch chỉnh lưu và ngăn
cách mạch chỉnh lưu với mạng điện xoay chiều về một chiều:

Hình 1.2: Biến áp nguồn


2. Chỉnh lưu
Các phần tử tích cực dùng để chỉnh lưu là các phần tử có đặc tuyến
Volt - Ampe không đối xứng sao cho dòng điện đi qua nó chỉ đi qua nó chỉ đi
qua một chiều. Người ta thường dùng chỉnh lưu Silic, để có công suất nhỏ
hoặc trung bình cũng có thể dùng chỉnh lưu Selen. Để có công suất ra lớn
(>100W) và có thể điều chỉnh điện áp ra tùy ý, người ta dùng Thyristor để
chỉnh lưu.
Các sơ đồ chỉnh lưu thường gặp là chỉnh lưu nửa chu kỳ, sơ đồ chỉnh
lưu hai nửa chu kỳ, sơ đồ chỉnh lưu cầu mà trong đó sơ đồ chỉnh lưu cầu có
nhiều ưu điểm hơn cả.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 6


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Mạch chỉnh lưu phải có hiệu suất (tỷ số giữa công suất ra và công suất
hữu ích ở đầu vào) cao, ít phụ thuộc vào tải và độ gợn sóng của điện áp ra
nhỏ.
Mạc chỉnh lưu cầu:
Sơ đồ cầu thường được dùng trong trường hợp điện áp xoay chiều tương đối
lớn. Tuy cùng là sơ đồ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ nhưng nó ưu việt hơn sơ đồ
cân bằng ở chỗ cuộn thứ cấp được sử dụng toàn bộ trong hai nửa chu kỳ của
điện áp vào và điện áp ngược đặt lên diode trong trường hợp này chỉ bằng
một nửa điện áp ngược đặt lên trong sơ đồ cân bằng. Điện áp ra cực đại khi
không tải: Uˆ r = Uˆ 2 − 2U n′ nghĩa là nhỏ hơn chút ít so với điện áp ra trong sơ đồ
cân bằng, vì ở đây luôn luôn có hai điốt mắc nối tiếp.

Uv Ur
Ct R

Hình 1.3: Mạch chỉnh lưu cầu


Ta thấy rằng trong từng nửa chu kỳ của điện áp thứ cấp U2 , một cặp
điốt có anôt dương nhất và katốt âm nhất mở, cho dòng một chiều qua Rt ,
cặp diode còn lại khóa và chịu một điện áp ngược cực đại bằng biên độ U 2m .

Ví dụ tương ứng với nửa chu kỳ dương của U2 , cặp diode Đ1Đ3 mở, Đ2Đ4
khóa. Rõ ràng điện áp ngược đặt lên van lúc khóa có giá trị bằng một nửa so
với trường hợp sơ đồ chỉnh lưu cân bằng đã xét trên, đây là ưu điểm quan
trọng nhất của sơ đồ cầu. Ngoài ra, kết cấu thứ cấp của biến áp nguồn đơn
giản hơn.
Trong sơ đồ 1.3, nếu nối đất điểm giữa biến áp và mắc thêm tải ta có
mạch chỉnh lưu có điện áp ra hai cực tính. Đây thực chất là hai mạch chỉnh
lưu cân bằng.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 7


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

+Ur
Ct R
Uv

-Ur
Ct R

Hình 1.4: Chỉnh lưu điện áp ra hai cực tính


III. LỌC CÁC THÀNH PHẦN XOAY CHIỀU CỦA DÒNG ĐIỆN RA TẢI

Trong các mạch chỉnh lưu nói trên điện áp hay dòng điện ra tải tuy có
cực tính không đổi, nhưng các giá trị của chúng thay đổi theo thời gian một
cách chu kỳ, gọi là sự đập mạch (gợn sóng) của điện áp hay dòng điện sau
chỉnh lưu.
Một cách tổng quát khi tải thuần trở, dòng điện tổng hợp ra tải là:
∞ ∞
it = I 0 + ∑ An sin nωt + ∑ Bn cos nωt
n =1 n =1

∞ ∞

Trong đó I0 là thành phần một chiều và ∑A


n =1
n sin nωt + ∑ Bn cos nωt là
n =1

tổng các sóng hài xoay chiều có giá trị, pha và tần số khác nhau phụ thuộc và
loại mạch chỉnh lưu. Vấn đề đặt ra là phải lọc các thành phần sóng hài này để
cho it ít đập mạch, vì các sóng hài gây sự tiêu thụ năng lượng vô ích và gây
sự nhiễu loạn cho sự làm việc của tải.
Trong mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ thành phần một chiều I0 tăng
gấp đôi so với mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ, thành phần sóng hài cơ bản (n=1)
bị triệt tiêu, chỉ còn các sóng hài bậc từ n = 2 trở lên. Vì vậy mạch chỉnh lưu
hai nửa chu kỳ đã có tác dụng lọc bớt sóng hài.
Người ta định nghĩa hệ số đập mạch KP của bộ lọc:

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 8


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Biên độ sóng hài lớn nhất của it (hay ut)


Kp =
Giá trị trung bình của it (hay ut)

KP càng nhỏ thì chất lượng của bộ lọc càng cao.


Người ta đã tính toán rằng khi chỉnh lưu nửa chu kỳ KP = 1,58, khi
chỉnh lưu hai nửa chu kì KP = 0,667.
1. Lọc bằng tụ điện

Trường hợp này đã được nêu ra trong trường hợp tải điện dung của
mạch chỉnh lưu. Nhờ có tụ nối song song với tải, điện áp ra tải ít nhấp nhô
hơn.

C Rt Ur

Hình 1.5: Lọc bằng tụ điện


Do sự phóng và nạp tụ qua các 1/2 chu kỳ và do các sóng hài được rẽ
qua mạch C xuống điểm chung, dòng điện ra tải chỉ còn thành phần một chiều
và một lượng nhỏ sóng hài bậc thấp. Việc tính toán hệ số đập mạch của bộ lọc
dẫn tới kết quả:
2
KP =
ωCR t

Nghĩa là tác dụng lọc càng rõ rệt khi C và Rt càng lớn (Rt tiêu thụ dòng
điện nhỏ). Với bộ chỉnh lưu dòng điện công nghiệp (tần số 50Hz hay 60Hz),
giá trị của tụ C thường có giá trị từ vài µF đến vài nghìn µF (tụ hóa).

2. Lọc bằng cuộn cảm L

Mạch lọc bằng cuộn cảm L được biểu diễn như sau

L
Rt Ur

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 9


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Hình 1.6: Lọc bằng cuộn cảm


Cuộn cảm L được mắc nối tiếp với tải Rt nên khi dòng điện it ra tải biến
thiên đập mạch, trong cuộn L sẽ xuất hiện sức điện động tự cảm chống lại. Do
đó làm giảm các sóng hài (nhất là các sóng hài bậc cao). Về mặt điện kháng,
các sóng hài bạc n có tần số càng cao sẽ bị cuộn cảm L chặn càng nhiều. Do
đó dòng điện ra tải chỉ có thành phần một chiều I0 và một lượng nhỏ sóng
hài. Đó chính là tác dụng lọc của cuộn L.
Rt
Hệ số đập mạch của bộ lọc dùng cuộn L là: K P =
3ωL

Nghĩa là tác dụng lọc của cuộn L càng tăng khi Rt càng nhỏ (tải tiêu
thụ dòng điện lớn). Vì vậy bộ lọc này thích hợp với mạch chỉnh lưu công suất
vừa và lớn. Giá trị của cuộn cảm L càng lớn thì tác dụng càng tăng, tuy nhiên
cũng không nên dùng L quá lớn, vì khi điện trở một chiều của cuộn L lớn, sụt
áp một chiều trên nó tăng và hiệu suất của bộ chỉnh lưu giảm.

3. Bộ lọc hình L ngược và hình π

Các bộ lọc này sử dụng tổng hợp tác dụng của cuộn cảm L và tụ C để
lọc, do đó các sóng hài càng giảm nhỏ và dòng điện ra tải (hay điện áp trên
tải) càng ít nhấp nhô. Để tăng tác dụng lọc có thể mắc nối tiếp 2 hay 3 mắt lọc
hình π với nhau. Khi đó dòng điện và điện áp ra tải gần như bằng phẳng
hoàn toàn.

L
C Rt Ur

Hình 1.7: Lọc hình L ngược

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 10


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

L
Rt Ur
C1 C2

Hình 1.8: Lọc hình π

Trong một số trường hợp để tiết kiệm và giảm kích thước, trọng lượng
của bộ lọc ta có thể thay cuộn cảm L bằng R trong mắt lọc hình L ngược hay
hình π . Lúc đó R gây sụt áp cả thành phần một chiều trên nó dẫn tới hiệu
suất và chất lượng của bộ lọc thấp hơn dùng cuộn L. Thường người ta chọn
giá trị R sụt áp một chiều trên nó bằng (10 - 20)%U0 khoảng vài Ω đến vài
kΩ.

4. Bộ lọc cộng hưởng


Hình 1.9.a biểu diễn bộ lọc cộng hưởng dùng mạch cộng hưởng song
song LkCk mắc nối tiếp với tải Rt nhờ vậy sẽ chặn sóng hài có tần số bằng tần
số cộng hưởng của nó. Ngoài ra tụ C1 còn có tác dụng lọc thêm.

L
L
Lk
Ck Rt Rt
C2
Ck

(a) (b)
Hình 1.9: Các bộ lọc cộng hưởng

Hình 1.10.b biểu diễn bộ lọc cộng hưởng dùng mạch cộng hưởng nối
tiếp LkCk mắc song song với tải Rt. Ở tần số cộng hưởng nối tiếp của mạch
LkCk trở kháng của nó rất nhỏ nên nó ngắn mạch các sóng hài có tần số bằng
hay gần bằng tần số cộng hưởng. Ngoài ra cuộn L còn có tác dụng lọc thêm.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 11


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

IV. ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP


Nhiệm vụ ổn định điện áp (gọi tắt là ổn áp) một chiều ra tải khi điện áp
và tần số điện lưới thay đổi, khi tải biến đổi (nhất là đối với bán dẫn) rất
thường gặp trong thực tế. Điện trở ra của bộ nguồn cung cấp yêu cầu nhỏ, để
hạn chế sự ghép ký sinh giữa các tầng, giữa các thiết bị cùng chung nguồn
chỉnh lưu.
Việc ổn định điện áp xoay chiều có nhiều hạn chế nhất là khi điện áp
lưới thay đổi nhiều. Dùng bộ ổn áp một chiều bằng phương pháp điện tử
được sử dụng phổ biến hơn đặc biệt khi công suất ra tải yêu cầu không lớn và
tải tiêu thụ trực tiếp điện áp một chiều.
Các dạng bộ ổn áp trên thực tế được chia làm ba loại chính: ổn áp kiểu tham
số (ổn áp dùng diode Zener), ổn áp kiểu bù tuyến tính (mạch ổn áp có hồi
tiếp) và ổn áp xung.
Trong phạm vi của đồ án này chúng ta chỉ xét đến mạch ổn áp có hồi
tiếp với nguyên tắc thực hiện các sơ đồ ổn áp có hồi tiếp, phân loại và một số
loại IC ổn áp tuyến tính.

1. Nguyên tắc mạch ổn áp có hồi tiếp

Để nâng cao chất lượng ổn định, người ta dùng bộ ổn áp kiểu bù tuyến tính
(còn gọi là ổn áp so sánh hoặc ổn áp có hồi tiếp). Nguyên tắc làm việc của các
sơ đồ ổn định có hồi tiếp được biểu diễn như sau
Ur PHẦN TỬ U’r
ĐIỀU KHIỂN
(Điện áp một chiều
chưa ổn định)
®Þnh)
BỘ KHUẾCH
ĐẠI

NGUỒN
BỘ SO SÁNH
CHUẨN

Hình 1.10: Sơ đồ khối minh họa nguyên tắc làm việc của các
mạch ổn định có hồi tiếp
Trong mạch này, một phần điện áp (dòng điện) ra được đưa về so sánh
với một giá trị chuẩn. Kết quả so sánh được khuếch đại lên và đưa đến phần

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 12


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

tử điều khiển. Phần tử điều khiển thay đổi tham số làm cho điện áp (dòng
điện) ra trên nó thay đổi theo xu hướng tiệm cận đến giá trị chuẩn.
Hình sau minh họa phương pháp lấy tín hiệu đưa về mạch so sánh khi
ổn áp và ổn dòng.

Điện áp Điện áp Rt
đưa về bộ đưa về bộ
so sánh Rt U’r so sánh
R
a. b.

Hình 1.11: Cách lấy tín hiệu đưa về bộ so sánh


a. Khi ổn áp b. Khi ổn dòng.
Có thể thấy rằng, tất cả các nguồn áp (Ri <<) và nguồn dòng (Ri >>)
được thực hiện theo phương pháp hồi tiếp, đều là những mạch ổn áp hoặc ổn
dòng. Tuy nhiên do yêu cầu về mặt công suất nên, nên trong các sơ đồ ổn áp
hoặc ổn dòng còn có thêm một bộ khuếch đại công suất mắc trong mạch hồi
tiếp.
Tùy theo phương pháp cấu trúc, các sơ đồ ổn định có hồi tiếp được
chia thành hai loại cơ bản: ổn định song song và ổn định nối tiếp.
Sơ đồ khối bộ ổn áp kiểu song song được cho ở hình 1.12.a, nguyên lý
làm việc của loại sơ đồ này như sau: Phần tử điều chỉnh D điều tiết dòng điện
trong giới hạn cần thiết qua đó điều chỉnh giảm áp trên điện trở Rd theo xu
hướng bù lại: U2 = U1 - URd , do đó điện áp ra tải được giữ không đổi. Bộ tạo
điện áp chuẩn đưa Ech vào so sánh với điện áp ra U2 ở bộ so sánh và độ sai
lệch giữa chúng được khuếch đại nhờ khối khuếch đại Y. Điện áp ra của Y sẽ
khống chế phần tử điều chỉnh D. Sự biến đổi dòng điện từ 0 ÷ Itmax sẽ gây nên
sự biến đổi tương ứng dòng điện qua phần tử điều chỉnh từ Itmax ÷ 0.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 13


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Udc

D
Id It

D Y Y
U1 U2 Rt U1 U2 Rt

a. Ech b. Ech

Hình 1.12: a. Sơ đồ khối bộ ổn áp mắc song song


b. Sơ đồ khối bộ ổn áp mắc nối tiếp
Hình 1.12.b biểu thị sơ đồ khối bộ ổn áp bù mắc nối tiếp, trong đó phần
tử điều chỉnh D được mắc nối tiếp với tải, do đó dòng điện chạy qua tải cũng
gần bằng dòng điện chạy qua D. Nguyên lý họat động của bộ ổn áp dựa trên
sự biến đổi điện trở trong của phần tử điều chỉnh D theo mức độ sai lệch của
điện áp ra (sau khi đã được so sánh và khuếch đại). Ví dụ do nguyên nhân nào
đó làm cho U2 biến đổi, qua mạch so sánh và khuếch đại Y tín hiệu sai lệch sẽ
tác động vào phần tử điều chỉnh D làm cho điện trở của nó biến đổi theo
chiều hướng là Uđc trên hai cực của D bù lại sự biến đổi của U1. Khi đó ta có
U2 = U1 - Uđc do có sự biến đổi cùng chiều giữa U1 và Uđc , U2 sẽ ổn định hơn.
Trong hai sơ đồ trên, phần tử điều chỉnh gây ra tổn hao chủ yếu về
năng lượng trong bộ ổn áp và làm cho hiệu suất của bộ ổn áp không vượt quá
được 60%.
Trong sơ đồ mắc song song, công suất tổn hao chủ yếu xác định bằng
công suất tổn hao trên Rd và trên phần tử điều chỉnh D là:
Pth = (U 1 − U 2 )( I t + I D ) + U 2 I D

= (U t −U 2 ) I t +U 1 I D

Trong sơ đồ mắc nối tiếp, công suất tổn hao chi do phần tử điều chỉnh
quyết định:
Pth = (U t − U 2 ) I t

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 14


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Vậy sơ đồ nối tiếp có tổn hao ít hơn sơ đồ song song một lượng là UtId
nên hiệu suất cao hơn và nó được dùng phổ biến hơn.
Ưu điểm của sơ đồ song song là không gây nguy hiểm khi quá tải vì nó
ngắn mạch đầu ra. Sơ đồ nối tiếp yêu cầu phải có thiết bị bảo vệ vì khi quá
tải, dòng qua phần tử điều chỉnh và qua bộ chỉnh lưu sẽ quá lớn gây nên hỏng
phần tử điều chỉnh hoặc biến áp.

2. Bộ ổn áp tuyến tính IC

Để thu nhỏ kích thước cũng như chuẩn hóa các các tham số của các bộ
ổn áp một chiều kiểu bù tuyến tính người ta chế tạo chúng dưới dạng vi mạch,
nhờ đó việc sử dụng cũng dễ dàng hơn. Các bộ IC ổn áp trên thực tế cũng bao
gồm các phần tử chính là bộ tạo điện áp chuẩn, bộ khuếch đại tín hiệu sai
lệch, transistor điều chỉnh, bộ hạn dòng.
Các IC ổn áp thường đảm bảo dòng ra khoảng từ 100mA đến 1,5A
điện áp tới 50V, công suất tiêu tán khoảng 500 - 800 mW. Hiện nay người ta
cũng chế tạo các IC ổn áp cho dòng tới 10A. Các loại IC ổn áp điển hình
thường dùng là : serial 78xx hay 79xx, LM 105, LM 309, µ A 723, LM323,
LM 317, LM 337…
Tùy thuộc vào tham số kỹ thuật như điện áp ra, dòng ra, hệ số ổn định
điện áp, khả năng điều chỉnh điện áp ra, dải nhiệt độ làm việc, nguồn cung
cấp, độ ổn định theo thời gian.v.v. mà người ta chế tạo ra nhiều loại khác
nhau.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 15


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

PHẦN II

THIẾT KẾ NGUỒN MỘT CHIỀU ỔN ÁP CÓ ĐIỆN


ÁP RA THAY ĐỔI TỪ 0 -5V

I. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA KHỐI NGUỒN

IT

U1 ~ U2 ~ Mạch UT UO1 ổn áp một UO2


Bộ lọc
Biến áp chỉnh lưu chiều
RT

Hình 2.1:chuẩn
Các tiêu Sơ đồkỹ
khối củacủa
thuật mộtkhối
bộ nguồn
nguồn:hoàn chỉnh
- Điện áp vào 220VAV - 50Hz.
- Điện áp ra 0 -5VDC.
- Dòng điện ra tải 3A.

II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁP THIẾT KẾ

Dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật của khối nguồn như trên ta lựa chọn
phương áp thiết kế cho từng khối của bộ nguồn và từ đó đưa ra sơ đồ nguyên
lý của bộ nguồn:

1. Biến áp

Ở đây do nguồn ổn áp được sử dụng ở lưới điện xoay chiều (220V -


50Hz) và công suất cực đại của nguồn là 5W (5VDC - 3A) nên ta sử dụng một
biến áp có điện áp vào 220V và điện áp ra 24V, dòng ra 3A.

2. Mạch chỉnh lưu

Do những ưu điểm của mạch chỉnh lưu cầu như điện áp ra ít nhấp
nháy, điện áp ngược mà điôt phải chịu nhỏ hơn so với phương pháp cân bằng
nên ta sẽ chọn bộ chỉnh lưu cầu.
3. Bộ lọc nguồn

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 16


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều dập mạch U T thu được
sau khối chỉnh lưu thành điện áp một chiều UO1 ít nhấp nhô hơn.
Với những đặc điểm của phương pháp lọc bằng tụ điện như tính đơn
giản cũng như chất lượng lọc khá cao nên ở đây ta sẽ sử dụng phương pháp
lọc này cho khối nguồn.

4. Khối ổn áp

Theo yêu cầu thiết kế mạch ổn áp có điện áp ra thay đổi từ 0V đến 5V


nên ta sử dụng một IC ổn áp thông dụng là LM7805. Do LM7805 chỉ cho
điện áp vào trong dải 7V - 20V (với cách mắc thông thường) và điện áp ra
4.75V-5.25V dòng ra 5.0mA-1.0A
a. Nguyên lý khối mạch ổn áp có điện áp thay đổi

• Tổng quát về IC LM7805

Hình 2.2: IC ổn áp LM7805

LM 7805 là một IC ổn áp thông dụng được ứng dụng nhiều trong thực
tế với các ưu điểm như điện áp ra ổn định cũng như cách điều chỉnh điện áp
ra khá đơn giản (chỉ cần thay đổi giá trị một phân áp).

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 17


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Một số đặc điểm thông số kỹ thuật cơ bản của LM 7805 như sau:
∗ 4.75V ≤ UOUT ≤ 5.25V.
∗ IOUT MAX = 1A.
∗ 7V ≤ UIN ≤ 20V.
∗ 5.0 mA ≤ IOUT ≤ IMAX
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của LM7805 được trình bày như sau:

Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý IC LM317

Mạch sử dụng IC LM7805, với cách mắc thông thường (như hình 2.4)
điện áp ra chỉ nằm trong khoảng 4.75V đến 5.25V.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 18


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Hình 2.4: Sơ đồ ổn áp dùng LM317


Điện áp ra có thể điều chỉnh được nhờ biến trở thay đổi từ 0V-5V

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 19


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

PHẦN III:

TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ


LẮP RÁP MẠCH THỰC TẾ

I. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CHO TỪNG KHỐI MẠCH

1. Biến áp

Hình 3.1: Biến áp nguồn


Ta sử dụng biến áp có điện áp vào xoay chiều là 220V và điện áp ra là 24V-
3A.

2. Khối chỉnh lưu

Khi điện áp lưới có giá trị lớn nhất Ulưới max = 240 V,
Dòng điện lớn nhất qua diode: ID = I2 = 3A.
Hệ số gợn sóng (khi Ct = 0) W = 0,49.
Tần số của điện áp ra bộ chỉnh lưu: 100Hz
Do đó ta lựa chọn diode chỉnh lưu loại:2W10.

3. Khối lọc nguồn

 Sau khi qua khối chỉnh lưu cầu thì tụ lọc cũng phải đảm bảo chịu
được điện áp lớn nhất là 24 V. Do đó ta chọn một tụ lọc có Umax =50 V.
 Để xác định điện dung của tụ ta dựa vào độ gợn sóng sau khối chỉnh
lưu:
TCL
CL =
3Rt K gs

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 20


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Chọn độ gợn sóng sau khối chỉnh lưu là Kgs = 5% = 0,05.


1 1
Chu kỳ chỉnh lưu: TCL = = = 0.01 (s)
f CL 2 . 50

Ur 5
Điện trở tải tương đương: Rt = = Ω
Ir 3

TCL 0,01
CL = = = 0.04
Khi đó: 3Rt K gs 5
3. . 0,05
(F)
3
Và điện áp khi đi qua tụ là 24 2 ≈ 34V

Vậy ta chọn tụ lọc : 2200 µ F / 50V.

3. Khối phân áp lấy điên áp ra

Hình 3.2: Khối phân áp


Ở đây ta sử dụng một điện trở có R1 = 220 Ω , công suất P = 5 W, có tác dụng
làm sụt áp, để điện áp vào LM7805 từ 7V-20V, và điện áp ra khỏi LM7805
là 5V
Dòng điệ ra thay đổi nhờ vào biến trở
Dùng khối R2 và LED để báo hiệu điện áp đầu ra

5. Transistor tăng dòng ra tải


Để tăng dòng ra cho nguồn ta sử dụng cách mắc như sau:

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 21


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Hình 3.3: IC ổn áp dùng thêm transistor ngoài để tăng dòng sử dụng.


Do dòng ra là 3A ta phải sử dụng một transistor có khả năng chịu được
dòng lớn hơn hoặc bằng 3A. Ở đây ta sẽ sử dụng transistor TIP42C để kéo
dòng, vì dòng ra lớn nhất ở LM7805 là 1A,điện áp tại điểm giao nhau giữa
RV1 và R2 là 35V vậy để điện áp ra là 5V.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 22


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Sau khi tính toán chi tiết cho các khối ta tiến hành ghép nối các khối
với nhau và mô phỏng:

Sơ Đồ Layout

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 23


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu và thiết kế, em đã hoàn thành đồ án thiết kế
của mình với yêu cầu thiết kế khối nguồn một chiều ổn áp có điện áp ra
thay đổi (0 ÷ 5V) 3A. Kết quả thiết kế đã được lắp ráp thành mạch điện và
kết quả hoạt động của mạch đạt được những yêu cầu thiết kế.
Qua đề tài thiết kế này đã giúp em có thể áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế đồng thời nâng cao khả năng tự tìm hiểu và thiết kế các mạch
điện tương tự. Từ những kiến thức đã thu được trong quá trình thực hiện đồ
án này sẽ giúp em có thêm kinh nghiệm để thiết kế các mạch điện mới có độ
phức tạp hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Ths Ngô Hoàng
Tùng đã hướng dẫn giúp em hoàn thành đồ án thiết kế này.

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 24


Lê Thị Thu Thảo
MSSV: 0850020070 Đồ Án 1

Tài Liệu Tham Khảo


DATASHEET của các IC LM7805 và Transistor TIP42

Thiết kế mạch nguồn DC có điện áp ra thay đổi 0-5v, 3A 25

You might also like