Professional Documents
Culture Documents
Hình 4500-P:1
3. Lựa chọn phương pháp
1. Phương pháp phân hủy mẫu
Vì phopho có thể tồn tại trong các liên kết của chất hữu cơ, phương pháp oxi
hóa phân hủy mẫu để xác định photpho tổng cần phải phân hủy một cách hiệu quả nhất
để chuyển hóa photpho về dạng photphat đơn. Có 3 phương pháp được miêu tả trong
phần 4500-P.B.3, 4500-P.B.4 và 4500-P.B.5. Phương pháp sử dụng axit perchloric là
phương pháp mạnh và tốn thời gian nhất, được khuyến cáo chỉ sử dụng cho các mẫu
đặc biệt khó khăn như các mẫu trầm tích. Phương pháp sử dụng axit nitric-sulfuric
được đề xuất sử dụng cho hầu hết các mẫu. Bởi đến nay phương pháp đơn giản nhất là
kỹ thuật oxi hóa bằng persulfate. Oxy hóa sử dụng persulfate kết hợp với ánh sáng cực
tím cho hiệu quả cao trong hệ thống phân hủy mẫu tự động / xác định bằng phân tích
dòng chảy phun (4500-PI). Tuy nhiên phương pháp này được khuyến cáo được kiểm
tra lại với một hoặc nhiều trong những kỹ thuật phá mẫu mạnh hơn và được thông qua
nếu cho kết quả giống nhau.
Sau khi phá mẫu, xác định photphat đơn giải phóng bằng Phương pháp C, D, E,
F, G, hoặc H. Phương pháp so màu được sử dụng nhiều hơn vì giới hạn phát hiện thấp
và loại bỏ được các yếu tố gây ảnh hưởng.
b. Phương pháp so màu: Có 3 phương pháp để xác định photphat đơn đã được miêu tả,
việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào khoảng nồng độ PO43-. Phương pháp
vanadomolybdophosphoric (C) là phương pháp hữu ích nhất, thường để xác định nồng
độ PO43- từ 1-20 mg P/L. Phương pháp clorua thiếc (D) hoặc phương pháp axit
Ascrobic (E) phù hợp với phạm vi từ 0.01 – 6 mg P/L. Sử dụng phương pháp chiết
được khuyên trong việc phân tích ở khoảng nồng độ thấp, và khi loại bỏ các yếu tố cản
trở. Các phiên bản tự động của phương pháp ascorbic cũng được giới thiệu trong phần
F, G và H. Cần chú ý đến những quy trình giúp áp dụng phương pháp này cho các
nồng độ rất thấp của photpho, ví dụ như để xác định nồng độ P trong nước sạch.
Phương pháp sắc ký ion (phần 4110) và phương pháp độ dẫn điện ion (phần
4140) hữu ích trong việc xác định photphat đơn trong mẫu không cần phân hủy (không
phá mẫu).
4. Độ chính xác và sai số
Để hỗ trợ lựa chọn phương pháp phân tích, bảng 4500-P:I đưa ra một số kết
quả, kết hợp một số phương pháp phá mẫu, thủy phân, và kỹ thuật so màu cho 3 mẫu
nhân tạo được chuẩn bị theo công thức dưới đây:
Mẫu 1: 100 µg photphat đơn (PO43- P/L), 80 µg muối photphat P/L (sodium
hexametaphosphate), 30 µg P hữu cơ P/L (adenylic acid), 1,5 mg NH3-N/L, 0,5 mg
NO3-N/L, và 400 mg Cl-/L.
Mẫu 2: 600 µg PO43- P/L, 300 µg muối photphat đặc P/L (sodium
hexametaphosphate), 90 µg Photpho hữu cơ/L (adenylic acid), 0,8 mg NH3-N/L, 5.0
mg NO3—N/L, và 400 µg Cl-/L.
Mẫu 3: 7.00 mg PO43—P/L, 3.00 mg muối photphat đặc P/L (sodium
hexametaphosphate), 0.23 mg Photpho hữu cơ/L (adenylic acid), 0,2 mg NH3-N/L,
0.05 mg NO3—N/L, và 400 µg Cl-/L.
Bảng 4500-P:I Độ chính xác và sai số của một số phương pháp phân tích P
Phương pháp Nồng độ P (µg/L) No. of Độ Relativ
Photphat đơn Photphat Tổng laboratorie lệch e Error
kép s chuẩ %
n%
Vanadomolybdop 100 45 75.5 21.6
hotphoric 600 43 19.6 10.8
7000 44 8.6 5.4
Thiếc clorua 100 45 25.5 28.7
600 44 14.2 8.0
7000 45 7.6 4.3
Ascorbic axit 100 3 9.1 10
600 3 4.0 4.4
7000 3 5.2 4.9
Thủy phân axit + 80 37 106.8 7.4
vanadomolybdoph 300 38 66.5 14.0
otphoric
3000 37 36.1 23.5
Thủy phân axit + 80 39 60.1 12.5
thiếc clorua 300 36 47.6 21.7
3000 38 37.4 22.8
Persulfate + 210 32 55.8 1.6
vanadomolybdoph 990 32 23.9 2.3
otphoric
10 230 31 6.5 0.3
Sulfuric-nitric axit 210 23 65.6 20.9
+ vanadomolybdo 990 22 47.3 0.6
10 230 20 7.0 0.4
Percloric axit + 210 4 33.5 45.2
vanadomolybdo 990 5 20.3 2.6
10 230 6 11.7 2.2
Persulfate + thiếc 210 29 28.1 9.2
clorua 990 30 14.9 12.3
10 230 29 11.5 4.3
Sulfuric-nitric axit 210 20 20.8 1.2
+ thiếc clorua 990 17 8.8 3.2
10 230 19 7.5 0.4
2) Lọc quang kế
Bước sóng khác nhau cho độ nhạy màu khác nhau, bởi vì độ
nhạy thay đổi 10 lần với bước sóng 400 tới 490 nm. Sắt là nguyên
nhân ảnh hưởng ở bước sóng thấp, cụ thể ở 400 nm. Do vậy bước 470
nm thường dùng. Khoảng nồng độ P tuyến tính của phương pháp ứng
với các bước sóng khác nhau được miêu tả như bảng dưới:
Nồng độ P Bước sóng
mg/L nm
1.0 – 5.0 400
2.0 - 10 420
4.0 – 18 470
b. Dung dịch axit rửa dụng cụ thủy tinh (dd rửa): Dùng dd rửa khi nồng độ P cần
xác định thấp. Các dụng cụ thường bị nhiễm bẩn P vì chúng thường hấp thụ trên
bề mặt dụng cụ thủy tinh. Tránh dùng các sản phẩm tẩy rửa thương mại chứa
phosphate. Làm sạch toàn bộ dụng cụ thuỷ tinh bằng dung dịch HCl nóng và
tráng kỹ với nước cất. Tốt nhất nên dự trữ dụng cụ thuỷ tinh cho việc xác định
Phosphate, và sau khi dùng, rửa và đổ đầy nước cho tới khi cần dùng. Nếu làm
như vậy, xử lý axit chỉ đôi khi yêu cầu.
c. Dụng cụ lọc và giấy lọc: Whatman No.42 hoặc tương đương
3. Hóa chất
a. Chỉ thị Phenolphthalein
b. Axít clohydric, HCL 1+1. H2SO4, hoặc HNO3 có thể thay thế cho HCl.
Nồng độ axit trong phân tích không quy định nhưng nồng độ axit trong
mẫu cuối cùng nên là 0,5N.
c. Than hoạt tính, Darco G60 hoặc tương đương, loại bỏ bộ mịn bằng
cách rửa qua với nước cất.
4. Quy trình
a. Điều chỉnh pH của mẫu: Nếu pH của mẫu cao hơn 10, thêm 0,005 mL
(1 giọt) chất chỉ thị phenolphthalein vào 50,0 mL mẫu và làm mất
mầu đỏ bằng dung dịch 1 + 1 HCl trước khi định mức tới 100 mL.
b. Loại bỏ màu của mẫu: Loại bớt màu trong mẫu bằng cách lắc khoảng
50 mL với 200 mg than hoạt tính trong bình nón trong 5 phút và lọc
loại bỏ than. Kiểm tra photphat trong từng lô than hoạt tính, bởi mỗi lô
có độ tinh khiết khác nhau.
c. Tạo màu cho mẫu: Lấy 35 mL mẫu hoặc nhỏ hơn, có chứa 0,05 tới 1,0
mg P, trong bình định mức 50 ml. Thêm 10 mL thuốc thử vanadate-
molybdate và định mức tới vạch. Chuẩn bị một bình với 35 mL nước
cất thay cho mẫu làm mẫu trắng. Sau 10 phút hoặc lâu hơn, đo độ hấp
thụ quang của mẫu trắng ở tần bước sóng từ 400 đến 490 nm, tuỳ theo
độ nhạy yêu cầu. Màu bền trong nhiều ngày và cường độ màu không
bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ phòng.
d. Xây dựng đường chuẩn: Xây dựng đường chuẩn bẳng cách sử dụng
thể tích phù hợp của mẫu phosphate chuẩn và làm như như phần 4c.
Khi lượng ion sắt thấp đủ để không gây ảnh hưởng, vẽ đồ thị liên hệ
giữa độ hấp phụ quang và nồng độ P. Giới hạn cho phép tùy từng
phương pháp. Phân tích ít nhất một mẫu chuẩn với mỗi đợt phân tích
mẫu.
5. Tính toán
c. Nồng độ thấp nhất có thể phát hiện được: Nồng độ thấp nhất
có thể phát hiện được khoảng 3 µg P/L. Độ nhạy tại 0,3010 và thay đổi ở
0,009.
2. Dụng cụ
Giống dụng cụ yêu cầu ở Phương pháp C, ngoại trừ pipet bầu khi
sử dụng có sử dụng phương pháp chiết. Sử dụng bước sóng ở 625 nm khi
đo phần chiết benzene-isobutanol và ở 690 nm cho dung dịch. Nếu công
cụ không đo được ở 690 nm, dùng bước sóng 650 nm cho dung dịch, đến
mức độ nào đó giảm độ nhạy và sự chính xác.
3. Thuốc thử
a. Phenolphthalein
3) Dung dịch Alcoholic sulfuric axit: Cẩn thận, thêm 20 mL H2SO4 đặc
vào 980 mL methyl alcohol, sau đó trộn đều.
4) Thuốc thử stannous chloride loãng II: Trộn 8 mL thuốc thử stannous
chloride I với 50 mL glycerol. Thuốc thử này ổn định ít nhất 6 tháng.
4. Quy trình
a. Xỷ lý mẫu sơ bộ: 100 mL mẫu chứa không nhiều hơn 200 µ
P và không có màu và đục, thêm 0,05 mL (1 giọt) chất chỉ thị
phenolphthalein. Nếu mẫu chuyển sang màu hồng, thêm nhỏ giọt dung
dịch axit mạnh đến mất màu. Nếu nhiều hơn 0,25 mL (5 giọt), lấy lượng
mẫu ít hơn và định mức tới đủ 100 mL bằng nước cất sau khi đã làm mất
màu hồng bằng axit.
b. Sự tạo màu: Thêm, trộn đều sau mỗi khi cho thuốc thử vào,
4,0 mL thuốc thử molybdate I và 0,5 mL (10 giọt) thuốc thử stannous
chloride I. Tỉ lệ màu và cường độ màu phụ thuộc và nhiệt độ của dung
dịch cuối cùng, tăng 1oC cường độ màu tăng khoảng 1% màu. Từ đó, giữ
mẫu, chuẩn, và thuốc thử trong pham vi ± 2oC ở khoảng nhiệt độ từ 20
đến 30oC.
Khoảng Độ dầy
nồng độ P cuvet
mg/L cm
0,3 – 2 0,5
0,1 – 1 2
0,007 –
10
0,2
Luôn luôn chạy mẫu trắng và thuốc thử với nước cất. Bởi vì đầu
tiên màu tăng dần từng mức và sau đó mất dần, giữ cho thời gian bằng
nhau giữa các lần cho mẫu và chuẩn. Chuẩn bị ít nhất một chuẩn với từng
đợt mẫu hoặc mỗi ngày thực hiện phân tích. Mẫu Cuvet chuẩn có thể
chệch khỏi đường thẳng với nồng độ cao hơn 0,3 ở nồng độ 2,0 mg/L
d. Chiết: Khi cần tăng độ nhạy hoặc hoặc các yếu tố gây cản trở
vượt quá tiêu chuẩn cần chiết photphat theo quy trình sau: Lấy 40 mL
mẫu, hoặc một dung tích pha loãng vào phễu chiết 125 mL. Thêm 50,0
mL dung môi benzene-isobutanol và 15,0 mL thuốc thử molybdate II.
Đóng phễu lại và lắc mạnh trong 15 s. Nếu có phophat đặc, cần chờ thời
gian để chuyển thành orthophosphate. Mở nút và lấy 25,0 mL ra khỏi hỗn
hợp bằng pipet bầu. Chuyển vào bình định mức 50 mL, thêm 15 – 16 ml
dung dịch alcoholic H2SO4, lắc xoay, thêm 0,50 mL (10 giọt) thuốc thử
thiếc clorua II, lắc tiếp và định mức tới vạch bằng alcoholic H2SO4. Trộn
đều, sau 10 phút nhưng trước 30 phút tiến hành đọc kết quả hấp thụ quang
ở bước sóng 625 nm. Dùng 40 mL nước cất làm mẫu trắng và cũng tiến
hành các quy trình như trên. Xây dựng đường chuẩn từ các dung dịch
chuẩn P và cũng tiến hành theo quy trình như trên.
5. Tính toán
a. Theo phương pháp trực tiếp
mg P/L