You are on page 1of 13

Trang 1

CHUYÊN ĐỀ:
“SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU LỆNH LẶP ĐỂ GIẢI
MỘT SỐ BÀI TẬP TRONG PASCAL CÓ HIỆU QUẢ.”
I./ PHẦN MỞ ĐẦU:
1./ Tầm quan trọng của vấn đề:
Trước hết cần khẳng định rằng Pascal là một ngôn ngữ lập trình tốt và
đặc biệt, được tạo ra với mục đích dùng cho giảng dạy vì các lý do: Có cú
pháp rõ ràng, dễ dạy dễ học; Pascal được viết theo lý thuyết chuẩn về lập trình
cấu trúc nên một mặt nó minh hoạ cho lý thuyết về ngôn ngữ lập trình, mặt
khác nhiều tài liệu khoa học máy tính cũng dùng Pascal để minh hoạ; Có thể
sử dụng Pascal để viết các ứng dụng chuyên sâu, can thiệp vào phần cứng của
máy tính và các thiết bị điện tử khác và cuối cùng là do trình biên dịch Pascal
nhỏ gọn, có thể chạy tốt trên các máy tính cấu hình yếu, rất phù hợp với khả
năng đầu tư cho học tập của học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên ngày nay công nghệ thông tin đã có nhiều thay đổi. Một
trong những thay đổi cơ bản đó là môi trường hệ điều hành đã thay đổi từ
DOS sang Windows nên khó có thể sử dụng Pascal để viết các chương trình
ứng dụng dưới Windows. Để lập trình được dưới Windows với giao diện đồ
hoạ, người lập trình bắt buộc phải học thêm một ngôn ngữ khác chẳng hạn
DELPHI, Visual Basic… Dĩ nhiên nếu người lập trình nắm vững ngôn ngữ
Pascal thì việc học thêm các ngôn ngữ này là dễ dàng theo kiểu “21 ngày lập
trình được…”.
Để giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc lập trình giải quyết các bài
toán mang tính lặp, trong nội dung của bài sáng kiến này tôi đưa ra những
tóm lược cơ bản nhất của các câu lệnh lặp và một số ví dụ mẫu vận dụng cấu
trúc lặp để giải quyết có hiệu quả.
2./ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 8.
3./ Phương pháp nghiên cứu:

GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin


Trang 2

- Phương pháp điều tra.


- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Phương pháp trò chuyện trao đổi.
- Phương pháp đọc sách và tổng hợp tư liệu.
II./ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1./ Cơ sở lý luận về lý thuyết:
- Muốn học tập đạt kết quả tốt, ngoài việc bản thân HS tích cực học tập,
không thể thiếu vai trò hướng dẫn dìu dắt của người thầy.
- Để giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc lập trình giải quyết các bài
toán mang tính lặp ở bộ môn Tin học vừa đúng với nguyên tắc dạy học ở
trường Phổ Thông, vừa đúng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay, nhằm hình thành cho học sinh tính tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng
cao năng lực phát triển và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin và thích thú học
tập cho HS. Hiện nay, không ít học sinh lười, học tập thụ động và có không ít
phụ huynh thiếu sự quan tâm đến việc học của con em mình. Vì vậy, việc hệ
thống các kiến thức về câu lệnh lặp để giải một số bài tập của giáo viên phải
được chú ý đúng mức.
2./ Cơ sở lý luận về thực tiễn:
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy Pascal là môn học khó đối với
các em học sinh Khối 8, vì có một số thuật toán các em chưa được học ở bộ
môn Toán, thêm vào đó là các em chỉ sử dụng các câu lệnh bằng Tiếng Anh
để thể hiện khi lập trình. Do đó việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính
mơ hồ, như bị ép buộc, có nhiều học sinh rất sợ môn Tin học 8 vì tính chất
khô khan, khó hiểu trong khi học.
Từ thực tế đó tôi không ngừng học hỏi để tìm ra biện pháp khắc phục.
Bằng kinh nghiệm khiêm tốn trong thời gian đứng lớp, tôi đã đưa ra những
tóm lược cơ bản nhất của các câu lệnh lặp và một số ví dụ mẫu vận dụng cấu

GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin


Trang 3

trúc lặp để giải quyết có hiệu quả là nhằm giúp học sinh tiếp thu bài nhanh,
nhớ kiến thức lâu hơn và cảm thấy thích thú trong học tập.
III/ THỰC TRẠNG:
* Những việc đã làm được:
- Tôi đã áp dụng công nghệ thông tin để soạn giảng các bài lý thuyết và
thực hành nhằm hướng dẫn học sinh dễ hiểu bài và ghi nhớ kiến thức cơ bản ở
bộ môn Tin học 8.
- Ở những giờ thực hành tôi đều tổ chức học tập theo nhóm và có sự
nhận xét đánh giá kết quả của từng nhóm.
- Tôi đã hình thành nề nếp cho học sinh ngay từ đầu năm học.
* Hạn chế:
- Đa số học sinh bị hổng kiến thức Toán từ lớp dưới nên ý thức tìm tòi
và nghiên cứu của các em còn hạn chế. Có không ít học sinh chưa cố gắng
trong học tập, không chịu khó động não, nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc
học.
* Trước khi thực hiện chuyên đề, tôi nhận thấy kết quả như sau:
Tổng số 2009 – 2010
Môn
HS HKI HKII
SL TL SL TL
Tin học 8 73
24 32.9% 42 57.5%

IV/ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP:


1/ Xây dựng KHGD ngay từ đầu năm học:
- Ngay từ đầu năm học, GV phải hướng dẫn phương pháp học tập và nề
nếp học ở phòng máy cho học sinh.
- GV chia nhóm học tập cho từng HS, phân nhóm trưởng, hướng dẫn
cách hoạt động nhóm và trang bị sổ tay ghi chép cá nhân của HS.
- GV soạn bài trước thực dạy 2 tiết nhằm giúp việc nghiên cứu kiến
thức sâu hơn và chủ động hơn trong việc soạn các bài kiểm tra.

GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin


Trang 4

- GV cần đầu tư nghiên cứu, mỗi năm cập nhật những cách hay của
đồng nghiệp để tích luỹ cho việc giảng dạy.
- GV cần dành một thời lượng thích hợp cho việc mấu chốt và hướng
dẫn HS cách nhớ kiến thức cơ bản vừa học ở các tiết học lý thuyết. Cũng như
cách tìm hiểu ý nghĩa của mỗi lệnh trong các bài thực hành.
- HS phải chuẩn bị những gì mà GV đã dặn ở tiết trước.
2/ Một số giải pháp thực hiện:
• Cấu trúc lặp với lệnh FOR...DO:
- Tác dụng: Dùng để xây dựng chu trình với số lần lặp xác định.
- Cú pháp:
• Dạng tiến:
For <Biến đếm > := <giá trị đầu> to <giá trị cuối> do <Câu lệnh> ;
• Dạng lùi:
For <biến đếm> := <giá trị cuối> Downto <giá trị đầu> do <Câu lệnh> ;
Trong đó: + for, to, do là các từ khóa.
+ Biến đếm có kiểu nguyên.
+ Giá trị đầu và giá trị cuối là các biểu thức có cùng kiểu với
biến đếm và giá trị cuối phải lớn hơn hoặc bằng giá trị đầu.
+ Câu lệnh có thể là câu lệnh đơn giản hay câu lệnh ghép.
• Nguyên lý hoạt động cấu trúc For dạng tiến:

Begin

bđ := gt đ

Sai
bđ≤ gt c

Đúng
do <Câu lệnh> End

bđ := Succ(b)
GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 5

1. Biến đếm nhận giá trị của giá trị đầu.


2. Máy kiểm tra xem giá trị của biến đếm còn nhỏ hơn giá trị của biểu thức
giá trị cuối hay không (biến đếm ≤ giá trị cuối).
3. Nếu việc kiểm tra:
- Cho giá trị sai câu lệnh sẽ bị bỏ qua.
- Cho giá trị đúng:
+ Máy sẽ thực hiện câu lệnh sau từ khóa do.
+ Tăng giá trị của biến đếm lên giá trị đứng liền sau của nó (biến
đếm:=succ(b))
- Quay trở lại bước 2
Trong cấu trúc For dạng tiến, câu lệnh được thực hiện lặp đi lặp lại cho đến
khi giá trị của biến đếm lớn hơn giá trị cuối. Mỗi lần thực hiện xong câu
lệnh, giá trị của biến đếm được tăng lên đến giá trị liền sau của nó.
• Nguyên lý hoạt động cấu trúc For dạng lùi:

Begin

bđ := gt cuối

Sai
Bđ ≥ gt đ

Đúng
do <Câu lệnh> End

bđ := Pred(b)

1. Biến đếm nhận giá trị cuối.


2. Máy kiểm tra xem giá trị của biến đếm còn lớn hơn giá trị đầu
không?
3. Nếu việc kiểm tra:
- Cho giá trị sai: máy bỏ qua câu lệnh.
GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 6

- Cho giá trị đúng:


+ Máy sẽ thực hiện câu lệnh.
+ Giảm giá trị của biến đếm b đến giá trị đứng liền trước
của nó (biến đếm:=pred(b))
- Quay trở lại bước 2
Trong cấu trúc For dạng lùi, câu lệnh được thực hiện lặp đi lặp lại cho
đến khi giá trị của biến đếm nhỏ hơn giá trị của giá trị đầu. Mỗi lần thực hiện
xong câu lệnh, giá trị của biến đếm được giảm đi đến giá trị liền trước của nó.
1. Ví dụ 1: Tính tổng S = 1 + 1/2 + 1/3 + .... + 1/n
• Nhận xét:
- Trong biểu thức trên, số hạng thứ i của tổng có thể tính được theo công
thức S(i) = 1/i (i=1,2,...,n)
- Trường hợp này có thể sử dụng được một trong hai dạng cấu trúc của
FOR
• Chương trình:
Phương án 1: Sử dụng cấu trúc For dạng tiến.
Var i, n : Integer; S:Real;
Begin
Write('Hay nhap vao so nguyen n=');
Readln(n);
S:=0;
For i:=1 to n do
S:= S + 1 / i;
Writeln( ' Tong S =', S : 6 : 2 );
Readln;
End.

GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin


Trang 7

Phương án 2: Sử dụng cấu trúc For dạng lùi.


Var i, n : Integer; S:Real;
Begin
Write('Hay nhap vao so nguyen n=');
Readln(n);
S:=0;
For i:=n downto 1 do
S:= S + 1 / i;
Writeln( ' Tong S =', S : 6 : 2 );
Readln;
End.
2. Ví dụ 2: In ra màn hình hai dòng chữ. Dòng trên gồm các chữ cái in hoa
từ A..Z. Dòng dưới gồm các chữ cái thường theo thứ tự ngược lại từ z đến a
• Nhận xét:
Ta có thể giải quyết được bài toán bằng cách sử dụng cấu trúc FOR dạng tiến
và dạng lùi với biến điều khiển dạng ký tự nhận các giá trị trong khoảng từ A
đến Z
• Chương trình
Program in_dong;
Var
ch: char;
Begin
Writeln;
For ch := 'A' to 'Z' do Write(ch:2);
Writeln;
For ch := 'z' downto 'a' do Write(ch:2);
Writeln;
Readln;
End.
GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 8

3. Ví dụ 3: Đọc vào n số thực, tìm Max của chúng


• Thuật toán tìm Max trong một dãy số:
- Cho Max là số thứ nhất
- Duyệt toàn bộ dãy số từ số thứ hai trở đi, nếu thấy số nào lớn
hơn Max thì lấy số đó làm Max. Sau khi duyệt xong dãy số, ta sẽ có Max là
số lớn nhất.
• Nhận xét:
- Dãy số có một số lượng hữu hạn các số. Ta có thể biết được số lượng
từ khi bắt đầu thực hiện thuật toán.
- Thích hợp cho việc sử dụng cấu trúc FOR dạng tiến để thực hiện.
• Chương trình
Program tim_max;
Var
n, i: integer;
max, x: real;
Begin
Write(‘n = ‘); Readln(n);
For i := 2 to n do
Begin
Write(‘Cho so thu ’, i);Readln(X);
if Max < X then Max := X;
End;
Writeln(‘Max = ‘, Max:8:2);
Readln;
End.
• Cấu trúc lặp với lệnh WHILE...DO:
• Tác dụng: Dùng để xây dựng chu trình với số lần lặp chưa xác
định trước.
• Cú pháp: While <điều kiện> do <câu lệnh>;
GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 9

Câu lệnh là thân chu trình và có thể là câu lệnh đơn hoặc câu lệnh ghép.
• Nguyên lý hoạt động:

Begin

bđ := gt cuối

Sai
Bđ ≥ gt đ

Đúng
do <Câu lệnh> End

bđ := Pred(b)

1. Máy tính xác định giá trị của điều kiện.


2. Tuỳ thuộc vào giá trị của điều kiện:
- Nếu điều kiện có giá trị đúng, máy tính sẽ thực hiện câu lệnh sau đó
quay lại bước 1.
- Nếu điều kiện có giá trị sai, câu lệnh sẽ bị bỏ qua và việc thực hiện
lệnh lặp kết thúc.
• Nhận xét:
- Câu lệnh được thực hiện lặp đi lặp lại cho đến khi <điều kiện> nhận
giá trị sai. Câu lệnh sẽ không được thực hiện lần nào nếu <điều kiện> nhận
giá trị sai ngay từ khi bắt đầu vào chu trình.
- Trong thân chu trình phải có câu lệnh làm thay đổi giá trị của <điều
kiện> để tránh xảy ra vòng lặp vô tận.
1 2 3 n
Ví dụ 1: Tính tổng S= + + + ... + , Sao cho S >= 10
2 5 10 1 + n2
• Nhận xét:
- Trong biểu thức trên, số hạng thứ i của tổng có thể tính được theo

công thức S(i) = i/ 1 + i2 (i=1,2,...,n).


GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 10

- Điều kiện để dừng vòng lặp là tổng S phải nhỏ hơn 10.
"Trường hợp này sử dụng dạng cấu trúc While...do như sau:
• Chương trình
Var i : Integer; S:Real;
Begin
S:=0; i:=0;
While S < 10 do
Begin
i := i + 1;
S := S + i / (1+SQR( i ) );
End;
Writeln( ' Tong S =', S : 6 : 2 );
Writeln( ‘So lan lap la:’, i );
Readln;
End.
2. Ví dụ 2: Tìm bội số chung nhỏ nhất của hai số nguyên dương
• Thuật toán:
Lấy một trong hai số lần lượt nhân với 1, 2, 3,... cho đến khi nào tích số
chia hết cho số thứ hai thì tích số chính là BSCNN
• Nhận xét:
- Thuật toán cho thấy là trong quá trình tính toán, không thể biết trước
được quá trình nhân phải thực hiện lặp lại bao nhiêu lần. Trường hợp này
phải sử dụng cấu trúc lặp với số lần lặp không xác định.
- Điều kiện để dừng là tích số chia hết cho số thứ hai
• Chương trình
Program Boisochungnhonhat;
Var
Bscnn, n, m, k: Integer;
Begin
GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 11

Write(‘m= ‘); Readln(m);


Write(‘n= ‘); Readln(n);
bscnn := m; k := 2;
While (BSCNN mod n <> 0) do
Begin
BSCNN := k*m;
k:= k + 1;
End;
Writeln(‘BSCNN = ‘, BSCNN);
Readln;
End.
3.Ví dụ 3: Tìm Ước số chung lớn nhất của hai số nguyên dương m, n.
• Thuật toán:
Nếu m>n thì lấy m = m – n
Nếu m vẫn lớn hơn n thì tiếp tục lấy m = m - n
Nếu m< n thì lấy n = n - m
Nếu n vẫn lớn hơn m thì tiếp tục lấy n = n – m
Lặp lại thuật toán trên cho đến khi m = n. Lúc đó m = n là ƯSCLN
• Nhận xét:
Thuật toán cho thấy không thể xác đinh trước được phép trừ phải thực
hiện lặp lại bao nhiêu lần. Trường hợp này phải sử dụng cấu trúc lặp với số
lần lặp không xác định. Điều kiện để dừng là hai số bằng nhau.
• Chương trình
Program USCLN;
Var x, y: Integer;
Begin
Write(‘x = ‘);Readln(x);
Write(y = ‘);Readln(y);
While x <> y do
GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 12

If x>y then x := x – y
else y := y – x;
Writeln(‘USCLN la: ‘, x)
Readln;
End.
V. VẬN DỤNG KINH NGHIỆM VÀO THỰC TIỄN:
1. Kết quả đạt được:
Qua thực tế 2 học kì vừa qua ( năm học 2010-2011), tôi vận dụng
chuyên đề trong giảng dạy. Đã thu thập được kết quả khả quan như sau:
Tổng số 2010 – 2011
Môn
HS HKI HKII
SL TL SL TL
Tin học 8 65
10 15.4% 23 35.4%
Từ những kết quả trên , tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh yếu –kém của học
sinh mà tôi phụ trách giảng dạy, đã giảm dần. Đó là sự phấn khởi mà bản thân
tôi khi vận dụng chuyên đề trên.
2. Bài học kinh nghiệm:
* Ưu điểm:
- Kích thích động cơ học tập của học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy và học.
* Nhược điểm:
- Một số học sinh yếu kém mất kiến thức căn bản ở môn Toán, thêm
vào đó có một số thuật toán các em chưa được học trong chương trình, nên
giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại, thậm chí mất nhiều thời gian trong việc
hướng dẫn các thuật toán cho học sinh.
VI. KẾT LUẬN:
Trên đây là tóm lược nội dung cú pháp, cách thực hiện các câu lệnh
thuộc cấu trúc lặp và phân tích trên ngôn ngữ lập trình Pascal, một số ví dụ
của các bài toán điển hình cho từng dạng lặp cụ thể mà bản thân đã đúc kết
được trong quá trình giảng dạy môn tin học ở trường. Qua đó giúp học sinh và
GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin
Trang 13

đồng nghiệp có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và giảng
dạy của mình có hiệu quả.
Trong phạm vi là một sáng kiến kinh nghiệm có thể việc phân tích về
nội dung câu lệnh và ví dụ về các dạng lệnh có thể chưa thật chi tiết và phong
phú rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý đồng nghiệp, học sinh để
đề tài được hoàn thiện hơn.

ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH CÁC CẤP

GV: Mai Xuân Bằng Tổ : Toán - Tin

You might also like