Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN:
ĐỀ TÀI:
2
Mở đầu
3
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Tham khảo các giáo trình, sách nghiên cứu về nông sản.
Tham khảo tài liệu viết về cách thức bảo quản nông sản, đặc biệt, tài liệu viết về các loại màng
bao được dùng trong bảo quản nông sản trong thời gian gần đây.
Tham khảo những báo cáo, thống kê về hiệu quả bảo quản nông sản bằng các phương pháp khác
nhau.
4
NỘI DUNG
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO QUẢN NÔNG SẢN
1/ Khái niệm về tổn thất nông sản:
Tổn thất nông sản là những sự thay đổi làm giảm giá trị của chúng đối với con người. Tổn thất
nông sản có thể xảy ra trong quá trình thu hoạch, vận chuyển bảo quản…bao gồm tổn thất về mặt số
lượng, khối lượng hay chất lượng.
Ở nước ta, tổn thất sau thu hoạch với các sản phẩm hạt là 10%, củ là 10 – 20%, rau quả là 15 –
30%. Nguyên nhân chính gây ra tổn thất nông sản bao gồm các yếu tố nội tại như: các biến đổi sinh
lý, sinh hóa của nông sản. Hay các yếu tố bên ngoài như: các tác động cơ học, những sinh vật gây
hại, ánh sáng, độ ẩm , nhiệt độ…
5
Khác với động vật, thực vật hô hấp cả ở điều kiện hiếu khí và yếm khí. Nó được đặc trung bởi
hai quá trình hô hấp trong môi trường có đầy đủ oxi (21% trong thành phần không khí) và không có
oxi.
− Loại 1: có đủ oxi, hiếu khí. PTTQ là:
C 6 H 12 O6 + O2 → CO 2 + H 2 O + 686 Kcal
Nhiệt sinh ra trong quá trình hô hấp yếm khí nhỏ hơn trong hô hấp hiếu khí. Phân hủy 1 phân tử
gam glucose tỏa ra 28 Kcal, đồng thời sinh ra 44,8 lít khí CO2 và 92gam rượu etylic. Ngoài ra lượng
nhiệt này còn phụ thuộc độ ẩm, thành phần các chất.
Nguyên nhân của quá trình hô hấp là do hoạt động của hệ men mà chủ yếu là nhóm men oxi
hóa khử: dehydraza có sẵn trong hạt và củ. Dehydraza tách hydro ra khỏi hợp chất hữu cơ rồi
oxidaza oxi hóa tiếp sản phẩm đó.
Tác hại của quá trình hô hấp:
− Tổn hao chất khô.
− Sinh ra nước làm ẩm sản phẩm. tạo điều kiện cho vi sinh vật và côn trùng phát triển.
− Sinh nhiệt làm nhiệt độ khối hạt tăng lên, tích tụ dần dần dẫn đến bốc nóng khối hạt (bởi
năng lượng được tạo ra chỉ một phần nhỏ hạt hấp thụ cho sự sống, còn lại thải ra môi trường).
− Làm thay đổi thành phần không khí của khối hạt. cả hô hấp hiếu khí hay yếm khí đều sinh
CO2 , nó tích tự càng nhiều, dần dần hô hấp hiếu khí chuyển sang hô hấp yếm khí và hô hấp yếm
khí ngoài CO2 còn sinh ra rượu. Rượu đầu độc phôi làm mất khả năng nảy mầm của hạt cũng như
củ.
Thực chất trong bảo quản lô hạt và củ không phải chỉ có dạng hô hấp hiếu khí hay yếm khí mà
đồng thời có cả hai dạng, vì vậy biểu thị dạng hô hấp người ta dung hệ số hô hấp K hoặc cường độ
hô hấp I:
• Hệ số hô hấp K ( K = Vco2 / VO2 ) là tỷ số hô hấp của số lượng phân tử hay thể tích khí CO2
thoát ra với số lượng phân tử hay thể tích O2 tiêu tốn trong cùng thời gian của quá trình hô
hấp.Trong trường hợp hô hấp hiếu khí thì K = 1. Nếu K > 1 nghĩa là lượng CO2 thoát ra nhiều hơn
lượng O2 tiêu tốn, do ngoài hô hấp hiếu khí còn quá trình hô hấp yếm khí. Khi K < 1 rõ ràng lượng
O2 mất đi nhiều hơn và CO2 thoát ra ít. Như vậy ngoài quá trình hô hấp còn có các quá trình khác.
• Cường độ hô hấp nói lên khả năng hô hấp của khối hạt trong một đơn vị thời gian. Nó được
tính bằng số miligam khí CO2 thải ra trong 24h do 100g hay 1000g chất khô của hạt hay củ hô hấp.
Hay lượng O2 tiêu tốn trong 24h do 100g hay 1000g chất khô của hạt hay củ hô hấp.
6
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hô hấp:
Độ ẩm:
Trong một giới hạn nhất định khi độ ẩm sản phẩm tăng lên thì cường độ hô hấp của sản phẩm
tăng lên. Đặc biệt khi độ ẩm vượt quá mức cân bằng giới hạn thì cường độ hô hấp tăng rất mạnh.
Ví dụ: Đối với hạt khố khi độ ẩm tăng lên 30% mà bảo quản ở nhiệt độ 30-35oC và thoáng thì
hô hấp mạnh, lượng chất khô tổn hao sau 24h có thể lên tới 0,1-0,2%. Sở dĩ khi độ ẩm sản phẩm
tăng lên thì cường độ hô hấp tăng là vì lúc đó lượng nước trong sản phẩm không ở trạng thái liên
kết mà ở dạng nước tự do có thể dễ dàng dịch chuyển từ tế bào này đến tế bào khác, tham gia các
phản ứng trao đổi chất, tăng hoạt động của men, quá trình thủy phân các chất trong tế bào tăng
lênvà chính lúc lượng nước tự do trong tế bào tăng lên làm cho độ ẩm của nó vượt quá mức cân
bằng giới hạn. Do thành phần của các hạt nông sản khác nhau nên độ ẩm cân bằng giói hạn của
chúng cũng khác nhau (độ ẩm giới hạn còn gọi là độ ẩm an toàn).
Với mỗi loại sản phẩm khác nhau, khi bảo quản muốn giữ được lâu phải đảm bảo cho độ ẩm ở
mức độ an toàn. Nếu vượt quá độ ẩm an toàn sẽ khó bảo quản.
Nhiệt độ:
Ở một giới hạn nhiệt độ thích hợp của mỗi loại sản phẩm khác nhau, khi nhiệt độ tăng thì
cường độ hô hấp tăng hướng nếu vượt quá mức giới hạn đó thì cường độ hô hấp lại giảm xuống.
Sở dĩ như vậy vì phần lớn các quá trình sinh lý của sản phẩm xảy ra trong bảo quản là nhờ tác
dụng của các loại men trong đó, các men này phụ thuộc vào nhiệt độ. Mỗi loại men đều thích ứng
với nhiệt độ nhất định. Khi nhiệt độ tăng lên thích nghi với điều kiện hoạt động của men thì cường
độ hô hấp phát triển cao độ. Nếu vượt quá giới hạn tối thích thì hoạt tính của men giảm đi hoặc mất
hẳn và cường độ hô hấp giảm xuống.
7
Nhiệt độ của khối Cường độ hô hấp Nhiệt độ của khối Cường độ hô hấp
hạt(oC) (mgCO2/100g/24h) hạt(oC) (mgCO2/100g/24h)
4 0.2 55 31.7
25 0.4 65 15.7
35 1.3 75 10.3
45 6.6
8
Số lượng khuẩn lạc nấm mốc Cường độ hô hấp
trên 1g chất khô (mgCO2/100g/24h)
5.500 2,3
10.166 100,5
5.310.00 461,2
6.710.000 1512,8
65.000.000 2539.4
95.000.000 3394.7
Ảnh hưởng của việc xông thuốc hóa học:
Việc xử lý các loại thuốc hóa học xông vào nông sản khi bảo quản, không những có tác dụng
tiêu diệt côn trùng, vi sinh vật mà còn khống chế được các quá trình sinh lý xảy ra trong khối hạt và
làm giảm cường độ hô hấp của nó.
1.1.2/ Độ chín của sản phẩm và quá trình chín tiếp sau thu hoạch
1.1.2.1/ Độ chín thu hoạch:
Là độ chín ở thời kỳ trước khi chín thực dụng mà có thể thu hoạch được, lúc này thường chưa
chín hoàn toàn, vật đã tích lũy đầy đủ.Độ chín thu hoạch thường thay đổi theo điều kiện vận chuyển
và bảo quản. Thời gian vận chuyển và bảo quản càng dài thì độ chín thu hoạch càng xanh.
1.1.2.2/ Độ chín sinh lý:
Là hạt đã chín thuần thục hoàn toàn về phương diện sinh lý như hạt bắt đầu rời khỏi thịt. Những
hạt đã qua độ chín sinh lý, nếu đủ điều kiện thích nghi như nhiệt độ, độ ẩm nó sẽ nảy mầm. Hạt đã
khô, quá trình tích lũy vật chất đạt tới mức độ cao nhất.
1.1.2.3/ Độ chín chế biến:
Tùy theo yêu cầu của mặt hàng chế biến với các quá trình khác nhau mà có thể có các yêu cầu
về độ chin khác nhau đối với từng loại hạt. Độ chín của mỗi loại nông sản thích hợp với một quy
trình chế biến nào đó thì người ta gọi là độ chín chế biến.
1.1.2.4/ Quá trình chín sau thu hoạch:
Hạt giống sau khi thu hoạch về quá trình chín sinh lý, sinh hóa vẫn tiếp tục xảy ra, hạt vẫn tiếp
tục chín. Quá trình đó gọi là quá trình chín tiếp hay quá trình chín sau. Trong thực tế sản xuất, ta
không thể hái đúng thời kỳ chín thực dụng hay chín sinh lý mà thường hái trước cho nên phải có
quá trình chín sau mới sử dụng được. vì vậy quá trình chín sau là quá trình tự nhiên do men nội tại
của bản than hạt giống tiên hành.
Hạt muốn nảy mầm được phải cần có thời gian chín sau để hoàn thành nốt các quá trình chín
sinh lý và các quá trình biến đổi sinh hóa cần thiết.
Sự chín sau của hạt là một trong những nguyên nhân làm cho hạt ngủ nghỉ, nhưng không phải
sự ngủ nghỉ nhất thiết là do sự chín sau của hạt. các hạt có giai đoạn chín sau dài thường làm cho tỷ
lệ nảy mầm của lô hạt thấp và sức nảy mầm không đều nhau. Thời kỳ chín sau ngắn thì thường bị
9
nảy mầm ngay ngoài đồng và trong khi bảo quản bị ẩm ướt, do đó gây nên tổn thất đáng kể. hạt
thông qua giai đoạn chín sau thì phẩm chất có tăng lên, bảo quản có nhiều thuận lợi.
Trong quá trình chín sau do tác dụng của men nội tại nên xảy ra hàng loạt những biến đổi sinh
hóa. Trong quá trình này hô hấp nghiêng về phía yếm khí, quá trình thủy phân tăng lên, tinh bột và
protopectin bị thủy phân, lượng axit và chất chát đều giảm xuống, protein tăng lên.
Hàm lượng tinh bột và đường của ngô phụ thuộc phương thức bảo quản:
Phương thức bảo quản Hàm lượng tinh Lượng đường
bột (%) (mg/g hạt)
Hạt chín hoàn toàn, tách khỏi bắp 70.61 22.8
Bảo quản hạt còn trên bắp sau 28 ngày 71.87 23.0
Bảo quản hạt còn trên bắp không tách khỏi
72.37 22.6
cây sau 28 ngày
10
− Hạt chưa hoàn thành giai đoạn chín sau: hạt đã chín, phôi đã phát triển đầy đủ nhưng vật
chất tích lũy trong hạt chưa đủ cần thiết cho phôi đồng hóa, các dạng men trong hạt ở trạng thái
không hoạt động.
− Ảnh hưởng của trạng thái vỏ hạt: vỏ hạt luôn luôn gây trở ngại cho quá trình nảy mầm của
hạt chủ yếu ở các quá trình sau:
• Tính không thấm nước của vỏ hạt.
• Tính không hút khí của vỏ hạt: có hạt giống tuy là vỏ có thể hút nước nhưng do
nước ở trong vỏ cao, hình thành một tầng màng khiến cho các thể khí khó qua lớp màng đó.
Cũng do thủy phân cao, hạt hô hấp mạnh, thiếu dưỡng khí, thừa CO2 không thải ra được đã ức
chế quá trình trao đổi khí, từ đó sinh trưởng phôi bị trở ngại.
• Tác dụng cơ giới bắt buộc với vỏ hạt: có hạt giống tính hút nước, hút khí mạnh
nhưng vỏ hạt bị rang buộc bởi một lực cơ giới khiến cho phôi không thể vươn lên được , hạt
giống sống lâu trong trạng thái bão hòa, đợi đến khi vỏ hạt được khô sau khi treo ở vách tế bào
phát sinh những thay đổi mới có thể nảy mầm được.
− Tồn tại những vật chất ức chế: một số vỏ quả, hạt cây trồng, phôi hoặc phôi nhũ thường tồn
tại một số chất ức chế nảy mầm như ure, dầu thơm, axit không bão hòa, kiềm thực vật…Phần lớn
các chất ức chế này dều tan trong nước (rất ít loại không tan trong nước). ngâm hạt giống trước khi
gieo, phần nào cũng làm giảm chất ức chế khiến cho hạt dễ nảy mầm.
− Ảnh hưởng của những điều kiện không thích nghi: có một số hạt vốn đã qua giai đoạn nghỉ
nhưng nếu không tạo điều kiện thuận lợi cho chúng nảy mầm thì chúng sẽ trở lại: hoặc có những hạt
đã phá vỡ trạng thái nghỉ, nhưng sau đó chúng lại bị ảnh hưởng của điều kiện bất lợi tác động vào
khiến chúng lạu bước vào thời kỳ nghỉ_đó là hiện tượng nghỉ lần hai hay nghỉ ở lại.
1.1.4/ Hiện tượng nảy mầm của hạt trong bảo quản:
Quá trình nảy mầm của hạt trong thời gian bảo quản là quá trình phân giải của chất hữu cơ tích
lũy trong hạt. trong hạt có chứa tất cả các chất cần thiết cho quá trình nảy mầm, trong điều kiện
thuận lợi tất cả những chất đó tạo cơ sở bước đầu cho các quá trình tổng hợp mới, quá trình hình
thành mầm, bởi vì trong giai đoạn bảo quản tốt hạt không thể nảy mầm mà chỉ trong những điều
kiện nhất định nào đó hạt mới có thể nảy mầm được.
Hạt có hể nảy mầm trước hết là những hạt đã qua giai đoạn chín sinh lý và qua thời kỳ nghỉ, hạt
còn mới chưa mất khả năng nảy mầm. Mặt khác, hạt phải có trọng lượng và thể tích nhất định đó là
những yếu tố nội tại của bản thân hạt, nó thay đổi tùy theo những loại giống khác nhau.
Những yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của hạt. trong quá trình bảo
quản hạt có bị nảy mẩm hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào những yếu tố môi trường.
11
Trước hết hạt muốn nảy mầm được, hạt phải hút nước vào và trương lên. Lượng nước tối thiểu
hút vào nhiều hay ít tùy theo giống. Vai trò của nước lúc này là khi có mặt của nước, sẽ xảy ra hiện
tượng thủy phân các chất dự trữ và tổng hợp các chất mới. Nước là môi trường cần thiết đối với
việc xuất hiện hoạt tính của các loại men trong hạt. Những loại hạt có dầu hút ít nước hơn những
hạt có nhiều protein và gluxit. Khi hạt hút một lượng nước vượt quá lượng nước tối thiểu thì hạt có
thể nảy mầm.
Nhiệt độ cũng là yếu tố có tác dụng mạnh đến sự nảy mầm. Nhiệt độ thích hợp để hạt nảy mầm
là 20-35oC. Tuy nhiên ở nhiệt độ thấp hơn (5-10oC) hoặc cao hơn (40-50oC) hạt vẫn có thể nảy mầm
được.
Lượng oxi trong môi trường cũng ảnh hưởng quyết dịnh đến vận tốc nảy mầm. Nếu hạt bảo
quản trong điều kiện yếm khí khó nảy mầm hơn.
Quá trình nảy mầm là quá trình hòa tan các vật chất phức tạp, khó tiêu biến thành các chất đơn
giản để dung vào cung cấp nhiệt lượng cho quá trình cơ giới của mầm và cung cấp cho sự hợp
thành các tế bào mầm non.
Khi nảy mầm, các chất khô trong hạt bị phân giải. Protein biến thành axit amin, tinh bột biến
thành đường, chất béo biến thành glyxerin và axit béo.
Do đó quá trình này hạt cần phải có nhiều oxi để hô hấp mạnh.
Do quá trình nảy mầm trong thời gian bảo quản làm phẩm chất hạt giảm một cách đáng kể, xuất
hiện một số mùi vị khó chịu, vì thế khi thu hoạch, vận chuyển, nhập kho, bảo quản hạt phải khống
chế ngăn ngừa những yếu tố gây nên hiện tượng nảy mầm. Phải duy trì độ ẩm của hạt thấp hơn độ
ẩm cần thiết để hạt nảy mầm.
12
Các dạng tự bốc nóng: dựa vào nguyên nhân gây ra hiện tượng chia ra:
• Dạng bốc nóng vùng (ổ): hiện tượng xảy ra vùng, nơi khác nhau, đặc điểm khác nhau do
tích tụ côn trùng hay nhà kho dột.
• Dạng bốc nóng tầng:
− Bốc nóng tầng trên: thường xảy ra với lớp hạt bề mặt 50-7cm do có sự thay đổi đột
ngột về thời tiết, khả năng ngăn cách của mái và kho kém.
− Bốc nóng tầng dưới: xày ra ở lớp hạt cách sàn kho 50-75cm, thường do lúc nhập
kho, khối hạt có nhiệt độ cao.
− Bốc nóng thành vỉa đứng: dạng này thường xuất hiện ở nhiều lớp hạt xung quanh
tường kho và cách tường kho một khoảng cách 50-70cm, do hậu quả của quá trình tự
phân loại và khả năng cacch1 ẩm của tường kho kém, đặc biệt là kho cuốn.
− Bốc nóng toàn bộ (bốc nóng hoàn toàn): nếu không kịp thời xử lý nguyên nhân trên
sẽ gây tự bốc nóng toàn bộ, giảm chất lượng.
Hậu quả của quá trình tự bốc nóng: mức độ giảm chất lượng phụ thuộc vào diễn biến của quá
trình:
− Giai đoạn 1: To tăng đến 28oC, chất lượng hạt hầu như không thay đổi, có hiện tượng
ngừng bốc hơi nước, độ tản rời bình thường, màu sắc bình thường. nhưng đối với hạt
xanh (đặc biệt ngô) thì phôi sẽ biến đổi nếu không kịp xử lý,To tăng dần lên sau 10-12
ngày sẽ chuyển sang gigi đoạn 2.
− Giai doạn 2: To tăng 34-38oC, độ tản rời giảm, có mùi khét, vỏ bắt đầu sẫm lại. nếu
không xủ lý thì 3-7 ngày sẽ chuyển sang giai đoạn 3.
− Giai đoạn 3: giai đoạn cuối To lớn hơn 38-50oC, có mùi khét, vỏ xám đen. Trên một số
loại hạt, phôi mọc lên một số khuẩn lạc của vi sinh vật, không làm thức ăn được, chỉ sử
dụng cho gia súc.
13
còn có mối tương quan mật thiết với cường độ trao đổi chất và sức sống của cây. Do đó, chúng
thướng có nhiều nhất trên những hạt khỏe mạnh và tươi, còn ngược lại thì rất ít và bị tiêu diệt.
Vi sinh vật hoại sinh:
Vi sinh vật có thể nằm trên bề mặt sản phẩm, có thể ở sâu phía trong nhưng ở trên bề mặt
thường nhiều hơn. Vi sinh vật hoại sinh chủ yếu là những loại nấm phát sinh và phát triển rất mạnh
trong hạt. Một số loại hình chủ yếu thường gặp là Aspergillus penecillium, Micrococcus
collectorium sp, …
Đặc điểm sinh sống của vi sinh vật hoại sinh là từ những chất hữu cơ bị phá hủy, chúng lấy thức
ăn đồng thời phá hoại nhửng cơ thể có sức sống thấp và tính chống yếu.
Vi sinh vật ký sinh, bán ký sinh và cộng sinh:
Ký sinh theo nghĩa rộng là có sự kết hợp giữa ký chủ và vật ký sinh một cách mật thiết. Những
loại vi sinh vật này đại bộ phận từ đồng ruộng chuyển tới.
Một số nấm đó là: Alternaria, Cladosporium, Helminthosporium…
Một số vi khuẩn thuộc nhóm này chủ yếu sống hoại sinh theo nấm và bán ký sinh. Ngoài ra
một số nguồn nấm bệnh có tính chuyên tính cao. Loại này trong điều kiện bảo quản bình thường nó
không phát triển, nhưng nếu tình trạng hàm lượng nước của hạt khá cao, độ ẩm trong khối hạt thích
nghi cho chúng thì những vi sinh vật có tính bàn ký sinh mới có thể phát triển được.
Tóm lại, trong quá trình bảo quản, nhóm vi sinh vật hoại sinh sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng hạt.
1.2.1.2/ Tác hại của vi sinh vật đối với lương thực:
Vi sinh vật khi đã phát triển trong sản phẩm, dù chỉ gây hại bên ngoài hoặc đã qua lóp vỏ vào
bên trong đều làm cho phẩm chất hạt bị giảm, đôi khi có thể hỏng hoàn toàn. Thường lúc đầu khó
phát hiện, nhưng về sau vi sinh vật phát triển mạnh làm cho khối hạt bị bốc nóng, nén chặt và chất
lượng giảm mới rõ rệt.
Dấu hiệu đầu tiên đặc trung cho sự phát triển cùa vi sinh vật là sự thay đổi màu sắc của hạt, từ
những màu bình thường trở nên xám có những đốm đen.
Các sợi nấm và vi khuẩn phát triển trên hạt sẽ phân hủy các lớp mô bào ngoài hạt rồi xam nhập
phá hủy phôi như làm thay đổi màu sắc nội nhũ. Lúc này vỏ hạt mất tính đàn hồi, khi xay xát dễ bị
gãy.
Người ta nhận thấy rằng, khi vi sinh vật xâm nhập vào nông sản, do quá trình hoạt động sống
chúng tiết ra các độc tố bao gồm các sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi chất như các men,
các loại axit hữu cơ, rượu, aldehut. .. Những chất này có mùi khó chịu làm cho sản phẩm hấp thụ và
mất mùi tự nhiên, thường có mùi mốc chua..
14
Sự phát triển mạnh của vi sinh vật còn thúc đẩy quá trình hô hấp của chúng và thường xuyên
thải ra một lượng nhiệt khá lớn… Quá trình phát triển của vi sinh vật càng mạnh, độ ẩm của khối
hạt càng lớn, càng thúc đẩy vi sinh vật hoạt động mạnh, do đó khối hạt càng chóng bốc nóng.
Do sự phát triển của vi sinh vật đã gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm cho nên phải
nâng cao những biện pháp nhằm khống chế sự phát triển của chúng. Tăng cường công tác kiểm
nghiệm trước lúc bảo quản, kiểm tra phát hiện thường xuyên trong thời gian bảo quản để có biện
pháp xử lý kịp thời. Tránh những tổn thương cơ giới khi thu hoạch, vận chuyển, đồng thời phải tiến
hành các biện pháp làm sạch sấy khô… đảm bảo chất lượng tốt trước lúc nhập kho, nhằm nâng cao
tính bền vững của bản thân sản phẩm và ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật sau này.
15
Mọt thóc Thái Lan không phá hoại hạt nguyên, chỉ phá các hạt vỡ.
− Mọt răng cưa:
Tất cả các hang cất giữ mang tính chất thực vật đếu hại. Chủ yếu là lương thực, hạt giống, các
hạt có dầu…
− Mọt khuẩn đen:
Xuất hiện trong kho ngũ cốc, tấm cám đã bị hư mốc và phá các sản phẩm gia công chế biện, chủ
yếu những sản phẩm ẩm ướt, mất phẩm chất, không xuất hiện ở những sản phẩm khô ráo, mức độ
phá hoại tương đối lớn ở tất cả mọi nơi.
− Mọt thóc đỏ:
Phá hoại hơn 100 loại nông sản khác nhau như thóc, gạo, bột mì, khoai, sắn… nhiều nhất là các
kho bột mì. Khi phá hoại thường tiết ra dịch thối làm cho sản phẩm có mùi.
− Mọt đục thân:
Đối tượng ăn chủ yếu là thóc gạo, các loại đậu, khoai sắn khô. Khi phá hoại, nó thường đục sâu
vào hạt làm cho hạt chỉ còn lớp vỏ, thuộc vào loại phá hoại nghiêm trọng.
16
− Ngài thóc Ấn Độ:
Là loài có tính nguy hại lớn nhất, tính ăn hại rất rộng, đặc biệt hay phá các loại lương thực. Khi
bị phá nặng, sâu non thường kết dính với làm bề mặt khối lương thực bị kết vón.
− Ngài lúa mỳ:
Sâu hại nghiêm trọng trong lương thực, các loại ngũ cốc, nó phá thóc còn nguy hại hơn loại mọt
gạo.
1.2.2.2/ Lớp nhện
− Mạt bột:
Đối tượng ăn hại chính là các loại bột gạo, ngô, khoai sắn khô, đậu, hạt có dầu.
− Mạt lông:
Nó ưa sống trên hạt có vỏ trấu, thích di chuyển, thường sống trong lô hạt có độ ẩm cao. Trong
bột và tấm nhỏ chỉ thấy nó trên bề mặt vì long dài cản trở xâm nhấp sâu vào trong.
Mạt bột
1.2.2.3/ Chuột
− Chuột đàn:
Thích sống nơi cao ráo, không đào đất làm hang mà thường ẩn náu trên mái nhà, trần kho…
Chúng rất nhanh nhậy và tinh khôn. Ăn hại nhiều loại sản phẩm khác nhau như thóc, gạo, ngô,…
− Chuột cống:
Chuột cống to và mập hôn chuột đồng. Thích ẩm thấp, tối tăm nên chúng thường sống trong
cống rãnh, bờ hồ. Thích ăn thức ăn ẩm ướt. Do ăn bẩn nên gây bệnh cho người.
− Chuột nhắt nhà: Thích sống nơi khô ráo và ăn thức ăn khô.
17
Yêu cầu:
• Với hạt bảo quản: khi nhập kho hạt phải đảm bảo dung tiêu chuẩn chất lượng, hạt phải có độ
ẩm an toàn, không có tạp chất, mật độ sâu mọt thấp, thành phần sâu mọt hại ít. Thông thường
độ ẩm giới hạn của hạt lương thực vào khoản 13 – 13.5%, vì vậy bảo quản hạt ở độ ẩm dưới
13% và kèm theo có sự thông gió là phương pháp bảo quản ở trạng thái khô và thoáng.
• Với kho bảo quản: thông thoáng hơi gió hợp lý, đảm bảo chế độ cách nhiệt, cách ẩm tốt.
18
Không khí: khi độ ẩm của không khí lớn hơn 70%, tương ứng với độ ẩm của hạt 14% thì vi sinh
vật trong khối hạt tiếp tục hô hấp, tiêu thụ lượng oxi còn trong khoảng trống của khối hạt và thải khí
CO2, một số vi sinh vật yếm khí không chết, chuyển sang trang thái tĩnh. Sau đó đã hết CO2, nếu dộ
ẩm 16% thì quá trình thải CO2 vẫn tiếp tục do quá trình hô hấp yếm khí của hạt cho đến khi lượng
CO2 trong khoảng trống của khối hạt lên tới 95% mới ngừng.
Nhiệt độ khối hạt hầu như không thay đổi, do nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình hô hấp yếm khí
là rất thấp, theo nghiên cứu nó chỉ thay đổi vài centimet lớp ngoài của khối hạt trong ngày.
Về mùi vị và màu sắc của khối hạt cũng ít biến đổi. Nhưng với độ ẩm 16% trở lên, hạt thường
có mùi nha, vị đắng do quá trình hô hấp diễn ra. Nhiệt độ và độ ẩm càng cao, mùi và vị biến đổi
càng nhanh. Với ngô, độ ẩm 25% hạt sẽ sẫm màu (do phản ứng Mayer và tác động của vi sinh vật),
mềm và có mùi khó chịu.
Độ ẩm: do trong kho kín không khí bên không lọt vào bên trong khối hạt, vì vậy chủ yếu là quá
trình hô hấp yếm khí xảy ra, chính vì vậy độ ẩm gần như không thay đổi. Tuy nhiên, độ ẩm lớp
ngoài và lớp gần tường cao hơn độ của toàn khối, do hiện tượng ngưng tụ hơi nước, sự thay đổi
nhiệt độ bên ngoài kéo theo sự thay đổi lớp ngoài cùng thay đổi nóng hoặc lạnh hơn các lớp khác.
Trường hợp này có thể thấy rõ khi bảo quản khối hạt có độ ẩm 22% trong các xilo thép, lớp hạt tiếp
giáp bị vón cục và kèm theo hiện tượng lên men.
Sự sống của hạt là một trong những biểu hện của sự giảm chất lượng hạt. Độ nảy mầm gần như
mất hoàn toàn, điều này phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Nếu hạt có độ ẩm 22% thì độ nảy mầm
mất hoàn toàn. Ở 25oC với độ ẩm 14% trong 8 tuần hoàn toàn không nảy mầm.
Tổn hao chất khô là chỉ tiêu đánh giá chất lượng khối hạt. Theo nhiều tác giả sau 6 tháng bảo
quản kín, khối hạt có độ ẩm dưới 18% thì hàm lượng chất khô giảm rât ít, nhưng ở 22 – 25% giảm
tới 1% và ở 33 – 35% tới 3 – 4%.
2.4/ Bảo quản bằng khí quyển có điều chỉnh (MA, MC)
Phương pháp này thường áp dụng ở các nước tiên tiến.
Nguyên lý: Phương pháp này dựa trên sự thay đổi thành phần không khí cho yêu cầu bảo quản,
mục đích giảm hoạt động sống của bản thân khối hạt.
19
Yêu cầu kho: phòng không thấm khí. Không khí trước khi vào kho phải lọc, điều chỉnh các
thành phần không khí trong kho. Có thể điều khiển làm thay đổi thành phần khí như phương pháp
nạp CO2, để thay đổi tỷ lệ O2/CO2.
Yêu cầu đối với sản phẩm: đảm bảo chất lượng nhập kho, khi hạ thấp nhiệt độ thì trong thời
gian bảo quản phải giữ ổn định nhiệt độ và áp suất, tránh sự sốc nhiệt, độ ẩm sẽ gây thiệt hại.
20
Nguyên lý: lợi dụng tính chất của khối hạt (độ trống rỗng) để quạt luồng không khí nóng, khô
hoặc lạnh vào nhằm mục đích điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm của khối hạt phù hợp với yêu cầu bảo
quản.
− Thông gió tự nhiên: lợi dụng điều kiện tự nhiên để điều chỉnh (trong điều kiện thời tiết khô
thoáng).
− Thông gió nhân tạo: lợi dụng hệ thống thiết bị, hệ thống quạt để thông gió.
Yêu cầu về luồng không khí:
− Không khí phải sạch, không ô nhiễm lương thực.
− Cần thổi đủ lượng khí để giảm ẩm và nhiệt.
− Chỉ quạt khi thời tiết ngoài trời tốt, độ ẩm của không khí thấp, nhiệt độ không khí trời thấp
hơn khối hạt.
− Quạt đều nếu không sẽ càng cung cấp lượng oxi, vi sinh vật và côn trùng sẽ càng phát triển.
− Lượng không khí cần thiết thổi vào khối hạt phụ thuộc vào loại hạt và độ ẩm hạt.
Lượng cấp khí riêng và thời gian quạt phụ thuộc vào độ ẩm của thóc
Lượng cấp khí riêng tối
Ẩm của hạt (%) Thời gian quạt (h)
thiểu (m3/h.t)
16 200 40
16-18 300 50
18-20 500 50
21
− Điều kiện độ ẩm cân bằng: chỉ tiến hành khi ẩm của khối hạt lớn hơn ẩm của môi trường.
Sự tăng trưởng, kiểu hô hấp và sản sinh etylen của nông sản loại hô hấp đột biến và hô hấp
thường
1.1.1.1/ Các thay đổi có thể xuất hiện trong quá trình chín của quả:
− Sự thành thục của hạt
− Thay đổi màu sắc
− Hình thành tầng rời (tách khỏi cây mẹ)
− Thay đổi về cường độ hô hấp
− Thay đổi về cường độ sản sinh etylen
− Thay đổi về tính thẩm thấu của mô và thành tế bào
22
− Thay đổi về cấu trúc (thay đổi về thành phần các hợp chất pectin)
− Thay đổi về thành phần các hợp chất hydratcarbon
− Thay đổi các axit hữu cơ
− Thay đổi các protein
− Sản sinh các hợp chất tạo mùi thơm
− Phát triển lớp sáp bên ngoài vỏ quả
Biến đổi sinh lý, sinh hóa của quả chuối trong quá trình chín
1.1.1.2/ Một số phương pháp để xác định độ chín của rau quả:
Theo phương pháp vật lý:
23
− Độ bền quả
− Kích thước quả và hình thái bề mặt
− Khối lượng quả
− Màu sắc (vỏ, thịt quả, hạt)
− Độ cứng của thịt quả
− Tổng lượng chất rắn hòa tan (TSS)
− Hàm lương dịch quả
Theo phương pháp hóa học
− Chuẩn độ axit
− Tỷ lệ TSS/ axit
− Hàm lượng đường (tổng số và lượng giảm dần)
− Tỷ lệ đường/ axit
− Tính dẫn điện sinh học
− Hàm lương tinh bột
− Hàm lượng tinh bột_iodine
− Hàm lượng tanin
− Hàm lượng dầu
− Hàm lượng dịch quả
Theo phương pháp sinh học
− Tốc độ hô hấp
− Tốc độ giái phóng etylen
Phương pháp khác:
Do khi quả chín, mật độ quang trong quả giảm do sự chuyển hóa từ nước liên kết sang nước tự
do ở tế bào làm thay đổi đặc tính tán sắc. Vì vậy, phương pháp hệ số truyền sáng được sử dụng khá
rộng rãi ở nhiều loại trái cậy.
Ngoài ra, phổ cộng hưởng từ cũng được sử dụng để làm tăng độ chính xác trong việc xác định
vị trí các túi nước, sự phân bố các túi nước này cho biết thông tin về độ chín. Phương pháp này dựa
vào sự ảnh hưởng của tần số sóng vô tuyến với sự dịch chuyển từ trường của nguyên tử hydro tạo
nên hình ảnh.
24
Trong quá trình bảo quản, hô hấp thường làm biến đổi thành phần hóa sinh của rau quả, tiêu hao
chất dự trữ, làm giảm chất lượng dinh dưỡng và cảm quan của rau quả. Ngoài ra, hô hấp còn giải
phóng nhiệt, hơi nước ra mội trường xung quanh, điều này góp phần thúc đẩy các quá trình hư hỏng
diễn ra nhanh hơn.
Thời gian bảo quản các loại rau quả phụ thuộc vào cường độ hô hấp. Cường độ hô hấp được xác
định chủ yếu bằng lượng O2 hấp thụ hay lượng CO2 tạo ra trên một đơn vị khối lượng rau quả trong
một đơn vị thời gian.
25
Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ O2 đến cường độ hô hấp một số loại rau.
1.1.3/ Sự thoát hơi nước ở rau quả
Sự mất nước của các loại rau quả sau thu hoạch có ảnh hưởng lớn đén trạng thái sinh lý cũng
như chất lượng cảm quan của sản phẩm. Sự thoát hơi nước ở rau quả sau thu hoạch làm cho rau quả
bị héo, giảm sức đề kháng. Nếu mất nước nhiều sẽ không còn giá trị thương phẩm.
Ở rau, quả non, tế bào có lớp cutin mỏng, chứa ít protein nên khả năng giữ nước kém. Rau ăn lá
có nhiều khí khổng trên bề mặt nên thoát hơi nước nhiều hơn các loại rau khác. Lớp vỏ cà rốt có ít
sáp trên bề mặt nên thoát hoi nước nhiều hơn lê và táo.
1.2/ Những biến đổi sinh hóa xảy ra trong rau quả sau thu hoạch
26
1.2.1/ Nước:
Hàm lượng nước trong rau quả cao hay thấp có ảnh hưởng lớn đến khả năng bảo quản chúng. Ở
những rau quả có hàm lượng nước cao, quá trình sinh lý xảy ra mãnh liệt, cường độ hô hấp tăng làm
tiêu tốn nhiều chất dinh dưỡng dự trữ và sinh nhiệt. Việc bảo quản cũng khó khăn do đây là môi
trường thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động.
Đối với rau quả là những sản phẩm tươi, có xu hướng thoát hơi nước nhiều, lượng nước có
trong rau quả hầu như phụ thuộc vào thời điểm thu hoạch. Nên thu hoạch lúc rau quả chứa nhiều
nước nhất, thường là vào sáng sớm, trời mát. Khi bảo quản rau quả cần duy trì độ ẩm môi trường
cao (80 – 95%) để tránh hiện tượng thoát hơi nước.
1.2.2/ Glucid
1.2.2.1/ Đường
Đường trong rau quả quyết định chất lượng cảm quan của chúng như tạo mùi (khi kết hợp cới
acid hữu cơ tạo este), vị (cân bằng đường _acid), màu sắc (dẫn xuất của anthocyanin) và độ mịn
(nếu kết hợp với polysaccharide với tỷ lệ thích hợp).
Đường trong rau quả chủ yếu tồn tại dưới dạng glucose, fructose và sucrose. Hàm lượng đường
cao nhất ở các loại quả nhiệt đới, thấp nhất ở các loại rau.
Hàm lượng và thành phần đường trong một số loại rau quả
Trong quá trình bảo quản, các loại đường đa dần bị thủy phân thành đường đơn. Sau đó, các
đường đơn này tham gia vào quá trình hô hấp để tạo năng lượng duy trì sự sống của rau quả. Vì thế,
đường bị tiêu hao rất nhiều trong quá trình bảo quản:
27
1.2.2.2/ Tinh bột
Trong rau quả, hàm lượng tinh bột thường thấp, chỉ khoảng 1% (trừ chuối chứa khoảng 15-
20%). Sự biến đổi của tinh bột theo hướng sinh tổng hợp hay thủy phân có ý nghĩa đến chất lượng
rau quả sau thu hoạch. Đối với môt số loại quả như chuối, sự chuyển hóa tinh bột thành đường diễn
ra trong quá trình chín của quả mang đến vị ngọt và góp phần tạo hương thơm đặc trưng cho quả.
Dưới tác dụng của một số enzyme, tinh bột sẽ bị thủy phân tạo thành đường:
Ngoài ra, sự thủy phân tinh bột cũng có thể diễn ra theo hướng khác dưới tác dụng của enzyme
α − glucan − phosphoryl ase :
Sau đó, n glucose-1-phophate có thể chuyển thành n glucose-6-phophate nhờ hoạt động của
enzyme glucose phophate mutaza.
28
Sự thay đổi lượng tinh bột và đường trong quá trình chín của chuối tiêu (% chất tươi)
Trong một số rau quả như khoai tây, đậu thì khi chưa chín hàm lượng sucrose cao hơn và chúng
chuyển thành tinh bột khi chín, làm giảm chất lượng của sản phẩm:
Glucose + ATP glucose-6-P glucose-1-P
glucose-1-P + ATP ADP- glucose + H4P2O7
nADP- glucose + chất mồi α -(1-4)glucan tinh bột + n ADP
Sự thay đổi hàm lượng tinh bột và đường trong bảo quản khoai tây
1.2.2.3/ Cellulose và hemicellulose:
Trong các loại quả, cellulose chiếm khoảng 0.5 - 2.7% (dứa 0.8%, cam, bưởi 1.4%, hồng 2.5%);
trong rau cellulose chiếm khoảng 0.2 – 2.8% (cải bắp 1.5%, măng 3%). Trong các loại quả hạch có
vỏ cứng, cellulose có thể chiếm tới 15%.
Do hàm lượng enzyme cellulase tương đối thấp trong các sản phẩm sau thu hoạch nên có rất ít
sự biến đổi về cấu trúc của cellulose trong quả chín trong rau quả bảo quản.
Hàm lượng Hemicellulose trong rau từ 0.2 – 3.1%, trong quả là 0.3 – 2.7%. Đây cũng là thành
phần cấu trúc chính của thành tế bào, các thành phần cấu tạo của hemicellulose gồm glucose,
galactose, xylose và arabinose.
1.2.2.4/ Pectin:
Trong bảo quản, quả có xu hướng chuyển sang trạng thái mềm. Sự thay đổi trạng thái này là do
sự thủy phân protopectin thành các pectin hòa tan hay sự phá vỡ liên kết giữa hợp chất pectin với
các thành phần khác của thành tế bào. (ví dụ: hàm lượng pectin hòa tan trong táo tăng lên 3 lần khi
độ cứng của quả giảm). Các enzyme tham gia vào quá trình này là pectinesterase,
endopolygalacturonase và exopolygalacturonase. Enzyme pectinesterase(PE) hay
pectinmethylesterase (PME) xúc tác cho sự thủy phân methylester trong chuỗi pectin, giải phóng
các nhóm carboxyl tự do. Enzyme polygalacturonase thủy phân pectin tạo thành các polymer có
trọng lượng phân tử nhỏ hơn hay các polysaccharide. Cả hai loại enzyme polygalacturonase đều
29
được tìm thấy trong mô quả, và sự tăng hoạt tính của chúng liên quan chặt chẽ với sự tạo thành các
pectin hòa tan. Sự phá vỡ cấu trúc chuỗi pectin của enzyme endopolygalacturonase được xem là có
ảnh hưởng quan trọng đến khả năng hòa tan của các phân tử pectin, làm cho mô quả mềm.
1.2.4/ Lipid
Ở rau quả, lipid chủ yếu là dạng cấu tử tham gia vào thành phần cấu trúc màng, hay lớp vỏ sáp
bảo vệ. Hàm lượng thường thấp hơn 1%, trừ quả bơ và ôliu chứa trên 15% dưới dạng hạt nhỏ trong
tế bào thịt quả.
Trong bảo quản rau quả, lipid ít ảnh hưởng do hàm lượng của nó trong rau quả khá thấp và nó
không phải là nguồn cơ chất sử dụng trong quá thình hô hấp của quả.
1.2.5/ Sắc tố
Ở giai đoạn trước và sau thu hoạch, rau quả hầu hết đều có sự thay đổi về sắc tố. Khi quả chín,
có sự giảm sút lượng chlorophyll và sự tổng hợp sắc tố mới như anthocyanin hay carotenoid.
Anthocyanin tập trung trong không bào, được tổng hợp từ các hợp chất flavoid và một phần từ acid
amin phenylalanin. Còn carotenoid được tổng hợp trong mô của cây xanh thường là β-caroten, tuy
nhiên, trong nhiều loại quả, β-caroten và lycopen được tổng hợp trong quá trình chín (trong đó
lycopen đóng vai trò báo trước sự xuất hiện của β-caroten).
Sự phân hủy hay tổng hợp sắc tố mới đều diễn ra theo hai chiều hướng, có lợi hay không có lợi.
Ví dụ màu đỏ ở cà chua là điều được mong muốn trong khi sự tổng hợp carotenoid ở mướp đắng lại
30
không có lợi. Hay sự phân hủy chlorophyll làm cho sắc tố có sẵn được thể hiện (ở quả chuối),
nhưng cũng có sự phân hủy chlorophyll làm súp lơ xanh chuyển thành màu vàng, làm giảm chất
lượng rau quả.
1.2.8/ Vitamins
Vitamin C:
Rau quả là nguồn cung cấp đến 90% lượng vitamin C. Vitamin C có nhiều trong ổi
(300mg/100g), đu đủ, cam, quýt, sơri…và một số rau xanh như cải, củ cải (120mg/100g). Hàm
lượng vitamin C giảm mạnh trong quá trình bảo quản, nhất là khi ở nhiệt độ cao và thời gian bảo
quản dài. Trong quá trình chín, hàm lượng vitamin C giảm nhiều là do acid ascorbic đóng vai trò là
enzyme oxidase cuối cùng trong sự cạnh tranh với enzyme cytochrom oxidase trong hệ thống vận
chuyển điện tử.
31
Vitamin A:
Chỉ có khoảng 10% carotenoid trong rau quả là các tiền vitamin A_ có nhiều trong một số rau
quả như cà rốt, bầu, cà chua, ớt…Carotenoid thường tổn thất nhiều trong quá trình chế biến và một
phần trong bảo quản.
1.3.1.2/ Nhiệt độ
Ở nhiệt độ cao (trên 300C) làm hoạt động của enzyme, vi sinh vật và côn trùng được tăng
cường. Theoquy tắc Van’t Hoff, nhiệt độ cứ tăng lên 100C thì tốc độ phản ứng tăng lên gấp 2 lần (kí
hiệu: Q10 = 2). Ở rau quả tươi, ảnh hưởng của nhiệt độ còn mạnh hơn. Ví dụ:
• Ở 0 – 100C: Q10 =7
• Ở 11 – 200C: Q10 =3
• Ở trên 200C: Q10 =2
Điều này cho thấy ảnh hưởng rất lớn của nhiệt độ đến rau quả, làm sản phẩm mau chóng hư
hỏng trong bảo quản.
Trong thời gian bảo quản, phải chọn nhiệt độ thích hợp với từng loại rau quả. Thời gian bảo
quản càng dài thì càng cần nhiệt độ thấp (ở 30C có thể tồn trữ vải thiều trong 30 ngày và 70C để tồn
trữ được trong 15 ngày). Ngoài ra, đối với những rau quả có xuất xứ từ vùng ôn đới thì nhiệt độ bảo
quản cũng phải thấp hơn nhiều so với rau quả từ nhiệt đới.
32
Thời gian bảo quản của một số loại rau quả ở nhiệt độ tương thích
1.3.1.3/ Độ ẩm:
Nước trong rau quả tồn tại ở hai dạng là tự do và liên kết. Trong đó, nước tự do trực tiếp tham
gia và hoạt động trao đổi chất của rau quả. Để bảo quản rau quả, ta phải làm giảm hoạt độ nước tự
do bằng cách làm khô rau quả đến độ ẩm mà tại đó hoạt động trao đổi chất của rau quả là thấp nhất.
Ở Việt Nam, độ ẩm trong không khí khá cao, điều này gây ít nhiều khó khăn đến việc bảo quản
rau quả, để hạn chế việc tăng ẩm của rau quả, ta cần:
− Thông gió tốt cho các kho bảo quản
− Bao gói các loại rau quả bằng các loại màng thích hợp
− Sử dụng một số chất hút ẩm
33
Rau quả bị nhiễm vi sinh vật làm giảm nghiêm trọng chất lượng. Rau quả sẽ bị giảm các chất
khoáng, vitamins. Vi sinh vật làm mất đi mùi thơm và vị đặc trưng của rau quả, đồng thời tiết ra các
sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi chất như các acid hữu cơ, alcohol, xeton, acid béo….,
gây ra các mùi hôi, mốc, chua. Ngoài ra, các vi sinh vật này có thể tiết ra độc tố cho sản phẩm rau
quả.
Dấu hiệu đầu tiên có thể quan sát bằng mắt thường sự gây hại của vi sinh vật là hiện tượng thay
đổi màu sắc. Rau quả khi bị nhiễm bệnh có thể bị biến màu một phần hay toàn bộ bề mặt, làm cho
rau quả xuất hiện những chấm đen, hay xám. Các vết biến màu này thông thường sẽ phát triển lan
rông tạo ra các khoảng thâm, trũng, thối nhũn. Những biến đổi bên ngoài này làm giảm giá trị cảm
quan của rau quả. Ví dụ, ở Thái Lan, qua khảo sát cho thấy rằng, giá xoài bị nhiễm bệnh do nấm
Colletotrichum gloeosporioides giảm đến 70 – 80% so với xoài không nhễm bệnh.
34
Rau quả có thể bị nhiễm côn trùng gây hại khi mới thu hoạch về hay trong quá trình bảo quản
tại các kho. Ở nước ta, nhất là phía nam, do khí hậu nóng ẩm quanh năm nên rất dễ lây nhiễm cô
trùng trong các kho bảo quản.
Các loài côn trùng thường cắn phá lớp vỏ bảo vệ, làm rau quả dễ dàng bị nhiễm các loại nấm
gây hại, gây thối hỏng nhanh chóng. Chúng cũng là trung gian truyền bệnh cho người, gây giảm giá
trị của rau quả.
35
Các chất này được thêm vào phải theo liều lượng cho phép. Thời gian bảo quản phụ thuộc vào
liều lượng và loại hóa chất sử dụng.
IV. SỬ DỤNG MÀNG BAO VÀ LỚP PHỦ ĐỂ BẢO QUẢN RAU QUẢ.
1. Khái quát chung về các loại màng bảo quản rau quả.
Rau quả tươi đóng một vai trò quan trọng trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người. Ăn
nhiều rau, quả giúp cơ thể tránh được các bệnh về tim, đột quỵ, ổn định huyết áp và ngăn ngừa một
số bệnh ung thư, hạn chế hiệu quả các bệnh liên quan đến đường ruột đặc biệt là viêm ruột thừa,
bảo vệ mắt khỏi bị 2 loại bệnh thoái hóa rất phổ biến, đó là đục nhân mắt và chấm đen trong mắt…
Tuy nhiên hiện nay vì lý do lợi nhuận và tiện lợi rất nhiều loại hóa chất độc hại nhằm bảo quản rau
quả tươi lâu đã được sử dụng. Hóa chất được sử dụng phun lên trái cây để bảo quản trái cây tươi lâu
hầu hết đều nằm ngoài danh mục và với hàm lượng không thể kiểm soát được. Không chỉ làm giảm
chất lượng của trái cây mà những chất này còn gây ra những bệnh nguy hiểm cho người tiêu dùng.
Hiện nay, ngoài việc sử dụng hóa chất cách bảo quản phổ biến nhất là bảo quản lạnh. Nhưng theo
các chuyên gia dinh dưỡng, cách bảo quản này không tiết kiệm năng lượng lại đòi hỏi chi phí cao.
Chính vì vậy việc sử dụng màng bao bảo quản rau quả đang ngày càng trở thành một phương pháp
36
được nhiều người lựa chọn. Nắm vững một số phương pháp bảo quản rau có thể giúp các bà nội trợ
không phải lặn lội đi chợ trong những ngày mùa đông lạnh giá, mưa phùn mà vẫn đảm bảo dinh
dưỡng cho gia đình; các nhà vườn có thể bảo quản trái cây tươi lâu trong nhiều tuần tránh được việc
bán tháo, bán đổ gây tổn thất…
37
2.1/ Khái quát chung.
Nói chung các polyme sinh học đều có hiệu quả cao và dễ chế biến thành màng mỏng nhờ công
nghệ gia công chất dẻo thông thường; các polyme sinh học nguồn gốc tự nhiên phổ biến nhất được
sử dụng hiện nay là những polyme có nguồn gốc polysaccarit và protein. Polysaccarit tan được sử
dụng để tạo ra các lớp mỏng vật liệu ăn được trên bề mặt thực phẩm hoặc giữa các thành phần thực
phẩm với nhau. Các màng này hoạt động như chất ức chế ẩm, khí, hương vị và vận chuyển chất
lỏng. Chúng có thể bao gồm các chất chồng oxy hóa, tác nhân chống vi khuẩn, chất bảo quản và các
chất phụ gia khác để tăng tính nguyên vẹn cơ học hay các đặc tính trong quá trình xử lý, chất lượng
thực phẩm và để thay đổi độ bóng bề mặt. Nhiều loại polysaccarit tan và các dẫn xuất của chúng có
thể sử dụng để phủ bao gồm alginat, carageenan, xenlulozo và dẫn xuất pectin, tinh bột và dẫn
xuất…Gần đây protein cũng được coi là chất liệu tạo màng dễ phân hủy. Protein rất hấp dẫn các
nhà hóa học polyme vì chúng có nhiều chức năng về mặt hóa học, protein sẵn có trong tự nhiên và
khá phù hợp cho công nghệ tạo màng.
Màng polysaccarit và protein chắn khí tốt nhưng chắn ẩm kém. Tuy nhiên hiện nay đã phát triển
được một số loại màng protein bền với nước.
2.2/ Các loại vật liệu sử dụng trong các lớp phủ ăn được và màng.
Rất nhiều loại vật liệu khác nhau có thể được sử dụng trong các lớp phủ và công thức tạo màng.
Những mô tả về các loại thành phần chính phổ biến nhất hay các loại màng được đưa ra dưới đây.
2.2.1/ Các lipit.
Lipit bao gồm các nhóm hợp chất kỵ nước, với các ester trung hòa của glycerol và các acid béo.
Chúng cũng bao gồm sáp. Các acid béo và các alcohol thiếu sự toàn vẹn về mặt cấu trúc và thường
bền ở dạng tự do giúp tạo màng tốt. Có bản chất dễ gẫy, lipit thường được kết hợp với một cấu trúc
mạng lưới của vài hợp chất jhac1 chẳng hạn như polysaccharide. Các hợp chất lipit vì thế thường
xuất hiện trong các lớp phủ hỗn hợp từ ít nhất hai thành phần. Các mạng lưới củng cố này, nếu được
làm từ các polymer ưa nước, có thể ảnh hưởng đến khả năng chống chịu của màng đối với sự vận
chuyển hơi nước. Tổng quát, các loại dầu không chống lại sự thấm các loại khí và hơi nước tốt bằng
các dạng sáp rắn. Stearyl alcohol là vật liệu chống thấm O2 tốt nhất. Tóm lại, các lớp phủ có bao
gồm các lipid dạng rắn lên đến 75% có thể sử dụng cải thiện vẻ bề ngoài của lớp phủ mà không làm
mất đi đặc tính chống ẩm, nhưng nếu chỉ dưới 25% dạng rắn, tính thấm sẽ tăng lên.
Một số các loại dầu như: dầu parafin, dầu khoáng, dầu hải ly (castor oil), dầu cải, acetylate
monoglyceride, và các loại dầu thực vật (dầu phộng, dầu bắp, dầu nành) có thể được sử dụng kết
hợp với các thành phần khác hoặc sử dụng riêng để phủ các sản phẩm thực phẩm. Các loại sáp như:
parafin, carnauba, sáp ong và các sáp polyethylene cũng có thể sử dụng kết hợp hay độc lập để làm
lớp phủ thực phẩm.
38
2.2.2/ Các Protein.
Các loại protein đã được sử dụng cho các ứng dụng phi thực phẩm nhờ đặc tính tạo màng của
chúng từ thời cổ đại dưới dạng các hợp chất keo, sơn da thuộc, các lớp phủ giấy và mực. Gần đây
hơn, các vật liệu protein, chằng hạn như protein casein của sữa và protein zein của bắp đã được
dùng làm màng phủ ăn được cho các loại thịt xay, cũng như các loại hạt và sản phẩm bánh ke. Các
lớp màng protein có nguồn gốc thực vật bao gồm zein bắp, gluten bột mì, protein đậu nành, protein
đậu phộng. Keratin, collagen, gelatin, casein và protein whey sữa là những loại màng có nguồn gốc
động vật. Điều chỉnh giá trị pH của các lớp màng protein có thể làm thay đổi dạng màng và tính
thấm. Hầu hết các màng protein thì hút nước và vì thế không phải là vật cản ẩm tốt. Tuy nhiên các
màng protein khô như zein, gluten bột mì, và đậu nành thì có tính thấm O2 kém.
2.2.3/ Các cacbohydrate.
Polysaccharide được sử dụng trong thực phẩm với tác dụng làm đặc, làm bền, tác nhân tạo gel
và nhũ hóa. Chúng cũng có thể là các tác nhân để sản xuất những màng ưa nước từ những nguồn
dồi dào và có thể phục hồi với rất nhiều dạng có tính dẻo, tương đối ít thấm khí, nhưng lại kém
chống nước.
2.2.3.1/ Xenlulozo.
Xenlulozo là dạng polysacchride chiếm số lượng nhiều nhất, là một thành phần chính cấu tạo
nên thành tế bào. Xellulozo được cấu tạo bởi các đơn phân là các phân tử glucose liên kết với nhau
bằng liên kết β-1,4. Dưới trạng thái tự nhiên, xenlulozo không tan trong nước, nhưng những dẫn
xuất của chúng như Natri- carboxymethylcellulose (CMC), methylcellulose (MC), hydroxypropyl
cellulose (HPC) và hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) thì tan trong nước. Các loại dẫn xuất
này có các tính thấm nước và khí khác nhau và là những chất tạo màng tốt. CMC và MC không độc,
được sản xuất ở Mỹ và hầu hết các quốc gia Châu Âu. HPC và HPMC không được phép sử dụng
cho thực phẩm ở nhiều quốc gia. Vài loại màng thương phẩm được sản xuất từ xenlulozo như, TAL
Pro-long (Courtaulds Group, London), Semperfresh (United Agri Products, Greeley, Co) và Nature
Seal (EcoScience Corp, Orlando, FL). Một số sản phẩm từ xenlulozo khác được gọi là sợi cellulo
(cellulo fiber), sản phẩm này được tạo nên từ vi khuẩn xenlulozo qua quá trình lên men hiếu khí
xenlulozo của chủng Acetobacter.
2.2.3.2/ Pectin.
Pectin là một polymer của các acid polygalacturonic và ester methyl của chúng. Pectin có nhiều
ở quả, củ hoặc thân cây. Trong thực vật, pectin tồn tại dưới hai dạng: dạng protopectin không tan,
tồn tại chủ yếu ở thành tế bào, và dạng hòa tan pectin tồn tại chủ yếu ở dịch tế bào. Về mặt cấu tạo,
Pectin là các polysaccharide, mạch thẳng, cấu tạo từ sự liên kết giữa các mạch của phân tử acid D-
galacturonic C6H10O7, liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-glucoside. Trong đó một số gốc acid có
chứa nhóm thế methoxyl (-OCH3). Chiều dài của chuỗi acid polygalacturonic có thể biến đổi từ vài
39
đơn vị tới hàng trăm đơn vị galacturonic. Pectin phân làm hai loại. HMP (High Methoxyl Pectin):
Nhóm có chỉ số methoxyl cao: MI >7%, trong phân tử pectin có trên 50% các nhóm acid bị ester
hóa (DE >50%). LMP (Low Methoxyl Pectin): Nhóm có chỉ số methoxyl thấp: MI <7%, khoảng từ
3-5%, trong phân tử pectin có dưới 50% các nhóm acid bị ester hóa (DE <50%).
Các lớp màng phủ từ pectin nhìn chung có tốc độ thấm nước cao do bản chất ưa nước của
chúng. Việc này có thể cải thiện bằng các them vào thành phần tạo màng paraffin hay sáp. Độ căng
giãn của màng pectinic acid tăng lên khi số nhóm methoxyl tăng.
2.2.3.3/ Chitin/ Chitosan.
Chitosan là một dạng chitin đã bị khử axetyl, nhưng không giống chitin nó lại tan được trong
dung dịch acid.
Chitin là polyme sinh học có nhiều trong thiên nhiên chỉ đứng sau xenluloza. Chitin là thành
phần chủ yếu của mô biểu bì ở côn trùng và giáp xác. Về cấu tạo nó gần giống với xenlulozo và
cũng có chức năng tương tự. chitin là một polyme mạch thẳng trọng lượng phân tử cao gồm các đơn
vị N-acetyl-D glucosamin được nối với nhau bởi các liên kết β-D 1-4. Nó là một loại vật liệu không
tan giống xelulozo và phản ứng hóa học thấp. Giống như xenlulozo, nó cũng có chức năng như một
polysaccarit tạo cấu trúc. Nó có nhiều trong giáp xác, côn trùng, nấm, vỏ tôm, cua. Vỏ xương của
các loài giáp xác này chứa khoảng 75% canxi cabonat và 15-20% chitin. Về tác dụng tạo màng và
đặc tính tạo màng của chitin và chitosan sẽ được đề cập trong phần ứng dụng.
2.2.3.4/ Tinh bột.
Tinh bột là polysaccarit dự trữ chủ yếu của thực vật bậc cao có trong hạt, củ, rễ và một lượng
nhỏ trong thân và lá. Nó tồn tại dưới dạng không tan trong nước, các hạt hình cầu với hình dạng,
kích thước và phân bố kích thước đặc trưng cho từng loại thực vật. Các vật liệu từ tinh bột
(amylose, amylopectin và các dẫn xuất) đã được sử dụng để tạo nên các lớp phủ. Những màng này
được cho là bán thẩm thấu với khí CO2 nhưng lại không thấm O2. Hầu hết tinh bột đều gồm 25%
amylose và 75% amylopectin, trừ tường hợp bắp lai ghép, có tỷ lệ 50%-80% amylose. Trong hai
loại này, amylose thì tạo màng tốt hơn. Vài loại dẫn xuất, chẳng hạn như hydroxylpropyl amylose,
cho thấy tính thấm O2 chậm , tan mạnh hơn trong nước và có đặc tính kéo giãn tốt. tuy nhiên lại
kém bền với hơi nước. Các dextrin cũng được sử dụng tạo màng. Các lớp phủ từ các polymer này
có tính thấm hơi nước chậm hơn so với các màng được làm từ tinh bột.
Một loại màng trên cơ sở tinh bột đã được sản xuất thành công trong thương mại là dạng dẹt-
một phát minh bắt nguồn từ người Nhật đó là một loại màng trên cơ sở tinh bột được chế tạo từ bột
gạo bổ sung một lượng nhỏ gôm thực vật. Hồ loãng sau đó được sấy trống ở 1020C trên trục gia
nhiệt. Nó tạo ra màng mỏng và cần được bảo quản ở độ ẩm được kiểm soát nghiêm ngặt để tránh
giòn vỡ.
2.2.3.5/ Aloe Vera - nha đam.
40
Gel nha đam đã được sử dụng để phủ nho tươi và kép dài thời gian sử dụng chúng lên khoảng
35 ngày tại 10C. loại gel thể hiện tính chất như một màng chắn đối với O2 và CO2, tạo nên một dạng
màng kiểu MA, và cũng có khả năng chống ẩm, và chính vì lý do đó giảm được việc mất khối
lượng, hóa nâu, mềm nhũn, và sự phát triển của nấm men cũng như nấm mốc. Dạng vật liệu này
được nhận thấy có chứa các chất chống vi sinh vật và vì vậy chống đươc thối rữa. Aloe veera chứa
các cacbohydrate malic acid-acetylat (bao gồm các β-1-4-glucomanna) được chứng minh rằng có
tính chống viêm.
2.3/ Các phụ gia và chất xử lý thêm vào công thức màng.
Các chất khác thêm vào màng hay lớp phủ ăn được bởi hai lý do cơ bản. Một là để cải thiện cấu
trúc, cơ chế và điều chỉnh các đặc tính của lớp phủ. Lý do thứ hai là để cải thiện chất lượng, mùi vị,
màu sắc cũng như các đặc tính tự nhiên của các sản phẩm được phủ.
2.3.1/ Chất làm mềm dẻo, chất nhũ hóa và chất hoạt động bề mặt.
2.3.1.1/ Chất làm mềm dẻo (Plasticizer)
Các chất làm mềm dẻo thường sử dụng là những chất có khối lượng phân tử nhỏ và có thể làm
tăng độ bền cũng như tính linh động cho lớp phủ, tuy nhiên nó cũng làm tăng tính thấm của lớp phủ
đối với hơi nước và các chất khí. Các chất làm mềm dẻo phổ biến thường bao gồm các polyol như
glycerol, sorbitol, manital, propylene glycol và polyglyceride. Sucrose, các este của acid béo và các
acetylat monoglyceride cũng được sử dụng như chất làm mềm dẻo.
.1.2/ Chất nhũ hóa và Chất hoạt động bề mặt.
Chất nhũ hóa có thể phân loại thành các tác nhân hoạt động bề mặt hay chất ổn định phân tử
lượng lớn. Chất ổn định phân tử lượng lớn là protein, các loại gum, và tinh bột làm chất nhũ hóa.
Các tác nhân hoạt động bề mặt làm giảm hoạt độ nước bề mặt và có hiệu quả đến tốc độ mất ẩm của
thực phẩm khi được sử dụng trong màng phủ. Điều này đã được chứng minh bởi glycerol
monopalmitate và glycerol monostearate cũng như các rượu béo 16 đến 18 cacbon. Việc giảm hoạt
độ nước bề mặt tại mặt tiếp xúc hai pha nước- dầu giúp cho cả hai pha ổn định nhũ hóa, điều này
khá quan trọng trong việc kéo dài thời gian sử dụng cho các lớp phủ. Cân bằng giữa liên kết ưa
nước- liên kết kỵ nước (hydrophilic-lipophilic balance HLB) của các chất hoạt động bề mặt phân
các chất này ra theo những phần ưa nước và những phần kỵ nước. Điều này giúp chúng thể hiện vai
trò của những chất nhũ hóa.
2.3.2/ Các tác nhân diệt nấm và khống chề sinh học.
2.3.2.1/ Các tác nhân diệt nấm.
Trái cây tươi và các loại rau quả dễ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều loại nguyên nhân gây hư hỏng
sau thu hoạch, điều này có thể giảm thiểu nhờ vào việc xử lý với các thuốc diệt nấm khi phủ hoặc
41
không phủ sáp. Khoảng 20 hợp chất đã được phát triển và kiểm tra để sử dụng làm thuốc diệt nấm
sau thu hoạch trong suốt hơn 30 năm qua, nhưng nhiều loại bị cấm hoặc không được cho phép tại
Mỹ cũng như một số quốc gia khác. Sử dụng thuốc diệt nấm trong lớp phủ trái cây đã được sử dụng
cho các loại quả citrus, bao gồm thuốc Benomyl, imazalil, và thiabendazole (TBZ), hai loại sau hiện
nay đã được đăng ký để sử dụng cho các loại quả citrus tại Hoa Kỳ. Việc sử dụng thuốc diệt nấm
trong các lớp phủ cho các loại quả hạch (thường là methyl1-1-(butylcarbamoyl)-2-
benzimidazolecarbamate hay benomyl), đu đủ (TBZ), dâu tây ((3-(3,5-dichlorophenyl)-N-(1-
methylethyl)-2,4-dioxo-1-imidazolidinecarboxamide,iprodione hay Roveral), cà chua ((N-
[(trichloromethyl)thio]-4-cyclohexene-1,2-dicarboximide hay captan) và táo (Roverol) cũng như
captan và benomyl cho quả mâm xôi.
.2.2/ Các tác nhân khống chế sinh học.
Các loại nấm men và vi khuẩn đối kháng ức chế sự phát triển của nấm mốc và vì vậy kéo dài
thời gian sử dung của rau quả và trái cây tươi. Cơ chế của việc này được thể hiện trong các hợp chất
kháng sinh, sự cạnh tranh để lấy thức ăn tại những vùng bị giập của các sản phẩm tươi, tương tác
trực tiếp với các nguồn vi sinh gây hại, và sự cảm ứng những phản ứng bảo vệ của cơ thể vật chủ.
Những ho85p chất này đã thành công trong việc ứng dụng cho lớp phủ trái cây và cho thấy có thể
làm chậm lại sự hư hỏng của các loại quả citrus. Hai sản phẩm trên thị trường Hoa Kỳ là Biosave
(EcoScience Corp.,Orlando,FL) chứa các vi khuẩn đối kháng (Pseudomonas syringae), và Aspire®
(Ecogen Corp. Langhorne, PA), chứa một loại nấm men đối kháng (Candida oleophila) để kiểm
soát quá trình thối rữa ở táo và các quả họ citrus.
42
Paraben là các ester alkyl của các acid hydrozyl benzoic. Chúng hoạt động trong cả điều kiện
acid và kiềm. chúng có khả năng chồng nấm mốc và nấm men cao hơn khả năng kháng khuẩn. cơ
chế tác dụng của chúng là làm thay đổi trạng thái màng tế bào của vi sinh vật.
2.3.3.3/ Sulfite.
Sulfit hay SO2 và các muối của chúng hiệu quả trong việc ức chế nấm men, nấm mốc và đặc
biệt là vi khuẩn, chúng cũng chống lại phản ứng hóa nâu enzyme trong thực phẩm. Chúng có thể
được dụng cho trái cây và rau quả tươi.
43
quản của các loại quýt. Maleic hydrazide (250ppm) và 2,4-D được thêm vào lớp sáp nhũ hóa nhằm
làm chậm quá trình chín của xoài. Acid Gibberellic (150ppm) nhằm tránh quá trình mọc mầm của
củ khoai lang trong 1 tháng.
Sơ đồ phủ sáp, nhựa tan trong nước hoặc phân tán dầu phủ cho một số loại rau quả.
Sử dụng lớp phủ sáp cho cam quýt đã có từ những thế kỷ 12, 13 như sơ đồ trên. Vào những năm
1930, sáp trên cơ sở parafin đã được sử dụng làm lớp phủ cho cam, quýt và rau, trong những năm
1950 nhũ tương dầu sáp carnnauba được sử dụng. Các thành phần khác như thuốc diệt nấm, chất
chống lạnh, chất màu, chất chống già, bộ phần điều hòa sinh trưởng và tác nhân điều chỉnh sinh học
có thể kết hợp vào lớp phủ. Các lớp phủ trên cơ sở monoglyxerit axetylat hóa (AGs), sáp và các
chất hoạt động bề mặt được phát triển nhằm loại bỏ các vấn đề liên quan đối với táo như mất độ ẩm,
xước bề mặt, dập, hỏng ruột và các vết đốm. Ảnh hưởng của sáp và các lớp phủ từ sáp tới hàm
44
lượng etanol, khí quyển bên trong và mất khối lượng ở táo, cam, quýt, đến thời gian bảo quản của
hoa quả nhiệt đới đã được nghiên cứu tổng quan. Lớp phủ sáp cho hoa màu như cà rôt, dưa chuột,
cà, bí ngô cũng đã được công bố.
Các lớp phủ trên cơ sở polysaccarit khác đã được sử dụng cho rau quả bao gồm: LMP
(metoxylpectin thấp) để phủ lạc và quả chà là khô, phủ tinh bột hydroxyl dạng bột cho mận,
amylozo tinh bột với chất dẻo hóa cần thiết dùng để phủ chà là và nho, este amylozo của acid béo
và một lớp protein đậu tương hoặc ngô dùng cho đậu lạnh khô, cà rốt và táo, bột CMC (natri
cacboxy xenlulozoglycolat) và tinh bột dùng cho các miếng rau quả tươi mới cắt, chitosan và acid
lauric dùng cho các lát táo. Nhiều lớp phủ được sử dụng cho rau quả hiện nay tương tự với các loại
đã sử dụng trước đây. Lớp phủ sáp hay các lớp phủ thương mại trên cơ sở sáp hoặc sáp polyetylen
đã được công đã được nghiên cứu và công bố trong một số tài liệu. MC (metylxenlulozo) đã được
sử dụng để phủ trái cây và chống mất độ ẩm. HPC (hydroxylpropyl xenlulozo) độc đáo ở chỗ nó là
chất nhiệt dẻo thực và có thể được ép đùn thành màng từ trạng thái nấu chảy, loại màng này được
sử dụng để tạo ra các khoang túi cho phép người gia công có thể bổ sung một lượng nhất định chất
phụ gia như trộn trước chất màu và vitamin trực tiếp mà không cần xử lý thêm.
Lê và chuối có thể được phủ bằng CMC và các chất nhũ hóa este acid béo. Lớp phủ này làm
tăng sức đề kháng một cách hiệu quả chống lại thối rữa do nấm ở táo, lê, mận nhưng kém hiệu quả
trong việc giảm tần số hô hấp và mất nước ở cà chua.
Một lớp phủ bao gồm các thành phần tương tự, chứa tỷ lệ cao hơn các este acid béo không no
mạch ngắn có tác dụng ức chế sự phát triển màu, giữ lại acid và sự rắn chắc cho táo, quyết định thời
gian bảo quản cam, quýt. Tuy nhiên nó lại không hiệu quả trong việc giảm mất nước ở dưa hấu. Bổ
sung sáp vào làm tăng độ bóng của lớp phủ.
Lớp phủ carageenan do tập đoàn quốc tế Mitsubishi nghiên cứu dùng cho sản phẩm tươi. Các
lớp phủ carageenan khác được sử dụng để ức chế mất độ ẩm khỏi thực phẩm được phủ. Các lớp phủ
từ gellan và algint được sử dụng để phủ nấm nhằm kéo dài thời gian sử dụng và tránh những thay
đổi trong cấu trúc trong thời gian bảo quản ngắn. Nghiên cứu chi tiết hơn phân tích mối quan hệ
giữa lớp phủ gôm với cấu trúc nấm alginat hay alginat ergosterol có hoặc không có chất nhũ hóa
đươc sử dụng để phủ nấm ăn Agaicus bisporus. Cấu trúc của mô nấm được nghiên cứu chi tiết vì
khả năng tương thích giữa lớp phủ và bề mặt bên ngoài là rất quan trọng để phủ thành công. Mô
nấm xốp và dễ dàng thấm vào nó, bao gồm các chất khoáng được sử dụng làm tác nhân khâu mạch
và các polymer tan trong nước được sử dụng để chuẩn bị lớp phủ đã được khảo sát. Sức căng bề
mặt củ dung dịch phủ là một trong những tham số quan trọng để xem xét vì giá trị này giảm sẽ dẫn
tới khả năng thấm ướt bề mặt tốt hơn. Phối hợp alginat, ergosterol là sự lực chọn tốt nhất để duy trì
kích thước và hình dạng của nấm được phủ.
45
Lớp phủ được thiết kế để tác động đến khả năng thấm oxy và cacbonic. Sự hô hấp của sản phẩm
thải ra oxy và tích tụ cacbonic. Cần phải cẩn thận trong khi thiết kế lớp phủ; nếu mức oxy giảm
xuống quá thấp các phản ứng kỵ khí sẽ diễn ra làm mất hương vị và gây chín bất thường. Dung dịch
đặc ethanol và acetaldehyt có thể được sử dụng làm chất điều chỉnh cho sản phẩm cuối hoặc gần
cuối quá trình hô hấp kị khí. Mức oxy dưới 8% giảm sinh ra etylen và mức cacbonic trên 5% trì
hoãn hoặc ngăn cản phản ứng với etylen trong mô quả, bao gồm sự chín. Vì vậy, rau quả sẽ giảm hô
hấp, sinh ra ít etylen hơn, làm chậm quá trình chín và kéo dài thời gian bảo quản.
Chitin.
46
Chitin và chitosan rất giống nhau về cấu trúc, chỉ khác nhau về độ acetyl hoá, thực chất là khác
nhau về hàm lượng của các nhóm –NHCOCH3 và nhóm –NH2 trong chitin và chitosan. Chitosan
chứa nhiều nhóm –NH2 hơn nên mới có tính chất tan trong dung dịch axit. Cũng vì thế mà từ chitin,
các nhà khoa học biến đổi thành chitosan và các dẫn chất chitosan để có các tính chất theo yêu cầu
sử dụng trong đời sống. Ở nước ta chitosan đã tạo được dạng tan trong nước. Các nhà khoa học đã
tạo dược dẫn chất chitosan là N–Carboxymetylchitosan, N–Carboxybutylchitosan hơn hẳn
chitin/chitosan ở chỗ tan được trong nước. Chitosan tan trong dung dịch axit tạo gel có thể tráng
mỏng thành màng, vì vậy, từ lâu người ta đã dùng chitosan tạo màng không thấm bao các loại trái
cây để bảo quản lâu hơn.
47
Chitosan được nghiền nhỏ bằng máy để gia tăng bề mặt tiếp xúc. Pha dung dịch chitosan 3%
trong dung dịch acid axetic 1,5%. Sau đó bổ sung chất phụ gia PEG-EG 10% (tỷ lệ 1:1) vào và trộn
đều, để yên một lúc để loại bọt khí. Sau đó đem hỗn hợp thu được quét đều lên một ống inox đã
được nung nóng ở nhiệt độ 64-650C. Để khô màng trong vòng 35 phút rồi tách màng.
2.5.3.4/ Ứng dụng của màng chitosan.
Các thí nghiệm thực tế cho thấy chitosan có khả năng ức chế hoạt động của một số loại vi khuẩn
như E.Coli. Một số dẫn xuất của Chitosan diệt được một số loại nấm hại dâu tây, cà rốt, đậu và có
tác dụng tốt trong bảo quản các loại rau quả có vỏ cứng bên ngoài. Có thể bảo quản các loại thực
phẩm tươi sống, đông lạnh khi bao gói chúng bằng các màng mỏng dễ phân hủy sinh học và thân
môi trường. Thông thường người ta hay dùng màng PE để bao gói các loại thực phẩm khô. Nếu
dùng PE để bao gói các thực phẩm tươi sống thì có nhiều bất lợi do không khổng chế được độ ẩm
và độ thoáng không khí (oxy) cho thực phẩm. Trong khi bảo quản, các thực phẩm tươi sống vẫn
"thở", nếu dùng bao gói bằng PE thì mức cung cấp oxy bị hạn chế, nước sẽ bị ngưng đọng tạo môi
trường cho nấm mốc phát triển. Màng bao bọc bằng chitin và chitosan sẽ giải quyết được các vấn đề
trên. Trong thực tế người ta đã dùng màng chitosan để đựng và bảo quản các loại rau quả như đào,
dưa chuột, đậu, bưởi v.v... Màng chitosan cũng khá dai, khó xé rách, có độ bền tương đương với
một số chất dẻo vẫn được dùng làm bao gói. Loại này đã được sản xuất thử.
Một ứng dụng nữa của chitosan là làm chậm lại quá trình bị thâm của rau quả. Rau quả sau khi
thu hoạch sẽ dần dần bị thâm, làm giảm chất lượng và giá trị. Rau quả bị thâm là do quá trình lên
men tạo ra các sản phẩm polyme hóa của oquinon. Nhờ bao gói bằng màng chitosan mà ức chế
được hoạt tính oxy hóa của các polyphenol, làm thành phần của anthocyamin, flavonoid và tổng
lượng các hợp chất phenol ít biến đổi, giữ cho rau quả tươi lâu hơn.
48
Chuối mau bị mốc khi bảo quản bằng cách thông thường và Chuối tươi lâu nhờ
sử dụng chế phẩm sinh học chitosan để bảo quản.
Chuối được bao màng chitosan nhờ dùng phương pháp phun sương. Bước đầu tiên, phân loại và
định danh các loại vi khuẩn và nấm “chuyên” gây thối rữa thực phẩm nói chung, trái cây nói riêng
như nấm mốc aspergillus niger, vi khuẩn gram âm - pseudomonas aeruginosa và vi khuẩn gram
dương - staphylococcus aureus. Bước tiếp theo là tìm ra phương pháp hạn chế khả năng xâm thực
và gây hại của các đối tượng này bằng chế phẩm sinh học chitosan.
Chế phẩm sinh học chitosan được tạo ra bằng cách hòa tan 1 g chitosan trong axít axetic loãng
1% và dùng làm dung dịch gốc (hay còn gọi là dung dịch nguyên). Tùy theo loại trái cây và chủng
vi sinh vật gây nhiễm mà pha dung dịch nguyên thành các dung dịch thứ cấp có nồng độ khác nhau
để ứng dụng cho việc bảo quản. Sau đó, dùng phương pháp phun chế phẩm sinh học chitosan lên bề
mặt trái cây. Ưu điểm của phương pháp này là kéo dài thời gian bảo quản độ tươi của chuối gấp 3
lần so với các mẫu chuối làm đối chứng (không ứng dụng chế phẩm sinh học chitosan). Ngoài ra,
nhờ dùng phương pháp phun sương lên trái cây nên có thể ứng dụng phương pháp này trên diện
rộng và với khối lượng trái cây lớn
49
Bưởi sau 2 tháng được bảo quản bằng màng chitosan.
Dùng màng chitosan bảo quản các loại trái cây khác.
Xoài Cát Hòa Lộc có vỏ mỏng nên khó bảo quản lâu và vận chuyển xa, gây khó khăn cho việc
xuất khẩu. Tiến sĩ Hà Thanh Toàn, Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học,
Trường Đại học Cần Thơ cùng các cộng sự đã nghiên cứu khắc phục hạn chế trên bằng cách xử lý
chần nước nóng để ngăn bệnh thán thư và ruồi đục trái. Biện pháp này giúp đảm bảo sản phẩm đạt
chất lượng theo yêu cầu kiểm dịch thực vật cho cây ăn trái. Sau đó, trái được nhúng vào dung dịch
Chitosan, tạo nên một lớp màng bao phủ mỏng có tác dụng chống mất ẩm, giảm hao hụt trọng
lượng và kéo dài thời gian tồn trữ. Qua các thí nghiệm, xoài được tồn trữ tốt nhất là ở nhiệt độ lạnh
từ 10-12oC. Qua quá trình xử lý và tồn trữ, trái xoài được bảo quản tốt nhất trong 4 tuần, thậm chí
có khả năng kéo dài 6 tuần, có thể vận chuyển và phân phối đi xa. Theo thạc sĩ Lê Văn Bằng, Chủ
nhiệm Câu lạc bộ dịch vụ sản xuất Trái cây của Nông trường Sông Hậu, khi tìm được thị trường
xuất khẩu ổn định, nông trường sẽ xây dựng nhà xưởng, đầu tư trang thiết bị để bảo quản xoài theo
qui trình công nghệ đã nghiên cứu.
Qua nhiều thí nghiệm, các nhà khoa học đã đưa ra qui trình bảo quản trái quýt đường với thời
gian tồn trữ đến 8 tuần. Đó là bảo quản trái bằng cách bao màng Chitosan ở nồng độ 0,25% kết hợp
với bao Polyethylene (PE) đục 5 lỗ với đường kính mỗi lỗ 1 mm và ghép mí lại bằng máy ép. Sau
đó, bảo quản ở nhiệt độ 120C. Với phương pháp này, phẩm chất bên trong trái như: hàm lượng
đường, hàm lượng vitamin C... luôn ổn định, tỷ lệ hao hụt trọng lượng thấp, màu sắc vỏ trái đồng
đều và đẹp.
3/ Màng đóng gói theo phương pháp điều chỉnh khí quyển MAP (modified
atmosphere packaging).
3.1/ Khái quát chung về các phương pháp bao gói điều chỉnh khí.
3.1.1/ Modified-Atmosphere Packaging (MAP)
50
Công nghệ MAP là một trong những phương pháp làm giảm cường độ hô hấp của các loại rau
tươi cũng như sự phát triển của vi sinh vật sau khi đóng gói nhằm duy trì tình trạng chất lượng ở
mức tốt nhất và kéo dài thời gian “sống” của chúng lâu hơn bình thường. Ngoài ra, công nghệ này
có tác dụng ngăn ngừa sự bay hơi nước, cũng như hạn chế việc cung cấp O2 và áp dụng việc tăng
nồng độ CO2 lên để tránh được hao hụt tự nhiên, đảm bảo được khối lượng và chất lượng mà không
cần dùng đến các hoá chất bảo quản khác. Ví dụ với rau muống tươi, bằng công nghệ MAP thời bảo
quản có thể kéo dài từ 15 đến 20 ngày ở nhiệt độ từ 10 – 1200C (bình thường chỉ có thể bảo quản
được khoảng 3 – 4 ngày)
51
Mặc dù hệ thống thực hiện tốt, thời hạn sử dụng của sản phẩm nông sản có thể kéo dài gấp 3 –
10 lần, nhưng do kĩ thuật phức tạp mà phương pháp này ít được sử dụng rộng rãi như bảo quản CA
hay MA. Đóng gói chân không có thể được coi là một dạng của MAP, từ khi một phần của
headspace bình thường bị bỏ đi, để lại một không gian ban đầu bị thay đổi mà không được kiểm
soát sau khi đóng gói.
3.2/ Đặc điểm của màng được bao gói bằng các phương pháp trên
Một khía cạnh quan trọng của thiết kế bao gói là việc lựa chọn vật liệu cho bao gói. Exama và
các cộng sự đã nghiên cứu ứng dụng có thể chấp nhận được của 20 loại màng polymer khác nhau và
vẫn chưa thể tìm được loại thích hợp với những sản phẩm có cường độ hô hấp cao. Sử dụng màng
bao gói có sức cản quá lớn, O2 sẽ được hút hết ra và quá trình lên men sẽ làm mất mùi và vị. ngoài
ra, sự kết hợp của O2 thấp và CO2 cũng rất quan trọng. Điều này làm nổi bật hai khía cạnh quyết
định lựa chọn màng: tính thấm qua được của O2 và CO2 ở nhiệt độ được sử dụng và tỉ lệ giữa O2 và
CO2 có thể thấm qua. Một nhược điểm quan trọng là các thông số kĩ thuật thẩm thấu khí được cung
cấp bởi những nhà sản xuất màng thường được quyết định dưới những điều kiện tách biệt với
những điều kiện bảo quản có độ ẩm cao và nhiệt độ thấp của sản phẩm có thể hô hấp. Vì vậy, một
loại màng thích hợp phải được kiểm tra cùng với sản phẩm dưới điều kiện chính xác trong thực tế.
Ngoài ra, tính thấm của các chất khí xuất hiện trong quá trình trao đổi chất, hơi nước, ethylene
và chất dễ bay hơi có thể cũng rất quan trọng. Tính thấm ra thấp của hơi nước có thể làm tăng nguy
cơ ngưng tụ. Việc ngưng tụ luôn luôn cần phải tránh vì nó tạo ra một môi trường lý tưởng cho sự
phát triển của vi khuẩn. Ngoài ra, việc đổi màu của sản phẩm có thể là kết quả của việc ngưng tụ.
52
Ngày nay, màng polyethlene (PE) và polyvinyl chloride (PVC) là những polymer được sử dụng
thường xuyên nhất. Trong thập niên qua, một loại màng mới được giới thiệu với những lỗ rất nhỏ
(microperforation) là con đường chính để khuếch tán. Điều thú vị của những màng này là sự khuếch
tán của O2 và CO2 qua màng là cân bằng nhau. Điều này cho phép việc tạo ra những bao gói có
nồng độ O2 thấp và CO2 cao. Việc điều chỉnh khí như vậy không chỉ thích hợp cho những sản phẩm
chế biến sẵn mà còn phù hợp cho sản phẩm chưa qua chế biến và có cường độ hô hấp cao như măng
tây, bông cải xanh, nấm, hay giá đậu xanh.
Ngoài ra sự lựa chọn các loại màng, còn có những mặt quan trọng khác bao gồm độ dày của
màng, diện tích bề mặt sử dụng, thể tích bao gói, và số lỗ nhỏ cho mỗi khu vực (đối với những loại
màng có lỗ nhỏ microperforation). Độ dày màng, diện tích màng, và số lỗ nhỏ ảnh hưởng đến thành
phần khí bên trong bao gói. Thể tích bao gói hay thay đổi và thể tích trống bên trong bao gói ảnh
hưởng đến tốc độ thay đổi nồng độ khí. Những nồng độ cân bằng cuối cùng sẽ được cân đối, nhưng
thời điểm mà nồng độ đạt được trạng thái cân bằng có thể khác nhau do thể tích khác nhau.
53
• Có thể chọn loại nhựa như plastome polyolefin, polyrtylen, polypropylen, styrene-
butadien, etylen vinyl axetat làm màng bọc bao gói.
• Lựa chọn cấu trúc màng: màng đơn, màng kép, màng nhiều lớp.
• Độ dày màng, tổng độ dày, tỷ lệ giữa các lớp màng.
• Phụ gia làm chất trơn, chống vón, chống mờ.
• Điều kiện gia công màng, nhiệt độ đùn ép, chế độ xử lý sơ bộ.
• Các polymer có tính thấm oxy cao là cấht dẻo nhiệt rắn plastome, (POP), copolyme
etylen vinyl axetat (EVA) và nhựa polyetylen tỷ trọng cực thấp (ULDPE).POP có khả năng là chất
liệu tốt nhất để áp dụng cho MAP, tiếp đó là EVA, ULDPE và các loại poly me khác. Có thể áp
dụng ba loại cấu trúc màng khi sản xuất MAP với khối lưọng lớn. Đó là các loại màng đơn, màng
nhiều lớp và màng kép. Màng đơn và màng nhiều lớp đựoc sản xuất theo phương páh đùn ép. Màng
kép gồm hai lớp màng tách biệt nhưng đựoc ghép lại với nhau dính hay cũng lại nhờ phương pháp
dùn ép. Ba ctrúc trên đều có những ưu nhựơc điểm khác nhau và sẽ đựoc lựa chọn tùy theo từng
trưòng hợp cụ thể. Ngoài việc điều chỉnh khí quyển, ngưòi ta còn bổ sung them một số chất khí để
chống sự oxi hào và để chống vi sinh vật vào màng. Sau đây là một số ví dụ về màng MAP:
3.3/ Một số ứng dụng của các loại màng bảo quản rau quả theo phương pháp MAP.
Có rất nhiều loại màng bao rau quả như: PE (Polime Ethylene), PP (Hydrophobic
polypropylene) , LDPE (Low degree hydrophobic polypropylene) , HDPE (Hight degree
hydrophobic olypropylene), BOQ – 15, OTTC, OTR, OTR 4000... Các loại màng này đều được làm
dựa trên công nghệ MAP (Modified Atmosphere Packaging ) có khả năng kéo dài thời gian bảo
quản rau quả từ 15 đến 20 ngày ở nhiệt độ từ 10 đến 20 độ C, trong nhiệt độ thường có thể bảo quản
khoảng từ 3 đến 4 ngày. Các túi này có độ dày mỏng khác nhau từ 25 đến 50 micromet, có cấu tạo
khác nhau. Vì vậy, chúng sẽ có khả năng thấm hút khí và nước khác nhau giúp điều chỉnh môi
trường bảo quản luôn ổn định, kiềm chế quá trình hô hấp của rau quả, giúp rau quả có thể sống
được lâu, ít bị biến đổi về độ cứng, hương vị trong bảo quản(theo Tiến sĩ Chu Doãn Thành, trưởng
bộ môn bảo quản sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu và bảo quản thực phẩm). Tuy rất tiềm năng
nhưng việc ứng dụng phương pháp bảo quản rau này ở Việt Nam chưa nhiều. Theo tiến sĩ Thành,
hiện các nhà khoa học Việt Nam mới bước đầu nghiên cứu để ứng dụng vào từng loại rau, quả cụ
thể ở trong nước.
55
kết hợp với việc sử dụng bao bì OTR 2000 hoặc bao PE ở nhiệt độ thấp (120C) sẽ kéo dài thời gian
bảo quản lên 20 ngày.
Đối với loại đậu Hà Lan, nếu sử dụng bao OTR 4000 ở 100C, có thể duy trì chất lượng của đậu
trong 20 ngày.
Tuy nhiên, khi sử dụng kỹ thuật này, nhà vườn phải tuân thủ theo đúng thời hạn thu hoạch của
từng loại rau quả. Chẳng hạn, thanh long xuất khẩu nên thu hoạch vào ngày thứ 28-30 sau khi ra
hoa; xoài cát Hoà Lộc có thể bắt đầu thu hoạch vào khoảng chín tuần sau khi đậu quả. Đậu Hà Lan
chỉ thu hoạch bằng tay khi hạt hơi căng mẩy, vỏ quả có màu xanh sáng và nên thu hoạch vào buổi
sáng sớm để tránh làm mất lớp phấn. Chôm chôm được thu hoạch trước 8 giờ sáng để có tỷ lệ tróc
hạt cao,...
Nhóm nghiên cứu cũng đã xây dựng mô hình thực nghiệm ở quy mô sản xuất thử tại Bình
Thuận và một số nơi, cho kết quả rất khả quan. Sau khi được xử lý bảo quản, sản phẩm đã có thể
xuất sang các nước như Hà Lan, Đức, Pháp, Singapore,...
Hình 1: Vải đựơc bảo quản bằng Hình 1: Xoài đựơc bảo quản
màng MA ở nhiệt độ lạnh thích hợp bằng màng MA ở nhiệt độ lạnh
sau 3 tuần (trái) và vải không đựơc thích hợp (phải) và xoài đối
bảo quản bằng màng MA nhưng chứng
được giữ ở nhiệt độ lạnh thích hợp
sau 3 tuần (phải)
56
Hình 3: Màng thành phần Hình 4: Màng hòa tan trong nứơc
Sau đây là kết quả thử nghiệm loại màng này trên các loại trái cây như: xoài, thanh long, chuối.
Kết quả thử nghiệm kiểm định trên chuối già ở nhiệt độ phòng
Chất tạo màng chủ yếu trên chuối Mc là (Parafin: MC: bột chuối: gelatin:5:1:2:1), màng thành
phần đựoc pha loãng 10 lần trong nứơc có độ dày tính toán tưong đối là 0,05 cho kết quả thử
nghiệm như sau:
o khi thực hiện trên cùng một nải, trong thời gian 10 ngày mức độ khác hiệt rõ rệt, vựơt quá
10 ngày mức độ hư hỏng của màng và đối chứng gần như nhau.
o Khi thực hiện xử lý ở các nải khác nhau, ở nhiệt độ môi trưòng thời gian bảo quản của mẫu
đối chứng không quá 10 ngày, với mẫu được nhúng màng thới gian bảo quản có thể kéo dài gần
15 ngày.
Việc bọc màng làm cho quá trình chin trên chuối xảy ra chậm lại, cụ thể độ chắc của mẫu đựoc
bọc màng giảm chậm so với mẫu đối chứng giảm rất nhanh từ 1,85 kg/cm2 xuống còn 0,45kg/cm2
sau 10 ngày bảo quản ớ nhiệt độ phòng, mãư đối chứng bị chin rục, dạt độ Brix cao trong khi mẫu
đựoc bọc cũng tăng nhưng thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy quá trình chin bị kìm hãm, sự chuyển
đổi inh bột thành đường trên chuối khi đựoc bọc màng (Mc) xảy ra chậm, hàm lượng tinh bột còn
lại nhiều so với mẫu đối chứng, phản ứng nhuộm màu với iot cho màu đen đậm hơn so với mẫu đối
chứng.
Kết quả thử nghiệm kiểm định trên thanh long ở nhiệt độ phòng
Màng trên thanh long Mt có thành phần tạo mảng chủ yếu sau (Parafin: MC: bột chuối: gelatin:
6:1:2:0.5), màng thành phẩm đựoc pha loãng 10 lần trong nứơc có độ dày tính toán tương đương là
0,03 cho kết quả thử nghiệm như sau:
57
Qua bọc màng Mt lên thanh long và bảo quản ở nhiệt độ môi trưòng thời gian 7 ngày, râu của
thanh long không bị khô quéo. So với màng Mt chưa cải tiến, mặc dù trong 1 tuần lễ râu vẫn còn
xanh, nhưng màu sắc không đựơc hài hòa, và màng lâu khô.
Hình 6 cho thấy sau 5 ngày bảo quản ở nhiệt độ phòng mẩu đối chứng và bọc màng Mt không
khác biệt nhau nhiều về dáng vẻ bên ngoài, nhưng chất lưọng bên trong cho thấy mẫu đối chứng có
độ chắc và TSS giảm nhanh, từ giá trị ban đầu 0,85kg/cm2 và 16.33oBx xuống 0,56kg/cm2 và
14,5oBx trong khi mẫu bọc màng Mt là 0,65kg/cm2 và 15oBx và hàm lượng axit cũng giảm nhanh
thể hiện qua giá trị pH tăng so với mẫu được bọc màng Mt
Kết quả thử nghiệm kiểm định trên xoài ở nhiệt độ phòng
Màng trên xoài Mx cũng có thành phần giống màng Mt (Parafin: MC: bột chuối: gelatin:
6:1:2:0.5), nhưng khác nhau về phụ gia và tác nhân hoạt động bề mặt, màng thành phẩm đựơc pha
loãng 10 lần trong nứoc có độ dày tính toán tưong đối là 0,03 cho kết quả thử nghiệm như sau:
58
Hình 7: Xoài 7 ngày bảo quản ở nhiệt độ phòng.
60
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................................................3
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO QUẢN NÔNG SẢN..............................................................3
1/ Khái niệm về tổn thất nông sản:....................................................................................................3
2/ Khái niệm về bảo quản nông sản...................................................................................................3
II/ BIẾN ĐỔI CỦA LƯƠNG THỰC.............................................................................................3
1/ Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản lương thực............................................................3
1.1/ Những hoạt động sinh lý của lương thực..............................................................................3
1.1.1/ Quá trình hô hấp của hạt..............................................................................................3
1.1.2/ Độ chín của sản phẩm và quá trình chín tiếp sau thu hoạch........................................7
1.1.2.1/ Độ chín thu hoạch: .............................................................................................7
1.1.2.2/ Độ chín sinh lý:...................................................................................................7
1.1.2.3/ Độ chín chế biến:................................................................................................7
1.1.2.4/ Quá trình chín sau thu hoạch:.............................................................................7
1.1.3/ Hiện tượng ngủ nghỉ của hạt........................................................................................8
1.1.3.1/ Khái niệm:...........................................................................................................8
1.1.3.2/Nguyên nhân hạt nghỉ:.........................................................................................8
1.1.4/ Hiện tượng nảy mầm của hạt trong bảo quản: ............................................................9
1.1.5/ Quá trình tự bốc nóng khối hạt....................................................................................10
1.2/ Sinh vật gây hại cho lương thực...........................................................................................11
1.2.1/ Vi sinh vật hại lương thực............................................................................................11
1.2.1.1/ Phân loại.............................................................................................................11
1.2.1.2/ Tác hại của vi sinh vật đối với lương thực:........................................................12
1.2.2/ Trùng hại lương thực trong kho...................................................................................13
1.2.2.1/ Lớp côn trùng......................................................................................................13
1.2.2.2/ Lớp nhện.............................................................................................................15
1.2.2.3/ Chuột...................................................................................................................15
2/ Các phương pháp bảo quản......................................................................................................15
2.1/Phương pháp bảo quản hạt ở trạng thái khô và thoáng:.........................................................15
2.2/ Phương pháp bảo quản kín:..................................................................................................16
2.3/ Phương pháp bảo quản lạnh – Nhiệt độ thấp:.......................................................................17
2.4/ Bảo quản bằng khí quyển có điều chỉnh (MA, MC).............................................................17
2.5/ Bảo quản bằng hóa chất:.......................................................................................................18
2.6/ Bảo quản bằng thông gió:.....................................................................................................18
III/ BIẾN ĐỔI CỦA RAU QUẢ.....................................................................................................20
1/ Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản lương thực............................................................20
1.1/ Những biến đổi sinh lý của rau quả......................................................................................20
1.1.1/ Sự chín của rau quả......................................................................................................20
1.1.1.1/ Các thay đổi có thể xuất hiện trong quá trình chín của quả:...............................20
1.1.1.2/ Một số phương pháp để xác định độ chín của rau quả:......................................21
1.1.2/ Sự hô hấp của rau quả..................................................................................................22
1.1.3/ Sự thoát hơi nước ở rau quả.........................................................................................24
1.2/ Những biến đổi sinh hóa xảy ra trong rau quả sau thu hoạch...............................................24
1.2.1/ Nước:...........................................................................................................................24
1.2.2/ Glucid..........................................................................................................................25
1.2.2.1/ Đường.................................................................................................................25
1.2.2.2/ Tinh bột...............................................................................................................26
1.2.2.3/ Cellulose và hemicellulose:................................................................................27
1.2.2.4/ Pectin..................................................................................................................27
1.2.3/ Acid amin và Protein:..................................................................................................27
61
1.2.4/ Lipid.............................................................................................................................28
1.2.5/ Sắc tố............................................................................................................................28
1.2.6/ Các hợp chất bay hơi...................................................................................................28
1.2.7/ Acid hữu cơ..................................................................................................................29
1.2.8/ Vitamins.......................................................................................................................29
1.3/ Những ảnh hưởng của môi trường xung quanh....................................................................29
1.3.1/. Những yếu tố vật lý....................................................................................................29
1.3.1.1/ Ánh sáng.............................................................................................................29
1.3.1.2/ Nhiệt độ...............................................................................................................30
1.3.1.3/ Độ ẩm:.................................................................................................................31
1.3.1.4/ Các yếu tố khác...................................................................................................31
1.3.2/ Các yếu tố sinh học......................................................................................................31
1.3.2.1/ Vi sinh vật gây hại..............................................................................................31
1.3.2.2/ Côn trùng gây hại................................................................................................32
2/ Một số phương pháp bảo quản rau quả..........................................................................................32
2.1/ Bảo quản ở nhiệt độ thấp:.....................................................................................................32
2.2/ Bảo quản bằng cách làm khô................................................................................................32
2.3/ Bảo quản bằng hóa chất........................................................................................................32
2.4/ Bảo quản bằng cách bao kín sản phẩm.................................................................................32
2.5/ Một số phương pháp khác:...................................................................................................34
IV. SỬ DỤNG MÀNG BAO VÀ LỚP PHỦ ĐỂ BẢO QUẢN RAU QUẢ..................................34
1/ Khái quát chung về các loại màng bảo quản rau quả.....................................................................34
1.1/Khái niệm về màng bảo quản rau quả....................................................................................34
1.2/ Phân loại...............................................................................................................................35
1.3/ Tác dụng của màng...............................................................................................................35
1.4/ Đặc tính của màng................................................................................................................35
2/ Màng polymer sinh học.................................................................................................................35
2.1/Khái quát chung.....................................................................................................................35
2.2/ Các loại vật liệu sử dụng trong các lớp phủ ăn được và màng.............................................36
2.2.1/ Các lipit........................................................................................................................36
2.2.2/ Các Protein...................................................................................................................36
2.2.3/ Các cacbohydrate.........................................................................................................36
2.2.3.1/ Xenlulozo............................................................................................................37
2.2.3.2/ Pectin..................................................................................................................37
2.2.3.3/ Chitin/ Chitosan..................................................................................................37
2.2.3.4/ Tinh bột...............................................................................................................38
2.2.3.5/ Aloe Vera - nha đam...........................................................................................38
2.3/Các phụ gia và chất xử lý thêm vào công thức màng............................................................38
2.3.1/ Chất làm mềm dẻo, chất nhũ hóa và chất hoạt động bề mặt........................................39
2.3.1.1/ Chất làm mềm dẻo (Plasticizer).......................................................................39
2.3.1.2/Chất nhũ hóa và Chất hoạt động bề mặt..............................................................39
1.3.2/ Các tác nhân diệt nấm và khống chề sinh học.............................................................39
2.3.2.1/ Các tác nhân diệt nấm......................................................................................39
2.3.2.2/Các tác nhân khống chế sinh học. ....................................................................39
2.3.3/ Chất bảo quản..............................................................................................................40
2.3.3.1/ Các Benzoate, Các Sorbate, và những acid hữu cơ chuỗi ngắn khác. ...............40
2.3.3.2/ Parabens..............................................................................................................40
2.3.3.3/ Sulfite. ................................................................................................................40
2.3.4/Các chất khác................................................................................................................40
2.3.4.1/ Các chất chống oxy hóa......................................................................................40
2.3.4.2/ Các chất chống oxy hóa dạng phenolic..............................................................41
2.3.5/ Các xử lý điều hòa sinh trưởng và các chất khoàng....................................................41
62
2.3.5.1/ Canxi...................................................................................................................41
2.3.5.2/ Điều hòa sinh trưởng..........................................................................................41
2.4/ Phân loại...............................................................................................................................41
2.5/ Các ứng dụng của màng polyme sinh học...........................................................................42
2.5.1/ Sử dụng polysaccarit tan để phủ và bảo quản rau quả.................................................42
2.5.2/ Màng trên cơ sở pullulan.............................................................................................43
2.5.3/ Màng chitosan..............................................................................................................44
2.5.3.1/ Giới thiệu chung.................................................................................................44
2.5.3.2/ Đặc tính của chitosan..........................................................................................45
2.5.3.3/ Tổng quát về cách tạo màng bọc chitosan. ........................................................45
2.5.3.4/ Ứng dụng của màng chitosan. ............................................................................45
3/ Màng đóng gói theo phương pháp điều chỉnh khí quyển MAP (modified atmosphere packaging).
3.1/ Khái quát chung về các phương pháp bao gói điều chỉnh khí..............................................48
3.1.1/ Modified-Atmosphere Packaging (MAP).......................................................................48
3.1.2/ Controlled-Atmosphere Packaging (CAP):....................................................................48
3.1.3/ Active Packaging............................................................................................................49
3.1.4/ Đóng gói chân không_ Vacuum Packaging (VP)...........................................................49
3.1.5/ Đóng gói điều chỉnh độ ẩm_ Modified-Humidity Packaging (MHP)............................49
3.2/ Đặc điểm của màng được bao gói bằng các phương pháp trên............................................50
3.3/ Một số ứng dụng của các loại màng bảo quản rau quả theo phương pháp MAP.................51
3.3.1/ Màng BOQ-15.............................................................................................................52
3.3.2/ Màng OTR hoặc PE.....................................................................................................52
3.3.3/ Màng MAP cải tiến......................................................................................................53
V. DÙNG MÀNG BẢO QUẢN LƯƠNG THỰC..........................................................................57
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................58
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ “Bảo quản rau quả tươi bằng cách tạo màng”_ Đại Họa Bách Khoa TPHCM
2/ “Bảo quản & chế biến nông sản dau thu hoạch”, PGS. Trần Minh Tâm, Nxb Nông
Nghiệp,2000
3/ “Công nghệ bảo quản & chế biến lương thực”, PGS.TS Lê Văn Tán, Nxb Khoa học &
Kỹ Thuật, 2008.
4/ “Handbook of food preservation (second edition)”. M Shafiur Rahman, CRC Press,
2007
5/ “Giáo trình bảo quản nông sản”, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Nguyễn Mạnh Khải (chủ
biên), 2005
6/ “Giáo trình chế biến và bảo quản lương thực”, Đại học Công Nghiệp TPHCM, 2009.
7/ “Polysacharide và Ứng dụng các dẫn xuất của chúng trong thực phẩm”, Nguyễn Văn
Khôi. Nxb Khoa học & Kỹ Thuật, 2008
64
LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn GVHD Nguyễn Thị Mai Hương đã chỉnh sửa dàn bài,
hướng dẫn nhóm phương pháp tìm tài liệu và làm tiểu luận
Cám ơn thư viện trường Đại Học Công Nghiệp đã cung cấp nguồn tài liệu tham khảo.
65