Professional Documents
Culture Documents
Đầu tư xây dựng cơ bản ( XDCB) là việc bỏ vốn để xây dựng các công trình,
mua sắm TSCD nhằm tạo nên năng lực sản xuất mới cần thiết cho doanh
nghiệp.
Khi thực hiện đầu tư XDCB doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch dự toán đầu
tư, dự toán phải được thẩm định xét duyệt. Trong dự toán công trình đầu tư
XDCB bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản
xuất, gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh
hoạt của công trình(bao gồm thiết bị cần lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt).
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu
1
NHÓM I
bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu).
- Chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường.
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình…
Do đặc điểm riêng biệt của biệt của khoản cho phí này nên nội dung của từng
loại chi phí được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ
thể là:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
+ Chi phí cho công tác điều tra, khảo sát, thu thập số liệu … phục vụ việc lập
báo cáo tiền khả thi và khả thi giai đoạn chuẩn bị đầu tư và báo cáo nghiên cứu
khả thi đối với các giai đoạn khác
+ Chi phí tư vấn đầu tư gồm lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi,
thẩm tra xét duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi giai đoạn chuẩn tư và
báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với các giai đoạn khác).
+ Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có).
- Giai đoạn thực hiện đầu tư.
+ Lệ phí cấp đất xây dựng và giấy phép xây dựng.
+ Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di
chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho
công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư
có yêu cầu tái định cư và phục hồi).
+ Tiền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất.
+ Chi phí dỡ vật kiến trúc cũ và thu dọn mặt bằng xây dựng.
+ Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công, chi phí thẩm
định và xét duyệt hồ sơ thiết kế tổng dự toán công trình.
+ Chi phí quản lý dự án:
Chi phí cho bộ máy quản lý dự án.
Chi phí lập hồ sơ mời thầu và xét thầu.
2
NHÓM I
Chi phí lập và thẩm định đơn giá, dự toán công trình.
Chi phí giám sát công trình.
Chi phí lập hồ sơ hoàn công và tài liệu lưu trữ.
Chi phí phục vụ quản lý khác của Ban quản lý dự án.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
+ Chi phí thẩm định và quyết toán công trình, chi phí thu dọn vệ sinh công
trình, tổ chức nghiệm thu khánh thành và bàn giao công trình.
+ Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm
(trừ phế liệu phí thu hồi).
+ Chi phí đào tạo cán bộ quản lý sản xuất và công nhân kỹ thuật.
+ Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu
có).
+ Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải
và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)…
+ Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng công trình.
- Các chi phí khác:
+ Chi phí khởi công công trình (nếu có).
+ Chi phí ứng dụng mới cho thi công công trình (nếu có).
+ Chi phí bảo hiểm công trình.
…
Về nguyên tắc việc phân loại nội dung chi phí đầu tư xây dựng theo đúng quy
định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, nhưng đơn vị chủ đầu
tư có thể theo dõi chi tiết phí đầu tư xây dựng theo nội dung chi phí cần quản lý.
Khi tiến hành đầu tư XDCB, doanh nghiệp phải tiến hành các bước sau:
3
NHÓM I
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: công việc chủ yếu là nghiên cứu xác định sự
cần thiết, quy mô đầu tư và lập, tổ chức thẩm định xét duyệt dự án, dự
toán đầu tư.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư: công việc chủ yếu là tổ chức lựa chọn phương
thức đầu tư, thực hiện thi công và kiểm tra giám sát quá trình thi công các
công trình, nhận bàn giao các khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa công trình vào khai thác sử dụng: công
việc chủ yếu là tổ chức nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán công trình,
vận hành thử và bảo hành công trình khi đưa vào sử dụng, quyết toán vốn
đầu tư.
Theo Điều lệ quản lý đầu tư và quản lý hiện hành tuỳ theo điều kiện cụ thể của
dự án (công trình), chủ đầu tư có thể áp dụng một trong bốn hình thức đầu tư
sau:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
- Chủ nhiệm điều hành dự án.
- Chìa khóa trao tay.
- Tự làm.
1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong hình thức này, chủ đầu tư tổ chức chọn thầu và trực tiếp ký hợp đồng với
một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công
trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu. Sau khi chủ
đầu tư ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý
quá trình thi công đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình vẫn o tổ chức tư vấn
được lựa chọn đảm nhận.
2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.
Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu và ký hợp đồng với một tổ chức tư vấn thay mình
4
NHÓM I
làm chủ nhiệm điều hành dự án đứng ra giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ
chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị …để thưc hiện các nhiệm vụ
của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát, quản lý toàn
bộ quá trình thực hiện dự án,
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian xây dựng
dài, kỹ thuật xây dựng phức tạp.
3. Hình thức chìa khóa trao tay.
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây
dựng) đảm nhận toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện dự án (khảo sát,
thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, tiến hành xây lắp…). Chủ đầu tư chỉ trình
duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án
hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc khảo
sát, thiết kế, mua sắm thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho
các nhà thầu phụ.
Hình thức chìa khoá trao tay thường áp dụng trong công việc xây dựng các công
trình nhà ở, công trình dân dụng và công trình sản xuất kinh doanh có quy mô
nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
4. Hình thức tự làm.
Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để thực
hiện khối lượng xây lắp công trình.
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các công trình sửa chữa, cải tạo có quy mô
nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông nghiệp – lâm nghiệp…).
I. Chứng từ kế toán:
5
NHÓM I
- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành.
1. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:
Để tập hợp chi phí đầu tư XDCB, kế toán sử dụng tài khoản 241 – XDCB dở
dang.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết
toán công trình, quyết toán vốn đầu tư ở các doanh nghiệp có tiến hành công
tác đầu tư XDCB.
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để tập hợp chi phí và quyết toán chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp.
Bên nợ:
- Chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ.
Bên có:
- Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng, mua sắm đã hoàn thành bàn
giao và được duyệt kế toán.
6
NHÓM I
- Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư và các khoản được duyệt bỏ không
tính vào giá trị của tài sản khi quyết toán.
- Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết
toán.
Số dư nợ:
- Chi phí xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn TSCĐ còn dở dang.
- Gía trị xây dựng công trình sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa
bàn giao hoặc quyết toán chưa được duyệt.
Tài khoản 241 được hạch toán chi tiết theo từng công trình, từng hạng mục
công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải hạch toán chi tiết từng loại chi
phí đầu tư, gồm:
TK 2411 – Mua sắm TSCĐ - Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình
quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ không phân biệt mua mới hay TSCĐ đã
sử dụng.
TK 2412 – Xây dựng cơ bản - Phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và
tình hình quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản.
7
NHÓM I
2.1. Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản theo hình thức chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án hoặc chủ nhiệm điều hành dự án.
2.1.1 Nội dung cơ bản của hình thức chủ đầu tư trực tiếp
quản lý thực hiện dự án.
Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu và trực tiếp ký hợp đồng với một
hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết
kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc
chọn thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị trúng
thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý quá trình thi công
đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn
đã được lựa chọn đảm nhận.
2.1.2/ Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chủ đầu tư
trực tiếp đầu tư trực tiếp quản lý dự án
- Khi ứng tiền cho các tổ chức tư vấn và các đơn vị thi công xây (đơn vị nhận
thầu) theo chế độ và hợp đồng kinh tế, kê toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán.
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 341 – Vay dài hạn ngân hàng.
- Khi nhập kho thiết bị, vật tư của công trình kế toán ghi:
+ Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết vật liệu và thiết bị xây dựng cơ
bản).
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hang.
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
Có TK 341 – Vay dài hạn ngân hàng.
+ Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
8
NHÓM I
9
NHÓM I
10
NHÓM I
2.2/ Kế toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.
2.2.1/ Nội dung cơ bản của hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.
Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu và ký kết hợp đồng với một tổ chức tư vấn thay
mình làm chủ nhiệm điều hành dự án đứng ra giao dịch, ký kết hợp đồng với
các tổ chức khảo sát thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị…để thực hiện các nhiệm
vụ của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát, quản lý
toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian xây dựng
dài, kỹ thuật xây dựng phức tạp.
2.2.2/ Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự
án.
Việc định khoản các nghiệp vụ phát sinh tương tự như kế toán chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
2.3 Kế toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chìa khoá trao tay.
2.3.1 Nội dung cơ bản của hình thức chìa khóa trao tay.
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu
(tổng thầu xây dựng) đảm nhận toàn bộ công việc trong quá
trình thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư, thiết
bị, tiến hành xây lắp…) Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án
hoàn thành đưa vào sử dụng.
2.3.2 Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chìa khóa
trao tay.
11
NHÓM I
- Khi chi phí chuẩn bị đầu tư dự án và các chi phí kiến thiết cơ bản khác, kế
toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412- Chi tiết liên quan).
Có TK 111, TK 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hang.
Có TK 341 – Vay dài hạn.
- Khi ứng tiền cho đơn vị thi công xây lắp theo hợp đồng giao nhận thầu, kế
toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hang.
Có TK 341 – Vay dài hạn.
- Khi phát sinh khoản chi phí lãi vay phải trả trong thời gian thực hiện dự án
đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412 – Chi tiết chi phí khác)
Có TK 335 – Chi phí trả trước.
- Khi bên nhận thầu bàn giao công trình, đơn vị chủ đầu tư được giữ lại chi phí
bảo hành công trình theo quy định và thanh toán cho đơn vị thi công chi phí còn
lại của khối lượng đã hoàn thành bàn giao. Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ dung vào hoạt động sự nghiệp,
dự án … kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412 – Chi tiết liên quan).
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
- Khi thanh toán cho đơn vị thi công chi phí còn lại của khối lượng hoàn thành,
bàn giao, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hang.
Có TK 341 – Vay dài hạn.
Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
TSCĐ dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412 – chi tiết liên quan).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
- Khi thanh toán cho đơn vị thi công chi phí còn lại của khối lượng hoàn
thành,bàn giao. Kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hang.
Có TK 341 – Vay dài hạn.
12
NHÓM I
2.4 Kế toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức tự làm.
2.4.1 Nội dung cơ bản của hình thức tự làm.
Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng
của mình để thực hiện khối lượng xây lắp công trình.
Hình thức này áp dụng đối với các công trình sửa chữa, cải tạo
có quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng
nông nghiệp lâm nghiệp…)
2.4.2Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức tự làm.
Theo hình thức này, doanh nghiệp phải trực tiếp chỉ ra các
khoản chi phí.
13
NHÓM I
Trường hợp công trình này xây dựng sử dụng cho hoạt động phúc lợi, kế toán
kết chuyển nguồn như sau:
Nợ TK 4312 – quỹ phúc lợi
Có TK 4313 – quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Trường hợp công trình xây dựng dùng cho hoạt động sự nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 161 – chi sự nghiệp
14
NHÓM I
+ Theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ, kế toán sửa chữa TSCĐ sử dụng
NKCT số 7, bảng kê số 5 và sổ cái TK 241.
+ Theo hình thức nhật kí chung, kế toán sữa chữa TSCĐ sử dụng sổ nhật kí
chung và sổ cái TK 241
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết theo dõi chi phí XDCB của TK 2412.
BÀI TẬP:
Doanh nghiệp sản xuất Ánh Dương kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, giao thầu cho công ty xây lắp Tam
Thành xây thêm 1 nhà xưởng. Theo hợp đồng giá trị công tác
xây lắp là 1,1 tỉ đồng, trong đó thuế GTGT 10%, phần công tác
mua sắm vật tư thiết bị xây dựng cơ bản và chi phí kiến thiết cơ
bản khác do Ban quản lý công trình của doanh nghiệp Ánh
Dương đảm nhận.công trình này được đài thọ bằng nguồn vay
dài hạn 500.000.000đ, số còn lại bằng nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. Bộ phận kế toán XDCB hạch toán chung hệ thống
sổ kế toán với bên sản xuất kinh doanh.
Số dư đầu tháng 10/2010 của một số tài khoản như sau:
TK 331 cty Tam Thành : 200.000.000 đ (dư nợ)
TK 2412 : 120.000.000 đ
TK 341 : 500.000.000 đ
Trong quý 4/2010 có tài liệu về XDCB giao thầu như sau:
15
NHÓM I
1.Xuất kho thiết bị không cần lắp đưa vào công trình
50.000.000 đ.
2.Xuất kho thiết bị cần lắp giao cho công ty Tam Thành để lắp
đặt 200.000.000 đ.
3. Công ty Tam Thành bàn giao khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành gồm:
- Giá trị công tác xây: 900.000.000 đ.
- Giá trị công tác lắp: 100.000.000 đ.
- Thuế GTGT 100.000.000 đ.
4. Tập hợp chi phí của ban quản lý công trình và chi phí khác về
XDCB gồm:
- Tiền lương 20.000.000 đ
- Trích các khoản theo lương: 3.800.000 đ.
- Nhiên liệu 2.400.000 đ
- Khấu hao TSCĐ 1.500.000 đ
- Tiền tạm ứng thanh toán 3.120.000 đ
- Lãi vay ngân hàng phải trả 2.500.000 đ
5. Công trình nhà xưởng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào quyết toán được duyệt xác định khoản chi phí vượt
mức bình thường không được tính vào giá trị công trình là
8.000.000đ. Kế toán đã ghi tăng TSCĐ và kết chuyển tăng
nguồn vốn kinh doanh.
6. Chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán hết số còn nợ công ty
Tam Thành.
Yêu cầu: - định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- thực hiện bút toán nhật ký và ghi sổ cái các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Lời giải
* Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
( Đơn vị: 1.000 đ)
1. Nợ TK 2412 50.000
16
NHÓM I
17