Professional Documents
Culture Documents
Điều tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu
tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadies
Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận Châu, Sơn La
năm 2010
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nông Học
Sơn La , tháng 12 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thâ, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và
bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy Vũ Quang Giảng - Giảng viên
khoa Nông Lâm - Trường ĐH Tây Bắc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời qua đây tôi cũng xin chân thành
cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn nông nghiệp, những người đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bà con dân bản xã Chiềng Pha đã nhiệt
tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bố mẹ và bạn bè thân,
những người đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi sai
sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để báo cáo hoàn thiện hơn.
Bảng 3.1. Thành phần sâu hại cà phê chè tại Chiềng Pha năm 2010 Bảng
3.2. Tỉ lệ cây bị hại của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.3. Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.4. Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.5: Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn có
cây che bóng và vườn không có cây che bóng
Bảng 3.6: Tỷ lệ (%) cây cà phê ở các độ tuổi bị sâu đục thân mình trắng gây
hại
Bảng 3.7: Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn
chăm sóc tốt và ít chăm sóc
Bảng 3.8 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở sườn
núi phía Đông và phía Tây
Hình 1: Tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại
Hình 2: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Hình 3: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
CS : Cộng sự
ĐT : Điều tra
TB : Trung bình
TLH : Tỷ lệ hại
TT : Trưởng thành
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày xưa cà phê là một loại thức uống mà chỉ có giới quí tộc mới được
thưởng thức, Honoré de Balzac thường uống loại cà phê rất đặc để có thể thức
làm việc. Ông thường làm việc tới 12 tiếng một ngày. Ludwig van Beethoven có
thói quen lựa chọn đủ 60 hạt cà phê để pha một tách Mokka. Ngày nay cà phê
trở thành thức uống phổ biến nhất trên thế giới. Cà phê gây hưng phấn kích thích
hệ thần kinh trung ương, làm cho tỉnh táo, kích thích khả năng làm việc, đặc biệt
làm việc bằng trí óc, tăng cường hoạt động cơ. Khi mỏi mệt uống một ly cà phê
sẽ hưng phấn tinh thần, uống sau khi ăn sẽ trợ giúp cho tiêu hoá, mùa hè nóng
bức uống một ly cà phê lạnh cũng có tác dụng giải khát, phòng cảm nắng. Cà
phê còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen, chữa được dị ứng, giúp giảm đau, bảo
vệ khỏi các bệnh về gan, làm tăng sức mạnh của cơ bắp chống lại bệnh tiểu
đường type II…
Ngoài ra cà phê còn chứa: đường saccaroza 5.3- 7.95%, đường khử 0.3-
0.44%, protein hòa tan 5.15%- 5.23%, các loại protein không hòa tan 5.02-
6.04%, các sinh tố nhóm B, PP là các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người.
Hơn nữa khi thưởng thức cà phê ta thấy có mùi thơm rất hấp dẫn, của gần 670
hợp chất thơm phức tạp tạo nên. Hiện nay trên thế giới có hơn 80 nước trồng cà
phê với tổng diện tích hơn 10 triệu ha, giá trị xuất khẩu hàng năm lên tới 10 tỷ
đô la, trong đó phải kể đến Braxin, Colombia, Indonexia, Costarica… Năm 2010
Việt Nam có khoảng 450.000 ha cà phê, sản lượng khoảng 600000 tấn, kim
ngạch xuất khẩu xấp xỉ 1 tỷ USD, là nước đứng đầu thế giới về diện tích, sản
lượng cà phê vối xuất khẩu. Trồng cà phê thu lợi nhuận cao, tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu lao động, không những xóa đói giảm nghèo mà còn làm cho
đời sống của nhiều vùng dân cư ngày càng khá . Nhiều vùng đồng bào dân tộc
đã xoá bỏ tập tục du canh du cư, thay thế diện tích trồng ngô sắn bằng cà phê, ổn
định đời sống nhờ có cây cà phê. Mặt khác trồng cà phê góp phần phủ xanh đồi
núi trọc, cải tạo môi sinh, chống lũ lụt, đặc biệt là xói mòn- một vấn đề nhức
nhối với Tây Bắc nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng.
Xã Chiềng Pha là một xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
trình độ dân trí còn thấp, cơ cấu cây trồng nghèo nàn. Một vài năm gần đây đời
sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể nhờ tăng diện tích trồng cây cà
phê. Nhưng trong quá trình phát triển cây cà phê chè đây chưa đạt được năng
suất cao do gặp một số khó khăn như sương muối, kỹ thuật thâm canh và đặc
biệt là sâu bệnh hại. Để cây cà phê phát triển bền vững cần phát triển cây cà phê
theo quy hoạch, áp dụng đúng quy trình kĩ thuật, chăm sóc cây theo quy trình
phòng trừ dịch hại tổng hợp đặc biệt với loài sâu hại nguy hiểm là sâu đục thân
mình trắng Xylostrechus quadries Chevr, loại sâu phá hại thân quanh năm, rất
khó phát hiện, mang tính hủy diệt đối với cây cà phê công tác phòng trừ rất khó
khăn. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành đề tài: “Điều tra thành phần sâu
hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình
trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận
Châu, Sơn La năm 2010”.
2.1Mục đích
- Đánh giá được thành phần sâu hại cà phê chè , mức độ gây hại và các yếu tố
ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng từ đó tìm ra biện pháp phòng trừ có hiệu
quả
2.2 Yêu cầu
- Nắm được thành phần sâu hại cà phê xã Chiềng Pha, Thuận Châu, Sơn La.
- Xác định đặc điểm gây hại của sâu đục thân mình trắng.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng.
Phần I: TỔNG QUAN
1.2. Nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng hại cà phê
Theo Dr Hall và CS (1998), [15] sâu đục thân mình trắng là loại côn trùng
gây hại quan trọng nhất trên cà phê chè ở Ấn Độ cũng như Srilanka, Trung
Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Trong các nguyên nhân làm giảm diện tích canh tác
cà phê thì sâu đục thân mình trắng là nguyên nhân trung tâm, người ta ước tính
rằng cả nước bị mất 130m rupi mỗi năm vì loài sâu hại. Xén tóc đực hấp dẫn
con cái bằng hoocmon sinh dục đực được phát hiện ra bởi Venkateshu và cộng
sự năm 1986. Qua nhiều nghiên cứu các nhà khoa học đã xác định được 3 chất
hấp dẫn của xén tóc đực, người ta có thể dùng kết hợp ba loại feromol này để
dẫn dụ con cái và tiêu diệt chúng.
Bảng 3.1: Thành phần sâu hại cà phê chè tại Chiềng Pha năm 2010
Tên Mức
ST
Việt Tên khoa học Họ Bộ độ
T
Nam
Sâu đục
Xylotrechus
thân +++
1 quadripes Chevr Coccidae Homoptera
mình
trắng
Rệp sáp Pseudococus + +
2 Coccidae Homoptera
phấn mercator
Rệp sáp ++
Coccus
3 mềm Coccidae Homoptera
hesperidum.L
nâu
Châu ++
Idiarthron
4 chấu Tettigolldae Orthoptera
subquadratum
Coleoptera +
Mọt đục Xyleborus
5 Scoly tidae
cành morstatii Hazet
Coleoptera +
Mọt Stephanoderes
6 Ipidae
đục quả hampei Ferr
Sâu đục +
thân
Zeuzera coffea
7 mình Coccidae Homoptera
Nietner
hồng
+
Thosea Eucleidae
8 Bọ nẹt Lepidoptera
chinensis Walker
Macrotermes +
Mối Termitidae Isoptera
9 sp
Chưa định
10 Ve sầu Cicadidae Homoptera +
danh
Ghi chú:
1 ÷ 5% mức nhẹ ( ít ) +
6 ÷ 15% mức trung bình + +
16 ÷ 30% xuất hiện phổ biến + + +
> 30 xuất hiện rât phổ biến + + + +
Từ bảng 3.1 cho thấy: Sâu hại cà phê chè ở giai đoạn kinh doanh tại
vườn cà phê Chiềng Pha có 10 loài tập trung trong 7 họ, 5 bộ. Bộ cánh đều
Homoptera có hai loài thuộc họ rệp sáp Coccidae và một loài thuộc họ
Cicadidae , bộ cánh thẳng Orthoptera có một loài thuộc họ Tettigolldae ,bộ
cánh cứng Coleoptera có một loài thuộc họ Cerambycidae, bộ cánh vảy
Lepidoptera có hai loài thuộc họ Cossidae và Eucleidae ,bộ Isoptera có một
loài thuộc họTermitidae. Dựa vào mức độ phổ biến và tác hại của chúng trên cây
cà phê tôi phân thành các nhóm sau:
-Nhóm 1: Bao gồm các loài sâu gây hại rất nhẹ, hầu như không ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất của cây cà phê. Nhóm này
gồm ve sầu, mối (Macrotermes sp), bọ nẹt (Thosea chinensis Walker), sâu đục
thân mình hồng (Zeuzera coffea Nietner), mọt đục quả (Stephanoderes hampei
Ferr), mọt đục cành (Xyleborus morstatii H.).
- Nhóm 2: bao gồm những loài sâu hại xuất hiện mức trung bình, chúng có ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất của cây cà phê
nhưng không nguy hiểm. Nhóm này bao gồm: châu chấu (Idiarthron
subquadratum), rệp sáp mềm nâu (Coccus hesperidum.L), rệp sáp phấn
(Pseudococus mercator).
-Nhóm 3: là các đối tượng nguy hiểm, mức độ phân bố phổ biến cả vùng điều
tra có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng cà phê.
Nhóm này gồm sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr.). Như
vậy thành phần sâu hại cà phê chè năm 2010 tại xã Chiềng Pha khá phong phú,
nhưng mức độ gây hại không quá nghiêm trọng, ta cần căn cứ vào đặc điểm của
loài, các điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi cho các loài sâu hại để dự đoán
thời gian sâu xuất hiện và gây hại để phòng trừ kịp thời.
Trong quá trình điều tra, phỏng vấn người dân người dân sản xuất cà phê tại
vùng này tôi được biết cây cà phê bị một đối tượng bệnh hại nguy hiểm, rất phổ
biến là khô cành khô quả, mà người dân thì hầu như không có hiểu biết rõ về
bệnh này, nên cây cà phê thường xấu, sinh trưởng phát triển kém, cành cây khô,
lá rụng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân borer xâm nhập, gây
hại, khi đó khả năng cây cà phê chống lại các loại dịch hại là rất yếu, vườn cà
phê nhanh chóng bị lụi tàn, già cỗi, năng suất giảm nghiêm trọng, nhưng do thời
gian gần đây giá cà phê tăng, nên người dân có tâm lí tiếc mà không áp dụng
đúng các biện pháp tỉa cành, đốn cải tạo, mà cứ bón phân vào tận dụng các đợt
quả điều này làm cho cây cà phê càng suy kiệt, lẽ ra có thể đốn cải tạo thì phải
trồng lại vậy nên chính quyền xã cần tăng cán bộ khuyến nông hướng dẫn giúp
đỡ người dân để cây cà phê phát huy hết thế mạnh, tiềm năng, đem lại cho người
dân cuộc sống no ấm, đầy đủ.
3.3. Diễn biến của sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr
hại cà phê qua các tháng năm 2010
Sâu đục thân mình trắng là loài dịch hại nguy hiểm trên cà phê chè tại vùng
nghiên cứu. Diễn biến của sâu đục thân mình trắng theo sự thay đổi của các yếu
tố khí hậu như nhiệt độ, mưa, nắng…nên sâu có thể làm giảm năng suất cà phê
theo các tháng có điều kiện khí hậu khác nhau. Nhằm tìm hiểu tỷ lệ hại, mật độ
hại qua các tháng khác nhau có khác nhau như thế nào tôi đã tiến hành điều tra
và ghi được kết quả tại bảng 3.2, 3.3 và 3.4
3.3.1. Diễn biến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại theo thời
gian
Điều tra diễn biến tỷ lệ hại của sâu đục thân mình trắng trên cây cà phê chè
tại Chiềng Pha được tiến hành theo dõi ở 3 vườn đại diện. Kết quả thu được như
bảng 3.2
Bảng 3.2: Tỷ lệ cây bị hại của sâu đục thân mình trắng
Ngày điều tra Số cây điều tra Số cây bị hại TB
04/07/2010 235 34.00 14.47
11/07/2010 235 34.00 14.47
18/07/2010 235 34.33 14.61
25/07/2010 235 35.00 15.03
01/08/2010 235 32.33 13.76
08/08/2010 235 33.00 14.04
15/08/2010 235 29.67 12.63
22/08/2010 235 27.33 11.63
29/08/2010 235 25.00 10.64
05/09/2010 235 25.67 10.92
12/09/2010 235 27.00 11.49
19/09/2010 235 28.00 11.91
26/09/2010 235 29.00 12.34
0/10/2010 235 31.00 13.20
10/10/2010 235 32.00 13.62
17/10/2010 235 33.00 14.04
24/10/2010 235 34.67 14.75
31/10/2010 235 37.00 14.47
16
tỷ lệ cây bị hại (%)
14
12
10
Hình 1: Tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại
8
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes
Chevr phát triển đại trà trên cà phê chè các tháng điều tra đều xuất hiện sâu đục
thân, ở mức phổ biến, tỷ lệ hại cao nhất vào ngày 25/07/2010 là 15,03%, sau đó
là ngày 24/10/2010 tỷ lệ hại là 14,75%. Thấp nhất là ngày 28/08/2010 tỷ lệ hại
là 10,64%. Tháng 7 tỷ lệ cây bị sâu hại đạt từ 14,47% -15,53%, tăng dần từ đầu
tháng tới cuối tháng. Năm 2010 mùa mưa bắt đầu muộn, ít mưa, diễn biến mưa
thất thường nên tháng 7 có mưa ít hơn tháng 8, số giờ nắng cao hơn tháng 8 nên
tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân gây hại của tháng 8 giảm so với tháng 7. Tháng
8 có mưa nhiều, nhưng lượng mưa không đều nên tỷ lệ hại diễn biến phức tạp,
lúc tăng lúc giảm. Từ tháng 9-10 tỷ lệ hại có xu hướng tăng dần, tích lũy dần,
qua điều tra quan sát và tính mật độ hại tôi phát hiện tháng 8 trưởng thành vũ
hóa nhiều, đẻ trứng và tạo số sâu non tuổi 1,2 cũng nhiều, số giờ nắng cao nên
dù còn mưa thì tỷ lệ sâu hại vẫn cao. Tháng 10 lượng mưa giảm hẳn, chỉ có một
vài ngày có mưa nhỏ, số giờ nắng cao tạo điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân
mình trắng sinh trưởng phát triển và gây hại nên tỷ lệ hại của các lần điều tra
trong tháng 10 cao.
Vì vậy công tác điều tra, phát hiện sâu đục thân cần tiến hành từ đầu, đặc biệt
vào lúc trời nắng nhiều, ít mưa, nhiệt độ cao để có biện pháp phòng trừ sớm
càng sớm càng tốt nhằm ngăn chặn, hạn chế sâu ngay từ đầu thì sẽ đạt hiệu quả
cao, hạn chế tối đa tác hại của sâu.
3.3.2. Diễn biến tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
trong các tháng
3.3.2.1. Diễn biến tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các
tháng
Bảng 3.3: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Số Số
sâu Tỷ lệ Số Tỷ lệ trưởng
Ngày
Tổng số non sâu nhộng nhộng thành Tỷ lệ
sâu (con) (%) (con) (%) (con) TT(%)
11/07/2010 135 135 100 0 0 0 0
25/07/22010 117 117 100 0 0 0 0
08/08/2010 154 144 93.3 4 2.42 6 4.2
22/08/2010 122 108 88.4 10 7.97 4 3.62
05/09/2010 147 137 93 6 4.4 4 2.53
19/09/2010 117 110 94.3 5 4 2 1.6
03/10/2010 127 119 94 5 3.7 3 2.22
17/10/2010 119 108 90.7 9 7.56 2 1.7
31/10/2010 148 133 89.7 7 4.7 8 5.4
tỷ lệ %
102
100
98
96
Hình 2: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Nhận xét: Kết quả cho thấy tỷ lệ của pha sâu tương quan nghịch với pha nhộng
và trưởng thành cụ94
thể:
- Tỷ lệ sâu non đạt cao nhất là 100% vào tháng 7 (11 và 25/7), thấp nhất là
88.4% vào ngày 22/08/2010, như vậy tỷ lệ sâu non trong thân cây luôn cao
hơn 80%. 92
- Tỷ lệ nhộng đạt cao nhất là 7,97% vào ngày 22/08/2010, thấp nhất là tháng
7, không có con nhộng trong thân cây
90
- Tỷ lệ trưởng thành đạt cao nhất là 5,4% vào ngày 31/10/2010, và tương tự
mật độ nhộng, không có con nào vào tháng 7.
Thời gian phát dục của các pha phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện nhiệt độ,
tỷ lệ sâu non luôn lớn hơn tỷ lệ nhộng và TT rất nhiều, điều này do thời gian
hoàn thành pha sâu dài, pha nhộng và TT ngắn. Tháng 7 chỉ có sâu non mà
không thấy nhộng, trưởng thành trong các thân cây điều tra được, do tháng 7
nhiệt độ cao, nên thời gian tồn tại của pha nhộng và TT vào tháng 7 ngắn hơn
các tháng sau. Tháng 8 ẩm độ cao nên thời gian sống của nhộng và TT cao hơn,
tỷ lệ nhộng, TT cao, tỷ lệ sâu non là thấp nhất trong các tháng.
3.3.2.2. Diễn biến mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong
các tháng
Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ gây
hại của các pha phát dục của sâu đục thân trên cây cà phê như sâu non, nhộng,
trưởng thành. Biết được mật độ sâu hại ta có thể áp dụng các biện pháp phòng
trừ cho hiệu quả với các loài sâu non hay trưởng thành, đặc biệt là tiêu diệt, ngăn
chặn trưởng thành đẻ trứng vào thân cây, ngăn chặn sâu non tuổi 1, 2 đục vào
trong thân gây chết cây, kết quả điều tra mật độ sâu non được trình bày ở bảng
3.4
Bảng 3.4: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
Tổng
Số Tống MĐ sâu Tổng MĐ số
cây số non số nhộng trưởng MĐ TT
ngày ĐT sâu (Con/cây) nhộng (Con/cây) thành Con/cây
11/07/2010 30 135 4.5 0 0 0 0
25/07/2010 30 119 3.97 0 0 0 0
08/08/2010 30 154 5.13 4 0.13 7 0.23
22/08/2010 30 122 4.067 11 0.367 6 0.167
05/09/2010 30 147 4.9 7 0.233 4 0.133
19/09/2010 30 116 3.87 5 0.167 2 0.066
03/10/2010 30 127 4.23 5 0.167 3 0.1
17/10/2010 30 119 3.97 13 0.43 5 0.167
31/10/2010 30 148 4.93 7 0.233 9 0.3
6
4
mật độ hại (con/cây)
0
hóa trưởng thành bay ra đẻ trứng gây hại cây khác. Vì một con trưởng thành cái
có thể đẻ trứng ở nhiều cây nên sức phá hoại là rất lớn, ảnh hưởng tới cả vườn
cà phê.
Nhộng: Mật độ nhộng cao nhất vào 17/10/2010 là 0,43 con/cây, đặc biệt
tháng 7 không phát hiện thấy nhộng trong thân cây bị sâu đục, nhưng tháng 8 thì
phát hiện thấy một số trưởng thành trong thân cây điều này cho thấy thời gian từ
nhộng tới trưởng thành của sâu đục thân mình trắng tại Chiềng Pha là nhỏ hơn
15 ngày (theo Giáo trình côn trùng chuyên khoa [5], từ nhộng đến trưởng thành
từ 10-25 ngày, khi nhiệt độ trung bình từ 23.6-260C). Số lượng nhộng tăng giảm
không theo chu kì, điều này cho thấy tại Chiềng Pha sâu đục thân phát sinh
quanh năm, nhưng cũng có cao điểm ta cần điều tra nhiều năm để phát hiện quy
luật phát sinh, gây hại từ đó đưa ra các biện pháp phòng.
Trưởng thành: trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 10 (31/10/2010) với mật
độ 0,3 con/cây, lúc này thời trời ít mưa, nắng nhiều, độ ẩm thấp. Sau đó tới
tháng 8 mật độ là 0,23 con/cây (ngày 08/08/2010), 0,167 con/cây (ngày
22/08/2010) thời gian đó có mưa nhiều, qua đó cho ta thấy trưởng thành ra rộ
vào lúc trời khô, nắng nóng, ẩm độ thấp. Lúc trời mưa, nhiệt độ thấp thì trưởng
thành nằm yên trong cây chờ điều kiện ấm áp mới chui ra ngoài.
Qua đây cho thấy ta cần lưu ý các công tác phòng trừ cần bắt đầu sớm,
thường xuyên, đặc biệt chú ý thăm vườn vào các tháng có nhiệt độ cao, số giờ
chiếu sáng nhiều. Để đưa ra các biện pháp phòng trừ hợp lý, nhằm giảm tối thiểu
mức gây hại của sâu đục thân mình trắng, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm
công lao động, bảo vệ môi trường.
Sơn La nói chung, Chiềng Pha nói riêng thiếu hệ thống dẫn nước tưới cho
vườn cà phê, điều này đặc biệt nghiêm trọng vào thời kỳ ra hoa, tạo quả và thời
kỳ khô nóng sâu đục thân phát triển mạnh nên cần áp dụng các biện pháp canh
tác để giữ ẩm đất, chính quyền cần quan tâm đầu tư hệ thống thủy lợi để khắc
phục vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả trồng cà phê, phát triển cây cà phê bền
vững, chống mất mùa tạo tâm lý yên tâm cho người dân trồng cà phê.
3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ sâu đục thân mình trắng
3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỷ lệ cây bị sâu đục thân mình trắng
gây hại
Cây cà phê có nguồn gốc ở dưới tán rừng, thích nghi với điều kiện có cây
che bóng, khi trồng cà phê cần trồng cây che bóng để tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng phát triển tốt, nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, cà phê chè cần có độ
che bóng từ 30% đến 70%, thông thường là trên dưới là 50%. Hơn nữa đặc điểm
của cây cà phê là kém chịu gió vì lá dễ rụng, đặc biệt là khi cây còn nhỏ, khi mà
khả năng tự che chắn lẫn nhau còn thấp và bộ rễ chưa phát triển đầy đủ, cây có
thể bị long gốc khi có gió to. Khi cây cà phê còn nhỏ cần có cây che bóng và
chắn gió. Cây che bóng bảo vệ cây cà phê khỏi mưa to, mưa đá, gió hại, làm đất
không bị dí chặt đất do mưa nhiều; hạn chế sự bốc nước do hạn chế sự mất nước
và chống cỏ dại. Mặt khác, chúng cung cấp dinh dưỡng thông qua lượng cành lá
phải tỉa hàng năm, tái lập sự cân bằng tự nhiên và điều tiết được năng suất (vườn
cây cho năng suất bền, ổn định, khắc phục hiện tượng sản lượng năm cao năm
thấp) cây trồng chính do lá cây khi rụng xuống sẽ cung cấp cho đất một phần
chất hữu cơ và có tác dụng che phủ đất, tăng dinh dưỡng cho đất, giữ cân bằng
sinh thái. Cây che bóng còn có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê,
vì cà phê thích hợp với ánh sáng tán xạ, yêu cầu được che bóng nhất định. Ánh
sáng tán xạ làm kéo dài thời gian chín của quả, tạo điều kiện để hạt tích lũy đầy
đủ các hợp chất thơm tạo hương vị cà phê, giảm nhiệt độ cho vườn cà phê khi
trời nắng nóng, nâng cao nhiệt độ khi trời lạnh. Hơn nữa còn hạn chế hiện tượng
phân hóa mầm hoa quá mức, quá sớm sẽ dẫn tới cây bị khô kiệt, khô cành, khô
quả, cây chóng bị suy tàn, rút ngắn chu kì kinh doanh. Đặc biệt hạn chế sự gây
hại của sâu borer, và hạn chế sương muối mùa đông- một vấn đề thời tiết cần
được lưu tâm đối với vùng Chiềng Pha.
Cây che bóng phổ biến hiện nay là cây họ đậu Xina, mật độ trồng 6m x 6m- 9
x 9m, trồng đồng thời với cây cà phê, cần thường xuyên tỉa bỏ để tán cây che
bóng cách tán cây cà phê 4m. Trong điều kiện mới trồng khi cây cà phê chưa đủ
độ che bóng cần trồng xen cây che bóng tạm thời như cây muồng, điền thanh…
vào giữa hai hàng cà phê, theo Vũ Khắc Nhượng và CS (1989) [7].
Trong quá trình điều tra tại Chiềng Pha, chúng tôi nhận thấy đa số người
dân trồng cây che bóng cho cà phê, những cây thường dùng là: xoài, trẩu,
muồng,… Gần đây người dân có trồng cây mỡ, tán rộng, nhanh lớn, gỗ có nhiều
tác dụng. bên cạnh đó cũng có vườn chỉ trồng cà phê mà không trồng cây che
bóng (vườn thuần). Để đánh giá ảnh hưởng của cây che bóng đến tỷ lệ gây hại
của sâu đục thân mình trắng đối với cà phê, chúng tôi tiến hành điều tra tỷ lệ cây
cà phê bị hại bởi sâu đục thân mình trắng trên 3 vườn có cây che bóng và 3
vườn cây không có cây che bóng, kết quả ở bảng 3.5
Bảng 3.5 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn có
cây che bóng và vườn không có cây che bóng
Vườn có cây Vườn không có cây che
Ngày ĐT
che bóng (%) bóng (%)
04/07/2010 0.56 5.56
11/07/2010 1.13 7.63
18/07/2010 2.26 8.19
25/07/2010 2.82 9.04
01/08/2010 3.1 10.73
08/08/2010 2.82 10.17
15/08/2010 1.98 8.76
22/08/2010 1.69 7.9
29/08/2010 1.13 7.34
05/09/2010 1.69 8.19
12/09/2010 2.26 9.6
19/09/2010 2.54 11.02
26/09/2010 3.1 11.86
03/10/2010 3.67 12.43
10/10/2010 3.95 12.71
17/10/2010 3.67 12.99
24/10/2010 3.67 14.4
31/10/2010 4.52 15.82
TB (%) 2.59 b 10.24 a
LSD 5% 0.0278249
CV% 17.1%
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ cây bị hại của vườn có cây che bóng tỷ lệ cây bị hại
thấp hơn hẳn. Phân tích thống kê ở độ tin cậy 95% cho thấy sự khác nhau về tỷ
lệ cây cà phê bị hại do sâu đục thân mình trắng giữa hai loại vườn là có ý nghĩa.
Qua các tác dụng như đã nói trên thì trồng cây che bóng là một biện pháp hoàn
toàn hợp lí cây sinh trưởng tốt, năng suất cao hơn, tuy nhiên tại nhiều vùng của
tỉnh Sơn La hiện nay việc trồng cây che bóng bị xem nhẹ do yêu cầu thâm canh
cao và cây cà phê có một loại dịch hại phổ biến, gây hại nghiêm trọng là rệp, mà
rệp thì ưa sống trong điều kiện có cây che bóng, nên khi trồng cây che bóng trên
vườn cà phê ta cần xem xét thời tiết và tình hình dịch hại tại thời điểm đó để
quyết định thiết kế trồng cây che bóng như thế nào cho hợp lí, phát huy tối đa
tác dụng của cây che bóng.
3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình
trắng gây hại
Tuổi cây khác nhau thì chất lượng gỗ khác nhau, đường kính thân cây khác
nhau nên đường đục, mức độ gây hại của sâu đục thân cũng khác nhau, để đánh
giá mức độ gây hại của sâu đục thân với cây cà phê ở các loại tuổi khác nhau tôi
tiến hành điều tra trên vườn cà phê tuổi 2, 3, 4, 5, 10 với cùng điều kiện chăm
sóc, đất đai, địa hình. Thu được kết quả như ở bảng 3.6
Bảng 3.6 : Tỷ lệ (%) cây cà phê ở các độ tuổi bị sâu đục thân mình trắng gây
hại
vườn tuổi vườn tuổi vườn tuổi vườn tuổi vườn tuổi
Ngày ĐT
2 3 4 5 10
11/07/2010 0 0 2.54 4.24 8.47
18/07/2010 0 0 2.54 3.39 7.63
25/07/2010 0 0 2.54 3.39 8.47
01/08/2010 0 0 2.54 3.39 10.17
08/08/2010 0 1.69 2.54 4.24 12.71
15/08/2010 0 0.85 1.69 2.54 12.71
22/08/2010 0 1.69 2.54 3.39 11.01
29/08/2010 0 1.69 2.54 4.23 9.32
05/09/2010 0.85 2.54 3.39 5.08 11.01
12/09/2010 1.69 3.39 4.23 5.93 12.71
Nhận xét:
Kết quả thu được ở bảng cho ta thấy ở các hướng sườn khác nhau cũng ảnh
hưởng tới tỷ lệ cây cà phê chè bị hại. Ta thấy hướng sườn Tây có tỷ lệ cây bị
hại cao do ánh sáng từ trưa đến chiều gay gắt mà sườn Tây vào thời điểm này
được nhiều ánh sáng vì vậy sẽ làm cho nhiệt độ tăng cao và độ ẩm thấp sẽ là
điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân phát triển. Các vườn nằm về hướng sườn
Đông, do sự che khuất ánh sáng nên số lượng giờ chiếu sáng trong ngày thấp
đặc biệt là ánh sáng trực xạ nên làm cho độ ẩm cao, bất thuận lợi cho sâu hoạt
động và gây hại nên tỷ lệ sâu thấp hơn. Qua bảng cho ta thấy tỷ lệ sâu giữa các
vườn nằm ở hướng sườn khác nhau có sự sai khác (ở mức độ tin cậy 95%, sai
khác có ý nghĩa) nhưng không quá lớn. Vì vậy trong việc nhận định yếu tố sâu
hại và chọn vườn theo hướng cũng không ảnh hưởng lớn nên khi ta trồng cà phê
chè mà nương hướng sườn Tây ta khắc phục bằng biện pháp trồng mật độ dày
hơn, hướng trồng theo hướng đường đồng mức và kết hợp các biện pháp kĩ thuật
canh tác làm hạn chế được tỷ lệ sâu hại.
- Nhận xét chung
+ Ở cây cà phê chè càng lâu năm thì càng bị sâu đục thân mình trắng gây
hại mạnh do cây tuổi lớn chất lượng gỗ tốt hơn, thân cây to nên lượng thức ăn
nhiều hơn, sâu non được bảo vệ tốt hơn có sự tích lũy, và phát triển dần số
lượng sâu, sự phá hoại lây lan từ cây bị hại sang cây bình thường tăng theo thời
gian, vỏ cây của cây cà phê tuổi lớn bị nứt nẻ, các loài dịch hại khác phá hại
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xén tóc cái đẻ vỏ bị tàn phá, nứt nẻ nhiều, thân
cũng bị nứt tạo điều kiện tốt xén tóc cái đẻ trứng gây hại. Vào tháng có nắng
nhiều, mưa ít như tháng 7,9, 10 tỷ lệ sâu gây hại cao, tháng 8 mưa nhiều nên tỷ
lệ sâu có giảm.
+ Trong cùng một vùng, cùng một thời điểm nhưng yếu tố tiểu khí hậu của
từng vườn cũng ảnh hưởng đến sự phát sinh và gây hại của sâu borer đối với cây
cà phê chè: vườn nằm ở phía đông, vườn có che bóng tỷ lệ sâu đục thân mình
trắng nhỏ hơn vườn phía tây, vườn cà phê thuần.
+ Vườn cà phê có sự chăm sóc tốt, bón phân, phòng trừ dịch hại đầy đủ
để thân cành lá phát triển mạnh, rậm rạp, thân kín, trồng cây che bóng, đốn tỉa
cành tạo tán, làm cây phát triển tốt, dưới chế độ ánh sáng tán xạ tỷ lệ sâu borer
gây hại nhỏ hơn hẳn so với vườn chăm sóc kém, thiếu kĩ thuật.
3.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ sâu đục thân mình trắng
(Xylotrechus quadripes Chevr)
Việc phòng trừ sâu đục thân hại cà phê chè đã được nghiên cứu nhiều ở
nước ta và đã có những biện pháp phòng trừ có hiệu quả tốt. “ Không có biện
pháp riêng rẽ nào có hiệu quả cao mà phải biết kết hợp các biện pháp kĩ thuật
tổng hợp từ khâu chọn giống, canh tác, đến biện pháp lựa chọn thuốc BVTV
cũng như thời điểm sử dụng thuốc tốt nhất” (Bùi Thế Đạt, và CS (1995) [2].
Từ các kiến thức tôi thu thập được trong phần tổng quan và các kết quả điều
tra theo dõi như trên tôi xin đề xuất một số giải pháp trừ sâu đục thân mình trắng
hại cà phê chè theo hướng IPM như sau:
- Trồng cây che bóng: Đối với vườn cà phê mới, khi chuẩn bị trồng vườn cà phê
mới cần thiết kế trồng cây che bóng. Ban đầu dùng cây che bóng tạm thời là
những cây họ Đậu như điền thanh, lạc dại, lạc, đỗ, cốt khí, muồng hoa vàng,
trồng thành băng ở giữa hai hàng cà phê, cách gốc 60 - 80cm để che bóng, chắn
gió, cung cấp thêm đạm cho cây phát triển, chống cỏ dại, tuy nhiên cần kiểm tra,
tỉa cành lá tránh cây che bóng lấn át cây cà phê. Khi cây cà phê lớn thì dùng cây
che bóng tầng trung như: keo dậu, muồng hoa vàng, mỡ, trẩu, xina và một số
cây ăn quả như nhãn, mít,… những loại cây này vừa có che bóng lại tăng thu
nhập, cải tạo đất, lựa chọn loại cây nào là tùy tình hình đất đai, lao động của chủ
vườn( đất xấu thì trồng cây cải tạo như keo dậu, muồng đen, muồng hoa vàng,…
nhà có lao động dồi dào thì trồng cây ăn quả) mật độ trồng 5 x 6 m, 8 x 8m – 10
x 10m, trồng theo hình vuông để đảm bảo che bóng được tất cả các cây cà phê.
Và trồng cây che bóng tầng cao như muồng đen, keo tây với khoảng cách 12 x
18m hoặc 12 x 24m ( cứ 5 hàng cà phê thì có một hàng muồng đen, keo tây).
Nếu trồng cà phê trên đồi thì cần tuân theo nguyên tắc thiết kế trồng cà phê trên
đất dốc là trồng cây phòng hộ trên đỉnh, trồng cây băng cây phân xanh chống
xói mòn. Trên đất dốc >8°, trồng cây lạc dại (Arachis Pintoi) để chắn xói mòn,
che phủ, cải tạo đất trồng hàng cà phê và cây che bóng theo hình nanh sấu, theo
đường đồng mức..Ngoài ra có thể trồng đai rừng chắn gió cho cây cà phê đai
rừng này cần thẳng góc với hướng gió chính hoặc chếch một góc 600. Đai rừng
chính rộng 9 m, ở giữa trồng 3 hàng muồng đen, hàng cách hàng 1,5 m, và cây
cách cây 2m (trồng hàng nanh sấu). Hai bên mép đai rừng có thể trồng thêm 2
hàng cây ăn quả như mít, nhãn, xoài tạo thành những hành cây chắn gió ở tầng
thấp. Tại miền Bắc người dân có kinh nghiệm trồng cây bạch đàn để làm đai
rừng chắn gió. Đối với vườn cà phê đã trồng lâu mà thiếu hệ thống che bóng,
cây che bóng ít, kém hiệu quả thì bổ sung cây che bóng tầng cao, tầng trung.
- Chế độ chăm sóc: Cung cấp đầy đủ phân bón, chú ý dùng nhiều phân hữu cơ
để bảo vệ đất, cây phát triển tốt, bền vững, tránh tình trạng suy kiệt như dùng
toàn phân vô cơ. Thường xuyên tiến hành làm cỏ, tỉa cành. Cung cấp thêm nước
cho cây cà phê ở một số giai đoạn nhạy cảm như nở hoa, nuôi quả (nếu thời
điểm đó không có mưa) để thân lá, cành phát triển tốt, tạo cấu trúc kín, làm mất
điều kiện sâu borer ưa hoạt động là khô, nóng. Gần đây khí hậu biến đổi nên
nước ngọt ngày càng khan hiếm vì vậy người trồng cà phê ở Đác Min đã dùng
cây che bóng và mô hình tủ gốc cho cây cà phê, mô hình này dễ làm, hiệu quả
kinh tế lại cao, có thể tận dụng các loại phế thải thực vật như cỏ, rác, thân lá của
ngô, lá chuối, xác vỏ cà phê… để tủ gốc cà phê. Ưu điểm của mô hình này là
giảm sự bốc hơi và giữ độ ẩm cho đất, hạn chế sự phát triển của cỏ dại, cung cấp
chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác cho cây cà phê khi vật liệu tủ hoai mục
[20]. Khi thấy thân cành có biểu hiện suy thoái thì đốn tỉa kịp thời, gồm các
công việc :
+ Tạo hình sửa cành
• Hãm ngọn : Khi cây cà phê được 3 tuổi, hãm ở độ cao từ 1,4 - 1,6m
• Nuôi thân : Nuôi thêm 1-2 thân từ chồi vượt khỏe, thường xuyên đánh chồi
vượt trên thân, đỉnh nơi đã hãm ngọn. Nuôi thêm thân bổ sung từ chồi vượt khi
cây cà phê bị khuyết tán.
• Sửa cành : Cắt bỏ cành xấu, cành bé, không đạt chuẩn, sâu bệnh, cành già
cho quả nhiều vụ, đầu cành chỉ còn 4-5 cặp lá, cắt sâu vào tán chừa lại 10-
20cm, để tạo các cành thứ cấp sung sức.
• Cưa đốn phục hồi : Áp dụng với vườn già, cỗi, năng suất kém còn dưới 4 tạ
nhân/ha, trước đó tiến hành nuôi thêm tầng 2 cao trên tầng 1 là 40-60cm để
tranh thủ 2-3 vụ quả. Cưa vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, cưa cao 20-25cm,
giữ lại trên gốc 3-4 thân, chiều cao hãm ngọn 1,6-1,8m. Sau đó dọn sạch, đào
các hố khuyết và trồng dặm, gieo cây phân xanh, trồng cây che bóng tạm thời,
bón phân theo quy trình, chú ý tỉa bỏ các cành vượt, chồi thừa để tập trung nuôi
chồi chính.
+ Thường xuyên điều tra thăm vườn để phát hiện sâu, quyết định dùng biện
pháp phòng trừ hợp lí như :
• Biện pháp hóa học: dùng hỗn hợp thuốc Supracide hoặc Sumithion bột thấm
nước phun phòng, trừ.
• Biện pháp vật lý, cơ giới : khi phát hiện cây cà phê bị sâu đục thân gây hại
mà khó có khả năng cứu vãn thì nhổ bỏ, cưa đốn cây đem tiêu hủy hoặc tìm diệt
sâu non trong cây.
Ngoài các biện pháp trên cần thực hiện tốt các biện pháp phòng trừ dịch hại
trên cây cà phê để cây sinh trưởng phát triển tốt, giữ cấu trúc ‘‘kín’’ chống sâu
đục thân borer tấn công.
VARIATE V003 TI LE LE
LN SOURCE OF VARIATION DF
SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CHE$ 1 .247291 .247291 146.56 0.000 2
* RESIDUAL 34 .573696E-01 .168734E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 .304660 .870457E-02
-----------------------------------------------------------------------------
CHE$ NOS TI LE
che 18 0.157636
thuan 18 0.323397
VARIATE V003 TI LE LE
LN SOURCE OF VARIATION DF
SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CDCS$ 1 .334890 .334890 212.02 0.000 2
* RESIDUAL 34 .537031E-01 .157950E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 .388593 .111027E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHAM SOC 13/11/10 9:59
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
che do cham soc
CDCS$ NOS TI LE
xau 18 0.353563
tot 18 0.160664
VARIATE V003 TI LE
LN SOURCE OF VARIATION DF
SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 SUON$ 1 .154448E-01 .154448E-01 4.22 0.045 2
* RESIDUAL 36 .131605 .365568E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 37 .147049 .397431E-02
-----------------------------------------------------------------------------
SUON$ NOS TI LE
dong 19 0.243450
tay 19 0.283770
Hình 3. bổ sung cây mỡ làm cây che Hình 4. cây cà phê tuổi 2 bị sâu đục thân
bóng thay thế cây mận đã già, chết. gây hại
Hình 5. cây cà phê tuổi 3 bị sâu đục Hình ảnh 6. Cây cà phê tuổi 5 bị sâu đục
thân gây hại. thân gây hại.
Hình ảnh 7. cây cà phê tuổi 10 bị Hình ảnh 8. vườn cà phê được chăm sóc tốt.
sâu đục thân gây hại.
Hình 9: Vườn cà phê chăm sóc kém Hình 10: Đường đục của sâu đục thân