Professional Documents
Culture Documents
I. MỤC ĐÍCH:
Giúp sinh viên hiểu rõ hơn về nhiên liệu sinh học
Tiếp cận phương pháp sản xuất Biodiesel truyền thống
NHÓM 7 1
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
Hiệu suất
Khối lượng (g) Thể tích (ml) Độ chuyển hóa (%)
(%)
Biodiesel 103 120 96 90
NHÓM 7 2
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
I. NGUYÊN TẮC:
Phương pháp này, theo tiêu chuẩn ASTM D445 nhằm xác định độ nhớt động học của các sản
phẩm dầu mỏ trong cũng như đục, bằng cách đo thời gian để một thể tích chất lỏng xác định chảy qua
một mao quản thủy tinh dưới tác dụng của trọng lực .
Độ nhớt động học là kết quả tính được từ thời gian chảy và hằng số tương ứng của nhớt kế .
Nhiệt độ 100oC
Mẫu TN Loại nhớt kế Hằng số C t1 (s) t2 (s) ttb (s) ν (cSt)
Dầu nhờn 150 K919 0.03617 418 416 417 15.08289
NHÓM 7 3
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
NHÓM 7 4
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
NHÓM 7 5
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
NHÓM 7 6
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
I. NGUYÊN TẮC :
• Cặn cacbon conradson của sản phẩm dầu là hàm lượng cặn than hình thành sau khi tiến
hành đốt cháy mẫu dầu theo tiêu chuẩn ASTM D 189. Phướng pháp kiểm nghiệm này
nói chung chỉ áp dụng cho các sản phẩm tương đối khó bay hơi.
• Nguyeân taéc của phương pháp này là xác định khối lượng cặn than tạo thành sau khi
cho đun nóng, bay hơi và nhiệt phân ( bao gồm các quá trình cracking, cốc hóa) một
lượng mẫu trong điều kiện quy định.
NHÓM 7 7
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
Khi mà hơi ngửng cháy và quan sát không thấy ngọn lửa thì điều chỉnh lại đèn đốt
và giữ nhiệt đề phần dưới và đáy của chén sắt ngoài có mày đỏ tím, giữ như thế đúng 7
phút. Tổng thời gian đun nóng sẽ là 30 phút, có thể kéo dài them giai đoạn trước lúc
đốt cháy và thời gian cháy.
Lấy đèn đốt ra và để cho thiết bị nguội cho đến khi không còn khói, sao đó mở nắp
trên chén Skidmore. Dùng kẹp đã hơ nóng lấy chén sứ ra và đặt vào trong bình hút ẩm,
để nguội rủi cân. Tính phần trăm khối lượng cặn cacbon theo lương mẫu ban đầu.
Lần 2:
NHÓM 7 8
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
3. Các phụ gia có trong sản phẩm ( như alkyl nitrat trong DO, phụ gia tẩy rửa trong
dầu nhờn) sẽ làm cho giá trị của cặn Cacbon thu được không đúng.
Giải thích :
Các loại phụ gia dùng trong sản phẩm dầu mỏ đa số là chất hữu cơ. Khi ta thêm phụ
gia, tức là thêm 1 lượng lớn cacbon vào sản phẩm dầu mỏ, và lượng cacbon này sẽ còn
lại trong thành phần cặn.
4. Đánh giá sản phẩm thử nghiệm : hàm lượng cặn trong mẫu như thế là khá cao.
NHÓM 7 9
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
NHÓM 7 10
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
T (0C)
V (ml)
Lần 1 Lần 2
5 54 58
10 60 63
15 65 68
20 70 71
25 75 76
30 82 83
35 88 89
40 94 95
45 100 101
50 106 107
55 113 113
60 120 120
65 127 127
70 136 137
75 148 147
80 162 161
85 174 172
90 196 197
93 206
95 208
Td 46 44
Tc 206 208
Vng 93 ml 95 ml
Vcặn 1,4 ml 0,9 ml
Kết quả TN ở lần 2 tin cậy hơn lần 1, do đó ta dùng kết quả lần 2 để tính toán, vẽ đồ thị.
NHÓM 7 11
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
NHÓM 7 12
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
•Lượng thể tích cặn chính là phần thể tích còn lại nằm bên phải của đồ
thị ASTM .
3. Ý nghĩa của đường cong chưng cất ASTM , diểm sôi đầu , điểm sôi cuối
• Ý nghĩa của đường cong chưng cất ASTM :
- Xác định phạm vi thành phần trong sản phẩm dầu .
- Đánh giá sơ bộ hàm lượng các phần nhẹ, trung bình và
phần nặng cũng như tính bốc hơi của sản phẩm .
- Cho biết khoảng nhiệt độ sôi của sản phẩm : tsđ ÷ tsc
• Ý nghĩa của điểm sôi đầu :
- Đảm bảo hàm lượng phân đoạn nhẹ cần thiết để động
cơ khởi động được dễ dàng .
- Điểm sôi đầu thấp nghĩa là sản phẩm có nhiều cấu tử
nhẹ , dễ hóa hơi ở nhiệt độ thấp , nhanh chóng sưởi ấm động cơ và
phân bố đều giữa các xylanh , giúp động cơ khởi động dễ dàng .
- Tuy nhiên nếu điểm sôi đầu quá thấp thì nhiên liệu quá
dễ hóa hơi sẽ gây ra hao hụt quá mức và tạo ra các nút hơi trong
các ống dẫn đến động cơ , ngăn cản nhiên liệu chảy vào bộ chế hòa
khí hoặc vòi phun nhiên liệu . Bên cạnh đó quá trình khởi động lại
động cơ cũng gặp nhiều khó khăn do phần lớn các cấu tử nhẹ đã
hóa hơi và trong nhiên liệu lúc này chỉ còn lại các cấu tử trung bình
và nặng .
- Ngược lại điểm sôi đầu quá cao nghĩa là sản phẩm có ít
cấu tử nhẹ , khó hóa hơi ở nhiệt độ thấp , do đó động cơ sẽ khó
khởi động khi trời lạnh .
• Ý nghĩa của điểm sôi cuối :
- Giới hạn hàm lượng các hydrocacbon nặng nhằm đảm
bảo cho nhiên liệu cháy hoàn toàn , cháy tốt , cháy sạch .
- Điểm sôi cuối cao nghĩa là hàm lượng cấu tử nặng trong
sản phẩm nhiều làm nhiên liệu khó hóa hơi , cháy không hết dễ tạo
cốc , tạo cặn than trong buồng đốt .
NHÓM 7 13
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
Nhận xét :
• Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng TCVN 6776 : 2000 .
• Sản phẩm có hàm lượng cấu tử nhẹ tương đối nhiều , hàm lượng
cấu tử nặng tương đối ít .
NHÓM 7 14
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
Bài 6: TỶ TRỌNG
ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC KÍN
I. NGUYÊN TẮC:
Theo tiêu chuẩn ASTM D1298, áp dụng cho dầu thô và các sản phẩm dầu khí ở
dạng lỏng, tỷ trọng được xác định bằng tỷ trọng kế thủy tinh. Phương pháp xác định
này dựa trên nguyên tắc của sức đẩy Archimede.
Mẫu DO:
Nhiệt độ mẫu (oC) d4t γ d420
0.00075
Lần 1 31 0.816 0.824
2
0.00075
Lần 2 31 0.816 0.824
2
NHÓM 7 15
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
I. NGUYÊN TẮC:
Phương pháp này dùng xác định tỷ trọng của dầu thô và các sản phẩm dầu khí ở
trạng thái lỏng hoặc đặc bằng dụng cụ Picnometer.
Nguyên tắc là xác định tỉ số giữa khối lượng của mẫu và khối lượng của nước
được đo ở cùng 1 thể tích tại nhiệt độ xác định.
II. THIẾT BỊ TN :
− Picnometer loại có mao quản ở nút
− Pipet
− Nhiệt kế ASTM
− Cân với độ chính xác ± 0.0001 g
− Nước cất
NHÓM 7 16
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
− Dùng pipet lấy mẫu sản phẩm dầu mỏ cho vào Picnometer. Đối với mẫu có độ
nhớt cao và đặc, làm nóng mẫu đến 50-60oC rồi rót mẫu vào Picnometer và để
nguội. Tránh làm rớt mẫu lên thành Picnometer. Đậy nút mao quản và dùng
giấy lọc thấm khô phần dầu dư tràn qua nút. Cân chính xác đến 0.0002g. Ta
được M3.
− Xác định nhiệt độ của mẫu dầu.
− Rửa sạch và làm khô Picnometer.
I.NGUYÊN TẮC:
Thí nghiệm được tiến hành theo tiêu chuẩn ASTM D56, sử dụng cho các chất lỏng
có điểm chớp cháy nhỏ hơn 93oC, ngoại trừ các bitum lỏng và những chất lỏng có
khuynh hướng tạo thành màng trên bề mặt.
Nguyên tắc là mẫu được đặt trong thiết bị thí nghiệm có nắp đóng và được gia
nhiệt ở một tốc độ truyền nhiệt ổn định, một ngọn lửa nhỏ có kích thước tiêu chuẩn
được đưa vào cốc ở phạm vi qui định. Điểm chớp cháy ghi nhận là nhiệt độ thấp nhất
mà tại đó khi đưa ngọn lửa thử vào hỗn hợp, phần hơi nằm phía trên mẫu đủ để trở
nên bắt lửa-chớp cháy.
NHÓM 7 17
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
• Điều chỉnh nhiệt cung cấp để đạt được tốc độ 3oC/ phút . Tốc độ gia
nhiệt phải được tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo thí nghiệm cho kết quả đúng .
• Khi nhiệt độ của mẫu trong cốc thử thấp hơn 6oC so với nhiệt độ
chớp cháy dự đoán thì bật ngọn lửa thử và vận hành cơ cấu trên nắp để hướng ngọn
lửa thử vào bên trong không gian hơi của cốc rồi nhanh chóng đóng lại. Thời gian
dành cho thao tác khoảng 1 giây và tránh bất kỳ sự sốc nào trong quá trình mở và
đóng ngọn lửa thử .
• Lặp lại việc thử sau mỗi lần mẫu tăng nhiệt độ lên 1oC
• Quan sát khi ngọn lửa thử gây ra sự bắt lửa rõ ràng không gian bên
trong cốc, nhiệt độ quan sát và ghi nhận được lúc này là nhiệt độ chớp cháy.
• Ngưng thí nghiệm và tắt nguồn nhiệt. Nâng nắp lên và lau sạch
những chỗ bẩn. Lấy cốc đựng mẫu ra, đổ mẫu và lau khô.
• Tiến hành thí nghiệm 2 lần. Chênh lệch giữa 2 lần không quá 1oC.
NHÓM 7 18
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
Mẫu dầu Diesel thí nghiệm có nhiệt độ chớp cháy cốc kín là 60.5oC. Dựa vào tiêu
chuẩn chất lượng Dầu Diesel loại thông thường TCVN 5689:1997, nhiệt độ chớp
cháy cốc kín min là 50oC. Vậy mẫu đạt tiêu chuẩn chất lượng.
NHÓM 7 19
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
II. THIẾT BỊ :
− Thiết bị gia nhiệt bằng điện trở, có cơ cấu thử.
− Nhiệt kế ASTM
− Cốc đun
NHÓM 7 20
THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ DẦU KHÍ
NHÓM 7 21