You are on page 1of 47

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH


TRONG DOANH NGHIỆP

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, PHÂN TÍCH CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm của tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế, sự ra đời và tồn tại của nó gắn liền với sự ra
đời và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn
cho nhà nước.
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn
thích hợp đảm bảo nhu cầu cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên tục
với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Thể hiện qua việc đánh giá, lựa
chọn dự án đầu tư, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng
quay vốn nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng những
quyết định tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiện kịp thời những
vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã
định.
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh

NhómTH:TITANS Trang 1
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có
vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng này không chỉ
đảm bảo cho hoạt doanh nghiệp được ổn định và liên tục, mà nó còn liên quan tới sự
phát triển và tồn vong của doanh nghiệp.
1.3.2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được phân phối
nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo đảm quá trình
tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.3.3. Chức năng giám đốc
Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả
cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát
mục đích sử dụng vốn…Đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
 Ba chức năng này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Chức năng tạo vốn
và phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Chức năng
giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài
chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương
hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục.
1.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của hoạt động tài chính là các quan hệ tiền tệ, là việc phân phối sản
phẩm xã hội thông qua việc huy động và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Bản chất của tài chính vẫn là các quan hệ kinh tế tiền tệ thông qua huy động
vốn và sử dụng vốn. Đó cũng chính là bản chất của tài chính doanh nghiệp, và tài
chính doanh nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch và nền kinh tế thị trường xét theo khía
cạnh này thì hoàn toàn giống nhau.
2.Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích cấu trúc tài chính
2.1. Khái niệm

NhómTH:TITANS Trang 2
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phân tích khái quát tình hình đầu tư
và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ để làm rõ những dấu
hiệu cân bằng tài chính, chỉ ra những hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp.

Như vậy phân tích cấu trúc tài chính là quá trình phân tích dữ liệu từ báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị hình thành các chỉ tiêu phân tích phản ánh cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó tìm ra nhữg phương cách tốt nhất để kết hợp
giữa tài sản và nguồn vốn, đánh giá thực trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp

2.2. Ý nghĩa

Phân tích cấu trúc tài chính được sử dụng như một công cụ khảo sát cơ bản
trong việc lựa chọn các quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như công cụ dự đoán
các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai và là công cụ đánh giá của nhà quản
trị doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích là đối tượng được quan tâm hàng đầu trong
việc chi phối các quyết định của nhà quản trị, nhà cung cấp tín dụng, các nhà đầu tư.

2.3. Vai trò

Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các kỹ thuật thích hợp
để xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính, nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó phát hiện những đặc trưng trong việc sử
dụng vốn, huy động vốn đầu tư, chỉ ra phương thức tài trợ tài sản…Để từ đó làm rõ
những dấu hiệu về tình hình cân bằng tài chính hiện tại, đưa ra những giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.

II.TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH


1. Bảng cân đối kế toán

Khái niệm bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình
tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thời
điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Nội dung bảng cân đối kế toán

NhómTH:TITANS Trang 3
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần đó là phần tài sản, phần nguồn vốn và được
kết cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên.

 Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ
tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hoá tài sản thành tiền.

 Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm
trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu.

Ý nghĩa bảng cân đối kế toán

 Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một

cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn
phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.

 Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có
mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể
hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với
chủ nợ và chủ sở hữu.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu,chi
phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo
các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác.

Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:

Phần I: Lãi lỗ

NhómTH:TITANS Trang 4
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

Phần III: Thuế GTGT được hấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm,
thuế GTGT hàng bán nội địa

Ý nghĩa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh
nghiệp.

3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm giải trình bằng lời, bằng số liệu
về một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính
trên như các như các thông tin về đặc điểm của doanhn nghiệp,chế độ tài chính kế
toán đang áp dụng, những nội dung thay đổi về tài sản,nguồn vốn,tình hình cán bộ
công nhân viên,chi phí hoạt động kinh doanh và một số tình hình khác của doanh
nghiệp.

Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin rất quan trọng, làm rõ
hơn các thông tin đã trình bày trên các báo cáo tài chính khác. Thông tin từ thuyết
minh báo cáo tài chính phục vụ rất nhiều cho phân tích tài chính doanh nghiệp.

III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Sử
dụng phương pháp này chúng ta cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so
sánh và kỹ thuật so sánh.

NhómTH:TITANS Trang 5
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
 Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi
phân tích người ta thường dùng các chỉ tiêu gốc như sau: số liệu tài chính ở nhiều kỳ
trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch, số dự toán.

 Điều kiện so sánh là yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải có cùng nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính toán và có cùng đơn vị đo lường như nhau. Gốc so sánh
được xem là mốc về mặt thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch.

 Kỹ thuật so sánh so sánh bằng số tuyệt đối để so sánh về mặt lượng và cho
thấy sự tăng, giảm về quy mô hay trị số của chỉ tiêu cần phân tích. So sánh bằng số t-
ương đối cho biết tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu kinh tế.

2. Phương pháp loại trừ:


2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi, bằng cách lần lượt
thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức
độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với các đối tượng nghiên cứu.
Khi sử dụng phương pháp này cần phải xác định phương trình kinh tế biểu thị mối
quan hệ các nhân tố ảnh hưởng, sau đó lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự
ưu tiên về lượng, về kết cấu và nhân tố chất lượng.
Với cách thay thế lần lượt từng nhân tố, có thể đánh giá ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích và có đều kiện đi sâu phân tích các vấn đề cần giải quyết.
2.2 Phương pháp số chênh lệch
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng giữa
các nhân tố có mối quan hệ tích số. Với phương pháp loại trừ, nhà phân tích sẽ thấy
được nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chỉ tiêu cần phân tích. Qua đó phát hiện
những lợi thế hay bất lợi trong hoạt động của doanh nghiệp để định huớng hoạt
động trong kỳ tiếp theo.
3. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Sự biến đổi
các tỷ lệ cố nhiên sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ

NhómTH:TITANS Trang 6
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các đinh mức để nhận xét được, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ
lệ tham chiếu.
4. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối liên hệ tương
quan kiểu với nhau. Ví dụ mối tương quan giữa doanh thu (trên BCKQKD) với
khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho (trên BCĐKT). Do vậy phương
pháp phân tích tương quan là công cụ quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp, giúp cho việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích cũng
như công tác dự báo trong doanh nghiệp.
5. Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm…
Tổng TS = TSNH + TSDH
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
IV.NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản

Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.

Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng)
số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không?

NhómTH:TITANS Trang 7
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách phân tích ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản được xác định như sau:

Tỷ trọng của từng bộ Giá trị thuần của từng bộ phận tài sản
phận tài sản chiếm = * 100%
trong tổng số tài sản Tổng tài sản
Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản trong tổng tài sản. Loại tài sản ở
trong công thức trên chỉ là những loại tài sản có cùng chung một đặc trưng kinh tế.
1.2 Các chỉ tiêu phân tích
1.2.1 Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1)
Tiền và các khoản tương đương tiền
K1 = x 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền
và các khoản tương tiền chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: - Tài sản : MS 270
- Tiền và các khoản tương đương tiền: MS 110 = MS 111 + MS 112
Giá trị:
 Khi K1 lớn, nó có ưu điểm là doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong hoạt động đầu tư,
mua sắm, việc thanh toán các khoản nợ cũng nhanh chóng. Tuy nhiên, nó có nhược
điểm đó là khi lượng tiền nhàn rỗi lớn, khả năng sinh lời ít, đồng thời khả năng rủi ro
mất mát cao (gian lận, sai sót, thất thoát, biển thủ lớn do thủ quỹ và kế toán tiền mặt
gây ra).
 Khi K1 nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong hoạt động SXKD của mình
nhưng khả năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn.
1.2.2 Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (K2)
1.2.2.1. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( K 2′ )

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn


K2’ = x 100%
Tổng tài sản

NhómTH:TITANS Trang 8
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm bao nhiêu
% trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản : MS 270
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: MS 120 gồm chứng khoán đầu tư ngắn hạn, đầu
tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
1.2.2.2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( K 2′′ )
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
K2’’ = * 100%
Tổng tài sản

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm bao nhiêu %
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: MS 250
1.2.3 Tỷ trọng các khoản phải thu và các khoản phải trả KH (K3)
Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các
khoản phải thu và tiền đặt cọc trước cho người bán. Đây là số vốn (tài sản) của doanh
nghiệp nhưng bị người mua và người bán chiếm dụng. Khoản phải thu này tăng giảm
do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Các khoản phải thu
K3 = * 100%
Tổng tài sản

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp, các khoản phải
thu chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu: MS 130 + MS 210
Giá trị: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị
khách hàng tạm thời sử dụng.
Khi K 3 lớn thể hiện vốn của doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng lớn, dẫn
đến tình hình sử dụng vốn chưa có hiệu quả. Khi K3 nhỏ thì ngược lại.
1.2.3.1. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
K3’ = * 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Trong tổng tài sản, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm bao nhiêu %

NhómTH:TITANS Trang 9
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Lấy số liệu: : - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu ngắn hạn: MS 130
Trong khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn thì khoản mục phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp, nó được tính như sau:
Các khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng PTKH = * 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Trong tổng tài sản, các khoản phải thu khách hàng chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu khách hàng: MS 131
1.2.3.2. Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn
Các khoản phải thu dài hạn
K3’’ = * 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Khoản phải thu dài hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản.
Số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu dài hạn: MS 210
Lưu ý: Khi phân tích chỉ tiêu phải thu khách hàng cần chú ý một số vấn đề sau:
 Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ
thu tiền ngay thì K3 chiếm tỷ trọng thấp, ngược lại ở các doanh nghiệp bán buôn thì K3
chiếm tỷ trọng lớn.
 Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín dụng
và và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng, Ở những doanh nghiệp mà kỳ
hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng cao thì các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng lớn.
 Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khoản phải
thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng cao, thể hiện tình hình sử dụng vốn
chưa được tốt.
1.2.4 Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục. Mục tiêu của doanh nghiệp là dự trữ hàng
tồn kho một cách hợp lý. Hàng tồn kho bao gồm các loại dự trữ cho sản xuất kinh
Giá trị thuần của hàng tồn kho * 100%
K4 =
Tổng tài sản
NhómTH:TITANS Trang
10
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
doanh ở doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa,
sản phẩm dở dang. Tỷ trọng hàng tồn kho được tính như sau:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu % trong tổng số tài sản
của doanh nghiệp.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Hàng tồn kho: MS 140 = MS 141 – MS 149
Giá trị:
 Khi K4 lớn: Giá trị hàng tồn kho nhiều, hoạt động SXKD được diễn ra 1 cách liên
tục không bị gián đoạn. Tuy nhiên, chi phí bảo quản, lưu kho bãi tăng, vốn bị ứ động.
Tuy vậy có một số trường hợp hàng tồn kho lớn được đánh giá là hợp lý, ví dụ trong
trường hợp đầu cơ, hoặc những sản phẩm kinh doanh theo thời vụ.
 Khi K4 nhỏ thì ngược lại.
Thông thường, khi chỉ tiêu K4 lớn thì K3 nhỏ và ngược lại (có những trường hợp cả K4
và K3 nhỏ như trường hợp bán hàng thu tiền ngay). Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú
ý đến những điểm sau:
 Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD của từng loại
hình doanh nghiệp.
 Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong
hoạt động kinh doanh.
 Phân tích tỷ trọng HTK cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng của
doanh nghiệp
1.2.5 Tỷ trọng tài sản cố định (K5)
Giá trị còn lại của TSCĐ
K5 = *100%
Tổng tài sản

Ý nghĩa: Số liệu này cho biết TSCĐ chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản.
Lấy số liệu: Tùy thuộc vào mục đích phân tích mà chỉ tiêu này được lấy theo các cách
khác nhau. Có 2 cách lấy số liệu như sau:
 TSCĐ bao gồm:  TSCĐ hữu hình (mã số 221)
 TSCĐ thuê tài chính (mã số 224)

NhómTH:TITANS Trang
11
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
 TSCĐ vô hình (mã số 227)
 TSCĐ (MS 220) bao gồm: 3 loại tài sản trên và chi phí xây dựng cơ bản dở dang
(MS 230).
Giá trị: Giá trị K5 tùy thuộc vào đặc điểm trong từng lĩnh vực kinh doanh.
 K5 đạt giá trị lớn trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp nặng như là đóng tàu, luyện gang thép,…K5 cũng đạt giá trị cao đối với
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng như sản xuất và phân phối điện,
vận chuyển hàng không, hàng hải, đường sắt, bưu điện,…
 K5 đạt giá trị thấp đối với những doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ
ngoại trừ trường hợp kinh doanh khách sạn và các hoạt động vui chơi, giải trí.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý:
 Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp: Trong giai đoạn đầu tư thì giá trị
của chỉ tiêu này sẽ khác khi hoạt động của doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy thoái
hoặc là khi doanh nghiệp thanh lý tài sản để chuyển sang lĩnh vực hoạt động khác. Vì
vậy để phân tích chỉ tiêu này cần phải xem xét chỉ tiêu này trong nhiều kỳ và trong
mối liên hệ với giá trị các khoản đầu tư XDCB hoặc các khoản thanh lý TSCĐ trong
kỳ.
 Do giá trị còn lại được sử dụng để tính toán trong chỉ tiêu này cho nên phương pháp
khấu hao cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
 TSCĐ được phản ánh theo giá trị lịch sử và khi đánh giá lại giá trị TSCĐ thì phải
tuân theo quy định của nhà nước cho nên có thể không phản ánh đúng năng lực cơ sở
vật chất hiện có của doanh nghiệp.
2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp

2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn

Cấu trúc nguồn vốn của DN là mối quan hệ tỉ lệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu hay tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn.
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp,
liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy
động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an
toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh

NhómTH:TITANS Trang
12
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
nghiệp. Do vậy khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục
tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
2.2. Các chỉ tiêu phân tích
2.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
2.2.1.1. Hệ số tự tài trợ (H1)
Vốn chủ sở hữu
H1 = * 100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng NV thì VCSH chiếm bao nhiêu %
Lấy số liệu: MS 400 = MS 410 + MS 430
Giá trị:
 H1 lớn VCSH trong DN lớn điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ
của DN cao.Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá là tốt do
DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất của DN.
 H1 nhỏ VCSH trong DN nhỏ điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ
của DN thấp. Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá là xấu
do DN bị áp lực về vấn đề thanh toán, không đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất của DN.
2.2.1.2 Hệ số nợ (H2)
NPT
H2 = *100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nợ phải trả
chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330
Giá trị:
 H2 lớn thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy
động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ khó khăn hơn khi DN hoạt động không có hiệu
quả, không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ nợ, hệ số
này càng cao càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ càng thấp. Vì vậy các chủ nợ
thường thích các DN có hệ số nợ thấp.

NhómTH:TITANS Trang
13
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
 H2 nhỏ thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng nhỏ và khả năng huy
động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ thuận lợi hơn khi DN hoạt động có hiệu quả, có
khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ nợ, hệ số này càng thấp
càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ càng cao. Vì vậy các chủ nợ thường không
thích các DN có hệ số nợ cao.
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ là:
Hệ số tự tài trợ + hệ số nợ = 100% (= 1)
Hay: H1 + H2 = 1
Trong 2 chỉ tiêu trên nếu chỉ tiêu (1) càng cao thì nó thể hiện khả năng tự chủ của DN
cao và ngược lại nếu chỉ tiêu (2) cao thì nó thể hiện tính tự chủ của DN thấp, sự phụ
thuộc vào bên ngoài càng lớn. Tuy nhiên ta không thể kết luận được trường hợp nào là
tốt hay không tốt, nó có hiệu quả hay không thì sẽ được tìm hiểu kĩ trong chương phân
tích hiệu quả của DN.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính, có thể thiết kế bảng số liệu sau:

Giá trị Chênh lệch N+1/N Chênhlệch N+2/N+1


Chỉ tiêu ĐVT
N N+1 N+2 +/- Mức +/- % +/- Mức +/- %
VCSH Đồng
NPT
NV
H1 %
H2
H3

2.2.1.3 Hệ số giữa nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (H3)


NPT
H3 = *100%
VCSH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ phải trả bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu
Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330
Giá trị: Tỉ suất này phản ánh mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu
H3 lớn : Khi chỉ tiêu này càng cao thể hiện tính tự chủ của DN sẽ bị giảm.

NhómTH:TITANS Trang
14
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
H3 nhỏ : Khi chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ mức độ an toàn đối với các khoản nợ phải
trả càng được đảm bảo, ngay cả khi doanh nghiệp hoạt động bị thua lỗ.
2.2.2 Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ
2.2.2.1 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (H4)
NVTX
H4 = *100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những NV sử dụng lâu dài
(nguồn vốn thường xuyên) chiếm bao nhiêu %
Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định của nguồn tài trợ càng cao và ngược lại
Đối với những nguồn này trong ngắn hạn DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán
2.2.2.2 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (H5):
NVTT
H5 = *100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những nguồn sử dụng trong
ngắn hạn, dưới 1 năm ( NVTT) chiếm bao nhiêu %. Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định
của nguồn tài trợ càng thấp và ngược lại.
Đối với những nguồn này DN phải có nghĩa vụ thanh toán trong vòng 1 năm nên trong
ngắn hạn DN bị áp lực về vấn đề thanh toán
Cả hai chỉ tiêu trên đều phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của DN
Mối quan hệ giữa H4 và H5 là: H4 + H5 = 1
2.2.2.3 Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên (H6)
VCSH
H6 = *100%
NVTX
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NVTX thì VCSH chiếm bao nhiêu %, tỷ lệ
còn lại là của nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn ổn định có tính tự chủ
cao và ngược lại. Khi phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ, có thể thiết kế bảng số
liệu sau:

NhómTH:TITANS Trang
15
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Giá trị Chênh lệch N+1/N Chênhlệch N+2/N+1


Chỉ tiêu ĐVT
N N+1 N+2 +/- Mức +/- % +/- Mức +/- %
VCSH Đồng
NNH = NVTT
NDH
NVTX
NV
H4 %
H5
H6

3. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp


3.1 Khái quát chung về phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp

Cân bằng tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính doanh nghiệp đảm
bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố tài sản. Phân tích cân
bằng là so sánh giữa các yếu tố tài sản và các yếu tố nguồn vốn khi tiến hành phân
tích, căn cứ váo thời gian sử dụng có thể tách chúng thành hai trường hợp như sau:

 Những yếu tố mang tính chất dài hạn: thì ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng
ổn định (TSDH) với nguồn vốn ổn định (NVTX)
 Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn: ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng
tạm thời (TSNH) nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Mục đích: Xem xét mối quan hệ giữa từng loại tài sản để chỉ ra những mất cân bằng
trong tài trợ ở doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính thể hiện ở 3 nội dung chính sau đây:
 Cân bằng giữa NVTX với TSDH : đây là cân bằng dài hạn
 Cân bằng giữa NVTT với TSNH (trừ tiền và các khoản tương đương tiền và đầu tư
ngắn hạn)đây là cân bằng tài chính ngắn hạn, là cân bằng giữa nhu cầu tài trợ cho hoạt
động kinh doanh với nguồn vốn tạm thời.
Cân bằng giữa vốn lưu động ròng (VLĐR) và nhu cầu VLĐR: chênh lệch giữa hai
yếu tố này thể hiện khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn có được từ hoạt động kinh
doanh hoặc các khoản này hình thành từ các khoản cho vay ngắn hạn để bù đắp sự
thiếu hụt về VLĐR.

NhómTH:TITANS Trang
16
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
 Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp cần
duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để
đảm bảo khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ phù hợp.
3.2 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn
3.2.1 Khái niệm và các phương pháp tính vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH tại thời điểm lập
BCĐKT. VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đản bảo cho doanh
nghiệp dự trữ các loại TSNH nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp.
Các phương pháp xác định vốn lưu động ròng (VLĐR):

 Phương pháp 1: Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường
xuyên với giá trị tài sản dài hạn.

VLĐR = NVTX - TSDH

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nguồn gốc hình thành của VLĐR. Có nghĩa là NVTX
sau khi đã tài trợ đủ cho TSCĐ và ĐTNH thì phần dôi ra đó chính là VLĐR. Cách tính
này thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư
lên cân bằng tài chính tổng thể.

• VLĐR > 0: Có sự dư thừa của NVTX dùng để tài trợ cho TSNH, cân bằng tài chính
dài hạn đảm bảo nhưng mức độ cân bằng tài chính dài hạn tốt hay xấu thì phụ thuộc
vào NVTX nhiều hay ít hay nói cách khác là giá trị VLĐR lớn hay nhỏ.
• VLĐR < 0 : Có sự thiếu hụt NVTX, nó đáp ứng đủ TSDH, do đó phải huy động 1
phần từ NVTT. Cân bằng tài chính dài hạn rất khó khăn, tài sản luân chuyển chậm do
đầu tư 1 phần từ NVTT nên chịu áp lực thanh toán cao.
• VLĐR = 0 : Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng .

 Phương pháp 2: Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

VLĐR = TSNH - NNH

NhómTH:TITANS Trang
17
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Chỉ tiêu này thể hiện cách sử dụng vốn lưu động ròng đó là vốn lưu động ròng
được phân bổ vào các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các
khoản có tính thanh khoản cao. Phân tích mối quan hệ này thể hiện khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.

• VLĐR > 0: Cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt, NVTX tài trợ cho
TSNH. Trong trường hợp này NVTT < TSNH

• VLĐR < 0: Trong trường hợp này TSNH < NVTX, do đó ngoài việc tài trợ đủ cho
TSNH, một phần NVTT tài trợ cho TSDH, cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là
không tốt.

• VLĐR = 0: Trong trường hợp này TSNH = NVTT, toàn bộ NVTT được đảm bảo
bằng TSNH tức là dùng TSNH để thanh toán NNH, cân bằng tài chính dài hạn được
đảm bảo nhưng không tốt.

3.2.2 Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn


3.2.2.1 Đánh giá nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn(S1)
Nguồn vốn thường xuyên
S 1=
TSDH
Tỷ suất này cho phép ta đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cho TSCĐ và thể
hiện phương thức tài trợ TSCĐ (TSCĐ được tài trợ chủ yếu từ NVTX)
 S1 < 1 hay NVTX < TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX không đủ tài trợ
cho TSDH phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ NVTT hay các
khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính dài hạn trong trường hợp này là
không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn
hạn. Doanh nghiệp cần phải có những hướng điều chỉnh trong dài hạn để
tạo ra một cân bằng theo hướng mới bền vững hơn.
 S1 = 1 hay NVTX = TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX tài trợ vừa đủ
TSDH, cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển tốt hơn nhưng độ tin
cậy chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
 S1 > 1 hay NVTX > TSCĐ và đầu tư dài hạn: Điều đó có nghĩa là toàn
bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn từ NVTX và

NhómTH:TITANS Trang
18
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
phần NVTX dư ra dung để tài trợ thêm cho TSNH. Cân bằng tài chính
dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
3.2.2.2 Đánh giá vốn chủ sở hữu so với tài sản dài hạn(S2)
Do trong NVTX bao gồm VCSH và NDH nên để đánh giá tính tự chủ của doanh
nghiệp thì nhà phân tích còn sử dụng tỉ số sau:
VCSH
S 2=
TSDH
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ tính tự chủ và tính ổn định trong việc
tài trợ TSCĐ của doanh nghiệp là cao.
3.3 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là số vốn cần thiết mà doanh
nghiệp phải ứng ra để hình thành mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản cho
khách hàng nợ sau khi sử dụng tín dụng của nhà cung cấp và các khoản chiếm dụng
đương nhiên khác như nợ ngân sách nhà nước, nợ cán bộ công nhân viên, nợ khác.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
nhu cầu vốn để xác định nhu cầu của từng khoản vốn trong từng khâu rồi tổng hợp lại
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐR hoạt động kinh doanh một cách tổng quát được tính như sau:
NCVLĐR = HTK + các khoản phải thu ngắn hạn – các khoản phải trả ngắn hạn
(không tính vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả)
Cách lấy số liệu:
 HTK: MS 140
 Các khoản phải thu ngắn hạn: MS 130+ MS 150
Các khoản phải trả ngắn hạn (không tính vay NH và vay DH đến hạn trả): MS 310 –
MS 311 hay MS 312 + 313 + 314 + 315 + 316 + 317 + 318 + 319 + 320
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng
 Nếu ngân quỹ ròng > 0: Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn
hạn và dài hạn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự
thiếu hụt về nhu cầu VLĐR: Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng
khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào chứng
khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.

NhómTH:TITANS Trang
19
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
 Ngân quỹ ròng = 0: Toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình
thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng về tài
chính
 Ngân quỹ ròng <0: Điều này có nghĩa vốn lưu động ròng không đủ tài trợ nhu cầu
vốn lưu động và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự
thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi VLĐR âm. Cân bằng tài chính được xem
kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.

NhómTH:TITANS Trang
20
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

PHẦN II:PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VINATEX ĐÀ NẴNG

A.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG


I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1995
Tiền thân của Công ty CP Vinatex Đà Nẵng là Chi nhánh Tổng Công Dệt May Việt
Nam tại Đà Nẵng, được thành lập trên cơ sở sát nhập Chi nhánh liên hiệp Dệt tại ĐN
với Chi nhánh Liên hiệp May tại Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐ/TCLĐ ngày
26/10/1995 của Hội đồng quản trị Tổng Công Dệt May Việt Nam, có tên giao dịch
quốc tế: VIETNAM NATIONAL TEXTILE AND GARMENT CORPORATION -
DANANG BRANCH - GỌI TẮT VINATEX ĐÀ NẴNG, là đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
Năm 2002
Tháng 01/2002, trên cơ sở sát nhập Chi nhánh Tổng Công Dệt May Việt Nam tại Đà
Nẵng và Công ty Dệt May Thanh Sơn theo quyết định số 299/QĐ-TCCB ngày
28/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt
May Đà Nẵng được thành lập (tên giao dịch gọi tắt VINATEX ĐÀ NẴNG) , là đơn vị
hạch toán độc lập có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng, có chức năng SX-
KD theo đăng ký kinh doanh và là đơn vị trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
may mặc, kinh doanh thương mại hàng Dệt May, thiết bị phụ tùng điện - điện lạnh, có
trụ sở văn phòng đặt tại 25-Trần Quí Cáp-TP Đà Nẵng.
Năm 2005
Ngày 1/9/2005, Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May Đà Nẵng được cổ
phần hóa theo quyết định số 142/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ngày
23/11/2004 và đổi tên thành công ty CP SX XNK Dệt May ĐN, tên Tiếng Anh là :
DANANG TEXTILE MANUFACTURING EXPORRT IMPORT JOINT STOCK
ENTER PRISE, tên viết tắt là VINATEX DANANG, hoạt động theo điều lệ tổ chức
hoạt động được hội đồng cổ đông thông qua ngày 20/07/2005.

NhómTH:TITANS Trang
21
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Năm 2008
Ngày 01/07/2008 được đổi tên Cty CP Vinatex Đà Nẵng.
§ Trụ sở : Số 25 đường Trần Quí Cáp, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu,
Thành phố Đà Nẵng.
§ Điện thoại : 84.511.3823725; 84.511.3827116
§ Fax : 84.511.3823367
§ E-mail : vinatexdn@dng.vnn.vn
§ Web site : www.vinatexdn.com.vn
II. Đặc điểm tổ chức quản lý
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

NhómTH:TITANS Trang
22
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

B.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX
ĐÀ NẴNG
I. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản là nhằm xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm
trong tổng tài sản để có những đánh giá đặc trưng về cấu trúc tài sản của công ty cũng
như đánh giá tính hợp lý của việc đầu tư cho tài sản. Số liệu để phân tích là từ Bảng
cân đối kế toán.

T SNH
T SDH

Năm 2007

T SNH TSNH
T SDH TSDH

Năm 2008 Năm 2009

Đồ thị 2.1: Tỷ trọng TSNH và TSDH qua 3 năm 2007-2009

NhómTH:TITANS Trang
23
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài
Thương

Bảng 2.1. Bảng phân tích cấu trúc tài sản


ĐVĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Tỷ Tỷ Tỷ
Tỷ
TÀI SẢN Giá trị(VNĐ) trọng Giá trị (VNĐ) trọng(% Giá trị(VNĐ) trọng(% Mức Tỷ trọng
trọng Mức
(%) ) )
10.165.118.27
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9.683.289.271 40,45 6 44,77 12.114.989.236 53,30 481.829.005 4,98 1.949.870.960 19,18
1. Tiền và CKTĐT 118.184.551 0,49 1.050.809.403 4,63 1.352.658.063 5,95 932.624.852 789,13 301.848.660 28,73
2. Các khoản ĐTTCNH - - - - 1.000.000.000 4,40 - - 1.000.000.000 -
3. Các khoản PTNH 7.262.853.490 30,34 6.755.878.102 29,75 5.355.595.138 23,56 -506.975.388 -6,98 -1.400.282.964 -20,73
4..Hàng tồn kho 2.293.451.230 9,58 2.348.430.771 10,34 4.401.236.035 19,36 54.979.541 2,40 2.052.805.264 87,41
5.TSNH khác 8.800.000 0,04 10.000.000 0,04 5.500.000 0,02 1.200.000 13,64 -4.500.000 -45,00
14.255.063.20 12.542.528.07
B.TSDH 2 59,55 2 55,23 10.614.453.189 46,70 -1.712.535.130 -12,01 -1.928.074.883 -15,37
13.621.404.69 11.907.428.71
1.Tài sản cố định 6 56,90 3 52,44 9.839.234.139 43,29 -1.713.975.983 -12,58 -20.681.94.574 -17,37
2.Các khoản ĐTTCDH - - - - - - - - - -
3.Bất động sản đầu tư - - - - - - - - - -
4.Tài sản dài hạn khác 633.658.506 2,65 635.099.359 2,80 775.219.050 3,41 1.440.853 0,23 140.119.691 22,06
23.938.352.47 22.707.646.34
TỔNG CỘNG TS 3 100 8 100 22.729.442.425 100 -1.230.706.125 -5,14 21.796.077 0,10

Nhóm TH:TITANS Trang 24


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng phân tích trên thể hiện các chỉ tiêu cơ bản phản ánh cấu trúc tài sản
của Công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng. Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy
quy mô của công ty có sự biến động qua 3 năm. Tài sản năm 2008 giảm
1.230.706.125 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,14% so với năm 2007. Giá trị
tài sản của năm 2009 tăng 21.796.077 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng thêm là
0,1% so với năm 2008. Điều này cho thấy quy mô tài sản của Công ty có sự biến
động rất lớn. Sự thay đổi này do TSNH và TSDH có sự biến động. Để đánh giá
chính xác hơn ta cần xem xét sự biến động từng loại tài sản.
 Tài sản ngắn hạn
Tài sản của công ty có khuynh hướng tăng từ 9.683.289.271đồng năm
2007 lên 10.165.118.276 đồng năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,98% so
với năm 2007, đến năm 2009 lại tăng lên 12.114.989.236 đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng năm 2008 là 19,18%.
* Năm 2008 so với năm 2007
- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền: Mục đích của việc lưu trữ
tiền là thông suốt quá trình kinh doanh, thuận lợi trong sản xuất lưu thông và có
tính thanh khoản cao. Tuy nhiên nếu tiền dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến việc đáp
ứng các nhu cầu nhưng nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm lãng phí và giảm hiệu quả
kinh doanh do lượng tiền này không sinh lời. Đối với công ty cổ phần VINATEX
Đà Nẵng thì tiền của công ty chủ yếu là tiền gửi ngân hàng còn tiền mặt tại công
ty chiếm tỷ trọng nhỏ vì hoạt động chủ yếu là bán buôn nên việc thanh toán được
thực hiện phần lớn qua ngân hàng. Trong năm 2008 công ty đã có những cố gắng
trong việc dự trữ tiền mặt thể hiện qua 2 năm. Từ 118.184.551 đồng lên
1.050.809.403 đồng tức là nó đã tăng lên 789,13% điều này cho thấy khả năng
thanh toán tức thời của công ty tăng mạnh giúp cho công ty chủ động hơn trong
việc thanh toán các khoản nợ.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Đây là một trong những khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn sau tài sản cố định của doanh nghiệp. Các khoản phải thu
ngắn hạn của công ty giảm xuống 506.975.388 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
xuống là 6,98%.Vì vậy chứng tỏ doanh nghiệp đã có những chính sách hợp lý để

Nhóm TH:TITANS Trang 25


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

thu hồi các khoản nợ. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần
không nhỏ vào việc cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một lượng tài sản lưu động nằm trong
kho của công ty dưới dạng thành phẩm tồn kho, hàng mua đang đi đường. Hàng
tồn kho năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 54.979.541 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng là 2,4%. Nguyên nhân của sự tăng này do công ty mở rộng kinh doanh
nên cần phải dự trữ một lượng hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tài sản ngắn hạn khác: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng thấp nhất
trong tổng tài sản của công ty. Tài sản ngắn hạn khác của công ty tăng lên là
1.200.000 đồng tương ứng với mức tăng là 13,64%. Công ty đã thực hiện tốt việc
phân bổ và sử dụng vốn hợp lý vào những hoạt động của mình.
* Năm 2009 so với năm 2008
- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền: Từ 1.050.809.403 đồng
năm 2008 tăng lên 1.352.658.063 đồng năm 2009 tức là nó đã tăng lên 28,73%.
Điều này cho thấy công ty chủ động được trong việc thanh toán.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Từ 6.755.878.102 đồng năm 2008 giảm
xuống còn 5.355.595.138 đồng năm 2009 tức là nó đã giảm xuống 506.975.388
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,98%. Công ty đã quản lý tốt công tác nợ phải
thu vì thế mà công ty hạn chế được việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là
2.052.805.264 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 87,41%. Nguyên nhân của sự
tăng nhanh này là do sự tăng lên của nguyên liệu tồn kho, công ty gia tăng việc
dự trữ nguyên liệu tồn kho để đáp ứng cho quá trình SXKD của mình trong thời
gian tới.
- Tài sản ngắn hạn khác: Tăng lên 4.500.000 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 45%. Nguyên nhân tăng là do tăng các khoản tạm ứng và chi trả trước
trong đó chủ yếu là TSNH khác. Còn chi phí trả trước ngắn hạn và các khoản
thuế phải thu ở năm 2009 không còn nên làm cho chỉ tiêu này giảm xuống.
 Tỷ trọng tài sản dài hạn:
Tài sản của công ty có khuynh hướng giảm từ 14.255.063.202 đồng năm 2007
xuống còn 12.542.528.072 đồng năm 2008 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,01%

Nhóm TH:TITANS Trang 26


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

so với năm 2007, đến năm 2009 lại tiếp tục giảm xuống 10.614.453.189 đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm là 15,37% so với năm 2008.
- Tài sản cố định
Là doanh nghiệp sản xuất nên TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
của doanh nghiệp.TSCĐ của công ty giảm qua 3 năm, năm 2008 giảm
1.713.975.983 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,58%. Năm
2009 tiếp tục giảm 20.681.94.574 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ
giảm là 17,37%. Nguyên nhân là do công ty thuộc doanh nghiệp sản xuất nên cần
ít đầu tư, mở rộng TSCĐ và do công ty hoạt động lâu năm không còn ở giai đoạn
đầu thành lập nên tỷ trọng này có xu hướng giảm. Ngoài ra do giá trị tài sản bị
hao mòn và do công ty thanh lý một số tài sản không còn khả năng sử dụng nên
giá trị tài sản giảm qua 3 năm.
- Tài sản dài hạn khác: Có xu hướng tăng dần qua 3 năm, trong năm 2008
tài sản dài hạn khác tăng lên so với năm 2007 là 1.440.853 đồng tức là tăng lên
so với năm 2007 là 0,23%. Tương tự đối với năm 2009 tiếp tục tăng lên
140.119.691 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22,06%. Nguyên nhân là do công ty
đã giảm vốn góp kinh doanh nhưng lại đầu tư vào TTCK dài hạn. Công ty đã
thận trọng trong việc phân bổ chi phí dài hạn hợp lý để không gây ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của công ty.
II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty
1. Khái quát về nguồn vốn của công ty
Phân tích cấu trúc nguồn vốn là sự phân tích về tính tự chủ về mặt tài chính
và tính ổn định của nguồn tài trợ để biết được tình hình tài chính của công ty
cũng như năng lực của công ty trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của
mình. Cấu trúc nguồn vốn được phân tích qua bảng 2.2.
Qua bảng phân tích trên ta thấy cùng với sự biến động của tài sản thì nguồn vốn
cũng biến động theo. Năm 2008 nguồn vốn giảm đi một lượng là 1.230.706.125
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm so với năm 2007 là 5,14%. Điều này cho thấy có
sự thu hẹp giá trị đầu tư trong cơ cấu tài chính của công ty khi VCSH giảm đi
1.900.447.398 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,45%. Năm 2008 nợ phải trả tăng
lên 669.741.273 đồng so với năm 2007 trong khi đó VCSH giảm 1.900.447.398
đồng so với năm 2007 vì Nhà nước thu hồi các cơ sở sản xuất đã làm VCSH
giảm đáng kể, ngoài ra do Công ty kinh doanh thua lỗ và lý do thiên tai nên cũng

Nhóm TH:TITANS Trang 27


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

góp phần làm giảm chỉ tiêu VCSH. Vào cuối năm 2007, VCSH của Công ty tiếp
tục giảm, dù trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty vẫn làm ăn
có lãi và năm 2009 nợ phải trả tiếp tục giảm 2.392.602.051 đồng so với năm
2008 nhưng VCSH lại tăng lên 2.414.398.128 đồng. Năm 2009 công ty không
chỉ huy động được nguồn nợ ngắn hạn mà còn huy động được nguồn nợ dài hạn
tăng 276.760.001 đồng so với năm 2008. Đây là nguồn mà việc sử dụng vốn với
thời gian sử dụng lâu hơn 1 năm thuận lợi cho HĐSXKD của công ty.
Đối với VCSH qua 3 năm chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc nguồn vốn
của công ty. Với VCSH có thời gian sử dụng vốn lâu dài và mang tính ổn định.
Qua việc phân tích cấu trúc nguồn vốn ở trên, chúng ta nhận thấy cấu trúc nguồn
vốn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Vì
vậy, ta cần đi sâu phân tích những chỉ tiêu có liên quan để hiểu rõ hơn tính tự chủ
về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ tại Công ty như thế nào.
2. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty
Tính tự chủ về tài chính của công ty được thể hiện qua bảng 2.3

Nhóm TH:TITANS Trang 28


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng 2.2: Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn


ĐVT: Đồng

Giá trị (Đồng) Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08

CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Mức % Mức %

A. Nợ phải trả 8.677.519.468 9.347.260.741 6.954.658.690 669.741.273 7,72 -2.392.602.051 -25,60

1. Nợ ngắn hạn 8.677.519.468 9.347.260.741 6.677.898.689 669.741.273 107,72 -2.669.362.052 -28,56

2. Nợ dài hạn - - 276.760.001 - - 276.760.001 -

B. Vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 13.360.385.607 15.774.783.735 -1.900.447.398 -12,45 2.414.398.128 18,07

1. Vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 13.733.769.524 15.546.927.912 -1.527.063.481 -10,01 1.813.158.388 13,20
2. Nguồn KP và quỹ
khác - -373.383.917 227.855.823 -373.383.917 - 601.239.740 -161,02

Tổng cộng 23.938.352.473 22.707.646.348 22.729.442.425 -1.230.706.125 -5,14 21.796.077 0,10

Nhóm TH:TITANS Trang 29


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng 23. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty

Giá trị Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08


CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Mức % Mức %
1. Nợ phải trả Đồng 8.677.519.468 9.347.260.741 6.954.658.690 669.741.273 7,72 -2.392.602.051 -25,60
Nợ ngắn hạn 8.677.519.468 9.347.260.741 6.677.898.689 669.741.273 107,72 -2.669.362.052 -28,56
Nợ dài hạn - - 276.760.001 - - 276.760.001 -
2. Vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 1.336.038.607 15.774.783.735 -1.900.447.398 -12,45 2.414.398.128 18,07
22.7076.46.34
3. Tổng tài sản 23.938.352.473 8 22.729.442.425 -1.230.706.125 -5,14 21.796.077 0,10
H1 = NPT/ NV % 36,25 41,16 30,60
H2 = VCSH/ NV 63,75 58,84 69,40
H3 = NPT/ VCSH 56,86 69,96 44,09

Nhóm TH:TITANS Trang 30


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

%
120

100

80
63,75 58,84
69,4
60

40

20 36,25 41,16 Tỷ suất tự tài trợ


30,6
Tỷ suất nợ
0
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Đồ thị 2.2. Biến động của tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ qua 3 năn 2007-2009
Việc phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của Công ty cổ phần
VINATEX Đà Nẵng được thực hiện thông qua các chỉ tiêu: Hệ số nợ, hệ số tự tài
trợ và hệ số nợ trên VCSH..
Từ bảng phân tích trên cho thấy tính tự chủ về mặt tài chính của công ty
khá cao trong 3 năm qua. Năm 2007 hệ số tự tài trợ là 63,75%, hệ số nợ là
36,25%. Năm 2008 hệ số tự tài trợ là 58,84%, hệ số nợ là 41,16%. Hệ số tự tài
trợ năm 2008 giảm xuống so với năm 2007 là 4,91%, hệ số nợ tăng lên là 4,91%.
Nguyên nhân tỷ suất tự tài trợ giảm là do năm 2008 VCSH giảm 1.900.447.398
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,45%. Điều này cho thấy công ty đã tăng dần
tính tự chủ của mình, giảm dần sự lệ thuộc từ bên ngoài, giảm dần sức ép từ các
khoản nợ, giảm chi phí sử dụng vốn tăng mức tìn nhiệm của công ty tạo tiền đề
để tiếp cận với các khoản vay nợ cũng như nắm bắt các cơ hội đầu tư, mở rộng
quy mô hoạt động của công ty sau này. Tính tự chủ của công ty còn thể hiệnqua
hệ số NPT/VCSH hệ số này tăng 13,1% trong năm 2008 so với năm 2007 nhưng
lại giảm mạnh 25,87% vào năm 2009. Đây là một dấu hiệu tốt.
Thông qua số liệu đã được so sánh cho thấy hệ số nợ qua 3 năm có những
biến động khác nhau. Vào năm 2007 toàn bộ tài sản của công ty được tài trợ từ
36,25% NPT và 63,75% tài trợ từ VCSH. Năm 2008 hệ số nợ có xu hướng tăng
lên, tài sản được tài trợ từ 41,16% NPT với tỷ lệ tăng là 4,91% và 58,84% là

Nhóm TH:TITANS Trang 31


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

VCSH giảm 4,91% so với năm 2007. Đến năm 2009 hệ số nợ chỉ còn 30,16%
giảm 10,57% so với năm 2008 và sự tự tài trợ từ VCSH tăng lên 10,57%. Nợ
phải trả ít, vốn chủ sở hữu nhiều tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cao, nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ VCSH. Trong trường hợp này gặp
nhiều thuận lợi trong vấn đề huy động thêm vốn. Vốn sử dụng cho hoạt động
kinh doanh ít phụ thuộc bên ngoài do đó công ty ít bị ràng buộc hoặc bị sức ép
của khoản nợ vay.
3. Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ

Biến động NVTX và NVTT qua 3 năm 2007-2009


%

80
70,62
70 63,75
58,84
60
50
41,16
40 36,25
29,38
30
20
10
0
2007 2008 2009 Năm
Tỷ suất NVTT
Tỷ suất NVTX
Đồ thị 2.3. Biến động NVTX và NVTT qua 3 năm 2007-2009

Nhóm TH:TITANS Trang 32


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Giá trị Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08

CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007


Bảng 2.4. PhânNăm
tích2008 Nămcủa
tính ổn định 2009nguồn tài
Mứctrợ % Mức %
1. Vốn chủ sở hữu 15.260.833.00 13.360.385.607 15.774.783.73 -1.900.447.398 -12,45 2.414.398.128 18,07
5 5
2.NVTT = Nợ ngắn hạn 8.677.519.468 9.347.260.741 6.677.898.689 669.741.273 7,72 -2.669.362.052 -28,56
3. Nợ dài hạn - - 276.760.001 - - 276.760.001
15.260.833.00 16.051.543.73
4.NVTX=NDH+ VCSH 5 13.360.385.607 6 -1.900.447.398 -12,45 2.691.158.129 20,14
23.938.352.47 22.729.442.42
5.NV 3 22.707.646.348 5 -123.070.6125 -5,14 21.796.077 0,10%
Tỷ suất NVTT 36,25 41,16 29,38
Tỷ suất NVTX 63,75 58,84 70,62
Tỷ suất VCSH/NVTX 100 100 98,28

Nhóm TH:TITANS Trang 33


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Qua bảng số liệu phân tích trên ta thấy tỷ suất NVTX của công ty tương
đối cao và ổn định, chứng tỏ tính ổn định của nguồn tài trợ cao. Năm 2009
NVTX là cao nhất trong 3 năm và đạt 70,62%, năm 2008 tỷ suất này là 58,84%
nguyên nhân NVTX tăng lên là do VCSH tăng lên 18,07%, đồng thời tổng nguồn
vốn cũng tăng lên 21.796.077 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,1% do đó làm
cho tỷ suất NVTX tăng lên.
- Đối với chỉ tiêu tỷ suất NVTT: Tỷ suất NVTT biến động qua các năm,
cao nhất là ở năm 2008, NVTT chiếm 41,16%, thấp nhất là ở năm 2009 NVTT
chiếm 29,38%. Năm 2008 NVTT cao hơn so với năm 2007 là 669.741.273 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,91% làm cho công ty phải chịu áp lực trong thanh
toán, không đủ khả năng để tài trợ cho các nhu cầu rất lớn về vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty cũng sẽ chịu một khoản chi phí rất lớn. Điều
này cho thấy tính ổn định của công ty thay đổi liên tục qua các năm. Tuy nhiên
năm 2009 NVTT lại thấp hơn so với năm 2008 là 2.669.362.052 đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm là 11,78%.
- Đối với chỉ tiêu tỷ suất NVTX: Tỷ suất NVTX của công ty cao và có
biến động qua 3 năm. NVTX chiếm tỷ trọng thấp nhất là ở năm 2008 chiếm tỷ
trọng 58,84%, cao nhất là ở năm 2009 chiếm 70,62%. NVTX bao gồm NDH và
VCSH, NVTX biến động như sau:
Năm 2008 NVTX ít hơn năm 2007 là 1.900.447.398 đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm là 4,91%.
Năm 2009 NVTX cao hơn so với năm 2008 là 2.691.158.129 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 20,14%.
- Đối với chỉ tiêu tỷ suất VCSH/NVTX qua 3 năm cao chứng tỏ NVTX chủ yếu
của công ty là VCSH điều này cho thấy công ty có tính tự chủ cao vì vậy công ty
cần cố gắng hơn nữa để ngày càng nâng cao hiệu quả. Nguyên nhân là do những
năm gần đây công ty là ăn có lãi đã bổ sung vốn chủ sở hữu đồng thời công ty
tiến hành cổ phần hóa đã làm tăng vốn điều lệ (hay vốn đầu tư của chủ sở hữu).
Điều này cho thấy NVTX ngày càng được tài trợ bởi VCSH trong tương lai thì
tính ổn định sẽ tăng lên và doanh nghiệp sẽ bị ít áp lực thanh toán dài hạn.

Nhóm TH:TITANS Trang 34


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

III. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
1. Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn
Bảng 2.5. Bảng phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn của công ty
ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009


1. Nguồn vốn thường xuyên 15.260.833.005 13.360.385.607 16.051.543.736
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 13.360.385.607 15.774.783.735
3. Giá trị tài sản dài hạn 14255063202 12.542.528.072 10.614.453.189
4. Tốc độ tăng NVTX (%) - -12,45 20,14
5. Tốc độ tăng VCSH (%) - -12,45 18,07
6. Tốc độ tăng TSDH (%) - -12,01 -15,37
7. VLĐR 1.005.769.803 817.857.535 5.437.090.547
8. Tỷ suất NVTX/TSDH 107,06 106,52 151,22
9. Tỷ suất VCSH/TSDH 107,06 106,52 148,62

Dựa vào bảng trên có thể nói Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính dài
hạn trong cả 3 năm vì VLĐR >0 chứng tỏ NVTX không những tài trợ hoàn toàn
cho TSDH mà còn một phần tài trợ cho TSNH. Trong trường hợp này TSNH
được hình thành từ 2 nguồn NVTT và NVTX, do đó doanh nghiệp có dư 1 lượng
vốn để thanh toán nợ ngắn hạn có nghĩa là khi bán toàn bộ TSNH thì doanh
nghiệp thanh toán hết phần nợ ngắn hạn và còn dư một phần, phần dư này là của
NVTX tài trợ cho nó. Khi NNH đáo hạn doanh nghiệp có thừa TSNH để thanh
toán . Tài chính được đánh giá là bền vững. Đây là trạng thái cân bằng tài chính
được đánh giá là tốt nhất. Tình hình cân bằng tài chính dài hạn của doanh nghiệp
tăng, VLĐR vào năm 2007 là 1.005.769.803 đồng, năm 2008 giảm xuống
817.857.535 đồng năm 2009 tăng lên 5.437.090.547 đồng. Điều này cho thấy
mức độ an toàn của doanh nghiệp cao bởi vì không những TSDH và TSNH cũng
được tài trợ bằng NVTX. Tỷ suất NVTX/TSDH tăng lên qua các năm. Năm 2007
là 107,06 %, năm 2008 là 106,52 %, năm 2009 là 151,22% chứng tỏ cân bằng tài
chính dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn, nguyên nhân là do sự gia tăng của
VCSH năm 2009.
Hơn nữa ta thấy tỷ suất VCSH/TSDH qua các năm đều vượt lên lớn hơn 1 thể
hiện rõ tính tự chủ và ổn định trong tài trợ TSDH của công ty cao

Nhóm TH:TITANS Trang 35


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

2. Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn

Bảng 2.5. Bảng phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
7.271.653.49 6.765.878.10
1. Các khoản phải thu ngắn hạn 0 2 5.361.095.138
2.293.451.23 2.348.430.77
2. HTK 0 1 4.401.236.035
3. Các khoản phải trả ngắn 8.677.519.46 7.947.260.74
hạn (không tính vay NH) 8 1 6.677.898.689
1.005.769.80
4. VLĐR 3 817.857.535 5.437.090547
1.167.048.13
5. Nhu cầu VLĐR 887.585.252 2 3.084.432.484
6. Ngân quỹ ròng 118.184.551 -349.190.597 2.352.658.063

Hàng tồn kho ngày càng tăng vì công ty kinh doanh có lãi, quy mô kinh
doanh của công ty ngày càng được mở rộng, nên nhu cầu dự trữ HTK là rất cần
thiết.
Nhu cầu VLĐR liên tục tăng qua các năm, năm 2007 là 887.585.252 đồng,
năm 2008 tăng lên 1.167.048.132 đồng và tiếp tục tăng lên tới 3.084.432.484
đồng vào năm 2009 ,do công ty đã chiếm dụng một số vốn lớn, số vốn đó đã bù
đắp được giá trị HTK và giá trị các khoản phải thu vì vậy công ty không cần vay
thêm vốn để đầu tư vào HĐSXKD điều này cho thấy năm 2009 công ty đạt hiệu
quả tài chính cao. Nguyên nhân làm cho nhu cầu VLĐR tăng mạnh chủ yếu là do
tình hình kinh doanh của công ty thuận lợi nên doanh thu tăng trưởng cao đã kéo
theo khoản mục HTK tăng đột biến. Vì năm 2007 và năm 2009 dương nên doanh
nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Đặc biệt là năm 2009. Năm 2008
doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và trong trường hợp này
doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để đáp ứng phần ngân quỹ ròng bị âm và tài trợ
một phần TSCĐ khi VLĐR âm. Vì năm 2008 công ty không có trạng thái cân
bằng tài chính ngắn hạn nên điều này gây khó khăn cho công ty khi tiếp cận
nguồn tài trợ từ bên ngoài trong tương lai.

Nhóm TH:TITANS Trang 36


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Ưu điểm:
- Một số thành tích đạt được của công ty trong những năm vừa qua:
Cờ thi đua “Đơn vị xuất sắc” của Tập đoàn Dệt May Việt Nam qua các
năm 2000, 2001, 2002.
Cờ thi đua “Đơn vị xuất sắc” năm 2003 của Bộ Công Nghiệp.
Bằng khen của Bộ Thương Mại về thành tích xuất khẩu năm 2005.
Cờ Thi đua “Đơn vị xuất sắc” năm 2006, 2007 của chính phủ.
Cờ Thi đua “Đơn vị xuất sắc” năm 2008 của Tập Đoàn Dệt May Việt
Nam.
Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng CNTT hiệu quả” năm 2006,
2007, 2008 của thành phố Đà Nẵng
- NVSH của công ty cao nên khả năng thanh toán tức thời của công ty cao.
Tại công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng công tác phân tích cấu trúc tài chính
được chú trọng đầu tư đáng kể, nó giúp cho nhà quản trị hình thành những đánh
giá và kiến nghị về tình hình tài chính của công ty với các cấp lãnh đạo để từ đó
đưa ra kế hoạch hoạt động sản xuất và phương án kinh doanh tối ưu phục vụ cho
hoạt động SXKD của công ty nhằm mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao.
- Lợi nhuận của công ty có lãi và được gia tăng. Để có được sự ổn định và
phát triển như vậy là nhờ vào việc vận dụng một cách chính xác và hợp lý đường
lối chủ trương xây dựng phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, hội đồng quản
trị và ban giám đốc công ty cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, vận dụng tối đa những ưu điểm vốn có trong công tác quản
lý. Bên cạnh đó thì cán bộ công nhân viên trong công ty luôn có tinh thần đoàn
kết, giúp đỡ nhau trong công việc, họ là những con người có năng lực sáng tạo,
có tinh thần trách nhiệm trước những khó khăn của công ty đã tạo ra động lực
thúc đẩy công ty hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Nhóm TH:TITANS Trang 37


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

- Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2007-2009 vừa qua nhìn chung
đạt được những hiệu quả nhất định và từng bước phát triển đảm bảo cho hoạt
động của công ty được triển khai thực hiện tốt. Sự ảnh hưởng của cấu trúc tài
chính đến tài chính của công ty tác động rất lớn.
- Trong những năm gần đây,cùng với sự đổi mới và phát triển nước ta nói
chung và ngành công nghiệp nói riêng, Công Ty CP 28 Đà Nẵng đã đạt được mộ
số thành tựu đáng kể , đóng góp vào sự phát triển của đất nước và cho Ngân sách
Nhà nước. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu đạt được trong 3 năm từ năm 2007
đến năm 2009 .
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong 3 năm 2007-2009
Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh thu 38.389.453.761 41.596.217.950 30.633.710.407
Giá vốn hàng bán 31.387.171.383 34.798.467.448 23.944.587.746
Các khoản phải nộp 303.350.362 491.855.952 442.641.450
NSNN
Lợi nhuận 1.024.200.000 1.030.125.289 1.039.279.118
2.Nhược điểm
Trong hoạt động SXKD của công ty TSDH chiếm tỷ trọng lớn hơn TSNH
trong tổng tài sản là điều hợp lý. Tuy nhiên sự giảm sút tỷ trọng TSDH chủ yếu
do sự giảm sút của TSCĐ từ 56,9% trong năm 2007 còn 52,44% năm 2008 và
năm 2009 xuống còn 46,7%. Điều này cho ta thấy công tác quản lý, sử dụng
VCĐ trong hoạt động của công ty không được đảm bảo tốt, vì vậy công ty cần có
chính sách, biện pháp không ngừng gia tăng tỷ trọng TSCĐ thích hợp và phân
phối hợp lý với giá trị đầu tư để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và đảm bảo
phát triển hoạt động của công ty.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
Phân tích cấu trúc tài chính đã cho thấy thực trạng của đối tượng cần phân
tích thể hiện một cách sâu sắc cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Vì vậy việc
phân bổ tình hình tài sản và cân đối nguồn tài trợ tài sản hợp lý sẽ đảm bảo hiệu
quả hoạt động cho công ty đồng thời giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với công
ty trong tương lai. Trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty trong 3 năm

Nhóm TH:TITANS Trang 38


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

2007-2009 vừa qua có nhiều biến động. Qua một thời gian thực tập, nghiên cứu
về tình hình hoạt động của công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường em
xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính của công ty như sau:
1. Quản lý và sử dụng tài sản cố định
Để có nhận xét chính xác về thực trạng TSCĐ tại công ty trước hết ta đi
đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tại công ty năm 2009 thông qua chỉ
tiêu hệ số hao mòn TSCĐ.
Hao mòn là nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ. Trong quá
trình sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử
dụng được nữa. Mặt khác quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá
trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì việc phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố
định là một đề hết sức quan trọng nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ.

Bảng 3.2. Đánh giá thực trạng TSCĐ tại công ty


ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
20.524.159.52
Nguyên giá TSCĐ 7 20.119.264.521
Tổng khấu hao 8.616.730.814 10.280.030.382
Hệ số hao mòn 41,98% 51,10%
Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản của công ty tương đối cũ và
giá tri hao mòn chiếm gần nửa trong tổng TSCĐ của công ty. Vào đầu năm hiệu
suất hao mòn là 41,98% nhưng đến cuối năm hệ số này không được cải thiện mà
trái lại nó càng tăng lên là 51,1%. Đối với một đơn vị SXKD giá trị TSCĐ luôn
chiếm một giá trị lớn trong cơ cấu TS. Tuy nhiên giá trị TSCĐ của công ty liên
tục giảm trong những năm gần đây, Mặc dù trong những năm qua công ty đã có
đầu tư TSCĐ nhưng số đầu tư tương đối nhỏ trong khi TSCĐ cũ đi càng nhiều.
Qua đó có các biện pháp như sau:
- Đối với máy móc quá cũ, không còn phù hợp cho sản xuất thì công ty
nên thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ để nhằm quay vòng vốn để có thể
mua mới hoặc thuê tài chính để bù vào những TSCĐ đã được thanh lý
này.Mặt khác công ty cần lập kế hoạch đầu tư thêm TSCĐ để khoản
mục này phù hợp với quy mô của công ty và đáp ứng yêu cầu của
HĐSXKD. Đặc biệt là đầu tư, mua sắm những máy móc hiện đại có

Nhóm TH:TITANS Trang 39


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

năng suất cao và tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu
của khách hàng. Với những TSCĐ mới nó sẽ đẩy nhanh quá trình kinh
doanh của công ty.
- Đồng thời việc đầu tư TSCĐ thì công ty nên chú trọng đào tạo cho công
nhân để nâng cao tay nghề cho phù hợp với công nghệ mới. Mặt khác
cần quan tâm tới công tác quản lý TSCĐ thường xuyên, bảo dưỡng định
kỳ cũng như sửa chữa kịp thời những hư hỏng để không làm giảm công
suất làm việc của nó.
2. Quản lý phải thu khách hàng
Khoản phải thu cũng là một bộ phận liên quan trực tiếp đến NCVLĐR làm
mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn của công ty. Việc quản lý tốt công tác thu
hồi nợ làm giảm nhanh nợ phải thu là một giải pháp cải thiện CBTC cần thiết,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công ty cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình
hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi công nợ, nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh
tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ phải đưa
nhanh vào quá trình SXKD nhằm tăng tốc độ lưu chuyển VLĐ.
3.Các biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho có vai trò như một tấm
đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này các hoath
động không phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Mục tiêu chính của nhà
quản lý HTK là kiểm soát và đầu tư vào tồn kho như thế nào để hiệu quả nhất.
Việc lập dự phòng nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty được điều hoà và
liên tục. Theo tình hình thực tế đã phân tích lượng HTK tăng qua 3 năm làm cho
vốn ứ đọng, vòng quay vốn chậm dẫn đến thiếu vốn cho HĐSXKD. Do đó công
ty cần trích lập dự phòng đối với HTK, phản ánh đúng giá trị thuần tuý của HTK
trong công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty.
4. Biện pháp quản lý tiền và tương đương tiền
Để duy trì một lượng vốn bằng tiền phù hợp, công ty cần phải lập kế hoạch
vốn bằng tiền, thông qua đó có thể phân tích được tiền thu, dòng tiền chi và nợ
tới hạn của công ty. Từ đó công ty có thể dự toán được nguồn thu chi trong tháng

Nhóm TH:TITANS Trang 40


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

để có kế hoạch huy động phù hợp. Việc quản lý vốn bằng tiền nhằm nục đích xây
dựng một cách chính xác lượng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm tránh rủi ro và lượng tiền nhàn rỗi.
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
1.050.809.40
Vốn bằng tiền 3 1.352.658.063
Chỉ tiêu này cho ta thấy lượng tiền tại công ty có xu hướng tăng lên, lượng tiền
này ta có thể điều chỉnh được để giảm lượng tiền nhàn rỗi, có nhiều cách để giảm
lượng tiền này xuống như: gửi tiền vào ngân hàng, đem đi đầu tư tài chính ngắn
hạn hoặc dài hạn…để thu lại lợi nhuận từ bên ngoài phục vụ cho nhu cầu mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
Ngoài ra đối với tiền thì khả năng gian lận và sai sót rất lớn nên công ty cần
có những biện pháp tích cực để hạn chế mức thấp nhất. Khi khách hàng trả tiền
cho công ty thì doanh nghiệp phải kiểm tra kỹ và chính xác. Bên cạnh đó công ty
phai kiểm tra độc lập thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu ngân hàng.
5. Đầu tư tài chính
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay với các
chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị
trường chứng khoán ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn
kinh doanh có hiệu quả, giả phóng một số vốn dư thừa trong doanh nghiệp.
Nhưng tại công ty đầu tư tài chính còn hạn chế, công ty không có điều kiện đầu
tư ra bên ngoài vì vậy trong thời gian tới công ty nên đầu tư ra bên ngoài để hoạt
động kinh doanh của công ty có kết quả ngày càng tốt hơn. Trong bối cảnh đầu
năm 2009 vừa rồi, Công ty sẽ phải hoàn thành công tác cổ phần hóa, việc thay
đổi hình thức huy động vốn đối với công ty là hoàn toàn phù hợp. Mặt khác, hiện
nay Thành phố Đà Nẵng là một thành phố đang phát triển. Với tiềm lực hiện có,
Công ty hoàn toàn có thể xây dựng một phương án phát hành vốn thông qua bán
cổ phần rộng rãi cho các nhà đầu tư thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian qua đã có những bước phát triển lớn, công chúng đã mạnh dạn bỏ tiền nhàn
rỗi vào kênh huy động vốn này, nhằm tìm kiếm khả năng sinh lời cao nhất thông
qua kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần. Vì vậy, đây là
một thời cơ thuận lợi đối với Công ty. Những nhà đầu tư mua cổ phần của Công
ty sẽ kỳ vọng vào tương lai và trước mắt họ sẽ chưa quan tâm đến tỉ suất lợi
nhuận hay mức cổ tức là bao nhiêu.

Nhóm TH:TITANS Trang 41


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

6. Bộ máy kế toán
Hiện nay tại công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng bộ máy kế toán tuy ổn
định nhưng còn thiếu bộ máy kế toán quản trị. Bộ phận kế toán quản trị sẽ giúp
cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn về việc kinh doanh. Kế toán
quản trị đề cập tới việc cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý. Sử dụng
để hoạch định, phối hợp kiểm soát các hoạt động của công ty. Do vậy việc lập
thêm bộ phận kế toán quản trị là một việc mà công ty nên làm để giúp ban lãnh
đạo của công ty có thể đưa ra quyết định chính xác, dễ dàng hơn.
Hiện nay công ty vẫn chưa áp dụng các mẫu báo cáo tài chính mới theo thông tư
23 của bộ tài chính. Và để thuận tiện cho việc xem xét tình hình tài chính nói
chung của công ty, các nhà quản trị có thể thiết kế bảng sau:
Bảng 3.4. Bảng kê diễn biến nguồn tài trợ và sử dụng nguồn tài trợ

Nguồn tài trợ Sử dụng nguồn tài trợ


Rút tiền Cấp tín dụng cho khách hàng
Trích khấu hao Dự trữ hàng hóa
Xây dựng cơ bản hoàn thành Đầu tư TSCĐ
Vay ngắn hạn Nạp thuế cho nhà nước
Chiếm dụng của người bán Thanh toán đầu tư XDCB
Tăng các khoản phải trả cán bộ công nhân viên Lập quỹ khen thưởng phúc lợi
Vay dài hạn
Tăng vốn kinh doanh
Trích lập quỹ đầu tư phát triển
Tăng lợi nhuận
Tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Thông qua bảng kê như trên các nhà quản trị dễ dàng nhìn thấy được nguồn
tài trợ của công ty cũng như tình hình sử dụng nguồn tài trợ đã hợp lý chưa từ đó
đưa ra các quyết định của mình hoặc công ty có thể lập biểu cân đối thu chi tài
chính tổng hợp theo năm như sau:

Nhóm TH:TITANS Trang 42


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Phần thu Phần chi


I. Các khoản phải thu từ HĐKD I. Chi cho SXKD
Lợi nhuận thực hiện trong năm Chi đầu tư XDCB
Khấu hao cơ bản TSCĐ Chi bổ sung vốn
Các khoản phải thu Chi trích lập quỹ
Số dư các quỹ đầu năm Chi khác
II. Các khoản không bồi hoàn II. Các khoản chi khác
Nhận của cơ quan quản lý cấp trên Nộp NSNN
Nhận từ ngân sách Trả nợ NH
III. Các khoản nhận khác Chi khác
Vay ngân hàng
KH ứng trước
Vay khác

Nhóm TH:TITANS Trang 43


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phân tích hoạt động kinh doanh phần I


Trường Đại Học Kinh tế - Đại Học Đà Nẵng - 2009
2. Tài chính doanh nghiệp
THs Nguyễn Minh Kiều - 2008
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
THs Nguyễn Thị Hoài Thương – 2009
Đại Học Duy Tân`
4. Kế toán doanh nghiệp
PGS.TS Nguyễn Văn Công
Nhà xuất bản tài chính – 2008

NhómTH: TITANS
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

MỤC LỤC

NhómTH: TITANS
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC


........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

NhómTH: TITANS
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM


1. LÊ VĂN VŨ
2. PHAN THANH LÂM
3. HOÀNG VĂN QUÂN
4. NGUYỄN XUÂN THẮNG
5. NGUYỄN TRỌNG HIẾU
6. BÙI VIẾT UYÊN LINH
7. VƯƠNG THỊ NHƯ ÁNH
8. BÙI DUY KHÁNH
9. TRẦN VĂN PHƯỚC
10. NGUYỄN HỮU TUẤN
11. HOÀNG ANH NGUYÊN

NhómTH: TITANS

You might also like