You are on page 1of 20

Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội


Khoa Tài chính ngân hàng
Bộ môn kinh doanh ngoại hối

Đề tài: Đô la hóa – vấn đề đáng quan tâm tại Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn: TS Trần Thị Lương Bình

Sinh viên:
Trần Thị Dương: 0853030035
Nguyễn Thành Hưng: 0853030073
Bùi Thị Thanh Hương: 0853010043
Nguyễn Thị Thu Thảo: 0853010084
Phạm Minh Trang: 0853030182
Nguyễn Văn Vững: 0853030198

Hà nội, 04/05/2011

1
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Mục lục

Lời mở đầu......................................................................................................3
Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG ĐÔLA HÓA......................4
Khái niệm:...................................................................................................4
Phân loại......................................................................................................4
Căn cứ vào hình thức...............................................................................4
Căn cứ vào phạm vi.................................................................................5
Nguyên nhân...............................................................................................5
Tác động chung của Đô la hóa....................................................................6
Tác động tích cực....................................................................................6
Những tác động tiêu cực.........................................................................7
Phần II: THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA TẠI VIỆT NAM..............................9
Phần 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐÔ LA
HÓA Ở VIỆT NAM......................................................................................14
Tạo môi trường đầu tư trong nước có khả năng hấp thụ được số vốn ngoại
tệ hiện có trong dân bằng những biện pháp:.............................................15
Những giải pháp trong lĩnh vực tiền tệ: ...................................................15
Cần nhất quán chủ trương quản lý lưu hành ngoại tệ theo hướng “ trên đất
nước Việt Nam chỉ chi trả bằng đồng Việt Nam”. ...................................18
KẾT LUẬN...................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................19

2
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế hiện đại,cùng với tiến trình hội nhập mạnh mẽ, quá trình
tự do hóa tài chính diễn ra liên tục, các luồng tài chính dòng vốn được giao
lưu tư do và xuyên suốt từ quốc gia này sang quốc gia khác. Trong bối cảnh
đó nền kinh tế mỗi quốc gia càng gắn liền với tình hình biến động kinh tế
chính trị diễn ra trong toàn cầu. Việt Nam cũng không là ngoại lệ, hơn nữa
chúng ta đã gia nhập WTO,càng chịu tác động rộng lớn của xu thế đó. Một
nền kinh tế phát triển ổn định bền vững,tự chủ về tài chính sẽ giúp nền kinh tế
có sức đề kháng tốt trước những cú sốc kinh tế bên ngoài nhất là các cuộc
khủng hoảng kinh tế. Hiện nay, vấn đề đang đặt ra với hệ thống tài chính nói
riêng và nền kinh tế nói chung là tình hình “ đô la hóa”. Theo các chuyên gia
kinh tế, “ đô la hóa “ ở Việt Nam đang ở mức đáng báo động, ảnh hưởng sâu
sắc tới nền kinh tế nước nhà
Nhận thức thấy tính cấp thiết của vấn đề , nên chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu
và chọn “ Đô la hóa _ vấn đề đáng quan tâm tại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu. Hiện tượng “ đô la hóa” bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện
đại, trong đó tiền tệ của một số quốc gia phát triển, đặc biệt là đô la Mỹ, được
sử dụng trong giao lưu quốc tế làm vai trò của “ tiền tệ thế giới”. Cho nên
người ta thường gọi hiện tượng ngoại tệ hóa là “ đô la hóa”. Trong phạm vi
của đề tài này, chúng tôi giả định chỉ nghiên cứu nền kinh tế bị đô la hóa bằng
đồng USD bao gồm nguyên nhân, thực trạng và hướng giải quyết.

3
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG ĐÔLA HÓA

Khái niệm:
Đôla hóa ( dollarization) là một hiện tượng phổ biến ở khá nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt ở các nước Mỹ Latinh. Quan điểm chung cho rằng, “ đô la
hóa” là việc sử dụng một ngoại tệ ( thường là ngoại tệ mạnh, có khả năng tự
do chuyển đổi) thay thế đồng nội tệ để thực hiện một số chức năng của tiền tệ
như lưu thông, thanh toán hay cất trữ
Bất kỳ một ngoại tệ nào ( như USD, Euro, Yên Nhật) có khả năng thay thế
đồng nội tệ cũng dẫn đến hiện tượng “ đô la hóa”. Tuy nhiên, trong tình hình
hiện nay, nói đến đô la hóa là người ta thường nghĩ tới một đồng tiền duy
nhất là Đô la Mỹ , đồng tiền chiếm tỷ lệ lớn trong lưu thông. Mặc dù hiệp ước
Bretton Wood đã phá sản nhưng từ lâu USD đã trở thành phương tiện thanh
toán quốc tế quan trọng nhất mà khó có đồng tiền nào có thể sánh được. Mặt
khác, Mỹ luôn lợi dụng sự lớn mạnh của nền kinh tế đã gây sức ép với nhiếu
quốc gia trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển
Theo tiêu chí của IMF đưa ra, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đô la
hóa cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong
tổng khối tiền tệ mở rộng ( M2) bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiển gửi ngoại tệ

Phân loại
Căn cứ vào hình thức
• Đô la hóa thay thế tài sản: Thể hiện qua tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên
tổng phương tiện thanh toán ( FCD/M2). Theo IMF, khi tỷ lệ này trên 30% thì
4
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

nền kinh tế đó được coi là có tình trạng đô la hóa cao, tạo ra cách lệch lạc
trong điều hành tài chính tiền tệ vĩ mô.
• Đô la hóa phương tiện thanh toán : Là mức độ sử dụng ngoại tệ
trong thanh toán. Các giao dịch thanh toán bất hợp pháp bằng ngoại tệ rất khó
đánh giá,nhất là đối với những nền kinh tế tiền mặt như Việt Nam
• Đô la hóa định giá, niêm yết giá :Là việc niêm yêt,quảng cáo,định
giá bằng ngoai tệ

Căn cứ vào phạm vi


• Đô la hóa không chính thức: là trường hợp đồng ngoại tệ được sử
dụng rộng rãi trong nền kinh tế, mặc dù không được quốc gia đó chính thức
chấp nhận. Việt nam được xếp vào nhóm này
• Đô la hóa bán chính thức : là những nước có hệ thống lưu hành
chính thức hai đồng tiền: đồng ngoại tệ và đồng nội tệ. Chính phủ các nước
này không chính thức công nhận đô la hóa bằng việc dùng đô la Mỹ (hoặc
ngoại tệ mạnh khác) thay cho bản tệ, nhưng cho phép khu vực kinh tế bị đô la
hóa tồn tại song song với khu vực kinh tế dùng nội tệ.
• Đô la hóa chính thức: xẩy ra khi đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp
pháp duy nhất được lưu hành. Nếu một quốc gia thực hiện đô la hóa chính
thức có nghĩa là quốc gia đó đơn phương lấy Đô la Mỹ hoặc ngoại tệ mạnh
khác làm phương tiện thanh toán, tích trữ tài sản và đơn vị tính toán thay cho
nội tệ

Nguyên nhân
Trước hết, đô la hóa là hiện tượng phổ biến xảy ra ở nhiều nước, đặc biệt là
các nước chậm phát triển. Một nguyên nhân chính được nhiều người công
nhận là do nhu cầu phòng chống rủi ro các loại,trong đó có rủi ro do lạm phát
và bản tệ bị mất giá so với ngoại tệ, rủi ro sụp đổ một thể chế tiền tệ, rủi ro
5
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

gắn l với sự yếu kém của các cơ quan chức năng của chính phủ mà vì đó chính
phủ không thể đưa ra những cam kết về ổn định và an toàn hệ thống và thể
chế kinh tế. Đo la hóa thường gặp khi một nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao,
đồng nội tệ bị mất giá thì người dân phải lựa chọn các công cụ dự trữ giá trị
khác,trong đó có các đồng ngoại tệ có uy tín
Thứ hai, đô la hóa bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại , trong đó
tiền tệ của một số quốc gia phát triển, đặc biệt là đô la Mỹ, được sử dụng
trong giao lưu quốc tế làm vai trò “ tiền tệ thế giới”.
Trong điều kiện thế giới ngày nay,hầu hết các nươc đều thực thi cơ chế thị
trường mở cửa, quá trình quốc tế hóa giao lưu thương mại, đầu tư và hợp tác
kinh tế ngày càng tác động trực tiếp vào nền kinh tế và tiền tệ mỗi nước, nên
trong từng nước xuất hiện nhu cầu khách quan sử dụng đơn vị tiền tệ thế giới
để thực hiện một số chức năng tiền tệ. Đô la hóa ở đây có khi là nhu cầu, trở
thành thói quen thông lệ ở các nước
Thứ ba, một quốc gia có trình độ phát triển nền kinh tế,trình độ dân trí và
tâm lý người dân,trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng, chính sách tiền tệ
và cơ chế quản lý ngoại hối, khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia thấp
thì quốc gia đó sẽ có mức đô la hóa càng cao.

Tác động chung của Đô la hóa


Tác động tích cực
Tạo một cái van giảm áp lực đối với nền kinh tế trong những thời kỳ lạm
phát cao,bị mất cân đối và các điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định. Do có
một lượng lớn ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng,sẽ là một công cụ tự bảo vệ
chống lại lạm phát và là phương tiện để mua hàng hóa ở thị trường phi chính
thức

6
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Đô la hóa cũng được cho là có tác dụng thúc đẩy phát triển ngành Ngân
hàng và nâng cao vai trò của nó trong nền kinh tế,phản ánh dưới góc độ tỷ
trọng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng trong GDP( thuật ngữ chuyên môn
gọi là “độ sâu tài chính”) tăng lên khi có đô la hóa. Điều này có được là do
người gửi tiền thay vì chuyển tài sản của mình bằng ngoại tệ ra nước ngoài
trong bối cảnh rủi ro lạm phát cao,nay có thể yên tâm gửi tài sản bằng ngoại tệ
của mình vào hệ thống ngân hàng trong nước và hưởng lãi tính theo ngoại tệ
mà không phải bận tâm đến lạm phát của bản tệ. Nói cách khác , đô la hóa
giúp cung cấp “dinh dưỡng” , tăng cường khả năng cho vay ngoại tệ của hệ
thống ngân hàng. Với một lượng lớn ngoại tệ thu được từ tiền gửi tại ngân
hàng,các ngân hàng sẽ có điều kiện cho vay nền kinh tế bằng ngoại tệ, qua đó
hạn chế việc phải vay nợ nước ngoài. Đồng thời, các ngân hàng sẽ có điều
kiện mở rộng các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy quá trình hội nhập của thị
trường trong nước với quốc tế
Đô la hóa góp phần vào việc thúc đẩy thương mại và đầu tư. Các nước thực
hiện đô la hóa chính thức có thể loại bỏ rủi ro cán cân thanh toán, kiểm soát
mua ngoại tê,khuyễn khích tự do thương mại và đầu tư quốc tế.
Đô la hóa thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và phi
chính thức. Tỷ giá chính thức càng sát với thị trường phi chính thức,tạo ra
động cơ để chuyển các hoạt động từ thị trường phi chính thức sang thị trường
chính thức.
Ngoài ra, đô la hóa cũng giúp cho đồng tiền có khả năng tự do chuyển đổi
hoàn toàn ở những nước mà tiền tệ chưa có khả năng chuyển đổi

Những tác động tiêu cực


Khi bị đô la hóa,nền kinh tế trong nước phụ thuộc rất lớn vào đồng đô la,
đặc biệt là hệ thống tài chính. Sự ổn định của hệ thống tài chính cột chặt vào

7
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

đồng đô la. Điều này dẫn tới một cuộc khủng hoảng kinh tế bên ngoài có thể
ảnh hưởng nặng nề tới hệ thống tài chính của nước có hệ thống tài chính dựa
trên hai đồng tiền.Đô la hóa sẽ làm cho các nước rất khó phản ứng thành công
với các bất ổn, biến động bên ngoài. Điều này làm cho nền kinh tế bị đô la hóa
dễ bị tổn thương bởi các cú sốc ngoại lai và thậm chí còn làm giảm tăng
trưởng.
Đô la hóa làm giảm hiểu quả điều hành của chính sách tiền tệ. Chính sách
tiền tệ của ngân hàng TW không phát huy được hiệu quả, bị mất tính độc lập
và chịu nhiều ảnh hưởng từ diễn biễn kinh tế quốc tế,nhất là khi xảy ra khủng
hoảng. Khi đó việc dự đoán diễn biễn tổng phương tiện thanh toán gặp khó
khăn. Đồng nội tệ nhạy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên ngoài
Chính sách tiền tệ bị phụ thuộc nặng nề vào nước Mỹ. Trong trường hợp đô
la hóa chính thức,chính sách tiền tệ và chính sách lãi suất của đồng tiền khi đó
sẽ do nước Mỹ quyết định.Trong khi các nước đang phát triển và một nước
phát triển như Mỹ không có chu kỳ tăng trưởng kinh tế giống nhau, sự khác
biệt về chu kỳ tăng trưởng kinh tế khác nhau đòi hỏi phải có những chính sách
tiền tệ khác nhau.
Hệ thống ngân hàng bị đô la hóa được coi là nguyên nhân của những cuộc
khủng hoảng tài chính trong hai thập kỷ qua. Một hệ thống như thế sẽ có rủi
ro cao về thanh khoản và khả năng chi trả. Rủi ro chi trả phát sinh bởi sự khác
biệt về đồng tiền huy động và cho vay. Các ngân hàng với một lượng vốn lớn
bằng ngoại tệ có được từ huy động tiền gửi ngoại tệ của công chúng trong
nước buộc phải tìm cách cho vay một phần và vẫn chịu rủi ro tín dụng cho
mình. Khi bản tệ bị phá giá, các con nợ của ngân hàng dễ mất khả năng thanh
toán vì các khoản thu nhập của họ phần lớn bằng bản tệ trong khi họ đi vay
ngân hàng bằng ngoại tệ,những khoản vay này đã rất lớn nếu tính bằng đồng
bản tệ bị mất giá.
8
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Phần II: THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA TẠI VIỆT NAM


Đô la hóa có thể là một giải pháp hiệu quả đối với các nền kinh tế mở,khá
nhỏ và có mối quan hệ thương mại cũng như tài chính chặt chẽ đối với quốc
gia cung cấp đồng tiền thay thế. Việt Nam rõ rang không phải là ứng cử viên
được hưởng lợi từ đô la hóa do khác biệt lớn so với Mỹ về sự giàu có, cơ cấu
kinh tế và sự hội nhập thấp về thị trường vốn, lao động. Ngoài ra, mặc dù đô
la là đồng tiền quốc tế chủ yếu, được ưu tiên trong cán cân của Việt Nam,
nhưng Việt Nam lại có mối quan hệ thương mại đa dạng với các quốc gia
khác trên thế giới. Mặc dù buôn bán với Mỹ đang tăng nhanh song buôn bán
với các nước châu Á,châu Âu cũng chiếm 1 tỷ trọng đáng kể.
Từ số liệu thống kê của IMF, chúng ta xác định, tính toán được diễn biến tỷ
lệ đô la hóa ở Việt Nam từ quý 1/1995 đến Quý 1/2010 như sau:

Hình 1: FCD/M2 của Việt Nam giai đoạn Q1 1995 - Q1 2010


(trích nguồn từ IFS)

9
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Đồ thị ở trên cho thấy tỷ lệ đô la hóa ở Việt Nam đạt mức đỉnh điểm vào
năm 2001 với con số xấp xỉ 35% và được xem là một trong những quốc gia
thuộc top các nước có tỷ lệ đô la hóa cao. Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay (2008
- 2010) đã giảm đáng kể so với những năm 2000 -2003, từ mức trung bình
28%-30% xuống 16,5%-18%. Đạt được kết quả này phần nào nhờ vào việc
Chính phủ đã không nên "cố" neo tỷ giá vào đồng đô la Mỹ, mà để thị trường
ngoại hối phán quyết sức mua đã "tụt dốc" rất lớn của đồng đô la Mỹ so với
hầu hết các đồng tiền quốc gia khác trên thị trường quốc tế như hiện nay. Như
vậy, có thể nói hiện nay Việt Nam không còn là quốc gia có tỷ lệ đô la hóa
cao.
Mặc dù vậy, khi so với Trung Quốc thì tỷ lệ đô la hóa của Việt Nam vẫn ở
mức cao.

FCD/M2 _ VN

FCD/M2 _ TQ

Hình 2: So sánh tỷ lệ FCD/M2 giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn
Q1/2002 –Q1/2010
Từ đồ thị hình 2, ta thấy được thực trạng đô la hóa ở Việt Nam vẫn nằm ở
mức cao so với các nước khác, đơn cử như Trung Quốc cũng vì người dân
chúng ta đã không sử dụng Đô la như một hàng hóa nhập khẩu (tiền tệ được
xem như hàng hóa đặc biệt) mà lại sử dụng như một liên minh tiền tệ lẫn lộn
các chức năng với nội tệ (VNĐ) trên thị trường tài chính Việt Nam. Mặt khác,

10
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

giá cả đồng đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ quốc tế và lãi suất trong chính
nước Mỹ giảm thì tại Việt Nam lãi suất huy động và cho vay đồng đô la Mỹ
lại có xu hướng gia tăng. Đồng thời ở nhiều nước trên thế giới không cho
phép có hoạt động tín dụng ngoại tệ, đặc biệt là loại tín dụng ngoại tệ ngắn
hạn. Hơn nữa, trong khi nhiều quốc gia cũng có luật cấm nghiêm ngặt việc
thanh toán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa bằng ngoại tệ, thì hiện nay nhiều
ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có dấu hiệu nghịch lý về đồng đô la mỹ,
biểu hiện qua hiện tượng: "thiếu tiền, thừa vốn". Do lãi suất huy động ngoại tệ
tăng, cùng với tỷ giá có xu hướng tăng và đứng ở mức cao nên lượng "tiền gửi
ngoại tệ" tăng, trong lúc tiền mặt ngoại tệ để "mua đứt bán đoạn" lại hiếm.
Chẳng hạn như tại Việt Nam tình trạng Đô la hoá vẫn cao, nên khi lạm phát
bùng nổ thì ngoại tệ "lên ngôi" ngay cả khi chính nó đang bị mất giá rất mạnh
ở Hoa Kỳ và ở khắp các nền kinh tế công nghiệp phát triển, trong khi tại Việt
Nam một số không ít cửa hàng, khách sạn cao cấp lại ngang nhiên niêm yết
giá, thu tiền bán hàng bằng Đô la và từ chối thanh toán bằng nội tệ. Như vậy,
vô hình chung Việt Nam đang sử dụng cơ chế tín dụng ngoại tệ thay cho cơ
chế mua đứt bán đoạn.
Chính vì vậy mà đã làm cho tình trạng Đô la hóa ở Việt Nam tuy giảm
nhưng vẫn ở mức cao so với nhiều nước trong khu vực. Hệ lụy của tình trạng
đô la hóa hiện nay đang làm khó cho việc quản lý thị trường tài chính và tiền
tệ tại Việt Nam. Các cơ quan quản lý đã có nhiền lần và nhiều đợt đưa ra các
chiến dịch và các giải pháp để giải quyết tình trạng này nhưng vẫn chưa triệt
để và chưa thể giải quyết được tận gốc vấn đề vì vẫn tồn tại một số tác hại của
tình trạng đô la hóa tại Việt Nam.
Cụ thể, thay vì người dân có tiền VND đầu tư và sản xuất kinh doanh một
cách trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua mua bán cổ phần của các doanh
nghiệp, hoặc chí ít là gửi tiết kiệm hay mua sắm hàng hóa sản xuất trong
11
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

nước, thì họ lại đi mua đô la để tích trữ, như vậy khá nhiều tiền bạc của người
dân đã để dành để mua và tích trữ dưới dạng tài sản ít có tác dụng tích cực
trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh trong nước. Đặc biệt, nếu không
kiểm soát chặt việc sử dụng tiền đô la trong các giao dịch mua bán và thanh
toán thì một lượng tiền đô la vẫn nằm ngoài hệ thống ngân hàng và tạo thành
hai thị trường giao dịch đô la, đó là giao dịch trong các ngân hàng và giao
dịch tại thị trường “ chợ đen”.
Thị trường “ chợ đen” giao dịch đô la mới thực sự phản ánh giá thị trường
(nơi mà người dân và doanh nghiệp có thể mua bán được đô la) như vậy dễ
tạo điều kiện cho các hoạt động thao túng và làm giá đô la. Hơn nữa, việc mua
bán đô la không được quản lý chặt chẽ sẽ làm cho các nhà quản lý không thể
nắm được cụ thể số lượng đô la trong dân hiện tại là bao nhiêu do đó cơ quan
quản lý không thể đưa ra chính sách quản lý ngoại hối một cách hiệu quả. Lấy
ví dụ đơn giản như: khi NHNN đưa ra các chính sách như quy định tỷ giá trần
trong hệ thống ngân hàng thì vẫn có tỷ giá khác ngoài chợ đen không chịu sự
điều tiết, NHNN đưa ra quy đinh cấm các doanh nghiệp mua đô la mà không
có lý do, nhưng lại không cấm được họ mua đô la ngoài thị trường chợ
đen....chính điều này đã góp một phần nào làm cho tỷ giá USD/VND liên tục
biến chuyển theo chiều hướng tăng cao trong thời gian qua. Năm 1996, tỷ giá
này là khoảng 11.000 đồng; năm 2000 là khoảng 14.000 đồng; năm 2005
khoảng 15.500 đồng; năm 2006 khoảng 16.000 đồng… và đến đầu năm 2011
là gần 21.000 đồng. Tuy nhiên điều này lại thường phù hợp với một đất nước
đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam
Thời gian 12/2009 1/2010 3/2010 6/2010 10/2010 3/2011 5/2011
Tỷ giá 17.171 17.942 18.225 18.544 18.932 20.865 20.570
USD/VND
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

12
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Bất cứ một nền kinh tế nào bị đô la hóa đều có nguyên nhân xuất phát từ
việc người dân mất lòng tin vào chính sách tiền tệ do tỷ lệ lạm phát không ổn
định trong một thời gian dài và đồng nội tệ bị mất giá, điều này làm gia tăng
phí bảo hiểm rủi ro đối với tài sản danh nghĩa bằng đồng nội tệ. Thực tế trên
rõ ràng đang tồn tại rõ nét ở Việt Nam trong những năm gần đây, đặc biệt là
cuối năm 2010 và đầu năm 2011. Chỉ số lạm phát ở Việt Nam cuối năm 2010
là 11,7% và dự báo duy trì ở mức 13,3 % năm 2011.
Nguồn đô la
Một nền kinh tế bị đô la hóa,trước hết ta phải xem xét tới nguồn Đô la,hiện
nay các kênh ngoại tệ được chuyển vào Việt Nam bao gồm:
Nguồn kiều hối: nguồn kiều hối (chưa kể kiều hối chuyển lậu,ngoại tệ người
nhập cảnh không phải khai báo…) chuyển về Việt Nam trong những năm gần
đây đang ngày một gia tăng. Số liệu cụ thể dưới đây cho ta thấy rõ điều đó:
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Kiều hối(triệu 4.000 4.200 6.000 7.200 6.800 8.000
USD)
Nguồn: tổng cục thống kê
- Lượng ngoại tệ mang theo của khách
du lịch quốc tế khi đi vào lãnh thổ Việt Nam.
- Tiền lương và thu nhập của người Việt
Nam làm việc trong các doanh nghiệp được trả bằng ngoại tệ.
- Tiền viện trở không hoàn lại , tiền của
các tổ chức tài chính vi mô,, tổ chức từ thiện quốc tế,tổ chức phi chính phủ
nước ngoài…Và vốn hỗ trợ từ các tổ chức, chính phủ nước ngoài. Năm 2010
số vốn cam kết tài trợ ODA lên tới 8 tỷ USD và khoảng 7.9 tỷ USD cho năm
2011

13
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

- Ngoại tệ từ các hoạt động buôn lậu và


các hoạt động kinh tế ngầm. Số ngoại tệ này Nhà nước không thể kiểm soát
được.
- Ngoại tệ từ hoạt động đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam đang tiếp tục gia tăng
- Ngoại tệ từ kinh ngạch xuất khẩu của
Việt Nam cũng ngày càng gia tăng. Năm 2010 kinh ngạch xuất khẩu đạt được
71,6 tỷ USD và 26,94 tỷ USD cho 4 tháng đầu năm 2011

Phần 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC


CỦA ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM
Trước tình hình, những ảnh hưởng tiêu cực của Đô la hóa đến nền kinh tế
ngày càng rõ rệt, có nguy cơ lấn át đồng nội tệ và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
điều hành chính sách kinh tế, tài chính tiền tệ vĩ mô, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 11/NQ – CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 Về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội. Trong đó, nhấn mạnh các giải pháp thực hiện chính sách tài chính tiền
tệ thắt chặt, linh hoạt và thận trọng, điều hành tỷ giá hối đoái linh hoạt phù
hợp với diễn biến thị trường, kiểm soát chặt chẽ kinh doanh vàng, ngoại tệ..

Theo IMF, một vài nước đã thành công trong việc chống lại Đô la hóa nền
kinh tế của họ như : Israel, Ba Lan, Mexico và Pakistan, tiền lệ này là cơ sở để
tin rằng Việt Nam cũng có thể giải quyết được vấn đề này. Tuy nhiên, Đô la
hóa đã ăn sâu vào Việt Nam hàng thập kỷ nay và sẽ rất khó để có thể vượt
qua. Để thực hiện điều đó, Chính phủ phải kiên quyết kiềm chế và tuyên
truyền một cách hiệu quả về các chính sách kinh tế mà chính phủ đang thực
14
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

hiện nhằm ổn định kinh tế như giảm lạm phát và thâm hụt thương mại…Mục
tiêu chính là giữ giá trị tiền Đồng so với Đô la và cuối cùng tạo điều kiện cho
tiền Đồng tăng giá trị so với USD. Một khi giá trị tiền Đồng được giữ ổn định
trong một vài năm, nhà đầu tư và người gửi tiết kiệm sẽ dần giảm bớt sự ưa
thích nắm giữa Đô la và họ sẽ sẵn sang hơn trong nắm giữ các loại tài sản tài
chính của họ bằng tiền Đồng. Nói như vậy không có nghĩa chúng ta xóa
bỏ,phủ nhận tất cả,vì thực tế Đô la hóa cũng ít nhiều đem lại nhiều tích cực
cho nền kinh tế. Điều quan trọng là Nhà nước phải giữ vai trò chủ động để
điều chỉnh hiện tượng đô la hóa, nhất quyết phải có các giải pháp hành chính –
kinh tế - giáo dục đồng bộ để triệt tiêu các mặt tiêu cực của đô la hóa. Các
biện pháp cụ thể được đề ra là:

Tạo môi trường đầu tư trong nước có khả năng hấp thụ được số vốn
ngoại tệ hiện có trong dân bằng những biện pháp:
- Thúc đẩy phát triển môi trường kinh tế vĩ mô, tạo môi trường
cạnh tranh thực sự giữa các thành phần kinh tế trong cả sản xuất, thương mại,
dịch vụ và kể cả lĩnh vực tài chính, ngân hàng
- Mở rộng các dự án đầu tư của Chính phủ: dầu khí,cầu đường, điện
lực…khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế

Những giải pháp trong lĩnh vực tiền tệ:


Một số nhà chính sách trong các nền kinh tế bị đô la hóa đang theo đuổi
chính sách tổng thể nhằm hạn chế tính dễ bị tổn thương của hệ thống tài
chính: các chính sách bảo đảm an toàn nhằm kiểm soát rủi ro mất khả năng
thanh toán,rủi ro vỡ nợ được kết hợp với các giải pháp tăng tính hấp dẫn của
nội tệ và giảm đô la hóa.

15
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

Các chính sách nhằm hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán thường phổ
biến tại các nền kinh tế bị đô la hóa cao, nhưng mức độ và bản chất của chúng
có sự khác nhau. Tài sản Có ngoại tệ với tính thanh khoản cao nhưng tiền mặt
ngoại tệ hoặc tiền gửi nước ngoài thường hoạt động như một tấm đệm dự
phòng, góp phần làm giảm khả năng cạn kiệt dự trữ tiền mặt trong trường hợp
rút tiền ồ ạt ở ngân hàng. Trong một số nước, một phần lớn các tài sản có tính
thanh khoản cao này tương tự như dự trữ thanh toán quốc tế của NHTW. Tại
một số nước khác,các định chế tài chính cũng duy trì một khối lượng tài sản
có tính thanh khoản cao ở nước ngoài, hoặc là tự nguyện, hoặc là theo yêu cầu
về đảm bảo an toàn dưới dạng dự trữ tiền mặt hay dự trữ bắt buộc. Mục đích
của các quy định này là đảm bảo rằng ngân hàng sẽ chia se chi phí cua việc
nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao, và do đó sẵn sang đối mặt với rủi
ro khi hoạt động trong môi trường đô la hóa.
Các chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng phát sinh từ nguyên nhân tiền tệ,
mặc dù còn hiếm hoi nhưng đang ngày càng trở nên phổ biến. Mục tiêu chủ
yếu này là khuyễn khích các chủ nợ, con nợ trong hệ thống tài chính tăng
cường dự phòng rủi ro trong môi trường đô la hóa. Có một loại giải pháp có
thể thực hiện, từ việc cấm cho vay bằng ngoại tệ đối với người đi vay không
được bảo hiểm rủi ro cho đến nâng mức dự phòng vốn đối với các khoản vay
không dự phòng rủi ro. Một số quốc gia đã xây dựng các quy định quản lý rủi
ro yêu cầu các tổ chức chức tài chính phải đánh giá rủi ro tín dụng phát sinh từ
nguyên nhân tiền tệ đối với những người đi vay thực tế hoặc tiềm năng.
Các chính sách nâng cao tính hấp dẫn của đồng nội tệ thường nhằm hạn chế
rủi ro và chi phí lien quan đến việc sử dụng nó. Các giải pháp này bao gồm:
- Phát triển các công cụ tài chính như cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, đa dạng hóa các danh mục đầu tư trong nước. Thay
cho việc dự kiến phát hành trái phiếu ngoại tệ trên thị trường quốc tế,bằng
16
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

việc mở rộng phát hành trái phiếu ngoại tệ ở trong nước, huy động vốn đô la
trong dân
- Cần tiếp tục cơ cấu tích cực mệnh giá
đông Việt Nam, phát triển dịch vụ ngân hàng và mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đẩy mạnh tuyên truyền về sử dụng thẻ, kể cả
thẻ tín dụng quốc tế
- Thay cho việc chỉ gắn với đồng đô la
Mỹ như trước đây, tỷ giá ngang nên gắn với một “ rổ” tiền tệ( bao gồm các
ngoại tệ mạnh như USD, EURO, JPY và một số đồng tiền của các nước trong
khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc…), các đồng tiền này tham gia vào “rổ”
tiền tệ theo tỷ trọng quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam. Việc xác
định tỷ giá như trên nhằm giảm bớt sự lệ thuộc của đồng Việt Nam vào đô la
Mỹ và phản ánh xác thực hơn quan hệ cung cầu trên thị trường trên cơ sở có
tính xu hướng biến động các đồng tiền của các nước bạn hàng lớn
- Các ngân hàng chỉ được phép cho vay
đồng USD đối với những đối tượng có doanh thu trực tiếp và có khả năng chi
trả bằng đồng USD.
- Không được duy trì quyền sở hữu
ngoại tệ không có nguồn gốc hợp pháp. Cần có quy chế rõ rang rằng sở hữu
ngoại tệ của dân cư là sở hữu ngoại tệ hợp pháp chuyển từ nước ngoài vao ;
không cho phép sở hữu ngoại tệ có được do sự trao đổi long vòng ở chợ đen,
rồi biến số đó thành sở hữu riêng
- Sử dụng các công cụ của chính sách
tiền tệ ( như lãi suất, dự trữ bắt buộc…) để tác động đến điều kiện thị trường
nhằm làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn hơn đô la Mỹ. Trong điều kiện hiện
nay, lãi suất cơ bản không thay đổi, Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện

17
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu nhằm phát tín
hiệu để các ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động đồng Việt Nam

Cần nhất quán chủ trương quản lý lưu hành ngoại tệ theo hướng “ trên
đất nước Việt Nam chỉ chi trả bằng đồng Việt Nam”.
Muốn vậy, cấn có các quy định về sử dụng ngoại tệ của các cá nhân như sau:
- Chỉ chi trả bằng ngoại tệ ở Việt Nam, bao gồm tiền mặt hay chuyển
khoản cũng không được phép, trừ duy nhất trường hợp trả chuyển khoản cho
các tổ chức kinh doanh được Ngân hàng nhà nước cho phép tiếp tục thu ngoại
tệ. Việc chi trả cho người hưởng trong nước các khoản tiền như kiều hồi, tiền
lương, thu nhập từ xuất khẩu lao động…bằng ngoại tệ tiền mặt theo yêu cầu
cũng nên chấm dứt. Việc này chỉ thực hiện bằng tài khoản tiền gửi ngoại tệ
hoặc chi trả bằng tiền Việt Nam
- Cá nhân có tài khoản ngoại tệ
gửi tại ngân hàng thương mại chỉ rút ra bằng tiền mặt ngoại tệ để cất trữ riêng
hoặc để đưa ra nước ngoài ci tiêu.
- Ngăn chặn và giảm dần các hoạt động
kinh tế ngầm, kiểm soát chặt chẽ tình trạng buôn lậu, tình trạng bán hàng thu
ngoại tệ trong nước. Cần có biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc lưu thông
và sử dụng đô la Mỹ,niêm yết giá bằng đô la Mỹ trên thị trường Việt Nam.

18
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa, đặc biệt là tự do hóa tài chính với tốc độ nhanh
như vũ bão hiện nay, tình trạng Đô la hóa là không thể tránh khỏi đối với các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên,
Đô la hóa có tác động hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Trong
đó, những ảnh hưởng tiêu cực là rất rõ và là nguyên nhân chính gây ra rủi ro
tài chính, khủng hoảng tài chính ở các mức độ khác nhau. Do đó tùy thuộc
vào hoàn cảnh, mục đích của từng quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể để cân
nhắc điều chỉnh mức độ Đô la hóa sao cho tối ưu nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


- http://www.vnexpress.net

19
Tiểu luận kinh doanh ngoại hối

- http://www.sbv.gov.vn
- http://www.vneconomy.com.vn
- http://www.gso.gov.vn
- http://www.thitruongtaichinh.vn
Cùng tư liệu của một số luận văn cùng chủ đề

20

You might also like