Professional Documents
Culture Documents
như số của thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn hiê ̣u lực, lý lịch ngân hàng, mã số bí mâ ̣t, mức rút
tiền tối đa cho phép và cùng số dư. Đối với mô ̣t số thẻ đă ̣c biê ̣t, những thông tin này
được ghi vào bô ̣ nhớ đă ̣c biê ̣t (Memory chip) và có thể còn được gắn thêm mô ̣t bô ̣ phâ ̣n
tính toán cực nhỏ (micro processor).
5. Phân loại thẻ thanh toán và công dụng của chúng
5.1 Căn cứ theo công nghê ̣ sản xuất có các loại thẻ
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card): là loại thẻ mà trên bề mă ̣t của thẻ có khắc
nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay không sử dụng loại thẻ này, vì thẻ thô sơ, dễ bị lợi
dụng làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuâ ̣t mới như thẻ từ, thẻ thông minh.
- Thẻ băng từ (magnetic stripe): có dải băng từ ở mă ̣t sau thẻ, toàn bô ̣ thông tin
liên quan đến chủ thẻ và thẻ đều được mã hóa trong băng từ; cùng với kỹ thuâ ̣t in chìm
nhiều lớp biểu tượng và hologram, cô ̣ng thêm in ảnh và chữ ký của khách hàng trên
thẻ, các tổ chức thẻ và các nhà phát hành thẻ đã làm cho loại thẻ này tăng thêm tính bảo
mâ ̣t và an toàn trong sử dụng thẻ.
- Thẻ thông minh (Smart card): là loại thẻ thế hê ̣ mới, dựa trên kỹ thuâ ̣t công nghê ̣
tin học, gắn vào thẻ mô ̣t chíp điê ̣n tử có cấu trúc như mô ̣t máy tính hoàn hảo, có tính an
toàn và bảo mâ ̣t rất cao. Tuy vâ ̣y giá thành của thẻ rất cao nên thẻ này mới chỉ phổ biến
ở những nước phát triển.
- Thẻ liên kết (Co-Branded Card): là sản phẩm của mô ̣t ngân hàng hay mô ̣t tổ
chức tài chính kết hợp với mô ̣t bên thứ ba và thông thường, tên hoă ̣c nhãn hiê ̣u thương
mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiê ̣n trên tấm thẻ. Ngoài những đă ̣c
điểm sẵn có thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn đối với khách hàng bởi
những lợi ích phụ trô ̣i do bên thứ ba đem lại.
Thẻ liên kết với bên thứ ba là tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuâ ̣n có tên là
thẻ liên kết co-brand. Lợi ích phụ trô ̣i về mă ̣t vâ ̣t chất được mang lại như sự giảm giá
hay tă ̣ng điểm thưởng.
Thẻ liên kết với bên thứ ba là tổ chức phi lợi nhuâ ̣n cho ra đời thẻ liên kết
Affinity Card, đem lại cảm giác khác biê ̣t vì được tôn trọng về mă ̣t tinh thần, về các giá
trị xã hô ̣i vì trở thành thành viên của mô ̣t nhóm người ủng hô ̣ mô ̣t phong trào hay chủ
trương nào đó.
5.2 Căn cứ vào chủ thể phát hành thẻ
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng tài khoản của
mình tại ngân hàng, hoă ̣c sử dụng số tiền do ngân hàng cấp cho tài khoản. Đây là loại
thẻ được sử dụng rô ̣ng rãi nhất hiê ̣n nay.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là loại thẻ du lịch, giải trí của
các tâ ̣p đoàn kinh doanh lớn, các cửa hiê ̣u lớn phát hành, như thẻ Dinner’s Club…
5.3 Căn cứ vào tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ tín dụng: là loại thẻ cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền
sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
tới lúc chủ thẻ trả tiền cho ngân hàng phụ thuô ̣c vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ
chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bô ̣ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian
này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ
cuối kỳ. Nếu hết thời gian này mà toàn bô ̣ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho
ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi châ ̣m trả. Khi toàn bô ̣ số tiền phát
sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như
ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” của thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng được phát hành
dựa vào uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng, do đó mỗi khách
hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau và ngân hàng cũng như các tổ chức tài
chính đưa ra nhiều sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng.
- Thẻ rút tiền mă ̣t (ATM card, cash card) cho phép chủ thẻ tiếp câ ̣n trực tiếp tới
tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự đô ̣ng. Chủ thẻ có thể thực hiê ̣n nhiều giao
dịch khác nhau tại máy ATM như xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao
kê, xem các thông tin quảng cáo. Hê ̣ thống máy ATM hiê ̣n đại còn cho phép chủ thẻ
gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM và tự mình thực hiê ̣n các dịch
vụ ngân hàng khác.
Sự tiê ̣n lợi là đă ̣c điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhâ ̣p mã số cá
nhân, chủ thẻ có thể tiếp câ ̣n tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi mọi
lúc, điều này có nghĩa là hê ̣ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng khả năng giao
dịch ngoài giờ làm viê ̣c, ngoài trụ sở của ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức đã chủ đô ̣ng kết nối hê ̣ thống ATM với nhau tạo nên
mô ̣t mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiê ̣n giao dịch tại nhiều
máy ATM hơn. Hai hê ̣ thống ATM lớn nhất trên thế giới là CIRRUS của MasterCard
và PLUS của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và những tổ chức tín dụng
khác kết nối, tạo nên mô ̣t mạng lưới rô ̣ng khắp toàn cầu.
- Thẻ ghi nợ (debit card): cho phép khách hàng tiếp câ ̣n với số dư trong tài khoản
của mình qua hê ̣ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị
chấp nhâ ̣n thẻ hoă ̣c thực hiê ̣n các giao dịch liên quan tới tài khoản tại máy rút tiền tự
đô ̣ng ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuô ̣c vào số dư trong tài khoản. Ngân
hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Giữa ngân hàng và
khách hàng không diễn ra quá trình cho vay, không có viê ̣c phân loại khách hàng để
được hưởng hạn mức tín dụng nên khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều
có thể tiếp câ ̣n tới sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng.
- Thẻ thanh toán (Charge Card): là thẻ tín dụng đă ̣c biê ̣t, phục vụ những khách
hàng có thu nhâ ̣p cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Khi sử
dụng thẻ thanh toán, khách hàng được hưởng mô ̣t hạn mức tín dụng đă ̣c biê ̣t cao hoă ̣c
không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng và chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bô ̣ số tiền
phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
5.4 Căn cứ vào hạn mức của thẻ
- Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ hạng ưu, phù hợp với mức sống và nhu cầu tài
chính của khách hàng có thu nhâ ̣p cao. Thẻ được phát hành cho đối tượng có uy tín,
khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác biê ̣t của thẻ vàng so
với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn.
- Thẻ thường (Standard Card): là loại thẻ tín dụng, hạn mức tín dụng thấp hơn,
loại thẻ này mang tính phổ thông, phổ biến, được sử dụng rô ̣ng rãi trên toàn thế giới.
5.5 Căn cứ vào phạm vi sử dụng
- Thẻ nô ̣i địa: là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi mô ̣t quốc gia, do vâ ̣y đồng
tiền giao dịch phải là đồng tiền nước đó.
- Thẻ quốc tế: là loại thẻ sử dụng các loại ngoại tê ̣ mạnh để thanh toán, được chấp
nhâ ̣n trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ, quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức
tài chính lớn như Mastercard, Visa… hoạt đô ̣ng thống nhất đồng bô ̣. Thẻ quốc tế rất
được ưa chuô ̣ng vì tính an toàn, tiê ̣n lợi của nó.
là người chịu trách nhiê ̣m thanh toán cuối cùng về các khoản chi tiêu của cả chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ.
Cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ: là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ
chấp nhâ ̣n thẻ làm phương tiê ̣n thanh toán. Các cơ sở này thông thường được ngân
hàng, hoă ̣c các tổ chức thẻ quốc tế trang bị máy móc, thiết bị chuyên dụng để thực hiê ̣n
chấp nhâ ̣n thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
Ngân hàng thanh toán thẻ: là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị
chấp nhâ ̣n thẻ, và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ trình. Mô ̣t
ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng phát hành thẻ vừa là ngân hàng thanh
toán thẻ.
Tổ chức thẻ quốc tế: là hiê ̣p hô ̣i các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế. Thực hiê ̣n tổ chức và làm trung tâm xử lý các thông tin
giao dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Khác với ngân
hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hê ̣ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở
chấp nhâ ̣n thẻ mà chỉ cung cấp mô ̣t mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy
trình thanh toán. Hiê ̣n nay có các tổ chức thẻ quốc tế như tổ chức thẻ visa, tổ chức thẻ
master card, công ty thẻ JCB…
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoă ̣c rút tiền mă ̣t tại các cơ
sở chấp nhâ ̣n thẻ hoă ̣c ngân hàng đại lý.
(2) Cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ hoă ̣c ngân hàng đại lý khi nhâ ̣n được thẻ từ khách hàng kiểm
tra tính hợp lê ̣ của thẻ, thiết lâ ̣p hóa đơn thanh toán, và trao hàng hóa, dịch vụ cho
khách.
(3) Cơ sở chấp nhâ ̣p thẻ giao dịch với ngân hàng, gửi hóa đơn thẻ cho ngân hàng thanh
toán.
(4) Ngân hàng thanh toán thẻ thực hiê ̣n thanh toán cho cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ (ghi Có vào
tài khoản của cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ hoă ̣c ngân hàng đại lý thanh toán).
(5) Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác. Cuối mỗi ngày, ngân
hàng tổng hợp toàn bô ̣ các giao dịch phát sinh từ thẻ do ngân hàng khác phát hành và
truyền dữ liê ̣u cho tổ chức thẻ quốc tế.
(6) Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho Ngân hàng thanh toán. Tổ chức thẻ quốc tế sau khi
nhâ ̣n được dữ liê ̣u từ ngân hàng thanh toán sẽ tiến hành ghi Có cho ngân hàng. Dữ liê ̣u
mà tổ chức thẻ quốc tế truyền về bao gồm những khoản ngân hàng thanh toán được trả,
những khoản phí phải trả cho tổ chức thẻ quốc tế, những giao dịch bị tra soát.
(7) Tổ chức thẻ quốc tế báo nợ cho ngân hàng phát hành.
(8) Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế
(9) Gởi sao kê cho chủ thẻ.
(10)Thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Chủ thẻ sau khi nhâ ̣n được sao kê sẽ tiến hành trả tiền cho những khoản hàng
hóa, dịch vụ mà mình đã tiêu dùng. Trong mô ̣t số trường hợp cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ phải
liên hê ̣ với ngân hàng phát hành hoă ̣c tổ chức thẻ quốc tế (thay mă ̣t ngân hàng phát
hành) để cấp phép cho giao dịch mua bán hoă ̣c ứng tiền mă ̣t bằng thẻ.
Các trường hợp xin cấp phép bao gồm:
- Các giao dịch ứng tiền mă ̣t bằng thẻ tín dụng.
- Các giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ, mà số tiền của giao dịch thanh toán
bằng hoă ̣c cao hơn hạn mức thanh toán của cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ do các tổ chức thẻ
quốc tế quy định.
- Các thẻ mà cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ có nghi ngờ về hiê ̣u lực của thẻ đối với chủ thẻ.
- Những thẻ thanh toán không có chữ ký mẫu của chủ thẻ trên băng chữ ký ở mă ̣t
sau của thẻ.
Ngoài những nghiê ̣p vụ cơ bản trên, trong quá trình thanh toán thẻ còn phát sinh
nghiê ̣p vụ tra soát bồi hoàn. Tình huống này chỉ phát sinh khi ngân hàng phát hành
hoă ̣c chủ thẻ không chấp nhâ ̣n thanh toán giao dịch và thực hiê ̣n khiếu nại hoă ̣c đòi bồi
hoàn.
Viê ̣c ngân hàng phát hành thực hiê ̣n khiếu nại giao dịch theo yêu cầu của chủ
thẻ (giao dịch chưa được cung ứng, số tiền thanh toán không đúng giao dịch…) hoă ̣c vì
mô ̣t lý do nào khác (cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ không xin cấp phép, thẻ nằm trong danh sách
báo đô ̣ng, thẻ hết hạn…) gọi là quá trình tra soát bồi hoàn. Khi đó ngân hàng phát hành
thẻ yêu cầu tổ chức thẻ quốc tế ghi Nợ cho ngân hàng thanh toán và các thông tin có
liên quan cho ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán nhâ ̣n các thông tin này để
tiến hành tra soát đối với cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ.
Trong khi tra soát, nếu lỗi thuô ̣c về cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ thì ngân hàng thanh
toán sẽ đòi tiền từ cơ sở chấp nhâ ̣p thẻ, hoă ̣c sẽ chấp nhâ ̣n trả tiền nếu lỗi thuô ̣c về ngân
hàng thanh toán, hoă ̣c sẽ tái xuất trình lại giao dịch cho ngân hàng phát hành và đưa ra
cơ sở chứng minh giao dịch bồi hoàn của ngân hàng phát hành là không có căn cứ.
8. Những lợi ích của viê ̣c sử dụng thẻ
- Đối với chủ thẻ: thuâ ̣n tiê ̣n cho viê ̣c thanh toán nhanh chóng, chính xác và tiê ̣n
lợi; là hình thức gửi tiền mô ̣t nơi, sử dụng được nhiều nơi, viê ̣c sử dụng dễ dàng, an
toàn, văn minh, vê ̣ sinh và hiê ̣n đại; có thể sử dụng thẻ trên phạm vi toàn quốc và quốc
tế; có thể được ngân hàng cho vay tiền để sử dụng trước trả sau mà không cần phải thế
chấp (thấu chi); tự tin về khả năng tài chính khi đi vào những nơi sang trọng, đi du lịch
hay đi công tác nước ngoài.
- Đối với ngân hàng phát hành: đa dạng hóa được sản phẩm dịch vụ; tăng doanh
thu nhờ thu được phí của cả 2 bên: phí thu từ chủ thẻ và phí từ đại lý chấp nhâ ̣n thẻ;
ngân hàng thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng; huy đô ̣ng được vốn với số
lượng lớn trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ với lãi suất thấp và mở rô ̣ng tín dụng
thông qua thấu chi hay thẻ tín dụng.
Tuy nhiên trong giai đoạn đầu chi phí cho những ngân hàng phát hành thẻ là rất
lớn và các ngân hàng cần chú ý: hịeu quả trong phát hành thẻ không chỉ thể hiê ̣n qua
doanh thu phí trong thanh toán thẻ mà nó phải được thể hiê ̣n trong mối quan hê ̣ với các
hoạt đô ̣ng khác. Đối với ngân hàng thanh toán có thể gia tăng lợi nhuâ ̣n từ phần hoa
hồng được hưởng khi làm trung gian thanh toán, có thêm các dịch vụ thanh toán mới để
phục vụ khách hàng hiê ̣n có.
- Đối với cơ sở chấp nhâ ̣n thẻ: thu hút nhiều khách hàng sử dụng thẻ; đa dạng hóa
hình thức thanh toán sẽ giúp cho các đơn vị kinh doanh tạo thuâ ̣n tiê ̣n cho khách hàng
trong viê ̣c thanh toán; đă ̣c biê ̣t là khách du lịch quốc tế hiê ̣n nay đại đa số họ dùng thẻ
và những người giàu có (chủ thẻ) hay đi siêu thị, nhà hàng… khi đó cơ sở kinh doanh
sẽ bán được nhiều hàng khi chấp nhâ ̣n thẻ.
- Đối với xã hô ̣i: giảm được nhiều chi phí cho xã hô ̣i, thanh toán qua thẻ sẽ giảm
được khối lượng tiền mă ̣t trong lưu thông; thanh toán bằng thẻ sẽ đem lại nền văn minh
lịch sự trong thanh toán; hê ̣ thống ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
để tài trợ cho nền kinh tế với lãi suất thấp; góp phần kiểm soát và tăng nguồn thu cho
nhà nước.