You are on page 1of 43

Đồ án môn học

Điện tử cộng suất

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

1. Nhiệm vụ thiết kế:


Thiết kế bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động có các thông số sau:
¾ Điện áp nguồn ( VAC ): 3×220 ( ±10% )
¾ Tần số điện áp ( Hz ): 50
¾ Thông số ác qui: 180 Ah, 4×12 VDC
2. Nội dung:
¾ Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ.
¾ Đề suất các phương án tổng thể, phân tích ưu nhược điểm
từng phương án để đi đến chọn lựa một phương án thực thi thiết
kế mạch lực và mạch điều khiển.
¾ Phân tích kỹ nguyên lý hoạt động của phương án đã chọn.
Trên cơ sở đó, tìm các biểu thức có sự liên quan đến những đại
lượng đã biết và đại lượng cần tìm.
¾ Tính chọn, thiết kế các phần tử mạch công suất.
¾ Tính chọn mạch điều khiển.
¾ Kết luận.
¾ Tài liệu tham khảo.
3. Thuyết minh và bản vẽ:
¾ Một quyển thuyết minh đồ án theo yêu cầu của phần trên,
được giáo viên hướng dẫn thông qua.
¾ Toàn bộ sơ đồ nguyên lý, bao gồm cả mạch lực và điều khiển
vẽ trêb khổ giấy A1. Trình bày theo bản vẽ kỹ thuật.

1
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại háo đất nước, có thể nói
một trong những chỉ tiêu để đánh gia sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
là mức độ tự động hoá trong mỗi quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng
suất sản xuất và chất lượng của từng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất
nhanh chóng của máy tính điện tử, công nghệ thông tin và những thành tựu
của lý thuyết điều khiển tự động làm cơ sở cho sự phát triển và hỗ trợ tương
xứng của lĩnh vực tự động hoá.
ở nước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm
gần đây cùng với đòi hỏi của sản suất cũng như hội nhập nền kinh tế thế giới
thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là tự động hoá các
quá trình sản xuất đã có bước phát triển tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế trí thức. Do đó tự động hoá điều
khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng ngõ ngách, vào trong tất cả
các quá trình tạo ra sản phẩm.
Ngày nay hầu như tất cả các máy móc thiết bị trong công nghiệp cũng
như trong đời sống đều phải sử dụng điện năng, có thể là dùng hoàn toàn
nguồn năng lượng điện năng hoặc một phần năng lượng điện năng kết hợp
với năng lượng khác. Trên thực tế có những lúc rất cần năng lượng điện mà
ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện được. Do đó ta phải lấy các
nguồn điện dự trữ như ác qui.
Như vậy để có thể sử dụng được các nguồn ác qui ta phải nạp điện
cho ác qui. Bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động được sử dụng rộng rãi trong
nhiều trường hợp cụ thể là rất quan trọng, nếu thiếu nó sẽ không có nguồn
điện vận hành, dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể không đáp ứng
được chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Cho nên một trong những yêu cầu của môn
học điện tử công suất là thiết kế được một bộ nạp ác qui tự động với các
thông số đầu vào cho trước.
Nội dung bản đồ án này là thiết kế một mạch chỉnh lưu.
Qua thời gian thực hiện bản đồ án này cùng với sự giúp đỡ tận của
thày giáo em đã hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên lĩnh vực tương đối mới và
khó đối với em nên chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu
sót, em mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các thầy giáo để đồ án
hoàn thiện hơn.
Hà nội ngày 21 tháng 1 năm 2002

2
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI


1. Ứng dụng của ác qui:
Ắc qui là một nguồn điện được trữ năng lượng điện dưới dạng hoá.
Ắc qui là một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho các thiết bị
điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày: như động cơ
điện, bóng đèn điện, là nguồn nuôi của các linh kiện điện tử... Ắc qui là
nguồn cung cấp điện cho các động cơ khởi động.
Trong thực tế có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến nhất là hai loại ắc
qui chì và ắc qui axit.
2. Cấu tao và đặc điểm của các loại ắc qui:
Cấu trúc của một ắc qui đơn giản gồm có phân khối bản cực dương,
phân khối bản cực âm, các tấm
ngăn. Phân khối bản cực do các
bản cực cùng tên ghép lại với
nhau. 2
Cấu tạo của một bản cực trong
ắc qui gồm có phần khung
xương và chất tác dụng trát lên
nó. Khung xương của bản cực 3
âm và bản cực dương có cấu
tạo giống nhau, chúng được
đúc từ chì và chúng được đúc
từ chì và có pha thêm 5 ÷ 8 %
ăngtimoan ( Sb ) và tạo hình 1. VÊu b¶n cùc
mắt lưới. Phụ gia Sb thêm vào 2. ChÊt t¸c dông
chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và 3. Cèt b¶n cùc
cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 %
chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng.
Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của chất dung dịch điện
phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng
hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu của mỗi bản cực
có vấu, các bản cực dương của mỗi ắc qui đơn được hàn với nhau tạo thành

3
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành khối bản cực
âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 đến 8, bề dầy tấm
bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm thường
mỏng hơn 0,2 đến 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều hơn số
bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của
các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác
dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng
vật liệu poly-vinyl-clo bề dầy 0,8 đến 1,2 mm và có dạng lượn sóng , trên bề
mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua.
3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui
Ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tích trữ
năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện
năng. Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng
điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện.
3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit:
Trong ắc qui axit có các bản cực dương là đôixit chì ( PbO2 ), các
bản âm là chì ( Pb ), dung dich điện phân là axit sunfuaric ( H2SO4 ) nồng độ
d = 1,1 ÷ 1,3 %
(- ) Pb ⏐ H2SO4 d = 1,1 ÷ 1,3 ⏐ PbO2 ( + )
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit :
phóng
PbO2 + 2H2SO4 + Pb 2PbSO4 + 2H2O
nạp
Thế điện động e = 2,1 V.
3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm:
Trong ắc qui kiềm có bản cực dương là Ni(OH)3 , bản cực âm là
Fe, dung dịch điện phân là: KOH nồng độ d = 20 %
( - ) Fe ⏐ KOH d = 20% ⏐ Ni(OH)3 ( + )
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui kiềm :
phóng
Fe + 2Ni(OH)3 Fe(OH)3 + 2Ni(OH)2
nạp
Thế điện động e = 1,4 V.
Nhận xét: Từ những điễu đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong các
quá trình phóng nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui
phóng điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện

4
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ
dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc qui.
4. Các thông số cơ bản của ắc qui:
4.1. Sức điện động của ắc qui:
Sức điện động của ắc qui kiềm và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng
độ dung dịch điện phân. Người ta thường sử dụng công thức kinh nghiệm
Eo = 0,85 + ρ (V)
trong đó: Eo - sức điện động tĩnh của ắc qui ( V )
ρ - nồng độ dung dịch điện phân ở 15 °C ( g/cm3 )
¾Trong quá trình phóng điện thì sức điện động Ep của ắc qui được tính
theo công thức:
Ep = Up + Ip.rb
trong đó : Ep - sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V )
Ip - dòng điện phóng ( A )
Up - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V)
rb - điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( Ω )
¾Trong quá trình nạp điện thì sức điện động En của ắc qui được tính theo
công thức:
En = Un - In.rb
trong đó : En - sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V )
In - dòng điện nạp ( A )
Un - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện ( V )
rb - điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( Ω )
4.2. dung lượng của ắc qui:
_Dung lượng phóng của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng
cung cấp năng lượng điện của ắc qui cho phụ tải, và được tính theo công
thức :
Cp = Ip.tp
trong đó : Cp - dung dịch thu được trong quá trình phóng ( Ah )
Ip - dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp ( A )
tp - thời gian phóng điện ( h ).
_Dung lượng nạp của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng tích
trữ năng lượng của ắc qui và được tính theo công thức :
Cn = In.tn
trong đó : Cn - dung dịch thu được trong quá trình nạp ( Ah )

5
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A )


tn - thời gian nạp điện ( h ).
5. Đặc tính phóng nạp của ắc qui:
5.1. Đặc tính phóng của ắc qui.
I (A) E,U (V)

2,11 Kho¶ng nghØ


1,95 E
10 U P

1,75
Vïng phãng ®iÖn cho phÐp

CP = IP.tP
t
0 2 4 6 8 10
Đặc tính phóng của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp ắc qui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian
phóng khi dòng điện phóng không thay đổi .
Từ đặc tính phóng của ắc qui như trên hình vẽ ta có nhận xét sau:
¾Trong khoảng thời gian phóng từ tp = 0 đến tp = tgh, sức điện động
điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy nhiên trong khoảng thời
gian này độ dốc của các đồ thị không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn
định hay thời gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng
điện của ắc qui ( dòng điện phóng ).
¾Từ thời gian tgh trở đi độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột .Nếu ta
tiếp tục cho ắc qui phóng điện sau tgh thì sức điện động ,điện áp của ắc qui
sẽ giảm rất nhanh .Mặt khác các tinh thể sun phát chì (PbSO4) tạo thành
trong phản ứng sẽ có dạng thô rắn rất khó hoà tan ( biến đổi hoá học) trong
quá trình nạp điện trở lại cho ắc qui sau này. Thời điểm tgh gọi là giới hạn
phóng điện cho phép của ắc qui, các giá trị Ep, Up, ρ tại tgh được gọi là các
giá trị giới hạn phóng điện của ắc qui. ắc qui không được phóng điện khi
dung lượng còn khoảng 80%.

6
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

¾Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian nào, các giá trị sức
điện động, điện áp của ắc qui, nồng độ dung dịch điện phân lại tăng lên, ta
gọi đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của ắc qui. Thời gian hồi phục
này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của ắc qui (dòng điện phóng và thời
gian phóng ).
5.2. Đặc tính nạp của ắc qui:
I (A) U,E (V)
2,7

U Kho¶ng
2,4
nghØ

2 T E

1,95

Vïng n¹p chÝnh Vïng


n¹p n
0

10
1 10%C 10

5
Cn = In.tn
t
0 2 4 6 8 ts 10 12
Đặc tính nạp của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa sức
điện động , điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị
số dòng điện nạp không thay đổi .
Từ đồ thị đặc tính nạp ta có các nhận xét sau :
¾Trong khoảng thời gian từ tn = 0 đến tn = tgh thì sức điện động, điện
áp, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần.
¾Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn
gọi là hiện tượng" sôi " ) lúc này hiệu điện thế giữa các bản cực của ắc qui
đơn tăng đến 2,4 V . Nếu vẫn tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới
2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng
cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi tuần
hoàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc qui.
¾Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc qui kéo dài từ 2 ÷ 3 h trong suốt
thời gian đó hiệu điện thế trên các bản cực của ắc qui và nồng độ dung dịch

7
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

điện phân không thay đổi . Như vậy dung lượng thu được khi ắc qui phóng
điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ắc qui.
¾Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc qui, nồng độ
dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là
khoảng nghỉ của ắc qui sau khi nạp.
¾Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của
ắc qui. Dòng điện nạp định mức đối với ắc qui là In = 0,1C10 .
Trong đó C10 là dung lượng của ắc qui mà với chế độ nạp với dòng điện
định mức là In = 0,1C10 thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy.
Ví dụ với ắc qui C = 180 Ah thì nếu ta nạp ổn dòng với dòng điện bằng
10% dung lượng ( tức In = 18 A ) thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy.
6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit:
Cả hai loại ắc qui này đều có một đặc điểm chung đó là tính chất tải
thuộc loại dung kháng và sức phản điện động. Nhưng chúng còn có một số
đặc điểm khác biệt sau :

ắc qui axit ắc qui kiềm


- Khả năng quá tải không cao, dòng _Khả năng quá tải rất lớn dòng
nạp lớn nhất đạt được khi quá tải là điện nạp lớn nhất khi đó có thể đạt
Inmax = 20%C10 tới: Inmax = 50%C10
_Hiện tượng phòng lớn, do đó ắc _Hiện tự phóng nhỏ.
qui nhanh hết điện ngay cả khi
không sử dụng.
_Sử dụng rộng rãi trong đời sống, _Sử dụng ở những nơi có yêu cầu
công nghiệp đặc biệt ở những nơi có công suất lớn quá tải thường xuyên,
nhiệt độ cao va đập lớn nhưng công được sử dụng với các thiết bị công
suất và quá tải vừa phải. suất lớn.
_Dùng trong ôtô, xe máy và các _Dùng phổ biến trong công nghiệp
động cơ máy nổ công suất vừa và hàng không, hàng hải và những nơi
nhỏ. nhiệt độ môi trường thấp.
_Giá thành thấp _Giá thành cao.
7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động.
Có ba phương pháp nạp ắc qui là
+ Phương pháp dòng điện.
+ Phương pháp điện áp.
+ Phương pháp dòng áp.
7.1. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi.

8
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp
với mỗi loại ắc qui, bảo đảm cho ắc qui được no. Đây là phương pháp sử
dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điện cho ắc qui hoặc nạp
sử chữa cho các ắc qui bị Sunfat hoá. Với phương pháp này ắc qui được mắc
nối tiếp nhau và phải thoả mãn điều kiện :
Un ≥ 2,7.Naq
Trong đó: Un - điện áp nạp
Naq - số ngăn ắc qui đơn mắc trong mạch
Trong quá trình nạp sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy
trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số
giới hạn của biến trở được xác định theo công thức :
U n − 2,0 N aq
R=
In
Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời
gian nạp kéo dài và yêu cầu các ắc qui đưa vào nạp có cùng dung lượng định
mức. Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng
phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong
trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 ÷ 0,6 )C10
tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện
nạp ở nấc thứ hai là 0,1C10
7.2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi.
Phương pháp này yêu cầu các ắc qui được mắc song song với
nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng (2,3V
÷ 2,5V) cho mỗi ngăn đơn. Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời
gian nạp ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian.Tuy nhiên dùng
phương pháp này ắc qui không được nạp no. Vì vậy nạp với điện áp không
đổi chỉ là phương pháp nạp bổ xung cho ắc qui trong quá trình sử dụng.
7.3. Phương pháp nạp dòng áp.
Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận
dụng được những ưu điểm của mỗi phương pháp.
Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc qui tự động tức là trong quá
trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo
một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp
dòng áp.
¾Đối với ắc qui axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng như hiệu suất
nạp thì trong khoản thời gian tn = 8h tương ứng với 75÷80 % dung lượng ắc
qui ta nạp với dòng điện không đổi là In = 0,1C10. Vì theo đặc tính nạp của

9
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

ắc qui trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện
động tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau
thời gian 8 h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp.
Khi thời gian nạp được 10 h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ xung thêm 2 đến
3h.
¾Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc qui axit
nhưng do khả năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp
với dòng nạp In = 0,2C10 hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng
nạp In = 0,5C10 .
Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp
hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó
dòng nạp sẽ từ từ giảm về không.
Kết luận:
¾Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện
động cho nên khi ắc qui đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng
điện trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc
qui dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm
cách ổn định dòng nạp cho ắc qui.
¾Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục
giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn
này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp
được giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của
ắc qui bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không,
kết thúc quá trình nạp.
¾Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau
+ ắc qui axit : dòng nạp In = 0,1C10 ; nạp cưỡng bức với dòng
điện nạp In = 0,2C10 .
+ ắc qui kiềm : dòng nạp In = 0,2C10; nạp cưỡng bức với
dòng điện nạp In = 0,5C10 .
¾Từ các phân tích ở trên ta rút ra các số liệu sau:
+ Dòng nạp lớn nhất Inmax = Idmax = 90 A
+ Điện áp Udmax = 64,8 V

10
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

PHẦN II

PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN


PHƯƠNG ÁN
I. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU BA PHA
1. Sơ đồ nguyên lý:

UA UB UC

Ua Ub Uc

T4 T1

T6 T3

T2 t5

ud

_Sơ đồ gồm 6 Tiristor được chia làm hai nhóm:


¾Nhóm Katot chung : T1, T3, T5
¾Nhóm Anot chung : T2, T4, T6
_Góc mở α được tính từ giao điểm của các nửa hình sin.
_Giá trị trung bình của điện áp trên tải:


6
6 3 6U 2
Ud =
2π ∫ 2 U 2 sin θ d θ =
π
cos α
π

6

11
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

_Từ công thức trên ta có: U d = U d max khi cos α = 1


π U d max
Khi đó ta có: U2 =
3 6
Thay giá trị: U d max = 64,8V ta có U 2 = 27 , 68 V
Điện áp các pha thứ cấp của máy biến áp là:
U a = 39 sin θ

U b = 39 sin( θ − )
3

Uc = 39 sin( θ + )
3
Giá trị trung bình của dòng thứ cấp máy biến áp:
2
I 2 max = I d max
3
Từ số liệu ban đầu thay I d max = 90 A có I 2 max = 73 , 5 A
Giá trị trung bình của dòng chạy qua 1 Tiristor là:
I d max
I TBV max = = 30( A )
3
Giá trị điện áp ngược mà Tiristor phải chịu:
π
Ung max = 6U2 = Ud max = 1,05Ud max = 68,04(V)
3
Công suất biến áp:
π π
Sba = U d max Id max = .64,8.90.10− 3 = 6,1(kVA)
3 3
Nhận xét:
Với sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển thì điện áp ra Ud ít đập
mạch (trong một chu kì đập mạch 6 lần) do đó vấn đề lọc rất đơn giản, điện
áp ngược lên mỗi van nhỏ, công suất biến áp nhỏ nhưng mạch phức tạp
nhiều kênh điều khiển.
2. Đường đặc tính biểu diễn:

12
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Ud T 1 ua T 3
ub T 5 uc T 1
Ud1
θ

Ud2
T6 T2 T4 T6 T2
Id Id
θ
iT1
Id θ

iT4
Id θ

ia
Id θ

13
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

II. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA BÁN ĐIỀU KHIỂN


1. Sơ đồ nguyên lý:

UA UB UC

Ua Ub Uc

D4 T1

D6 T3

D2 t5

ud

Trong sơ đồ này sử dụng:


¾ 3 Tiristor ở nhóm Katot chung
¾ 3 Diot ở nhóm Anot chung
Giá trị trung bình của điện áp trên tải:
U d = U d1 − U d2

Trong đó : Ud1 là thành phần điện áp do nhóm Katot chung tạo nên
Ud2 là thành phần điện áp do nhóm Anot chung tạo nên
11π
−α
3 6 3 6U 2
U d1 = ∫ 2 U 2 sin θdθ = cos α
2π 7π 2π
−α
6
11π
−α
3 6 3 6U 2
Ud2 = ∫ 2 U 2 sin θdθ =
2π 7π 2π
−α
6

14
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

3 6U 2
Vậy Ud = (1 + cos α )

Ta nhận thấy: Ud = Ud max khi cos α = 1
πU d max
Khi đó ta có : U 2 = = 27,68(V)
3 6
Điện áp thứ cấp máy biến áp:
U a = 39 sin θ

U b = 39 sin( θ − )
3

Uc = 39 sin( θ + )
3
Giá trị trung bình của dòng chảy trong Tiristor và Diot:
Id max
ITBV max = Idiot max = = 30(A)
3
Giá trị dòng điện ngược lớn nhất:
π
U ng max = 6U 2 = U d max = 1,05U d max = 68,04(A)
3
Công suất biến áp:
π π
Sba = U d max Id max = .64,8.90.10−3 = 6,1(kVA)
3 3
Nhận xét:
Tuy điện áp chỉnh lưu chứa nhiều sóng hài nhưng chỉnh lưu cầu 3 pha
không đối xứng có quá trình điều chỉnh đơn giản , kích thước gọn nhẹ hơn.
2. Đường đặc tính biểu diễn:

15
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

T1 T3 T5 T1
ua ub uc ua
θ

D6 D2 D4 D6 D2
Ud

Id
θ
iT1
Id θ
iD4
Id θ
ia
Id θ

16
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất
III. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN CẦU MỘT PHA KHÔNG ĐỐI XỨNG
1. Sơ đồ nguyên lý

T1 D1

U2 Ud

T2 D2

Trong sơ đồ này, góc dẫn dòng chảy của Tiristor và của điốt không bằng
nhau.
Góc dẫn của điốt là : λ D = π + α
Góc dẫn của Tiristor là : λ T = π − α
Giá trị trung bình của điện áp tải:
1π 2U 2
U d = ∫ 2 U 2 sin θ d θ = (1 + cos α )
πα π
2 2U 2
U d max =
π
πU d max π.64 ,8
Do đó : U2 = = = 72 V
2 2 2 2
Giá trị trung bình của dòng tải :
Ud
Id =
Zt
Dòng qua Tiristor:
1 π π−α
IT = ∫ Id dθ = Id
2π α 2π
Dòng qua Điốt:

17
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

1 π+α π+α
ID = ∫ I d dθ = I d
2π α 2π
Giá trị hiệu dụng của dòng chạy qua sơ cấp máy biến áp:

1 π 2 α
I2 = ∫ d
I d θ = I d 1 −
π α π
Nhận xét:
Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển 1 pha không đối xứng có cấu tạo đơn giản,
gọn nhẹ , dễ điều khiển , tiết kiệm van . Thích hợp cho các máy có công suất
nhỏ và vừa.
2. Đường đặc tính biểu diễn:

Ud
θ
θ
θ1 θ2 θ 3 θ4 θ5 θ6
id
Id θ
iT1
Id θ
iD2
Id θ
iT2
Id θ
iD1
Id θ
i2
θ

18
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Kết luận :
_Cả hai phương án dùng sơ đồ chỉnh lưu đối xứng cầu ba pha và
chỉnh lưu không đối xứng cầu ba pha đều có nhiều kênh điều khiển, nhiều
Tiristor nên giá thành cao không kinh tế.
_Do yêu cầu của đầu bài, vì số kênh điều khiển ít nên ta chọn sơ đồ
chỉnh lưu điều khiển cầu 1 pha đông đối xứng. Chúng có một số ưu điểm:
¾Hiệu suất sử dụng máy biến áp cao hơn một số sơ đồ như cầu 1
pha đối xứng.
¾Đơn giản hơn vì số lượng Tiristor giảm xuống chỉ còn 2 nên
mạch điều khiển có ít kênh điều khiển hơn, bảo đảm kinh tế hơn.
¾Cùng một dải điều chỉnh điện áp một chiều thì cầu không đối
xứng điều khiển chính xác hơn.
_Qua phân tích trên ta chọn sơ đồ chỉnh lưu điều khiển cầu 1 pha
không đối xứng dùng cho mạch lực mạch nạp ắc qui tự động . Phương án
này vừa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật vừa bảo đảm cho việc thiết kế.

19
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

PHẦN III

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH LỰC


Như đã phân tích ở trên: Ta chọn phương án thiết kế cho mạch nạp ắc
qui là sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha không đối xứng. Có sơ đồ nguyên lý mạch
lực như sau :
~220 V

T1 T2

D1 D2

Rs
Rf

I.TÍNH CHỌN VAN MẠCH LỰC


1. Số liệu cho trước:
Điện áp nguồn 3 pha: 220/380 V; f = 50 Hz
Yêu cầu đầu ra(Nguồn một chiều tự động nạp ắcqui):
Udmax = 64,8 V
Idmax = 90 A
Để bảo đảm cho van làm việc tin cậy , an toàn ở mọi điều kiện ta chọn :
thuc van
U ng max ≤ 0 , 7 U ng max

thuc
Trong đó : - U ng max là điện áp ngược trên van khi làm việc ở chế độ
định mức.
van
- U ng max là điện áp ngược trên van khi van khoá (tra sổ tay).
2.Tính toán với sơ đồ đã chọn:

20
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

thuc π π
U ng max = 2 U 2 = U d max = 64 ,8 = 102 ( V )
2 2
Do đó điện áp ngược trên van khi khoá là:
thuc thuc
van U ng max U ng max 102
U ng max = = = = 170 ( V )
0,5 ÷ 0,7 0, 6 0, 6
Dòng điện trung bình qua van:
thuc I d max 90
I TBV max = = = 45 ( A )
2 2
Vì tải có công suất nhỏ nên ta chọn điều kiện làm mát cho van là làm mát tự
nhiên, dùng cánh tản nhiệt chuẩn với đối lưu không khí.
thuc
Ta có ITBV max = (0,2 ÷ 0,3)ITBVmax
thuc thuc
I TBV max I TBV max 45
Do đó I TBV max = = = = 180 (A )
(0,2 ÷ 0,3) 0,25 0,25
Vậy điều kiện để chọn van là:
van
U ng max ≥ 170 ( V )
I TBV max ≥ 180 ( A )
Trong sơ đồ này chế độ làm việc của Tiristor và Điốt như nhau nên điều kiện
chọn van giống nhau.
¾Van điều khiển chọn loại TB – 200 có thông số van như sau:
van
U ng max = 0 , 05 ÷ 0 ,8 kV
I TBV max = 200 A
Δ U = 2,4 V
t off = 20 μ s
I g = 0 ,35 A
U g = 5V
di / dt = 200 A / μ s
du / dt < 1000 v / μ s
¾Điốt: Chọn loại B – 200 có thông số như sau :

21
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

I tb = 200 A
U im = 100 ÷ 1000 V
Δ U = 0, 7 V

3. Mạch bảo vệ Tiristor:


T

R C

Để bảo vệ van ta dùng mạch RC đấu song song với van nhằm bảo vệ
quá áp do tích tụ điện khi chuyển mạch gây nên.
Các thiết bị bán dẫn nói chung cũng như Tiristor rất nhạy cảm với
du
điện áp và tốc độ biến thiên điện áp ( ) đặt lên nó .
dt
Các nguyên nhân gây nên quá áp thì chia thành hai loại :
¾Nguyên nhân bên ngoài : Do cắt đột ngột mạch điện cảm, do biến
đổi đột ngột cực tính của nguồn, khi cầu chảy bảo vệ đứt hoặc khi có sấm
sét.
¾Nguyên nhân bên trong ( nội tại ) : Khi van chuyển từ trạng thái mở
sang trạng thái khoá, do sự phân bố không đều điện áp trong các van mắc
nối tiếp.
Ở đây ta quan tâm đến việc bảo vệ quá điện áp do các nguyên nhân
bên trong gây ra.
i

Nguyên nhân quá điện áp trên van là do sự suất hiện dòng điện ngược
chảy qua mỗi van khi nó chuyênr từ trạng thái mở sang trạng thái khoá.

22
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Dòng điện ngược này suy giảm rất nhanh do vậy sẽ suất hiện sự quá
di
điện áp: U qda = L
dt
Để khắc phục hiện tượng quá điện áp này ta dùng mạch R-L-C nhưng
do mạch đã có tính chất điện cảm nên ta chỉ cần dùng mạch R-C đấu song
song như hình vẽ.
Khi van khóa dòng điện ngược sẽ chuyển từ van sang mạch bảo vệ.
II. TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP LỰC
- Giá trị hiệu dụng điện áp thứ cấp máy biến áp. Theo sách thiết kế
máy biến áp. Tra với sơ đồ cầu ta có:
U2 = 1,11Udmax = 1,11.64,8 = 72 (V)
I2 = 1,11Idmax = 1,11.90 = 100 (A)
- Công suất biểu kiến MBA :
S2 = U2.I2 = 72.100 = 7,2 (kVA)
- Chọn mạch từ 3 trụ , tiết diện trụ tính theo công thức:
S2
Q =K
C .f
Trong đó : - C : Số trụ mạch từ
- f : Tần số nguồn
- K=5÷6
7200
Q=5 = 27 ( cm 2 )
5 .50
¾Chọn lõi thép có tiết diện 30 cm2 làm bằng vật liệu sắt từ dày 0,5
mm , lá thép dập hình chữ ∃ và chữ I ghép lại.
_Tính số vòng/vôn. Theo công thức kinh nghiệm có :
K 45
Wo = = = 1,5(vßng )
Q 30 v«n
- Số vòng cuộn sơ cấp :
W1 = U1.Wo = 220.1,5 = 330(vßng)
- Số vòng dây cuộn thứ cấp :
W2 = U2Wo = 72.1,5 =108(vßng)

23
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

- Dòng điện thứ cấp :


U 2 I 2 72.100
I1 = = = 32,7(A)
U1 220
Chọn mật độ dòng điện J = 3 A/mm2
I1 32,7
Ta có tiết diện dây quấn s1 = =
J
= 10,9 mm2
3
( )
s2 =
I2 100
J
=
3
( )
= 33,3 mm2

4s1 4.10,9
Đường kính dây quấn sơ cấp d1 = = = 3,7(mm)
π π

4s2 4.33,3
Đường kính dây quấn sơ cấp d2 = = = 6,5(mm)
π π
Theo sách điện tử công suất ta có dây tiết diện tròn như sau:
d1 = 4,1 mm ; 117 gam/m
d2 = 7 mm ; 220 gam/m
III.TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LỌC:
Ta thấy điện áp ra phía L1
1uH
chỉnh là điện áp có độ đập
mạch lớn, do đó để làm giảm
tối thiều độ đập mạch của C1
1uF
điện áp ra , ta phải thiết kế bộ
lọc.
Lọc LC được dùng cho thiết bị chỉnh lưu công suất lớn bộ lọc này cho
phép thành phần 1 chiều của điện áp chỉnh lưu đi qua và ngăn chặn thành
phần xoay chiều :
Trong tính toán thiết kế bộ nghịch lưu ta thấy trong một khoảng thời
gian nhất định khi các điốt dẫn dòng thì dòng điện tải được dẫn ngược về
nguồn và nạp cho tụ C.Mặt khác với bộ chỉnh lưu 3 pha không điều khiển thì
điện áp sau khi chỉnh lưu có độ dập mạch tương đối lớn do đó sẽ có một thời
điểm có sự xảy ra đồng thời của dòng tải chảy ngược về cùng với sóng đập
mạch của điện áp sau khi chỉnh lưu làm cho điện áp trên tụ C vượt quá mức
cho phép dẫn đến gây ra hỏng tụ.Nên để bảo vệ cho tụ không bị quá áp thì ta
có thể thiết kế tụ có dung lượng lớn và như vậy sẽ làm tăng kích thước của

24
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

tụ gây ra cồng kềnh.ở đây ta thiết kế mạch bảo vệ quá áp cho tụ có sơ đồ


như hình vẽ.
L

R1 R

Uvl C Url
MOSFET

R2

⇒ khi áp trên tụ đạt đến giá trị bảo vệ thì thiên áp MOSFET trên R2
cũng đạt tới giá trị mở được van. Lúc này tụ phóng bớt áp qua trở R.
Với bộ lọc LC ta có:
Dòng xoay chiều chảy qua bộ lọc:
a n 2U
Icm =
nω L
Trong đó:an: và n :Hệ số phụ thuộc với từng sơ đồ chỉnh lưu:,với
chỉnh lưu cầu không điều khiển ta có,an =0,425,n=2.
Điện áp nhấp nhô:
I cm a 2U
∆Uc = = 2n 2
nωC n ω LC
Tỷ số nhấp nhô:
ΔU c a
KLC = = 2 2n
2 U n ω LC
Từ đó ta có:
an
LC =
n ω2 K LC
2

Chọn hệ số nhấp nhô là KLC =0,01,với tần số f=60Hz


Ta có:
0,425
LC= 2 2
= 7,47.10 −5
2 .(2π.60) .0,01
Chọn: L=74,7mH
Suy ra ta chọn tụ điện có điện dung:C=1000μF,điện áp 400V.

25
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

PHẦN IV

THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN

I. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN


1. Mục đích và yêu cầu:
_Mạch điều khiển là khâu rất quan trọng trong bộ biến đổi Tiristor có
vai trò quyết định đến chất lượng, độ tin cậy của bộ biến đổi. Mạch điều
khiển rất đa dạng, nhưng với hệ thống mạch lực cụ thể của mạch nạp cần có
một hệ điều khiển thích ứng. Với mạch này, hệ điều khiển sẽ phát xung mở
2 Tiristor T1 và T2. Các Tiristor sẽ mở khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện :
¾Một điện áp dương đủ lớn đặt lên 2 cực của Tiristor theo hướng từ
Anôt đến Katốt.
¾Xung điện áp dương đưa vào cực điều khiển phải đủ lớn (biên độ,
độ rộng).
Để làm thay đổi điện áp ra tải chỉ cần thay đổi thời điểm phát xung
điều khiển, tức là thay đổi góc mở của các van. Ưu điểm của Tiristor là chỉ
cần dòng và áp điều khiển nhỏ nhưng có thể chịu được dòng và áp rất lớn
chảy qua.
_Hệ thống mạch điều khiển phải đáp ứng được các yêu cầu:
¾Phát xung điều khiển chính xác và đúng thời điểm mà người thiết
kế đã tính toán sẵn.
¾Các xung điều khiển phát ra phải đủ lớn về biên độ và độ rộng để
mở các van.
¾Xung điều khiển phải có độ đối xứng cao và đảm bảo được phạm
vi điều chỉnh góc mở.
¾Dạng xung được điều chỉnh thích hợp và tác động nhanh.
¾Đảm bảo hoạt động tốt, độ tin cậy cao khi điện áp nguồn thay đổi
giá trị biên độ .
Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện ra
tải và bảo vệ hệ thống khi xảy ra sự cố quá dòng hay ngắn mạch tải.
2. Nguyên tắc điều khiển:

26
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Để điều chỉnh góc mở của các Tiristor trong nửa chu kì điện áp dương
ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển : Thẳng đứng tuyến tính và thẳng
đứng arccos.
2.1. Nguyên tắc điều chỉnh thẳng đứng tuyến tính:
Theo nguyên tắc này ta dùng hai điện áp :
¾Điện áp đồng bộ, có dạng răng cưa, đồng bộ với điện áp đặt trên
Anốt và Katốt của Tiristor, kí hiệu là Ur .
¾Điện áp điều khiển là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được
biên độ, kí hiệu là Uc
Dạng đồ thị được biểu diễn như hình sau :

Ur
Uc
Ur ϖt
c
+U
Ur uc

α α

Tổng đại số của Ur + Uc được đưa đến đầu vào của một khâu so sánh.
Bằng cách làm biến đổi Uc ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện
xung ra tức là thời điểm điều chỉnh góc α .
Khi Uc = 0 ta có α = 0
Uc < 0 ta có α > 0
Quan hệ giữa α và Uc được biểu diễn qua công thức sau :
Uc
α=π
U r max
Người ta thường chọn Ur max = Uc max

2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS


Theo nguyên tắc này người ta cũng dùng cả hai điện áp để điều chỉnh
góc mở α của Tiristor.
¾Điện áp điều khiển Uc là điện áp một chiều có thể điều chỉnh
được biên độ theo hai hướng ( âm và dương ).

27
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

¾Điện áp đồng bộ Ur vượt trước điện áp UAK của Tiristor một góc
bằng π
2
Nếu UAK = A.sinωt thì Ur = B.cosωt
Dạng đồ thị được biểu diễn như hình sau:

Uc Ur
ϖt
0
α Uc
Ur + Uc
Từ điện áp UAK ta tạo ra Ur . Tổng đại số Ur + Uc được đưa đến đầu
vào khâu so sánh.
Khi Ur + Uc = 0 ta nhận được một xung ở đầu ra của khâu so sánh:
Uc + Bcosα = 0.
Uc
Nên α = arccos( − ) . Chọn B = Ucmax
B
Khi đó Uc = 0 ta có α = π/2
Uc = Ucmax α=π
Uc = -Ucmax α=0
II. SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG:
Dựa trên nguyên tắc điều khiển và yêu cầu của công nghệ ta thiết lập
được sơ đồ khối của bộ điều khiển

Ung ĐF SS KĐ
Tạo xung

Uđk
Trong đó:
Ung : Điện áp nguồn

28
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Uđk : Điện áp điều khiển


_Khâu đồng pha ( ĐF ) có nhiệm vụ tạo điện áp trùng pha với điện áp
anôt của Tiristor. Tín hiệu đồng pha thường có các dạng sau:
¾Răng cưa
¾Chữ nhật
¾Thang
¾Cosin
_Khâu so sánh có nhiệm vụ giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển
Uđk tìm thời điểm hai điện áp này bằng nhau ( Uđk = Urc ). Tại thời điểm hai
điện áp này bằng nhau thì phát xung đầu ra để gửi sang tầng khuyếch đại và
tạo xung
_Khối khuyếch đại và tạo xung có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở
Tiristor. Xung mở Tiristor có yêu cầu : Sườn trước đốc thẳng đứng để đảm
yêu cầu mở tức thì khi có xung điều khiển ( Thường là xung kim hoặc xung
chữ nhật ) đủ độ rộng xung với độ rộng xung lớn hơn thời gian mở của
Tiristor đủ công suất cách ly mạch điều khiển và mạch động lực ( vì điện áp
mạch động lực quá lớn ).

III. MẠCH ĐIỀU KHIỂN


1. Nguyên tắc ổn áp ổn dòng:
Mạch nạp ác quy tự động phải sử dụng hai nguyên tắc
¾ổn dòng trong gia đoạn đầu của quá trình nạp.
¾ổn áp trong giai đoạn nạp ác quy no.
Muốn thực hiện được điều này ta phải biết được chế độ ổn áp và ổn
dòng của bộ chỉnh lưu.
Trong trường hợp này ta xét bộ chỉnh lưu một pha- 1 chu kỳ
2

U®Æt
§K B§ Z t¶i

1.1. Nguyên tắc ổn dòng:

29
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Ban đầu bộ chỉnh lưu chạy không tải với điện áp không tải U0 . Khi
nối tải dòng điện qua tải quá độ tăng dần tới giá trị ổn định. Tại đây bộ biến
đổi thực hiện quá trình ổn dòng như sau:
a) ổn dòng theo sườn trước:
Nguyên tắc điều khiển Uđk = Ud + Uf
¾Ban đầu điện áp ra của bộ chỉnh lưu là điện áp không tải Ud = U0,
Id = 0 khi nối tải vào dòng điện Id tăng dần kéo theo điện áp phản hồi Uf
tăng. Do Uđk = Uf + Ud Nên Uđk tăng dẫn tới điện áp ra của bộ chỉnh lưu
giảm dần. Do Ud giảm dần làm tốc độ tăng dòng điện giảm cho tới khi Id =
Iôd . Tại giá trị ổ định Id0 điện áp bộ chỉnh lưu là U0đ
¾Nếu vì một lý dô nào đó dòng điện tăng hơn I0đ → Uf tăng → Uđk
tăng làm điện áp đầu ra bộ chỉnh lưu giảm xuống Ud < U0đ. Chính vì điều
này làm dòng điện chỉnh lưu giảm dần với tốc độ ổn định.
¾Ngược lại nếu Id giảm ( Id < I0d ) dòng điện sẽ tự động tăng tới giá
trị ổn định.
b) Theo sườn sau:
¾Ban đầu điện áp bộ chỉnh lưu là Ud = U0, Id = 0
¾ Nối tải dòng điện tăng dần Uf tăng dần → Uđk tăng làm điện áp ra
giảm.
¾Dòng điện chỉnh lưu đang duy trì ổn định. Vì một lý do nào đó
dòng điện tăng dẫn đến Uf tăng làm Uđk giảm làm góc mở α tăng Ud giảm
nhỏ hơn U0d dòng điện sẽ giảm dần tới giá trị ổn định.
Tương tự như vậy nếu dòng điện giảm.
Kết luận:
Như vậy nếu thựu hiện ổn dòng ta phải:
¾Phản hồi âm dòng điện nếu điều khiển theo sườn sau.
¾Phản hồi dương dòng điện nếu điều khiển theo sườn trước.
2. Nguyên tắc ổn áp:
Ban đầu bộ chỉnh lưu chạy không tải với điện áp không tải U0 . Khi
nối tải dòng điện qua tải quá độ tăng dần tới giá trị ổn định. Tại đây bộ biến
đổi thực hiện quá trình ổn áp như sau:
a) ổn áp theo sườn trước:
Nguyên tắc điều khiển Uđk = Ud + Uf
¾Ban đầu điện áp ra của bộ chỉnh lưu là điện áp không tải Ud = U0,
Id = 0 khi nối tải vào dòng điện Id tăng dần kéo theo điện áp phản hồi Uf

30
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

tăng. Do Uđk = Uf + Ud Nên Uđk tăng dẫn tới điện áp ra của bộ chỉnh lưu
giảm dần. Do Ud giảm dần tới Uôđ
¾Nếu vì một lý dô nào đó điện áp tăng hơn Uôđ → Uf tăng → Uđk
tăng làm điện áp đầu ra bộ chỉnh lưu giảm xuống Ud = Uôđ.
¾Ngược lại nếu Ud giảm điện áp sẽ tự động tăng tới giá trị ổn định.
b) Theo sườn sau:
¾Ban đầu điện áp bộ chỉnh lưu là Ud = U0, Id = 0
¾ Nối tải điện áp tăng dần Uf tăng dần → Uđk tăng làm điện áp ra
giảm.
¾Điện áp chỉnh lưu đang duy trì ổn định. Vì một lý do nào đó điện
áp tăng dẫn đến Uf tăng làm Uđk giảm làm góc mở α tăng Ud giảm dần tới
giá trị ổn định. Tương tự như vậy nếu dòng điện giảm.
Kết luận:
Như vậy nếu thựu hiện ổn áp ta phải:
¾Phản hồi âm điện áp nếu điều khiển theo sườn sau.

31
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

¾Phản hồi dương điện áp nếu điều khiển theo sườn trước.

U®k = U® - Uf
U®k = U® + Uf

32
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất
II. XÂY DỰNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN.

+V
+V

DZ

T2
c R3 OA9
D1
+ f 4081 R5 h
a R1 +
OA1
R2 b T3
T1
D2 T4
+V

Rca1 +V

+ OA2 D3 d R4

+ OA3
D4 R6
e

+V Rca2 4081
R8 i
T5
+ OA4
T6
R7

+V R14 R9 +V
R17

R15 + OA5 OA6


+ R10 R31
R29 555
R16 R13 1 Gnd Vcc 8
CM1 R28 g 2 Trg Dis 7
3 Out Thr 6
4 Rst Ctl 5
R18 R32
R12 .IC
R11 R30

+
C3
+V R19
R23

R21 + OA7 R20 + OA8 R27

R22 CM2

R26

R24 R25

7815 +E
D1 D2
C1 C3 C5

C2 C4 C6

D3 D4

7915 -E

33
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Ud

ωt

Uc

ωt
U1
ωt
Ue ωt
Ug
ωt
Uh ωt
U rss ωt
ωt
U

ωt
Uf

3. Tính toán mạch điều khiển:


Từ những
ωt
U i phân tích trên ta có thể tính chọn các thiết bị cho mạch điều
khiển như sau:
a) Khối đồng pha.
Uk
ωt
¾Tất cả các khuyếch thuật toán chọn cùng loại LM 301A

34
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

¾Biến áp đồng pha có thể lấy chính là biến áp nguồn cung cấp nguồn
một chiều cho mạch U = ± 12 V ( xoay chiều ).
¾Các điôt D1, D2, D3, D4 có thể chọn cùng loại D4041
Thông số : Uđm = 50 V , Iđm = 500 mA
b) Khâu tạo xung răng cưa:
¾Các Tiristor có thể chọn cùng loại cho Radio công suất nhỏ là có thể
thoả mãn:
Chọn : A564 UCE = 30 V IC = 50 mA β = 120
C828 UCE = 30 V IC = 50 mA β = 100
¾Các điện trở R1, R2, R3, R4 các điện trở hạn chế dòng có thể chọn giá
trị tương đối 10 kΩ.
¾Chiết áp R1 đặt ngưỡng sao cho Uref = 0,6 ÷ 0,7 V
¾Điện trở R3 hạn chế dòng qua DZ chọn 2,2 kΩ.
¾Điôt Zene chọn loại 9V.
¾Tính chọn điện trở R6 và nguồn dòng nạp cho tụ. Để trong thời gian
khoá trazistor T2 điện áp đỉnh răng cưa có thể đạt được 10V thì điện trở R6
và C được tình như sau:
Q = C.U
Q = I.t
⇒ I.t = C.U
T 20
Trong nửa chu kỳ thì t ≈ = = 10(ms )
2 2
CU 1.10 −6.10
Chọn C = 1 μF → I = = −3
= 10 −3 (A )
Z 10.10
U 9
Để tạo nguồn dòng này thì R6 có giá trị: R 6 = DZ = −3 = 9(Ω )
I 10
Tính mạch khuyếch đại xung.
Nguyên lý hoạt động sơ đồ:
Từ các phân tích trên về chế độ ổn áp và ổn dòng ta có thể đưa ra được sơ đồ
như trên. Sơ đồ được chia thành ba khối sau:
a) Khối đồng pha:
Tín hiệu xoay chiều được lấy từ biến áp đồng pha. Biến áp có điểm
giữa được chỉnh lưu hai nửa chu kỳ và đưa tín hiệu vào bộ so sánh OA1 .
Điện áp chuẩn so sánh được chỉnh định điện áp một chiều cỡ 0,7 V .
Điện áp ra có dạng như hình vẽ:

35
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Đồng thời tín hiệu xoay chiều từ hai điểm a và b được đưa vào hai
bbọ so sánh OA2 và OA3 tạo tín hiệu đồng pha cho phép phát xung điều
khiển hai kênh.
Điện áp đồng pha từ OA1 được đưa tới bộ tạo điện áp răng cưa
¾Khi UC âm trazistor T1 khoá tụ C được nạp bởi nguồn dòng khi
¾Khi UC dương trazistor T1 dẫn tụ C phóng điện.
Dạng điện áp thu được là một dãy xung răng cưa có sườn lên tuyến tính.
b) Khối tạo xung chùm:
¾Vi mạch 555

36
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất
Uc

2/3E
θ
1/3E

Ur

R S Q Q
0 0 Q Q
0 1 0 1
1 0 1 0
1 1 × ×

Q thấp T khoá tụ C nạp theo đường E → R1 → R2 → C → -E


UC > 1 E đầu ra OA2 cao
3
UC = 2 E đầu ra OA1 thấp
3
Khi đó Q = 0 , Q = 1
Tranzistor thông tụ C phóng theo đường +E → C → R2 → T → -E
Quá trình lại tiếp tục Kết quả có một dãy xung vuông đầu ra không đảo R_S
E_F.
Có nhiều cách tạo xung chùm , ở đây mạch time 555 được sử dụng như
mạch da hài tự dao động. Xung chùm được lấy ra ở chân 3 của Time 555.

37
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

Diot D đảm bảo xung ra có bề rộng đều nhau .Tần số được tính theo
biểu thức :
1
f=
2.0,693.RC
Với tần số mong muốn f = 10 kHz ta phải chọn
R = 10 kΩ
C = 7 μF
2. Khâu so sánh:
Điện áp nhận dược từ D qua điện trở R5 được so sành với Uđk từ đó xác định
được thời điểm phát xung mở các van.
3. Khâu khuyếch đại xung:
_Kênh 1: Để điều khiển tiristor T1 xung điện áp nhận từ cổng AND với tín
hiệu cho phép nhận từ OA2
_Kênh 2: Để điều khiển tiristor T1 xung điện áp nhận từ cổng AND với tín
hiệu
cho phép nhận từ OA3.
Dạng điện áp nhận dược từ OA2 và OA3 là các xung vuông đồng pha
với tín hiệu sin nhưng ngược pha nhau.
Khi điện áp tại điểm a dương tương ứng OA2 nhân được xung dương.
Khi điện áp tại điểm b âm tương ứng OA3 nhân được xung âm.
Vì vậy khi 1AND mở thì 2AND khoá thi xung điện áp được khuyếch đại
qua biến áp xung đưa tới cực G của các tiristor.
Dạng điện áp nhận được như hình vẽ:

38
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

KẾT LUẬN

Qua những tuần làm việc, tới nay em đã hoàn thành đồ án môn học
của mình. Với nhiệm vụ thiết kế bộ nguồn nạp ắc qui tự động. Trong quá
trình làm việc em nắm vững hơn phần lý thuyết đã học trong nhà trường và
có thêm sự hiểu biết về thực tế. Tuy nhiên, do nội dung hoàn toàn mới mẻ
đối với em và tầm hiểu biết còn hạn chế nên đò án môn học của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy chỉ bảo giúp đỡ em hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ của mình.

Em xin chân thành cảm ơn.

sinh viên thực hiện

Phạm Gia Điềm

39
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. PGS - TS Nguyễn Bính -Điện tử công suất
Nhà suất bản khoa học kỹ thuật, Hà nội 2000
2. Phạm Quốc Hải - Dương Văn Nghi - Phân tích và giải mạch điện tử
công suất.
Nhà suất bản Giáo dục, Hà nội 2000
3. Cyril Lander ( Lê Văn Doanh dịch ) - Điện tử công suất và điều khiển
động cơ
Nhà suất bản Khoahọc kỹ thuật, Hà nôi 1997
4. William D.Stanley ( Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Hữu Ngọc, Đặng Văn
Sử dịch ) - Bộ khuyếch đại và xử lý IC tuyến tính
Nhà suất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội 1994
5. Đỗ Văn Thụ (chủ biên) - Kỹ thuật điện tử
Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội 1999
6. Phần mềm mô phỏng Circuit Maker
7. Đĩa tra cứu ICMaster 2000.

40
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

MỤC LỤC

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI
I. GIỚI THIỆU CHUNG ẮC QUI.
1. Ứng dụng của ắc qui:
2. Cấu tạo và đặc điểm của các loại ắc qui:
3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui:
3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit:
3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm:
4. Các thông số cơ bản của ắc qui:
4.1. Sức điện động của ắc qui:
4.2. dung lượng của ắc qui:
5. Đặc tính phóng nạp của ắc qui:
5.1. Đặc tínhphóng của ắc qui:
5.2. Đặc tính nạp của ắc qui:
6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit:
7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động.
7.1. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi.
7.2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi.
7.3. Phương pháp nạp dòng áp.
PHẦN II PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
I. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU BA PHA
1. Sơ đồ nguyên lý:
2. Đường đặc tính biểu diễn:
II. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA BÁN ĐIỀU KHIỂN

41
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

1. Sơ đồ nguyên lý:
2. Đường đặc tính biểu diễn:
III. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN CẦU MỘT PHA KHÔNG ĐỐI XỨNG
1. Sơ đồ nguyên lý:
2. Đường đặc tính biểu diễn:
PHẦN IIITÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC
I.TÍNH CHỌN VAN MẠCH LỰC
1. Số liệu cho trước:
2.Tính toán với sơ đồ đã chọn:
3. Mạch bảo vệ Tiristor:
II. TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP LỰC
III.TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LỌC:
PHẦN IVTHIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN
I. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN
1. Mục đích và yêu cầu:
2. Nguyên tắc điều khiển:
2.1. Nguyên tắc điều chỉnh thẳng đứng tuyến tính:
2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS
II. SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG:
III. MẠCH ĐIỀU KHIỂN
1. Nguyên tắc ổn áp ổn dòng:
1.1. Nguyên tắc ổn dòng:
a) ổn dòng theo sườn trước:
b) Theo sườn sau:
2. Nguyên tắc ổn áp:
a) ổn áp theo sườn trước:
b) Theo sườn sau:
3. Tính toán mạch điều khiển:
a) Khối đồng pha.
b) Khối tạo xung chùm:

42
Đồ án môn học
Điện tử cộng suất

2. Khâu so sánh:
3. Khâu khuyếch đại xung:
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

43

You might also like