You are on page 1of 130

ĐỀ CƯƠNG 102 CÂU BẢO HIỂM

BAN SOẠN THẢO: ANH 1 – K46 - FTU

CHÚ Ý
VĂN BẢN NÀY CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO

PHẦN TRẢ LỜI LÀ PHẦN CHÍNH, PHẦN NOTE VÀ COMMENT ĐỂ GIÚP MỌI
NGƯỜI CHUẨN BỊ TỐT HƠN CÁC TÌNH HUỐNG BỊ HỎI VẶN

CÁC CÂU TRẢ LỜI CÓ THỂ CÒN CHƯA CHÍNH XÁC VÀ ĐẦY ĐỦ, USER CÓ THỂ
TỰ CHỈNH SỬA NỘI DUNG NẾU THẤY BỊ SAI VÀ THIẾU.

VĂN BẢN NÀY ĐƯỢC LẬP ĐỂ CÙNG VỚI SLIDE VÀ GIÁO TRÌNH, TRỢ GIÚP CÁC
BẠN TRONG QUÁ TRÌNH HỌC 102 CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG BẢO HIỂM

MỤC LỤC Ở CUỐI TÀI LIỆU, ĐỂ MỌI NGƯỜI TIỆN THAM KHẢO

NHÓM SOẠN THẢO

ANH 1- K46 - FTU

CÁC THÀNH VIÊN SOẠN THẢO

1. MAI CÂU 1-7 CHƯƠNG I


2. NGA CÂU 8-14 CHƯƠNG I
3. MINH PHƯƠNG CÂU 1-7 CHƯƠNG II
4. HÀ LINH CÂU 8-14 CHƯƠNG II
5. ĐỖ HUYỀN CÂU 15-21 CHƯƠNG II
6. NGỌC CÂU 22-28 CHƯƠNG II
7. TRANG CÂU 29-35 CHƯƠNG II
8. HƯNG CÂU 36-42 CHƯƠNG II
9. BÙI HUYỀN CÂU 43-49 CHƯƠNG II
10. TUẤN ĐỒI CÂU 50-52 CHƯƠNG II + 1-4 CHƯƠNG III
11. THIỆN CÂU 5-9 CHƯƠNG III + 1-2 CHƯƠNG IV
12. KIÊN CÂU 4-10 CHƯƠNG IV
13. BÌNH CÂU 11-14 CHƯƠNG IV + 1-3 CHƯƠNG V
14. LAN ANH CÂU 4-10 CHƯƠNG V
15. SƠN CÂU 11-13 CHƯƠNG V

MANAGE & EDIT HƯNG


REVIEW: MỌI NGƯỜI

AI CÓ KHIẾU NẠI ĐÁP ÁN CÂU NÀO BỊ SAI THÌ LIÊN HỆ TRỰC TIẾP VỚI
NGƯỜI SOẠN THẢO ĐỂ KHIẾU NẠI NHÉ

THANK FOR YOUR CONTRIBUTIONS!!!!!

ANH 1 – K46 – FTU Page 1


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?

1. Tránh rủi ro:


- Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
- Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc
gì => không thu được kết quả gì.

2. Ngăn ngừa hạn chế rủi ro:


- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để đề
phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó, ví dụ: hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động...
- Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra.

3. Tự khắc phục rủi ro:


- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định
để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp khắc phục hậu quả (biện
pháp tự bảo hiểm).
- Nhược điểm:
 Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ.
 Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra.
 sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như
vậy.

4. Chuyển nhượng rủi ro:


- Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay
nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển
nhượng rủi ro cho các công ty khác, Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác đó
phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây nên, còn người chuyển
nhượng rủi ro phải trả 1 khoản tiền => biện pháp bảo hiểm.
- Ưu điểm:
 Phạm vi bù đắp rộng lớn.
 Có thể bù đắp những rủi ro có tính chất thảm họa
 Không gây đọng vốn trong xã hội
=> Biện pháp này phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.

ANH 1 – K46 – FTU Page 2


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?

1. Khái niệm:
- KN1: Ở tầm vi mô:
Bảo hiểm là 1 chế độ cam kết bồi thường bằng tiền về kinh tế, trong đó người được BH
phải đóng 1 khoản gọi là phí BH cho người BH theo các điều khoản quy định, còn người
BH có trách nhiệm bồi thường cho đối tượng BH do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra.

- KN2: Ở tầm vĩ mô:


BH là 1 hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ BH huy động từ các tổ
chức, cá nhân để bồi thường các tổn thất thiệt hại do các thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy
ra, góp phần tái sản xuất liên tục và đảm bảo đời sống của các thành viên trong xã hội .

2. Phân tích bản chất:


- Đối tượng bảo hiểm: Tài sản, con người, trách nhiệm.
- Người BH chỉ bồi thường bằng tiền vì:
 Giá trị lô hàng (tài sản) được BH sẽ khác nhau tại các thời điểm.
 Công ty BH chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực => không thể bao quát được để bồi
thường bằng hiện vật
 Có những giá trị không thể bồi thường bằng hiện vật..
- Rủi ro được BH: là những rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người BH chỉ bồi
thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra mà thôi
- Người được BH: Phải nộp phí theo các điều khoản quy định
- Công ty BH: Khi có tổn thất xảy ra phải dẫn chiếu lại các điều khoản trên để có chế độ
bồi thường thích hợp.
- BH là 1 ngành kinh tế trong xã hội.

ANH 1 – K46 – FTU Page 3


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 3: Tại sao nói BH có tác dụng làm tăng cường công tác đề phòng, ngăn
ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất?

Thứ nhất, về phía người bảo hiểm: BH hình thành nên một thị trường, chuyên
môn riêng về bảo hiểm, do đó các công tác liên quan tới bảo hiểm sẽ được
chuyên môn hơn và thực hiện tốt hơn (ví dụ như thẩm tra, xem xét….).

Người bảo hiểm khi đã chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng sẽ cảm thấy có
trách nhiệm phải đảm bảo cho lô hàng đó. Họ có thể thực hiện một số yêu cầu
người được bảo hiểm phải đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc yêu cầu người được
bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin, cập nhật về tình trạng hạng để theo
dõi. Dĩ nhiên, điều này giúp tăng công tác bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tổn thất.

Thứ hai, về phía người được bảo hiểm: Ban đầu họ sẽ có 2 lựa chọn: 1 là không
mua bảo hiểm và cố gắng để hoàn thành tốt công việc vận chuyển hàng để
không xảy ra rủi ro tổn thất. Nếu có xảy ra rủi ro tổn thất (điều họ hoàn toàn
không mong muốn), họ sẽ tự chịu thiệt hại. Thứ 2, họ mua bảo hiểm, tức là họ
đã ý thức được rằng, mình “bỏ tiền” để mua “hàng”, vì vậy sẽ có ý thức sử dụng
“hàng hoá” đó tốt. Họ không muốn mất không số tiền bảo hiểm mà mục đích
ban đầu của mình (mục đích chính yếu của họ là hàng được gửi an toàn) lại
không thực hiện được (không kể những người chỉ nghĩ bảo hiểm cho rủi ro là sẽ
không phải lo, bởi đó chỉ là tâm lý thiểu số). Chính vì thế, người được bảo hiểm
cũng có ý thức hơn đối với sự an toàn hàng hoá của mình.

ANH 1 – K46 – FTU Page 4


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 4: Trình bày các cách phân loại BH:

1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của BH:


- BH xã hội: là chế độ BH của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty
nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công ... trong trường hợp ốm đau,
bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu.
- BH thương mại: là loại hình BH mang tính chất kinh doanh, thương mại.

2. Căn cứ vào tính chất của BH:


- BH nhân thọ: là BH cho tính mạng, tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người
được BH một khoản tiền khi hết thời hạn BH hoặc khi người được BH bị chết hoặc bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn.. BH nhân thọ gồm các loại như bảo hiểm trọn đời, sinh
kỳ, tử kỳ, hỗn hợp…
 Với loại hình BH này, người được BH chắc chắn sẽ được hoàn trả lại số tiền BH
khi đáo hạn hợp đồng => mang tính chất như gửi tiết kiệm.

- BH phi nhân thọ: Một số hình thức như bảo hiểm sức khoẻ, tai nạn, hàng hải, tài sản,
cháy và rủi ro đặc biệt, xây dựng và lắp đặt, xe cơ giới…
==> Với loại hình BH này có thể được tái tục hợp đồng BH. Người được BH chỉ được
bồi thường khi có tổn thất xảy ra.

3. Căn cứ vào đối tượng BH:


- BH tài sản: đối tượng BH là tài sản của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền,
giấy tờ có giá ...
- BH trách nhiệm: đối tượng BH trong loại hình này là trách nhiệm dân sự của người
được BH đối với người thứ 3 hay đối với sản phẩm.
- BH con người: đối tượng BH là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hoặc
các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn...

4. Theo quy định của pháp luật – Luật kinh doanh BH 2000:
- BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- BH trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách
- BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn luật pháp => luật sư
- BH trách nhiệm nghề nghiệp của doanhnghieepj môi giới BH.
- BH cháy nổ
- BH trong hoạt động tư vấn chứng khoán và đầu tư.

ANH 1 – K46 – FTU Page 5


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 5: Giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ với
nhau như thế nào trong BH tài sản.

1.Giá trị BH: V


Là giá trị của đối tượng BH + các chi phí hợp lý khác (VD: chi phí chữa cháy, chi phí cứu
nạn, chi phsi sửa chữa ...), nhưng cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng BH

Note: Khi mua giá CIF, nếu xảy rủi ro thì công ty BH phải đền bù trên giá CIF bao gồm
C+ I +F.

2. Số tiền BH: A
Là số tiền do người được BH yêu cầu và được BH, nó có thể là 1 phần hay toàn bộ giá trị
BH.

 Mối quan hệ giữa A và V: A ≤ V


- A = V: BH ngang giá trị ( BH đầy đủ)
- A < V: BH dưới giá trị

ANH 1 – K46 – FTU Page 6


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 6: Người BH, người được BH? Nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của các
chủ thể khi kí kết hợp đồng BH?

1. Người BH: Là người nhận trách nhiệm về rủi ro. Người BH có thể là công ty của nhà nước
hay của công ty tư nhân.
- Nghĩa vụ:
 Phải cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin về hợp đồng BH cho
người mua BH
 phải bồi thường cho người thụ hưởng khi có rủi ro nằm trong phạm vi BH
xảy ra
- Quyền lợi: được nhận phí BH

2. Người được BH: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
- Nghĩa vụ:
 Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả
các thông tin mà mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết
hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra rủi
ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều
kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm đã biết
hoặc phải biết.
 Người được BH có tên trong hợp đồng BH và phải nộp phí BH
-Quyền lợi: được nhận tiền bồi thường khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi BH nếu người được
BH đồng thời là người thụ hưởng
Note: khái niệm người thụ hưởng và lợi ích BH

ANH 1 – K46 – FTU Page 7


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Câu 7: Đối tượng BH là gì? Có những loại đối tượng BH nào?

Đối tượng BH là khách thể của hợp đồng BH, là tài sản hoặc lợi ích mang ra BH, là đối tượng
mà vì nó người ta phải kí kết hợp đồng BH..

Có 3 loại đối tượng BH: Tài sản, con người, trách nhiệm.

Nếu đối tượng là tài sản  Bảo hiểm hàng hoá

Nếu đối tượng là con người  Bảo hiểm nhân thọ, trách nhiệm dân sự….. (trong hàng hải 
bảo hiểm P&I)

Nếu đối tượng là trách nhiệm  Bảo hiểm TNDS chủ tàu

Chú ý, trách nhiệm không phải là một thực thể, nhưng do tính có thể phát sinh trong hàng hải
mà nó trở thành một đối tượng được bảo hiểm.

ANH 1 – K46 – FTU Page 8


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CÂU 8: Đồng bảo hiểm, Tái bảo hiểm. Cho ví dụ

Trả lời:

1. Đồng bảo hiểm: (Co- Insurance): “Là hình thức bảo hiểm trong đó

nhiều công ty bảo hiểm cùng đứng ra bảo hiểm cho một đối tượng bảo
hiểm.”
• Ví dụ: 2 công ty BH A và B cùng nhận bảo hiểm cho một con tàu trị
giá 10000$ với tỷ lệ đồng bảo hiểm 80/20 có nghĩa là: khi xảy ra tổn
thất toàn bộ, công ty A bồi thường cho chủ tàu 80% giá trị con tàu
(tương ứng với số tiền 8000$) và công ty B bồi thường cho chủ tàu
20% giá trị con tàu (tương ứng với số tiền 2000$).
2. Tái bảo hiểm (Re-Insurance): “Là việc hai hay nhiều công ty bảo hiểm

chia nhau bảo hiểm những rủi ro lớn, mỗi công ty nhận trách nhiệm về
một phần nhất định của tổn thất và nhận một phần tương xứng trong số
phí bảo hiểm.”
• Ví dụ: công ty BH A nhận bảo hiểm cho 1 con tàu trị giá 10000$. Sau
đó cty A kí kết một hợp đồng tái BH với công ty B. Theo đó, công ty
B sẽ nhận bảo hiểm cho 3000$ giá trị con tàu. Khi tổn thất toàn bộ xảy
ra, công ty A sẽ bồi thường 7000$ còn công ty B bồi thường 3000$
cho chủ tàu.

Lưu ý:

1. Đồng BH:

ANH 1 – K46 – FTU Page 9


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

Số tiền công ty bảo hiểm phải trả = (Số tiền tổn thất)x(số tiền bảo hiểm thực tế)/(Số tiền yêu
cầu phải bảo hiểm). Trong đó:

Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm = (Giá trị của tài sản được bảo hiểm) x (tỷ lệ đồng bảo hiểm
theo điều khoản đồng bảo hiểm)

Thí dụ: Giá trị của một toà nhà là 100.000USD

Tỷ lệ số tiền yêu cầu phải bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm là 80%.

Tổn thất do cháy nhà là 60.000USD.

Số tiền bảo hiểm thực tế là: 75.000USD

Công ty bảo hiểm sẽ phải trả: 60.000x75.000/(100.000x80%) = 56.250USD trong số


60.000USD.

2. So sánh Đồng và Tái BH

Đồng BH Tái BH

- Người được BH kí các hợp đồng bảo - Người được BH chỉ kí hợp đồng và
hiểm và đòi bồi thường trực tiếp với đòi bồi thường với 1 công ty BH gốc.
từng công ty đồng BH.
- Công ty BH gốc là người quyết định
- có kí kết các hợp đồng tái BH hay
không.

ANH 1 – K46 – FTU Page 10


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CÂU 9: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố
nào?

Trả lời:
Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I) : “Là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp
cho người bảo hiểm để được bồi thường, là giá cả của bảo hiểm.”

I = V(A) x R
Trong đó: 1
V: Giá trị bảo hiểm (Insurance Value - V): “ Là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với
các chi phí hợp lý khác (cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm).”
A: Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A): “ Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu
và được bảo hiểm, nó có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm.”
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm (Rate of Insurance - R): “Là một tỷ lệ phần trăm nhất định (của A
hoặc V) do các công ty bảo hiểm công bố hoặc thoả thuận theo một hợp đồng bảo hiểm.”
Thường được tính căn cứ vào việc thống kê tổn thất hay xác suất xảy ra rủi ro.

1
Tham khảo câu 5- Chương I
ANH 1 – K46 – FTU Page 11
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CÂU 10: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong BH và ý nghĩa của nó?

Trả lời:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng
lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đồng bảo
hiểm không có hiệu lực.
2. Ý nghĩa:
• Theo nguyên tắc này, khi tiến hành kí kết một hợp đồng bảo hiểm:
- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc,
thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận
bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.
- Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan
đến đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên
quan đến đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy
hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải
biết được cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi biết đối
tượng bảo hiểm đã bị tổn thất.
• Nguyên tắc này là nền tảng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
đảm bảo không có sự lừa đảo hay trục lợi từ bảo hiểm.

ANH 1 – K46 – FTU Page 12


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CÂU 11: Nguyên tắc lợi ích BH trong BH

Trả lời:
Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm 2(insurable interest)
- Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
- Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với
hay phụ thuộc vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm
Ví dụ:
1. Mua bảo hiểm cho một ngôi nhà.
Lợi ích bảo hiểm là: quyền sở hữu ngôi nhà.
Tại thời điểm nộp phí BH và hợp đồng BH có hiệu lực, công ty BH chưa cần quan tâm
đến lợi ích bảo hiểm của người mua vì tại thời điểm đó công ty BH chưa phải bồi
thường tổn thất, chỉ có lợi ích là thu phí. Khi tổn thất xảy ra, người mua khiếu nại thì
công ty BH mới quan tâm.
Nếu sau tổn thất, xem xét, kết luận được người mua bảo hiểm không có quyền lợi đối
với đối tượng BH thì hợp đồng BH ngay lập tức bị vô hiệu.
2. Xuất khẩu một lô hàng theo điều kiện CIF, người bán đứng ra mua bảo hiểm cho lô
hàng đó. Quyền lợi có thể bảo hiểm đối với lô hàng nhập khẩu này thuộc về người bán
cho đến khi người bán chuyển giao quyền sở hữu và kí hậu chuyển nhượng hợp đồng
BH cho người mua. Nếu hàng hóa bị tổn thất trước khi được chuyển giao cho người
mua thì không có khiếu nại hợp lệ theo đơn bảo hiểm của người mua vì họ chưa có
một quyền lợi có thể bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất. Và sau khi đã chuyển
giao quyền lợi có thể bảo hiểm cho người mua người bán cũng không có quyền đòi
khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra.

2
Điều 22.1(a) của Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt nam 2000 (LBH 2000) quy định hợp đồng
bảo hiểm vô hiệu khi người mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể bảo hiểm.
ANH 1 – K46 – FTU Page 13
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CÂU 12: Thế quyền là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền. Cho
ví dụ?

Trả lời:
1. Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn phận
pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của
người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
Ví dụ: Một công ty BH sau khi đã bồi thường tổn thất một lô hàng do lỗi của người
chuyên chở cho chủ hàng, có quyền thay mặt chủ hàng kiện người chuyên chở bồi thường cho
mình trong phạm vi số tiền đã bồi thường cho người được BH.
Chủ hàng thiệt hại 80$, khiếu nại người chuyên chở được bồi thường 50$, công ty BH sẽ bồi
thường 30$ để khôi phục khả năng tài chính ban đầu. Sau đó, công ty BH thấy việc khiếu kiện
chưa hợp lí, có thể tiếp tục khiếu nại người chuyên chở.
2. Tác dụng
• Thế quyền giúp giảm phí bảo hiểm:

Những khoản tiền đòi bồi hoàn thành công thông qua thế quyền là nguồn thu khác ngoài phí
BH để công ty BH có thể bù đắp tài chính. Chúng cho phép giảm những chi phí thực tế của
công ty bảo hiểm trong trường hợp tổn thất xảy ra và do đó nó có tác dụng giảm phí bảo
hiểm.

• Thế quyền giúp làm giảm số lượng các vụ kiện


Sau khi nhận được bồi thường của công ty BH, người được BH sẽ không mong muốn tiếp tục
đi kiện người có trách nhiệm vì nếu có đòi được tiền bồi thường của bên thứ 3 này thì anh ta
vẫn phải bồi hoàn lại cho công ty BH.

3. Điều kiện
• Thế quyền chỉ áp dụng trong hợp đồng bồi thường.
Là hợp đồng bảo hiểm giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm phải là hợp
đồng đảm bảo cho tổn thất về mặt tài chính có thể phát sinh trong tương lai của
người được bảo hiểm khác với HDBH nhân thọ (mang tính chất tiết kiệm).

ANH 1 – K46 – FTU Page 14


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

• Thế quyền áp dụng sau khi đã bồi thường đầy đủ.

Theo đó, người bảo hiểm chỉ được thế quyền sau khi đã bồi thường đầy đủ cho tổn
thất nằm trong phạm vi bảo hiểm của người được bảo hiểm3.

• Người bảo hiểm đòi bồi hoàn trên danh nghĩa của người được bảo hiểm

Việc đòi bồi thường này phải thực hiện trên danh nghĩa người được bảo hiểm, tức
là người bảo hiểm chỉ được hưởng lợi từ những quyền lợi và biện pháp mà người
được bảo hiểm được hưởng mà không có bất kỳ quyền hạn nào đối với những vấn
đề nằm ngoài giới hạn những quyền lợi và biện pháp mà người được bảo hiểm
được hưởng.

3
ngoại trừ trường hợp có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa 2 bên rằng việc người được BH
chấp nhận các khoản thanh toán tiền bồi thường của người bảo hiểm là đủ điều kiện để người
bảo hiểm có thể thay mặt người được bảo hiểm khởi kiện bên thứ ba để đòi bồi hoàn trong
phạm vi số tiền đã trả.

ANH 1 – K46 – FTU Page 15


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CÂU 13: So sánh BH xã hội và BH thương mại

Trả lời:
1. Giống nhau:
Mục đích hoạt động: bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia bảo hiểm
khi gặp rủi ro. Và quỹ bảo hiểm này chủ yếu được tạo lập từ những đối tượng tham gia bảo
hiểm .
Cơ chế/Nguyên tắc hoạt động: Lấy số đông bù số ít

2. Khác nhau:
BHXH BHTM
Đối tượng Thu nhập của người lao động Tính mạng, tình trạng sức khỏe của
BH con người, tài sản, trách nhiệm dân
sự.
Đối tượng Người lao động và người sử Tất cả các cá nhân và tổ chức trong
tham gia dụng lao động xã hội
Nguồn hình Người lao động, người sử dụng hình thành từ sự đóng góp phí của
thành quỹ lao động, NN bù thiếu và nguồn những người tham gia, được bổ
khác (lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, sung từ lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, dự
ủng hộ của các tổ chức...). phòng BH.
Mục đích sử Chi trả trợ cấp theo các chế độ; bồi thường chi trả tiền BH cho
dụng quỹ chi quản lý sự nghiệp BHXH, chi khách hàng khi gặp rủi ro tổn thất
dự phòng và chi cho đầu tư. thuộc phạm vi bảo hiểm; chi trích
lập các loại dự phòng; Chi đề phòng
hạn chế tổn thất; nộp thuế; chi quản
lý và có lợi nhuận.
Phí BH Được xác định bằng số tương đối Được xác định là số tuyệt đối, trên
căn cứ chủ yếu vào tiền công, cơ sở xác suất rủi ro của đối tượng
tiền lương của người lao động và tham gia, phạm vi bảo hiểm, STBH,
quỹ lương của chủ sử dụng lao giá trị bảo hiểm...
động tham gia bảo hiểm.
Cơ quan thường do 1 tổ chức của CP đảm Các doanh nghiệp BH tự đứng ra
quản lí nhận. VD: bộ Lao động thương kinh doanh theo luật pháp Việt Nam
binh xã hội
Tính chất - Mang tính chất tương hỗ - Mang tính chất kinh doanh
nhiều hơn
Bắt buộc theo pháp luật - Tự nguyện

ANH 1 – K46 – FTU Page 16


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

CÂU 14: Phân tích các nguyên tắc của BH

Trả lời:
1. Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn (fortuity
not for certainty)
 Rủi ro bảo hiểm là những đe doạ nguy hiểm mà con người không lường trước được, là
nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng bảo hiểm
 Công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những sự cố, tai nạn, tai hoạ, xảy ra một
cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm cho
những rủi ro chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, có thể lường trước được.
2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
 Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng
lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đông bảo
hiểm không có hiệu lực:
– Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá
cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi
biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.
– Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan đến đối
tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên quan đến đối
tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay làm tăng thêm
rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết được cho người bảo hiểm;
không được mua bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất
3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm (insurable interest)
 Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
 Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với hay phụ
thuộc vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm
[tham khảo câu 11]
4. Nguyên tắc bồi thường (indemnity)
 Người bảo hiểm phải bồi thường để khôi phục lại khả năng tài chính ban đầu cho
người được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra, không hơn không kém.
- khả năng tài chính ban đầu: V hoặc A

ANH 1 – K46 – FTU Page 17


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM

- ngay sau khi: phụ thuộc vào thời hạn khiếu nại quy định. Thường là trong 30
ngày, công ty BH phải có phản hồi. hiện nay do cạnh tranh, thời hạn này có thể
chỉ còn 15 ngày.
- không hơn không kém:
• bồi thường đầy đủ
• tránh trục lợi bảo hiểm và.
5. Nguyên tắc thế quyền (subrogation) [tham khảo câu 12]
 Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn
phận pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi
hợp pháp của người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.

CHÚ Ý, ĐÂY LÀ MỘT CÂU HỎI RẤT QUAN TRỌNG, RẤT DỄ BỊ HỎI VÀ BỊ
“XOAY”, VÌ VẬY YÊU CẦU CẦN HỌC KỸ, HIỂU KỸ

ANH 1 – K46 – FTU Page 18


Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 1: Bảo hiểm Hàng hải và các loại hình Bảo hiểm Hàng hải
Trả lời:

a) Định nghĩa: “Bảo hiểm Hàng hải là những nghiệp vụ BH có liên quan đến hoạt
động của con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay
những nghiệp vụ BH những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan đến
Hành trình Đường biển4”.

b) Các loại hình Bảo hiểm Hàng hải5: BHHH được phân làm 3 loại

1. Bảo hiểm Hàng hoá XNK chuyển chở bằng đường biển: Đối tượng là hàng
hoá XNK được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên quan6.

2. Bảo hiểm Thân tàu: Đối tượng Bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc, thiết bị trên tàu
và các chi phí hợp lý (chi phí dọc hành trình7, ứng trước lương cho sĩ quan
thuỷ thủ8, một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai
tàu đâm va nhau cùng có lỗi9).

3. Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu10: BH những thiệt hại phát sinh từ
Trách nhiệm dân sự chủ tàu trong quá trình Sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu
đối với người khác.

4
Lưu ý, “liên quan tới hành trình đường biển” là đ/k quan trọng nhất
5
Đ/nghĩa BH = hoạt động tàu + người + hàng hoá  phân loại = thân tàu + Trách
nhiệm dân sự + hàng hoá XNK
6
Chi phí liên quan = các chi phí như bảo hiểm, vận chuyển, chống cháy…
7
CP dọc hành trình = lương thực + nước uống
8
CP lương  Vì hành trình trên biển rất dài nên phải ứng trước
9
Lưu ý phần TN Đâm va, ở đây là TN của Bảo hiểm thân tàu  CÂU HỎI 40
10
Hiệp hội P&I, hỗ trợ giữa các chủ tàu với nhau
TN Dân sự chủ tàu = Hàng + KInh doanh + Tính mạng + Tàu khác

19
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 2: Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải?


Trả lời:

1. Khái niệm Rủi ro:

- Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên
hoặc những mối đe dọa nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng bảo
hiểm.

- Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của biển, liên quan đến
một hành trình hàng hải.

2. Phân loại Rủi ro:

2 cách phân loại rủi ro: căn cứ nguyên nhân gây rủi ro, căn cứ nghiệp vụ bảo hiểm

* Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro (5):

(i)thiên tai,

(ii)tai nạn bất ngờ trên biển,

(iii)do hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm,

(iv)do các hành động riêng lẻ của con người,

(v)do các nguyên nhân khác, thường là rủi ro phụ

* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm (3) gồm: rủi ro thông thường được bảo hiểm, rủi ro
phải bảo hiểm riêng, rủi ro loại trừ.

(i)Rủi ro thông thường được bảo hiểm gồm rủi ro chính và phụ

+Rủi ro chính (6): được bảo hiểm bình thường trong các điều kiện bảo
hiểm gốc, gồm: mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, ném hàng xuống
biển, mất tích

+Rủi ro phụ: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, nước mưa,…

(ii)Rủi ro phải bảo hiểm riêng (loại trừ tương đối): chiến tranh, đình công

(iii)Rủi ro loại trừ (tuyệt đối) (7)

+Buôn lậu

+Lỗi của người được bảo hiểm

+Nội tỳ

20
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

+Ẩn tỳ

+Tàu đi chệch hướng

+Tàu không đủ khả năng đi biển

+Mất khả năng tài chính chủ tàu

Chi tiết:

* Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro (5)11

- Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối
được (biển động, bão, gió, lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần, động đất, núi lửa
phun...)

- Tai nạn bất ngờ trên biển12 (peril of the sea/ accident of the sea): là những tai nạn
xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển (mắc cạn, chìm đắm, cháy, nổ, đâm va, mất tích,
cướp biển13)

- Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm
gây nên (chiến tranh, đình công, khủng bố)

- Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con người (cướp biển)

- Rủi ro do các nguyên nhân khác, thường là các rủi ro phụ 14(rách, vỡ, lây bẩn, lây
hại, …)

11
Ngoài 5 cái này, trong sgk còn có thêm Rủi ro do bản chất hoặc tính chất đặc biệt
của đối tượng bảo hiểm hoặc những thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.
12
Đây là những rủi ro chính được bảo hiểm.
13
Cướp biển: có thể là Tai nạn bất ngờ trên biển hoặc Rủi ro do hành động riêng lẻ
của con người
14
Rủi ro phụ: xem thêm câu 3. Rủi ro loại trừ: xem câu 4

21
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm gồm (3): rủi ro thông thường được bảo hiểm, rủi ro
phải bảo hiểm riêng, rủi ro loại trừ.

- Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một cách
bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc, gồm rủi ro chính và phụ.

+ Rủi ro chính: (6) là rủi ro thường xuyên xảy ra và được bảo hiểm trong mọi
điều kiện bảo hiểm (C): mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, mất tích, vứt hàng xuống
biển

- Rủi ro mắc cạn (stranding): là hiện tượng tàu đi vào chỗ nước nông, đáy tàu
chạm với đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho hành trình của
tàu bị gián đoạn và muốn thoát được phải nhờ đến ngoại lực; rủi ro mắc cạn bao gồm
cả rủi ro mắc kẹt15.

- Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện tượng tàu hoặc phương tiện vận chuyển
bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ16.

- Rủi ro cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá hay vật thể khác trên tàu
có toả nhiệt lượng cao:

+ Cháy bình thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những


nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được
bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan dịch bệnh…

+ Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm
chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc
do bản chất tự nhiên của hàng hoá

Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường. Bồi thường cả
chi phí dập cháy cho dù không thành công (đề phòng, hạn chế tổn thất)

Mắc kẹt: rủi ro chạm đáy an toàn: do thủy triều ở cảng biển, để vận hành trở lại
15

không cần ngoại lực.


16
Hành trình bị huỷ bỏ là yếu tố quan trọng nhất trong rủi ro chìm đắm.

Tàu chìm đắm là tổn thất toàn bộ thực tế: số tiền bồi thường bằng đúng số tiền bảo
hiểm. (Xem Số tiền bảo hiểm ở câu 5 chương 1). Sau khi bồi thường, người bảo hiểm
có quyền nhận hoặc từ chối quyền sở hữu xác tàu.

Tàu chìm đắm nếu trục vớt được thì không bồi thường theo rủi ro chìm đắm mà bồi
thường các chi phí trục vớt, lai dắt, sửa chữa.

22
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

- Rủi ro đâm va17 (Collision): là hiện tượng phương tiện vận chuyển đâm hoặc
va với bất kỳ vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả nước đá ~ băng trôi)

- Rủi ro vất hoặc ném xuống biển (Jettision): là hành động vất một phần
hàng hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình
của tàu.

Phải được tiến hành hợp lý: mục đích cứu tàu và hành trình của tàu; ném
lượng hàng vừa đủ; ném từ dễ đến khó.

- Rủi ro mất tích18 (missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như quy
định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất
tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu.

+ Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình
dài

+ Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng
3 lần hành trình (từ cảng xếp đến cảng dỡ) nhưng không nhỏ hơn 2
tháng và không lớn hơn 6 tháng.

+ Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình (từ
điểm cuối cùng nhận được tin tức của tàu đến thời điểm tàu đáng
lẽ về cảng dỡ hàng) của tàu nhưng không nhỏ hơn 3 tháng. Nếu việc
thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi chiến tranh hoặc những hoạt động
quân sự thì thời hạn nói trên được đổi thành 6 tháng.

17
Xem rủi ro đâm va ở câu 40, 41, 42, 43, 44.

Trách nhiệm trong vụ tàu đâm va: ¾ được bảo hiểm bởi bảo hiểm thân tàu, ¼ bởi bảo
hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
18
Tàu mất tích bị xóa tên khỏi Sổ đăng ký tàu biển quốc gia. Việc bồi thường về tổn
thất hàng hóa chở trên tàu mất tích chỉ được tiến hành khi tàu chở hàng bị tuyên bố
mất tích. Sau khi đã bồi thường cho chủ hành theo rủi ro tàu mất tích, tàu lại được tìm
thấy thì người bảo hiểm được quyền sở hữu tất cả những gì thuộc về hàng hóa được
bảo hiểm trên tàu.

23
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

+ Các rủi ro phụ19: là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều
kiện bảo hiểm rộng nhất A: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bẩn,
lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác ý, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc
cẩu, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng…

- Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở
hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió
kém…

- Lây hại là hàng hoá bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hoá khác hoặc phương
tiện chuyên chở lây sang

- Lây bẩn là hàng hoá bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất

- Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển
hoặc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại

- Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ
hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.

- Các rủi ro phải bảo hiểm riêng20 (rủi ro loại trừ tương đối): là những rủi ro loại trừ
đối với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn, nếu muốn được bảo hiểm thì phải mua
riêng:

- Rủi ro chiến tranh (War Risk- WA)

- Rủi ro đình công (SRCC- strike, riots & civil commodition)

Phải do các yếu tố khác như phương tiện chuyên chở, công cụ xếp dỡ gây ra. Nếu
19

hư hỏng do bản thân hàng hoá gây nên thì không bao giờ được bồi thường.
20
Chỉ tồn tại trong ICC 1982, QTC 1990 không quy định.

24
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

- Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối): là những rủi ro không được bảo hiểm đối với bảo
hiểm hàng hải trong mọi trường hợp: (7)21

- Buôn lậu (Contraband)

- Lỗi của người được bảo hiểm (Insured’s fault)

- Tàu không đủ khả năng đi biển (Unseaworthiness)

- Tàu đi chệch hướng 22(Deviation)

- Nội tỳ 23(Inherent Vice)

- Ẩn tỳ 24(Latent Defect)

- Mất khả năng tài chính của chủ tàu

LƯU Ý, ĐÂY LÀ MỘT CÂU HỎI RẤT DÀI, NẾU RỦI CÓ GẶP PHẢI, KHI
TRẢ LỜI CÂU NÀY TA CHỈ NÊU TÊN CÁC RỦI RO CHỨ KHÔNG CẦN
TRÌNH BÀY HẾT. NẾU CÓ BỊ HỎI RỦI RO NÀY LÀ NHƯ THẾ NÀO THÌ
MỚI TIẾP TỤC TRẢ LỜI.

ĐÂY LÀ PHẦN QUAN TRỌNG, TỐT NHẤT NÊN HỌC TOÀN BỘ.

21
Tàu không đủ khả năng đi biển và Mất khả năng tài chính chủ tàu không có trong
ICC 1963.

Tàu đi chệch hướng: là tàu đi sai trình tự hoặc đi ra ngoài trình tự được quy định
22

không vì lý do chính đáng (nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn hay tránh gặp rủi ro).
23
Nội tỳ là bản chất của hàng hóa.
24
Ẩn tỳ là những khuyết tật của hàng hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hóa một
cách thông thường thì không thể phát hiện được.

25
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 3: Rủi ro phụ trong BH hàng hoá vận chuyển bằng đường biển là
gì bao gồm những rủi ro như thế nào? Các rủi ro phụ có thể được
bảo hiểm theo những cách nào?
Trả lời:

Các rủi ro phụ25: là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều
kiện bảo hiểm rộng nhất A: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bẩn,
lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác ý, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc
cẩu, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng…

- Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở
hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió
kém…

- Lây hại là hàng hoá bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hoá khác hoặc phương
tiện chuyên chở lây sang

- Lây bẩn là hàng hoá bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất

- Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển
hoặc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại

- Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ
hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.

Rủi ro phụ có thể được bảo hiểm bằng cách mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A

Phải do các yếu tố khác như phương tiện chuyên chở, công cụ xếp dỡ gây ra. Nếu
25

hư hỏng do bản thân hàng hoá gây nên thì không bao giờ được bồi thường.

26
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 4: Rủi ro loại trừ trong BH hàng hoá chuyên chở bằng đường biển
theo ICC 1982.
Trả lời:

Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối)26: là những rủi ro không được bảo hiểm đối với
bảo hiểm hàng hải trong mọi trường hợp: (7)

1 - Buôn lậu (Contraband)

2 - Lỗi của người được bảo hiểm (Insured’s fault)

3 - Tàu không đủ khả năng đi biển27 (Unseaworthiness)

4 - Tàu đi chệch hướng 28(Deviation)

5 - Nội tỳ 29(Inherent Vice)

6 - Ẩn tỳ 30(Latent Defect)

7 - Mất khả năng tài chính của chủ tàu

26
Rủi ro 4, 7 không có trong ICC 1963
27
Tàu đủ khả năng đi biển: Trước và lúc bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải
cần mẫn hợp lý để làm cho tàu có đủ khả năng đi biển: là tàu chịu được sóng gió
thông thường của biển cả, có để chở hàng hóa an toàn đến cảng đích. Cụ thể:

- Tàu bền, chắc khỏe, vỏ tàu và máy móc không có khuyết tật

- Tàu được trang bị những máy móc, phương tiện cần thiết cho việc đi biển

- Tàu được biên chế một thuyền bộ đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng

- Tàu được cung ứng đầy đủ dầu mỡ, lương thực, thực phẩm, đồ dự trữ khác

- Hầm tàu, buồng lạnh, nơi chứa hàng khác phải sạch sẽ, thích hợp cho việc
chuyên chở hàng hóa liên quan.

Tàu đi chệch hướng: là tàu đi sai trình tự hoặc đi ra ngoài trình tự được quy định
28

không vì lý do chính đáng (nguyên nhân cứu nạn, lánh nạn hay tránh gặp rủi ro).
29
Nội tỳ là bản chất của hàng hóa.
30
Ẩn tỳ là những khuyết tật của hàng hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hóa một
cách thông thường thì không thể phát hiện được.

27
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong BHHH theo ICC 1982:
Trả lời:

- Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một cách
bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc, gồm rủi ro chính và phụ.

+ Rủi ro chính: (6) là rủi ro thường xuyên xảy ra và được bảo hiểm trong mọi
điều kiện bảo hiểm (C): mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, mất tích, vứt hàng xuống
biển

- Rủi ro mắc cạn (stranding): là hiện tượng tàu đi vào chỗ nước nông, đáy tàu
chạm với đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho hành trình của
tàu bị gián đoạn và muốn thoát được phải nhờ đến ngoại lực; rủi ro mắc cạn bao gồm
cả rủi ro mắc kẹt31.

- Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện tượng tàu hoặc phương tiện vận chuyển
bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ32.

- Rủi ro cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá hay vật thể khác trên tàu
có toả nhiệt lượng cao:

+ Cháy bình thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những


nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được
bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan dịch bệnh…

+ Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm
chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc
do bản chất tự nhiên của hàng hoá

Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường. Bồi thường cả
chi phí dập cháy cho dù không thành công (đề phòng, hạn chế tổn thất)

Mắc kẹt: rủi ro chạm đáy an toàn: do thủy triều ở cảng biển, để vận hành trở lại
31

không cần ngoại lực.


32
Hành trình bị huỷ bỏ là yếu tố quan trọng nhất trong rủi ro chìm đắm.

Tàu chìm đắm là tổn thất toàn bộ thực tế: số tiền bồi thường bằng đúng số tiền bảo
hiểm. (Xem Số tiền bảo hiểm ở câu 5 chương 1). Sau khi bồi thường, người bảo hiểm
có quyền nhận hoặc từ chối quyền sở hữu xác tàu.

Tàu chìm đắm nếu trục vớt được thì không bồi thường theo rủi ro chìm đắm mà bồi
thường các chi phí trục vớt, lai dắt, sửa chữa.

28
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

- Rủi ro đâm va33 (Collision): là hiện tượng phương tiện vận chuyển đâm hoặc
va với bất kỳ vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả nước đá ~ băng trôi)

- Rủi ro vất hoặc ném xuống biển (Jettision): là hành động vất một phần
hàng hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình
của tàu.

Phải được tiến hành hợp lý: mục đích cứu tàu và hành trình của tàu; ném
lượng hàng vừa đủ; ném từ dễ đến khó.

- Rủi ro mất tích34 (missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như quy
định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất
tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu.

+ Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình
dài

+ Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng
3 lần hành trình (từ cảng xếp đến cảng dỡ) nhưng không nhỏ hơn 2
tháng và không lớn hơn 6 tháng.

+ Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình (từ
điểm cuối cùng nhận được tin tức của tàu đến thời điểm tàu đáng
lẽ về cảng dỡ hàng) của tàu nhưng không nhỏ hơn 3 tháng. Nếu việc
thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi chiến tranh hoặc những hoạt động
quân sự thì thời hạn nói trên được đổi thành 6 tháng.

+ Các rủi ro phụ35: là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều
kiện bảo hiểm rộng nhất A: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bẩn,
lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác ý, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc
cẩu, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng…

33
Xem rủi ro đâm va ở câu 40, 41, 42, 43, 44.

Trách nhiệm trong vụ tàu đâm va: ¾ được bảo hiểm bởi bảo hiểm thân tàu, ¼ bởi bảo
hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
34
Tàu mất tích bị xóa tên khỏi Sổ đăng ký tàu biển quốc gia. Việc bồi thường về tổn
thất hàng hóa chở trên tàu mất tích chỉ được tiến hành khi tàu chở hàng bị tuyên bố
mất tích. Sau khi đã bồi thường cho chủ hành theo rủi ro tàu mất tích, tàu lại được tìm
thấy thì người bảo hiểm được quyền sở hữu tất cả những gì thuộc về hàng hóa được
bảo hiểm trên tàu.

Phải do các yếu tố khác như phương tiện chuyên chở, công cụ xếp dỡ gây ra. Nếu
35

hư hỏng do bản thân hàng hoá gây nên thì không bao giờ được bồi thường.

29
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

- Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở
hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió
kém…

- Lây hại là hàng hoá bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hoá khác hoặc phương
tiện chuyên chở lây sang

- Lây bẩn là hàng hoá bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất

- Gỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển
hoặc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại

- Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ
hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.

30
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 6: Tổn thất và các loại tổn thất trong bảo hiểm?
Trả lời:

1. Khái niệm tổn thất:

Tổn thất là những mất mát, hư hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo
hiểm36 gây nên.

2. Phân loại:

2.1. Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn thất: (2)

- Tổn thất bộ phận (patial loss): là sự mất mát, hư hại một phần đối tượng bảo hiểm
thuộc một hợp đồng bảo hiểm37.

Ví dụ: lô hàng 10 tấn đường trong quá trình vận chuyển bị tổn thất 1 tấn.

- Tổn thất toàn bộ (total loss): là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoặc giá trị
sử dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:

+Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực tế (actual total loss): là tổn thất mà do đối
tượng bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không,
hoặc người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu với đối tượng bảo hiểm.

Ví dụ: hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn do cháy hoặc nổ

36
Rủi ro được bảo hiểm: Câu 5
37
Hợp đồng bảo hiểm: Câu 24

31
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

+Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tính (contructive total loss)38: là tổn thất xét
thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay những chi phí phải bỏ
ra để sửa chữa, khôi phục và đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoặc vượt
quá giá trị của đối tượng bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.

Ví dụ: tàu già bị hư hỏng nặng và chi phí sửa chữa tàu lớn hơn giá trị tàu sau
khi sửa chữa xong.

2.2. Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm: (2)

- Tổn thất riêng (particular average): là tổn thất của riêng từng quyền lợi bảo hiểm
do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Ví dụ, dọc đường tàu bị sét đánh làm hàng hóa
của chủ hàng A bị cháy.

- Tổn thất chung (general average)39: là những thiệt hại xảy ra do những chi phí
hoặc hi sinh đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu
tài sản khỏi bị tai họa trong một hành trình chung trên biển.

Tổn thất chung gồm: hy sinh tổn thất chung, chi phí tổn thất chung.

38
Tổn thất toàn bộ ước tính: Câu 8

- Hành động từ bỏ hàng: là hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi quyền lợi
đối với hàng hóa cho người bảo hiểm trong trường hợp tổn thất toàn bộ ước tính để
được bồi thường toàn bộ.

- Nguyên tắc từ bỏ đối tượng bảo hiểm:

+ Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment - NOA) gửi cho người bảo


hiểm bằng văn bản.

+ Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực tế.

+ Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi được nữa.
39
Tổn thất chung: câu 9

32
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 7: Nêu định nghĩa và cho ví dụ về tổn thất toàn bộ thực tế và tổn
thất toàn bộ ước tính.
Trả lời:

Tổn thất toàn bộ (total loss): là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoặc giá trị
sử dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:

- Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực tế (actual total loss): là tổn thất mà do đối tượng
bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không, hoặc người được
bảo hiểm bị tước quyền sở hữu với đối tượng bảo hiểm.

Ví dụ: hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn do cháy hoặc nổ

- Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tính (contructive total loss) 40: là tổn thất xét thấy
không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay những chi phí phải bỏ ra để sửa
chữa, khôi phục và đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoặc vượt quá giá trị của đối
tượng bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.

Ví dụ: + tổn thất xét thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế: một lô ngô
đang được chở về cảng đích, dọc đường ngô bị ngấm nước và bắt đầu thối, nếu cố
mang về đích thì ngô sẽ thối hết.

+ chi phí phải bỏ ra để sửa chữa, khôi phục và đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng
hoặc vượt quá giá trị của đối tượng bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm: tàu già bị hư hỏng
nặng và chi phí sửa chữa tàu lớn hơn giá trị tàu sau khi sửa chữa xong.

40
Tổn thất toàn bộ ước tính: Câu 8

- Hành động từ bỏ hàng: là hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi quyền lợi
đối với hàng hóa cho người bảo hiểm trong trường hợp tổn thất toàn bộ ước tính để
được bồi thường toàn bộ.

- Nguyên tắc từ bỏ đối tượng bảo hiểm:

+ Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment - NOA) gửi cho người bảo


hiểm bằng văn bản.

+ Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực tế.

+ Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi được nữa.

33
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

8. Một tổn thất như thế nào đc coi là tổn thất toàn bộ ước tính:

Trả lời: đáp án như câu 7.

Tổn thất toàn bộ ước tính: là những tổn thất xét thấy ko sao tránh khỏi tổn
thất toàn bộ thực tế hoặc chi phí bỏ ra để sửa chữa, khôi phục để đưa đối
tượng bảo hiểm về đích bằng hoặc vượt quá trị giá của đối tượng bảo
hiểm hoặc giá trị bảo hiểm

Tương tự như câu 7, trong câu hỏi này cũng phải chú ý sẽ có thể bị hỏi
thêm về:
Sự khác nhau với tổn thất toàn bộ thực tế
Trách nhiệm của bảo hiểm trong tổn thất toàn bộ ước tính
Quy trình để được bảo hiểm toàn bộ ước tính…

34
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

9. Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung

Trả lời:

+ Khái niệm:
Tổn thất chung là những thiệt hại do những chi phí và hy sinh đặc biệt
được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu tàu, hàng hóa và cước
phí khỏi bị tai họa trong một hành trình chung trên biển.
Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung.

+ Đặc trưng của tổn thất chung:


- Hành động tổn thất chung phải là hành động cố ý41 của những người
trên tàu và do mệnh lệnh của thuyền trưởng để hy sinh tài sản của chủ tàu
và chủ hàng.
- Phải là hành động hợp lý42.
- Thiệt hại trong tổn thất chung phải là thiệt hại đặc biệt43, ko diễn ra
trong điều kiện đi biển thông thường.
- Nguy cơ đe dọa hành trình phải nghiêm trọng và thực tế. Tức là nguy cơ
đe dọa hành trình phải cấp bách và hy sinh tổn thất chung là điều kiện
duy nhất để có thể cứu vãn được hành trình44.
- Tổn thất chung phải vì an toàn chung
- Xảy ra trên biển45
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động
tổn thất chung

Lưu ý: Có thể mỗi trường hợp đưa ra sẽ phải nêu ví dụ cụ thể

41
Hiểu hành động cố ý là như thế nào? 
42
Hợp lý là như thế nào?  Chú ý về “hàng dễ ném ném trước” “Hàng dễ lấp chỗ
thủng, lấp trước”…..
43
Thiệt hại đặc biệt là thiệt hại không diễn ra trong điều kiện thường (phát sinh từ
hành động “có ý chí”)
44
Điều này thực ra do quyết định của Thuyền trưởng. Trong tình huống cấp bách,
thuyền trưởng có thể tự ra quyết định một cách “hợp lý nhất có thể”.
45
Phải xảy ra trên biển  Chỗ này cần cực kỳ lưu ý, vì trong định nghĩa bảo hiểm
có nói bảo hiểm bảo hiểm cho “liên quan tới hành trình đường biển”, nhưng ở đây,
trong tổn thất chung sẽ chỉ có tổn thất chung “xảy ra trên biển” mà thôi.

35
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

10. Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung?

Trả lời:
Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung gồm có các nguồn luật chính, đó
là:

- Quy tắc về tổn thất chung lần đầu tiên được thông qua tại York (Anh)
năm 1864 – Quy tắc York.
- Quy tắc York được sửa đổi bổ sung tại Antwerp (Bỉ) năm 1924 – Quy
tắc York Antwerp
- Quy tắc York-Antwerp đã đc sửa đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974,
1990, 2004.

Những phiên bản sửa đổi, bổ sung sau không làm mất tính pháp lý của
các phiên bản trước.46

Lưu ý: Có thể hỏi thêm về những thay đổi của quy tắc York Antwerp
2004 so với 199447

46
Điều này có nghĩa, quy tắc YA không mang tính bắt buộc, nó chỉ mang tính bắt
buộc khi dẫn chiếu vào nó. Nếu trong bài không nói rõ là áp dụng phiên bản nào (cần
chú ý thay đổi của bản 2004 và 1994) thì cần phải phân trường hợp.
47
Chú ý về những sửa đổi của bản 2004 với bản 1994, theo đó một số khoản sẽ không
được tính vào tổn thất chung. Cụ thể xem slide và giáo trình, cái này có thể bị hỏi
thêm.

36
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

11. Cách tính toán phân bổ tổn thất chung

Trả lời:

Việc tính toán phân bổ tổn thất chung được tiến hành theo 5 bước:
+ Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung:
tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí được công
nhận là tổn thất chung. Nếu hàng hóa bị hy sinh vì tổn thất chung thì giá
trị được tính là giá trị hàng hóa vào lúc dỡ hàng, căn cứ vào hóa đơn
thương mại hoặc căn cứ vào giá hàng lúc xếp hàng xuống tàu. Giá trị này
bao gồm cả chi phí bảo hiểm và cước phí, trừ trường hợp cước phí 48 ko
thuộc trách nhiệm thanh toán của chủ hàng.

+ Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ:


- là giá trị tài sản có mặt trên tàu của tất cả các quyền lợi vào thời điểm có
hành động tổn thất chung49, tức là tổng các giá trị đã được hành động tổn
thất chung cứu thoát, bao gồm cả những giá trị đã hy sinh vì an toàn
chung.
- những tài sản, mất mát hư hại xảy ra trước hành động tổn thất chung ko
đc tính vào giá trị chịu phân bổ nhưng tổn thất riêng xảy ra vào sau hành
động tổn thất chung thì vẫn tính.

+ Bước 3: Xác định tỷ lệ đóng góp


= tổng giá trị tổn thất chung/ tổng giá trị chịu phân bổ rồi x100%

+ Bước 4: Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi
Số tiền đóng góp của từng quyền lợi bằng tỷ lệ đóng góp nhân với giá trị
đóng góp của từng quyền lợi
C=(L/CV)*v
• L: tổng giá trị tổn thất chung
• CV: tổng giá trị chịu phân bổ
• v: giá trị chịu phân bổ của từng quyền lợi

+ Bước 5: Tính toán kết quả tài chính là số tiền thực sự thu về hoặc bỏ
thêm ra của từng chủ hàng hay chủ tàu sau khi trừ đi phần giá trị tài sản
hoặc chi phí họ đã bỏ ra trong hành động tổn thất chung

48
Cước phí là một mục trong giá trị chịu phân bổ.
49
Thời điểm có hành động tổn thất chung, có thể hiểu là ngay trước khi diễn ra hđ
này.

37
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

PHẦN PHÂN BỔ TỔN THẤT CHUNG LÀ PHẦN ĐẶC BIỆT


QUAN TRỌNG, PHẢI HẾT SỨC LƯU Ý, LÀM RÕ BÀI TẬP, RẤT
CÓ THỂ SẼ ĐƯỢC YÊU CẦU THỰC HIỆN MỘT BÀI TẬP NHỎ.

38
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

12. Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng? cho VD minh họa

Trả lời:
• Tổn thất riêng là tổn thất của quyền lợi bảo hiểm50 do thiên tai, tai
nạn bất ngờ gây nên
• Tổn thất chung là thiệt hại do những chi phí và hy sinh đặc biệt
được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu tàu và hàng hóa
khỏi bị tai họa trong một hành trình trên biển.

Như vậy tổn thất riêng và tổn thất chung có những điểm khác nhau cơ
bản sau:
- tổn thât riêng do nguyên nhân khách quan51, nằm ngoài ý muốn chủ
quan của con người còn tổn thất chung do hành động cố ý52 của con
người.
- Tổn thất riêng ko được các quyền lợi còn lại trên tàu đền bù còn
tổn thất chung được tính toán và đền bù.
- VD về tổn thất riêng: tàu bị đắm chìm, hàng hóa thiệt hại hoàn toàn
đó là tổn thât riêng
- VD về tổn thất chung: tàu đi đường gặp bão, thuyền trưởng ra lệnh
vứt bớt hàng hóa để tàu có thể đi được nhanh hơn ra khỏi vùng bão
thì số hàng hóa bị hy sinh được tính vào tổn thất chung

50
QUYỀN LỢI BẢO HIỂM là duy nhất, không có liên can gì tới các quyền lợi khác
(ví dụ chủ hàng A là chủ hàng A, chủ hàng B là chủ hàng B).
51
Chú ý, nguyên nhân “khách quan” ở đây vẫn hàm ý các hành động như cướp, hành
động ý đồ xấu… (được bảo hiểm- vẫn là hành động cố ý của con người, nhưng không
phải là người trực tiếp liên quan tới bảo hiểm).
52
Tại sao lại là hành động cố ý?  do lệnh của thuyền trưởng nhằm cứu các quyền lợi
khác.

39
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

13 Tổn thất chung là gì? cho VD minh họa

Trả lời:

Tổn thất chung là thiệt hại do những chi phí và hy sinh đặc biệt được tiến
hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu tàu và hàng hóa khỏi bị tai họa
trong hành trình trên biển.
VD minh họa: Như câu 12

Lưu ý:
Có thể hỏi thêm cả về tổn thất riêng, hoặc đưa ra bài tập tình huống và
phân biệt đâu là tổn thất chung đâu là tổn thất riêng, tình huống hỏi xem
là có được tính vào tổn thất chung hay ko
Một con tàu đi biển, nghe tin có bão nên đã quẳng bớt hàng để chạy cho
nhanh. Tuy nhiên sau đó bão đã đi đổi hướng và không xảy ra như dự
báo. Như vậy số hàng đã bị quẳng do nghe dự báo lúc đầu có đc tính là
tổn thất chung hay ko?

40
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

14. Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung

Trả lời:
Khi xảy ra tổn thất chung, các bên liên quan có những trách nhiệm sau:
+ Chủ tàu và thuyền trưởng:
- Tuyên bố tổn thất chung
- Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng.
- Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp và giáy cam đoan
đóng góp tổn thất để chủ hàng và ng bảo hiểm điền và xuất trình
khi nhận hàng
- Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ tổn thất chung
- Lập kháng nghị hàng hải nếu cần
- Đóng góp vào tổn thất chung sau khi phân bổ xong tổn thất chung

+ Chủ hàng:
- Nhận bản cam đoan đóng góp tổn thất chung và giấy cam đoan
đóng góp tổn thất chung
- Kê khai giá trị hàng hóa
- Đóng góp vào tổn thất chung sau khi đã phân bổ

Lưu ý:
Có thể có câu hỏi như sau:
Nếu giả sử tàu hư hỏng, chủ tàu phải dỡ hàng A ra để sửa tàu rồi lại xếp
hàng A vào để chạy tàu tiếp. Chi phí xếp dỡ như vậy có tính vào TTC hay
ko? Trong TH ko tính mà chủ hàng A ko chịu trả thì chủ tàu phải làm thế
nào? (haizz, chắc là đòi bảo hiểm thôi)

41
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 15: Những sửa đổi cơ bản của qui tắc York Antwerp 2004 so với
các qui tắc trước đó

Trả lời:
Những sửa đổi cơ bản53 của qui tắc York - Antwerp54 200455:
• Qui tắc VI: Chi phí cứu hộ bị loại trừ khỏi tổn thất chung56
• Loại bỏ nguyên tắc 2: chỉ có các tổn thất và chi phí xảy ra vì an toàn chung của
các tài sản trong hành trình mới được đưa vào tổn thất chung còn các chi phí vì lợi
ích chung sẽ bị hủy bỏ
 thay đổi qui tắc XI: tiền lương của sỹ quan thủy thủ trong thời gian tàu lưu lại cảng
lánh nạn sẽ không được đưa vào tổn thất chung, tuy nhiên chi phí nhiên liệu và phụ
tùng thay thế vẫn được đưa vào tổn thất chung
• Khoản lãi suất 2% trong qui tắc XX bị bãi bỏ57
• Lãi suất trong qui tắc XXI vẫn được duy trì nhưng không phải là 7%58 mà sẽ được
Ủy ban hàng hải quốc tế (CMI) ấn định hàng năm
• Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ tổn thất chung được
công bố, hoặc 6 năm kể từ ngày kết thúc hành trình trong đó đã xảy ra tổn thất
chung. Tuy nhiên các bên vẫn có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn trên.

53
Thay đổi do áp lực chủ yếu từ phía Liên đoàn bảo hiểm hàng hải quốc tế (IUMU)
54
Qui tắc Y-A giải quyết các vấn đề về tổn thất chung CÂU SỐ 10 (chương 2)
55
Có hiệu lực từ 1/1/2005 và trở nên bất lợi cho chủ tàu
56
Bỏ do nhiều trường hợp lãng phí và ko rõ ràng, tuy nhiên được cho vào tt chung khi
chi phí này được 1 bên đại diện cho bên khác liên quan tới hành trình đã ứng trả trước
(ví dụ: chủ tàu chẳng hạn)
57
Quy tắc XX = Qui tắc xét xử: Việc ứng quỹ: Khoản tiền 2% của số tiền chi cho TTC
không kể lương và phụ cấp cho thuyền trưởng, các sĩ quan và thủy thủ đoàn và các
nhiên liệu và các dự trữ khác không phải thay thế trong hành trình, sẽ được thừa nhận
trong TTC
58
Lợi tức cho những thiệt hại được coi là TTC

42
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 16: Vai trò cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển

Trả lời:

• Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường gặp rất nhiều rủi ro 59có thể gây
ra những hư hỏng, mất mát như tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau, cháy, nổ,
mất tích, ...
• Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển rất hạn chế và việc khiếu nại
đòi bồi thường rất khó khăn
• Mua bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo
ra tâm lý an tâm trong kinh doanh
• Mua bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một tập quán
thương mại quốc tế60.
Ngoài ra còn một vai trò nữa, bảo hiểm giúp tăng ý thức giữ gìn an toàn hàng hóa. Ý
này được giải thích từ phía trách nhiệm của bên bảo hiểm và ý thức tăng thêm của bên
mua bảo hiểm.

59
Có thể bị hỏi vặn những rủi ro ở đây là những rủi ro gì, cần chú ý
60
Thực ra không bắt buộc, nhưng đã thành thông lệ, thói quen

43
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 17: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển do Viện những người bảo hiểm Luân Đôn ILU ban hành

Trả lời:

Các điều kiện này được gọi tắt là các ICC (Institue Cargo Clauses):
* ICC 1963:
1. FPA (Free from Particular Average): điều kiện miễn tổn thất riêng
2. WA (Wich Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng
3. AR (All Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
4. WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh
5. SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công
3 điều kiện đầu là 3 điều kiện bảo hiểm gốc, điều kiện 4&5 là điều kiện bảo hiểm các
rủi ro đặc biệt

* ICC 198261:
1. C: phạm vi bảo hiểm tương đương với FPA
2. B: phạm vi bảo hiểm tương đương với WA
3. A: phạm vi bảo hiểm tương đương với AR
4. rủi ro chiến tranh - WR
5. rủi ro đình công cấm xưởng - SRCC

61
Hiện nay phổ biến áp dụng ICC 82

44
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu18: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
của Anh và của Việt Nam

Trả lời:
Bảo hiểm VN sử dụng các qui tắc chung do Bộ tài chính ban hành với nội dung chủ
yếu dựa trên các ICC:
- QTC 1965: FPA, WA, AR tương tự như ICC 1963 nhưng chưa đề cập tới WR và
SRCC  có 5 đ/k bảo hiểm theo QTC 65

- QTC 1990: C, B, A tương tự như ICC 1982; Ngoài ra có quy định các tổ chức có thể
mở rộng các điều kiện bảo hiểm

45
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 19: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện A ICC 1982

Trả lời:
Bảo hiểm bồi thường trong 12 trường hợp, bao gồm
7 Điều kiện C:
1. Mắc cạn, đắm cháy, đâm va
2. Dỡ hàng tại một cảng gặp nạn
3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh
4. Tổn thất chung và các chi phí hợp lý (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng
hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)
5. Ném hàng ra khỏi tàu62
6. Mất tích63
7. Phần trách nhiệm mà người bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu
đâm va nhau cùng có lỗi
Thêm 4 điều kiện trong B:
8. Động đất, núi lửa phun, sét đánh.
9. Nước cuốn khỏi tàu64
10. Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan, phương
tiện vận chuyển hoặc nơi chứa hàng
11. Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rời khỏi tàu hoặc rơi
trong khi đang xếp dỡ hàng hóa.
Thêm một điều kiện tổn thất phụ:
12. Tổn thất do các rủi ro phụ gây nên: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp
hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, hành vi ác ý hoặc phá hoại (không phải
của người được bảo hiểm), va đập vào hàng hóa khác, trộm, cắp, cướp,
nước mưa65, giao thiếu hàng hóa hoặc không giao, móc cẩu hoặc các
rủi ro tương tự.

62
Gồm ném xuống biển, ném lên tàu khác và ném lên bờ (có thể là tt chung hoặc tt
riêng)
63
Hàng mất tích khi tàu mất tích hoặc hàng mất tích khi tàu ko mất tích (ném hàng
sang tàu khác nhưng rơi xuống biển ko trục vớt được)
64
Kể cả trường hợp do điều kiện khắc nghiệt khiến đứt dây rơi hàng
65
Chú ý, rất quan trọng, nước mưa chỉ được đề cập trong điều kiện cao nhất là điều
kiện A. Điều kiện B chỉ là nước biển…

46
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 20: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B ICC 1982

Trả lời:
Bảo hiểm bồi thường trong 11 trường hợp bao gồm:
7 Điều kiện C:
1. Mắc cạn, đắm cháy, đâm va
2. Dỡ hàng tại một cảng gặp nạn
3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh
4. Tổn thất chung và các chi phí hợp lý (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng
hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)
5. Ném hàng ra khỏi tàu66
6. Mất tích67
7. Phần trách nhiệm mà người bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu
đâm va nhau cùng có lỗi
4 điều kiện thêm
8. Động đất, núi lửa phun, sét đánh.
9. Nước cuốn khỏi tàu68
10. Nước biển, nước sông, nước hồ69 tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan,
phương tiện vận chuyển hoặc nơi chứa hàng
11. Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rời khỏi tàu hoặc rơi
trong khi đang xếp dỡ hàng hóa.

66
Gồm ném xuống biển, ném lên tàu khác và ném lên bờ (có thể là tt chung hoặc tt
riêng)
67
Hàng mất tích khi tàu mất tích hoặc hàng mất tích khi tàu ko mất tích (ném hàng
sang tàu khác nhưng rơi xuống biển ko trục vớt được)
68
Kể cả trường hợp do điều kiện khắc nghiệt khiến đứt dây rơi hàng
Lưu ý, ở điều kiện B chỉ có nước biển, sông, hồ, không hề có nước mưa. Nếu nói tới
69

nước mưa thì phải là điều kiện A

47
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 21: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C ICC 1982

Trả lời:
Bảo hiểm bồi thường trong 7 trường hợp:
1. Mắc cạn, đắm cháy, đâm va
2. Dỡ hàng tại một cảng gặp nạn
3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh
4. Tổn thất chung và các chi phí hợp lý (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng
hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)
5. Ném hàng ra khỏi tàu70
6. Mất tích71
7. Phần trách nhiệm mà người bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu
đâm va nhau cùng có lỗi72

70
Gồm ném xuống biển, ném lên tàu khác và ném lên bờ (có thể là tt chung hoặc tt
riêng)
71
Hàng mất tích khi tàu mất tích hoặc hàng mất tích khi tàu ko mất tích (ném hàng
sang tàu khác nhưng rơi xuống biển ko trục vớt được)
72
Hết sức chú ý điều khoản “ 2 tàu đâm va nhau cùng có lỗi”, rất có thể sẽ bị hỏi, vì
vậy cần hiểu kỹ loại này.

48
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 22: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo 2 điều kiện bảo hiểm đặc
biệt của ICC 1982

2 điều kiện bảo hiểm đặc biệt gồm wr- bảo hiểm rủi ro chiến tranh và
SRCC- bảo hiểm rủi ro đình công. Đây là 2 điều kiện bảo hiểm loại trừ trong
các điều kiện bảo hiểm chính và người được bảo hiểm phải mua thêm nếu
muốn đc bảo hiểm. Cụ thể:
1. Bảo hiểm rủi ro chiến tranh:

• Các rủi ro đc bảo hiểm:

• Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc
xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó hoặc bất kì hành
động thù địch nào gây ra bởi hay chống lại 1 thế lực tham chiến

• Bị chiếm đoạt, tích thu, bị bắt, bị kiềm chế hoặc bị giữ lại phát
sinh từ những biến cố nói trên và hậu quả của chúng, hoặc âm
mưu tiến hành những hoạt động đó.

• Mìn, ngư lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại.

• Đóng góp tổn thất chung

2. Điều kiện bảo hiểm đình công:

• Rủi ro đc bảo hiểm:

• Người đình công, công nhân bị cấm xưởng, hoặc những người
tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy của dân
chúng.

• Bất kì kẻ khủng bố nào hoặc người nào hành động vì mục đích
chính trị

49
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

• Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.

50
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 23: Điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho” trong bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển bằng đường biển.

Điều khoản “từ kho đến kho” quy định về mặt không gian và thời gian
để người bảo hiểm chịu trách nhiệm về hàng hóa. (có thể lựa chọn hành trình
nhỏ hơn được bảo hiểm)
• Quãng đường từ cảng đến đến kho đến: bảo hiểm chịu trách nhiệm
trong vòng 60 ngày.

• Bảo hiểm sẽ hết hiệu lực tùy thuộc vào 1 trong 2 điều kiện:

- Hàng đã được cho vào kho an toàn (không cần chờ hết 60 ngày
nữa)

- Sau 60 ngày kể từ khi dỡ hàng xong.

• Trong đó:

- Kho đi: là kho mà ở đó hàng hóa đã được đóng gói 1 cách hoàn chỉnh
chờ xếp lên phương tiện vận chuyển đường bộ, đường song đẻ mang ra
cảng biển hoặc là kho đc ghi trên hợp đồng bảo hiểm. (tuy nhiên, ng
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm tổn thất nếu tổn thất xảy ra trong thời
gian từ khi hàng đc xếp lên phương tiện vận tải, chứ không dựa vào khái
niệm “kho đi” )

- Kho đến: là kho cuối cùng thuộc quyền sở hữu của hoặc quản lí của
người đc bảo hiểm hoặc là kho nằm ngoài hành trình vận chuyển bình
thường của tàu hoặc là kho mà hàng hóa đc gửi nhầm đến hoặc là kho
mà ng đc bảo heiemr dung làm nơi lưu kho, lưu bãi, hay phân phối hàng
hóa hay la fkho đc ghi trên hợp đồng bảo hiểm.

51
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 24: Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển.

1. Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy)

- Định nghĩa: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng hoặc một lô
hàng được vận chuyển từ một cảng này đến một cảng khác.

- Hiệu lực: luôn tuân theo điểu khoản từ kho đến kho.

- Chỉ có giá trị đối với từng chuyến hàng

- Được thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm

2. Hợp đồng bảo hiểm bao (Floating Policy)

- Định nghĩa: là hợp đồng dung để bảo hiểm cho nhiều chuyến, nhiều
lô hàng trong 1 khoảng thời gian nhất định -> gửi thông báo trước
mỗi chuyến hàng.

- Có giá trị tự động linh hoạt, giúp giảm được thời gian và chi phí đàm
phán và tránh được việc quên không kí hợp đồng bảo hiểm.

3. Hợp đồng bảo hiểm định giá (Valued Policy)

- Định nghĩa: là loại hợp đồng khi kí người ta nêu rõ trị giá hoặc số
tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm.

- Ưu điểm: dễ tính toán phí bảo hiểm -> chủ hàng chắc chắn nhận
được tiền khi có tổn thất xảy ra.

- Nhược điểm: nếu biến động theo hướng giá lên thì chủ hàng bị thiệt
vì đơn vị bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường theo mức ban đầu -> nên sử
dụng trong hành trình ngắn, đối với những lô hàng có giá cả biến
động ít trên thị trường.

4. Hợp đồng bảo hiểm không định giá (Unvalued Policy)

- Định nghĩa: là loại hợp đồng khi kí kết người ta không ghi rõ số tiền
bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm mà chỉ nêu ra nguyên tắc để tính số
tiền hay giá trị bảo hiểm: căn cứ vào giá trị hàng hóa ở bến đến vào
ngày tàu đến hoặc ngày tàu đăng kí phải đến hoặc trị giá hàng hóa

52
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

lúc xảy ra tổn thất, lúc bồi thường hoặc lúc chấp nhận bồi thường. ->
vẫn phải nộp tiền tạm ứng chứ ko phải phí Bảo hiểm cố định.

- Áp dụng đối với hàng hóa có giá cả hay bị biến động trên thị trường.

- VNam: không sử dụng loại hợp đồng này (theo Luật Kinh doanh Bảo
hiểm 2000)

Câu 25: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị
ướt nước biển. Bạn tư vấn cho chủ hàng nên mua bảo hiểm theo
điều khoản nào, A, B hay C?? Giải thích.

Nên sử dụng loại hình bảo hiểm loại B. Do loại hình bảo hiểm loại C ko bồi
thường cho tổn thất loại này, còn loại hình bảo hiểm loại A thì không cần thiết vì chủ
hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển thôi (bảo hiểm loại A đắt tiền hơn)

53
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 26: Rủi ro cướp biển có được bảo hiểm trong điểu kiện AR của
ICC 1963 hay không? Nếu không thì nó được bảo hiểm theo điều
kiện bảo hiểm nào? Theo ICC 1982 thì có thể bảo hiểm cho rủi ro
cướp biển theo những cách nào? Tại sao?

Trả lời:
1. Trong ICC 1963, rủi ro cướp biển không được bảo hiểm trong điều kiện
AR, nó được xếp vào phạm vi bảo hiểm trong điều kiện bảo hiểm chiến
tranh WR – 1963.

2. Tuy nhiên trong ICC 1963 cũng không đề cập đến điều kiện WR, vì vậy,
chỉ có thể mua thêm điều kiện này ở bên ngoài. Đây cũng là một nhược
điểm của ICC 1963.

3. Theo ICC 1982, Rủi ro cướp biển được xếp vào nhóm “rủi ro phụ”, vì
vậy chỉ có điều kiện bảo hiểm cao nhất là điều kiện A, rủi ro này mới
được bảo hiểm. Rủi ro này đã được tách ra khỏi rủi ro chiến tranh, vì
vậy muốn được bảo hiểm, phải mua điều kiện A.

54
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 27: so sánh đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.

Giống nhau: là những hình thức của hợp đồng bảo hiểm chuyến, có giá
trị cho từng chuyến hàng và luôn tuân theo điều khoản từ kho đến kho.
Khác nhau:
+ về hình thức: đơn bảo hiểm đầy đủ hơn giấy chứng nhận bảo hiểm, bao gồm
2 mặt, mặt trc và mặt sau.
+ về nội dung: 2 mặt của Đơn bảo hiểm gồm:
- Mặt 1: ghi các chi tiết về hàng hóa, tàu, hành trình, người bảo hiểm,
người đc bảo hiểm.

• Tên, địa chỉ của ng BH và ng đc BH

• Tên hàng, số lg, trọng lg, số vận đơn

• Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải

• Giá trị BH, số tiền BH

• Điều kiện BH

• Tỷ lệ phí BH, phí BH

• Nơi và cơ quan giám định tổn thất

• Nơi và cách thức bồi thường

• Ngày tháng, chữ kí của công ty BH (chỉ cso chữ kí của 1 bên=>>
tính chất đơn vụ)

- Mặt 2: in sẵn quy tắc, thể lệ của công ty bảo hiểm

Còn đối với giấy chứng nhận bảo hiểm, đây đc xem như là 1 đơn bảo
hiểm vắn tắt, chỉ có nội dung như mặt 1 của Đơn bảo hiểm.

55
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 28: Bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển

Dù khiếu nại đòi bồi thường tổn thất gì thì bộ hồ sơ khiếu nại cũng phải
gồm các giấy tờ sau đây:
1. Đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm
(Certificate of Insurance), bản gốc;
2. Vận đơn đường biển (B/L) bản gốc và hợp đồng thuê tàu (C/P);
3. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) (bản chính);
4. Hóa đơn về các chi phí khác, nếu có;
5. Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng;
6. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt of Cargo);
7. Phiếu đóng gói (Packing List) (Bản chính);
8. Văn bản giấy tờ có liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và trả lời
của họ, nếu có;
9. Kháng nghị hàng hải (Sea Protest) hoặc Nhật ký hàng hải (Log Book);
10. Thư khiếu nại có ghi rõ số tiền yêu cầu bồi thường.
Ngoài ra, tùy trường hợp tổn thất còn phải có:
a. Nếu đòi bồi thường hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm
phầm chất:
11. Biên bản giám định (Survey Report của người bảo hiểm hoặc đại lý của họ
cấp;
12. Biên bản dỡ hàng (Cargo Outturn Report - COR);
13. Biên bản đổ vỡ hư hỏng do Cảng gây nên;
14. Thư dự kháng (Letter of Reservation) trong trường hợp tổn thất không rõ
rệt.
b. Nếu đòi bồi thường hàng thiếu nguyên kiện:
11. Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC);
12. Giấy chứng nhận hàng thiếu (Certificate of Shortlanded Cargo) do đại lý tàu
biển cấp;

56
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

13. Kết toán lại (Correction Sheet) của Cảng, nếu có.
c. Nếu đòi bồi thường tổn thất chung:
11. Văn bản tuyên bố tổn thất chung của Thuyền trưởng (g/a declartion letter);
12. Bản tính toán, phân bổ tổn thất chung (General Average Adjustment) của lý
toán sư;
13. Các văn bản có liên quan khác như Valuation Form, Average Bond,
Average Guarantee …

Note:
- So sánh Đơn bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm => câu 27 chương
II
- Các vấn đề liên quan đến Vận đơn đường biển và Hợp đồng thuê tàu =>
xem thêm trong giáo trình Giao nhận vận tải.

57
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 29: Các nguyên tắc bồi thường trong hợp đồng vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển

Trả lời:

Nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất tại các công ty bảo hiểm Việt Nam:

1) Bồi thường bằng tiền chứ k bồi thường bằng hiện vật: nếu k có thỏa thuận nào
khác thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường bằng đồng tiền đó.
2) Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền
bảo hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp lý khác (cứu hộ, giám định, tổn
thất chung) làm số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm thì công ty bảo hiểm
vẫn phải bồi thường.
3) Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu
nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi thường từ người
thứ ba

Cách tính toán bồi thường tổn thất


1) Tổn thất toàn bộ thực tế:
Người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.

2) Tổn thất toàn bộ ước tính:


• có từ bỏ hàng + được chấp nhận  bồi thường toàn bộ
• ko từ bỏ hàng hoặc có từ bỏ hàng + ko được chấp nhận  bồi thường bộ phận

3) Tổn thất bộ phận:


Theo công thức P= ((V1-V2)/V1)*A (hoặc A/V nếu A<V)
Giá trị V1- trước khi có tổn thất, V2- sau khi có tổn thất. Việc xác định sẽ do cơ quan
giám định. Chú ý về cách xác định tổn thất đối với container hay hàng nguyên kiện

4) Bồi thường các chi phí:


Chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hóa
bảo hiểm hoặc những chi phí liên quan đến việc đòi người thứ 3 bồi thường.
Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

5) Bồi thường tổn thất chung:


• Hy sinh tổn thất chung: toàn bộ hy sinh tổn thất chung
• Đóng góp tổn thất chung: trên cơ sở bảng phân bổ tổn thất chung
Thời hạn thanh toán bồi thường: 30 ngày kể từ ngày ng bảo hiểm nhận đc hồ sơ khiếu
nại hợp lệ.

58
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 30: Bảo hiểm thân tàu là gì? Sự cần thiết phải Bảo hiểm thân
tàu?

Trả lời:

1) Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những rủi ro tổn thất xảy ra đối với vỏ tàu, máy
móc thiết bị trên tàu, một phần trách nhiệm của chủ tàu do rủi ro đâm va, và
những chi chí chủ tàu có thể thiệt hại trong quá trình kinh doanh.

2) Sự cần thiết:
• Tàu có trọng tải và dung tích lớn, thời gian hoạt động kéo dài, dễ bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, tai nạn bất ngời trên biển.

• Trị giá của vỏ tàu rất lớn nên các chủ tàu thường đứng trc nguy cơ lớn.

• Ngày nay các con tàu được trang bị rất hiện đại nên khó khắc phục đc các
sự cố trên biển, khả năng rủi ro bị dừng hành trình là rất lớn suy ra tổn thất
lớn. Nguy cơ thủy thủ đoàn có hành vi ác ý.

• Hoạt động của con tàu trên biển trong quá trình khai thác rất dễ gây tổn thất
cho người khác và chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất đó.

59
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 31: Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu?

Trả lời:

Đối tượng của Bảo hiểm thân tàu gồm 4 đối tượng là:
1) Vỏ tàu
2) Máy móc thiết bị trên tàu
3) 1 phần trách nhiệm của chủ hàng do rủi ro đâm va
4) Những chi phí chủ tàu có thể bị thiệt hại trong quá trình kinh doanh.

Với vỏ tàu và máy móc là những gì gắn liền với tàu, trong bảo hiểm thân tàu thông
thường đã có sẵn.

Trách nhiệm do đâm va, với bảo hiểm thân tàu thông thường chỉ được bảo hiểm một
phần (3/4), phần còn lại (1/4) do bảo hiểm TNDS P&I và phải ở điều kiện bảo hiểm
FOD trở đi mới có bảo hiểm rủi ro đâm va.

Thiệt hại kinh doanh chủ tàu?

60
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 32: Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa
chúng?

Trả lời:

Các loại HĐ bảo hiểm thân tàu:

1. Bảo hiểm thời hạn thân tàu: Bh thân tàu trong 1 thời hạn nhất định, thường
là 12 tháng hoặc ít hơn và phải được ghi rõ trong hợp đồng.Thời hạn bắt đầu
và kết thúc cũng phải quy định cụ thể.

2. Bảo hiểm chi phí thân tàu: Bh các chi phí của 1 con tàu trong 1 hành trình
gồm trang thiết bị, vật phẩm cung ứng, tiền lương ứng trước cho sỹ quan thủy
thủ.

3. Bảo hiểm chuyến: bh cho 1 con tàu trong 1 hành trình từ 1 cảng này đến 1
cảng khác và bảo hiểm cho 1 chuyến khứ hồi => sử dụng để bh cho tàu đóng
mới để XK hoặc tàu mang đi sửa chữa hoặc bán tàu.

4. Bảo hiểm rủi ro người đóng tàu: Người mua bh là những người đóng tàu, bh
cho con tàu từ lúc bắt đầu đóng cho đến khi giao xong, không chỉ bh cho vật
chất thân tàu mà còn bh cho những vấn đề khác như: bh gián đoạn sản xuất, bh
lãi dự tính, bh cho công nhân đóng tàu, bh tiếng ồn.

5. Bảo hiểm rủi ro sửa chữa tàu: người mua bảo hiểm là chủ tàu để bh cho những
rủi ro phát sinh trong quá trình sửa chữa tàu mà những rủi ro này lại k đc bh
trong bảo hiểm thời hạn thân tàu.

6. Bảo hiểm rủi ro cho người sửa chữa tàu: người mua bh là người sửa chữa
tàu để bh cho những thiết bị tổn thất.

7. Bảo hiểm chi phí sửa chữa tàu: Bảo hiểm cho các chi phí phát sinh cho quá
trình sửa chữa tàu.

Các điểm khác nhau giữa các hợp đồng bảo hiểm này là về: chủ thể mua bảo hiểm,
nội dung bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm…. Cụ thể có thể thấy rõ trong khái niệm mỗi
loại đã nêu.

61
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 33: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về mặt không gian và thời
gian đối với từng loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu?

Trả lời:
Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu chính là bảo hiểm thời hạn và bảo hiểm chuyến.
Sau đây là phạm vi trách nhiệm cho từng loại hợp đồng này.

a) HĐ bảo hiểm thời hạn:


• Bảo hiểm có hiệu lực từ 24h của ngày ký kết đến hết 24h của ngày có hiệu lực.
Khái niệm giờ do 2 bên thỏa thuận, có thể là giờ địa phương hoặc quốc tế.

• Nếu hết 24h của ngày hết hạn mà tàu chưa về đến cảng thì sẽ chờ cho đến khi tàu
neo đậu an toàn tại 1 cảng nào đó hoặc cảng đến (chủ tàu phải nộp thêm phí bảo
hiểm cho thời hạn kéo dài)

b) HĐ bảo hiểm chuyến:


• Bảo hiểm có hiệu lực khi tàu nhổ neo và kết thúc sau 24h khi tàu thả neo an toàn
để chờ dỡ hàng tại cảng đến.

• Bảo hiểm cũng hết hiệu lực khi :


o Tàu thay đổi cấp hạng hoặc công ty đăng kiểm.
o Tàu đi chệch hướng mà không có lý do chính đáng.
o Thay đổi về chủ quyền, quốc kỳ, quyền quản lý, cho thuê hoặc bị trưng dụng.

62
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 34: Các rủi ro được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm của
ITC 1995?

Trả lời:
Theo các quy định cụ thể trong ITC 1995, trong đó có chia ra các điều kiện bảo
hiểm. Tóm lược lại, ta có thể nêu ra các Các rủi ro tổn thất được bảo hiểm chính
như sau:
1) Tổn thất toàn bộ thực tế
2) Tổn thất toàn bộ ước tính
3) Chi phí cứu nạn73
4) Chi phí khiếu nại tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất
5) Chi phí trách nhiệm đâm va
6) Chi phí đóng góp tổn thất chung74
7) Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở 1 số bộ phận dễ
tháo rời, hư hỏng
8) Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hỏa hoặc đâm va
với tàu khác75
9) Tồn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung không giới hạn ở mục 7
10) Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận không giới hạn ở mục 876

Trên đây là 10 rủi ro chính được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm thân tàu
chính của ITC 1995. Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm khác, nhưng ít
phổ biến và phải mua thêm như : Port risk, IVC-FPA, bảo hiểm xây dựng và kiến
thiết tàu…

73
Điều kiên TLO: từ 1 đến 3
74
Điều kiện FOD: từ 1 đến 6  để được bảo hiểm tổn thất chung + trách nhiệm
đâm va, chủ tàu phải mua bảo hiểm điều kiện tối thiểu là FOD (thường gặp nhất)
75
Điều kiện FPA: từ 1 đến 8
76
Điều kiện ITC: từ 1 đến 10

63
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 35: Nội dung các điều kiện bảo hiểm thân tàu theo ITC 1995?

Trả lời:
ITC chỉ đưa ra các quy định chung về bảo hiểm thân tàu chứ k đề cập cụ thể đến
các điều kiện bảo hiểm, các cty Bảo hiểm phải căn cứ vào nội dung của ITC để
đưa ra 1 số điều kiện bảo hiểm thân tàu để chủ tàu lựa chọn khi mua Bảo hiểm.
Trên thực tế, phổ biến xuất hiện các điều kiện bảo hiểm sau:
• Đk 1: TLO: Total Loss Only: đk chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ.
• Đk 2: FOD-Free of Damage Absolutely: đk loại trừ tuyệt đối tổn thất bộ
phận
• Đk 3: FPA-Free from Particular Average: đk miễn tổn thất riêng
• Đk 4: ITC-Institute Time Clause: đk bảo hiểm thời hạn thân tàu

Ngoài ra, còn có một số điều kiện bảo hiểm khác, nhưng ít phổ biến hơn.
• Đk 5: IVC-FPA: Institute Voyage Clause & Free from Particular
Average absolutely: đk bảo hiểm loại trừ tuyệt đối tổn thất riêng về
chuyến
• Đk 6: Port Risks: đk bảo hiểm rủi ro ở cảng
• Đk 7: Building and Construction Clause: đk bảo hiểm xây dựng và kiến
thiết tàu
Cụ thể với 10 nội dung bảo hiểm chính sau:
1. Tổn thất toàn bộ thực tế
2. Tổn thất toàn bộ ước tính
3. Chi phí cứu nạn
4. Chi phí khiếu nại tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất
5. Chi phí trách nhiệm đâm va
6. Chi phí đóng góp tổn thất chung
7. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở 1 số bộ phận dễ
tháo rời, hư hỏng
8. Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hỏa hoặc đâm va với
tàu khác
9. Tồn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung không giới hạn ở mục 7
10. Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận không giới hạn ở mục 8
Điều kiên TLO: từ 1 đến 3
Điều kiện FOD: từ 1 đến 6. FOD là đ/k tối thiểu mà các chủ tàu hay mua vì được
bảo hiểm cả TN đâm va và tổn thất chung.
Điều kiện FPA: từ 1 đến 8
Điều kiện ITC: từ 1 đến 10

64
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 36: Nội dung điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ TLO theo ITC
1995

Trả lời:

TLO là điều kiện bảo hiểm thân tàu đầu tiên và thấp nhất trong TC 1995. Trong đó
chỉ bảo hiểm cho những tổn thất toàn bộ, bao gồm 3 nội dung bảo hiểm cụ thể sau:
1. Tổn thất toàn bộ thực tế77
2. Tổn thất toàn bộ ước tính78
3. Chi phí cứu nạn79

Chú ý: Với TT toàn bộ ước tính là tổn thất xét thấy ko tránh khỏi TTTB thực tế hoặc
chi phí cứu chữa > TTTB thực tế.

77
Khi tàu bị đắm, chìm, hỏng (hay thiệt hại) toàn bộ
78
Chú ý về tổn thất toàn bộ ước tính, bảo hiểm chấp nhận BH khi TTTB ước tính
79
Khi tàu gặp nạn, vẫn sẽ có cứu nạn, nhưng nếu cứu nạn ko cứu được tàu và tàu bị
tổn thất toàn bộ  chi phí cứu nạn cũng được tính vào bảo hiểm

65
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 37: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất bộ phận
FODabs theo ITC 1995

Trả lời:

FOD (free from damage absolutely) loại trừ tuyệt đối các tổn thất bộ phận. Là điều
kiện bảo hiểm thân tàu thứ 2 trong ITC 1995. Theo đó, không bảo hiểm cho các tổn
thất bộ phận, cụ thể gồm những nội dung bảo hiểm sau
1,2,3 giống như trong TLO (tổn thất toàn bộ), cụ thể

1. Tổn thất toàn bộ thực tế80


2. Tổn thất toàn bộ ước tính81
3. Chi phí cứu nạn82
Ngoài ra còn thêm 3 nội dung bảo hiểm sau:
4. Chi phí khiếu nại, tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất
5. Chi phí trách nhiệm đâm va83
6. Chi phí đóng góp tổn thất chung

80
Khi tàu bị đắm, chìm, hỏng (hay thiệt hại) toàn bộ
81
Chú ý về tổn thất toàn bộ ước tính, bảo hiểm chấp nhận BH khi TTTB ước tính
82
Khi tàu gặp nạn, vẫn sẽ có cứu nạn, nhưng nếu cứu nạn ko cứu được tàu và tàu bị
tổn thất toàn bộ  chi phí cứu nạn cũng được tính vào bảo hiểm
83
Chú ý tới trách nhiệm đâm va (tuỳ loại đâm va), và đây là đâm va trong bảo hiểm
thân tàu chứ ko phải bảo hiểm hàng hoá  CÂU 40
Trong bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đâm va chỉ có từ điều kiện FOD trở đi

Trong bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đâm va, tổn thất chung chỉ có từ điều kiện FOD
trở đi

66
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 38: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng, FPA abs
theo ITC 1995

Trả lời:

Điều kiện FPAabs – Free from particular average, miễn tổn thất riêng, là điều kiện bảo
hiểm thân tàu thứ 3 the ITC 1995. Theo đó các nội dung được bảo hiểm gồm 8 điều,
trong đó
Có 3 điều của điều kiện 1 – TLO:
1. Tổn thất toàn bộ thực tế84
2. Tổn thất toàn bộ ước tính85
3. Chi phí cứu nạn86

Có 3 điều của điều kiện 2 – FOD


4. Chi phí khiếu nại, tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất
5. Chi phí trách nhiệm đâm va87
6. Chi phí đóng góp tổn thất chung

Bổ sung thêm 2 nội dung nữa:


7. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở một số bộ phận dễ
tháo rời, dễ hư hỏng
8. Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hàng hoá hoặc đâm va
với tàu khác88

84
Khi tàu bị đắm, chìm, hỏng (hay thiệt hại) toàn bộ
85
Chú ý về tổn thất toàn bộ ước tính, bảo hiểm chấp nhận BH khi TTTB ước tính
86
Khi tàu gặp nạn, vẫn sẽ có cứu nạn, nhưng nếu cứu nạn ko cứu được tàu và tàu bị
tổn thất toàn bộ  chi phí cứu nạn cũng được tính vào bảo hiểm
87
Chú ý tới trách nhiệm đâm va (tuỳ loại đâm va), và đây là đâm va trong bảo hiểm
thân tàu chứ ko phải bảo hiểm hàng hoá  CÂU 40
Trong bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đâm va, tổn thất chung chỉ có từ điều kiện FOD
trở đi
88
Chú ý, ở đây vẫn thấy đề cập tới tổn thất riêng của tàu  thiếu xót trong điều luật

67
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 39: Nội dung của điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR – theo ITC
1995

Trả lời:

Trong phân loại, có thể coi điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro là điều kiện ITC, điều kiện
4, bảo hiểm thời hạn thân tàu, do đó với mức độ bảo hiểm cao nhất (trong 4 loại bảo
hiểm cơ bản), các nội dung được bảo hiểm của AR 89 gồm tất cả các điều kiện B/h của
3 điều kiện trước đó, cụ thể gồm 10 điều kiện như sau:

3 điều kiện của TLO


1. Tổn thất toàn bộ thực tế
2. Tổn thất toàn bộ ước tính
3. Chi phí cứu nạn

3 điều kiện thêm của FOD


4. Chi phí khiếu nại, tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất
5. Chi phí trách nhiệm đâm va
6. Chi phí đóng góp tổn thất chung

2 điều kiện thêm của FPA


7. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở một số bộ phận dễ
tháo rời, dễ hư hỏng
8. thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hàng hoá hoặc đâm va với
tàu khác

Bổ sung thêm 2 điều kiện nữa là:


9. Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung không giới hạn ở mục (7)
10. Tổn thất bộ phận, tổng thất riêng không giới hạn ở mục (8).

89
Không thấy có AR trong ITC 1995, theo suy đoán, rất có thể đây chính là điều kiện
ITC, với đó, nội dung bảo hiểm là rộng nhất, tuy nhiên vẫn có thể mua thêm các rủi ro
bảo hiểm khác nhỏ hơn.

68
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 40: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người bảo hiểm thân tàu phải có
trách nhiệm đối với các tổn thất thiệt hại nào của tàu được bảo
hiểm

Trả lời:
Trong tai nạn đâm va, sẽ có 3 trường hợp, bên A có lỗi hoàn toàn, một phân hoặc
không có lỗi. Trường hợp có lỗi hoàn toàn  không bồi thường, không có lỗi  bồi
thường cho bên A. Ta sẽ phân tích trường hợp có lỗi một phần (2 tàu cùng có lỗi), là
trường hợp chính thường xảy ra. Khi 2 tàu cùng có lỗi, BH thân tàu tàu A có trách
nhiệm như sau:90
*Với tàu A (tàu được bảo hiểm):

- Chỉ chịu trách nhiệm đối với thiệt hại vật chất thân tàu (không chịu TN với
Kinh doanh, hàng hoá, người)

*Với tàu B (tàu bị đâm, ko được bảo hiểm):


Bảo hiểm bên A chỉ bồi thường thay cho Bên A phần trách nhiệm đâm va phát
sinh với tàu B, nhưng chỉ giới hạn trong ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và không
vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm

- Tổn thất thiệt hại Vật chất của tàu bị đâm


- Tổn thất thiệt hại về tài sản hàng hoá
- Tổn thất, thiệt hại về kinh doanh
- Tổn thất chung, cứu nạn của tàu bị đâm trong tai nạn đâm va (nếu có)

90
Các khoản chưa được bảo hiểm
*Với tàu A: hàng hoá + kinh doanh + người trên tàu A
*Với tàu B: ¼ trách nhiệm đâm va (tàu A trả cho B) + phần lớn hơn ¾ số tiền bảo
hiểm
Cách xác định:
B1- Xác định TN chủ tàu A với tàu B (ko phải TNDS, chỉ gồm vật chất tàu + hàng +
kinh doanh + tổn thất chung (nếu có), ko có người
B2 – Bồi thường ¾ trách nhiệm trên (hoặc ¾ số tiền bảo hiểm, phần trên lớn hơn)

69
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 41: Cho ví dụ minh hoạ về phần trách nhiệm mà chủ hàng phải
chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi. Để được
bồi thường cho tổn thất này, chủ hàng phải tham gia điều kiện
bảo hiểm nào.

Trả lời
Trước hết, đây là nói về CHỦ HÀNG, vì vậy sẽ liên quan tới bảo hiểm hàng hoá
Để được bồi thường phần trách nhiệm đâm va, chủ hàng phải mua điều kiện bảo hiểm
hàng hoá, cả 3 điều kiện A, B, C đều được bảo hiểm. Vì vậy có thể chỉ cần mua đ/k
bảo hiểm tối thiểu là A là đã được bồi thường trách nhiệm đâm va rồi.

Ví dụ như sau:
2 tàu A, B đâm va nhau: Các số liệu sau khi giám định như sau:

A B
Tỷ lệ lỗi ½ ½
Thiệt hại tàu Ta Tb
Thiẹt hại hàng Ha Hb

Bảo hiểm hàng A bồi thường cho Hàng A là :


- Tổn thất do đâm va Ha (nếu chủ hàng A đi đòi bảo hiểm)
- Khoản gánh chịu theo điều khoản đâm va cùng có lỗi (nếu hàng A đi đòi tàu B
và bắt tàu B phải trả Ha cho mình). Chủ hàng A đòi tàu B, tàu B trả cho chủ
hàng A khoản Ha, sau đó quay sang đòi tàu B, vì tàu B có ½ lỗi trong tổn thất
Ha đó. Tàu A trả cho tàu B ½ Ha, nhưng sau đó lại đòi lạ chủ hàng A khoản ½
Ha này vì Tàu A vốn ko phải bồi thường cho hàng A bị thiệt hại. Vì vậy, chủ
hàng A nhận Ha từ tàu B, nhưng phải trả ½ Ha cho chủ tàu A. Nếu được bảo
hiểm, thì khoản ½ Ha sẽ do bảo hiểm thay mặt trả.

CỤ THỂ HƠN, XIN HÃY XEM PHÂN TÍCH KỸ PHẦN TRÁCH NHIỆM
ĐÂM VA.

70
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

CÂU 42: Giải thích “phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải
chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi” trong vận
đơn.

Vận đơn do Tàu A (người chuyên chở) ký cho chủ hàng A. Trong quá trình vận
chuyển, Tàu A và tàu B xảy ra tai nạn đâm va, và thường trong tai nạn đâm va sẽ
xảy ra trường hợp 2 tàu cùng có lỗi. Khi đó sẽ có thiệt hại đối với hàng của A,
nhưng chủ hàng A lại ko thể đi đòi Tàu A được, và chỉ có thể đòi tàu B. Tàu B bồi
thường cho hàng A toàn bộ thiệt hại Hàng, song lại đòi tàu A phần trách nhiệm
đâm va của họ đối với hàng A. Tàu A trả cho tàu B phần trách nhiệm này, sau đó
đòi lại hàng A phần trách nhiệm đâm va đó (vì vốn dĩ tàu A ko phải trả những gì
liên quan tới hàng A). Với điều khoản trên trên vận đơn, phần trách nhiệm đâm va
đó sẽ do người được bảo hiểm trả cho tàu A thay cho chủ hàng A.

CỤ THỂ CÁC BẠN NGHIÊN CỨU THÊM PHẦN “TRÁCH NHIỆM ĐÂM
VA”

71
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 43: Tổn thất của hàng hóa do tàu được bảo hiểm đâm va vào tàu
khác mà cả hai tàu đều có lỗi sẽ được bồi thường bởi những
người nào? Tại sao? Cho ví dụ minh họa.

Trả lời
1. Tổn thất của hàng hóa:
• Trên tàu bị đâm va : sẽ có thể được bồi thường bởi :

o chủ tàu được bảo hiểm91: vì 2 tàu đều có lỗi

Khoản này sẽ được bồi thường gián tiếp bởi các chủ
thể sau:
− công ty bảo hiểm của tàu được bảo hiểm 92: vì
rủi ro đâm va theo điều khoản “2 tàu đâm va nhau
cùng có lỗi” là loại rủi ro được bảo hiểm trong bảo
hiểm thân tàu
− P&I của tàu được bảo hiểm 93: (trong TH tàu
được bảo hiểm tham gia vào hội P&I) hội sẽ chịu
nốt phần trách nhiệm đâm va còn lại của chủ tàu,
trong đó có một phần trách nhiệm đối với hàng hóa
trên tàu bị đâm
o công ty bảo hiểm của hàng hóa đó : (trong TH hàng
hóa đã được mua bảo hiểm) vì rủi ro đâm va là một rủi
ro cơ bản luôn được bảo hiểm trong mọi loại điều kiện
bảo hiểm hàng hóa
• Trên tàu được bảo hiểm : (tương tự) sẽ có thể được bồi thường
bởi :
o chủ tàu bị đâm va

− công ty bảo hiểm của tàu bị đâm va


− P&I của tàu bị đâm va
91
chủ tàu bồi thường theo tý lệ lỗi (tỷ lệ này do tòa phán xử, nhưng thường
được xác định dựa trên giá trị so sánh 2 con tàu)
92
bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và ko
vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm
93
trong rủi ro đâm va, P&I bồi thường cho cả 2 chủ tàu:
- Tàu được BH : tổn thất về ng + hàng chuyên chở trên tàu (cái này ứ hiểu
lắm, vì tàu có phải chịu cái j lquan đến hàng đâu nhỉ???)
- Tàu bị đâm : ¼ trách nhiệm của tàu được BH với tàu bị đâm + phần trách
nhiệm vượt quá ¾ số tiền BH + thiệt hại tài sản khác do bị tàu được BH đâm
va

72
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

o công ty bảo hiểm của hàng hóa đó


2. Ví dụ
Tàu A được bảo hiểm ngang giá trị, đâm va với tàu B, lỗi mỗi bên 50%. Tổn thất tàu
A là 10000$, tổn thất hàng trên tàu A là 4000$; tổn thất tàu B là 20000$, hàng trên tàu
B là 8000$.
Khi đó :
- Hàng trên tàu B được bồi thường như sau :
o Tàu A bồi thường : 50% * 8000 = 4000$
Trong đó:
− bảo hiểm tàu A đóng góp : ¾ * 4000 = 3000$
− tàu A tự chiu hoặc hội P&I của tàu A chịu thay : ¼ * 4000
= 1000$
o Bảo hiểm của hàng hóa tàu B bồi thường (TH hàng hóa được
mua bảo hiểm): 50% * 8000 = 4000$
- Hàng trên tàu A được bồi thường như sau:
o Tàu B bồi thường : 50% * 4000 = 2000$
Trong đó:
- Bảo hiểm tàu B đóng góp (TH tàu B mua bảo hiểm): ¾ *
2000 = 1500$
- Tàu B tự chịu hoặc hội P&I tàu B chịu thay: ¼ * 2000 =
500$
o Bảo hiểm của hàng hóa tàu A bồi thường : 50% * 4000 =
2000$

73
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 44: Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo các chủ tàu sẽ chịu trách
nhiệm bồi thường tổn thất thiệt hại cho nhau như thế nào? Cho ví
dụ minh họa.

Trả lời
Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo, chủ tàu này sẽ phải bồi thường cho chủ tàu kia
một tỷ lệ tổn thất mà tàu kia phải chịu. Tỷ lệ này được xác định bằng tỷ lệ lỗi của mỗi
tàu được tòa án phân định trong vụ tai nạn đâm va đó
Ví dụ:
Tàu A và tàu B đâm va nhau, 2 tàu cùng có lỗi. Tàu A thiệt hại 15000$, tàu B thiệt hại
10000$, tỷ lệ lỗi của tàu A và tàu B là 1:4
Như vậy:
- Chủ tàu A sẽ bồi tường cho chủ tàu B: 1/5 * 10000 = 2000$
- Chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 4/5 * 15000 = 12000$
Do đó, chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 12000 - 2000 = 10000$

LƯU Ý, ĐÂY LÀ CÂU HỎI RẤT QUAN TRỌNG CÓ THỂ LIÊN QUAN TỚI
BÀI TẬP, VÌ VẬY YÊU CẦU PHẢI HỌC KỸ CÁCH PHÂN BỔ TỔN THẤT
CHUNG, TRÁCH NHIỆM CHÉO, TRÁCH NHIỆM ĐÂM VA….
RẤT CÓ THỂ, NẾU BỊ HỎI VẶN, SẼ CÓ LÔI CẢ BẢO HIỂM VÀO ĐÂY VÀ
HỎI BẢO HIỂM SẼ BẢO HIỂM NHỮNG KHOẢN NÀO, VÌ VẬY CẦN NẮM
KỸ.

74
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 45: Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí
bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu được thực hiện như thế nào?

Trả lời
1. Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc:

o Giá trị con tàu


 Điều kiện bảo hiểm94
2. Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu được quy định như sau:
• Nếu đồng ý hủy bỏ hợp đồng thì sẽ hoàn lại 90% số phí bảo
hiểm trong thời gian tàu ngừng hoạt động
• Trường hợp tàu sửa chữa và neo đậu an toàn tại một cảng trong
nước thì hoàn lại 75% số phí trong thời gian tàu ngừng hoạt
động
• Trường hợp tàu sửa chữa và neo đậu an toàn tại một cảng nước
ngoài : hoàn lại 60%
• Nếu tàu gặp tổn thất toàn bộ thì không hoàn lại phí
--------------------------------------
Đấy là theo cô, còn theo webbaohiem thì là:
DNBH chỉ hoàn phí với điều kiện chủ tàu đã đóng toàn bộ phí bảo hiểm cho nguyên
thời gian bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm và thông báo thu phí kèm theo,
và:

a. Trường hợp tàu nằm đậu tại nơi an toàn trong thời gian liên tục 30 ngày trở lên với
điều kiện không có thuyền viên trên tàu (ngoại trừ thuyền viên trên tàu để bảo quản
hay bảo vệ tàu) và tàu không chở hàng hóa, đồng thời chủ tàu gửi thông báo bằng văn
bản cho DNBH 01 tuần trước khi tàu nằm đậu và được DNBH đồng ý: DNBH sẽ
hoàn lại 90% phí bảo hiểm cho thời gian tàu nằm đậu này.

b. Trường hợp tàu nằm đậu tại nơi an toàn trong thời gian liên tục 30 ngày trở lên kể
cả trường hợp có thuyền viên trên tàu nhưng không có hàng hóa chở trên tàu, đồng
thời chủ tàu gửi thông báo bằng văn bản cho DNBH 01 tuần trước khi tàu nằm đậu và
được DNBH đồng ý: DNBH sẽ hoàn lại 50% phí bảo hiểm cho thời gian tàu nằm
đậu này.

c. Trường hợp chủ tàu gửi thông báo bằng văn bản cho DNBH trước 01 tuần yêu cầu
chấm dứt bảo hiểm với lí do chính đáng: DNBH sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm cho
khoảng thời gian còn lại không bảo hiểm.

94
tham khảo câu 35

75
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Áp dụng cho khoản (a) và (b) trong phần này: chỉ hoàn lại phí bảo hiểm khi kết thúc
năm bảo hiểm và tàu không bị tổn thất toàn bộ.

http://www.webbaohiem.net/c%E1%BA%A9m-nang-b%E1%BA%A3o-hi%E1%BB
%83m-phi-nh/1855-cau-hi-282-phi-bo-him-c-tinh-da-tren-nhng-cn-c-nao-thi-gian-
tau-ngng-hot-ng-co-c-hoan-phi-hay-khong-.html

76
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 46: Trách nhiệm bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt trong
những trường hợp nào?

Trả lời
Trách nhiệm bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt trong những trường hợp sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu hết thời hạn hiệu lực95
2. Tàu được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ
3. Tàu thay đổi cấp hạng hoặc công ty đăng kiểm96
4. Tàu đi chệch hướng mà không có lý do chính đáng97
5. Thay đổi về chủ quyền, quốc kỳ, quyền quản lý, cho thuê hoặc bị trưng dụng

TH 3, 4, 5 dựa trên nguyên tắc lợi ích bảo hiểm: trong những TH này, đối tượng bảo
hiểm đã bị thay đổi nên lợi ích bảo hiểm không còn nữa.

95
thời hạn hiệu lực với
- HĐBH thời hạn: từ 24h của ngày ký đến hết 24h của ngày hết hiệu lực. Khái
niệm giờ do 2 bên tự thỏa thuận (nếu hết 24h của ngày hết thời hạn mà tàu
chưa về đến cảng thì sẽ chờ cho đến khi tàu neo đậu an toàn tại một cảng
nào đó hoặc cảng đến, chủ tàu nộp thêm phí cho thời hạn kéo dài)
- HĐBH chuyến : từ khi tàu nhổ neo đến hết 24h khi tàu thả neo an toàn để
chờ đỡ hàng ở cảng đến
96
Cấp hạng của con tàu phụ thuộc vào việc đăng kiểm tàu. Tàu sẽ được kiểm
tra (lần đầu :khi đóng mới,nhập khẩu hoặc thay đổi tổ chức đăng kiểm/ chu
kì :hàng năm, định kỳ…/ hoặc bất thường : theo yêu cầu của cơ quan thẩm
quyền nhà nước) để đăng kiểm và cấp hạng
Đăng kiểm đảm bảo tính hợp pháp của con tàu, còn cấp hạng liên quan trực
tiếp đến giá trị con tàu
97
áp dụng với bảo hiểm chuyến, vì nó được coi là một phần của đối tượng bảo
hiểm

77
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 47: Phân biệt trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&I
trong tai nạn đâm va của tàu được bảo hiểm

Trả lời
Trong tai nạn đâm va của tàu được bảo hiểm, trách nhiệm được phân chia như sau:
Bảo hiểm thân tàu Bảo hiểm P&I
- thiệt hại vật chất thân tàu - tổn thất hàng hóa chuyên
Đối với tàu được bảo
chở trên tàu
hiểm
- tổn thất về người98
¾ trách nhiệm đâm va như -1/4 trách nhiệm đâm va
liệt kê sau đây, nhưng của tàu được bảo hiểm với
không vượt quá ¾ số tiền tàu bị đâm
bảo hiểm : - phần trách nhiệm đâm va
- tổn thất, thiệt hại vật chất lớn hơn ¾ số tiền bảo hiểm
của tàu bị đâm - thiệt hại các tài sản khác
Đối với tàu bị đâm va - tổn thất, thiệt hại về tài do tàu được BH đâm va99
sản, hàng hóa
- thiệt hại về kinh doanh
- tổn thất chung, chi phí
cứu hộ của tàu bị đâm do
tai nạn đâm va gây ra (nếu
có)

98
Trong TNDS phát sinh, có tính người, nhưng với bảo hiểm thân tàu, coi như không
kể người vào đó, còn với bảo hiểm P&I sẽ bảo hiểm cho toàn bộ phần TN liên quan
tới người.
99
Bao gồm các bất động sản, động sản, tài sản hay vật gi khác không phải thân tàu
(các gs ơi bổ sung hộ với!!)

78
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 48: Các trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá
trình kinh doanh khai thác con tàu của mình

Trả lời
Các trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh khai
thác con tàu của mình bao gồm:
1. Trách nhiệm liên quan đến con người (thủy thủ và hành khách trên tàu)100
o Trả tiền lương, tiền công, phí ăn ở, thuốc men, viện phí, mai
táng cho các thủy thủ
o Chi phí hồi hương , đền bù cho việc hồi hương của thủy thủ
o Các chi phí đảm bảo an toàn cho con người trên tàu
2. Trách nhiệm đâm va với tàu hay vật thể khác
o ¼ trách nhiệm đâm va phát sinh hay phần vượt quá ¾ số tiền
bảo hiểm trong đâm va với tàu khác mà 2 tàu cùng có lỗi
o Các thiệt hại về người trong tai nạn đâm va
o Thiệt hại về những tài sản khác ngoài thân tàu
3. Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở trên tàu
o Chăm sóc chu đáo hàng hoá và chịu trách nhiệm về các tổn
thất do hư hỏng, mất mát hàng hoá từ khi nhận bốc lên tầu
cho đến khi giao cho người nhận hàng
o Bồi thường tổn thất hàng hóa, giao hàng chậm nếu ko chứng
minh được mình ko có lỗi
4. Chi phí do gây ô nhiễm
o Các tổn thất hư hại do ô nhiễm
o Tiền phạt do gây ô nhiễm hoặc chi phí ngăn ngừa, hạn chế
tổn thất
5. Chi phí cho việc xử lý xác tàu đắm
o Chi phí và trách nhiệm phát sinh do trục vớt, di chuyển, phá
hủy, đánh dấu, thắp sang, thải thoát dầu
o Các trách nhiệm phát sinh từ việc xác tàu nằm tại đó hoặc vô
tình bị rời đi nơi khác nếu chủ tàu chưa tuyên bố từ bỏ tàu
6. Các chi phí nộp phạt, chi phí tố tụng
o Các khoản phạt do không chấp hành quy tắc an toàn, chở
hàng lậu, vi phạm luật, hành vi bất cẩn hoặc thiếu sót của
thuyền bộ

Nên nhớ, TNDS vẫn bao gồm các TN về người, nhưng chỉ có bảo hiểm P&I mới
100

bảo hiểm cho người.

79
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

o Chi phí tố tụng trong trường hợp thua kiện


7. Trách nhiệm đối với các tàu lai dắt
o Quan tâm đến an toàn chung của tập thể lai dắt và an toàn
hàng hải
o Bồi thường nếu có lỗi
8. Chịu rủi ro đình công, rủi ro chiến tranh101
10. Các tổn thất xảy ra do lỗi lầm của thuyền bộ

do phí bảo hiểm cho rủi ro này quá cao nên nó nằm trong rủi ro loại trừ của bảo
101

hiểm thân tàu

80
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

Câu 49: Khái quát về sự hình thành các hội bảo hiểm P&I và các
nguyên tắc hoạt động của hội

Trả lời
1. Sự hình thành các hội bảo hiểm P&I:
• Sự độc quyền của hãng bảo hiểm Lloyd và một số hãng bảo hiểm
lớn khác ở London khiến cho phí bảo hiểm vỏ tàu cao quá mức
chấp nhận được, do đó các chủ tàu phải liên kết lại với nhau, tự bảo
hiểm theo hình thức tương hỗ nhau, nhằm giảm phí bảo hiểm
thân tàu, chia sẻ những tổn thất trong quá trình quản lý và kinh
doanh khai thác tàu. Đó là tiền thân của hội P&I.
• Tình trạng độc quyền chấm dứt thì một số rủi ro mới chưa được
bảo hiểm hoặc chưa bảo hiểm hết xuất hiện :
- ¼ trách nhiệm đâm va
- Tổn thất về con người
Trị giá thân tàu ngày càng lớn nên nguy cơ các chủ tàu không có khả năng bù
đắp khi tổn thất xảy ra càng cao
=> Hội chuyển sang hoạt động vì mục đích tương hỗ bảo hiểm cho những rủi
ro nói trên
• Hiện nay, hội đã mở rộng phạm vi bảo hiểm ra nhiều rủi ro khác
cũng chưa được bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu như rủi ro điều
phạt, rủi ro ô nhiễm,…

2. Các nguyên tắc hoạt động của hội: 3 nguyên tắc cơ bản
 Nguyên tắc tương hỗ : Hội hoạt động dựa trên nguyên tắc tương
hỗ, cân đối thu chi và không tính lãi102 : (5)
o Tất cả các khoản bồi thường chi tiêu đều cho các hội viên
đóng góp
o Khi một hội viên bị tổn thất thì hội đứng ra bồi thường , sau
đó phân bổ cho các hội viên trên cơ sở dung tích đăng ký
toàn phần (số GRT) tham gia của từng hội viên, loại tàu,
khu vực hoạt động của tàu hội viên và loại rủi ro mà chủ
tàu đăng ký tham gia
o Số tiền mà hội viên đóng góp chính là chi phí của hội không
bao gồm lãi
o Mỗi thành viên vừa là người được bảo hiểm, vừa là người
bảo hiểm

các hội viên sẽ không phải nộp bất cứ khoản nào cho đến khi có tổn thất
102

xảy ra với một thành viên trong hội, trừ khoản nhỏ để duy trì hoạt động hành
chính

81
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

o Hội giúp đỡ các hội viên về đào tạo cán bộ, cung cấp thông
tin103
 Nguyên tắc gia nhập hội (4)
o Phải viết đơn xin gia nhập hội

o Tàu tham gia hội là tàu đã được bảo hiểm thân tàu

o Khi đã là hội viên thì coi như đã kí một hợp đồng bảo hiểm
với hội, có hiệu lực theo năm tài chính của hội ( từ 12h
ngày 20/2 năm trước đến 12h 20/2 năm sau)
o Hội viên có thể tham gia theo quy tắc của hội, cũng có thể
thêm bớt cho phù hơp với từng hội viên
 Nguyên tắc hết hạn hiệu lực (4)
o Hội viên bị chết, phá sản, mất quyền sở hữu công ty, mất
năng lực kinh doanh
o Tàu bị bán hoặc mất tích
o Sau 30 ngày kể từ ngày hội viên xin ra khỏi hội
o Sau 7 ngày kể từ ngày tuyên bố hủy hợp đồng do lỗi của hội
viên

103
chức năng này rất quan trọng

82
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

câu 50: phân tích những điểm khác nhau cơ bản của hội bảo hiểm P&I
và các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.

- Các thành viên của hội P&I vừa là người bảo hiểm vừa là người được bảo hiểm (khi
có thành viên bị tổn thất thì những hội viên khác sẽ đóng tiền giúp đỡ).Còn công ty
bảo hiểm chỉ đóng vai trò là người bảo hiểm.

- Công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm theo mức cố định còn Hội P&I thu phí bảo hiểm
trên cơ sở: khi có thành viên bị tổn thất, hội đứng ra bồi thường sau đó phân bổ lại
cho các hội viên khác trên cơ sở số GRT, loại tàu, khu vực hoạt động và rủi ro mà tàu
hội viên đăng ký tham gia.

- Công ty bảo hiểm hoạt động trên mục đích lợi nhuận còn hoạt động của Hội P&I là
phi lợi nhuận (cân bằng thu chi từ năm nghiệp vụ).

- Các nhà bảo hiểm trên thị trường hạn chế trách nhiệm của mình ở mức số tiền nhận
bảo hiểm trong khi đó trách nhiệm của Hội P&I là không có giới hạn, trừ trường hợp
đối với ô nhiễm dầu (cái này hậu quả chắc lớn quá, đỡ hem nổi).

- Điểm khác quan trọng nhất là Hội P&I hàng năm còn tổ chức giúp đỡ các hội viên
về đào tạo cán bộ, cung cấp thông tin.

83
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

câu 51. Trình bày những rủi ro cơ bản thuộc nhóm bảo hiểm P&I.

1. Những khiếu nại về người: thủy thủ và hành khách trên tàu, bao gồm các chi phí:
+ chi phí thuốc men, viện phí, mai táng theo hợp đồng hoặc theo pháp luật.
+ chi phí hồi hương do ốm, chết, buộc phải quay trở lại do tàu đắm hoặc vi
phạm kỷ luật.
+ chi phí tiền lương, tiền công cho người hồi hương trong thời gian hồi hương
hoặc trong thời gian thất nghiệp do phải hồi hương.
+ các chi phí phát sinh do tàu buộc phải đi chệch hướng để cứu người (nhiên
liệu, lương thực, lương thủy thủ, cảng phí...).
2. Rủi ro đâm va: bồi thường cho cả tàu đâm và tàu bị đâm.
+ tàu được bảo hiểm thân tàu:
 Tổn thất về người.
 Tổn thất về hàng hóa chuyên chở trên tàu.
+ tàu bị đâm:
 1/4 trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm.
 Phần trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm hơn
3/4 giá trị thân tàu của được bảo hiểm.
 Thiệt hại của các tài sản khác do tàu được bảo hiểm đâm va.
3. Rủi ro ô nhiễm: hội chịu trách nhiệm bồi thường cho các chi phí mà chủ tàu phải
chịu để tiến hành phòng ngừa hoặc làm giảm thiểu rò rỉ, ô nhiễm, tổn thất phát
sinh, chi phí làm sạch và các chi phí phải chịu do tuân theo quy định của chính
quyền (cái này tớ ghi theo bên bài ở link đầu tiên, do cái mục thứ 2 trong slide của
cô lại trùng với mục 3.8- chi phí đề phòng hạn chế tổn thất- trong slide).
4. Rủi ro về hàng hóa:
+ những tổn thất về hàng hóa và tài sản được chuyên chở trên tàu do hội viên
mắc lỗi gây ra.
+ các chi phí xếp dỡ bất thường mà hội viên phải chịu nhưng không đòi được
từ phía người khác (do hd TTC mà tàu phải ghé qua cảng để sửa chữa. Chi phí bốc
xếp hàng ra khỏi tàu để sửa có thể k đòi được từ phía chủ hàng).
+ phần tổn thất chung phân bổ cho các chủ hàng nhưng chủ tàu là hội viên
không đòi đựơc.
+ các chi phí phát sinh nếu hàng hóa được chuyên chở trên tàu khác hoặc chi
phí chuyển tải lưu kho lưu bãi ngoài khu vực cảng xếp dỡ nhưng chủ tàu hội viên phải
chịu theo một vận đơn chở suốt hoặc một hợp đồng nào đó mà chủ tàu hội viên đã
chấp nhận.(tớ cần giải thíc phần này phần gạch chân)
- Rủi ro di chuyển xác tàu:
+ các chi phí và trách nhiệm phát sinh do trục vớt, di chuyển, phá hủy, đánh
dấu, thắp sáng kể cả việc thải thoát dầu (thầy giao dịch bảo chi phí và trách nhiệm
luôn đi cùng nhau nên tớ gộp 2 ý lại 1)
+ các trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu do xác tàu nằm lại đó hoặc vô tình bị
chuyển rời đi nơi khác nếu chủ tàu chưa tuyên bố từ bỏ tàu.
- Rủi ro điều phạt:
+ không chấp hành quy tắc an toàn của một nước bất kỳ.\
+ chở hàng lậu
+ vi phạm luật hải quan
+ vi phạm luật kiều dân

84
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

+ vi phạm cấu trúc hay thay đổi cấu trúc của tàu
+ gây ô nhiễm (nếu chưa đc bồi thường ở rủi ro ô nhiễm)
+ hành bi bất cẩn hoặc thiếu sót của thuyền bộ của tàu được bảo hiểm.
- Các chi phí đề phòng hạn chết tổn thất.
- Các trách nhiệm theo một hợp đồng nhất định. (ví dụ??)
- Các chi phí bất thường mà hội viên phải chịu trong quá trình sở hữu hoặc khai thác
không thuộc quy tắc của hội mà hội viên lại không đòi từ những người khác. (cái này
thú vị)

CÂU CHỐT: KHÁI NIỆM BẢO HIỂM KHÔNG CÒN CHÍNH XÁC NỮA.

85
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI

câu 52: định nghĩa và đặc điểm của bảo hiểm P&I.

- Định nghĩa:
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ
trách nhiệm của chủ tàu đối với những người thứ 3 trong quá trình sở hữu, kinh
doanh, khai thác tàu biển. (người thứ 1? thứ 2?)

- Đặc điểm:
+ Thành viên tham gia hội P&I vừa là người bảo hiểm, vừa là người được bảo
hiểm.
+ Số phí bảo hiểm là không cố định. Số phí này sẽ được Hội phân bổ dựa trên
số GRT, loại tàu, khu vực hoạt động và rủi ro của tàu mà hội viên đăng ký.
+ Là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận.
+ Từ “bảo hiểm” không chính xác khi nói về lọai hình bảo hiểm này.
+ Là loại hình bảo hiểm mà dường như không có giới hạn về trách nhiệm bảo
hiểm.

86
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

câu 1: bảo hiểm hàng không là gì? các loại hình bảo hiểm hàng không.

- Bảo hiểm hàng không là loại hình bảo hiểm những rủi ro trên không, trên bộ... liên
quan đến một hành trình chuyên chở bằng đường hàng không.
- Các loại hình bảo hiểm hàng không:
1. + Bảo hiểm thân máy bay:
người bảo hiểm: cty bảo hiểm.
người được bảo hiểm: hãng hàng không.
đối tượng bảo hiểm: thân máy bay bao gồm vỏ và máy móc.
2. + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với
hành khách, hàng hóa, hành lý và tư trang của hành khách:
người bảo hiểm: cty bảo hiểm.
người được bảo hiểm: hãng hàng không.
đối tượng bảo hiệm: trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với
hành khách, hàng hóa, hành lý và tư trang của hành khách.
phân biệt: hàng hóa, hành lý và tư trang của hành khách.
3. + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với
người thứ 3 (người thứ 1: cty bảo hiểm, người thứ 2: hãng hàng
không)
người bảo hiểm: cty bảo hiểm.
người được bảo hiểm: các hãng hàng không.
đối tượng bảo hiểm: trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với
bên thứ 3
4. + Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không:
người bảo hiểm: cty bảo hiểm độc lập hoặc trực tiếp từ các hãng hàng
không.
người được bảo hiểm: chủ hàng.
đối tượng bảo hiểm: hàng hóa.
trị giá bảo hiểm: bằng giá CIP của hàng hóa (cost and insurance paid
to...??).(đối chiếu với mục bảo hiểm hàng hóa ở loại hình bảo hiểm thứ 2 nhé)

87
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 2: Trình bày các rủi ro mà người bảo hiểm thân máy bay phải chịu TN theo
QTC về bảo hiểm hàng không năm 1991 của Việt Nam

Theo quy tắc chung về bảo hiểm hang không của Việt Nam 1991 thì người bảo hiểm than
máy bay phải chịu trách nhiệm những rủi ro theo 2 điều kiện bảo hiểm, điều kiện A-bảo
hiểm mọi rủi ro và điều kiện B- bảo hiểm bảo hiểm tổn thất toàn bộ.
Theo điều kiện A, người bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:
- Tổn thất toàn bộ hay bộ phận xẩy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ gây ra(kể cả
trường hợp máy bay mất tích) trong thời gian được bảo hiểm.

- Chi phí cần thiết và hợp lí trong trường hợp khẩn cấp mà người được bảo hiểm đã
phải chịu do các hành vi nhằm bảo hiểm an toàn cho máy bay như cố ý gây hỏng
hoặc hạ cánh bắt buộc, nhưng tối đa không vượt quá 10% giá trị bảo hiểm của chiếc
máy bay đó.

- Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

Loại trừ bảo hiểm trong các trường hợp:


- Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, gẫy vỡ, hỏng hóc, hay trục trặc xảy ra bên
trong bất kì bộ phận nào của máy bay cũng như hậu quả do những hiện tượng vừa
nêu trên trong phạm vi bộ phận đó gây ra.

- hư hỏng xảy ra đối với bất kì bộ phận nào do những vật có tác dụng phá hủy dần
dần, lâu dài gây ra.

- Nếu các trường hợp vừa nêu trên gây ra tai nạn bất ngờ đối với máy bay thì sẽ đc
bồi thường theo toàn bộ điều khoản của điều kiện A.

Theo điều kiện B, bảo hiểm tổn thất toàn bộ, người bảo hiểm chịu trách nhiệm bổi thường
tổn thất toàn bộ thực tế hoặc ước tính toàn bộ xảy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ
gây ra (kể cả trường hợp máy bay bị mất tích) trong thời gian được bảo hiểm.
Tuy nhiên, quy tắc cũng quy định các trường hợp loại trừ cho cả 2 điều kiện bảo hiểm.

88
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 3: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong BH trách nhiệm dân sự của
chủ hãng hàng không đối với hành khác, hành lý, tư trang và hàng hóa
theo QTC 1991.

Theo quy tắc về bảo hiểm hang không 2991 của Việt Nam, những rủi ro được bảo hiểm
trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với hành khách, hành lý, tư
trang và hang hóa như sau:
- Gây thương vong (chết hoặc k chết) cho hành khách khi họ đang ở trong máy bay
hay khi đang lên, xuống máy bay.

- Làm mất hoặc hư hỏng hành lí, hàng hóa trong quá trình vận chuyển và bảo quản
dựa theo phiếu hành lí hoặc vận đơn do người được bảo hiểm phát hành.

- Mất, hư hỏng tư trang hay hành lí xách tay do hành khách tự bảo quản trong quá
trình vận chuyển trong trường hợp máy bay bị tổn thất toàn bộ.

- Người bảo hiểm cũng chịu các chi phí gồm: án phí dân sự và các chi phí cần thiết
hợp lí đã thỏa thuận bằng văn bản với người bảo hiểm, chi phí giám định tổn thất
thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

89
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 4: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS của hãng
hàng không đối với người thứ 3 theo QTC 1991

Theo quy tắc 1991, các rủi ro đc bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng
hàng không đối với người thứ 3:
- Gây thương vong (chết hoặc không chết người)

- Làm hư hỏng, thiệt hại tài sản của người thứ 3 do máy bay hoặc bất kì người 1
người, 1 vật thể nào từ trên máy bay rơi xuống gây ra.

Hãng hàng không chịu bổi thường các khoản tiền thuộc những rủi ro trên, đồng thời
chịu án phí dân sự, các chi phí cần thiết, hợp lí đã đc thỏa thuận bằng văn bản, chi
phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm tổn thất.
Trách nhiệm dân sự của người đc bảo hiểm đc quy định trong các điều ước quốc tế về hàng
không và luật hàng không dân dụng các nước.

90
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 5: Trình bày các rủi ro loại trừ chung104 theo QTC 1991? trong bảo
hiển hàng không

1. Máy bay được sử dụng với mục đích khác ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Máy bay vượt ra khỏi phạm vi ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm trừ trường hợp bất khả
kháng
3. Máy bay hạ cánh ở những nơi không phù hợp với tính năng kỹ thuật trừ trường hợp bất khả
kháng.
4. Máy bay được điều khiển bởi 1 người không có tên ghi trên hợp đồng bảo hiểm
5. Số lượng hành khách đi trên máy bay lớn hơn số lượng ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
6. Những trách nhiệm và quyền lợi mà hãng hàng không chấp nhận, hoặc từ bỏ theo bấy kỳ
một thỏa thuận nào khác với vé, phiếu hành láy hoặc vận đơn hàng không.
7. những khoản tiền mà người được bảo hiểm đã đòi được ở những người khác
8. Do phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
9. Có chiến tranh, đình công, vũ khí nguyên tử, khủng bố về chính trị, hành vi ác ý hay phá
hoại, tịch thu hay trưng dụng, bắt cóc hoặc khống chế.
10. Máy bay được vận chuyển bằng bất cứ phương tiện nào trừ trường hợp bất khả kháng (hậu
quả của 1 tai nạn)

Chú ý:
Loại trừ riêng với thân máy bay:
1. Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, gãy, vỡ, hỏng hoặc hậu quả của các trường hợp
trên
2. Phá hủy dần dần, lâu dài gây ra (trừ trường họp là tai nạn bất ngờ)

Quyền kiểm soát máy bay (sau khi bị bắt cóc hoặc khống chế) trở lại bình thường khì:
1. máy bay trả về an toàn
2. tại sân bay thuộc phạm vi địa lý trong giấy chứng nhận bảo hiểm
3. sân bay thích hợp với sự hoạt động của máy bay
4. mây bay để ở sân bay, tắt máy và không chịu sự khống chế nào

104
Loại trừ riêng với thân máy bay
91
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 6: Rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
hàng không theo ICC 1982?

1. Lỗi của người được bảo hiểm


2. Chảy, hao mòn thông thường về trọng lượng, khối lượng hoặc rách
3. Bao bì không đầy đủ
4. Nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa
5. Máy bay không đủ khả năng bay, hoặc do sự không phù hợp của máy bay, phương tiện vận
chuyển, container, băng chuyền với việc vận chuyển an toàn đối tượng bảo hiểm
6. Chạy trễ dù do một rủi ro được bảo hiểm gây nên
7. Hãng hàng không không đủ khả năng tài chính
8. Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, sử dụng vũ khí hạt nhân nguyên tử hay
khủng bố về chính trị

92
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 7: Thời hạn bảo hiểm đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không theo ICC 1982:

1. Không gian bảo hiểm

Bảo hiểm có hiệu lực khi đối tượng bảo hiểm rời kho, nơi chứa hàng,hay nơi lưu giữ để bắt
đầu vận chuyển bình thường và kết thúc khi:
a. Giao vào kho của người nhận hàng, kho hay nơi chứa hàng cuối cùng khác hay lưu kho ở
nơi đến có ghi trong hợpd dồng bảo hiểm.
b. Giao đến bất kỳ 1 kho hay nơi chứa hàng nào khách hay nơi lưu kho cho dù trước khi đến
hay ở nơi đến mà người được bảo hiểm chọn để:
- Lưu kho trong quá trình vận chuyển bình thường
- Phân phối hay cung cấp hàng hóa

2. Thời gian bảo hiểm: 30 ngày sau khi đối tượng bảo hiểm ra khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng

Chú ý:
Chỉ cần thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện về không gian hoặc thời gian là được

93
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 8: Vấn đề giám định tổn thất và khiếu nại trong bảo hiểm hàng
không?

1 Giám định tổn thất


a. Máy bay bị tai nạn
- Người được bảo hiểm không được di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa khi chưa được công ty
bảo hiểm đồng ý bằng văn bản (trừ khi làm để đảm bảo an toàn, giảm tổn thất cho máy bay
hoặc phải làm vì chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền).
- Hãng hàng không phải: theo quy định thể lệ giám định của nước đặt trụ sở:
+, Thông báo ngay cho người bảo hiểm nơi gần nhất về tai nạn và sơ bộ về mức độ tai nạn, và
gửi giấy yêu cần giám định105.
+ Giữ nguyên hiện trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc giám định
+ Cung cấp mọi thông tin, hồ sơ, tài liệu cần thiết cho việc giám định cũng như đề phòng, hạn
chế tổn thất.
b. hành lý, hàng hóa bị tổn thất
Người được bảo hiểm phải cùng hành khách và chủ hàng lập biên bản bất thường về tài sản ngay
tại sân bay đến.

2. Thủ tục khiếu nại


Cần những giấy tờ sau:
a. Đối với thân máy bay
- Thư yêu cầu của người được bảo hiểm
- Bản tường trình tai nạn của người được bảo hiểm
- Bản tường trình tai nạn của tổ lái, nếu có
- Giấy chứng nhận khả thi
- Bảng trọng lải máy bay
- Bảng tổng hợp các chi phí sửa chữa kèm theo hóa đơn, chứng từ liên quan, trường hợp tổn thất
bộ phận
- Các giấy tờ liên quan khác nếu có.
b. Trách nhiệm dân sự đối với hành khách
- Thư yêu cầu bồi thường của hành khách hoặc người được hưởng tiền bồi thường
- Danh sách hành khách đi trên máy bay
- Vé hành khách hoặc cuống vé hoặc phiếu lên máy bay
- Bảng kê khai thiệt hại và chứng minh thiệt hại thực tế
- Giấy báo tử nếu hành khách bị chết trong quá trình điều trị
c. trách nhiệm dân sự đối với hành lí, hàng hóa và tư trang của hành khách
- Thư yêu cầu bồi thường của hành khách hoạc người thừa kế hợp pháp
- Biên bản bất thường về tài sản
- Vé hành khách và phiếu hành lý hoặc vận đơn
- Bảng kê hành lý, hàng hóa, chuyên chở trên chuyến bay, trong trường hợp máy bay tổn thất toàn
bộ
- Bảng kê thiệt hại và chứng minh thiệt hại đối với từng loại tài sản theo giá mua mới và giá trị còn
lại
d. Về trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba
- Thư khiếu nại của người thứ ba
- Bản tường trình tai nạn của người được bảo hiểm
- Biển bản giám định thiệt hại
- Bảng kê chi tiết thiệt hại và các giấy tờ có liên quan chứng minh thiệt hại

105
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
94
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

LƯU Ý, CÂU HỎI NÀY KHÁ DÀI, NHƯNG NẾU CÓ RỦI BỊ GẶP PHẢI THÌ VẪN PHẢI
TRẢ LỜI TOÀN BỘ NHƯ TRÊN. NHƯNG TỐT NHẤT TRƯỚC KHI TRẢ LỜI HÃY
TÓM TẮT LÀ CÓ NHỮNG VẪN ĐỀ CHÍNH NÀO.

RẤT CÓ THỂ GIÁM KHẢO SẼ CHỈ HỎI MỘT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP,
HOẶC GIÁM ĐỊNH, HOẶC KHIẾU NẠI

VÌ PHẦN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG CŨNG QUAN TRỌNG NÊN TỐT NHẤT VẪN
PHẢI HỌC KỸ CÂU NÀY.

95
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

Câu 9:Vấn đề bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng không:

1. Với tổn thất toàn bộ


- Trường hợp mua bảo hiểm dưới giá trị thực tế thì bồi thường theo giá trị bảo hiểm của máy
bay
- Trường hợp bảo hiểm trên giá trị thực tế thì bồi thường theo giá trị thực tế trước khi xảy ra
tai nạn của máy bay
- Sau khi bồi thường tổn thất toàn bộ, bảo hiểm có quyền thu hồi chiếc máy bay và toàn bộ
giấy tờ có liên quan. Nếu bảo hiểm không thu hồi thì người được bảo hiểm không có quyền
từ bỏ máy bay và hiệu lực của bảo hiểm cũng hết sau khi đã bồi thường toàn bộ.
2. Bồi thường tổn thất bộ phận
- Bảo hiểm chỉ bồi thường giá trị riêng biệt của từng bộ phận bị tổn thất theo phương pháp
kinh tế nhất, gồm:
+ chi phí sửa chữa, thay thế
+ Chi phí vận chuyển nhân công và vật liệu
+ Chi phí bay thử sau khi sửa chữa và thay thế
- Mỗi khiếu nại bồi thường thuộc phần này đều phải khấu trừ
+ Phần chi phí sửa chữa tương ứng với thời gian đã sử dụng so với tuổi thọ của bộ phận được
sửa chữa hoặc thay thế
+ Mức khấu trừ quy định trong giấy chứng nhận bảo hiểm
Ngoài ra bảo hiểm còn bồi thường các chi phí qui định trong điều kiện A, nhưng tối đa tổng số
tiền bồi thường không vợt quá giá trị bảo hiểm của máy bay ghi trong giấy chứng nhận bảo
hiểm.
3. Trách nhiệm dân sự đồi với hành khách, hành lý, hàng hóa, tư trưang của
hành khách và người thứ ba.
- Bồi thường theo thiệt hại thực tế của từng đối tượng bảo hiểm
- Nếu thiệt hại thực tế thấp hơn giới hạn bồi thường quy định trong giấy chứng nhận bảo
hiêm, thì bồi thường theo thiệt hại thực tế
- Nếu thiệt hại thực tế lớn hơn giới hạn bồi thường quy định trong giấy chứng nhận bảo
hiểm, bòi thường theo giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
- Ngoài ra còn bồi thường các chi phí hợp lý nhưng nếu tôngr số tiền lớn hơn ghi tron giấy
chứng nhận bảo hiểm thì chỉ bồi thường những chi phí này theo tỷ lệ giữa giới hạn bồi
thường và tổng số tiền phải bồi thường.

96
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC


BIỆT

Câu 1 chương 4: Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ

- Mọi vật xung quanh ta đều dễ cháy, đặc biệt là tài sản: máy móc, trang thiết bị và đồ vật
quý hiếm
- Cháy hay hỏa hoạn có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào, bất kỳ thời điểm nào
- Nền văn minh hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn năng lượng, mà các nguồn năng
lượng hiện nay đều dễ cháy
Khi tham gia bảo hiểm, các công ty bảo hiểm sẽ trợ giúp cho người được bảo hiểm thự hiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro và cách PCCC

97
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

Câu 2 chương 4: khái niệm và các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm
hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

1, Khái niệm
- Hỏa hoạn: là cháy xảy ra không kiemr soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây thiệt hại
cho tài sản và con người
- Cháy: là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng
- Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tahs biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách không cho
phép từ nhóm này lan sang nhóm khác. Khoảng cách này gần nhất là 12m, mục đích là quy
vùng trách nhiệm để bồi thường.
- Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản (thuộc quyến sở hữu hay quyền sử dụng của người
đươc bảo hiểm, năm trong khu vực bảo hiểm) trừ những loại tài sản bị thiệt hại do những rủi ro
loại trừ gây ra
- Mức miễn thường: là số tiền mà người được bảo hiểm tự gánh chịu cho mỗi vụ tổn thất (tại
Việt Nam không dưới 1000$ hoặc tiền kahcs tương đương với mỗi vụ tổn thất)
- Tổn thất toàn bộ:
+ Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn haowjc hư hỏng nghiêm
trọng đến mức không thể phục hồi được như trạng thái ban đầu
+ Tổn thất toàn bộ ước tình: là tải sản bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hoặc hư hỏng đến mức
sửa chữa phục hồi thì số tiền phải bỏ ra lớn hơn hoặc bằng số tiền bảo hiểm và người được bảo
hiểm có hành động từ bỏ đối tượng bảo hiểm đó.

2, CÁC RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT

Có 11 rủi ro, tham khảo thêm sách giáo trình (vì người làm lười, không làm :P )

98
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

Câu 3 chương 4: Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt là
gì? Cho ví dụ

Trả lời:

Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt bao gồm:
a) Bất động sản
Bất động sản ở đây là nhà cửa, công trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp, kho tàng….
Thuộc loại hình sản xuất kinh doanh hoặc các công trình xây dựng.

b) Các động sản


Tài sản cá nhân là những tài sản liên quan tới người được bảo hiểm như đồ đạc, đồ mỹ
nghệ, thú vật nuôi, các phương tiện giao thông…
Tài sản cần thiết cho sự hoạt động của một doanh nghiệp như đồ vật, phương tiện, máy
móc, thiết bị…
c) Hàng hóa có thể là nguyên liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.

Ví dụ…. Câu này có lẽ không cần đưa ví dụ, hoặc sinh viên tự lấy ví dụ.

99
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CÂU 4: Rủi ro cơ bản được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt như thế nào?

Trả lời:
Rủi ro hỏa hoạn là rủi ro cơ bản trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Rủi ro hỏa
hoạn là rủi ro xảy ra do nổ hoặc một số nguyên nhân khác.
o Cháy: gồm tất cả các thỉệt hại do cháy, trừ những thiệt hại sau:
 Nổ do ảnh hưởng của cháy
 Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất
 Bản than tài sản bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hay
quá trình xử lý bằng nhiệt
o Sét: chỉ có thiệt hại trực tiếp do tia sét gây ra mới được bồi thường
o Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo một
tiếng động mạnh phát sinh từ sự co giãn nở nhanh, mạnh của chất lỏng, chất rắn
hoặc chất khí.
Rủi ro nổ chỉ được bảo hiểm trong các trường hợp sau:
 Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
 Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sang hoặc sưởi ấm trong nhà không phải là
sưởng thợ làm các công việc có sử dụng hơi đốt
Các thiệt hại sau đây sẽ không được bảo hiểm theo rủi ro này gồm:
 Những thiệt hại tài sản được bảo hiểm do phương tiện hoặc do biện pháp
cứu chữa gây ra.
 Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hỏa hoạn mà người bảo hiểm không
chứng minh được là mất cắp.

100
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CÂU 5: Các rủi ro đặc biệt là những rủi ro như thế nào? Cho ví dụ.

Trả lời:
Rủi ro đặc biệt là các rủi ro phụ, thường do các yếu tố bên ngoài gây ra, như động đất, núi
lửa, sét đánh… Các rủi ro đặc biệt gồm có:
- Nổ: tất cả thiệt hại do nổ gây nên nhưng loại trừ:
o Tài sản bị phá hủy do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc
hoặc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (không phải
do cháy bắt nguồn nổ)
o Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó hư hại hay bị
phá hủy do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)
o Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc
độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh
- Máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các phương tiện trên đó rơi trúng
nhưng loại trừ các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện
hàng không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra.
- Nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng, hoặc các hành động của những người
tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị
Loại trừ tài sản bị:
o Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá hủy hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ
hoặc nhà cầm quyền.
o Mất mát hư hại do ngừng công việc
- Động đất (dù có hỏa hoạn hay không)
- Lửa ngầm dưới đất (dù có hỏa họan hay không)
- Cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men, tỏa nhiệt bốc cháy
- Giông tố, bảo táp, lũ lụt
Loại trừ:
o Tài sản bị phá hủy hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
o Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá hủy hay hư hỏng
- Rủi ro vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn loại
trừ những tài sản bị phá hủy hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy
chữa cháy tự động
- Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm hay
người làm công cho họ đâm vào gây ra tổn thất.
- Nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động lắp đặt sẵn trong nhàm nhưng loại trừ:
o Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
o Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng

101
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CÂU 6: Trình bày các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm Theo “quy tắc
bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định
142/TCQĐ ngày 2/5/1991

Trả lời:
Theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định
142/TCQĐ ngày 2/5/1991, các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm gồm có:
- Hỏa hoạn (do nổ hay do các nguyên nhân khác)
o Cháy: gồm tất cả các thỉệt hại do cháy, trừ những thiệt hại sau:
 Nổ do ảnh hưởng của cháy
 Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất
 Bản than tài sản bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hay quá
trình xử lý bằng nhiệt
o Sét: chỉ có thiệt hại trực tiếp do tia sét gây ra mới được bồi thường
o Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo một
tiếng động mạnh phát sinh từ sự co giãn nở nhanh, mạnh của chất lỏng, chất rắn hoặc chất khí.
Rủi ro nổ chỉ được bảo hiểm trong các trường hợp sau:
 Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
 Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sang hoặc sưởi ấm trong nhà không phải là sưởng
thợ làm các công việc có sử dụng hơi đốt
Các thiệt hại sau đây sẽ không được bảo hiểm theo rủi ro này gồm:
 Những thiệt hại tài sản được bảo hiểm do phương tiện hoặc do biện pháp cứu chữa
gây ra.
 Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hỏa hoạn mà người bảo hiểm không chứng
minh được là mất cắp.
- Nổ: tất cả thiệt hại do nổ gây nên nhưng loại trừ:
o Tài sản bị phá hủy do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc
hoặc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (không phải do cháy bắt
nguồn nổ)
o Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó hư hại hay bị
phá hủy do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)
o Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc
độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh
- Máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các phương tiện trên đó rơi
trúng nhưng loại trừ các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện
hàng không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra.
- Nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng, hoặc các hành động của những
người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị
Loại trừ tài sản bị:
o Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá hủy hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ
hoặc nhà cầm quyền.
o Mất mát hư hại do ngừng công việc
- Động đất (dù có hỏa hoạn hay không)
- Lửa ngầm dưới đất (dù có hỏa họan hay không)
- Cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men, tỏa nhiệt bốc cháy
- Giông tố, bảo táp, lũ lụt
Loại trừ:
o Tài sản bị phá hủy hay hư hại do sương muối, sụt lở đất

102
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

o Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá hủy hay hư hỏng
- Rủi ro vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường ống
dẫn loại trừ những tài sản bị phá hủy hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng
cháy chữa cháy tự động
- Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo
hiểm hay người làm công cho họ đâm vào gây ra tổn thất.
- Nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động lắp đặt sẵn trong nhàm nhưng loại
trừ:
o Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
o Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng

103
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CÂU 7: Trình bày phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm theo “quy tắc
bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định
142/TCQĐ ngày 2/5/1991

Trả lời:
Theo quy tắc “bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định
142/TCQĐ ngày 2/5/1991 thì người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm
những tổn thất, mất mát sau đây:

1. Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được bảo hiểm
ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc danh mục kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm) nếu
người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm và những thiệt hại ấy xảy ra trước 16 giờ ngày cuối
cùng của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất và tài sản được bảo hiểm
trong và sau khi cháy.

3. Người bảo hiểm nhận bồi thường cả những chi phí thu dọn hiện trường sau khi
cháy nếu những chi phí này được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm không bao giờ vượt quá số tiền bảo hiểm của
mỗi hạng mục tài sản ghi trong danh mục hoặc gộp lại không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi
trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

104
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CÂU 8: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có gì giống và khác với rủi ro nổ


trong các rủi ro đặc biệt

Trả lời:
Phân biệt rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản và rủi ro nổ trong các rủi ro đặc biệt:
- Giống nhau:
o Đều tạo ra một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh
- Khác nhau:
o Nổ trong rủi ro cơ bản xuất phát từ hiện tượng cháy cực nhanh, trong khi nổ trong
rủi ro đặc biệt xuất phát từ áp suất bên trong mà hoàn toàn do hơi nước tạo ra.
o Bảo hiểm bồi thường cả thiết bị, chất liệu bên trong các dụng cụ bị phá hủy hay hư
hại trong trường hợp nổ trong rủi ro đặc biệt

105
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CÂU 9: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Trả lời:
Giá trị bảo hiểm là giá trị của tài sản cần bảo hiểm, có thể là giá trị thực tế hoặc giá trị mua
mới của tài sản. Trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, giá trị bảo hiểm thường rất lớn, vì
đó là giá trị của nhà cửa, công trình, máy móc, thiết bị, vật tư…

Người ta thường xác định giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
như sau:
1. Giá trị bảo hiểm của nhà cửa: tính theo giá trị mới (bao gồm cả chi phí khảo sát
thiết kế) hoặc giá trị còn lại (có tính đến sự hao mòn trong quá trình sử dụng)
2. Giá trị bảo hiểm của máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác: xác định trên
cơ sở giá thay thế, tức giá trị còn lại
3. Giá trị bảo hiểm của thành phẩm và bán thành phẩm: xác định trên cơ sở giá thành
sản xuất, bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền công, khấu hao máy móc…nếu giá thành sản
xuất cao hơn giá bán sẽ lấy giá bán.
4. Giá trị bảo hiểm của hàng hóa mua về để trong kho: xác định theo giá mua (hóa
đơn) cộng với chi phí vận chuyển và các chi phí có liên quan.

106
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

CÂU 10: Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Trả lời:
Số tiền bảo hiểm là mức bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn
thất toàn bộ. Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá trị bảo hiểm.
Trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, người được bảo hiểm có thể tham gia bảo
hiểm tài sản của mình với một số tiền lớn hơn giá trị bảo hiểm nhưng không quá 10% giá trị bảo
hiểm. Trong trường hợp thấp hơn giá trị bảo hiểm, thì khi có tổn thất sẽ áp dụng nguyên tắc bồi
thường theo tỷ lệ.
Trong mọi trường hợp bảo hiểm bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm kể cả bồi
thường nhiều lần. Mỗi lần bồi thường số tiền bảo hiểm lại giảm đi một phần tương ứng với số tiền
bồi thường đã trả. Muốn khôi phục lại số tiền bảo hiểm bằng số tiền bảo hiểm ban đầu thì người
được bảo hiểm phải nộp thêm phí bổ sung tương ứng.
Có hai cách xác định số tiền bảo hiểm:
- Trên cơ sở kiểm tra đối tượng bảo hiểm và các giấy tờ, sổ sách có liên quan. Người
bảo hiểm và người được bảo hiểm sẽ thỏa thuận số tiền bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm.
- Trường hợp số lượng tài sản như hàng hóa trong kho hoặc cửa hàng thường xuyên
thay đổi, khi đó có thể bảo hiểm theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa.
o Giá trị trung bình: là trung bình cộng của các trị giá tại các thời điểm khác nhau
trong thời hạn bảo hiểm. Khi có tổn thất. bảo hiểm căn cứ vào trị giá tổn thất thực tế để bồi thường
nhưng không vượt quá giá trị trung bình.
o Giá trị tối đa: là giá trị lớn nhất của tài sản tại một thời điểm nào đó trong thời hạn
bảo hiểm. Khi có tổn thất xảy ra, bảo hiểm căn cứ vào giá trị tổn that thực tế để bồi thường nhưng
không vượt quá giá trị tối đa.

107
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

Câu 11: Phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro
đặc biệt

a) Khái niệm:
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi
thường trong trường hợp có tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra.

Đối với bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, phí bảo hiểm được qui định riêng cho từng loại
rủi ro.

b) Thời điểm nộp phí:


Theo thỏa thuận, có thể:
- Nộp ngay một lần sau khi kí hợp đồng BH.
- Nộp nhiều lần (nếu số tiền phí quá lớn) nhưng không quá 4 kỳ trong thời hạn tham gia bảo
hiểm.

Đối với việc hủy bỏ HĐ bảo hiểm thì tùy trường hợp người bảo hiểm sẽ tính toán hoàn hay ko
hoàn phí BH cho người đc bảo hiểm (tùy khoảng thời gian hiệu lực còn lại của HĐ).

c) Các yếu tố ảnh hưởng tới phí BH hỏa hoạn:


- Vật liệu XD có chịu được lâu bền với sức nóng hay không.
- Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu đựng của các tầng khi có hỏa hoạn xảy ra.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy, vị trí gần hay xa nguồn nước.
- Cách phân chia đơn vị rủi ro, tường chống cháy.
- Loại hàng hóa, bao bì, tính chất, vị trí kho hàng.

 Tóm lại là tùy khả năng chịu đựng và khả năng xử lí kịp thời khi hỏa hoạn xảy ra

d) Phương pháp tính phí bảo hiểm hỏa hoạn:

Phí BH = số tiền BH x Tỉ lệ phí BH

 xác định phí BH bằng cách xđ tỉ lệ phí BH.

Tỷ lệ phí BH hỏa hoạn tính theo tỷ lệ phần nghìn trên số tiền BH. Được qui định cho từng đối
tượng BH theo ngành nghề SX – KD.

108
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

Các loại tỷ lệ phí:


- Cho mọi ngành
- Cho cửa hàng, kho hàng
- Cho các kho đặc biệt
- Cho các ngành sản xuất, DV.
- Rủi ro phụ:
Nổ 0,15 phần nghìn
Máy bay rớt trúng 0,10
Nổi loạn 0.20
Động đất 0.20
Cháy do tự lên men 0.15
Giông bão, lũ lụt qui định riêng
Vỡ tràn nước 0.10
Va đụng xe cộ 0.05

Người tham gia có thể lựa chọn 1 hay nhiều rủi ro phụ để tham gia cùng BH vơi rủi ro chính
(cháy)

Tỷ lệ phí BH ngắn hạn:


Dưới 1 tháng 15 phần nghìn phí BH năm
1-2 40
3-6 60
6-9 80
9-12 100

 Không hiểu tại sao lại là phần nghìn, phải là phần trăm phí BH năm mới đúng chứ nhỉ

109
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

Câu 12: Vấn đề bồi thường trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt:

a) Hồ sơ đòi bồi thường:


Gồm 4 loại chứng từ:
- Giấy thông báo tổn thất.
- Biên bản giám định thiệt hại của người bảo hiểm.
- Biên bản giám định tổn thất của cảnh sát phòng cháy chữa cháy.
- Bảng kê thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.

 Chưa hiểu tại sao cần tới 3 loại giấy tờ về giá trị tổn thất.

b) Cách tính bồi thường106:


Giá trị tài sản được BH xác định theo giá trị tại thời điểm xảy ra tổn thất.

Số tiền BH >= gt thực tế  bồi thường theo tổn thất thực tế


Số tiền BH < gt thực tế  bồi thường theo:

Số tiền BT = số tiền BH x giá trị thiệt hại / giá trị tài sản được BH

Nếu ở thời điểm này, tài sản được BH bị phá hủy hay hư hại, mà đã được BH theo một BH khác
thì BH hỏa hoạn chỉ chịu trách nhiệm ở phần tổn thất phân bổ cho BH này.

c) Thời hạn thanh toán tiền đòi bồi thường:


- Khi chấp nhận bồi thường, BH sẽ thanh toán trong 30 ngày từ ngày nhận được hồ sơ đòi bồi
thường đầy đủ và hợp lệ.
- Trong TH từ chối bồi thường, trong 60 ngày từ khi gửi giấy báo từ chối, người được BH ko
có ý kiến gì thì xem như chấp nhận sự từ chối đó.
- Thời hạn đòi bồi thường là 1 năm từ ngày xảy ra tổn thất, trừ TH có thỏa thuận trước với
người BH. Quá hạn  ko bồi thường.

106
Cách xác định giá trị và bồi thường cũng giống các loại BH khác, sao cho chỉ bồi thường
ít nhất.

110
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

Câu 13: Phí BH hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì:

Các yếu tố ảnh hưởng tới phí BH hỏa hoạn:

- Vật liệu XD có chịu được lâu bền với sức nóng hay không.
- Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu đựng của các tầng khi có hỏa hoạn xảy ra.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy, vị trí gần hay xa nguồn nước.
- Cách phân chia đơn vị rủi ro, tường chống cháy.
- Loại hàng hóa, bao bì, tính chất, vị trí kho hàng.

 Tóm lại là tùy khả năng chịu đựng và khả năng xử lí kịp thời khi hỏa hoạn xảy ra

111
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐB

Câu 14: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt?

a) Khái niệm:
Giá trị BH là giá trị của tài sản cần BH. Có thể là:
- Giá trị thực tế.
- Giá trị mua mới.

Giá trị tài sản trong loại BH này thường rất lớn. Đó là giá trị của: nhà cửa, công trình, máy móc
thiết bị, hàng hóa, vật tư…

b) Cách xác định giá trị bảo hiểm:

- Nhà cửa:
Gt mới = giá trị mới xây (gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế)
GT còn lại = GT mới – sự hao mòn (do sử dụng theo thời gian)

- Máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác xác định dựa trên cơ sở giá thay thế ( tức là giá
trị còn lại).

- Thành phẩm, bán thành phẩm: dựa trên giá thành sản xuất (nguyên vật liệu, công lao động,
quản lí, khấu hao máy móc…).
Giá thành sản xuất > giá bán  dùng giá bán.

- Hàng hóa mua về để trong kho, trong cửa hàng: xác định theo giá hóa đơn, cộng với chi phí vận
chuyển và chi phí khác có liên quan.

112
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Câu 1: Khái niệm và đối tượng trong bảo hiểm xây dựng là gì?

1) Khái niệm:
BH xây dựng là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ một rủi ro bất ngờ hoặc từ trách nhiệm đối
với người thứ 3 trong việc xây dựng một công trình có sử dụng đến bê tông và xi măng.

Mục đích:
Bù đắp về tài chính cho chủ đầu tư hay chủ thầu để sửa chữa những thiệt hại bất ngờ xảy ra khi
xây dựng một công trình.
Có thể là thiệt hại:
- Cho chính công trình, máy móc, dụng cụ của công trình
- Gây ra cho người khác.

2) Đối tượng bảo hiểm:

Đối tượng là các công trình có sử dụng xi măng và bê tông. Cụ thể là:
- Các công trình xây dựng công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, kho hàng, đơn vị sản
xuất, tổng thể xây dựng.
- Các công trình dân sự lớn: đường sá, cầu cống, kênh đào, cảng, đê đập, sân bay…
- Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, công trình công cộng hoặc để ở như:
nhà ở, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp phim…

Tất cả các hạng mục của các công trình đều có thể là đối tượng bảo hiểm, gồm:

a) Công tác thi công xây dựng:


Gồm các công việc:
- Chuẩn bị mặt bằng: đào đắp, san nền…
- Xây dựng công trình tạm thời phục vụ thi công như kênh dẫn nước, tường bảo vệ, nhà ở
tạm…
- Làm móng, đóng cọc, xây dựng các cấu trúc chủ yếu của công trình…
- Chi phí chạy thử các máy móc, thiết bị được lắp đặt (nếu có yêu cầu BH trong BH xây
dựng).

Nếu chi phí lắp máy móc thiết bị =< 50% tổng giá trị  có thể BH theo đơn BH xây dựng.
> 50%  phải áp dụng đơn BH lắp đặt riêng.

b) Trang thiết bị xây dựng:


Các loại công cụ, đồ nghề, lán trại, nhà kho, xưởng, dàn giáo, cốp pha…

c) Máy móc xây dựng:


Các loại máy móc dùng trong quá trình xây dựng: máy san ủi đất, cần cẩu, phương tiện vận
chuyển sử dụng trên công trường (trừ các loại lưu hành trên công lộ, vì thuộc BH xe cơ giới).

d) Tài sản có sẵn và xung quanh khu vực công trường:


Những tài sản này thuộc quyền sở hữu, trông nom, chăm sóc của người được BH.

e) Chi phí dọn dẹp sau tổn thất:


113
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Chi phí phát sinh do di chuyển, dọn dẹp mảnh vụn, các chất phế thải xây dựng, đất đá do sự cố
thuộc trách nhiệm người BH gây ra, với mục đích làm sạch để tiếp tục thi công.

f) Trách nhiệm đối với người thứ 3:


Đây là trách nhiệm dân sự theo luật định mà người được BH phải gánh chịu do tổn thất về người
hoặc tài sản gây ra cho người thứ 3.

Công nhân hay người làm cho chủ đầu tư, chủ thầu không thuộc phạm vi trách nhiệm của
HĐ BH này. Họ được BH bằng đơn BH tai nạn LĐ hoặc BH trách nhiệm của chủ thầu đối với
người làm thuê.

114
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Câu 2: Thời hạn BH trong BH xây dựng được qui định như thế nào?

Thời hạn BH trong BH xây dựng là thời gian bắt đầu thi công cho đến khi công trình xây dựng
được nghiệm thu.

- Thời gian bắt đầu tính từ khi tiến hành khởi công xây dựng (san nền, đào đắp…) cũng có thể
tính cả thời gian lưu kho các nguyên liệu trước đó nhưng không quá 3 tháng.
- Kết thúc công trình khi:
 Công trình được bàn giao và đưa và sử dụng
 Hoặc hoàn tất lần vận hành đầu tiên có tải nếu có cả việc lắp đặt.

Riêng đối với máy móc thiết bị xây dựng, trách nhiệm chỉ thực sự bắt đầu khi tháo dỡ thiết bị
xuống khu vực công trường, kết thúc khi chúng di chuyển khỏi công trường.

Trường hợp công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từng bộ phận thì trách nhiệm đối với từng
bộ phận kết thúc ngay sau khi nó bàn giao, đưa vào sử dụng.

Mỗi loại công trình có một thời gian xây dựng tiêu chuẩn.
- Hoàn thành sớm hơn thời gian tiêu chuẩn  HĐ hết hiệu lực ngay sau khi bàn giao công trình,
đi vào sử dụng.
- Dài hơn  thông báo kịp thời cho người bảo hiểm và yêu cầu BH cho thời gian kéo dài, phải
trả thêm phí cho thời gian kéo dài đó.

Trong thời kỳ bảo dưỡng, tiếp theo việc nghiệm thu tạm thời hoặc đưa vào sử dụng, việc xây dựng
được hoàn thành và các BH cùng loại ko còn cần thiết nữa. Tuy nhiên, khi người được BH yêu cầu
thì thời hạn BH có thể mở rộng cho cả thời gian bảo hành.

 Tóm lại là thời gian rút ngắn hết mức có thể. Kéo dài quá điều kiện bình thường phải trả
thêm tiền.

115
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Câu 3: Đơn BH xây dựng? Đơn BH lắp đặt?

a) Đơn BH xây dựng:


Đây là đơn BH liên quan đến một công trình được xác định hoàn toàn trong giao kèo thầu
khoán.
Có thời hạn từ lúc khởi công công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao công trình hoặc lúc
đưa công trình vào sử dụng.
Đây là đơn BH "thích hợp riêng" cho từng trường hợp BH của mọi rủi ro thiệt hại cho
công trình và bỏa hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3. Giá trị BH, mức khấu trừ và xác định phí
BH thay đổi theo từng TH.

Có nhiều loại khác nhau. Cụ thể:


- CAR (Contractor's all risks policy): đơn BH cho mọi rủi ro cho chủ thầu.
- CI (Contractor's insurance): Đơn BH cho chủ thầu.
- COC (Cost of Contractor): Đơn BH rủi ro cho người xây dựng.
- CER (Civil Engineering Risks): Đơn BH rủi ro trong xây dựng dân dụng.

ND chủ yếu giống nhau. Khác nhau chủ yếu là các điểm loại trừ do từng nước áp dụng và
phụ thuộc luật pháp từng nước.

CAR được dùng rộng rãi nhất, phạm vi BH rộng nhất, (do công ty Munich Re đưa ra).

b) Đơn BH lắp đặt:


Đây là đơn BH liên quan đến máy móc, các dây chuyền đồng bộ của một xí nghiệp hoặc
một tổng thể xí nghiệp trong khi tiến hành lắp ráp.

Đây là đơn BH thời hạn, bắt đầu từ khi khởi công cho tới khi máy móc thiết bị được bàn
giao hay sau khi kết thúc thời gian chạy thử.

Đây là đơn BH "thích hợp riêng" cho từng trường hợp BH của mọi rủi ro thiệt hại cho
công trình và bỏa hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3. Giá trị BH, mức khấu trừ và xác định phí
BH thay đổi theo từng TH.
 Giống BH xây dựng.

Đây là đơn BH mọi rủi ro (EAR Policy – Erection All Risks Policy). Hầu hết các rủi ro đều được
BH trừ những rủi ro đặc biệt được loại trừ trong đơn BH.

Có thể bao gồm cả việc xây dựng nếu giá trị phần việc XD =< 50% giá trị cả công trình.
Nếu giá trị này > 20% thì phí BH cho phần XD sẽ được tính riêng theo biểu phí BH xây dựng.

Chỉ sử dụng đối với các công trình trên đất liền. Các công trình trên biển sử dụng đơn BH
riêng.

Câu 4: Khái niệm và đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt

116
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

- khái niệm : bảo hiểm lắp đặt là bảo hiểm cho những tổn thất , thiệt hại do một sự cố bất
ngờ gây ra hoặc phát sinh từ trách nhiệm của người chủ công trình trong quá trình lắp đặt máy
móc, thiết bị cho một công trình
- đối tượng bảo hiểm : là các hoạt động lắp ráp hoặc chạy thử trước lúc nghiệm thu, có lien
quan đến các thiệt hại về mặt vật chất đối với máy móc, đây chuyền đồng bộ của xí nghiệp hay
tổng thể xí nghiệp trong khi tiến hành lắp ráp. Cụ thể có những hạng mục
- công việc lắp đặt
- các phần việc xây đựng phục vụ cho công tác lắp đặt nhà xưởng bệ máy
- trang thiết bị phục vụ cho công việc lắp đặt
- máy móc phục vụ cho công việc lắp đặt
- tài sản trên và xung quanh công trường thuộc quyền quản lý kiểm tra giám sát của người
được bảo hiểm
- chi phí dọn dẹp sau tổn thất
- trách nghiệm đối với người thứ 3
lưu ý :
- bảo hiểm lắp đặt là loại hình bảo hiểm kỹ thuật
- có thể sử dụng đơn bảo hiểm lắp đặt riêng cho một công trình hoặc chung với đơn bảo
hiểm xây dựng tùy theo tính chất của công việc
- người được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt gồm chủ đầu tư chủ thầu chính. Các kỹ
sư cố vần chuyên môn. Nhà thầu phụ và các bên có liên quan tới công việc lắp đặt
- đơn bảo hiểm lắp đặt chỉ bảo hiểm trách nhiệm với người thứ 3 trong thời gian xây dựng
hay lắp đặt. ko chịu trách nghiệm trong time bảo hành
- bảo hiểm lắp đặt có bảo hiểm cho cả việc chạy thử may móc ( bảo hiểm xây dựng ko có )
- một công trình xây dựng có thể bao gồm cả lắp đặt.chỉ sử dụng một loại đơn bảo hiểm tùy
vào giá trị của công việc xây dựng lắp đặt ,

câu 5 trình bày phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng

phạm vi bảo hiểm được chia làm 2 loại rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không được
bảo hiểm
- rủi ro được bảo hiểm bao gồm :

117
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

 những thiệt hại mà công trình phải chịu; hỏa hoạn; nổ, nổ nồi
hơi; thiệt hại do nước; thiên tai; trộm cắp vỡ máy; sập; thiếu kinh
nghiệm hoặc sơ xuất…… (có tương đối nhiều, khó liệt kê hết
được)
- các rủi ro loại trừ
 loại trừ chung cho mọi đơn bảo hiểm
Các tổn thất xảy ra do trực tiếp hay hậu quả của chiến tranh , đình công; bãi
công, nổi loạn hay gián đoạn công việc theo lệnh của nhà chức trách
tổn thất do hậu quả trực tiếp của sự tỏa nhiệt hay phóng xạ; do hành động cố ý
của người được bảo hiểm hoặc đại diện cua họ; Có tính chất hậu quả do chậm trễ
• loại trừ riêng của bảo hiểm xây đựng
tổn thất do hỏng hóc cơ khí hoặc điện hay những trục chặc của máy moc xây
dựng trừ những thiệt hại có tính chất tai nạn; các tổn thất sinh gia từ giảm giá trị
do hao mòn; mất mát hư hại của tài liệu bản vẽ chứng từ thanh toán; mất mát
thiệt hại phát hiện khi kiểm kê; tổn thất của xe cơ giới luu hành trong công lộ,
các phương tiện thủy hay máy bay….. (không cần phải học kỹ)

câu 6 trình bày phạm vi bảo hiêm lắp đặt

phạm vi của bảo hiểm lắp đặt bao gồm những rủi ro được bảo hiểm và những rủi ro
ko được bảo hiểm

những rủi ro được bảo hiểm


• những rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng
• lỗi về lắp ráp phạm phải trong thi công
• các nguyên nhân từ bân ngoài như do co vật nào đó rơi vào
• các nguyên nhân nội tại nhưu hâu quả của việc thiếu linh kiện hay lơ đãng của bên được
bảo hiểm hay người thứ 3
118
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

• hậu quả do nóng về cơ khí bị rối loạn có tiếng rít do thiếu dầu mỡ, hậu quả về điện lưới
chập diện áp suất, phá hủy lực ly tâm
những rủi ro ko được bảo hiểm
- những rủi ro loại trừ chung trong các đơn bảo hiểm ( xem ở trên )
- những rủi ro loại trừ riêng trong bảo hiểm lắp đặt
- thiệt hại do thiếu sót có trước mà người có trách nghiệm đã biết
- thiệt hại do sự hao mòn từ nguồn gốc vốn có hay do chay thử cac công cụ bị hỏng trước khi
sửa chữa
- các phí tổn nhằm xóa bỏ các thiếu sót hoặc sửa chữa những sai sót về kế hoạch
- tiệt hại gián tiếp như tiền phạt theo hợp đồng thiệt hại đo chậm trễ..
- lưu ý là có thể nhận những rủi ro loại trừ bằng các điều khoản bổ xung nếu những điều kiện
này có thể dự kiến được một cách bình thường như thiệt hại đo lỗi lần về quan niệm tính
toán hoặc kế hoạch, đo động đất hoặc gio soay, xảy ra bất ngờ trong quá trình thao tác vận
chuyển đến công trường

NÓI CHUNG, CÂU HỎI PHẦN NÀY KHÔNG CẦN HỌC QUÁ KỸ LÀM GÌ

Câu 7 thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt

Là thời gian bắt đầu triển khai việc lắp đặt cho điên khi hoàn tất và nghiệm thu. Cụ
thể
1. Thời gian triển khai việc lắp đặt
 dỡ máy móc từ phương tiện vận tải xuống ví trí chuẩn bị lắp đặt
 có thể tính cả thời gian lưu kho trước đó nhưng ko quá 3 tháng kể từ ngày bắt
đầu triển khai
2. thời gian kết thúc hiệu lực
 khi máy móc thiết bị đã lắp đặt xong và được bàn giao
 sau khi kết thúc thời gian chạy thử ( thời gian chạy thử ko quá 4 tuần)
 thời gian chạy thử có thể là thử tính năng của máy. Thử không tải hoặc thử có
tải.
lưu ý
119
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

mấy trong khi tiến hành lắp đặt mà từng phần của thiết bị đưa vào sử dụng thì trách
nhiệm của ngưoif bảo hiểm cũng kết thúc tại thời điểm đó
riêng máy móc thiết bị đã qua sử dụng thì chấm đứt ngay khi lắp đặt xong.

Câu 8: thành phần của phí bảo hiểm xây dựng

Phí bảo hiểm là giá của bảo hiểm. đối với bảo hiểm xây dựng ko thể đặt ra một tỷ lệ phí cố
định. Phí bảo hiểm được xác định theo các rủi ro thông thường và các rủi ro đặc biệt để giảm bớt
số phí với những rủi ro ko cần thiết,
Phí Bảo hiểm xây dựng gồm các bộ phân sau.
a. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn
Là phí vảo hiểm với các rủi ro tiêu chuẩn được quy định trong đơn bảo hiểm xây
đựng,
Phí này gồm 3 bộ phận
1. Phí cơ bản là múc tối thiểu với một công trinh được tính trân cơ sở phần nghìn
giá trị bảo hiểm và tính cho các công vc sau
• lưu kho nguyên vật liệu, time lưu kho ko quá 3 thang trước khi xây
dựng
• xây dựng và lắp đặt công trình Chạy thử nếu trong xay dựng có
thêm hạng mục lắp đặt
2. Phụ phí động đất

120
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Dựa vào tính chất và đô nhạy cảm của từng loại công trình và khu vực có động đất.
nếu 2 điều này cao thì tỷ lệ phí bh cao
Có quy định mức bồi thường cao nhất cho rủi ro này
3. Phụ phí cho rủi ro lũ lut.
b) Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn
c) …………
ĐỀ NGHỊ ĐỌC SÁCH GIÁO TRÌNH TRANG 173 ĐỂ BIẾT THÊM, PHẦN
NÀY CŨNG KHÔNG CẦN CHÚ Ý NHIỀU QUÁ.

câu 9: thành phần của phí bảo hiểm lắp đặt

giống hệt của xây dựng (câu 8) chỉ thay xây dựng bằng lắp đặt

121
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Câu 10: phí bảo hiểm tiêu chuẩn

• là phí bảo hiểm đối với cac rủi ro tiêu chuẩn được bảo hiểm quy định trong
đơn bảo hiểm tiêu chuẩn của công ty munich re
• phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm phú cơ bản công với phụ phí động đất và
phụ phí lũ lụt
• trong phí bảo hiểm tiêu chuẩn người ta quy đinh những rủi ro tiêu chuẩn .
những công việc được tính vào các phụ phí và cách tính phụ phí

122
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

CÂU 11: Bảo hiểm lắp đặt kết thúc trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Bảo hiểm lắp đặt kết thúc trong các trường hợp sau:
- Khi máy móc thiết bị đã lắp đặt xong và được bàn giao
- Hoặc sau khi kết thúc thời gian chạy thử* nhưng không quá 4 tuần.

Lưu ý:
- Trong khi tiến hành lắp đặt, nếu từng máy móc riêng biệt hay từng phần của
thiết bị được đưa vào sử dụng thì trách nhiệm của người bảo hiểm cũng kết
thúc đối với máy móc hay phần thiết bị ấy.
- Riêng máy móc, thiết bị đã qua sử dụng thì trách nhiệm của người bảo hiểm
sẽ chấm dứt ngay khi lắp đặt xong. Bảo hiểm không nhận bảo hiểm cho quá
trình chạy thử đối với máy móc thiết bị này.

*Chạy thử ở đây nghĩa là:


- Thử tính năng của máy (có thể chạy thử bộ phần hoặc toàn bộ).
- Chạy thử không tải (cho máy khởi động – chạy bình thường).
- Chạy thử có tải: cho máy chạy trong điều kiện bình thường và có tải tới lúc đạt
công suất thiết kế. Nếu sau 4 tuần máy vẫn chưa đạt công suất thiết kế thì hợp đồng
bảo hiểm vẫn chấm dứt hiệu lực. Nếu người được bảo hiểm yêu cầu kéo dài hiệu lực
của hợp đồng thì người bảo hiểm có thể chấp nhận nhưng người được bảo hiểm phải
đóng thêm phí bảo hiểm với tỷ lệ cao hơn.

123
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Câu 12: Giá trị bảo hiểm ( GTBH ) và số tiền bảo hiểm (STBH) trong
BHXD?

1. Giá trị bảo hiểm:

1.1. GTBH của công trình xây dựng:

Có thể được chia làm 3 phương pháp:


- Giá trị khôi phục lại toàn bộ công trình trong trường hợp có tổn thất => khó
xác định chính xác do sự biến động của giá cả thị trường.

- GT nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xra. => khó tính toán, giải
quyết, bồi thường khi có sự cố, đặc biệt là tổn thất bộ phận.

- Giá trị dự toán của công trình theo HĐXD => thường được áp dụng

+ khi kí kết HĐBH, ước tính GT XD của công trình theo HĐBH => xác định phí
bh.
+ khi kết thúc công trình, V sẽ được điều chỉnh theo giá trị thực tế => điều chỉnh
phí bh cho phù hợp
+ trong quá trình thi công XD, có thể điều chỉnh giá trị bh ngay mà không cần
phải chờ đến khi công trình hoàn thành.
1.2. Giá trị BH trang thiết bị XD:

- Ước tính GT tại thời điểm tập trung cao nhất trong quá trình XD
- Xác định GT của trang thiết bị theo từng giai đoạn công việc
- Xác định toàn bộ GT của trang thiết bị cần dùng cho cả công trình
1.3. Giá trị BH máy móc xây dựng:

 Là giá trị thay thế tương đương của máy móc đó được mua mới tại thời điểm bị
tổn thất.

 Nếu xra tổn thất bộ phận của máy móc => bồi thường tiến sửa chữa/thay thế mà
không khấu trừ khoản khấu hao.

 Chú ý: có thể không bảo hiểm cho máy móc có giá trị còn lại , 30%

1.4. Giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp:

Người BH căn cứ vào tổn thất dự kiến để xác định chi phi dọn dẹp như chi phí cần
thiết để dọn dẹp phế thải XD, đất đá, mảnh vỡ, hay chi phí bơm nước vét bùn…
1.5. Giá trị bảo hiểm của tài sản trên và xung quanh công trình:

 Là giá trị thị trường tại thời điểm kí kết HĐBH


124
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

2. STBH: không được thấp hơn:

- Giá trị đầy đủ của công trình theo HĐ tại thời điểm hoàn thành việc XD. Bao
gồm: vật liệu, lương bổng, cước phí vận chuyển, nguyên vật liệu hay các hạng mục
do chủ đầu tư cung cấp.
- Giá trị thay thế của trang thiết bị máy móc XD.

125
Đề cương Bảo hiểm CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Câu 13: Giá trị BH và số tiền BH trong BH lắp đặt


Trả lời:
1. GTBH:
1.1. GT thay thế mới của máy móc, thiết bị mới tương đương phục vụ cho việc lắp đặt. bao
gồm: giá mua gốc, cộng với khoản phí như: phí vận chuyển, thuế hải quan, phí lưu kho, lưu
bãi, chi phí lắp đặt…
 Lưu ý:
+ nếu có sự biến động về giá cả, giá trị này có thể được điều chỉnh nhưng phải trước khi kết thúc
thời hạn BH.
+ nếu STBH < GT của máy móc thiết bị lắp đặt thì khi có tổn thất xra sẽ bồi thường theo GT thực
tế của máy móc, tbi

1.2. Giá trị của việc XD gồm: giá trị của việc XD nhà xưởng để lưu kho, việc XD bệ máy…
những việc XD này thường được hoàn tất trước khi lắp đặt máy móc, tbi

1.3. Giá trị chi phí dọn dẹp khi có tổn thất ( thường được xác định vào khoảng từ 5-10% giá
trị của tổng số thiệt hại )

1.4. Giá trị tài sản trên và xung quanh công trường thuộc quyền sở hữu, kiểm tra và giám sát
của người được BH.
2. STBH:
- Không được thấp hơn giá trị đầy đủ của mỗi hạng mục tại thời điểm hoàn thành việc lắp đặt
- Gồm cả: cước phí vận tải, thuế hải quan, thuế khác và CPLĐ.
 Người được BH cam kết sẽ tăng ( giảm ) STBH trong trường hợp có sự biến động về NVL,
lương bổng hay giá cả ( nếu đã được người bảo hiểm ghi nhận ). Trường hợp có tổn thất, người
BH phát hiện ra số tiền bảo hiểm thấp hơn số tiền lẽ ra phải yêu cầu thì người BH sẽ bồi thường
theo tỉ lệ % giữa STBH với giá trị thực tế của đối tượng bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.

126
MỤC LỤC
CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM...................................................................2
Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?______________________________2
Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?_____________________________________3
Câu 3: Tại sao nói BH có tác dụng làm tăng cường công tác đề phòng, ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn
thất?________________________________________________________________________________4
Câu 4: Trình bày các cách phân loại BH:___________________________________________________5
Câu 5: Giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ với nhau như thế nào trong BH tài
sản._________________________________________________________________________________6
Câu 6: Người BH, người được BH? Nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của các chủ thể khi kí kết hợp đồng
BH?________________________________________________________________________________7
Câu 7: Đối tượng BH là gì? Có những loại đối tượng BH nào?__________________________________8
CÂU 8: Đồng bảo hiểm, Tái bảo hiểm. Cho ví dụ____________________________________________9
CÂU 9: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố nào?_________________11
CÂU 10: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong BH và ý nghĩa của nó?__________________________12
CÂU 11: Nguyên tắc lợi ích BH trong BH_________________________________________________13
CÂU 12: Thế quyền là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền. Cho ví dụ?_______________14
CÂU 13: So sánh BH xã hội và BH thương mại_____________________________________________16
CÂU 14: Phân tích các nguyên tắc của BH_________________________________________________17
CHƯƠNG II – BẢO HIỂM HÀNG HẢI.......................................................................................19
Câu 1: Bảo hiểm Hàng hải và các loại hình Bảo hiểm Hàng hải________________________________19
Câu 2: Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải?___________________________________________________20
Câu 3: Rủi ro phụ trong BH hàng hoá vận chuyển bằng đường biển là gì bao gồm những rủi ro như thế
nào? Các rủi ro phụ có thể được bảo hiểm theo những cách nào?_______________________________26
Câu 4: Rủi ro loại trừ trong BH hàng hoá chuyên chở bằng đường biển theo ICC 1982._____________27
Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong BHHH theo ICC 1982:____________________________________28
Câu 6: Tổn thất và các loại tổn thất trong bảo hiểm?_________________________________________31
Câu 7: Nêu định nghĩa và cho ví dụ về tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính.__________33
8. Một tổn thất như thế nào đc coi là tổn thất toàn bộ ước tính: _________________________________34
9. Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung_______________________________________________35
10. Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung?_______________________________________________36
11. Cách tính toán phân bổ tổn thất chung_________________________________________________37
12. Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng? cho VD minh họa_______________________________39
13 Tổn thất chung là gì? cho VD minh họa_________________________________________________40
14. Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung________________________________41
Câu 15: Những sửa đổi cơ bản của qui tắc York Antwerp 2004 so với các qui tắc trước đó __________42
Câu 16: Vai trò cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển_____________________43
Câu 17: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển do Viện những người bảo hiểm
Luân Đôn ILU ban hành_______________________________________________________________44
Câu18: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của Anh và của Việt Nam_____45

127
Câu 20: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B ICC 1982______________________________47
Câu 21: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C ICC 1982______________________________48
Câu 22: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo 2 điều kiện bảo hiểm đặc biệt của ICC 1982___________49
Câu 23: Điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho” trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
___________________________________________________________________________________51
Câu 24: Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.______________________52
Câu 25: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển. Bạn tư vấn cho chủ
hàng nên mua bảo hiểm theo điều khoản nào, A, B hay C?? Giải thích.__________________________53
Câu 26: Rủi ro cướp biển có được bảo hiểm trong điểu kiện AR của ICC 1963 hay không? Nếu không thì
nó được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào? Theo ICC 1982 thì có thể bảo hiểm cho rủi ro cướp biển
theo những cách nào? Tại sao?__________________________________________________________54
Câu 27: so sánh đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm._________________________________55
Câu 28: Bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển___56
CÂU 29: Các nguyên tắc bồi thường trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển_________58
CÂU 30: Bảo hiểm thân tàu là gì? Sự cần thiết phải Bảo hiểm thân tàu?__________________________59
CÂU 31: Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu?_______________________________________60
CÂU 32: Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa chúng?_______________________61
CÂU 33: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về mặt không gian và thời gian đối với từng loại hợp đồng bảo
hiểm thân tàu?_______________________________________________________________________62
CÂU 34: Các rủi ro được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm của ITC 1995?___________________63
CÂU 35: Nội dung các điều kiện bảo hiểm thân tàu theo ITC 1995?_____________________________64
CÂU 36: Nội dung điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ TLO theo ITC 1995______________________65
CÂU 37: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất bộ phận FODabs theo ITC 1995___________66
CÂU 38: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng, FPA abs theo ITC 1995____________67
CÂU 39: Nội dung của điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR – theo ITC 1995_______________________68
CÂU 40: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm đối với các tổn thất
thiệt hại nào của tàu được bảo hiểm______________________________________________________69
CÂU 41: Cho ví dụ minh hoạ về phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm
va nhau cùng có lỗi. Để được bồi thường cho tổn thất này, chủ hàng phải tham gia điều kiện bảo hiểm
nào._______________________________________________________________________________70
CÂU 42: Giải thích “phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm
va nhau cùng có lỗi” trong vận đơn.______________________________________________________71
Câu 43: Tổn thất của hàng hóa do tàu được bảo hiểm đâm va vào tàu khác mà cả hai tàu đều có lỗi sẽ
được bồi thường bởi những người nào? Tại sao? Cho ví dụ minh họa.___________________________72
Câu 44: Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo các chủ tàu sẽ chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất thiệt hại
cho nhau như thế nào? Cho ví dụ minh họa.________________________________________________74
Câu 45: Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu
được thực hiện như thế nào?____________________________________________________________75
Câu 46: Trách nhiệm bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt trong những trường hợp nào?__________77
Câu 47: Phân biệt trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&I trong tai nạn đâm va của tàu được
bảo hiểm___________________________________________________________________________78
Câu 48: Các trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh khai thác con tàu
của mình___________________________________________________________________________79
Câu 49: Khái quát về sự hình thành các hội bảo hiểm P&I và các nguyên tắc hoạt động của hội_______81

128
câu 50: phân tích những điểm khác nhau cơ bản của hội bảo hiểm P&I và các công ty bảo hiểm phi nhân
thọ.________________________________________________________________________________83
câu 51. Trình bày những rủi ro cơ bản thuộc nhóm bảo hiểm P&I.______________________________84
câu 52: định nghĩa và đặc điểm của bảo hiểm P&I.__________________________________________86
CHƯƠNG III – BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG...............................................................................87
câu 1: bảo hiểm hàng không là gì? các loại hình bảo hiểm hàng không.__________________________87
Câu 2: Trình bày các rủi ro mà người bảo hiểm thân máy bay phải chịu TN theo QTC về bảo hiểm hàng
không năm 1991 của Việt Nam__________________________________________________________88
Câu 3: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong BH trách nhiệm dân sự của chủ hãng hàng không đối
với hành khác, hành lý, tư trang và hàng hóa theo QTC 1991.__________________________________89
Câu 4: Trình bày các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm TNDS của hãng hàng không đối với người
thứ 3 theo QTC 1991__________________________________________________________________90
Câu 5: Trình bày các rủi ro loại trừ chung theo QTC 1991? trong bảo hiển hàng không _____________91
Câu 6: Rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC 1982?___92
Câu 7: Thời hạn bảo hiểm đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không theo ICC 1982:______93
Câu 8: Vấn đề giám định tổn thất và khiếu nại trong bảo hiểm hàng không?_______________________94
Câu 9:Vấn đề bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng không:_________________________________96
CHƯƠNG IV – BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT...................................97
Câu 1 chương 4: Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ__________________________________________97
Câu 2 chương 4: khái niệm và các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt_98
Câu 3 chương 4: Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt là gì? Cho ví dụ_______________99
CÂU 4: Rủi ro cơ bản được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt như thế nào?___100
CÂU 5: Các rủi ro đặc biệt là những rủi ro như thế nào? Cho ví dụ.____________________________101
CÂU 6: Trình bày các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm Theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro
đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991____________________________102
CÂU 7: Trình bày phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991__________________________104
CÂU 8: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có gì giống và khác với rủi ro nổ trong các rủi ro đặc biệt______105
CÂU 9: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt________________________106
CÂU 10: Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt ______________________107
Câu 11: Phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt __________________________108
Câu 12: Vấn đề bồi thường trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt: _____________________110
Câu 13: Phí BH hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì: ___________________________________111
Câu 14: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt? _______________________112
CHƯƠNG V – BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT.............................................................113
Câu 1: Khái niệm và đối tượng trong bảo hiểm xây dựng là gì? _______________________________113
Câu 2: Thời hạn BH trong BH xây dựng được qui định như thế nào? ___________________________115
Câu 3: Đơn BH xây dựng? Đơn BH lắp đặt? ______________________________________________116
Câu 4: Khái niệm và đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt_______________________________116
câu 5 trình bày phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng__________________________________117
câu 6 trình bày phạm vi bảo hiêm lắp đặt_________________________________________________118

129
Câu 7 thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt____________________________________________119
Câu 8: thành phần của phí bảo hiểm xây dựng_____________________________________________120
câu 9: thành phần của phí bảo hiểm lắp đặt_______________________________________________121
Câu 10: phí bảo hiểm tiêu chuẩn________________________________________________________122
CÂU 11: Bảo hiểm lắp đặt kết thúc trong những trường hợp nào?______________________________123
Câu 12: Giá trị bảo hiểm ( GTBH ) và số tiền bảo hiểm (STBH) trong BHXD?___________________124
Câu 13: Giá trị BH và số tiền BH trong BH lắp đặt_________________________________________126

130

You might also like