Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
- Giúp sinh viên làm quen với ngôn ngữ C#: qua việc viết các ứng dụng console đơn
giản, xây dựng các lớp, tạo đối tượng, truy xuất các phương thức, các câu lệnh…
- Làm quen với môi trường phát triển tích hợp VS .NET 2005: các công cụ hỗ trợ soạn
thảo mã nguồn, các công cụ biên dịch, debug…
Nội dung:
Tạo lớp Student có các dữ liệu và phương thức sau:
- SID (mã số sinh viên),
- Tên sinh viên,
- Khoa,
- Điểm TB,
- Thêm các property cho các dữ liệu thành viên trên,
- Viết các phương thức hiển thị thông tin của sinh viên.
Tạo lớp Tester, trong lớp này chỉ chứa duy nhất hàm Main(). Hàm cho phép người dùng
nhập vào số n là số sinh viên, sau đó lần lượt tạo các đối tượng sinh viên và add vào danh
sách sinh viên theo những thông tin do user nhập vào (dùng vòng lặp for). Cuối cùng xuất ra
danh sách chi tiết thông tin sinh viên.
Yêu cầu:
- Sinh viên xây dựng chương trình theo nội dung mô tả bên trên.
- Compile & Build chương trình.
Created by Nguyen Ha Giang Email: nguyenha.giang@yahoo.com -1-
Lập trình Windows dùng C# Khoa CNTT - 2009
Hướng dẫn:
1. Tạo project trong VS .NET 2005:
1. Trong menu File chọn New → Poject hoặc nhấn tổ hợp phím (Ctrl+Shift+N),
xuất hiện cửa sổ New Project.
Toàn bộ màn hình làm việc của Project vừa tạo trong VS .NET 2005 như sau:
4. Tạo các hàm khởi dựng: hàm thứ nhất mặc định không tham số, hàm thứ hai sao chép
và hàm thứ ba có tham số.
5. Tạo các property cho từng dữ liệu thành viên của lớp. Đây là hình thức truy xuất dữ
liệu thành viên của lớp trong C# (cách truyền thống là dùng accesstor gồm phương
thức Getter và Setter của lớp để truy xuất các field dạng private).
6. Viết phương thức Show thể hiện thông tin của lớp Student
7. Kết thúc việc tạo lớp Student, phần tiếp theo chúng ta sẽ tạo lớp Tester. Lớp Tester
chỉ chứa duy nhất hàm Main. Hàm Main có các chức năng sau:
Đọc vào n là số lượng sinh viên
Tạo mảng chứa n sinh viên
Lần lượt nhập thông tin của từng sinh viên vào danh sách
Hiển thị thông tin của từng sinh viên.
9. Sinh viên chạy debug chương trình: sử dụng các chức năng breakpoint, xem giá trị
của các biến trong cửa sổ Locals hoặc nhập các biến vào cửa sổ Watch1 để xem giá
trị hiện tại của nó.
Hình 7: Màn hình chương trình chạy debug dừng tại một breakpoint.
Cách thức chạy từng bước chương trình trong chế độ Debug:
Cách thứ nhất chèn cách breakpoint vào một dòng lệnh nào đó: trong màn hình soạn
thảo, di chuyển con trỏ văn bản tới dòng cần dừng nhấn <F9> hay kích chuột vào lề trái
của dòng đó sẽ xuất hiện ký hiệu breakpoint
Khi chạy debug thì chọn <F5> chương trình sẽ thực hiện và dừng tại
breakpoint, muốn chạy tiếp thì tiếp tục nhấn <F5>
Để remove breakpoint thì di chuyển con trỏ văn bản vào dòng đó và nhấn <F9>
Cách thứ hai chạy từng dòng lệnh, bắt đầu từ hàm Main():
Nhấn <F10>: chương trình sẽ chạy debug vào lệnh đầu tiên của hàm Main
Để kết thúc debug ở bất cứ nơi nào thì nhấn: <Shift + F5>
Trong quá trình debug có thể kết hợp với của sổ Locals hay Watch1 để xem thông tin chi tiết của các
biến, đối tượng trong chương trình.
10. Sử dụng cửa sổ Class View (Ctrl + W, C) để quản lý các lớp có trong chương trình
11. Sử dụng chức năng View Class Diagram để xem các lớp có trong chương trình:
Trong cửa sổ Solution Explorer chọn button View Class Diagram
Hình 11: Class diagram do VS.NET phát sinh theo source code chương trình
Lưu ý: Sinh viên có thể bổ sung các thuộc tính như địa chỉ, số điện thoại, hoặc chi tiết các cột
điểm…