You are on page 1of 23

Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan trọng
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số
vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát... Để đạt được các mục
tiêu của chính sách tiền tệ thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ
bản,quyết định. .

Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các
công cụ của nó đang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với
nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam thì việc lựa chọn các công cụ
nào, sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là một vấn đề
thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các nhà hoạch định và
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là trong
bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc nghiên cứu về
chính sách tiền tệ cụ thể là các công cụ của chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cao. .
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về
chính sách tiền tệ , nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích thực trạng
điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010” làm chuyên đề
cho nhóm mình. .

1
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá vai trò của CSTT với tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm
phát tại Việt Nam trong thời gian qua.

2.2. Mục tiêu cụ thể

– Tìm hiểu vai trò, tác động trên lý thuyết và thực tiễn của CSTT đối với
nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 -2010;

– Phân tích, đánh giá việc sử dụng các công cụ của CSTT trong công cuộc
điều tiết kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008 -2010;

– Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị cho việc điều hành chính sách
tiền tệ trong thời gian sắp tới.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sử dụng việc thu thập số liệu do Bộ tài chính, NHNN, tổng cục thống kê và
các bài báo có liên quan để phân tích, đánh giá mối quan hệ và vai trò của các công
cụ của CSTT với tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát tại Việt Nam trong thời
gian qua.

2
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

PHẦN NỘI DUNG


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về chính sách tiền tệ (CSTT)
1.1.1. Khái niệm và phân loại
Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thông tiền tệ là quá trình quản lý hỗ
trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những mục đích
đặc biệt- như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng
lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay
đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp
vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại
hối.
Về nội dung chính sách tiền tệ gồm hai vấn đề:
- Việc xây dựng hệ thống các mục tiêu của chính sách.
- Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm đạt mục tiêu.
Phân loại chính sách tiền tệ:
- Chính sách mở rộng tiền tệ: áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy
thoái, nạn thất nghiệp gia tăng. Trong tình hình này, chính sách nớ lỏng tiền tệ làm
tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, mở rộng đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho người lao động.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: áp dụng khi nền kinh tế có sự phát triển thái
quá, đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm
lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhằm để chống lạm phát.
1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1.1.2.1 Mục Tiêu tiền tệ
Mục tiêu tiền tệ là một hệ thống các mục tiêu về phương diện tiền tệ, cần đạt
được đó là:
- Điều hòa khối tiền tệ: là giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tiền và hàng.
Nguyên tắc chung để đạt được mục tiêu này là giữ nguyên, tăng hay giảm khối tiền
tệ tùy theo tình hình các nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái.
- Kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền: việc kiểm soát giá cả thiếu cơ sở vững
chắc vì ngoài yếu tố khối tiền tệ (M) còn có yếu tố tốc độ lưu thông tiền tệ (V) tác
động đến vật giá. Bởi vậy cần thiết phải kiểm soát tổng số thanh toán hay tổng số
lượng tiền tệ dùng để chi trả trong các cuộc giao dịch và trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền: Chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục
tiêu ổn định giá nói chung. Sự gia tăng hay sụt giảm quá mức của vật giá điều có

3
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

tác hại đến sự ổn định giá trị quốc nội của đồng tiền và là biểu hiện của sự thăng
trầm kinh tế.
- Ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền: Sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh
hưởng đến sức mua của đông tiền, từ đó tác động ít hay nhiều đến hoạt động của
nền kinh tế tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế đó.
1.1.2.2 Mục Tiêu tăng trưởng kinh tế
– Tăng trưởng kinh tế: sự tăng trưởng kinh tế thông qua hai yếu tố: lãi suất và
số cầu tổng quát. Khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và
số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và cuối cùng là tác
động lên tổng sản lượng quốc gia, tức là tác động lên sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Bởi vậy chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông
qua việc tăng hay giảm khối tiền tệ thích hợp.
– Giảm thiểu những thăng trầm chu kỳ kinh tế:
+ Mở rộng khối tiền tệ trong giai đoạn suy thoái để sớm chuyển sang giai
đoạn phát triển.
+ Điều tiết khối tiền tệ để đảm bảo vừa chống lạm phát vừa không xảy ra
tình trạng ngưng trệ.
+ Sớm chuyển sang giai đoạn tăng trưởng kinh tế với một tỷ lệ lam phát có
thể chấp nhận được.
1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ
1.2.1. Công cụ tái cấp vốn
Là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng
thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung Ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng
thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
- Ưu điểm: các khoản vay của ngân hàng trung ương đảm bảo thu về được.
- Nhược điểm: việc vay hay không vay phụ thuộc vào các ngân hàng thương
mại.
1.2.2. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Rd)
Là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy
động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toan (cho vay) của các Ngân hàng thương
mại.
- Ưu điểm: NHTW nắm được khối lượng tín dụng mà các NHTM và các tổ
chức tín dụng khác cung cấp và có khả năng cung cấp cho nền kinh tế do đó
NHTW có thể tác động trực tiếp đến khối lượng tín dụng bằng cách tăng hay giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Nhược điểm: Hạn chế khả năng sinh lời của đồng tiền.
1.2.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở

4
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền
tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của
các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các
Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
- Ưu điểm: NHTW tác động trực tiếp đến dự trữ của các NHTM, buộc các
NHTM phải gia tăng hay giảm khối lượng tín dụng.
- Nhược điểm: Biện pháp này chỉ thực hiện được trong điều kiện các khoản
tiền trong lưu thông đều nằm tại các NHTM.
1.2.4. Công cụ lãi suất tín dụng
Công cụ lãi suất tín dụng được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản
xuất.Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách
và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị
trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
- Ưu điểm: NHTW có thể tác động trực tiếp đến các dự án đầu tư bằng các
điều kiện tín dụng.
- Nhược điểm: Lãi suất được ấn định có thể không phù hợp với nền kinh tế,
gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án đồng thời tính linh hoạt của thị trường
tiền tệ sẽ bị suy giảm.
1.2.5. Công cụ hạn mức tín dụng
Công cụ này can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung
ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng
thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
- Ưu điểm: Có thể kế hoạch một cách chắc chắn khối lượng tiền trong lưu
thông.
- Nhược điểm: Thiếu linh hoạt khi tình hình biến động và chỉ thực hiện được
trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
1.2.6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại
hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động
mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách
tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa,
tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ
của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ
giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc
biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan
trọng cho chính sách tiền tệ.

5
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

2. THỰC TRANG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU HÀNH CHÍNH


SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
2.1. Sơ lược chính sách tiền tệ giai đoạn 1998 – 2007
Trong giai đoạn này, chính sách tiền tệ đã được nới lỏng liên tục theo
hướng: lãi suất ổn định (từ 01/12/2005 - 01/02/2008, lãi suất cơ bản luôn giữ ở mức
8,25%/năm), tỷ giá cũng ổn định nhưng tín dụng thì mở rộng. Trong thời gian 10
năm, từ năm 1998 đến hết năm 2007, bình quân tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng
năm khoảng 25%, riêng năm 2007, con số này đạt kỷ lục (cao nhất trong 10 năm) là
37,8%. Vì vậy, đã đẩy tổng phương tiện thanh toán mỗi năm tăng thêm hơn ¼ số
tiền của năm trước (từ 1996 đến hết năm 2007 tổng phương tiện thanh toán tăng
thêm bình quân năm là 26,2%, riêng năm 2007 con số này là 37%) trong khi bình
quân mỗi năm GDP chỉ tăng lên khoảng 7,2% (GDP từ 1997 đến hết năm 2007
tăng bình quân năm là: 7,2%). Suốt khoảng thời gian dài, khoảng cách giữa tốc độ
tăng tổng phương tiện thanh toán và tốc độ tăng GDP luôn ở mức trên dưới 20%,
mà trong đó, tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán luôn ở biên độ cao hơn so với
GDP. Qua đó cho thấy, cũng trong suốt thời gian ấy, rất nhiều tiền đã được đưa vào
lưu thông nhưng đã không tạo ra một lượng GDP tương ứng. Mà có lẽ thị trường
bất động sản, thị trường chứng khoán trong những năm qua đã trở thành kênh dẫn
cho lượng tiền đó và vì thế, cho đến khi hai thị trường này bị thắt lại, lượng tiền
thừa thực sự phát huy tác dụng - nếu không lạm phát mới là hiện tượng lạ (thị
trường bất động sản bắt đầu phát triển từ những năm 1997, 1998 và mạnh mẽ nhất
vào năm 2007. Còn thị trường chứng khoán mới có sức hút tiền trong khoảng 3
năm gần đây).
Về tỷ giá hối đoái
Trong hai năm 2006 - 2007, tỷ giá VND/USD có xu hướng tăng đều đặn.
Trong vòng 24 tháng, tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng từ gần 15.900
VND/USD lên xấp xỉ 16.200 VND/USD, tương đương 1,9% - mức thuận lợi cho
môi trường kinh tế vĩ mô. Bốn tháng đầu năm 2008, tỷ giá sụt giảm trên 150
VND/USD, từ 16.100 trong tháng 1-2008 xuống 15.959 vào tháng 4-2008. Đảo
chiều bất ngờ của tỷ giá trong hai tháng tiếp theo gây nhiều náo loạn trên thị trường
ngoại hối. Trở lại mức 16.000 VND/USD trong tháng 5-2008, tỷ giá tăng thêm 300
VND/USD ở tháng kế tiếp. Như vậy, tốc độ tăng gần tới 2% trong một tháng.

6
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Biểu đồ 1: Biến động tỷ giá: 2006-2008


Thời kỳ 1997 - 1998 cũng ghi nhận ba lần điều chỉnh tỷ giá vào tháng 7-
1997 (bình quân 11.690 VND/USD), tháng 2-1998 (bình quân 12.664 VND/USD)
và tháng 8-1998 (bình quân 13.715 VND/USD) với kết quả tỷ giá VND/USD giảm
khoảng 17%. Mặc dù cùng làm giảm giá đồng Việt Nam nhưng về bản chất, mục
tiêu của các lần điều chỉnh này hoàn toàn khác biệt. Giảm giá đồng Việt Nam trong
giai đoạn khủng hoảng tài chính-tiền tệ châu Á hướng tới việc tăng cường năng lực
cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trước các đối thủ cạnh tranh trong
khu vực (Phi-lip-pin, Thái Lan, Ma-lay-xi-a, hay Hàn Quốc - đã gần như phá giá
động nội tệ của họ). Các động thái về tỷ giá của năm 2008 ưu tiên việc củng cố sự
tin tưởng của cộng đồng doanh nghiệp cũng như đa số người dân vào mức độ bền
vững của hệ thống tín dụng, ngân hàng và giải quyết nhu cầu thanh toán bằng ngoại
tệ của nền kinh tế.
2.2. chính sách tiền tệ năm 2008
Chính sách tiền tệ năm 2008 được đánh giá là thành công nhất trong các
thành công. Mặc dù vẫn còn những hạn chế, như theo Tiến sĩ Nguyễn Đức Kiên,
Ủy viên Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, nhận định “khuyết điểm 4 phần, thành công
6 phần”. Trong đó, khuyết điểm lớn nhất là phát triển kinh tế “nóng”. Trong 6
tháng cuối năm 2008, NHNN đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ bằng các
giải pháp linh hoạt để thúc đẫy sản xuất kinh doanh và chủ động ngăn ngừa nguy
cỏ suy giảm kinh tế. Để làm được điều đó, NHNN đã phối hợp nhuần nhiễn các
công cụ điều tiết tiền tệ của mình. Nổi bật và đang chú ý là các công cụ sau đây.
2.2.1. Điều tiết cung tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở
Trong 7 tháng đầu năm 2008, cùng với thực hiện các chính sách tiền tệ như
tăng tỷ lệ DTBB, phát hành tín phiếu NHNN bắc buộc, tăng lãi suất cơ bản góp
phần kiềm chế lạm phát, NHNN đã thực hiện chào bán tín phiếu NHNN kỳ hạn 182
và 364 ngày, lãi suất 7,5% - 7,75%/năm. Bên cạnh đó NHNN đã thực hiện chào
bán giấy tờ có giá với các kỳ hạn ngắn (7, 14, 21, 28 ngày)…
Từ tháng 8 năm 2008 trước tín hiệu khả quan về kiềm chế lạm phát, NHNN
đã từng bước nới lỏng CSTT thúc đẫy SX KD. Trong dịp Tết, NV TTM trở thành
kênh hổ trợ vốn chủ yếu cho các tổ chức tín dụng, góp phần duy trì ổn định tiền tệ.
2.2.2.Điều hành lãi suất (Lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn…)
Trong 8 tháng đầu năm 2008, trước bối cảnh lạm phát và nhập siêu tăng
mạnh, đoe dọa đến sự ổn định kinh tế vĩ mô, cùng với giải pháp thắt chặt tiền tệ,
NHNN đã diều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 8,25% lên 8,75% -12% -14%/ năm,
điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn từ 6,5% - 7,5% - 13% - 15%/năm, lãi suất chiết
khấu từ 4,5%/ năm – 6% - 11% - 13%/ năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng 10,8% - 15%/năm.
2.2.3. Công cụ dự trữ bắt buộc (DTBB)
Để kiềm chế lạm phát, tháng 2/2008 NHNN điều chỉnh tăng 1% tỷ lệ DTBB
đối với tất cả các kỳ hạn, áp dụng cho cả tiền gửi VND và ngoại tệ.

7
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

- Ngày 16/01/2008, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 1%. (Quyết định 187/QĐ-
NHNN).
- Ngày 30/01/2008, điều chỉnh tăng các loại lãi suất: Lãi suất cơ bản tăng
0,5%, tái cấp vốn tăng 1,0%, lãi suất chiết khấu tăng 1,5% (Quyết định 305/QĐ-
NHNN).
- Ngày 13/2/2008, thông báo về việc phát hành tín phiếu bắt buộc, thực hiện
vào ngày 17/3, với tổng giá trị tín phiếu phát hành là 20.300 tỷ đồng, kỳ hạn là 364
ngày, lãi suất là 7,8%/năm (Quyết định 346/QĐ-NHNN).
Cả ba giải pháp trên đều hướng tới mục tiêu rút bớt tiền trong lưu thông về.
Các giải pháp sau đó cũng không kém phần quyết liệt. Theo Quyết định 305/QĐ-
NHNN ngày 30/01/2008, lãi suất cơ bản sau 25 tháng giữ ổn định ở mức
8,25%/năm tăng lên 0,5%/năm, chuyển sang mức 8,75%/năm. Sau hơn 3 tháng
thực hiện, đến 19/5/2008, lãi suất cơ bản vọt lên 12%/năm và chưa đầy 1 tháng sau,
ngày 11/6/2008, Quyết định 1317/QĐ-NHNN của NHNN đã nâng thêm 2% đưa lãi
suất cơ bản lên mức 14%/năm.

Lãi suất Quyết định Ngày thực hiện

14%/năm 1317/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008 11/06/2008

12%/năm 1099/QĐ-NHNN ngày 16/5/2008 19/05/2008

8.75%/năm 305/QĐ-NHNN ngày 30/1/2008 01/02/2008

8,25%/năm 1746/QĐ-NHNN ngày 1/12/2005 01/12/2005

Nguồn: Website của NHNN


Bảng 1: Những dấu mốc thay đổi lãi suất cơ bản từ tháng 12/2005 - đến tháng
6/2008
Trong điều kiện tiền quá nhiều trong lưu thông thì việc sử dụng các công cụ
chính sách tiền tệ để giảm lượng tiền thừa là hoàn toàn đúng xét cả về lý thuyết lẫn
thực tiễn. Sự can thiệp quyết liệt của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy được
chính kiến cũng như sự quyết tâm của toàn hệ thống ngân hàng trong việc kiềm chế
lạm phát. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng thực sự các NHTM đã phải trải qua
những tháng ngày (đặc biệt là trong tháng 2, tháng 3) cực kỳ khó khăn về thanh
khoản và luôn nằm trong tình trạng “nguy cơ”. Chiến dịch lãi suất của các ngân
hàng giai đoạn này đã tạo nên một dấu ấn khá sâu đậm. Có lẽ mãi sau này người ta
cũng không thể quên được cảnh tượng “tháo chạy” của khách hàng khỏi ngân hàng
có lãi suất thấp và dòng người xếp hàng bất chấp thời gian trước những ngân hàng
có lãi suất cao để gửi tiền vào. Chỉ trong khoảng thời gian vài ngày, có ngân hàng
đẩy lãi suất tiền gửi từ 15%/năm lên 19%/năm, lãi suất cho vay được đẩy lên đúng
với lãi suất tối đa 21%/năm ở hầu hết các ngân hàng. Cũng giai đoạn này, đã nảy
sinh nhiều vấn đề trong việc tìm cách giữ chân người gửi tiền và qua đó mới thấy

8
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

khách hàng gửi tiền quan trọng cỡ nào. Lãi suất không chỉ là vấn đề trên thị trường
giữa ngân hàng và khách hàng (thị trường I) mà nó còn diễn ra không kém phần
quyết liệt chính giữa các ngân hàng với nhau (thị trường II).
Sự bình ổn trở lại được bắt đầu vào quý III năm 2008. Những ngày đầu quý
III, nền kinh tế trong nước phải đối mặt với nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế
giảm dần, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản vẫn đang trong tình
trạng “ngủ đông”, thị trường tiền tệ thì diễn biến phức tạp, sản xuất kinh doanh thì
chật vật bởi lãi suất cao, chi phí nguyên liệu cũng cao… Tuy nhiên, chỉ số lạm phát
tháng 7 được công bố ở mức 1,13% - mức thấp nhất so với các tháng trước - đã làm
cho tình hình dịu đi. Và hy vọng về sự sáng sủa của bức tranh kinh tế đã bắt đầu le
lói khi chỉ số lạm phát ngày càng có xu hướng giảm dần, tháng 8 là 1,56%; đến
tháng 9 chỉ còn 0,18%; tháng 10 giá cả bắt đầu có xu hướng giảm (âm 0,19%);
sang tháng 11, chỉ số giá cả giảm với mức độ sâu hơn (âm 0,76%) và tháng
12/2008 - tháng cuối cùng năm 2008, chỉ số giá cả vẫn tiếp tục giảm... Cuộc chạy
đua lãi suất cũng bắt đầu có dấu hiệu chững lại sau một loạt các quyết định của
NHNN trong việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ.
- Lãi suất cơ bản giảm xuống từ 14%/năm còn 8,5%/năm.

Lãi suất CB Quyết định Ngày thực hiện

8,5%/năm 3161/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 22/12/2008

10%/năm 2948/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008 05/12/2008

11%/năm 2808/QĐ-NHNN ngày 20/11/2008 21/11/2008

12%/năm 2559/QĐ-NHNN ngày 3/11/2008 05/11/2008

13.0%/năm 2316/QĐ-NHNN ngày 20/10/2008 21/10/2008

14%/năm 1317/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008 11/06/2008


Nguồn: Website của NHNN
Bảng 2: Những dấu mốc thay đổi lãi suất cơ bản 6 tháng cuối năm 2008

9
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

- Lãi suất trả cho dự trữ bắt buộc thì lần lượt tăng lên: 3,5%/năm; 5%/năm;
10%/năm, sau đó giảm nhưng với tốc độ giảm chậm.

Lãi suất DTBB Quyết định Ngày thực hiện

8,5%/năm 3162/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 22/12/2008

9%/năm 2950/QĐ-NHNN ngày 3/12/2008 5/12/2008

10%/năm 2321/QĐ-NHNN ngày 20/10/2008 21/10/2008

5,0%/năm 2133/QĐ-NHNN ngày 25/9/2008 01/10/2008

3,5%/năm 1907/QĐ-NHNN ngày 29/8/2008 01/9/2008

Nguồn: Website của NHNN


Bảng 3: Những dấu mốc thay đổi lãi suất DTBB năm 2008
- Tín phiếu bắt buộc được thanh toán trước hạn (Quyết định 2317 ngày
20/10/2008); biên độ tỷ giá được nới lỏng từ +/- 1% lên +/-2% (Quyết định 1436
ngày 26/6/2008), từ +/- 2% lên +/- 3% (Quyết định 2635 ngày 6/11/2008); giảm tỷ
lệ dự trữ bắt buộc từ 10%/năm xuống còn 8%/năm (Quyết định 2811 ngày
20/11/2008), 8% xuống còn 6% (Quyết định 2951 ngày 03/12/2008), đến
19/12/2008 còn 5% (Quyết định 3158) và các loại lãi suất chiết khấu, lãi suất tái
cấp vốn cũng được hạ xuống… Bên cạnh đó, tín hiệu cho vay kinh doanh chứng
khoán, cho vay bất động sản cũng được phát ra…
Tất cả những quyết định trên đều hướng đến việc tăng thêm khả năng cho
các NHTM trong việc mở rộng “hầu bao” cho vay đối với nền kinh tế. Ngay sau
đó, mặt bằng lãi suất mới được thiết lập, các NHTM đồng loạt giảm lãi suất. Ngày
01/12, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thiết lập mặt bằng lãi suất mới với mức thấp
nhất là 11,4%/năm; ngày 05/12, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
cũng công bố lãi suất thấp nhất của mình là 11%/năm; ngày 10/12, NHTM Xuất
nhập khẩu Việt Nam giảm lãi suất cho vay với doanh nghiệp, ngắn hạn còn
13,2%/năm, giảm 1,2%/năm so với cuối tháng 11… Tháng 12/2008, lãi suất cho
vay phổ biến ở mức 13-14%/năm. Động thái giảm lãi suất của các ngân hàng là
một giải pháp tích cực cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn để duy trì và mở rộng sản xuất.
2.3. chính sách tiền tệ năm 2009
Năm 2009, NHNN điều hành CSTT theo hướng nới lỏng thận trọng, hỗ trợ
thanh khoản, tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng tín dụng hiệu quả góp phần thực
hiện các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về việc ngăn chặn suy giảm kinh
tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, đẩy mạnh xuất khẩu, chủ
động phòng ngừa lạm phát và đảm bảo an toàn hệ thống.

10
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

2.3.1. Nghiệp vụ thị trường mở


Năm 2009, nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt, bám sát diễn
biến cung – cầu vốn của các TCTD. Các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được
thực hiện hàng ngày, chủ yếu là các giao dịch mua giấy tờ có giá với kỳ hạn ngắn
(7, 14 ngày); phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất và khối lượng
nhằm ổn định thị trường; lãi suất được điều chỉnh theo mục tiêu điều hành và phát
tín hiệu điều hành của NHNN; khối lượng chào mua phù hợp với mục tiêu điều tiết
linh hoạt vốn khả dụng, hỗ trợ thanh khoản, đảm bảo khả năng thanh toán. Nửa
đầu năm 2009, NHNN thực hiện các phiên chào mua kỳ hạn 14 ngày, lãi suất giảm
dần từ 9%/năm xuống 7%/năm để cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế, tạo điều
kiện cho các TCTD đáp ứng nhu cầu vốn cho các chương trình kích thích tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chương trình kích thích tăng trưởng kinh tế đang ở giai
đoạn đầu, nhu cầu vốn của nền kinh tế chưa cao, nguồn vốn của các TCTD vẫn có
dư thừa nên nhu cầu tham gia các phiên chào mua nghiệp vụ thị trường mở không
cao với do- anh số trúng thầu chỉ đạt 74% so với lượng tiền chào mua của NHNN.
Khối lượng trúng thầu bình quân mỗi phiên đạt khoảng 1.000 tỷ đồng/phiên. Nửa
cuối năm 2009, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các TCTD có xu hướng tăng cao
theo các chương trình kích cầu của Chính phủ, NHNN đã tăng khối lượng chào
mua qua nghiệp vụ thị trường mở, khối lượng trúng thầu bình quân các phiên chào
mua tăng mạnh, đạt 95% khối lượng chào mua của NHNN và đạt khoảng 6.000 tỷ
đồng/phiên, gấp 6 lần so với mức 6 tháng đầu năm. Đặc biệt trong nửa đầu tháng
12, NHNN đã chào mua qua kênh nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng bình
quân xấp xỉ 15.000 tỷ đồng/phiên để hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD do nhu cầu
thanh toán tăng cao trong dịp Tết dương lịch. Kỳ hạn chào mua được thực hiện
linh hoạt 7 ngày và 14 ngày với lãi suất chào mua tương ứng là 7%/năm và 7-
8%/năm. Đồng thời, để chủ động kiểm soát lạm phát và điều tiết linh hoạt vốn
khả dụng của các TCTD trong hệ thống, NHNN đã thực hiện chào bán tín phiếu
NHNN với định kỳ 3 phiên/tuần, kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng; phương thức đấu thầu
lãi suất, xét thầu thống nhất, nhưng trong số 68 phiên đấu thầu bán tín phiếu
NHNN chỉ có 2 phiên bán trúng thầu với doanh số đạt 102 tỷ đồng. Cùng với việc
điều hành linh hoạt và thận trọng các công cụ CSTT khác, nghiệp vụ thị trường mở
đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo an toàn thanh toán cho hệ thống
các TCTD; đồng thời, lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng có xu hướng
xoay quanh lãi suất chào mua qua nghiệp vụ thị trường mở.
2.3.2. Tái cấp vốn
NHNN tiếp tục sử dụng công cụ tái cấp vốn như là hình thức cấp tín dụng có
bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho
các TCTD. Theo đó, NHNN đã thực hiện tái cấp vốn với kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng
chủ yếu để cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Lãi suất cho vay tái
cấp vốn từ 7-8%/năm. Các TCTD tham gia vay tái cấp vốn tập trung chủ yếu vào
cuối năm 2009 nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền gửi của các tổ chức kinh tế
và dân cư để chi tiêu trong dịp Tết dương lịch. Hoán đổi ngoại tệ NHNN thực hiện
hoán đổi ngoại tệ với các TCTD gặp khó khăn tạm thời về nguồn vốn bằng VND,
tạo điều kiện cho các TCTD cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn VND và ngoại

11
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

tệ, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Kỳ hạn
giao dịch hoán đổi ngoại tệ được thực hiện là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng với lãi suất
tương ứng là 6%/năm; 6,25% và 6,5%/ năm. Đến cuối năm 2009, NHNN chỉ thực
hiện giao dịch đối với các kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng với lãi suất được điều chỉnh
tăng tương ứng lên mức 7,75%/năm và 8%/năm.
2.3.3. Dự trữ bắt buộc
Ngay từ đầu năm 2009, để hỗ trợ các TCTD tăng cường cung ứng vốn cho
nền kinh tế, chống suy giảm kinh tế, NHNN đã 2 lần điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB
bằng VND đối với kỳ hạn dưới 12 tháng: từ 6% - 5% - 3% và 1 lần điều chỉnh
giảm từ 2%-1% đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; riêng đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, điều chỉnh giảm từ 3% - 2% - 1% đối với kỳ hạn
dưới 12 tháng và giữ nguyên tỷ lệ DTBB 1% đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Tỷ
lệ DTBB bằng ngoại tệ được giữ nguyên như năm 2008, ở mức 7% đối với tiền
gửi dưới 12 tháng, 3% đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên, để duy trì ổn định lãi
suất ngoại tệ. Riêng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỷ lệ DTBB
bằng ngoại tệ là 6% đối với tiền gửi dưới 12 tháng, 2% đối với tiền gửi từ 12 tháng
trở lên. Đối với lãi suất tiền gửi DTBB bằng VND, NHNN điều chỉnh giảm từ
8,5%-3,6%-1,2%/ năm. Lãi suất đối với tiền gửi vượt DTBB bằng ngoại tệ giảm từ
0,5%/năm xuống 0,1%/năm. Việc điều chỉnh giảm các mức lãi suất như nêu trên là
để phù hợp với các mức lãi suất điều hành khác của NHNN và khuyến khích các
TCTD sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động từ nền kinh tế.
2.3.4. Công cụ Lãi suất
Điều hành lãi suất Năm 2009, NHNN tiếp tục điều hành lãi suất theo cơ chế
lãi suất cơ bản, theo đó các TCTD ấn định lãi suất huy động và cho vay bằng VND
không quá 150% lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, đối với các nhu cầu vay vốn phục vụ
đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành, sử dụng thẻ tín dụng, NHNN đã
ban hành Thông tư số 01/2009/ TT-NHNN ngày 23/1/2009, cho phép các TCTD
được thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận. Để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế phát triển, nhất là những lĩnh vực ưu tiên, sản xuất
– kinh doanh có hiệu quả, tháng 2/2009, NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản
từ 8,5% xuống 7%/năm, và duy trì ổn định đến hết tháng 11/2009. Lãi suất tái cấp
vốn được điều chỉnh giảm 2 lần từ 9,5%/ năm xuống 8%/năm (tháng 2) và xuống
7%/ năm (ngày 10/4/2009); lãi suất tái chiết khấu được điều chỉnh giảm 2 lần từ
7,5% xuống 6%/năm (tháng 2) và xuống 5%/năm (ngày 10/4/2009).
Trong tháng 12/2009, để kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín dụng,
phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo Nghị quyết của Quốc hội và chủ
trương của Chính phủ, đồng thời tạo điều kiện cho các TCTD huy động các nguồn
vốn từ nền kinh tế để mở rộng kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu vốn sản xuất -
kinh doanh có hiệu quả, NHNN điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 7%/năm lên
8%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất tái chiết khấu.
2.3.5 Chương trình hỗ trợ lãi suất

12
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Năm 2009, NHNN đã tổ chức chỉ đạo triển khai kịp thời, quyết liệt các cơ
chế hỗ trợ lãi suất theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhằm ngăn chặn
suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu của ngành Ngân hàng trong năm 2009.
NHNN đã phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan triển khai kịp thời các cơ
chế hỗ trợ lãi suất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: Cơ chế hỗ trợ lãi suất
cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh: các NHTM,
công ty tài chính thực hiện hỗ trợ lãi suất 4%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn
phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2009 đến 31/12/2009, thời hạn hỗ
trợ tối đa 08 tháng. Cơ chế hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung,
dài hạn ngân hang để thực hiện dự án đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh
doanh: các NHTM, công ty tài chính thực hiện hỗ trợ lãi suất 4%/năm đối với các
khoản vay trung, dài hạn phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2009 đến
31/12/2009, thời hạn hỗ trợ tối đa 24 tháng. Cơ chế hỗ trợ lãi suất vốn vay mua
máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở
khu vực nông thôn: các NHTM, công ty tài chính thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với
các khoản vay phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2009 đến 31/12/2009;
đối với khoản vay để mua máy móc, thiết bị, hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay với thời
hạn hỗ trợ tối đa 24 tháng; đối với khoản vay để mua vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn, hỗ trợ lãi suất 4%/năm với
thời hạn hỗ trợ tối đa 12 tháng. Cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại
Ngân hàng Chính sách xã hội: thực hiện hỗ trợ lãi suất 4%/năm đối với tất cả các
khoản vay phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2009 đến 31/12/2009, thời
hạn hỗ trợ tối đa 24 tháng.
Cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Quỹ đầu tư phát triển địa phương: thực hiện hỗ trợ lãi suất 4%/năm đối với
các khoản vay trung, dài hạn phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2009
đến 31/12/2009, thời hạn hỗ trợ tối đa 24 tháng. Theo các quy định về cơ chế hỗ trợ
lãi suất, tổ chức, cá nhân vay vốn được hỗ trợ lãi suất tại NHTM, công ty tài chính
theo cơ chế cho vay thông thường; các TCTD kiên quyết không được nới lỏng các
điều kiện cho vay; vay vốn được hỗ trợ lãi suất tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam theo cơ chế cho vay ưu đãi của Chính
phủ; vay vốn được hỗ trợ lãi suất tại Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Phương thức hỗ trợ lãi suất là
khi các NHTM, công ty tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương thu lãi tiền vay của khách
hàng, thì giảm trừ số lãi tiền vay phải trả cho khách hàng tương ứng với số lãi tiền
vay được hỗ trợ lãi suất. Kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất Tổng dư nợ hỗ trợ lãi suất
đến ngày 31/12/2009 của các NHTM, công ty tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 385.824 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ cho vay
hỗ trợ lãi suất của các NHTM, công ty tài chính là 347.594 tỷ đồng; dư nợ cho vay
hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 12.265 tỷ đồng; dư nợ cho vay
hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là 25.965 tỷ đồng. Trong
dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của các NHTM, công ty tài chính: (i) Phân theo đối

13
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

tượng khách hàng vay: doanh nghiệp Nhà nước là 59.548 tỷ đồng (chiếm 17,13%),
doanh nghiệp ngoài Nhà nước là 245.105 tỷ đồng (70,51%), hộ sản xuất 42.941 tỷ
đồng (12,35%); (ii) Phân theo vùng kinh tế: vùng Đồng bằng Sông Hồng là
107.131 tỷ đồng (chiếm 30,87%), vùng Đông Bắc là 24.822 tỷ đồng (chiếm
7,14%), vùng Tây Bắc là 3.883 tỷ đồng (chiếm 1,12%), vùng Bắc Trung Bộ là
17.030 tỷ đồng (chiếm 4,9%), vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là 22.912 tỷ đồng
(chiếm 6,59%), vùng Tây Nguyên là 14.982 tỷ đồng (chiếm 4,31%), vùng Đông
Nam Bộ là 98.750 tỷ đồng (chiếm 28,41%), vùng Đông bằng Sông Cửu Long là
59.901 tỷ đồng (chiếm 16,66%). Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng
tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, việc thực hiện cơ
chế hỗ trợ lãi suất đã đạt được sự nhất trí, ủng hộ, đồng thuận cao của cả hệ thống
chính trị, người dân và cộng đồng doanh nghiệp; các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc
tế đánh giá là giải pháp mang tính đặc thù của Việt Nam. Đây là một trong những
những giải pháp kích thích kinh tế được lựa chọn tối ưu với chi phí thấp, đạt được
mục tiêu là hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất duy trì sản xuất - kinh doanh, mở rộng
đầu tư, giảm giá thành để tăng khả năng cạnh tranh, tạo việc làm, góp phần thực
hiện mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế.
2.3. Chính sách tiền tệ năm 2010
Năm 2010, kinh tế thế giới phục hồi sau khủng hoảng tài chính, tăng trưởng
kinh tế 4,8%, thương mại tăng 11,4%. Kinh tế trong nước tăng trưởng cao (6,78%)
nhờ động lực đầu tư (vốn đầu tư toàn xã hội tăng 12,9%), xuất khẩu (25,5%) và
tiêu dùng (tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 24,5%); các cân đối lớn của
nền kinh tế và an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo. Trong năm 2010, NHNN đã
điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phù hợp với Nghị
quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và bám sát tình hình thực tế, góp phần quan
trọng để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, thể hiện cụ thể là:
- Điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ (nghiệp vụ thị trường
mở, tái cấp vốn, hoán đổi ngoại tệ, dự trữ bắt buộc) để tăng lượng tiền cung ứng bổ
sung cho lưu thông, đáp ứng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế với tốc độ
tăng 23%; tỷ trọng tiền mặt lưu thông trong tổng phương tiện thanh toán giảm so
với các năm trước.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn, trong đó quy định hộ sản xuất và hợp tác xã vay vốn từ 50-
500 triệu đồng không phải thế chấp, cầm cố tài sản; ban hành cơ chế khuyến khích
các tổ chức tín dụng (TCTD) mở rộng cho vay vốn đối với nông nghiệp và nông
thôn với lãi suất thấp hơn lĩnh vực khác, thông qua giảm dự trữ bắt buộc, cho vay
tái cấp vốn, mở rộng mạng lưới TCTD. Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các TCTD tập
trung vốn cho vay đối với xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khắc phục hậu quả
thiên tai. Tín dụng đối với nền kinh tế tăng 27,65% (giảm dần trong 3 tháng cuối
năm); tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn tăng 23,2%, cao hơn năm 2009
(18,8%).

14
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

- Trong 10 tháng đầu năm, lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn ổn định ở
mức 8%/năm, kết hợp với điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và giám sát
việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của TCTD, đã điều tiết lãi suất huy động và cho vay
giảm dần theo chỉ đạo của Chính phủ (đến cuối tháng 10, lãi suất huy động VND
bình quân 10,44%/năm, cho vay 13,18%/năm). Hai tháng cuối năm, NHNN điều
chỉnh lãi suất cơ bản và tái cấp vốn tăng 1%/năm, kết hợp với điều hành chặt chẽ
lượng tiền cung ứng, quy định trần lãi suất huy động VND 14%/năm để ổn định thị
trường tiền tệ, đã làm tăng lãi suất thị trường và giảm cầu tín dụng (cuối tháng 12,
lãi suất huy động VND bình quân 12,44%/năm, cho vay 14,96%/năm, cho vay
nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu 12-14%/năm; lãi suất thị trường nội tệ liên ngân
hàng 9,5 - 12%/năm).
- Điều chỉnh tỷ giá mua - bán ngoại tệ của các TCTD tăng 5,52%; thực hiện
các biện pháp ổn định thị trường ngoại tệ, như kết hối ngoại tệ đối với 7 tập đoàn,
tổng công ty nhà nước, quy định trần lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế bằng USD
1%/năm, bán ngoại tệ cho nhập khẩu mặt hàng thiết yếu, chỉ đạo các TCTD hạn
chế cho vay nhập khẩu mặt hàng không thiết yếu và không khuyến khích. Thị
trường ngoại tệ và tỷ giá tương đối ổn định trong hơn 9 tháng đầu năm; từ tháng 10,
tỷ giá thị trường tăng phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô.
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát chặt chẽ thị trường vàng ngay từ đầu
năm. Đóng cửa sàn giao dịch vàng và chấm dứt kinh doanh vàng trên tài khoản ở
nước ngoài; điều hành xuất - nhập khẩu vàng phù hợp với nhu cầu thị trường; ban
hành Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010 thu hẹp huy động và cho
vay bằng vàng; phối hợp với các bộ, ngành chống đầu cơ, buôn lậu vàng. Giá vàng
trong nước tăng bám sát giá thế giới, hiện tượng tâm lý đám đông và đầu cơ có xu
hướng giảm.
- Giám sát chặt chẽ diễn biến thị trường tiền tệ và thực hiện các giải pháp
đảm bảo an toàn hệ thống. Hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM; ban hành quy định
mới phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế của hệ thống
TCTD nước ta về tỷ lệ an toàn, cấp giấy phép thành lập và hoạt động NHTM cổ
phần, sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD, quản trị kinh doanh của NHTM; giãn tiến
độ tăng vốn điều lệ của các TCTD theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP đến cuối năm
2011; Cơ quan Thanh tra giám sát, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố tăng cường
thanh tra, kiểm tra các TCTD. Năm 2010, tài sản có của hệ thống TCTD tăng 28%,
tỷ lệ an toàn kinh doanh phù hợp với quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu khoảng
2,5%; tình hình thanh khoản và lãi suất thị trường tiền tệ trong nửa cuối tháng 12
tương đối ổn định.
- Tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay được giải ngân năm 2009 và
các khoản cho vay năm 2010 theo Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 11/12/2009
và Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009; cuối tháng 12, dư nợ cho vay hỗ
trợ lãi suất khoảng 95.000 tỷ đồng, trong đó cho vay hỗ trợ lãi suất lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn 8.000 tỷ đồng, cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách 28.000
tỷ đồng.

15
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

- Phối hợp giải pháp trong điều hành chính sách tiền tệ với chính sách tài
khoá, các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng số vốn dự trữ thanh toán để mua
trái phiếu Chính phủ, ngân sách Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ
vốn hóa thị trường vốn và thanh khoản của thị trường tiền tệ.
- Nâng cao tần suất, chất lượng và hiệu quả của công tác truyền thông về
điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Tình hình kinh tế vĩ mô, tiền tệ và hoạt động ngân hàng hiện nay nổi lên các
vấn đề cần được quan tâm, xử lý trong năm 2011:
- Đối với kinh tế vĩ mô: (1) Diễn biến kinh tế và thị trường thế giới có nhiều
rủi ro, khó dự báo được chính xác mức độ ảnh hưởng đối với kinh tế trong nước, do
độ mở cao của nền kinh tế nước ta (năm 2010, kim ngạch xuất - nhập khẩu so với
GDP là 140,9%); (2) Chênh lệch “âm” khá lớn giữa tiết kiệm và đầu tư so với GDP
trong nhiều năm (2010: -11,5%; 2009: -10,8%; 2008: -13,1%), phải huy động vốn
từ nước ngoài để bù đắp, hiệu quả đầu tư thấp, gây sức ép đối với lãi suất thị trường
và các cân đối vĩ mô (năm 2009, nhiều nước ASEAN có chênh lệch “dương”, Thái
Lan: 9,9%, Philippines: 1%, Singapore: 21,1%, Indonesia: 0,8%,...); (3) Chỉ số giá
tiêu dùng 2010 tăng ở mức cao (tăng 11,75%) là do chi phí đẩy, gia tăng tổng cầu
và yếu tố tâm lý, tác động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh và an
sinh xã hội, nhất là đời sống của những người làm công ăn lương, có thu nhập thấp;
(4) Nhập siêu ở mức cao, do cơ cấu kinh tế chậm thay đổi và diễn biến phức tạp
của kinh tế thế giới, làm tăng áp lực lên cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá và lạm
phát (nhập siêu 2010 là 12,4 tỷ USD, cao hơn năm 2009; trong khi phần lớn các
nước ASEAN xuất siêu); (5) Tình trạng đô-la hóa trong nền kinh tế, các thị trường
(bất động sản, chứng khoán, ngoại hối...) diễn biến phức tạp và cơ chế quản lý chưa
được đồng bộ.
Từ thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ năm 2010 và các năm gần đây,
NHNN rút ra một số kinh nghiệm cho điều hành năm tới: Một là, tiếp tục điều hành
chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm mục tiêu hàng đầu là ổn
định kinh tế vĩ mô; sử dụng đồng bộ, hài hòa các công cụ vận hành theo cơ chế thị
trường, kết hợp với các quy định quy phạm pháp luật để ổn định thị trường tiền tệ,
kiểm soát tín dụng và tổng phương tiện thanh toán gia tăng ở mức hợp lý; Hai là,
tạo điều kiện cho các TCTD huy động vốn trong và ngoài nước, đi đôi với chuyển
dịch cơ cấu và nâng cao chất lượng tín dụng để tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất,
nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; Ba
là, thông tin ra thị trường một cách công khai, minh bạch, kịp thời và nhất quán về
điều hành chính sách tiền tệ, để củng cố lòng tin và sự đồng thuận của cộng đồng
doanh nghiệp, dân cư, các nhà đầu tư ở trong và ngoài nước; Bốn là, tiếp tục cơ cấu
lại hệ thống TCTD phù hợp với các chuẩn mực an toàn, hiệu quả của thông lệ quốc
tế, với các bước đi thích hợp; đảm bảo kỷ cương trong điều hành; Năm là, phối hợp
ngay từ đầu năm kế hoạch các giải pháp cụ thể trong điều hành chính sách tiền tệ
với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
3. CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG NĂM 2O11 VÀ THỜI GIAN SẮP TỚI

16
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

Năm 2011, theo dự báo của các tổ chức quốc tế cho thấy kinh tế thế giới
tăng trưởng với tốc độ chậm hơn năm 2010, bất ổn kinh tế vĩ mô và biến động phức
tạp của thị trường tài chính tiền tệ toàn cầu dự kiến tiếp tục gây khó khăn cho quá
trình phục hồi kinh tế thế giới năm 2011. Kinh tế trong nước, bên cạnh bên cạnh
những mặt thuận lợi, còn không ít khó khăn thách thức; đa số các tổ chức tài chính
quốc tế dự báo GDP Việt Nam năm 20111 tăng 6,8% - 7,2% và lạm phát 7,5 8,5%
(IMF dự báo GDP tăng 6,82% và lạm phát 8%; ADB dự báo GDP tăng 7% và lạm
phát 8,5%), như vậy mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát dưới 7%
là thách thức lớn.
Thực hiện Nghị quyết số 51/2010/QH12 của Quốc hội ngày 8/11/2010 về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và chỉ đạo của Chính phủ, NHNN thực
hiện điều hành chính sách tiền tệ trong năm 2011 với mục tiêu định hướng là điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm mục tiêu hàng đầu
là kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế. Các
công cụ chính sách tiền tệ và các biện pháp điều hành được thực hiện phù hợp với
quy định của Luật NHNN, chỉ đạo của Chính phủ và điều kiện thực tế của thị
trường tài chính - tiền tệ nước ta. Tổng phương tiện thanh toán tăng 21% - 24%; tín
dụng đối với nền kinh tế tăng khoảng 23%; lãi suất huy động và cho vay của các
TCTD giảm dần phù hợp với tình hình lạm phát và cung - cầu vốn thị trường; tỷ giá
phù hợp với cung - cầu ngoại tệ thị trường và cân bằng với điều kiện, mục tiêu kinh
tế vĩ mô. Các giải pháp chủ yếu:
- Đối với điều hành chính sách tiền tệ: (1) Điều hành linh hoạt các công cụ
chính sách tiền tệ và giám sát chặt chẽ các tỷ lệ an toàn kinh doanh của các TCTD
để kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng ở mức thấp, như
kinh nghiệm điều hành trong những năm gần đây; (2) Ổn định thị trường tiền tệ, lãi
suất và tỷ giá; (3) Thông qua cơ chế điều hành và chỉ đạo các TCTD giảm quy mô
và tỷ trọng tín dụng phi sản xuất để đáp ứng nhu cầu vốn có hiệu quả của sản xuất.
- Ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đồng bộ
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NHNN và Luật TCTD năm 2010.
- Thực hiện ngay từ đầu năm cơ chế điều hành lãi suất mới theo quy định
của Luật NHNN năm 2010.
- Kiểm soát tỷ giá biến động thấp hơn mức lạm phát kỳ vọng, tiếp tục thực
hiện các giải pháp tăng cung và giảm cầu ngoại tệ như năm 2010, đi đôi với chống
đầu cơ và găm giữ ngoại tệ
- Dành một phần lượng tiền cung ứng để cho vay tái cấp vốn với lãi suất hợp
lý, hỗ trợ TCTD mở rộng tín dụng ngắn, trung và dài hạn đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu.
- Theo dõi và dự báo sát tình hình biến động giá vàng quốc tế, cung - cầu
vàng trong nước để cho nhập vàng ở mức hợp lý, ổn định giá vàng; đồng thời phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các trường
hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh trái pháp luật vàng, ngoại tệ làm rối loạn thị
trường.

17
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

- Giám sát và cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng đảm bảo an
toàn hệ thống; tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế và yêu cầu phát triển an toàn, bền vững; tăng tính công khai hoạt động
kinh doanh của các TCTD.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan chủ quản của các cơ
quan truyền thông và báo chí để nâng cao chất lượng công tác truyền thông về điều
hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3.1. Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
Để có những định hướng đúng đắn trong công tác quản lý, việc điều chỉnh và
xây dựng một chính sách tỷ giá hối đoái thực sự tự chủ, phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta và xu hướng quốc tế hoá trong giai đoạn tới đòi
hỏi phải có những giải pháp theo dõi phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc
tế một cách liên tục có hệ thống.
Cơ chế quản lý ngoại hối phải thực hiện được hai mục tiêu của chính phủ đã
đề ra:" tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt Nam, đồng thời nới lỏng
kiểm soát đối với các giao dịch vãng lai để từng bước biến đồng tiền Việt Nam
thành đồng tiền chuyển đổi " để góp phần chống hiện tượng đô la hoá, hạn chế tối
đa phạm vi sử dụng của đồng ngoại tệ nhằm thu hút các nguồn vốn ngoại tệ vào hệ
thống ngân hàng. Trên cơ sở đó nhà nước có thể kiểm soát một cách có hiệu quả
các luồng chu chuyển ngoại tệ, thu hút ngoại tệ làm tăng nguồn dự trữ, ổn định tỷ
giá, thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Chẳng hạn: Ngăn chặn hiện
tượng buôn bán ngoại tệ bất hợp pháp, chảy máu ngoại tê; ban hành các quy chế
mới về kinh doanh hối đoái, cho phép các NHTM và các doanh nghiệp xuất khẩu
được linh hoạt lựa chọn các công cụ giao dịch hối đoái mới để giúp cho doanh
nghiệp tránh đuợc rủi ro khi tỷ giá biến động, chủ động trong kinh doanh.
3.2. Giải pháp trong thực hiện công cụ dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc hiện nay được áp dụng có tính chất cào bằng cho tất cả các
loại tiền gửi không kỳ hạn và có thời hạn dưới 12 tháng, trong khi đó rủi ro về khả
năng thanh toán thường chỉ rơi vào tiền gửi không kỳ hạn. Chính vì vậy NHNN cần
linh hoạt hơn trong việc quy định loại tiền gửi cần phải dự trữ bắt buộc. Chẳng hạn
như nếu muốn mở rộng M1 thì có thể quy định chỉ có tiền gửi không kỳ hạn mới
dự trữ bắt buộc hoặc DTBB đôid với các khoản tiền gửi dưới 3 tháng, 6 tháng...
chứ không nhất thiết muốn mở rộng tiền gửi là phải giảm dự trữ bắt buộc. Ngoài ra,
việc thực hiện công cụ DTBB có hiệu quả theo mục tiêu đề ra cần phải có sự kiểm
tra thường xuyên chặt chẽ việc chấp hành DTBB và sử phạt nghiêm khắc những vi
phạm.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu qua hoạt động Nghiệp vụ thị trường mở
Để từng bước ổn định và đưa vào hoạt động nghiệp vụ thị trường mở thành
công cụ chủ đạo trong việc thực hiện mục tiêu của Chính sách tiền tệ thì cần phải
có những giải pháp:

18
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình cơ cấu lại tổ chức, hoạt động
của các NHTM nhằm nâng cao năng lực tài chính, tín nhiệm trong việc thực hiện
các Nghiệp vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường.
- Thúc đẩy hoạt động của các thị trường như : thị trường tiền tệ liên ngân
hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và thị trường mua bán các giấy tờ có
giá giữa tổ chức tín dụng với khách hàng nhằm tạo động lực thúc đẩy hoạt động thị
trường mở ngày càng phát triển.
3.5. Một số giải pháp khác
- Cần tổ chức tuyên truyền tập huấn chi tiết, đi vào từng nghiệp vụ cụ thể để
từ đó giúp các thành viên thấy rõ được vai trò, tác dụng và sự linh hoạt của nghiệp
vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, cũng như hiệu
quả đạt được của TCTD trong việc điều hành vốn của mình.
- Cần nâng cao chất lượng dự báo, điều hành theo thị trường trên cơ sở nâng
cao dự báo, cải tiến chế độ thông tin giữa các Bộ, Nghành, Vụ, Cục của NHNN liên
quan đến nghiệp vụ thị trường mở.
Phối hợp các Công cụ gián tiếp của Chính sách tiền tệ trong quản lý Vốn khả
dụng (VKD) của các TCTD
Trên cơ sở đó chúng ta cần phát huy tác dụng tổng hợp của cả ba công cụ gián
tiếp: NVTTM, DTBB, tái cấp vốn (TCV) một cách đồng bộ, hợp lý, tuỳ vào tình
hình và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong mỗi thời kỳ. Trong
đó nghiệp vụ thị trường mở luôn là công cụ linh hoạt, quan trọng có vai trò then
chốt giúp NHNN có thể linh động điều tiết VKD của hệ thống các TCTD, mở rộng
tầm ảnh hưởng trên thị trường tiền tệ thông qua việc gia tăng khối lượng giao dich
mỗi phiên, số phiên giao dịch trong tuần, khối lượng hàng hoá ... bên cạnh đó
chúng ta cần duy trì tác động của hai công cụ DTBB và TCV nhằm đảm bảo tính
an toàn cho hoạt động của cả hệ thống và góp phần đáp ứng nhu cầu VKD của
những TCTD không đủ khả năng cạnh tranh, không đáp ứng đủ nhu cầu VKD qua
các giao dịch trên thị trường mở.
Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề này sẽ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy thị trường
tiền tệ vận động một cách năng động hiệu quả hơn, từ đó NHNN sẽ gia tăng quản
lý, kiểm soát tình hình diễn biến thị trường, phát huy tầm ảnh hưởng sâu rộng đến
các lĩnh vực trong nền kinh tế.

19
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Mặc dù năm trong khoảng thời gian 2008-2010 có những biến động rất lớn
của tình hình kinh tế, chính trị thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam nhưng
Chính phủ, NHNN và các TCTD đã có những biện pháp kịp thời, sáng tạo đưa Việt
Nam trở thành một trong những nước có tốc độ tăng trưởng khá trong khu vực và
thế giới. Có được thành công trên là do NHNN đã sử dụng rất kịp thời, đúng đắn,
quyết liệt các công cụ CSTT phù hợp với từng điều kiện của nền kinh tế trong từng
thời kỳ. ‘‘Thắt chặt” khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao giai đoạn 2007-
2008 và ‘‘nới lỏng” khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái bởi khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Qua đây, chúng ta cũng thấy được tầm quan trọng của việc xây
dựng và thực thi CSTT đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Cũng qua thực tế
nêu trên khẳng định thêm về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát,
cũng như việc kết hợp CSTT với CSTK hợp lý sẽ tạo được hiệu quả lan toả tốt hơn
cho nền kinh tế.
Việc sử dụng đồng thời nhiều công cụ điều hành chính sách tiền tệ là việc
làm bình thường, cũng không có nguyên tắc nào quy định về vấn đề này. Tuy
nhiên, thị trường là nơi rất nhạy cảm và nó chính là nơi phản ánh sức sống của nền
kinh tế.
Vì thế, cần phải hết sức thận trọng đối với mỗi quyết định liên quan đến sự
vận động của tiền tệ, trước khi vận hành phải quan sát kỹ diễn biến, dự kiến được
những phản ứng có thể của thị trường để cân nhắc về loại công cụ sử dụng, về mức
độ cần thiết, về liều lượng cũng như cách thức vận hành mỗi công cụ và luôn tránh
những giải pháp sốc - giải pháp có thể dồn các ngân hàng vào những tình huống
nguy hiểm.
Lãi suất là công cụ linh hoạt, đáng được cân nhắc để sử dụng nhất.Có thể
nói, trong các loại lãi suất thì lãi suất thị trường liên ngân hàng sẽ phát ra tín hiệu
phù hợp nhất, lãi suất này không chỉ chịu sự chi phối của cung cầu vốn mà còn chịu
ảnh hưởng, tác động của lãi suất chỉ đạo phát ra từ NHNN: lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất chiết khấu. Lãi suất thị trường liên ngân hàng đặc biệt phát huy tác dụng trong
điều kiện khó khăn về thanh khoản của các NHTM.
Thay đổi quan điểm về chi phí phải trả cho việc điều hành chính sách tiền
tệ. Để đạt được mục tiêu đặt ra kể cả mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời
kỳ đều có những cái giá phải trả - đó là những chi phí, những tốn kém cần thiết.
Không thể đơn giản cho rằng dự trữ bắt buộc thì không phải trả lãi suất hay mua
bán giấy tờ có giá trên thị trường mở thì nhất thiết phải có chênh lệch (lợi nhuận)...
Việc điều chỉnh tăng lãi suất trả cho dự trữ bắt buộc thời gian gần đây cũng là sự
thay đổi đáng kể về quan điểm. Còn đối với công cụ thị trường mở, khi thực hiện
việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trường này cũng chính là lúc NHNN thực hiện
việc sử dụng công cụ thị trường mở để đạt mục tiêu của chính sách tiền tệ chứ
không phải để kinh doanh, vì thế, trong nhiều tình thế bắt buộc, NHNN phải sử

20
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

dụng cơ chế giá để điều tiết bằng cách đặt giá cao lên để mua cho được - nếu muốn
phát hành tiền vào lưu thông và ngược lại, định giá thấp xuống để bán cho được -
nếu muốn hút tiền từ lưu thông về. Như vậy, mặc dù là người định giá nhưng có lúc
NHNN cũng vẫn phải mua giá cao và bán giá thấp - đó là một loại chi phí buộc
phải trả.
Ngoại tệ mua vào cần phải được sử dụng có hiệu quả. Ngoại tệ cần phải
được tập trung vào tay Nhà nước để sử dụng hiệu quả cho những nhu cầu chính
đáng của quốc gia và hạn chế tình trạng đôla hoá nền kinh tế, cho nên dù không
hành chính hoá vấn đề này, song, nếu doanh nghiệp, cá nhân nào có nhu cầu bán
ngoại tệ là ngân hàng không được từ chối. Tất nhiên, NHTM thì mua của doanh
nghiệp, của dân; NHNN thì mua lại của các NHTM. Việc làm đó đồng nghĩa với
phát hành tiền vào lưu thông, vấn đề sẽ trở nên bình thường nếu như nguồn ngoại tệ
được sử dụng một cách có hiệu quả, tạo ra nguồn hàng đảm bảo sự cân đối với số
lượng VND đã phát ra. Vì thế, một mặt, khi phát hành tiền đồng mua ngoại tệ phải
luôn đi kèm với giải pháp hút tiền đồng về - sử dụng công cụ thị trường mở, công
cụ lãi suất... Ngoài ra, vấn đề quản lý quỹ dự trữ ngoại hối của Nhà nước cũng phải
được quan tâm, phải tập trung về một mối đó là NHNN - đại diện cho Nhà nước
trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Ngoại tệ là của quốc gia, không vì lợi ích
riêng mà để phân tán rải rác gây khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ và
cũng cản trở việc quản lý và sử dụng chúng một cách hiệu quả.

21
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CƯU..............................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
2.2.Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................3
1.1. Khái quát về chính sách tiền tệ (CSTT)..........................................................3
1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ.................................................................4
2. THỰC TRANG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM..................................................................................6
2.1. Sơ lược chính sách tiền tệ giai đoạn 1998 – 2007...........................................6
2.2. Chính sách tiền tệ năm 2008...........................................................................7
2.3. Chính sách tiền tệ năm 2009.........................................................................10
2.4. Chính sách tiền tệ năm 2010.........................................................................14
3. CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ TRONG NĂM 2O11 VÀ THỜI GIAN SẮP TỚI....................16
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................20
MỤC LỤC .........................................................................................................22

22
Chuyên đề tiền tệ ngân hàng CBHD: Trần Thị Hạnh Phúc

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

STT HỌ VÀ TÊN MSSV TỶ LỆ

1 Phạm Lục Thông 4094078 100%

2 Nguyễn Ngọc Trí B070094 100%

3 Lâm Ý Nguyện 4094057 100%

4 Phạm Kim Anh 4093649 100%

23

You might also like