Professional Documents
Culture Documents
Phần đầu của tín hiệu để nhận biết tính tuần hoàn của dạng sóng, nhưng lại
dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu xuyên ký tư (ISI). Do đó, phần này có thể được lặp lại,
gọi là tiền tố lặp (CP: Cycle Prefix).
Do tính trực giao, các sóng mang con không bị xuyên nhiễu bởi các sóng
mang con khác. Thêm vào đó, nhờ kỹ thuật đa sóng mang dựa trên FFT và IFFT
nên hệ thống OFDM đạt được hiệu quả không phải bằng việc lọc dải thông mà
bằng việc xử lý băng tần gốc.
Trong đó, ω = ω 0 + n. ∆ω
Nếu tín hiệu được lấy mẫu với tần số lấy mẫu là 1/T (với T là chu kỳ lấy
mẫu), thì tín hiệu hợp thành được thể hiện bởi công thức:
N −1
1
S s (kT ) =
N
∑A .e [ (ω
n =0
n
j 0 +n∆ω) kT +Φn ]
(1.2)
Ở điểm này khoảng thời gian tín hiệu được phân thành N mẫu đã được giới
hạn để thuận lợi cho việc lấy mẫu một chu kỳ của một symbol dữ liệu. Ta có mối
quan hệ:
τ = N.T
So sánh (1.3) với dạng tổng quát của biến đổi Fourier ngược ta có:
N −1
1 n
g ( kT ) =
N
∑G NT e
n =0
j 2πnk / N
(1.4)
k
ωk = ω0 = 2π
t
(1.5)
Nếu tập hợp các sóng mang này trực giao thì mối quan hệ trực giao trong
biểu thức (1.1):
b b
j [ 2π ( p −q ) t / τ ]
∫Ψp (t )Ψq (t )dt = ∫e
a a
dt = (b −a )
khi p = q
e j [ 2π ( p −q ) b / τ ] dt
= =0 khi p =q và (b-a) = τ (1.6)
j 2π ( p − q) / τ
Tcp Tg = N/W
Vì dạng sóng là tuần hoàn và chỉ được mở rộng bằng Tcp. Lúc này tín hiệu
được biểu diễn trong khoảng mở rộng [0,T) là:
N −1
s (t ) = ∑xk .Φk (t ) (1.7)
k =0
Ở đây Фk(t) tạo thành tập hợp các hàm cơ sở trực giao.
φk (t ) = Ak e j 2πkf t 1
w 1
Lúc này, f1 = =
N T −TCP
Do đó,
1 j 2π k 1f(t − TC P)
e t ∈ [0, T )
φ k (t ) = T − TC P (1.8)
0 t ∉ [0, T )
∞ N −1
Và tín hiệu cuối cùng: S (t ) = ∑∑x
l =−
∞ k =0
k ,l φk (t − lT ) (1.9)
Như vậy, trong ghép kênh phân chia theo tần số trực giao, khoảng cách
sóng mang tương đương với tốc độ bit của bản tin.
Việc xử lý (điều chế và giải điều chế) tín hiệu OFDM được thực hiện trong
miền tần số, bằng cách sử dụng các thuật toán xử lý tín hiệu số DSP (Digital
Signal Processing). Nguyên tắc của tính trực giao thường được sử dụng trong
phạm vi DSP. Trong toán học, số hạng trực giao có được từ việc nghiên cứu các
vector. Theo định nghĩa, hai vector được gọi là trực giao với nhau khi chúng
vuông góc với nhau (tạo thành góc 90o) và tích của hai vector là bằng 0. Điểm
chính ở đây là nhân hai tần số với nhau, tổng hợp các tích cho kết quả bằng 0.
∫ sin( ωt )dt
0
=0
Quá trình tích phân có thể được xem xét khi tìm ra diện tích dưới dạng
đường cong. Do đó, diện tích sóng sin có thể được viết như sau:
Hình 1.13: Tích phân của hai sóng sine có tần số khác nhau.
Điều này gọi là tính trực giao của sóng sine. Nó cho thấy rằng miễn là hai
dạng sóng sin không cùng tần số, thì tích phân của chúng sẽ bằng 0. Đây là cơ sở
để hiểu quá trình điều chế OFDM.
Hình 1.14: Tích hai sóng sine cùng tần số.
Nếu hai sóng sin có cùng tần số như nhau thì dạng sóng hợp thành luôn
dương, giá trị trung bình của nó luôn khác không. Đây là vấn đề rất quan trọng
trong quá trình điều chế OFDM. Các máy thu OFDM biến đổi tín hiệu thu được từ
miền tần số nhờ dùng kỹ thuật xử lý tín hiệu số gọi là biến đổi nhanh Fourier
(FFT).
Nhiều lý thuyết chuyển đổi được thực hiện bằng chuỗi trực giao. Từ phân
tích trên, ta có thể rút ra kết luận:
• Để khắc phục hiện tượng không bằng phẳng của đáp tuyến kênh cần
dùng nhiều sóng mang, mỗi sóng mang chỉ chiếm một phần nhỏ băng
thông, do vậy ảnh hưởng không lớn của đáp tuyến kênh đến dữ liệu nói
chung.
• Số sóng mang càng nhiều càng tốt nhưng phải có khoảng bảo vệ để
tránh can nhiễu giữa các sóng mang. Tuy nhiên, để tận dụng tốt nhất thì
dùng các sóng mang trực giao, khi đó các sóng mang có thể trùng lắp
nhau vẫn không gây can nhiễu.