You are on page 1of 49

Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

MỤC LỤC
BẢNG1.4: LƯỢNG KHÍ ĐỘC HẠI DO ÔTÔ THẢI RA QUY CHO 1 TẤN NHIÊN LIỆU TIÊU
THỤ 11.............................................................................................................2
BẢNG 1.5: LƯỢNG KHÍ ĐỘC HẠI DO Ô TÔ THẢI RA TRÊN 1 KM ĐOẠN ĐƯỜNG 11. . . .2
BẢNG1.4: LƯỢNG KHÍ ĐỘC HẠI DO ÔTÔ THẢI RA QUY CHO 1 TẤN NHIÊN LIỆU TIÊU
THỤ ................................................................................................................10
BẢNG 1.5: LƯỢNG KHÍ ĐỘC HẠI DO Ô TÔ THẢI RA TRÊN 1 KM ĐOẠN ĐƯỜNG........10
2.1. Cơ cấu tổ chức và liên kết: .....................................................................................12
BẢNG 3.7: ĐỘC TÍNH CỦA SO2.....................................................................15
4.2.1. Dung dịch hấp thụ:.......................................................................................................... 20
4.2.2. Thiết bị hấp thụ: ............................................................................................................. 21
4.2.3. Hấp thụ SO2 bằng nước:.................................................................................................. 25

BẢNG 4.8: LƯỢNG NƯỚC LÝ THUYẾT TÍNH BẰNG M3 CẦN ĐỂ HẤP THỤ 1 TẤN SO2
ĐẾN TRẠNG THÁI BÃO HÒA ỨNG VỚI NHIỆT ĐỘ VÀ NỒNG ĐỘ SO2 KHÁC NHAU
TRONG KHÍ THẢI ..............................................................................................26
4.2.4 Xử lý SO2 bằng đá vôi (CaCO3) hoặc vôi nung (CaO):...................................................... 27
4.2.5 Xử lý SO2 bằng Amoniac:................................................................................................. 29
4.2.6. Xử lý SO2 bằng MgO:...................................................................................................... 35
4.2.7 Xử lý khí SO2 bằng kẽm oxit ZnO:................................................................................ 41
4.2.8. Xử lý khí SO2 bằng các chất hấp thụ hữu cơ................................................................... 44

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 1


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các sản phầm từ núi lửa, ở nồng độ phần trăm khối lượng..............................4
Bảng1.2: So sánh lượng phát thải độc hại do đốt nhiên liệu, kg/tấn nhiên liệu ................7
Bảng1.3: Một số số liệu phát thải các chất khí ô nhiễm chủ yếu từ các quá trình công
nghệ khác nhau .................................................................................................................8
Bảng1.4: Lượng khí độc hại do ôtô thải ra quy cho 1 tấn nhiên liệu tiêu thụ .................11
Bảng 1.5: Lượng khí độc hại do ô tô thải ra trên 1 km đoạn đường ............................................11
Bảng 3.7: Độc tính của SO2 ............................................................................................16
Bảng 4.8: Lượng nước lý thuyết tính bằng m3 cần để hấp thụ 1 tấn SO2 đến trạng thái
bão hòa ứng với nhiệt độ và nồng độ SO2 khác nhau trong khí thải ................................26

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 2


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

A. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Ngày nay, song song với nền kinh tế phát triển và xã hội văn minh, nền khoa học kỹ
thuật hiện đại đã nâng cuộc sống của con người lên mức tiện nghi, thoải mái hơn. Nhưng
một điều mà con người không ngờ đến là để đáp ứng được nhu cầu cuộc sống, sự khai
thác quá mức tài nguyên thiên nhiên hoặc kết quả của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
như con dao hai lưỡi, vừa làm cho cuộc sống thêm phần tiện nghi vừa làm cho môi
trường xuống cấp đến mức báo động. Những nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện … thải ra các
cột khói, bụi, nước thải chứa đầy các chất ô nhiễm như:SO2, NOx, CO… đã đe doạ đến
cuộc sống của con người và hệ sinh thái tự nhiên.

Chính vì thế xử lý các tác nhân ô nhiễm như SO2 để có bầu không khí ta thở hàng
ngày được trong lành hơn, giảm các bệnh về đường hô hấp, sảng khoái tinh thần làm
việc hiệu quả hơn đang là một vấn đề được quan tâm hiện nay.

Đề tài này tập trung tìm hiểu rõ về khí ô nhiễm SO2 với mục tiêu:

 Tìm hiểu nguồn gốc hình thành chất ô nhiễm SO2

 Hiểu rõ hơn cơ chế và các phương pháp xử lý SO2

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 3


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

B. NỘI DUNG THỰC HIỆN

I. NGUỐN GỐC PHÁT SINH:

1.1. Nguồn gốc tự nhiên:

1.1.1. Hoạt động của núi lửa:

Các khí phổ biến nhất thường giải phóng vào khí quyển từ các hệ thống núi lửa là
hơi nước (H2O), tiếp theo là khí CO2 và SO2.

Bảng 1.1: Các sản phầm từ núi lửa, ở nồng độ phần trăm khối lượng

Núi lửa Kilauea summit Erta Ale Erta Ale

Phong cách kiến tạo Hot Spot Divergent Plate Convergent Plate

Nhiệt độ 1170 ° C 1130 ° C 820 ° C

H 20 37.1 77.2 97.1

CO2 48.9 11.3 1.44

SO2 11.8 8.34 0.50

Nguồn: Từ Symonds và cộng sự. Al., 1994

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 4


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

Tác động môi trường của các đợt phun trào núi lửa là rất năng nề và lâu dài.

Tỷ lệ phát thải SO 2 từ một loạt các núi lửa hoạt động từ <20 tấn / ngày đến > 10
triệu tấn/ ngày theo cách của hoạt động núi lửa và các loại, khối lượng của macma có liên
quan. Ví dụ, nổ lớn phun trào của núi lửa Pinatubo ngày 15 tháng sáu năm 1991 tiêm
khoảng 20 triệu tấn SO2 vào tầng bình lưu. Các sol khí lưu huỳnh kết quả trong một giải
nhiệt 0,5-0,6 ° C của bề mặt trái đất ở Bắc bán cầu. Các sol khí sulfate cũng tăng tốc phản
ứng hóa học, cùng với các cấp độ chlorine ở tầng bình lưu tăng từ ô nhiễm nhân tạo
(CFC) chlorofluorocarbon, phá hủy tầng ozone và đã dẫn đến một số các mức ôzôn thấp
nhất bao giờ quan sát thấy trong khí quyển.

1.1.2. Cháy rừng

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 5


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

1.2. Nguồn gốc nhân tạo:

1.2.1. Đốt nhiên liệu:

Trong nhiên liệu rắn và lỏng luôn luôn có chứa lưu huỳnh với hàm lượng khác
nhau, có thể đọc tới 6% trọng lượng trong than đá và 4,5 % trong dầu. Khi cháy thành
phần lưu huỳnh trong thiên nhiên phản ứng với oxy và tạo thành với oxit lưu huỳnh,
trong đó khoảng 99% là khí SO2 và từ 0,5 – 2% là khí SO3

1.2.2. Do các nhà máy nhiệt điện:

Các chất độc hại thải ra khí quyển do đốt nhiên liệu ở các nhà máy nhiệt điện cũng
tương tự như các quá trình đốt nhiên liệu nói chung. Điểm khác biệt ở đây là lượng nhiên
liệu tiêu thụ ở các trung tâm nhiệt điện thường rất lớn, do đó lượng khói thải cũng như
các chất độc hại thải vào môi trường hàng ngày là rất lớn. Ví dụ nhà máy nhiệt điện Phả
Lại I, công suất 440MW tiêu thụ hàng ngày là 4500 tấn than và thải vào khí quyển lượng
khói là 3 triệu m3/ h, trong đó có chứa 3 tấn khí SO2, 400 tấn khí CO2 và 8 tấn bụi.

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 6


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

Khi xem xét vấn đề ô nhiễm không khí do đốt nhiên liệu, điều quan trọng là cần
biết được tương quan của lượng chất ô nhiễm từ các nguồn thải khác nhau: nguồn đốt
trong (động cơ ôtô) và nguồn đốt ngoài (lò nung, lò nhiệt điện). Các nguồn đốt trong chủ
yếu là động cơ ôtô thường gây ô nhiễm không khí một cách trực tiếp và nguy hiểm vì
khói thải ngay trên mặt đất trong khu đông người ở các thành phố. Còn các nguồn đốt
ngoài có công suất lớn (trung tâm nhiệt điện) thường nằm xa khu dân cư và thải khói ở độ
cao cần thiết để đảm bảo an toàn cho con người và sinh vật sinh sống trên mặt đất. Bảng:
lượng khí độc hại và bụi do đốt cháy 1 tấn nhiên liệu từ các nguồn khác nhau theo số liệu
của W.Strauss

Bảng1.2: so sánh lượng phát thải độc hại do đốt nhiên liệu, kg/tấn nhiên liệu

Các nguồn đốt trong Các nguồn đốt ngoài

Nhiên liệu lỏng Than đá


Chất ô
Động cơ Động cơ Sinh hoạt Sinh hoạt
nhiễm
ôtô diezen Nhiệt điện và công Nhiệt điện và công
nghiệp nghiệp

CO 395 9 0,005 0,025 0,25 25

NOX 20 3,3 14 140 10 4

SO2 1,55 6 20,8 SP 20,8 SP 19 SP 19SP

CH 34 20 0,42 0.26 0,1 5

Ghi chú: SP là tỷ lệ phần trăm trọng lượng của thành phần lưu huỳnh và tro trong nhiên
liệu.

(Trần Ngọc Chấn, ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, tập 1, trang 15)

1.2.3. Ô nhiễm trong công nghiệp:

Bảng1.3: một số số liệu phát thải các chất khí ô nhiễm chủ yếu từ các quá trình
công nghệ khác nhau.

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 7


Thứ tự Nguồn hoặc quá trình công nghệ Lượng phát thải SO2

1 Quá trình đốt


Cơnhiên liệu: thành và kỹ thuật xử lý SO2
chế hình
• Than đá với SP% lưu huỳnh theo khối 19 SP g/kg NL (giả thiết
− Số liệu về phát thải khí SO2 theo các nguồn cố định
lượng 5% lưu huỳnh còn lại trong
tro)
• Khí đốt nhiên liệu
6,4 kg/106 m3
• Dầu với SP% lưu huỳnh theo khối
lượng 19,8 SP kg/103lít

• Động cơ chạy gasolin (xăng) loại


gasolin tiêu biểu có công thức là C8H17) 1,1 kg/103 lít (giả thiết
• Diezen trong gasolin có 0,07 % S)

5 kg/103 lít (giả thiết thành


phần S chiếm 0,3 %)

2 Xưởng nấu kim loại màu sơ chế. Phần lớn


các loại quặng kim loại đều ở dạng sunfua và
khi nung chảy tạo ra SO2 theo các phản ứng
sau đây:

Cu2S + O2 = 2Cu + SO2

2PbS + 3O2 = 2PbO + 2SO2

Phát thải khí SO2 khi có kiểm soát một cách


vừa phải nồng độ lên đến 8000 ppm

• Nấu quặng đồng - sơ luyện

• Nấu quặng chì – sơ luyện

• Nấu chì trong lò đứng


625 g/kg quặng
• Nấu chì trong lò phản xạ
330 g/kg quặng
• Nấu quặng kẽm - sơ luyện
32 g/kg kim loại vào lò

75 g/kg kim loại vào lò


Lớp DH08MT – Nhóm 1 265 g/kg quặng Trang 8

3 Nhà máy axit sulfuric

Axit sulfuric được sản xuất chủ yếu bằng


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

Ghi chú: SP là tỷ lệ phần trăm trọng lượng của thành phần lưu huỳnh và tro trong nhiên
liệu.

(Trần Ngọc Chấn, ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, tập 3, trang 27)

• Ô nhiễm khí SO2 trong một số ngành công nghiệp:

• Công nghiệp gang thép:

Chủ yếu ở cộng đoạn đốt cháy hỗn hợp thô giữa quặng sắt và nhiên liệu
trên băng tải bằng cách hút qua băng tải một lưu lượng lớn không khí ( 6000 m3/ 1 tấn
quặng cần thiêu kết). Không khí ở đây chứa nhiều bụi (khoảng 5g/m3 TC) và khí SO2 (từ
870 – 1440 mg/m3)

• Công nghệ lọc dầu:

Khí thải vào khí quyển từ nhà máy lọc dầu chia làm 4 loại trong đó có 2
loại:

 Khí thải từ các lò nung, bếp đun, vòi đốt sử dụng trong quá trình

chưng cất, trong đó có chứa SO2 do đót các tạp chất có chứa lưu
huỳnh.

 Khí có chứa các hợp chất của lưu huỳnh như H 2S và SO2 thoát ra từ

các tầng của tháp chưng cất khi thải các hợp chất của lưu huỳnh từ
phần cất được.

• Khí SO2 còn được thải nhiều ở công nghiệp luyện kim màu, công nghiệp
sản xuất ximăng(ở giai đoạn sấy và nung), sản xuất giấy.

1.2.4 Hoạt động giao thông:

Động cơ xe ôtôcó hai loại; loại đông cơ máy nổ và động cơ diezen. Trong động cơ
máy nổ bằng tia lửa điện rất khó đảm bảo cho quá trình cháy được hoàn toàn bởi vì nó
luôn hoạt động với hỗn hợp nhiên liệu và không khí ở mọi chế độ vận hành. Còn trong

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 9


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

động cơ diezen thì chỉ có không khí được nén theo quá trình đoạn nhiệt không cho thoát
nhiệt ra ngoài. Ở cuối giai đoạn nén không khí, nhiên liệu nhiên liệu được phun vào và
khi tiếp xúc với không khí ở nhiệt độ cao nó bốc cháy. Vì thế quá trình cháy trong động
cơ diezen nhờ có thừa nhiều không khí nên được hoàn toàn hơn.

Lượng khí độc hại do ô tô thải ra còn tùy thuộc vào chế độ vận hành: lúc khởi động, lúc
chạy nhanh, lúc hãm lại - đều có sự khác biệt rõ rệt.

Bảng1.4: Lượng khí độc hại do ôtô thải ra quy cho 1 tấn nhiên liệu tiêu thụ
Lượng khí độc hại, kg/tấn nhiên liệu
Khí độc hại
Động cơ máy nổ chạy xăng Động cơ diezen

Cacbon oxit CO 465,59 20,81

Hydrocacbon 23,28 4,16

Nitơ oxit NOx 15,83 13,01

Sunfua dioxit SO2 1,86 7,80

Anđehyt 0,93 0,78

Tổng cộng 507,49 46,56

Nếu quy lượng khí độc hại do ô tô thải ra về 1 km đoạn đường chạy:

Bảng 1.5: Lượng khí độc hại do ô tô thải ra trên 1 km đoạn đường
Lượng độc hại g/kg đường đi
Chất độc hại
Động cơ máy nổ chạy xăng Động cơ diezen

Cacbon oxit CO 60,00 0,69 – 2,57

Hydrocacbon 5,90 0,14 – 2,07

Nitơ oxit NOx 2,20 0,68 – 1,02

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 10


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

Sunfua dioxit SO2 0,17 0,47

((Trần Ngọc Chấn, ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, tập 1, trang 13)

2. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH:

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 11


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

2.1. Cơ cấu tổ chức và liên kết:


SO2 là một phân tử C2V cong, nhóm điểm đối xứng. Về điện tử đếm formalisms, các
nguyên tử lưu huỳnh có trạng thái ôxi hóa của +4, một phụ trách chính thức của 0. Nó
được bao quanh bởi 5 cặp điện tử và có thể được mô tả như là một phân tử hypervalent
Từ góc nhìn của lý thuyết quỹ đạo phân tử , hầu hết các điện tử hóa trị được tham gia vào
liên kết S-O.

2.2. Cơ chế hình thành:

2.2.1. Đốt Sulfur Dioxide:

Sulfur dioxide là sản phẩm của việc đốt lưu huỳnh :

S8 + 8 O2 → 8 SO2S8 + 8 O2 → 8 SO2

Các đốt của sulfua hydro và các hợp chất organosulfur tiền tương tự.

2 H 2S + 3 O2 → 2 H2O + 2 SO2 , 2 H2S + 3 O2 → 2 H2O + 2 SO2

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 12


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

Các nung quặng sulfua như pyrit, sphalerit, và chu sa (thuỷ ngân sunfua) cũng phát hành
SO2:

4 FeS2 + 11 O2 → 2 Fe2O3 + 8 SO2 , 4 FeS2 + 11 O2 → 2 Fe2O3 + 8 SO2

2 ZnS + 3 O2 → 2 ZnO + 2 SO2 ,2 ZnS + 3 O2 → 2 ZnO + 2 SO2

HgS + O2 → Hg + SO2 , HgS + O2 → Hg + SO2

Một sự kết hợp của các phản ứng này là chịu trách nhiệm về nguồn lớn nhất của lưu
huỳnh dioxit, núi lửa phun. Những sự kiện này có thể phát hành hàng triệu tấn SO 2.

2.2.2. Giảm bậc từ oxit lưu huỳnh bậc cao hơn:

Sulfur dioxide là một sản phẩm trong sản xuất canxi silicat xi măng: CaSO4 được
đun nóng với than cốc và cát trong quá trình này:

2 CaSO4 + 2 SiO2 + C → 2 CaSiO3 + 2 SO2 + CO2

2 CaSO 4 + 2 SiO2 + C → 2 Casio3 + 2 SO2 + CO2

Các hành động của nóng axít sulfuric trên đồng phoi tiện sản xuất điôxít lưu huỳnh.

Cu + 2 H2SO 4 → CuSO4 + SO2 + 2 H2O

2.2.3. Từ Sulfite:

Sulfite kết quả từ phản ứng của các cơ sở dịch nước và khí lưu huỳnh. Các phản ứng
ngược lại liên quan đến quá trình axit hóa của metabisulfite natri :

H2SO4 + Na2S2O 5 → 2 SO2 + Na2SO 4 + H2O

H2SO4 + Na2S2O5 → 2 SO2 + Na2SO4 + H 2 O

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 13


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

3. TÁC HẠI:

Khí SO2, SO3 gọi chung là SOx, là những khí thuộc loại độc hại không chỉ đối với
sức khoẻ con người, động thực vật, mà còn tác động lên các vật liệu xây dựng, các công
trình kiến trúc, là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường. Trong khí quyển, khí
SO2 khi gặp các chất oxy hóa hay dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng chúng chuyển
thành SO3 nhờ oxy có trong không khí. Khi gặp H2O, SO3 kết hợp với nước tạo thành
H2SO4. Đây chính là nguyên nhân tạo ra các cơn mưa acid mưa axit ăn mòn các công
trình, làm cho thực vật, động vật bị chết hoặc chậm phát triển, biến đất đai thành vùng
hoang mạc. Khí SO2 gây ra các bệnh viêm phổi, mắt, da. Nếu H2SO4 có trong nước mưa
với nồng độ cao làm bỏng da người hay làm mục nát quần áo.

3.1. Đối với con người:

SO2 và hợp chất của SO2 là những chất có tính kích thích, ở nồng độ nhất định có
thể gây co giật cơ trơn của khí quản. Ở nồng độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc
đường khí quản. Khi tiếp xúc với mắt chúng có thể tạo thành axit

SOx có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua các cơ quan hô hấp hoặc các cơ
quan tiêu hóa sau khi được hòa tan trong nước bọt. Và cuối cùng chúng có thể xâm nhập
vào hệ tuần hoàn. Khi tiếp xúc với bụi, SOx có thể tạo ra các hạt axit nhỏ, các hạt này có
thể xâm nhập vào các huyết mạch nếu kích thước của chúng nhỏ hơn 2-3 μm.

SO2 có thể xâm nhập vào cơ thể người qua da và các biến đổi hóa học, kết quả
của nó là hàm lượng kiềm trong máu giảm, amoniac bị thoát qua đường tiểu và có ảnh
hưởng tới tuyến nước bọt. Hầu hết dân cư sống quanh khu vực nhà máy có nồng độ SO 2,
SO3 cao đều mắc bệnh đường hô hấp. Nếu hít phải SO 2 ở nồng độ cao có thể gây tử vong.
Trong máu, SO2 tham gia nhiều phản ứng hoá học để làm giảm dự trữ kiềm trong máu
gây rối loạn chuyển hoá đường và protêin, gây thiếu vitamin B và C, tạo ra
methemoglobine để chuyển Fe2+ (hoà tan) thành Fe3+(kết tủa) gây tắc nghẽn mạch máu
cũng như làm giảm khả năng vận chuyển ôxy của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh quản,
khó thở.

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 14


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

Hình 3.1: Tác hại của SO2 đối với con người

Bảng 3.7: Độc tính của SO2


Theo Henderson – Haggard

Triệu chứng mg/m3 Ppm

Chết nhanh trong 30’ – 1h 1.300 – 1.000 500 – 400

Nguy hiểm sau khi hít thở 30’ – 1h 260 – 130 100 – 50

3.2. Đối với thực vật:

SOx bị oxy hóa ngoài không khí và phản ứng với nước mưa tạo thành axit sulfuric
là tác nhân chính gây hiện tượng mưa axit, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thực vật. Khi
tiếp xúc với môi trường có chứa hàm lượng SO2 từ 1 - 2ppm trong vài giờ có thể gây tổn
thương lá cây. Đối với các loại thực vật nhạy cảm như nấm, địa y, hàm lượng 0,15 - 0,30
ppm có thể gây độc tính cấp.

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 15


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

Hình 3.2: mưa axit tác động rừng

3.3. Đối với công trình kiến trúc:

Sự có mặt của SOx trong không khí ẩm tạo thành axit là tác nhân gây ăn mòn kim
loại, bê-tông và các công trình kiến trúc. SOx làm hư hỏng, làm thay đổi tính năng vật lý,
làm thay đổi màu sắc vật liệu xây dựng như đá vôi, đá hoa, đá cẩm thạch; phá hoại các tác
phẩm điêu khắc, tượng đài. Sắt, thép và các kim loại khác ở trong môi trường khí ẩm,
nóng và bị nhiễm SOx thì bị han gỉ rất nhanh. SOx cũng làm hư hỏng và giảm tuổi thọ các
sản phẩm vải, nylon, tơ nhân tạo, đồ bằng da và giấy

Hình 3.3: Tác hại của SO2 đối với kiến trúc

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 16


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ:

4.1. Phương pháp hấp phụ:

4.1.1. Hấp phụ khí SO2 bằng than hoạt tính:

Khói thải đi vào tháp hấp thụ gồm nhiều tầng, khí SO2 được giữ lại trong lớp than
hoạt tính của các tầng hấp thụ, sau đó khói đi qua cyclone để lọc sạch tro bụi trước khi
thải ra khí quyển. Than hoạt tính được hoàn nguyên bằng cách nâng nhiệt độ lên 400-
450OC. Khí SO2 thoát ra từ quá trình hoàn nguyên có nồng độ 40-50% và đạt khoảng 96-
97% lượng khí SO2 có trong khói thải. Sau khi hoàn nguyên than hoạt tính được sàn chọn
lại để loại bỏ phần than quá vụn nát và bổ sung thêm than mới để đưa lên hấp phụ trở lại.
Khí thoát ra từ quá trình hoàn nguyên ngoài SO2 còn có một số loại khí khác như: H2S là
2-4%, lưu huỳnh là 0,1-0,3%.

4.1.2. Hấp phụ khí SO2 bằng than hoạt tính có tưới nước – quá trình LURGI:

Theo phương pháp này khí thải được làm cho bão hòa hơi nước ở nhiệt độ dưới
100OC đi qua lớp than hoạt tính có tưới nước làm ẩm trong thiết bị hấp phụ. Khí SO 2 bị
giữ lại trong lớp than hoạt tính và oxy hóa thành SO3 nhờ có oxy trong khí thải. Tiếp theo,
SO3 kết hợp với nước biến thành axit sunfuric H2SO4 và theo nước chảy vào thùng chứa.
Axit sunfuric thu được trong thùng chứa với nồng độ 20-25%. Hệ thống thử nghiệm ban
đầu với lưu lượng khỏi thải 1000-1500 m3/h. Nồng độ ban đầu của SO2 trong khói khi đốt
nhiên liệu mazut là 0,1-0,15%. Hiệu quả khử SO2 đạt 98-99%. Chất hấp phụ làm việc
trong hơn 3 năm liên tục mà hoạt tính của nó không hề bị giảm sút.

4.1.3. Xử lý SO2 bằng nhôm oxit kiềm hóa:

Quá trình xử lý khí SO2 bằng nhôm oxit kiềm hóa được dựa trên tính chất hấp phụ
của hỗn hợp nhôm oxit (Al2O3) và natri oxit (Na2O) với thành phần natri oxit chiếm 20%
khối lượng hỗn hợp. Trong quá trình hấp phụ, khí SO2 bị oxy hóa, sau đó tác dụng với các
oxit kim loại để biến thành sunfat. Chất hấp phụ đã bão hòa được hoàn nguyên bằng khí
trơ ở nhiệt độ 600-650OC.

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 17


Cơ chế hình thành và kỹ thuật xử lý SO2

4.1.4. Xử lý SO2 bằng Mangan oxit:

Có 2 phương pháp tiêu biểu của quá trình xử lý SO 2 bằng Mangan oxit là “quá trình
Mangan” được nghiên cứu áp dụng ở Mỹ và “quá trình DAR Mangan” do hãng Mitsubishi
của Nhật Bản đề xuất. Trong quá trình Mangan của Mỹ, chất hấp phụ được sử dụng là
Mangan oxit (Mn2O3) dạng hạt được làm khô trong không khí và trong chân không ở nhiệt
độ 300 - 400OC. Quá trình DAR-Mangan của hãng Mitsubishi sử dụng chất hấp phụ là hỗn
hợp của một số oxit được gọi là oxit Mangan hoạt tính. Chất hấp phụ thu được bằng cách
dùng amoniac để xử lý Mangan sunfat và tiếp theo là oxy hóa hydrat bằng oxy trong
không khí và hơi nước:

MnSO4 + 2NH4OH → Mn(OH)2 + (NH4)2SO4

Mn(OH)2 + 0,5iO2 + n(n-1)H2O → MnO2+ i.nH2O

Trong đó: i = 0,5-0,8 và n = 0,1-1,0

Lớp DH08MT – Nhóm 1 Trang 18


4.1.5. Xử lý SO2 bằng vôi và dolomit trộn vào than nghiền:

Quá trình đốt nhiên liệu than nghiền có trộn bột vôi và dolomit để khử khí SO 2 mới
được áp dụng trong những năm gần đây và hiện nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện. Phản ứng giữa vôi (CaO) và dolomit (CaCO3.MgCO3) với SO2 xảy ra như sau:

2CaO + 2 SO2 + O2 → 2CaSO4

2CaCO3.MgCO3 + 2SO2 + O2 → 2[CaSO4 + MgO] + 4CO2

Phản ứng giữa vôi và SO2 xảy ra mạnh nhất ở nhiệt độ 760-1040OC, còn phản ứng
giữa dolomit và SO2 ở nhiệt độ 600-1200OC. Phương pháp này là sự kết hợp giữa quá trình
cháy với quá trình khử khí SO2 thành 1 quá trình thống nhất trong buồng đốt của lò mà
không đòi hỏi phải lắp đặt thêm nhiều thiết bị phụ trợ khác. Trong một số trường hợp
khác, người ta còn dùng vôi dưới dạng vữa (30% chất rắn trong nước theo khối lượng) và
phun vào dòng khói thải trong thiết bị gọi là buồng sấy khô kiểu phun đặt trên đường khói
của lò. Khí SO2 trong khói thải kết hợp với Ca(OH)2 theo phản ứng: SO2 + Ca(OH)2 →
CaSO3 + H2O, CaSO3 bị oxy hóa rất nhanh bằng oxy có mặt trong khói thải và tạo thành
CaSO4: CaSO3 + ½ O2 → CaSO4

Cả canxi sunfit và canxi sunfat đều rất ít hòa tan trong nước. Khi các giọt vữa được
làm khô bằng nhiệt của khói thải, chúng sẽ trở thành những hạt rắn có nhiều lỗ rỗng và
được tách ra khỏi khói thải trong thiết bị lọc bụi. Người ta gọi đó là phương pháp rửa khí
ướt - khô hỗn hợp bằng đá vôi.

4.2. Phương pháp hấp thụ:

Nguyên tắc cơ bản của việc hấp thụ khí là tạo ra một sự tiếp xúc giữa dòng khí với
các chất ô nhiễm và các hạt dung dịch hấp thụ thường được phun ra với kích thước nhỏ
và mật độ lớn. Các chất ô nhiễm được tách ra bằng việc hào tan trong chất lỏng hấp thụ
hoặc xãy ra phản ứng hóa học giữa chất ô nhiễm và dung dịch hấp thụ .Trong kỹ thuật
hấp thụ ,dòng khí thường được cho đi ngược chiều với các hạt dung dịch hấp thụ với tốc
độ hợp lý, thông thường người ta thường chọn vận tốc này trong khoảng 1,0 -2,5 m/s.
Hiệu quả của các quá trình phụ thuộc vào diện tích bề mặt tiếp xúc giữa dòng khí
và các hạt dung dung dịch hấp thụ, thời gian tiếp xúc, dung dịch hấp thụ, nhiệt độ khí
thải, hướng chuyển động tương đối của dòng khí và dung môi, tốc độ dòng khí…

4.2.1. Dung dịch hấp thụ:


Trong các yếu tố đã nêu ở trên, dung dịch hấp thụ là một trong các yếu tố rất quan
trọng. Yêu cầu với dung dịch hấp thụ cần phải đạt được: có khả năng hấp thụ được các
chất ô nhiễm cần xử lý, rẻ tiền, dễ kiếm, dễ bay hơi ở nhiệt độ và áp suất thấp, độ nhớt
động lực học thấp, ít hoặc không gây ăn mòn thiết bị. Tuy nhiên khó có loại dung dịch
hấp thụ nào đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên, vì thế khi lựa chọn dung dịch người ta
thường dựa vào khả năng có thể hấp thụ được các loại chất ô nhiễm làm yếu tố quan
trọng nhất.

Dung dịch hấp thụ có thể được phân loại nhờ tính phản ứng của chúng, nếu chúng
là hóa chất dùng để tách chất ô nhiễm. Đối với sulful dioxit có thể chuyển sang màu xanh
nhạt do kết hợp với nước và oxit canxi (CaO), cụ thể là do nó kết hợp với hydroxyt canxi
(Ca(OH)2),tạo ra dạng muối sulfat canxi (CaSO4). Chính phản ứng này có tác dụng làm
tẩy sạch SO2 ra khỏi dòng khí: SO2 + H2O +CaO = CaSO4 + H2O.

Nếu chỉ tách khí ra do hòa tan mà không xảy ra phản ứng hóa học, chất hấp thụ
này được coi như là chất hấp thụ không phản ứng. Nước hoặc dầu cacbon nặng là những
ví dụ cho dung dịch hấp thụ không phản ứng.

Loại dung dịch hấp thụ đó không thể dùng lại được sau khi đã dùng hấp thụ ,nghĩa
là sau hấp thụ phải bỏ đi, do vậy chúng là loại dung dịch hấp thụ không tái sinh. Nước là
một ví dụ, với những loại dung dịch hấp thụ mà thu được lượng khí ô nhiễm nhờ một tác
động nào đó như thay đổ nhiệt độ dung dịch,thay đỏi áp suất …thì gọi là dung dịch hấp
thụ có thể tái sinh được. Dung dịch hấp thụ có thể tái sinh là những dung dịch đắt tiền
hoặc là những chất xúc tác, có thể là những chất dùng để trung hòa chất ô nhiễm để có
thể chuyển hóa chúng thành dạng rắn hoặc lỏng rồi tách chúng ra hoặc là những chất đưa
thêm vào quy trình sản suất để tập trung chất ô nhiễm.
4.2.2. Thiết bị hấp thụ:
Thiết bị hấp thụ là loại thiết bị mà trong bản thân nó có chứa dung dịch hấp thụ,
hấp thụ khí đi qua. Việc lắp đặt, thiết kế sao cho có thể tách ra được một lượng khí lớn
nhất từ dòng khí. Sau đây là một vài kiểu thiết bị hấp thụ:

• Tháp đệm

Tháp đệm có dạng một hình trụ đứng thẳng, trong nó chứa đầy những hạt vật liệu
thích hợp, có thể là hạt polyetylen có dạng xoắn ốc hoặc hình vành khuyên, các khâu sứ
là từ đất sắt nung với các kích thước khác nhau được xếp ngẫu nhiên trong thiết bị.

Hình 4.1.Tháp hấp thụ kiểu đệm

• Tháp đĩa
Hình 4.2.Tháp đĩa

Tháp đĩa có dạng hình trụ đứng thẳng , bên trong có chứa một số đĩa lớn hình tròn
có đục lỗ. Dòng khí đi từ dưới lên với vận tốc thích hợp sẽ tạo ra các bọt khí trong lớp
chất lỏng phía trên đĩa, vì thế quá trình tiếp xúc này thường gọi là quá trình tiếp xúc dạng
bọt. Ở phía cạnh đĩa có những ống nước nhằm cung cấp nước từ đĩa này sang đĩa khác.

• Tháp phun (thùng rữa khí rỗng)

Tháp phun có dạng trụ đặt thẳng đứng, được sử dụng dựa trên nguyên tắc tạo ra sự
tiếp xúc trực tiếp giữa các chất ô nhiễm và các hạt dung dịch hấp thụ được phun ra dưới
dạng các hạt nhỏ và mật độ lớn. Dung dịch hấp thụ được phun ngược chiều với dòng khí
bốc lên, tạo ra một sự hỗn loạn trong dòng khí. Trong trường hợp đặc biệt khi muốn hòa
tan với tốc độ cao các thành phần trong dòng khí, đồng thời phun dung dịch hấp thụ vào
trong dòng khí tạo ra một tốc độ lớn tiếp xúc giữa dòng khí và chất lỏng lớn nhất có thể
được.Tháp phun còn có tác động làm tách ra những hạt chất lỏng có kích thước lớn hơn
10μ và tháp còn có thể dùng để xử lý bụi .Ưu điểm của loại thiết bị này là cấu tạo và vận
hành đơn giản, giá thành thấp hơn tháp đệm và tháp đĩa, hiệu suất khá ổn định nhưng
thường rất thấp và tiêu hao dung dịch hấp thụ lơn hơn các loại thiết bị trên.
Hình 4.3. Thùng phun

• Lọc bằng phun hóa chất

Thiết bị gồm hai đơn nguyên, dung dịch hấp thụ được đưa vào một đơn nguyên từ
phía đỉnh bằng cách phun mạnh xuống dòng khí, khí thải được đi vào từ phía hông thiết
bị. Những hạt dung dịch hấp thụ nhỏ mịn được phun vào làm giữ lại các hạt bụi nhỏ, bởi
vậy làm tăng thêm hiệu quả lọc. Các khí sạch được thoát ra ở các đơn nguyên còn lại.
Hình 4.4.Thiết bị rử khí bằng phun nước

• Thùng rung động

Trong thùng có chứa một thiết bị khuấy động, khi đưa dung dịch hấp thụ vào sẽ
làm xáo trộn dòng khí; trong thùng còn có các đĩa ngăn cũng có tác dụng làm xáo trộn
dòng khí. Chính sự chuyển động xáo trộn của dòng khí này tạo điều kiện cho dung dịch
hấp thụ tốt các khí cũng như bụi ô nhiễm .
Hình 4.5. Thùng rung động

4.2.3. Hấp thụ SO2 bằng nước:


Hấp thụ khí SO2 bằng nước là phương pháp đơn giản được áp dụng sớm nhất để
loại bỏ SO2 trong khí thải, nhất là trong khói từ các loại lò công nghiệp.

Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng nước bao gồm 2 giai đoạn

1- Hấp thụ khí SO2 bằng cách phun nước vào dòng khí thải hoặc cho khí thải đi qua

lớp vật liệu đệm (vật liệu rỗng) có tưới nước – scrubo.

2- Giải thoát khí SO2 ra khỏi chất hấp thụ để thu hồi SO2 (nếu cần) và nước sạch

Mức độ hòa tan của khí SO2 trong nước giảm khi nhiệt độ càng tăng cao, do đó
nhiệt độ nước cấp vào hệ thống hấp thụ khí SO2 phải đủ thấp. Còn để giải thoát khí SO2
khỏi nước thì nhiệt độ của nước phải cao. Cụ thể là nhiệt độ 1000C thì SO2 bốc ra một
cách hoàn toàn và trong khí thoát ra có lẫn cả hơi nước. Bằng phương pháp ngưng tụ
người ta có thể thu được khí SO2 với độ đậm đặc 100% để dùng vào mục đích sản xuất
axit sunfuric.
Ở bảng 4.8 là lượng nước lý thuyết cần để hấp thụ 1 tấn khí SO2 trong khí thải cho
đến giới hạn bão hòa ứng với nhiệt độ và nồng độ ban đầu khác nhau của SO2 trong khí
thải

Bảng 4.8: Lượng nước lý thuyết tính bằng m3 cần để hấp thụ 1 tấn SO2 đến trạng thái
bão hòa ứng với nhiệt độ và nồng độ SO2 khác nhau trong khí thải
Nồng độ SO2 Lượng nước, m3, ở nhiệt độ
trong khí thải,
100C 150C 200C
% khối lượng

12 48 55 66

10 57 67 78

8 70 84,5 96,2

6 92 106 123

4 140 165 200

Lượng nước thực tế phải lớn hơn một ít so với lượng nước lý thuyết vì nước sau
khi ra khi khỏi thiết bị hấp thụ không thể đạt mức bão hòa khí SO2.

Để giải hấp thụ cần phải đun nóng một lượng nước rất lớn tức phải có một nguồn
cấp nhiệt (hơi nước) công suất lớn. Đó là một khó khăn. Ngoài ra để sử dụng lại nước cho
quá trình hấp thụ phải làm nguội nước xuống gần 100C, tức phải cần đến nguồn cấp lạnh.
Đó cũng là vấn đề không đơn giản và khá tốn kém

Từ những nhược điểm nói trên, phương pháp hấp thụ khí SO 2 bằng nước chỉ áp
dụng được khi:

• Nồng độ ban đầu của khí SO2 trong khí thải tương đối cao

• Có sẵn nguồn cấp nhiệt (hơi nước) với giá rẽ

• Có sẵn nguồn nước lạnh


• Có thể xả được nước có chứa ít nhiều axit ra sông ngòi

Trường hợp khí thải giàu SO2 như trong công đoạn nấu quặng sunfua kim loại của
công nghiệp luyện kim màu chẳng hạn, nồng độ SO2 trong khí thải có thể đạt 2÷ 12%
người ta có thể xử lý SO2 bằng nước kết hợp với quá trình oxi hóa SO2 bằng chất xúc tác

Quá trình cũng được thực hiện thành 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất khí SO2 kết
hợp với oxi nhờ sự có mặt của chất xúc tác vanađi (V) để biến thành anhiđrit sunfuric
SO3 và giai đoạn thứ hai là dùng nước tưới trong scrubơ để anhiđrit sunfuric kết hợp với
nước tạo thành axit sunfuric H2SO4.

Trong giai đoạn thứ nhất, phản ứng oxi hóa khí SO 2 có tỏa nhiệt và phản ứng xảy
ra càng mạnh ở nhiệt độ càng thấp, do đó cần thực hiện quá trình này qua nhiều tầng xúc
tác, sau mỗi tầng đều được làm nguội.

Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng nước kết hợp với oxi hóa bằng chất xúc tác được
thể hiện ở hình 14.1b.

4.2.4 Xử lý SO2 bằng đá vôi (CaCO3) hoặc vôi nung (CaO):


Xử lý SO2 bằng vôi là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp và
hiệu quả xử lý cao, nguyên liệu rẻ tiền và sẵn có ở mọi nơi.

Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình xử lý:

CaCO3 + SO2 = CaSO3 + CO2

CaO + SO2 = CaSO3

CaSO3 + O2 = 2CaSO4

Sơ đồ hệ thống xử lý khí SO2 trong khói thải bằng sữa vôi:


Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng CaCO3 và CaO

Khói thải sau khi được lọc sạch tro bụi đi vào scrubơ 1, trong đó xảy ra quá trình
hấp thụ khí SO2 bằng dung dịch sữa vôi tưới trên lớp đệm bằng vật liệu rỗng. Nước chua
chứa axit chảy ra từ scrubo được bổ sung thường xuyên bằng sữa vôi mới. Trong nước
chảy ra từ scrubo có chứa nhiều sunfit và caxi sunfat dưới dạng tinh thể :CaSO 3.0,5H2O,
CaSO4.2H2O và một ít tro bụi còn sót lại sau bộ lọc tro bụi, do đó cần tách các tinh thể
nói trên ra khỏi dung dịch bằng bộ phận tách tinh thể 2. Thiết bị số 2 là một bình rỗng
cho phép dung dịch lưu lại một thời gian đủ dể hình thành các tinh thể sunfit và sunfat
caxi. Sau bộ phận tách tinh thể 2, dung dich một phần đi vào tưới cho scrubo, phần còn
lại đi qua bình lọc chân không 3, ở đó các tinh thể bị giữ lại dưới dạng cặn bùn và được
thải ra ngoài. Đá vôi được đập vụn và nghiền thành bột ở các thiết bị 7, 8 rồi cho vào
thùng 6 để pha trôn với dung dịch loãng chảy ra từ bộ lọc chân không 3 cùng với một
lượng nước bổ sung để được dung dịch sữa vôi mới.

Hiệu quả hấp thụ SO2 bằng sữa vôi đạt 98%. Sức cản khí động của hệ thống không
vượt quá 20mm cột nước.
Nguyên liệu vôi dược sử dụng một cách tuần hoàn, cặn bùn từ hệ thống xử lý thải
ra có thể được sử dụng làm chất kết dính trong xây dựng sau khi chuyển sunfit thành
sunfat trong lò nung.

Hiệu quả hấp thụ SO2 trong scrubo phụ thuộc vào vận tốc khí và độ pH của dung
dịch sữa vôi tưới trên lớp đệm

Phương pháp xử lý SO2 bằng dung dịch vôi sữa có thể dung nguyên liệu là đá vôi
hoặc vôi nung. Dùng đá vôi thì rẻ tiền hơn nhưng hiệu quả xử lý không bằng vôi nung

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư ban
đầu không lớn, có thể chế tạo thiết bị bằng vật liệu thông thường, không cần đến vật liệu
chống axit và không chiếm nhiều diện tích xây dựng.

4.2.5 Xử lý SO2 bằng Amoniac:


Amoniac và khí SO2 trong dung dịch nước có phản ứng với nhau tạo ra muối trung
gian amoni sunfit lại tác dụng tiếp với SO2 và H2O để tạo ra muối amoni bisunfit theo
phản ứng sau:

SO2 + 2 NH3 + H2O = (NH4)2SO3

(NH4)2SO3 + SO2 + H2O = 2 NH4HSO3

Lượng bisunfit tích tụ dần dần có thể hoàn nguyên bằng cách nung nóng trong
chân không, kết quả thu được amoni sunfit và SO2. Amoni sunfit này lại có thể tiếp tục sử
dụng để khử SO2

2 NH4HSO3 t0 (NH4)2SO3 + SO2 + H2O

Ngoài ra trong dung dịch có thể xảy ra sự phân hủy sunfit và bisunfit amoni thành
sunfat amoni và lưu huỳnh đơn chất theo phản ứng sau đây:

2 NH4HSO3 + (NH4)2SO3 = 2 (NH4)2SO4 + S + H2O

Lưu huỳnh đơn chất hình thành theo phản ứng trên đến lượt của mình lại tác dụng
với amoni sunfit và tạo ra thiosunfat: (NH4)2SO3 + S = (NH4)2S2O3
Sau đó thiosunfat lại kết hợp với amoni bisunfit và tạo lưu huỳnh đơn chất nhiều
hơn gấp 2 lần

(NH4)2S2O3 + 2 NH4HSO3 = 2(NH4)2SO4 + 2S + H2O

Lưu huỳnh đơn chất lại tác dụng với sunfit. Cứ như vậy tốc độ phản ứng phân hủy
dung dịch làm việc sẽ hoàn toàn biến thành amoni sunfat và lưu huỳnh đơn chất

a/ Hệ thống xử lý SO2 bằng amoniac theo chu trình

Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng ammoniac:

Hình 4.2: Sơ đồ xử lý SO2 bằng amoniac

Khí thải từ lò sau khi được lọc sạch tro bụi đi vào scrubo 1 và được nước tưới tuần
hoàn. Khói được làm nguội tới 300C, còn bụi cặn được thải ra ngoài. Trong nước tuần
hoàn cho qua trình làm nguội khói trong scrubo 1 có chứa bụi, SO2 và H2SO4. Lượng khí
SO2 khử được trong scrubo 1 chiếm khoảng 10% lượng SO2 chung trong khói thải khi
nồng độ ban đầu của SO2 trong khói là 0,3 % . Nhiệt độ cuối của nước đạt 500C. Để
nước tuần hoàn được trong hệ thống, nó phải được làm nguội xuống khoảng 270C trong
thiết bị làm nguội (thiết bị trao đổi nhiệt ) số 2. Thiết bị 2 có thể là tháp làm mát, lúc đó
không khí đi qua tháp phải được thải ở độ cao thích hợp để đề phòng sự lan tỏa khí SO2 từ
nước thoát ra trong quá trình làm nguội nước. Để ngăn chặn sự tích tụ bụi quá mức trong
nước tuần hoàn cần phải có bể lắng một bộ phận nước sau khi lắng cặn sẽ thải ra ngoài
sau khi trung hòa axit và nước sạch được bổ sung liên tục vào vòng tuần hoàn. Từ scrubo
1 khí đã được làm nguội và đi vào tháp hấp thụ số 3, tại đó quá trình hấp thụ SO2 được
thực hiện trên nhiều tầng, một tầng hấp thụ được tưới dung dịch theo chu trình kín, trong
khí đó một phần dung dịch từ tầng trên được đưa xuống tưới một cách liên tục cho tầng
dưới. Tầng hấp thụ trên cùng được tưới bằng nước sạch với mục đích ngăn cản sự thất
thoát khí NH3 đi theo khói thải ra ngoài. Thành phần dung dịch tưới ở mỗi tầng hấp thụ
được giữ không đổi. Dung dịch đã hoàn nguyên được cấp vào tầng hấp thụ kề với tầng
trên cùng.

Dung dịch đi ra ở tầng hấp thụ dưới cùng có chứa nhiều bisunfit (NH4)2SO3 được
tích thụ một phần để đưa vào tháp hoàn nguyên 5, trong đó được cấp nhiệt bằng hơi nước
bão hòa khô (đi trong dàn xoắn) để đun nóng dung dịch. Ở đây xảy ra phản ứng

2 NH4HSO3 t0 (NH4)2SO3 + SO2 + H2O

Khí SO2 thoát ra từ tháp hoàn nguyên 5 đạt nồng độ từ 94 – 98% và được sử dụng
để điểu chế axit sunfuric . Dung dịch sau khi hoàn nguyên xong ( chứa amoni sunfit)
được làm nguội trong thiết bị trao đổi nhiệt 4 và đưa vào chu trình tưới. Như vậy dung
dịch hấp thụ được tuần hoàn theo chu trình kín và do đó người ta gọi là phương pháp theo
chu trình. Một lượng amoniac NH3 được bổ sung vào chu trình tưới để bù lại lượng NH 3
đã tiêu hao để tạo thành amoni sunfit theo phản ứng:

2 NH4HSO3 + (NH4)2SO3 = 2 (NH4)2SO4 + S + H2O

Để tách amoni sunfit hình thành trong qua trình hấp thụ ra khỏi dung dịch, một
phần dung dịch sau khi hoàn nguyên được đưa sang thiết bị 6, tại đây người ta cấp nhiệt
cho nước bốc hơi, phần còn lại được làm nguội và kết tinh trong thùng 7. Các tinh thể
sunfat được vắt khô trong máy quay ly tâm 8 còn phần dung dịch thì quay về chu trình
tưới.

Ngoài amoni sunfat, trong dung dịch ra khỏi tháp hấp thụ 3 còn có thể có
thiosunfat. Do đó một phần dung dịch ra khỏi tháp hấp thụ 3 được đưa sang xử lý ở nồi
chưng áp 9. Ở đây dưới áp suất và nhiệt độ 1400C sunfit, bisunfit và thiosunfat amoni
phân hủy thành amoni sunfat và lưu huỳnh đơn chất theo phản ứng:

(NH4)2S2O3 + 2 NH4HSO3 = 2(NH4)2SO4 + 2S + H2O

Dung dịch amoni sunfat được tách khỏi lưu huỳnh bằng phương pháp lắng và đi
vào tháp bốc hơi 6 , còn lưu huỳnh đơn chất được đỗ ra khuôn.

Tinh thể amoni sunfat thu được từ máy ly tâm 8 có thể các thành phần sau:

(NH4)2SO4 92-93%

(NH4)2SO3 2-3%

NH4HSO3 0,5 – 1%

H2 O 4-5%

Amoni sunfat là một loại phân bón và mặc dù có lẫn một ít sunfit và bisunfit, chất
lượng của nó vẫn không bị ảnh hưởng mấy. Cũng có thể nâng cao chất lượng phân bón
bằng cách dùng không khí nóng sấy khô để các sunfit và bisunfit oxi hóa và biến thành
amoni sunfat hoàn toàn.

b/ Xử lý SO2 bằng amoniac có chưng áp:

Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng amoniac có chưng áp:


Hình 4.3: Sơ đồ xử lý SO2 bằng aminoac có chưng áp

Khí thải sau khi được lọc sạch bụi đi vào tháp hấp thụ 1, ở đó dung dịch hấp thụ
được tưới theo chu trình tuần hoàn. Nồng độ muối amoni trong dung dịch hấp thụ đạt
khoảng 45%. Người ta bổ sung vào dung dịch tưới một lượng dung dịch nước - amoniac
đậm đặc (30%) . Một phần dung dịch tưới tương đương với lượng dung dịch mới bổ sung
vào luôn luôn được tách ra sau tháp hấp thụ để đưa vào bộ lọc ép 2, sau đó đi vào thùng
chưng áp 3. Ở đây người ta tách một lượng nhỏ axit sunfuric vào dung dịch và đun nóng
đến nhiệt độ 180 0C với áp suất dư 14 atm. Dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất nêu trên
quá trình oxi hóa tự động xảy ra để tạo thành amoni sunfat và lưu huỳnh đơn chất. Sau
khi hoàn thảnh phản ứng oxi hóa, các chất trong thùng trưng áp nguội dần, áp suất dư
giảm xuống đến 3,5 atm, lưu huỳnh đơn chất lắng xuống đáy rồi đưa ra đổ thành khuôn.
Phân dung dịch nổi bên trên được đưa sang thiết bị bốc hơi chân không 4 rồi đưa qua
máy lọc ly tâm 5 để tách amoni sunfat.

Đặc điểm của phương pháp xử lý SO2 bằng amoniac có chưng áp là sản phẩm cuối
cùng thu được chủ yếu gồm amoni sunfat.
c/Xử lý SO2 bằng amoniac và vôi

Hình4.4: Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng amoniac kết hợp với sữa vôi

Hỗn hợp hơi nước và amoniac được phun trực tiếp vào khói thải trên đường ống
dẫn vào hệ thống hai scrubo lắp nối tiếp 1 và 2. Khí SO2 trong khói thải kết hợp với
amoniac tạo thành sunfit và bisunfit amoni. Trong scrubo 1 phần lớn tro bụi và các sản
phẩm sunfit, bisunfit được loại ra khỏi dòng khí và theo dung dịch tưới chảy xuống thùng
chứa 7. Tại đây nhiệt dộ khí cũng hạ xuống còn khoảng 600C. Tiếp theo khí đi vào scrubo
2 và các sản phẩm tạo thành từ SO2 và amoniac còn sót lại tiếp tục bị tách ra khỏi dòng
khí và theo dung dịch chảy xuống thùng chứa 8. Một phần dung dịch tưới từ scrubo 2
chảy xuống thùng chứa 8 được đưa sang tưới cho scrubo 1 và một lượng dung dịch mới
được bổ sung vào thùng 8.

Dung dịch đã bảo hòa ở thùng chứa 7 được đưa sang thùng phản ứng 3, tại đó sữa
vôi và hơi nước được cấp vào để kết hợp với sunfit và bisunfit amoni tạo thành sunfit và
sunfat canxi theo phản ứng sau đây:
(NH4)2SO4 + Ca(OH)2 = CaSO4 + 2NH3 + 2H2O

NH4HSO3 + Ca(OH)2 = CaCO3 + NH3 + 2H2O

(NH4)2SO3 + Ca(OH)2 = CaCO3 + 2NH3 + 2H2O

Amoniac và hơi nước bốc lên từ thùng phản ứng 3 được hút và thu vào đường ống
dẫn khói thải , còn bùn nhão lắng ở đáy được đưa sang làm nguội trong thiết bị trao đổi
nhiệt 4, sau đó được tách ra ở máy lọc ly tâm 5 và dung dịch trong một phần đưa về
thùng 8 để tham gia vào chu trình tưới cho scrubo 2, phần còn lại chảy vào thùng 6 để
pha chế sữa vôi mới. Cặn thu được ớ máy lọc ly tâm 5 không chưá canxi bisunfit có tính
chất hòa tan nên có thể loại bỏ hoặc được sử dụng như vật liệu san lấp, làm nền đường…

Hiệu quả xử lý SO2 của phương pháp ammoniac - vôi có thể đạt 95%, nồng độ
NH3 theo khí sạch thoát ra khoảng 0,001%.

Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp amoniac đơn thuần là rất ít tốn
amoniac và có thể áp dụng để khử SO 2 trong khói thải có chứa nhiều bụi và ở nhiệt độ
cao, hệ thống có thể làm việc với lưu lượng rất lớn.

Nhược điểm của phương pháp này là lượng phế thải nhiều.

4.2.6. Xử lý SO2 bằng MgO:


Khả năng sử dụng MgO để khử SO2 trong khí thải được biết từ lâu nhưng nghiên
cứu ứng dụng trong công nghiệp mới được thực hiện gần đây chủ yếu là công nghệ của
Liên Xô.

Phương pháp này dựa trên các phản ứng: MgO + SO2 = MgSO3

MgSO3 + SO2 + H2O = Mg(HSO3)2

2MgSO3 + O2 = 2MgSO4

Magie sunfat không có hoạt tính đối với SO2 do đó phản ứng oxi hóa sunfit là
không mong muốn. Tuy nhiên, khi nồng độ MgSO4 trong dung dịch làm việc đạt 120-160
g/l thì quá trình oxi hóa sunfit sẽ ngừng lại không tiếp tục xảy ra nữa.
Magie bsunfit có thể bị trung hòa bằng cách bổ sung thêm MgO mới:

Mg(HSO3)2 + MgO = 2MgSO3 + H2O

Độ hòa tan của magie sunfit trong nước rất hạn chế nên MgSO3 sẽ kết tủa thành
MgSO3.6H2O và ở nhiệt độ 50oC tinh thể này biến thành MgSO3.3H2O.

Các tinh thể được tách ra khỏi dung dịch huyền phù, sấy khô và xử lý ở nhiệt độ
800-900oC để thu hồi MgO và SO2

MgO được quay trở lại chu trình làm việc còn SO2 đậm đặc được đưa sang công
đoạn chế biến axit sunfuric hoặc lưu huỳnh đơn chất.

a/ Phương pháp MgO kết tinh theo chu trình:

Khí thải cần xử lý SO2 đưa vào scrubo 1 trong đó được tưới dung dịch huyền phù
MgSO3.6H2O và MgO. Khí SO2 trong khí thải sẽ bị khử theo phản ứng:

MgO + SO2 = MgSO3 và MgSO3 + SO2 + H2O = Mg(HSO3)2, khí sạch thoát ra ngoài. Sau
khi ra khỏi scrubo 1, một phần dung dịch đã bị oxi hóa chảy vào bể chứa 3, tại đây có bộ
phận đo liều lượng 4, MgO được bổ sung vào bể chứa. Lượng MgO bổ sung phụ thuộc
vào lượng SO2 khử được. Từ bể chứa 3 dung dịch với tỉ lệ rắn-lỏng ≈ 0,1 được đưa lên
tưới cho scrubo sau khi đã được lọc các hạt cứng ở bộ lọc 2. Một phần dung dịch ra khỏi
scrubo 1 được đưa sang xiclon thủy lực 5 và 6. Phần bùn sệt lắng ở đáy xiclon sẽ chảy
xuống máy lọc chân không có băng tải số 8 để tác các tinh thể MgSO 3.6H2O. Phần nổi
bên trên các xiclo cũng còn lẫn nhiều cặn bùn được đưa sang máy lọc ép 7 để loại bỏ cặn
bùn, phần dung dịch còn lại ở các bộ lọc 7 và 8 chảy trở về bể chứa 3 để chuẩn bị dung
dịch tưới lên.
Hình 4.5: Sơ đồ xử lý SO2 bằng MgO kết tinh theo chu trình

Độ pH của dung dịch tưới ở chỗ vào scrubo nằm trong khoảng 6,7-7,2 và từ
scrubo chảy ra là 5,5-5,8. Cường độ tưới dung dịch trong scrubo là 18-20 m3/m2.h.

b/ Phương pháp magie oxit “ không kết tinh”:

Để khắc phục tình trạng lớp đệm của scrubo bị đóng cặn nhanh chóng bởi các tinh
thể magie sunfit, người ta áp dụng phương pháp khử magie oxit không kết tinh. Thực
chất của phương pháp này là các tinh thể hình thành trong dung dịch tưới được tách ra
trong thiết bị riêng biệt – gọi là bể trung hòa, trong đó magie bisunfit theo dung dịch
scrubo chảy ra kết hợp với MgO: Mg(HSO3)2 + MgO = 2MgSO3 + H2O, nhờ đó lượng
magie sunfit còn lại trong dung dịch sau khi tưới chỉ chiếm khoảng 2-3% và thiết bị hoạt
động được nhẹ nhàng hơn.

Sơ đồ xử lý:
Hình 4.6: Sơ đồ xử lý SO2 bằng MgO không kết tinh

Khí cần lọc sạch SO2 được đưa vào scrubo 1, ở đó được tưới dung dịch hấp thụ từ
thùng áp lực 2. Sau khi hấp thụ SO2 trong khí thải, dung dịch có nồng độ magie bisunfit
50 -70 g/l từ scrubo chảy vào bể chứa 3.Từ đó một phần dung dịch đưa về thùng áp lực 2
để tưới trở lại cho scrubo, phần còn lại đi vào thùng trung hòa 4 để tách các tinh thể
MgSO3.6H2O. Một lượng MgO thu được từ quá trình hoàn nguyên được cấp vào thùng
trung hòa 4. Để các phản ứng xảy ra một cách triệt để, thùng trung hòa 4 cần có dung tích
đủ lớn, đảm bảo được 30-35 phút hoạt động của hệ thống và phải được khuấy liên tục 50-
60 vg/ph. Quá trình tách và nung magie sunfit lấy ra từ bể trung hòa 4 cũng được thực
hiện để thu MgO và SO2. Dung dịch loãng và nước từ máy ép 7 chảy về bể chứa 10 có
khuấy, tại đây người ta cũng bổ sung một lượng nước để bù hao hụt và một nữa lượng
MgO thu được sau quá trình hoàn nguyên ở lò nung 8. Dung dịch mới từ bể chứa 10 được
đưa bổ sung vào thùng áp lực 2 để tham gia vào chu trình tưới cho srubo.

c/ Phương pháp magie oxit sủi bọt:


Thiết bị hấp thụ trong phương pháp magie oxit có thể thay đổi khác nhau. Trong
phương pháp gọi là magie oxit sủi bọt, tháp hấp thụ được kết hợp với thùng kết tinh thành
một khối thống nhất. Khí thải cần lọc sạch SO2 đi vào khoang trống bên trên của thiết bị
hấp thụ 1 gồm nhiều ống hình trụ thẳng đứng, đầu dưới của các ống hình trụ nhúng ngập
8-10 cm vào dung dịch hấp thụ chứa ở phần dưới của thiết bị hấp thụ. Khí thải theo các
ống hình trụ sục qua lớp dung dịch hấp thụ, làm sủi bọt , rồi qua bộ phận tách giọt nước 3
để thoát ra ngoài. Khi đi qua lớp dung dịch sủi bọt, khí SO2 trong khí thải cho phản ứng
với dung dịch hấp thụ và bị giữ lại trong dung dịch dưới dạng các chất sunfit và bisunfit
theo các phản ứng: MgO + SO2 = MgSO3 và MgSO3 + SO2 + H2O = Mg(HSO3)2

Tháp hấp thụ kết hợp với thùng kết tinh luôn luôn được bổ sung dung dịch mới
được pha chế ở bể chứa 4. Bộ phận khuấy của thùng kết tinh luôn luôn hoạt động và chất
bùn nhão lắng xuống đáy thùng. Sau đó chất bùn nhão được đưa sang các công đoạn lọc
bằng xiclon thủy lực và máy ép có băng tải rroiof đưa sang lò nung để hoàn nguyên
MgO.

Ưu điểm của hệ thống này là tháp hấp thụ không cần lớp đệm bằng vật liệu rỗng,
do đó vấn đề cặn bẩn gây tắc lớp đệm không xảy ra. Tuy nhiên do dòng khí phải sục qua
lớp dung dịch nên sức cản khí động của hệ thống tương đối cao và vì vậy vận tốc dòng
khí đi qua tiết diện ngang của thiết bị hấp thụ phải hạn chế ở mức thấp nhất.

d/Phương pháp magie oxit kết hợp với potas (kalicacbonat):

Nhược điểm lớn nhất của phương pháp khử SO2 bằng MgO là hệ thống thường bị
đóng cặn các tinh thể không hòa tan. Vì thế, người ta tìm ra phương pháp mới khắc phục
nhược điểm này là phương pháp magie oxit-potas. Phương pháp này dùng dung dịch
kalicacbonat và kalisunfat tưới cho tháp hấp thụ . Các phản ứng xảy ra:

K2CO3 + SO2 = K2SO3 + CO2

K2SO3 + SO2 + H2O = 2KHSO3

K2SO3 + O2 = 2K2SO4
Dung dịch K2SO3 được trung hòa bởi MgO ở nhiệt độ 40 – 45oC để tạo thành các
tinh thể hexahydrat magie sunfit kết tủa và giải phóng kalisunfit để tham gia trở lại vào
chu trình khử SO2: 2K2SO3 + MgO +6H2O = MgSO3.6H2O + K2SO3 + H2O

Tiếp theo, quá trình tách lọc magiesunfit và nung để hoàn nguyên MgO, thu hồi
SO2.

Sơ đồ làm việc:

Hình 4.7: Sơ đồ xử lý SO2 bằng magioxit sủi bọt

Khí thải có nồng độ SO2 từ 0,15-0,6% đi vào scrubo1 với lớp đệm bằng vật liệu
rỗng xoắn, vận tốc khí đi qua tiết diện ngang của scrubo có thể đạt 15m/s, tổn thất cột áp
tương đối nhỏ tương đương 14mm H2O cho 1m chiều cao của lớp đệm. Tháp hấp thụ
được tưới dung dịch kalibisunfit nồng độ 15-18%, cường độ tưới 8-10m 3/m2.h. Dung dịch
ra khỏi scrubo có chứa 150-300g/l, kalibisunfat thành sunfat bằng cách cho thêm chất
parafenylendiamin 0,01- 0,005% theo khối lượng. Lúc đó nồng đọ kalisunfat có thể giảm
xuống 15-20g/l.
Một phần dung dịch ứng với lượng SO2 hấp thụ được từ scrubo chảy ra được đưa
vào bình lọc 3 để tách các chất rắn, sau đó đi vào thùng phản ứng 4 để trung hòa bisunfit.

Hiệu quả khử SO2 của hệ thống đạt từ 95-99% khi nồng độ ban đầu của SO2 trong
khí thải đi vào hệ thống từ 0,15-0,6% theo thể tích. Đây là phương pháp có tuần hoàn
theo chu trình đối với cả K2SO3 lẫn MgO, áp dụng cho cả khí thải có nhiệt độ cao và chứa
nhiều bụi mà không cần làm nguội hay lọc bụi trước khi vào hệ thống.

4.2.7 Xử lý khí SO2 bằng kẽm oxit ZnO:


Xử lí khí SO2 bằng kẽm oxits (ZnO) cũng tương tự như phương pháp oxit magie
tức là dùng phản ứng giữa SO2 với kẽm sunfit và bisunfit, sau đó dùng nhiệt để phân ly
thành SO2 và ZnO.

Ưu điểm chính của phương pháp này là quá trình phân ly kẽm sunfit ZnSO3 thành
SO2 và ZnO xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn đáng kể so với quá trình phân ly bằng nhiệt đối
với MgSO3. Áp suất bão hòa của sò trên MgSO3 bằng 1 atm ở nhiệt độ 650oC, trong khi
đó đối với ZnSO3 áp suất bão hòa như trên có ở nhiệt độ chỉ bằng 260 0C. Điều đó cho
phép tiến hành phân ly ZnSO3 trong lò múp và thu hồi với nồng độ gần bằng 100% trong
lúc MgSO3 được phân ly trong dòng sản phẩm cháy của nhiên liệu nung và chỉ đạt nồng
độ không vượt quá 15-20%.

a/ Phương pháp kẽm oxit đơn thuần:

Theo phương pháp này khí thải sau khi được lọc tro bụi không cần làm nguội sơ
bộ đi vào scurbơ, trong đó tưới dung dịch huyền phù ZnO. Pảnh ứng xảy ra trong scrcubơ
như sau: ZnO+ SO2=ZnSO3 (14.24)

Kẽm sunfit hình thành từ phản ứng trên là loại muối kẽm hòa tan trong và kết tủa
dưới dạng các tinh thể ZnSO3.25H2O trong bể tuần hoàn có khuấy. Tinh thể kẽm sunfit
được tách ra khỏi dung dịch bằng máy lọc hoặc máy ly tâm. Dung dịch loãng sau máy lọc
được đưa về để chuẩn bị sữa kẽm oxit mới, còn tinh thể kẽm sunfit thì được sấy khô và
đưa vào lò nung để hoàn nguyên kẽm oxit và thu hồi SO 2 nồng độ cao (gần bằng 100% ).
Khí SO2 thu hồi có thể được hóa lỏng hoặc chế biến thành axit sunfuric hoặc lưu huỳnh
đơn chất.

Trong quá trình khử SO2 vì trong khí thải có chứa oxy nên kẽm sunfit bị oxi hóa
thành sunfat - đó là chất có độ hòa tan cao do có nồng độ kẽm sunfat trong dung dịch dần
dần tăng cao. Để loại bỏ kẽm sunfat, một phần dung dịch sau khi tách lọc các tinh thể
kẽm cần cho bốc hơi và bổ sung vào chu trình một lượng kẽm oxit tương ứng.

Nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi phải lọc sạch tro bụi trong khí thải
trước khi đưa vào hệ thống xử lí SO2 và tiêu hao nhiều kẽm oxit do có hiện tượng oxy
hóa kẽm sunfit thành sunfat. Ngoài ra, nếu trong khí thải có chứa các chất ô nhiễm như
hydroclorua và oxit nitơ thì lượng tiêu hao kẽm oxit sẽ nhiều hơn do hình thành các clorit
và nitrit hòa tan.

b/ Phương pháp kẽm oxit kết hợp với natri sunfit:

Sơ đồ công nghệ của phương pháp này được thể hiện ở hình 2.12. Khí thải sau
khi qua bộ lọc tro bụi được đưa vào scrubơ 1 đễ tiếp xúc với dung dịch tưới là sunfit và
bisunfit natri. Khí SO2 bị hấp thụ bởi dung dịch tưới là natri sunfit biến thành bisunfit
theo phản ứng:

Na2SO3 + SO2 + H2O = 2NaHSO3 (14.25)

Dung dịch sau khi tưới trong scrubơ được đưa về bể lắng 2, ở đó tro bụi lắng
xuống đáy bể và dung dịch trong đi vào thùng phản ứng 7, kẽm oxit sau khi được hoàn
nguyên ở lò nung 10 được đưa vào thùng phản ứng để phục hồi tỷ lệ sunfit và bisunfit
natri trong dung dịch tưới, còn kẽm sunfit thì kết tủa thành cặn. Phản ứng xảy ra như sau:
Hình 4.8: Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng kẽm oxit kết hợp với natri sunfit

1-scrubo; 2,5-bể lắng ; 3,4,7 thùng phản ứng; 6,8-thiết bị lọc chân không; 9-máy sấy hình
trốn;10-lò nung hoàn nguyên ZnO và thu hồi SO2

2NaHSO3+ZnO=ZnSO3+H2O (14.26)

Tinh thể kẽm sunfit từ thùng phản ứng 7 được tách ra ở máy lọc chân không 8, qua
máy sấy 9 rồi đi vào lò nung 10. Từ lò nung 10 kẽm oxit quay trở lại chu trình còn khí
SO2 thu hồi được sẽ làm khô và cung cấp cho các công đoạn chế biến axit sunfuric hoặc
lưu huỳnh đơn chất. Phần dung dịch sau máy lọc 8 được quay về tưới cho scurbơ.

Khi hệ thống làm việc, một lượng natri sunfit oxy hóa thành sunfat. Trong hệ
thống này sunfat được loại bỏ bằng cách chuyển thành muối canxi nhờ xử lí dung dịch
bằng vôi cấp vào thùng phản ứng 3 có khuấy liên tục. Canxi sunfit không hòa tan có dạng
nhão được bổ sung vào bể lắng 2, từ đây bùn nhão chứa canxi sunfit và tro bụi được đưa
vào thùng phản ứng 4 đẻ kết hợp với một lượng nhỏ khí SO2 trích ra từ lò nung 10, kết
quả là canxi sunfit sẽ chuyển thành bi sunfit dễ hòa tan hơn theo phản ứng :

CaSO3+H2O+SO2==Ca(HSO3)2 (14.27)

Đồng thời các ion hòa tan trong thùng phản ứng 4 tác dụng với natri sunfit ít hòa
tan. Canxi sunfat và tro bụi có mặt trong dung dịch để tạo thành canxi sunfat ít hòa tan.
Canxi sunfat và tro bụi sẽ được lắng trong bể 5 và sau đó được tách ra ở máy lọc chân
không 6. Dung dịch đã được loại bỏ sunfat có chứa canxi bisunfit hòa tan lại được xử lí
bằng vôi trong thùng phản ứng 3 để tạo ra cặn nhão mới bổ sung vào bể lắng 2. Lượng
vật liệu tiêu hao để thu hồi 1 tấn khí SO2 nồng độ 100% theo phương pháp này như sau:

 Vôi: 0.095 tấn

 Kẽm oxit : 0.015 tấn

 Natri sunfit : 0.07 tấn

 Mazut : 0.28 tấn

 Nước : 9.20 m3

Phương pháp này cùng như phương pháp kẽm oxit đơn thuần không đòi hỏi làm
nguội sơ bộ khói thải, hiệu quả khử SO2 đạt 96-98%. Nhưng nhược điểm chủ yếu là hệ
thống xử lí khá phức tạp và tiêu hao nhiều muối natri.

4.2.8. Xử lý khí SO2 bằng các chất hấp thụ hữu cơ


Quá trình xử lí khí SO2 trong khí thải bằng các chất hấp thụ hữu cơ áp dụng nhiều
trong công nghiệp luyện kim màu.. Chất hấp thụ khí SO2 được sử dụng phổ biến là các
amin thơm như anilin C6H5NH2, toluidin CH3C6H4NH2, xylidin (CH3)2C6H3NH2 và
đimetyl-anilin C6H5N(CH3)2.

Thực tế cho thấy dung dịch xylidin trong nước có nhiều ưu điểm khi sử dụng để
khử SO2 trong khói thải với nồng độ thấp, còn khi nồng độ SO2 trong khói thải có nồng
độ tương đối cao (trên 2%) thì dimetyl-anilin có ưu thế hơn. Sau đây ta xem xét các sơ đồ
công nghệ xử lý SO2 theo các quá trình có sử dụng hai chất hấp thụ hữu cơ chủ yếu nêu
trên: xylidin và dimetyl –anilin.

• Quá trình sunfidin

Quá trình này được các hãng công nghiệp hoá chất và luyện kim của Đức nghiên
cứu và áp dụng ở nhà máy luyện kim Hamburg để khử SO 2 trong ống khói của lò thổi
luyện đồng . Nồng độ khí SO2 trong khói thải dao động trong phạm vi 0,5 - 8%, trung
bình là 3,6%. Chất hấp thụ được sử dụng là xylidin và nước tỷ lệ = 1:1.

Hình 4.9: Sơ đồ hệ thống xử lý khí SO2 theo quá trình sunfidi

1-thiết bị trao đổi nhiệt(làm nguội);2;3-tháp hấp thụ; 4;7-scrubo;5-tháp bốc hơi;6-bể
lắng.

Trên hình 14.13 là sơ đồ hệ thống xử lí khí SO2 theo quá trình sunfidin .

Khí thải sơ bộ được làm nguội và lọc sạch bụi trong thiết bị lọc bằng điện, sau đó
cho qua các chất hấp thụ 2 và 3 đặt nối tiếp nhau. Các tháp hấp thụ được tưới hỗn hợp
xylidin nước theo sơ đồ chuyển động ngược chiều của dòng khí và dung dịch hấp thụ.

Trong quá trình hấp thụ SO2 bằng xilidin có tỏa ra một lượng nhiệt đáng kể, do đó
cần làm nguội dung dịch bằng các thiết bị trao đổi nhiệt 1. Khí sạch đi ra khỏi tháp hấp
thụ có chứa hơi xylidin cần cho qua scrubo 4 để thu hồi hơi xylidin bằng axit sunfuric
loãng.

Dung dịch hấp thụ đã bão hòa từ tháp hấp thụ đầu tiên (số 2) đi ra với nồng độ SO 2
130-180 g/l được đưa vào tháp bốc hơi 5. Nhiệt độ ở phần dưới của tháp bốc hơi được
giữ ở mức 455-1000C bằng chất mang nhiệt là hơi nước đi bên trong ống xoắn. Các loại
khí, hơi (gồm SO2, xylidin và hơi nước) bốc lên trong tháp bốc hơi được ngưng tụ ở thiết
bị trao đổi nhiệt 1 rồi đi tiếp vào scrubo 7 tưới bằng nước để giảm nồng độ xylidin trong
khí SO2. Từ đây khí SO2 được sử dụng cho các công đoạn chế biến axit sunfuric hoặc lưu
hình đơn chất .Dung dịch loãng xylidin SO2 cùng với nước ngưng từ thiết bị ngưng tụ 1
lại quay lên tưới vào tháp bốc hơi 5. Dung dịch hấp thụ đã được hoàn nguyên ở phần
dưới của tháp bốc hơi chảy vào bể lắng 6, ở đó nước thừa được thải đi và hỗn hợp xylidin
nước theo tỷ lệ thích hợp được bơm qua thiết bị làm nguội rồi tưới cho tháp hấp thụ số 3.

Trong quá trình hấp thụ, một phần sunfit xylidin bị oxy hóa. Để hạn chế sự tích tụ
sunfat xylidin trong dung dịch hấp thụ, người ta cho natri cacnonat (Na 2CO3) vào dung
dịch tưới ở tháp hấp thụ 3. Natri cacbonat tác dụng với sunfat xylidin tạo thành natri
sunfat (Na2SO4) và cacbonic (CO2). Khí CO2 cùng với khí thải đã được khử SO2 thoát ra
khí quyển, còn natri sunfat tương ứng với lượng natri cacbonat đã sử dụng sẽ được thải ra
ngoài ở bể lắng 6 dưới dạng dung dịch trong nước thải.

Hiệu quả khử SO2 của hệ thống đạt 96%-99%.

Một số số liệu kỹ thuật của hệ thống xử lý SO2 công suất lớn hoạt động theo quá
trình sunfidin có thể được nêu ra sau đây để tham khảo.

• Năng xuất thu hồi SO2 của hệ thống :70t/ngày.

• Nồng độ trung bình của SO2 trong khí thải:

• Nồng độ ban đầu: 8%

• Nồng độ cuối :0,1%

• Hiệu quả khử SO2: 98,7%

• Mức bão hòa SO2 của dung dịch hấp thụ :150g/l.

• Lượng vật liệu tiêu hao cho một tấn SO2:

• Xylidin :7,3 kg.

• Hơi nước :1,47 t.

• Nước làm nguội :57 m3


• Chi phí điện năng :98 kWh.

• Quá trình khử SO2 bằng dimetylanilin – Quá trình ASARCO (American
Smelting and refining Company).

Quá trình này đã được nghiên cứu và áp dụng nhiều ở các nhà máy luyện kim
thuộc bang Washington của Mỹ.

Hình 4.10: Sơ đồ hệ thống xử lý khí SO2 theo quá trình ASARCO .

1-tháp hấp thụ: 2,3,5-bể chứa; 4;7-bể phân ly; 6-thiết bị làm nguội; 8-tháp giải hấp thụ; 9-
thùng ngưng tụ; 10- scrubo; 11-thiết bị cấp nhiệt (đun nóng); 12-bề mặt trao đổi nhiệt.

Sơ đồ hệ thống hấp thụ khí SO2 bằng dimetyl-anilin theo quá trình ASRACO được
giới thiệu ở hình trên.
Khí thải sau khi được lọc sạch bụi và các gạt sương axit sunfuric bằng bộ lọc điện
và scrubo được đưa vào tháp hấp thụ 1 trong đó xảy ra 3 quá trình sau đây:

 Hấp thụ khí SO2 bằng dimetyl-anilin khan.

 Khử SO2 còn lại trong khí bằng dung dịch natri cacbonat loãng để thu sunfit và

bisunfit natri dùng trong các giai đoạn tiếp theo.

 Hấp thụ hơi đimetyl-anilin bằng axit sunfuric loãng và thu được sunfat đimetyl-
anilin.

Phần dưới của tháp hấp thụ được chia thành tám tầng tưới dung dịch. Lượng nhiệt
tỏa ra trong quá trình hấp thụ SO2 bằng đimetyl-anilin được khử bằng các thiết bị làm
nguội 6: dung dịch sau khi tưới ở tầng trên chảy ra được làm nguội rồi đưa xuống cho
tầng dưới; tầng dưới cùng được tưới bằng dung dịch tuần hoàn, dần dần hấp thụ được bão
hòa bởi khí SO2 và màu của nó chuyển từ màu vàng nhạt sang màu đỏ thẩm.

Phần giữa của tháp hấp thụ gồm hai tầng được tưới dung dịch natri cacbonat loãng

Phần trên cùng của tháp được chia thành 14 tầng và dùng axit sunfuric loãng để
tưới.

Chất hấp thụ bão hòa từ tháp hấp thụ đi ra được đun nóng trong bề mặt trao đổi
nhiệt 12 nhờ lượng nhiệt của bản thân chất hấp thụ đã được hoàn nguyên từ tháp giả hấp
thụ 8 đi ra để tưới vào phần giữa (phần bốc hơi) của tháp 8. Khí SO 2, hơi đimetyl-anilin
và hơi nước bốc lên trong tháp 8 được đưa vào thùng ngưng tụ 9, ở đó hơi nước và hơi
đimetyl-anilin sẽ ngưng tụ lại, còn khí SO2 đi tiếp sang tháp rửa cuối cùng số 10 để dùng
nước khử sạch hơi đimetyl-anilin tạo thành sunfit dimetyl-anilin nhờ sự có mặt của SO2.

Dung dịch được hình thành cùng với nước ngưng từ thùng ngưng tụ 9 được dùng
để tưới vào phần trện cùng của tháp 8. Chất hấp thụ đã được hoàn nguyên cùng với nước
ngưng đi ra từ phía dưới của phần bốc hơi được làm nguội sơ bộ trong bề mặt trao đổi
nhiệt 12 và tiếp tục được làm nguội sâu hơn trong thiết bị 6 rồi đi vào bể hân li 4, tại đó
đimetyl-anilin được tách ra khỏi nước và chảy vào bể chứa 2 để tưới cho tháp hấp thụ 1.
Một phần nước đã được tách ra từ thùng phân li 4 đi vào bể chứa 5 và được dùng để tưới
vào phần dưới cùng được gọi là phần hoàn nguyên của tháp giải hấp thụ 8 phục vụ cho
việc hoàn nguyên đimetyl-anilin. Phần nước còn lại cùng với dung dịch hấp thụ chảy ra
từ phần trên và phần giữa của tháp hấp thụ 1 đi vào bể chứa 3. Dung dịch trong bể chứa 3
có chứa một lượng nhỏ chất dimetyl-anilin dưới dạng lơ lửng được đưa vào bể phân ly
dung dịch loãng số 7, sau đó phần nước chảy vào bể chứa 5 còn chất lơ lững đã được đậm
đặc hơn đi tiếp vào bể phân ly 4.

Phần nước trong bể 5 có chứa các chất sau:

 Axit sunfuric loãng và dung dịch sunfat đimetyl-anilin từ phần trên của tháp hấp
thụ.

 Dung dịch natri cacbonat loãng có chứa cả sunfit và bisunfit natri.

 Dung dịch sunfit đimetylanilin loãng từ phần bốc hơi của tháp giải hấp thụ .

 Từ bể chứa 5 nước được dùng để tưới vào phần dưới cùng của tháp giải hấp thụ 8

 Tại đây trong dòng hơi nước ,sunfit đimetyl-anilin được phân giải thành đimetyl-

anilin và khí SO2 chúng theo hơi nước bốc lên trên. Cũng tại đây, ở nhiệt hoàn nguyên,
sunfat đimetyl-anilin tác dụng với sunfit và bisunfit natri tạo thành đimetyl anilin tự do,
khí SO2 và natri sunfat. Hỗn hợp khí SO2, hơi đimetyl-anilin và hơi nước cũng bốc lên
trên và thoát ra khỏi tháp giải hấp thụ, còn dung dịch natri sunfat thì thải ra ngoài. Ở phía
dưới của phần bốc hơi và phần hoàn nguyên của tháp 8 dung dịch được đun nóng bằng
các bộ đốt 11.

Dung dịch thải ra hầu như không chứa đimetyl-anilin. Độ pH của dung dịch thải
được giữ ở mức 5-6 bằng cách điều chỉnh lượng natri cacbonat tưới vào phần giữa của
tháp hấp thụ.

You might also like