You are on page 1of 57

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Khoa Nông - Lâm

Nguyễn Thị Lịch

Điều tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu
tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadies
Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận Châu, Sơn La
năm 2010
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nông Học
Sơn La , tháng 12 năm 2010
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thâ, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và
bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy Vũ Quang Giảng - Giảng viên
khoa Nông Lâm - Trường ĐH Tây Bắc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời qua đây tôi cũng xin chân thành
cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn nông nghiệp, những người đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bà con dân bản xã Chiềng Pha đã nhiệt
tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bố mẹ và bạn bè thân,
những người đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi sai
sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để báo cáo hoàn thiện hơn.

Sơn La ngày 15 tháng 12 năm 2010.


Sinh viên

Nguyễn Thị Lịch


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………...……..1
1. Đặt vấn đề …………………………………………………………………..1
2. Mục đích, yêu cầu. …………………………………………………………..2
2.1. Mục đích………………………………………………………………..…..2
2.2. Yêu cầu………………………………………………………………….......2
Phần I: TỔNG QUAN ………………………………………………….….….3
1.1. Thành phần sâu hại trên cây cà phê………………………………...…..3
1.2. Nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng hại cà phê.....…….…………6
1.2.1. Đặc điểm sinh học..................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm hình thái, quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân
mình trắng hại cà phê……………………………………………………….6
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại
của sâu đục thân mình trắng………………………………………………………..6
1.2.3. Triệu chứng cây bị hại...........................................................................9
1.3 Tổng quan về cây cà phê...........................................................................9
1.3.1 Giống cà phê.............................................................................................9
1.3.2 Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây cà phê chè.....................10
1.3.2.1 Đất
đai...................................................................................................10
1.3.2.2 Khí hậu..................................................................................................10
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................14
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu..........................................14
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................14
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm ...........................................................................14
2.1.4. Thời gian nghiên cứu..........................................................................14
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu............................................................................14
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 14
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................14
2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất cà phê tại vùng nghiên cứu...................14
2.3.2. Điều tra thành phần sâu hại trên cây cà phê chè...............................14
2.3.3. Điều tra diễn biến của sâu đục thân mình trắng hại cà phê............15
2.3.3.1. Điều tra tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại..........15
2.3.3.2. Điều tra tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
theo thời gian..................................................................................................16
2.3.4. Điều tra yếu tố ảnh hưởng đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân
mình trắng gây hại.........................................................................................16
2.3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỉ lệ sâu đục thân mình trắng.......16
2.3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân
mình trắng gây hại..........................................................................................16
2.3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục
thân mình trắng gây hại..................................................................................16
2.3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ lệ
cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại.............................................17
2.4 Công thức tính toán và phương pháp xử lí số liệu.................................17
2.4.1. Công thức tính toán………………………………………………………17
2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu....................................................................17
III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................18
3.1. Khái quát tình hình phát triển cà phê tại xã Phỏng Lái, huyện
Thuận Châu - Sơn La...................................................................................18
3.2. Thành phần sâu hại trên cây cà phê chè Catimor tại Chiềng Pha.....19
3.3. Điều tra diễn biến của sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes
Chevr hại cà phê qua các tháng năm 2010.....................................................22
3.3.1. Diễn biến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại theo
thời gian..........................................................................................................22
3.3.2 Diễn biến tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
trong các tháng...............................................................................................25
3.3.3.1. Diễn biến tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong
các tháng.........................................................................................................25
3.3.3.1. Diễn biến mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
trong các tháng.............................................................................................. 27
3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỉ lệ sâu đục thân mình trắng......30
3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỉ lệ cây bị sâu đục thân mình trắng
gây hại............................................................................................................30
3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng
gây hại.............................................................................................................32
3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân
mình trắng gây hại..........................................................................................34
3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ lệ cây
cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại.....................................................36
3.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ sâu đục thân mình trắng
(Xylotrechus quadripes Chevr).....................................................................39
PHẦN 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................42
4.1 Kết luận...................................................................................................42
4.2. Kiến nghị ……………………………………………………………....43
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 3.1. Thành phần sâu hại cà phê chè tại Chiềng Pha năm 2010 Bảng
3.2. Tỉ lệ cây bị hại của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.3. Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.4. Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.5: Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn có
cây che bóng và vườn không có cây che bóng
Bảng 3.6: Tỷ lệ (%) cây cà phê ở các độ tuổi bị sâu đục thân mình trắng gây
hại
Bảng 3.7: Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn
chăm sóc tốt và ít chăm sóc
Bảng 3.8 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở sườn
núi phía Đông và phía Tây
Hình 1: Tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại
Hình 2: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Hình 3: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
CS : Cộng sự
ĐT : Điều tra
TB : Trung bình
TLH : Tỷ lệ hại
TT : Trưởng thành
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Ngày xưa cà phê là một loại thức uống mà chỉ có giới quí tộc mới được
thưởng thức, Honoré de Balzac thường uống loại cà phê rất đặc để có thể thức
làm việc. Ông thường làm việc tới 12 tiếng một ngày. Ludwig van Beethoven có
thói quen lựa chọn đủ 60 hạt cà phê để pha một tách Mokka. Ngày nay cà phê
trở thành thức uống phổ biến nhất trên thế giới. Cà phê gây hưng phấn kích thích
hệ thần kinh trung ương, làm cho tỉnh táo, kích thích khả năng làm việc, đặc biệt
làm việc bằng trí óc, tăng cường hoạt động cơ. Khi mỏi mệt uống một ly cà phê
sẽ hưng phấn tinh thần, uống sau khi ăn sẽ trợ giúp cho tiêu hoá, mùa hè nóng
bức uống một ly cà phê lạnh cũng có tác dụng giải khát, phòng cảm nắng. Cà
phê còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen, chữa được dị ứng, giúp giảm đau, bảo
vệ khỏi các bệnh về gan, làm tăng sức mạnh của cơ bắp chống lại bệnh tiểu
đường type II…
Ngoài ra cà phê còn chứa: đường saccaroza 5.3- 7.95%, đường khử 0.3-
0.44%, protein hòa tan 5.15%- 5.23%, các loại protein không hòa tan 5.02-
6.04%, các sinh tố nhóm B, PP là các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người.
Hơn nữa khi thưởng thức cà phê ta thấy có mùi thơm rất hấp dẫn, của gần 670
hợp chất thơm phức tạp tạo nên. Hiện nay trên thế giới có hơn 80 nước trồng cà
phê với tổng diện tích hơn 10 triệu ha, giá trị xuất khẩu hàng năm lên tới 10 tỷ
đô la, trong đó phải kể đến Braxin, Colombia, Indonexia, Costarica… Năm 2010
Việt Nam có khoảng 450.000 ha cà phê, sản lượng khoảng 600000 tấn, kim
ngạch xuất khẩu xấp xỉ 1 tỷ USD, là nước đứng đầu thế giới về diện tích, sản
lượng cà phê vối xuất khẩu. Trồng cà phê thu lợi nhuận cao, tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu lao động, không những xóa đói giảm nghèo mà còn làm cho
đời sống của nhiều vùng dân cư ngày càng khá . Nhiều vùng đồng bào dân tộc
đã xoá bỏ tập tục du canh du cư, thay thế diện tích trồng ngô sắn bằng cà phê, ổn
định đời sống nhờ có cây cà phê. Mặt khác trồng cà phê góp phần phủ xanh đồi
núi trọc, cải tạo môi sinh, chống lũ lụt, đặc biệt là xói mòn- một vấn đề nhức
nhối với Tây Bắc nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng.
Xã Chiềng Pha là một xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
trình độ dân trí còn thấp, cơ cấu cây trồng nghèo nàn. Một vài năm gần đây đời
sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể nhờ tăng diện tích trồng cây cà
phê. Nhưng trong quá trình phát triển cây cà phê chè đây chưa đạt được năng
suất cao do gặp một số khó khăn như sương muối, kỹ thuật thâm canh và đặc
biệt là sâu bệnh hại. Để cây cà phê phát triển bền vững cần phát triển cây cà phê
theo quy hoạch, áp dụng đúng quy trình kĩ thuật, chăm sóc cây theo quy trình
phòng trừ dịch hại tổng hợp đặc biệt với loài sâu hại nguy hiểm là sâu đục thân
mình trắng Xylostrechus quadries Chevr, loại sâu phá hại thân quanh năm, rất
khó phát hiện, mang tính hủy diệt đối với cây cà phê công tác phòng trừ rất khó
khăn. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành đề tài: “Điều tra thành phần sâu
hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình
trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận
Châu, Sơn La năm 2010”.

2. Mục đích, yêu cầu.

2.1Mục đích
- Đánh giá được thành phần sâu hại cà phê chè , mức độ gây hại và các yếu tố
ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng từ đó tìm ra biện pháp phòng trừ có hiệu
quả
2.2 Yêu cầu
- Nắm được thành phần sâu hại cà phê xã Chiềng Pha, Thuận Châu, Sơn La.
- Xác định đặc điểm gây hại của sâu đục thân mình trắng.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng.
Phần I: TỔNG QUAN

1.1. Thành phần sâu hại trên cây cà phê


Thế giới càng phát triển thì nhu cầu con người cũng được tăng theo, một
trong những nhu cầu đó là nhu cầu sử dụng cà phê như nước giải khát. Nắm bắt
được nhu cầu đó thì ngành cây cà phê trên thế giới cũng phát triển mạnh mẽ,
một số nước có sản lượng xuất khẩu lớn hàng đầu thế giới như Brazin, Việt
Nam, Thái Lan, Indonexia…Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tồn tại một số khó
khăn nhất định đã làm cho sản lượng, chất lượng cà phê bị ảnh hưởng. Một
trong những khó khăn đó là vấn đề sâu bệnh hại cây cà phê đặc biệt là ở các
vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới là những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
sâu bệnh hại phát triển, mà cà phê là loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao vì vậy
việc nghiên cứu về thành phần sâu hại cà phê đã được nghiên cứu từ lâu, khá kỹ
và cũng đã được công bố trên thế giới.
Theo Lepelley (1986), từ năm 1962 đã ghi nhận được 48 loài sâu hại cà phê ở
vùng nhiệt đới. Trong đó quan trọng là các loài: Scotia, Segetum, Anthores
leuconotus, Bixadus sierricola, Coccus viridis, Leucoptea coffeella, Lcoffeina,
Dichocrocis crocodora, Epicampoptera maranica, Habrochila placida
Taurantii, Oligonychus cofeae, Antestia lineaticollis, Stephanoderes hampei,
Toxoptera aurantii và Thliptoceras octguttale (Wynger,1962), dẫn theo Vũ
Quang Giảng (2001) [4].
Le Pelley (1973) có nhận xét: trên cây cà phê có gần 400 loài côn trùng gây
hại ở Ethiopia, ở các nước Đông Á có 250 loài và các vùng trung tâm nhiệt đới
có 200 loài. Theo Klarke, Macrae (1987) và Clifford, Willson (1987), đến nay
trên thế giới dịch hại cây cà phê đã ghi nhận tương đối chi tiết, đầy đủ với
khoảng hơn 900 loài. Các loại dịch hại này bao gồm côn trùng, ve, động vật thân
mềm, tuyến trùng, chim và động vật có vú, trong đó có nhiều loài là dịch hại
nguy hiểm trên cây cà phê. Phần lớn những loài đã phát hiện thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptra) với 34% tổng số loài, bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) với 28% tổng
số loài và bộ cánh vảy (Lepidoptera) với 21% tổng số loài. Các bộ khác đã phát
hiện được số loài ít hơn. Thí dụ, có 6% tổng số loài đã phát hiện thuộc bộ cánh
thẳng (Orthoptera), 4% tổng số loài thuộc bộ cánh tơ (Thysanoptyra), 3% tổng
số loài thuộc bộ hai cánh (Diptera) và 1% tổng số loài thuộc bộ mối, dẫn theo
Vũ Quang Giảng (2001) [4].
Theo Kramer (1967): ước tính sự mất mùa trên cà phê do côn trùng ở các
châu lục khác nhau là khác nhau: Châu Phi 10%, Châu Á: 15%, Châu Mỹ: 12%.
Cũng theo tác giả, giống cà phê chè (Coffea arabica) mẫn cảm với sâu bệnh hại
nhiều hơn giống cà phê vối (coffea canephora Var. Robusta), dẫn theo Vũ
Quang Giảng (2001) [4].
Dennis S.Hill ( 1983) [4] cho rằng: dịch hại thường xuyên có mặt trên là phê
là 95 loài, trong đó dịch hại chủ yếu là 38 loài, dịch hại thứ yếu là 57 loài, dẫn
theo Vũ Quang Giảng (2001) [4].
Theo Phạm Thị Vượng và CS, (2000) [13]: có 24 loài sâu hại cà phê chè, 3
loài hại thân, 2 loài hại cành, 1 loài hại gốc, 2 loài cắn cây con, 15 loài hại lá.
Trong đó có 4 loài thường xuyên gây hại và ảnh hưởng lớn đến năng suất đó là:
sâu đục thân, sâu tiện vỏ, mọt đục hạt và 1 số loài rệp (rệp sáp giả, rệp nâu
mềm), ngoài ra ở một số vùng mọt đục hạt cà phê có mật độ và tỷ lệ hại rất cao.
Vũ Khắc Nhượng và CS (1989) [7] cho rằng: có 22 loài sâu hại chủ yếu
thường gặp trên các vườn cà phê ở Việt Nam. Trong đó, sâu hại phổ biến ở rễ có
loài, sâu hại phổ biến ở thân và cành có 4 loài, sâu hại phổ biến ở lá có 9 loài và
sâu hại ở chùm quả có 3 loài.
Kết quả điều tra thu thập thành phần sâu hại cà phê ở các tỉnh phía Nam
và Tây Nguyên đã phát hiện có 12 loài. Chúng thuộc 5 bộ côn trùng là bộ cánh
cứng Coleoptera (5 loài), bộ cánh vảy Lepidoptera (3 loài), bộ cánh đều
Hompytera (2 loài), bộ cánh thẳng Orthoptera (1 loài) và bộ cánh nửa cứng
Hemiptera (1 loài), (Viện Bảo Vệ Thực Vật, 1999) [13].
Theo kết quả điều tra của Phan Đình Bổng (2001) [1]: tại Gia Lai đã ghi nhận
được 14 loài sâu hại. Chúng tập trung trong 7 họ thuộc 4 bộ côn trùng. Trong
đó: Bộ cánh vẩy Lepidoptera có 1 loài (chiếm 7,14 %), bộ cánh cứng
Coleoptera 2 loài (chiếm 14,29 %), bộ mối Isoptera 1 loài (chiếm 7,14 %) và bộ
cánh đều Homoptera 10 loài (chiếm 71,43 %)
Đoàn Công Đỉnh, (1999) [3] nhận xét: sâu hại cà phê rất phong phú và đa
dạng tuy nhiên không phải loài sâu hại nào cũng gây hại nghiêm trọng, chỉ có
một số loài gây hại có ý nghĩa đối với cà phê. Điều tra trong 3 năm 1996 - 1998
trên cây cà phê ở vùng Tây Nguyên phát hiện được 12 loài côn trùng hại cà phê.
Trong đó phổ biến là các loài rệp sáp mềm xanh Coccus viridis Green và rệp sáp
giả Planococus citri Risso hại thân, lá, quả.
Trên cây cà phê chè ở các tỉnh miền núi phía Bắc ghi nhận được có 23 loài
sâu hại, trong đó sâu tiện vỏ được phát hiện lần đầu tiên gây hại cà phê. Sau đó
các tác giả này đã ghi nhận thêm 2 loài sâu hại nữa, đưa tổng số loài sâu hại đã
ghi nhận được trên cây cà phê chè ở các tỉnh miền Bắc lên 25 loài (Trần Huy
Thọ và CS, 1999) [10]. Trong 25 loài đó có 15 loài thường xuyên xuất hiện trên
các vườn cà phê. Trong số các loài đã phát hiện có 4 loài gây hại thân, 2 loài gây
hại cành, 2 loài gây hại cây con và 12 loài gây hại lá. Riêng tập đoàn rệp sáp hại
cà phê chè đã ghi nhận có 4 loài khá phổ biến và quan trọng là rệp sáp mềm
xanh Coccus viridis Green, rệp sáp giả Planococcus citri, rệp sáp mềm nâu
Coccus hesperidum.L, rệp sáp nâu Parasaissetia nigra. Những loài thường
xuyên gây hại nặng cho vườn cà phê gồm: sâu đục thân Xylotrechus quadrips,
sâu tiện vỏ Dihammus cervinus, rệp sáp giả Planococcus citri và rệp sáp nâu
Parasaissetia cervinus , Trần Huy Thọ và CS (2000) [11].
Như vậy thành phần sâu hại cà phê được quan tâm nghiên cứu khá kĩ và
đầy đủ trên các vùng trồng cà phê. Nắm được thành sâu hại cà phê ta có thể có
các biện pháp phòng trừ hợp lí cho từng vùng miền.

1.2. Nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng hại cà phê
Theo Dr Hall và CS (1998), [15] sâu đục thân mình trắng là loại côn trùng
gây hại quan trọng nhất trên cà phê chè ở Ấn Độ cũng như Srilanka, Trung
Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Trong các nguyên nhân làm giảm diện tích canh tác
cà phê thì sâu đục thân mình trắng là nguyên nhân trung tâm, người ta ước tính
rằng cả nước bị mất 130m rupi mỗi năm vì loài sâu hại. Xén tóc đực hấp dẫn
con cái bằng hoocmon sinh dục đực được phát hiện ra bởi Venkateshu và cộng
sự năm 1986. Qua nhiều nghiên cứu các nhà khoa học đã xác định được 3 chất
hấp dẫn của xén tóc đực, người ta có thể dùng kết hợp ba loại feromol này để
dẫn dụ con cái và tiêu diệt chúng.

1.2.1. Đặc điểm sinh học


Trưởng thành là loài xén tóc nhỏ có râu đầu thẳng, sâu non màu trắng ngà,
không có chân, các đốt thân rõ, ngực rộng hơn bụng, hàm răng sắc khỏe, màu
nâu sẫm, khi gần hóa nhộng (tiền nhộng) phần ngực hẹp lại gần bằng phần bụng,
nhộng màu nâu sẫm (Giáo trình côn trùng nông nghiệp, 1982) [5].
Sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr chỉ phá hoại trên cà
phê chè (K.s Bùi Thế Đạt và CS, 1995) [2]. Hiện nay Sơn La vẫn chưa phát hiện
kí chủ phụ của loài sâu này, nên công tác phòng trừ khó khăn hơn.
1.2.2. Đặc điểm hình thái, quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân mình
trắng hại cà phê
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại.
Hàng năm sự xuất hiện gây hại của sâu bore trên các lô cà phê là liên tục và
phức tạp quanh năm đều gặp các pha phát dục của sâu, do đó sự phân lứa sâu
một cách rõ rệt có khó khăn. Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, vòng đời của sâu
bình quân là 150- 210 ngày, trong đó:
+ Pha trưởng thành: 25-30 ngày
+ Pha trứng: 15-30 ngày
+ Pha sâu non: 60-120 ngày
+ Nhộng: 30 ngày
Trưởng thành sau khi vũ hóa vẫn nằm lại trong thân cây từ 2-5 ngày (có thể từ
10-15 ngày) chờ điều kiện ấm áp mới chui ra hoạt động. Phạm vi độ nhiệt từ 25-
300C sâu trưởng thành hoạt động mạnh. Con trưởng thành ưa hoạt động ở những
nơi quang đãng nhiều ánh sáng. Trưởng thành có tập quán uống nước nhiều nhất
là có nhiệt độ cao, giao phối vào buổi sáng và có thể giao phối nhiều lần trong
ngày, đẻ trứng từ trưa đến 3-4 h chiều. Trứng thường được đẻ vào những đoạn
gốc vào giữa thân, các chỗ mắt cành (những chỗ có nhiều vết nứt nhất) vết nứt
hẹp và sâu, rải rác từng quả cũng có khi từ 2-9 trứng hoặc hàng chục quả ở một
nơi. Thời gian đẻ trứng kéo dài từ 1-15 ngày. Số lượng trứng đẻ của một con cái
tùy theo tháng. Thường vào tháng 4-5 tháng trứng đẻ nhiều nhất. Tháng 4 bình
quân một con cái đẻ 87.2 trứng, tháng 5 là 10.2 trứng (tối đa là 364 trứng).
Trưởng thành sống trung bình 10-14 ngày, tối đa là 34 ngày. Mùa hè trưởng
thành sống ngắn hơn mùa đông, con cái sống lâu hơn con đực. Sâu non sau nở
1-2 ngày thì đục vào vỏ. Sâu đục quanh phần vỏ đa số là tuổi 1 (95.8%). Khi sâu
đục vào phần giáp vỏ và gỗ đa số là sâu non tổi 2 (72.9%). Khi sâu có kích
thước trên 6mm (tuổi 3) mới bắt đầu đục vào phần gỗ của cây. Nói chung sâu
non trên 5 ngày phần lớn đã đục vào gỗ, nhưng ở phần ngọn thân, sâu non
thường đục vào gỗ sớm hơn. Khi sâu đã đục hẳn vào trong phần gỗ thì sự phân
bố của sâu giữa phần gốc, phần giữa và phần ngọn của thân chính không có sự
chênh lệch đáng kể. Đường đục trong cây cà phê nhỏ thường là thẳng, nhưng
thân cây có đường kính trên 35cm (cà phê 2 năm tuổi thường có đường đục
ngoằn ngoèo, có nhiều nhánh ngang, có thể là đường đục lên xuống). Đến tuổi
5-6 sâu non đẫy sức thường đục 1 đường đi lên phía trên thân cây cà phê và dịch
ra phía ngoài sát vỏ. Khi giáp với vỏ thì đục một khoang rộng như một cái túi và
quay đầu trở ra nằm im ở đó để hóa nhộng. Tỷ lệ nhộng nằm ở phần sát vỏ
chiếm 96.3%. Thời gian chuyển hóa các giai đoạn của sâu non từ lúc có màu
vàng nghệ đến lúc chuẩn bị nhộng từ 9.3-16.5 ngày (khi nhiệt độ trung bình 24-
250C) . Từ nhộng đến trưởng thành từ 10-25 ngày (khi nhiệt độ trung bình từ
23.6-260C). Để hoàn thành một vòng đời (từ trứng đến trưởng thành đẻ) cần
200-211 ngày ở vụ đông và 126-127 ngày ở vụ hè (Giáo trình côn trùng nông
nghiệp, ĐH Nông Nghiệp I) [5].
- Thiên địch
+ Theo tác giả L. Duport ( Pháp), ở VN có khoảng 10 loài ong kí sinh trên
sâu non thuộc các họ Braconidae, Bethylidae, Chalcididae, Evaniidae. Loài ong
kí sinh phổ biến đã theo dõi tại trạm Phủ Quỳ (Nghệ An) là Doryctes strioliger
và Scleroderium domesticus. Tỷ lệ kí sinh khoảng 4-5%, có khoảng 4-5%, có
tháng tỷ lệ này lên tới 9-10% (Lê Văn Thiều và CS, (2002)) [9].
+ Theo Fernando E.Vega và CS (2005) [14], sâu đục thân borer là loại sâu
hại quan trọng nhất trên cà phê ở vùng Đông Bắc Châu Á và Ấn Độ. Trứng
được đẻ vào vỏ cây và ấu trùng nở ra đục thành các đường bên trong vỏ, gây hại
làm vỏ phồng lên, có một vài loại kí sinh thuộc các họ Braco -nidae, Bethylidae,
Evaniidae, Erytomids và Ichneumonids. Chim cũng là một động vật ăn thịt ấu
trùng và nấm B. Bassiana làm giảm 2.5% sâu đục thân ở Ấn Độ.
- Đặc điểm của giống cà phê chè Catimor (coffea arabica) liên quan đến tính
chống Borer
Lê Văn Thiều (2002) [9] có viết: Các quan sát cho thấy những cây có nhiều
thân, cành lá rậm rạp che phủ kín thân cây thường ít bị sâu borer gây hại, ngược
lại những cây chỉ có 1 thân, các cành cấp 1,2 có lá thưa thớt thì đều bị sâu hại
(Nguyễn Văn Hành và CS, 1990). Trong thời kì đẻ trứng chúng tìm những cây
thích hợp để đẻ trứng bằng cách bay thẳng vào thân cây. Nếu trong quá trình bay
chúng vấp phải các cành hoặc lá lập tức chúng bay trở lại và bay vào tiếp, cứ
như thế diễn ra nhiều lần mà không vào được thân chúng bay vào cây khác. Vì
sâu borer không có thói quen bò từ lá hoặc cành vào thân cây, từ đó cho thấy cấu
trúc “hở” thân sẽ bị hại nhiều hơn, ngược lại mức độ che kín thân sẽ là tính
kháng của cây đối với sâu này (Nguyễn Văn Hành và CS, 1990).
1.2.3. Triệu chứng cây bị hại
Những cây bị sâu đục thân gây hại lá non bị biến dạng, màu hơi vàng, mép
lá hơi xoắn, trong khi các lá dưới còn xanh tốt. Cây mọc thêm nhiều chồi thân.
Cây thường có màu vàng úa, triệu chứng ban đầu héo nhẹ vào các giờ nắng to,
sau đó mức độ hại tăng lên thì cây vàng hẳn và héo rũ, nhiều khi cầm cành lay
có thể gãy ngang thân. Trên thân có những đường lằn (gờ) nổi lên theo đường
vòng, vỏ bị nứt nẻ, có những lỗ đục khi thành trùng đã chui ra, đọt lá xanh đậm,
phiến lá biến dạng. Cây bị nặng lá vàng héo rồi chết [7].
Như vậy nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng trên ít vùng nhưng cũng
khá đầy đủ về các đặc điểm sinh học, hình thái, quy luật phát sinh gây hại...
1.3 Tổng quan về cây cà phê
1.3.1 Giống cà phê
Có ba loại gống cà phê: Cà phê chè Coffea arabica L., cà phê vối Coffea
canephora., cà phê mít Coffea excelsa.
Mỗi giống có nhiều chủng loại khác nhau như trong cà phê chè có các
chủng: Typica, Bourbon, Moka, Mundonovo, Caturra, Catuai, Catimor.... Trong
cà phê vối có rất nhiều chủng loại khác nhau về kích thước lá, độ gợn sóng của
phiến lá, màu sắc lá và quả, hình dạng quả, song chủng loại được trồng rất phổ
biến ở nhiều nước là Robusta. Đặc trưng của cà phê Typica là đọt non có màu
nâu tím, còn các chủng khác như Bourbon, Mundonovo... thì đọt non có màu
xanh. Tùy theo từng giống mà chúng đòi hỏi các điều kiện ngoại cảnh khác
nhau, cho nên việc bố trí cơ cấu giống vào trồng trong một vùng phải dựa trên
các yêu cầu riêng của chúng. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả của từng
giống [18].
1.3.2 Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây cà phê chè
Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Đây là loài có giá trị kinh tế
nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê
toàn thế giới. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500m. Cây có tán
lớn, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4-6 m,
nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 15 m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai
hạt cà phê. Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho
thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được
nữa. Thực tế nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm [18].
1.3.2.1. Đất đai
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất ba-zan là
một trong những loại đất lý tưởng để trồng cà phê, vì các đặc điểm lý hóa tính
tốt, và tầng dày của loại đất này. Yêu cầu cơ bản của đất trồng cà phê là có tầng
sâu từ 70 cm trở lên, có độ thoát nước tốt (không bị úng, lầy), độ pH từ 4,5-6,5
tốt nhất là từ 5-6. Các loại đất thường thấy ở Việt Nam ở trên các vùng cao như
granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, gờ nai, đá vôi, dốc tụ... đều trồng được cà phê.
Ở cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở nơi có đá lộ đầu, ở những nơi đất
dốc vẫn trồng được cà phê nếu làm tốt công trình chống xói mòn. Dù trồng ở
trên loại đất nào nhưng vai trò của con người có tính quyết định trong việc duy
trì, bảo vệ nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất ba-zan, nếu cà phê
không được chăm sóc tốt vẫn dẫn tới hiện tượng cây mọc còi cọc, năng suất
thấp. Ngược lại ở những nơi không phải là đất ba-zan nếu đảm bảo được đủ
lượng phân hữu cơ, vô cơ, giải quyết tốt cây đậu đỗ, phân xanh trồng xen, tủ gốc
tốt cùng các biện pháp thâm canh tổng hợp khác như tưới nước vẫn có khả năng
tạo nên các vườn cà phê có năng suất cao [17].
1.3.2.2. Khí hậu
Không phải vùng nào ở trên trái đất cũng trồng được cà phê. Ngoài yếu tố
đất đai, cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa,
ánh sáng, gió. Vì vậy, khi chọn vùng trồng cà phê phải chú ý tới các yếu tố rất
quan trọng này.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quyết định rất lớn tới năng suất, phẩm chất của cà
phê, có ý nghĩa hàng đầu trong việc xác định vùng trồng cà phê chè, xây dựng
các biện pháp kĩ thuật hạn chế tác hại bất lợi đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây. Nói chung trong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng từ 50C đến 320C
cây cà phê vẫn có khả năng tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Song phạm vi
nhiệt độ phù hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau. Cà phê chè ưa nơi mát
và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 180C - 250C, thích hợp nhất từ 20 - 220C. Dưới
50C cây sẽ ngừng sinh trưởng trên 320C cây sẽ ngừng quá trình quang hợp. Do
yêu cầu về nhiệt độ như vậy nên cà phê chè thường được trồng ở miền núi có độ
cao từ 600 - 2.500 m (nguyên quán cà phê chè là ở Ethiopie nơi có độ cao trên
dưới 2.000 m). Các nước trồng cà phê chè có phẩm vị thơm ngon như: Kenya,
Tanzania, Ethiopie, Côlombia thường được trồng ở nơi có độ cao từ 800 m trở
lên. Nhiệt độ giảm xuống tới 00C làm thui cháy các đọt non, nếu kéo dài làm
cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất hiện sương muối. Gió rét và gió nóng
đều bất lợi đối với sinh trưởng của cây cà phê [18].
Nhìn chung cây cà phê chè yêu cầu điều kiện khí hậu mát mẻ, đặc biệt có
mùa đông lạnh để phân hóa mầm hoa, có biên độ nhiệt ngày đêm lớn để tăng
quá trình tích lũy vào hạt, tăng năng suất và phẩm chất.
Đối với vùng Chiềng Pha có điều kiện nhiệt độ rất phù hợp, chỉ có một
bất lợi là mùa đông có sương muối vì vậy trồng cây che bóng là một khâu quan
trọng trong kĩ thuật trồng trọt.
* Lượng mưa
Lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê chè thường 1.300 mm - 1.900
mm. Nếu lượng mưa được phân bổ tương đối đều trong năm có một mùa khô
hạn ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch, nhiệt độ thấp thì thuận lợi cho quá trình
phân hóa mầm hoa của cây cà phê. Nhìn chung, ở nước ta lượng mưa phân bố
không đều. Lượng mưa tập trung khoảng 70 - 80% vào trong mùa mưa gây ra
hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 - 5 tháng, nhưng lượng
nước mưa chỉ chiếm từ 20 - 30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê thiếu nước
nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Để
khắc phục hiện tượng này, vấn đề tủ gốc giữ ẩm, đai rừng phòng hộ, cây che
bóng và tưới nước có một ý nghĩa quan trọng [21].
* Ấm độ
Ẩm độ của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và
phát triển của cây cà phê. Đặc biệt giai đoạn cà phê nở hoa cần ẩm độ cao, do đó
tưới nước bằng biện pháp phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của cà
phê. Ẩm độ quá thấp cộng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả
làm cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng [19].
* Ánh sáng
Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ (nguồn gốc mọc trong rừng
thưa tại châu Phi), ánh sáng trực xạ làm cho cây bị kích thích ra hoa quá độ dẫn
tới hiện tượng khô cành, khô quả, vườn cây xuống dốc nhanh, ánh sáng tán xạ
có tác dụng điều hòa sự ra hoa, phù hợp với cơ chế quang hợp tạo thành và tích
lũy chất hữu cơ có lợi cho cây cà phê, giữ cho vườn cây lâu bền, năng suất ổn
định. Ở những nơi có ánh sáng trực xạ với cường độ mạnh làm cho quá trình
quang hợp của cây bị cản trở, mặt khác kết hợp với nhiệt độ cao quá sẽ kích
thích cây phân hóa mầm hoa quá mức, quá sớm dẫn tới suy kiệt khô cành, khô
quả đặc biệt sâu Borer phá hại mạnh hơn, thì cây cà phê cần lượng cây che
bóng để điều hòa ánh sáng, điều hòa quá trình quang hợp của vườn cây (theo
Đoàn Triệu Nhạn và CS, 1999) [6].
* Gió
Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê.
Gió quá mạnh làm cho lá bị rách, rụng lá, gãy cành, đổ cây các lá non bị thui
đen, gió nóng làm cho lá bị khô héo. Gió làm tăng nhanh quá trình bốc thoát hơi
nước của cây và đất đặc biệt là trong mùa khô [21]. Gió to ở giai đoạn nở hoa
làm hoa cà phê bị dập nát, rụng, quá trình bốc hơi nước tăng, đất nhanh chóng bị
khô kiệt và cây bị thiếu nước, hoa không nở được ngả sang màu tím "hoa
chanh’’, theo Đoàn Triệu Nhạn và CS (1999) [6]. Vì vậy cần giải quyết trồng tốt
hệ đai rừng chắn gió chính và phụ; cây che bóng để hạn chế tác hại của gió [21].
Trên đây là các yêu cầu sinh thái của cây cà phê chè. Nếu ta đảm bảo
được các điều kiện này thì sẽ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao tính
chống chịu nên phần nào hạn chế tác hại của sâu borer hại cà phê chè.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu.
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cây cà phê chè Coffea arabica giống Catimor
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại sâu hại cà phê chè
- Sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevrolat hại cà phê
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm
- Lọ đựng mẫu, bông, cồn 700 , kéo, dao, sơn đánh dấu, sổ ghi chép…
2.1.4. Thời gian nghiên cứu
- Tiến hành từ tháng 7/2010 đến tháng 10/2010
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu
- Tại xã Chiềng Pha, Thuận Châu, Sơn La.
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình trồng sản xuất cà phê tại xã về diện tích, năng suất, sản
lượng qua một số năm.
- Điều tra thành phần sâu hại trên cây cà phê chè tại xã Chiềng Pha, huyện
Thuận Châu - Sơn La, mô tả triệu chứng sâu hại cà phê chè.
- Đánh giá mức độ gây hại, diễn biến số lượng, tỉ lệ các pha phát dục và yếu
tố ảnh hưởng đến số lượng của sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes
Chevrolat hại cà phê chè tại xã Chiềng Pha, huyện Thuận Châu - Sơn La.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Điều tra tình hình sản xuất cà phê tại vùng nghiên cứu
- Thu thập tài liệu của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sơn La.
- Điều tra thực tế từ các hộ nông dân trồng cà phê thông qua phiếu điều tra
nông hộ (mỗi bản điều tra 5 hộ).
2.3.2 Điều tra thành phần sâu hại trên cây cà phê chè
Sử dụng phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật về điều tra cơ bản dịch
hại cây trồng nông nghiệp và thiên địch của chúng của Viện BVTV (1997) và
các tiêu chuẩn ngành liên quan. Chọn vùng điều tra đại diện 5-10 ha.
- Tiến hành điều tra định kì 15 ngày 1 lần ở nhiều khu vườn cà phê chè khác
nhau.
- Mỗi vùng lấy 10 vườn, mỗi vườn lấy 10 điểm điều tra ngẫu nhiên theo
đường chéo góc
- Tại mỗi điểm điều tra 1 cây điển hình. Tại điểm điều tra, quan sát kỹ
toàn bộ cây cà phê và thu thập các loài sâu hại hiện diện.
+ Đối với nhóm rệp: điều tra, quan sát kỹ các cành, chồi, chùm, quả.
+ Đối với nhóm đục thân: quan sát thân thấy vùng đục, lỗ đục, viền đục
chẻ cây thu mẫu.
+ Đối với nhóm rệp rễ: bới đất xung quanh gốc, đặc biệt thấy có kiến bò
từ gốc lên.
+ Đối với nhóm ăn lá: châu chấu, câu cấu … quan sát kỹ cách gây hại trên
lá.
+ Đối với nhóm mọt đục quả: quan sát lỗ đục trên quả.
+ Đối với nhóm mọt đục cành: quan sát cành bị đục.
-Chỉ tiêu theo dõi: điều tra đánh giá mức độ phổ biến của sâu hại cà phê để từ
đó biết được loài nào gây hại mạnh và có mặt nhiều, tỉ lệ các loài sâu hại, ở các
điểm /tổng số điểm điều tra. Từ đó tính tỷ lệ điểm có sâu.
+ : ít phổ biến (tỷ lệ điểm có sâu từ >1% - <25%)
++ : phổ biến ( tỷ lệ điểm có sâu từ >25% - < 50%)
+++ : rất phổ biến (tỷ lệ điểm có sâu >50% )
2.3.3. Điều tra diễn biến của sâu đục thân mình trắng hại cà phê
2.3.3.1. Điều tra tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại
- Chọn cố định 3 vườn cà phê tuổi kinh doanh, mỗi vườn 1 ha, 5 hàng điều
tra 1 hàng, 5 cây điều tra 1 cây, quan sát kĩ cây bị đục.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ cây bị hại
2.3.3.2. Điều tra tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
theo thời gian
- Chọn 30 cây bị sâu đục thân mình trắng, chẻ cây tìm sâu, phân tuổi cây và
các pha phát dục (sâu non, nhộng, trưởng thành vừa vũ hóa trong cây).
- Tiến hành điều tra định kì 15 ngày 1 lần ở các khu vườn cà phê chè
- Chỉ tiêu theo dõi :
-Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
- Mật độ sâu non, nhộng, trưởng thành/cây
2.3.4. Điều tra yếu tố ảnh hưởng đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân
mình trắng gây hại
2.3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỉ lệ sâu đục thân mình trắng
- Mỗi loại vườn cà phê (vườn che bóng, vườn thuần) chọn 3 vườn đại diện,
mỗi vườn 0.5 ha.
+ Cứ 5 hàng điều tra một hàng, 5cây điều tra 1 cây.
+ Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ % cây bị hại ở các loại vườn
2.3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình
trắng gây hại
- Mỗi tuổi cây chọn vườn rộng 0.5 ha (cây tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, tuổi 4, tuổi 5,
tuổi 10).
+ Cứ 5 hàng điều tra một hàng, 5 cây điều tra 1 cây.
+ Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ % cây bị hại ở các loại vườn
2.3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục
thân mình trắng gây hại
- Chọn vườn tuổi kinh doanh, vườn tốt chọn 3 vườn, vườn xấu chọn 3 vườn.
- Tại các vườn cứ 5 hàng điều tra một hàng, 5 cây điều tra 1 cây.
- Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ % cây bị hại ở các loại vườn
2.3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ lệ cây
cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại
- Mỗi vị trí (sườn núi phía Đông, phía Tây) chọn sườn đại diện mỗi sườn
rộng khoảng 0.5 ha. Cứ 5 hàng điều tra một hàng, 5 cây điều tra 1 cây.
- Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ % cây bị hại ở các loại vườn
2.4 Công thức tính toán và phương pháp xử lí số liệu
2.4.1 Công thức tính toán
- Tỷ lệ điểm có sâu (%) = x 100
- Tỷ lệ cây bị hại (%) = x 100
- Mật độ sâu non, nhộng, trưởng thành (con/cây) =
- Tỷ lệ các pha phát dục (%) = x 100
2.4.2 phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft excel và Irristat

III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


3.1. Khái quát tình hình phát triển cà phê tại xã Phỏng Lái, huyện Thuận
Châu - Sơn La
Chiềng Pha là một xã vùng II của huyện Thuận Châu, giáp xã Phổng Lăng,
Phổng Lái, Phổng Lập, Chiềng La. Với tổng số bản là 1317 gia đình, 6471 nhân
khẩu, tỷ lệ người sản xuất nông nghiệp lên tới hơn 90%. Các ngành nghề phi
nông nghiệp chưa phát triển nhỏ lẻ manh mún, tự cung tự cấp, chủ yếu là dệt thổ
cẩm, bán hàng tạp hóa...Vùng có khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh sương
muối, đất đai khá tốt, lao động dồi dào có nền nông nghiệp khá phát triển so với
mặt bằng chung của huyện, sản xuất nông lâm nghiệp liên tục tăng trưởng cơ
cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng thâm canh tăng vụ áp dụng khoa học
vào sản xuất. Diện tích đất tự nhiên của xã là 2607.8 ha. Với diện tích đất nông
nghiệp là 552 ha cà phê là cây công nghiệp mới khá triển vọng, với diện tích 87
ha, năng suất bình quân đạt 75 tạ/ha sản lượng đạt 652.5 tấn vào năm 2008 các
năm sau còn tiếp tục mở rộng diện tích. Dân cư của xã tập trung không đồng đều
và trình độ của người dân cũng khác nhau: các đồng bào dân tộc thiểu số thì
trình độ dân trí còn thấp, còn dân cư từ các vùng miền xuôi lên định cư thì trình
độ cao hơn. Kĩ thuật canh tác của người dân trong trồng cây cà phê cũng khác
biệt giữa người dân bản địa và dân lên định cư. Các biện pháp canh tác như: tỉa
cành, làm cỏ, bón phân, phòng trừ sâu bệnh người dân định cư làm đúng với sự
hướng dẫn của trạm cà phê, cán bộ khuyến nông xã Chiềng Pha nhưng còn
người bản địa thì thường đầu tư thâm canh thấp, việc chăm sóc cũng không làm
đúng theo hướng dẫn mà có thể làm qua loa hoặc làm theo kinh nghiệm truyền
nhau, làm cỏ không thường xuyên, đốn tỉa qua loa, bón phân ít hơn, khi có tiền
thì mua đủ lượng phân, khi có ít hay không có tiền thì mua ít hơn, không theo
dõi sâu bệnh thường xuyên, thường ít hiểu biết về các triệu trứng sâu bệnh hại,
chỉ khi thấy cây bị sâu bệnh tấn công nhiều, ảnh hưởng tới sinh trưởng phát
triển, giảm năng suất, thậm chí có cây chết họ mới để ý tới và đi hỏi mua thuốc
và phun trừ, đến lúc này việc phun thuốc thường đạt hiệu quả thấp thậm chí
không có hiệu quả (như bệnh khô cành, khô quả và sâu đục thân borer). Khi thu
hái thì họ thu hái cả quả xanh, quả bị sâu, bệnh thối hỏng nên cà phê của họ
năng suất và phẩm chất thường kém.
Đất đai của Chiềng Pha chủ yếu là đất đỏ vàng, đất nâu sẫm, có độ phì nhiêu
lớn. Khí hậu ở đây mát mẻ, khá dễ chịu, có một mùa đông lạnh, thỉnh thoảng có
sương muối và gió lào. Tuy vậy nhưng cà phê rất thích hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng, đó là thế mạnh để phát triển cây cà phê của xã. Cây cà phê mới
được phát triển tại Chiềng Pha cách đây vài năm nó đã tỏ rõ ưu thế và giúp
người dân nơi đây tăng nguồn thu nhập, cải thiện cuộc sống song lại gặp một số
khó khăn như thời tiết, thiếu nước, kĩ thuật canh tác…. Để góp một phần giải
quyết vấn đề trên với Chiềng Pha tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra
thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu
đục thân mình trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng
Pha Thuận Châu, Sơn La năm 2010”.
3.2. Thành phần sâu hại cà phê tại xã Chiềng Pha, huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La
Muốn phòng trừ sâu hại trên cà phê cần có cái nhìn tổng thể về tình hình sâu
hại chúng tôi tiến hành điều tra xác định các loài sâu hại trên cây cà phê chè để
đánh giá được mức độ gây hại của từng loài sâu hại trên cây cà phê chè tại xã
Chiềng Pha các loài sâu đục thân, mọt, rệp…kết quả được ghi lại ở bảng 3.1

Bảng 3.1: Thành phần sâu hại cà phê chè tại Chiềng Pha năm 2010
Tên Mức
ST
Việt Tên khoa học Họ Bộ độ
T
Nam
Sâu đục
Xylotrechus
thân +++
1 quadripes Chevr Coccidae Homoptera
mình
trắng
Rệp sáp Pseudococus + +
2 Coccidae Homoptera
phấn mercator
Rệp sáp ++
Coccus
3 mềm Coccidae Homoptera
hesperidum.L
nâu
Châu ++
Idiarthron
4 chấu Tettigolldae Orthoptera
subquadratum

Coleoptera +
Mọt đục Xyleborus
5 Scoly tidae
cành morstatii Hazet

Coleoptera +
Mọt Stephanoderes
6 Ipidae
đục quả hampei Ferr

Sâu đục +
thân
Zeuzera coffea
7 mình Coccidae Homoptera
Nietner
hồng

+
Thosea Eucleidae
8 Bọ nẹt Lepidoptera
chinensis Walker

Macrotermes +
Mối Termitidae Isoptera
9 sp

Chưa định
10 Ve sầu Cicadidae Homoptera +
danh
Ghi chú:
1 ÷ 5% mức nhẹ ( ít ) +
6 ÷ 15% mức trung bình + +
16 ÷ 30% xuất hiện phổ biến + + +
> 30 xuất hiện rât phổ biến + + + +
Từ bảng 3.1 cho thấy: Sâu hại cà phê chè ở giai đoạn kinh doanh tại
vườn cà phê Chiềng Pha có 10 loài tập trung trong 7 họ, 5 bộ. Bộ cánh đều
Homoptera có hai loài thuộc họ rệp sáp Coccidae và một loài thuộc họ
Cicadidae , bộ cánh thẳng Orthoptera có một loài thuộc họ Tettigolldae ,bộ
cánh cứng Coleoptera có một loài thuộc họ Cerambycidae, bộ cánh vảy
Lepidoptera có hai loài thuộc họ Cossidae và Eucleidae ,bộ Isoptera có một
loài thuộc họTermitidae. Dựa vào mức độ phổ biến và tác hại của chúng trên cây
cà phê tôi phân thành các nhóm sau:
-Nhóm 1: Bao gồm các loài sâu gây hại rất nhẹ, hầu như không ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất của cây cà phê. Nhóm này
gồm ve sầu, mối (Macrotermes sp), bọ nẹt (Thosea chinensis Walker), sâu đục
thân mình hồng (Zeuzera coffea Nietner), mọt đục quả (Stephanoderes hampei
Ferr), mọt đục cành (Xyleborus morstatii H.).
- Nhóm 2: bao gồm những loài sâu hại xuất hiện mức trung bình, chúng có ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất của cây cà phê
nhưng không nguy hiểm. Nhóm này bao gồm: châu chấu (Idiarthron
subquadratum), rệp sáp mềm nâu (Coccus hesperidum.L), rệp sáp phấn
(Pseudococus mercator).
-Nhóm 3: là các đối tượng nguy hiểm, mức độ phân bố phổ biến cả vùng điều
tra có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng cà phê.
Nhóm này gồm sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr.). Như
vậy thành phần sâu hại cà phê chè năm 2010 tại xã Chiềng Pha khá phong phú,
nhưng mức độ gây hại không quá nghiêm trọng, ta cần căn cứ vào đặc điểm của
loài, các điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi cho các loài sâu hại để dự đoán
thời gian sâu xuất hiện và gây hại để phòng trừ kịp thời.
Trong quá trình điều tra, phỏng vấn người dân người dân sản xuất cà phê tại
vùng này tôi được biết cây cà phê bị một đối tượng bệnh hại nguy hiểm, rất phổ
biến là khô cành khô quả, mà người dân thì hầu như không có hiểu biết rõ về
bệnh này, nên cây cà phê thường xấu, sinh trưởng phát triển kém, cành cây khô,
lá rụng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân borer xâm nhập, gây
hại, khi đó khả năng cây cà phê chống lại các loại dịch hại là rất yếu, vườn cà
phê nhanh chóng bị lụi tàn, già cỗi, năng suất giảm nghiêm trọng, nhưng do thời
gian gần đây giá cà phê tăng, nên người dân có tâm lí tiếc mà không áp dụng
đúng các biện pháp tỉa cành, đốn cải tạo, mà cứ bón phân vào tận dụng các đợt
quả điều này làm cho cây cà phê càng suy kiệt, lẽ ra có thể đốn cải tạo thì phải
trồng lại vậy nên chính quyền xã cần tăng cán bộ khuyến nông hướng dẫn giúp
đỡ người dân để cây cà phê phát huy hết thế mạnh, tiềm năng, đem lại cho người
dân cuộc sống no ấm, đầy đủ.
3.3. Diễn biến của sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr
hại cà phê qua các tháng năm 2010
Sâu đục thân mình trắng là loài dịch hại nguy hiểm trên cà phê chè tại vùng
nghiên cứu. Diễn biến của sâu đục thân mình trắng theo sự thay đổi của các yếu
tố khí hậu như nhiệt độ, mưa, nắng…nên sâu có thể làm giảm năng suất cà phê
theo các tháng có điều kiện khí hậu khác nhau. Nhằm tìm hiểu tỷ lệ hại, mật độ
hại qua các tháng khác nhau có khác nhau như thế nào tôi đã tiến hành điều tra
và ghi được kết quả tại bảng 3.2, 3.3 và 3.4
3.3.1. Diễn biến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại theo thời
gian
Điều tra diễn biến tỷ lệ hại của sâu đục thân mình trắng trên cây cà phê chè
tại Chiềng Pha được tiến hành theo dõi ở 3 vườn đại diện. Kết quả thu được như
bảng 3.2
Bảng 3.2: Tỷ lệ cây bị hại của sâu đục thân mình trắng
Ngày điều tra Số cây điều tra Số cây bị hại TB
04/07/2010 235 34.00 14.47
11/07/2010 235 34.00 14.47
18/07/2010 235 34.33 14.61
25/07/2010 235 35.00 15.03
01/08/2010 235 32.33 13.76
08/08/2010 235 33.00 14.04
15/08/2010 235 29.67 12.63
22/08/2010 235 27.33 11.63
29/08/2010 235 25.00 10.64
05/09/2010 235 25.67 10.92
12/09/2010 235 27.00 11.49
19/09/2010 235 28.00 11.91
26/09/2010 235 29.00 12.34
0/10/2010 235 31.00 13.20
10/10/2010 235 32.00 13.62
17/10/2010 235 33.00 14.04
24/10/2010 235 34.67 14.75
31/10/2010 235 37.00 14.47

16
tỷ lệ cây bị hại (%)

14

12

10
Hình 1: Tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại

8
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes
Chevr phát triển đại trà trên cà phê chè các tháng điều tra đều xuất hiện sâu đục
thân, ở mức phổ biến, tỷ lệ hại cao nhất vào ngày 25/07/2010 là 15,03%, sau đó
là ngày 24/10/2010 tỷ lệ hại là 14,75%. Thấp nhất là ngày 28/08/2010 tỷ lệ hại
là 10,64%. Tháng 7 tỷ lệ cây bị sâu hại đạt từ 14,47% -15,53%, tăng dần từ đầu
tháng tới cuối tháng. Năm 2010 mùa mưa bắt đầu muộn, ít mưa, diễn biến mưa
thất thường nên tháng 7 có mưa ít hơn tháng 8, số giờ nắng cao hơn tháng 8 nên
tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân gây hại của tháng 8 giảm so với tháng 7. Tháng
8 có mưa nhiều, nhưng lượng mưa không đều nên tỷ lệ hại diễn biến phức tạp,
lúc tăng lúc giảm. Từ tháng 9-10 tỷ lệ hại có xu hướng tăng dần, tích lũy dần,
qua điều tra quan sát và tính mật độ hại tôi phát hiện tháng 8 trưởng thành vũ
hóa nhiều, đẻ trứng và tạo số sâu non tuổi 1,2 cũng nhiều, số giờ nắng cao nên
dù còn mưa thì tỷ lệ sâu hại vẫn cao. Tháng 10 lượng mưa giảm hẳn, chỉ có một
vài ngày có mưa nhỏ, số giờ nắng cao tạo điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân
mình trắng sinh trưởng phát triển và gây hại nên tỷ lệ hại của các lần điều tra
trong tháng 10 cao.
Vì vậy công tác điều tra, phát hiện sâu đục thân cần tiến hành từ đầu, đặc biệt
vào lúc trời nắng nhiều, ít mưa, nhiệt độ cao để có biện pháp phòng trừ sớm
càng sớm càng tốt nhằm ngăn chặn, hạn chế sâu ngay từ đầu thì sẽ đạt hiệu quả
cao, hạn chế tối đa tác hại của sâu.
3.3.2. Diễn biến tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
trong các tháng
3.3.2.1. Diễn biến tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong các
tháng
Bảng 3.3: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Số Số
sâu Tỷ lệ Số Tỷ lệ trưởng
Ngày
Tổng số non sâu nhộng nhộng thành Tỷ lệ
sâu (con) (%) (con) (%) (con) TT(%)
11/07/2010 135 135 100 0 0 0 0
25/07/22010 117 117 100 0 0 0 0
08/08/2010 154 144 93.3 4 2.42 6 4.2
22/08/2010 122 108 88.4 10 7.97 4 3.62
05/09/2010 147 137 93 6 4.4 4 2.53
19/09/2010 117 110 94.3 5 4 2 1.6
03/10/2010 127 119 94 5 3.7 3 2.22
17/10/2010 119 108 90.7 9 7.56 2 1.7
31/10/2010 148 133 89.7 7 4.7 8 5.4
tỷ lệ %

102

100

98

96
Hình 2: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Nhận xét: Kết quả cho thấy tỷ lệ của pha sâu tương quan nghịch với pha nhộng
và trưởng thành cụ94
thể:
- Tỷ lệ sâu non đạt cao nhất là 100% vào tháng 7 (11 và 25/7), thấp nhất là
88.4% vào ngày 22/08/2010, như vậy tỷ lệ sâu non trong thân cây luôn cao
hơn 80%. 92
- Tỷ lệ nhộng đạt cao nhất là 7,97% vào ngày 22/08/2010, thấp nhất là tháng
7, không có con nhộng trong thân cây

90
- Tỷ lệ trưởng thành đạt cao nhất là 5,4% vào ngày 31/10/2010, và tương tự
mật độ nhộng, không có con nào vào tháng 7.
Thời gian phát dục của các pha phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện nhiệt độ,
tỷ lệ sâu non luôn lớn hơn tỷ lệ nhộng và TT rất nhiều, điều này do thời gian
hoàn thành pha sâu dài, pha nhộng và TT ngắn. Tháng 7 chỉ có sâu non mà
không thấy nhộng, trưởng thành trong các thân cây điều tra được, do tháng 7
nhiệt độ cao, nên thời gian tồn tại của pha nhộng và TT vào tháng 7 ngắn hơn
các tháng sau. Tháng 8 ẩm độ cao nên thời gian sống của nhộng và TT cao hơn,
tỷ lệ nhộng, TT cao, tỷ lệ sâu non là thấp nhất trong các tháng.
3.3.2.2. Diễn biến mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng trong
các tháng
Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ gây
hại của các pha phát dục của sâu đục thân trên cây cà phê như sâu non, nhộng,
trưởng thành. Biết được mật độ sâu hại ta có thể áp dụng các biện pháp phòng
trừ cho hiệu quả với các loài sâu non hay trưởng thành, đặc biệt là tiêu diệt, ngăn
chặn trưởng thành đẻ trứng vào thân cây, ngăn chặn sâu non tuổi 1, 2 đục vào
trong thân gây chết cây, kết quả điều tra mật độ sâu non được trình bày ở bảng
3.4
Bảng 3.4: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
Tổng
Số Tống MĐ sâu Tổng MĐ số
cây số non số nhộng trưởng MĐ TT
ngày ĐT sâu (Con/cây) nhộng (Con/cây) thành Con/cây
11/07/2010 30 135 4.5 0 0 0 0
25/07/2010 30 119 3.97 0 0 0 0
08/08/2010 30 154 5.13 4 0.13 7 0.23
22/08/2010 30 122 4.067 11 0.367 6 0.167
05/09/2010 30 147 4.9 7 0.233 4 0.133
19/09/2010 30 116 3.87 5 0.167 2 0.066
03/10/2010 30 127 4.23 5 0.167 3 0.1
17/10/2010 30 119 3.97 13 0.43 5 0.167
31/10/2010 30 148 4.93 7 0.233 9 0.3
6

4
mật độ hại (con/cây)

Hình 3: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng


Tại xã Chiềng Pha năm 2010 các pha sâu non, pha nhộng, trưởng thành có
mặt trên vườn cà phê ở tất cả các tháng điều tra. Nhưng mật độ của chúng có
3sau:
khác nhau. Cụ thể như
Sâu non: Có mặt trong tất cả các tháng điều tra nhưng mật độ cao nhất là
ngày 08/08/2010, có 5,13 con/cây do khoảng từ tháng 7 đến đầu tháng 8 tại
Chiềng Pha nhiệt độ khá cao, trời nóng, sau đó đến ngày 31/10/2010, do tháng
10 số giờ nắng cao, lượng mưa rất thấp. Mật độ sâu thấp nhất vào giữa tháng 9
2 có thể nhận xét rằng sâu non xuất hiện nhiều lúc nhiệt độ
(19/09/2010) qua đó ta
cao, trời nắng, nóng, ít mưa. Điều này rất có ý nghĩa trong việc phòng trừ sâu
borer, khi ta thấy trời nắng nóng ít mưa phải tăng cường thăm vườn, điều tra
sâu, phát hiện sớm, tiêu diệt trong thời gian sâu sống trong cây, nếu cây mới bị
sâu hại, sâu còn ở tuổi nhỏ thì có thể phun thuốc, quét hỗn hợp thuốc, vừa cứu
1 sâu, ngăn chặn sâu hóa trưởng thành và bay ra ngoài đẻ
sống cây, vừa tiêu diệt
trứng, gây hại cây khác. Còn nếu cây đã bị hại nặng thì nên chặt bỏ ngay vì lúc
này cây không có khả năng phục hồi phần thân trên chỗ sâu đục, vừa tránh sâu

0
hóa trưởng thành bay ra đẻ trứng gây hại cây khác. Vì một con trưởng thành cái
có thể đẻ trứng ở nhiều cây nên sức phá hoại là rất lớn, ảnh hưởng tới cả vườn
cà phê.
Nhộng: Mật độ nhộng cao nhất vào 17/10/2010 là 0,43 con/cây, đặc biệt
tháng 7 không phát hiện thấy nhộng trong thân cây bị sâu đục, nhưng tháng 8 thì
phát hiện thấy một số trưởng thành trong thân cây điều này cho thấy thời gian từ
nhộng tới trưởng thành của sâu đục thân mình trắng tại Chiềng Pha là nhỏ hơn
15 ngày (theo Giáo trình côn trùng chuyên khoa [5], từ nhộng đến trưởng thành
từ 10-25 ngày, khi nhiệt độ trung bình từ 23.6-260C). Số lượng nhộng tăng giảm
không theo chu kì, điều này cho thấy tại Chiềng Pha sâu đục thân phát sinh
quanh năm, nhưng cũng có cao điểm ta cần điều tra nhiều năm để phát hiện quy
luật phát sinh, gây hại từ đó đưa ra các biện pháp phòng.
Trưởng thành: trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 10 (31/10/2010) với mật
độ 0,3 con/cây, lúc này thời trời ít mưa, nắng nhiều, độ ẩm thấp. Sau đó tới
tháng 8 mật độ là 0,23 con/cây (ngày 08/08/2010), 0,167 con/cây (ngày
22/08/2010) thời gian đó có mưa nhiều, qua đó cho ta thấy trưởng thành ra rộ
vào lúc trời khô, nắng nóng, ẩm độ thấp. Lúc trời mưa, nhiệt độ thấp thì trưởng
thành nằm yên trong cây chờ điều kiện ấm áp mới chui ra ngoài.
Qua đây cho thấy ta cần lưu ý các công tác phòng trừ cần bắt đầu sớm,
thường xuyên, đặc biệt chú ý thăm vườn vào các tháng có nhiệt độ cao, số giờ
chiếu sáng nhiều. Để đưa ra các biện pháp phòng trừ hợp lý, nhằm giảm tối thiểu
mức gây hại của sâu đục thân mình trắng, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm
công lao động, bảo vệ môi trường.
Sơn La nói chung, Chiềng Pha nói riêng thiếu hệ thống dẫn nước tưới cho
vườn cà phê, điều này đặc biệt nghiêm trọng vào thời kỳ ra hoa, tạo quả và thời
kỳ khô nóng sâu đục thân phát triển mạnh nên cần áp dụng các biện pháp canh
tác để giữ ẩm đất, chính quyền cần quan tâm đầu tư hệ thống thủy lợi để khắc
phục vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả trồng cà phê, phát triển cây cà phê bền
vững, chống mất mùa tạo tâm lý yên tâm cho người dân trồng cà phê.
3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ sâu đục thân mình trắng
3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỷ lệ cây bị sâu đục thân mình trắng
gây hại
Cây cà phê có nguồn gốc ở dưới tán rừng, thích nghi với điều kiện có cây
che bóng, khi trồng cà phê cần trồng cây che bóng để tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng phát triển tốt, nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, cà phê chè cần có độ
che bóng từ 30% đến 70%, thông thường là trên dưới là 50%. Hơn nữa đặc điểm
của cây cà phê là kém chịu gió vì lá dễ rụng, đặc biệt là khi cây còn nhỏ, khi mà
khả năng tự che chắn lẫn nhau còn thấp và bộ rễ chưa phát triển đầy đủ, cây có
thể bị long gốc khi có gió to. Khi cây cà phê còn nhỏ cần có cây che bóng và
chắn gió. Cây che bóng bảo vệ cây cà phê khỏi mưa to, mưa đá, gió hại, làm đất
không bị dí chặt đất do mưa nhiều; hạn chế sự bốc nước do hạn chế sự mất nước
và chống cỏ dại. Mặt khác, chúng cung cấp dinh dưỡng thông qua lượng cành lá
phải tỉa hàng năm, tái lập sự cân bằng tự nhiên và điều tiết được năng suất (vườn
cây cho năng suất bền, ổn định, khắc phục hiện tượng sản lượng năm cao năm
thấp) cây trồng chính do lá cây khi rụng xuống sẽ cung cấp cho đất một phần
chất hữu cơ và có tác dụng che phủ đất, tăng dinh dưỡng cho đất, giữ cân bằng
sinh thái. Cây che bóng còn có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê,
vì cà phê thích hợp với ánh sáng tán xạ, yêu cầu được che bóng nhất định. Ánh
sáng tán xạ làm kéo dài thời gian chín của quả, tạo điều kiện để hạt tích lũy đầy
đủ các hợp chất thơm tạo hương vị cà phê, giảm nhiệt độ cho vườn cà phê khi
trời nắng nóng, nâng cao nhiệt độ khi trời lạnh. Hơn nữa còn hạn chế hiện tượng
phân hóa mầm hoa quá mức, quá sớm sẽ dẫn tới cây bị khô kiệt, khô cành, khô
quả, cây chóng bị suy tàn, rút ngắn chu kì kinh doanh. Đặc biệt hạn chế sự gây
hại của sâu borer, và hạn chế sương muối mùa đông- một vấn đề thời tiết cần
được lưu tâm đối với vùng Chiềng Pha.
Cây che bóng phổ biến hiện nay là cây họ đậu Xina, mật độ trồng 6m x 6m- 9
x 9m, trồng đồng thời với cây cà phê, cần thường xuyên tỉa bỏ để tán cây che
bóng cách tán cây cà phê 4m. Trong điều kiện mới trồng khi cây cà phê chưa đủ
độ che bóng cần trồng xen cây che bóng tạm thời như cây muồng, điền thanh…
vào giữa hai hàng cà phê, theo Vũ Khắc Nhượng và CS (1989) [7].
Trong quá trình điều tra tại Chiềng Pha, chúng tôi nhận thấy đa số người
dân trồng cây che bóng cho cà phê, những cây thường dùng là: xoài, trẩu,
muồng,… Gần đây người dân có trồng cây mỡ, tán rộng, nhanh lớn, gỗ có nhiều
tác dụng. bên cạnh đó cũng có vườn chỉ trồng cà phê mà không trồng cây che
bóng (vườn thuần). Để đánh giá ảnh hưởng của cây che bóng đến tỷ lệ gây hại
của sâu đục thân mình trắng đối với cà phê, chúng tôi tiến hành điều tra tỷ lệ cây
cà phê bị hại bởi sâu đục thân mình trắng trên 3 vườn có cây che bóng và 3
vườn cây không có cây che bóng, kết quả ở bảng 3.5
Bảng 3.5 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn có
cây che bóng và vườn không có cây che bóng
Vườn có cây Vườn không có cây che
Ngày ĐT
che bóng (%) bóng (%)
04/07/2010 0.56 5.56
11/07/2010 1.13 7.63
18/07/2010 2.26 8.19
25/07/2010 2.82 9.04
01/08/2010 3.1 10.73
08/08/2010 2.82 10.17
15/08/2010 1.98 8.76
22/08/2010 1.69 7.9
29/08/2010 1.13 7.34
05/09/2010 1.69 8.19
12/09/2010 2.26 9.6
19/09/2010 2.54 11.02
26/09/2010 3.1 11.86
03/10/2010 3.67 12.43
10/10/2010 3.95 12.71
17/10/2010 3.67 12.99
24/10/2010 3.67 14.4
31/10/2010 4.52 15.82
TB (%) 2.59 b 10.24 a
LSD 5% 0.0278249
CV% 17.1%
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ cây bị hại của vườn có cây che bóng tỷ lệ cây bị hại
thấp hơn hẳn. Phân tích thống kê ở độ tin cậy 95% cho thấy sự khác nhau về tỷ
lệ cây cà phê bị hại do sâu đục thân mình trắng giữa hai loại vườn là có ý nghĩa.
Qua các tác dụng như đã nói trên thì trồng cây che bóng là một biện pháp hoàn
toàn hợp lí cây sinh trưởng tốt, năng suất cao hơn, tuy nhiên tại nhiều vùng của
tỉnh Sơn La hiện nay việc trồng cây che bóng bị xem nhẹ do yêu cầu thâm canh
cao và cây cà phê có một loại dịch hại phổ biến, gây hại nghiêm trọng là rệp, mà
rệp thì ưa sống trong điều kiện có cây che bóng, nên khi trồng cây che bóng trên
vườn cà phê ta cần xem xét thời tiết và tình hình dịch hại tại thời điểm đó để
quyết định thiết kế trồng cây che bóng như thế nào cho hợp lí, phát huy tối đa
tác dụng của cây che bóng.
3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình
trắng gây hại
Tuổi cây khác nhau thì chất lượng gỗ khác nhau, đường kính thân cây khác
nhau nên đường đục, mức độ gây hại của sâu đục thân cũng khác nhau, để đánh
giá mức độ gây hại của sâu đục thân với cây cà phê ở các loại tuổi khác nhau tôi
tiến hành điều tra trên vườn cà phê tuổi 2, 3, 4, 5, 10 với cùng điều kiện chăm
sóc, đất đai, địa hình. Thu được kết quả như ở bảng 3.6
Bảng 3.6 : Tỷ lệ (%) cây cà phê ở các độ tuổi bị sâu đục thân mình trắng gây
hại
vườn tuổi vườn tuổi vườn tuổi vườn tuổi vườn tuổi
Ngày ĐT
2 3 4 5 10
11/07/2010 0 0 2.54 4.24 8.47
18/07/2010 0 0 2.54 3.39 7.63
25/07/2010 0 0 2.54 3.39 8.47
01/08/2010 0 0 2.54 3.39 10.17
08/08/2010 0 1.69 2.54 4.24 12.71
15/08/2010 0 0.85 1.69 2.54 12.71
22/08/2010 0 1.69 2.54 3.39 11.01
29/08/2010 0 1.69 2.54 4.23 9.32
05/09/2010 0.85 2.54 3.39 5.08 11.01
12/09/2010 1.69 3.39 4.23 5.93 12.71

19/09/2010 1.69 4.23 5.08 6.78 15.25


26/09/2010 2.54 5.08 5.08 6.78 16.1
03/10/2010 2.54 5.08 5.93 7.62 18.64
10/10/2010 2.54 4.23 6.78 7.62 18.64
17/10/2010 3.39 4.23 6.78 8.47 20.34
24/10/2010 3.39 4.23 7.63 8.47 22.03
31/10/2010 3.39 5.08 8.47 10.17 23.7
TB (%) 1. 47e 3.02d 4. 43c 5. 87 b 14. 8 a
5%LSD 0.0549237
CV% 29.5 %
Kết quả cho thấy tuổi cây càng cao thì tỷ lệ cây bị hại càng nặng. Kết quả
phân tích thống kê ở độ tin cậy 95% cho thấy ở các tuổi cây khác nhau thì tỷ lệ
cây bị hại là khác nhau có ý nghĩa. Qua điều tra mật độ sâu hại tôi phát hiện
được cây cà phê tuổi 2, 3 thường bị sâu hại ở gần gốc, đường đục thẳng, hướng
lên trên, kích thước, khối lượng, số lượng sâu thường nhỏ hơn trong khi sâu đục
thân ở vườn tuổi 5, 10 thì đường đục ngoằn ngoèo, đường đục thường hướng lên
trên, một số đục xuống dưới, kích thước, khối lượng, số lượng sâu thường nhiều
hơn, sâu có thể đục cả vào cành cấp 1. Giải thích cho sự khác nhau này theo tôi
vườn cà phê lâu năm chất lượng gỗ tốt hơn, thân cây to hơn nên thức ăn nhiều
hơn, sâu non được bảo vệ tốt hơn và có sự tích lũy, phát triển dần số lượng sâu,
sự phá hoại lây lan từ cây bị hại sang cây bình thường tăng theo thời gian hơn
nữa vỏ cây của cây cà phê tuổi lớn bị nứt nẻ, bị các các loài dịch hại khác phá
hại cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xén tóc cái đẻ trứng, thực tế điều tra tôi thấy
vườn cà phê tuổi 2 có thể bị hại nặng nếu nó ở gần một vườn cà phê tuổi lớn hơn
bị hại nặng vì xén tóc cái có khả năng bay tới đẻ trứng ở các vườn xung quanh
nơi chúng vừa hóa trưởng thành.
3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân
mình trắng gây hại
Với mọi loại cây trồng chế độ chăm sóc tốt làm cây sinh trưởng phát triển tốt,
sức chống đỡ với điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt và dịch hại cao, phát huy
được tiềm năng năng suất của giống, cây cà phê cũng vậy, chăm sóc tốt làm thân
cành phát triển, lá xanh tốt, che kín thân cây hạn chế xén tóc cái bay vào đẻ
trứng vì loài này thường chỉ hay đẻ trứng vào cây có cấu trúc “hở”. Cây cà phê
chè Catimor được lai tạo, thiết kế cấu trúc theo hướng kín nhưng muốn đạt được
điều này cần trồng, chăm sóc theo chế độ thâm canh tốt. Qua điều tra tình hình
canh tác của người dân nơi đây tôi thấy người dân dưới xuôi lên định cư thì tuân
thủ đúng quy trình trồng chăm sóc,nên cây cà phê sinh trưởng, phát triển tốt,
cành lá rậm rạp, che kín thân cây trong khi người dân bản địa thì thường chăm
sóc sơ sài, dầu tư thâm canh thấp, tùy điều kiện kinh tế, lao động mà bón phân
lượng phân thường ít hơn hẳn so với lượng tiêu chuẩn, việc tỉa cành tạo tán, cưa
đốn, làm cỏ…cũng không được chú trọng, cây kém phát triển, cành lá ít, lá
vàng, dịch hại nhiều, cây xơ xác hơn nên thời gian cho thu hoạch của những
vườn đó bị giảm, ảnh hưởng đến thu nhập. Qua đó tôi tiến hành điều tra, theo
dõi trên hai loại vườn trên thu được kết quả ở bảng 3.7
Bảng 3.7 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn
chăm sóc tốt và ít chăm sóc
Vườn ít chăm Vườn chăm sóc
Ngày ĐT
sóc (%) tốt (%)
04/07/2010 7.9 0.85
11/07/2010 8.19 1.41
18/07/2010 10.45 2.54
25/07/2010 12.71 1.98
01/08/2010 12.43 2.82
08/08/2010 11.86 2.54
15/08/2010 10.17 1.98
22/08/2010 9.6 1.41
29/08/2010 9.04 1.13
05/09/2010 10.12 1.69
12/09/2010 11.02 2.54
19/09/2010 12.711 3.39
26/09/2010 14.12 3.95
0/10/2010 14.24 4.23
10/10/2010 14.97 4.24
17/10/2010 15.54 3.67
24/10/2010 15.54 3.67
31/10/2010 16.95 4.24
TB (%) 12.09a 2.68b
5%LSD 0.0269
CV% 15.5
Kết quả cho thấy: chế độ chăm sóc ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ cây bị hại, vườn
chăm sóc tốt tỷ lệ hại giao động trong khoảng 2-4%, vườn ít chăm sóc tỷ lệ này
từ 9-17%, cao hơn vườn chăm sóc tốt 4 lần, kết quả thống kê ở mức tin cậy
95%, sự sai khác là có ý nghĩa. Tỷ lệ hại của cả hai loại vườn tăng từ tháng 8-10
nhưng ở vườn tốt tỷ lệ hại rất thấp, tăng rất ít, tỷ lệ hại dao động trong khoảng 2-
4% nên không ảnh hưởng tới kinh tế, chỉ cần thực hiện đúng quy trình chăm sóc
từ đầu, thường xuyên điều tra, thăm vườn, áp dụng một số biện pháp phòng là có
thể giảm thiểu tác hại của sâu. Còn vườn chăm sóc kém, dù có áp dụng tốt các
biện pháp trừ thì cũng khó, vì cây xấu, sức chống đỡ, phục hồi kém, lại có sự
tích lũy sâu từ các năm trước, từ những cây bị sâu hại mà không tiêu hủy, chưa
tiêu hủy nên gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh trưởng, phát triển và hiệu quả
kinh tế.
3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỷ lệ
cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại.
Núi, đồi là một yếu tố ảnh hưởng tới tiểu khí hậu của vùng, nó làm thay đổi
khí hậu, gió, mưa, nhiệt độ, chế độ nhiệt của vùng, lượng ánh sáng và số giờ
chiếu khác nhau tạo ra nhiệt độ, độ ẩm, thoáng khí và che khuất khác nhau. Khi
ta chọn đất trồng cà phê chè và chọn cách phòng sâu đục thân borer hại cà phê,
nếu ta chọn đúng loại đất, địa hình phù hợp, áp dụng các biện pháp canh tác phù
hợp giúp ta giảm được tác hại của sâu đục thân và việc xác định ảnh hưởng của
hướng vườn tới tỷ lệ cây bị sâu gây hại qua việc điều tra hai loại vườn ở sườn
Đông và sườn Tây có cùng điều kiện chăm sóc, đất đai được thể hiện ở bảng 3.8
Bảng 3.8 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở sườn
núi phía Đông và phía Tây
Ngày ĐT Sườn đông (%) Sườn tây (%)
04/07/2010 2.26 3.95
11/07/2010 2.82 4.52
18/07/2010 3.39 5.37
25/07/2010 4.23 6.22
01/08/2010 5.93 7.63
08/08/2010 5.08 7.06
15/08/2010 4.24 6.5
22/08/2010 3.39 5.65
29/08/2010 2.82 4.52
05/09/2010 3.95 5.93
12/09/2010 4.8 6.5
19/09/2010 6.21 7.63
26/09/2010 7.34 8.56
03/10/2010 8.47 10.17
10/10/2010 9.04 11.58
17/10/2010 9.6 12.15
24/10/2010 11.02 13.27
31/10/2010 11.86 14.12
TB (%) 5.91b 7. 85a
LSD 5% 0.0398
CV% 22.9

Nhận xét:
Kết quả thu được ở bảng cho ta thấy ở các hướng sườn khác nhau cũng ảnh
hưởng tới tỷ lệ cây cà phê chè bị hại. Ta thấy hướng sườn Tây có tỷ lệ cây bị
hại cao do ánh sáng từ trưa đến chiều gay gắt mà sườn Tây vào thời điểm này
được nhiều ánh sáng vì vậy sẽ làm cho nhiệt độ tăng cao và độ ẩm thấp sẽ là
điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân phát triển. Các vườn nằm về hướng sườn
Đông, do sự che khuất ánh sáng nên số lượng giờ chiếu sáng trong ngày thấp
đặc biệt là ánh sáng trực xạ nên làm cho độ ẩm cao, bất thuận lợi cho sâu hoạt
động và gây hại nên tỷ lệ sâu thấp hơn. Qua bảng cho ta thấy tỷ lệ sâu giữa các
vườn nằm ở hướng sườn khác nhau có sự sai khác (ở mức độ tin cậy 95%, sai
khác có ý nghĩa) nhưng không quá lớn. Vì vậy trong việc nhận định yếu tố sâu
hại và chọn vườn theo hướng cũng không ảnh hưởng lớn nên khi ta trồng cà phê
chè mà nương hướng sườn Tây ta khắc phục bằng biện pháp trồng mật độ dày
hơn, hướng trồng theo hướng đường đồng mức và kết hợp các biện pháp kĩ thuật
canh tác làm hạn chế được tỷ lệ sâu hại.
- Nhận xét chung
+ Ở cây cà phê chè càng lâu năm thì càng bị sâu đục thân mình trắng gây
hại mạnh do cây tuổi lớn chất lượng gỗ tốt hơn, thân cây to nên lượng thức ăn
nhiều hơn, sâu non được bảo vệ tốt hơn có sự tích lũy, và phát triển dần số
lượng sâu, sự phá hoại lây lan từ cây bị hại sang cây bình thường tăng theo thời
gian, vỏ cây của cây cà phê tuổi lớn bị nứt nẻ, các loài dịch hại khác phá hại
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xén tóc cái đẻ vỏ bị tàn phá, nứt nẻ nhiều, thân
cũng bị nứt tạo điều kiện tốt xén tóc cái đẻ trứng gây hại. Vào tháng có nắng
nhiều, mưa ít như tháng 7,9, 10 tỷ lệ sâu gây hại cao, tháng 8 mưa nhiều nên tỷ
lệ sâu có giảm.
+ Trong cùng một vùng, cùng một thời điểm nhưng yếu tố tiểu khí hậu của
từng vườn cũng ảnh hưởng đến sự phát sinh và gây hại của sâu borer đối với cây
cà phê chè: vườn nằm ở phía đông, vườn có che bóng tỷ lệ sâu đục thân mình
trắng nhỏ hơn vườn phía tây, vườn cà phê thuần.
+ Vườn cà phê có sự chăm sóc tốt, bón phân, phòng trừ dịch hại đầy đủ
để thân cành lá phát triển mạnh, rậm rạp, thân kín, trồng cây che bóng, đốn tỉa
cành tạo tán, làm cây phát triển tốt, dưới chế độ ánh sáng tán xạ tỷ lệ sâu borer
gây hại nhỏ hơn hẳn so với vườn chăm sóc kém, thiếu kĩ thuật.
3.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ sâu đục thân mình trắng
(Xylotrechus quadripes Chevr)
Việc phòng trừ sâu đục thân hại cà phê chè đã được nghiên cứu nhiều ở
nước ta và đã có những biện pháp phòng trừ có hiệu quả tốt. “ Không có biện
pháp riêng rẽ nào có hiệu quả cao mà phải biết kết hợp các biện pháp kĩ thuật
tổng hợp từ khâu chọn giống, canh tác, đến biện pháp lựa chọn thuốc BVTV
cũng như thời điểm sử dụng thuốc tốt nhất” (Bùi Thế Đạt, và CS (1995) [2].
Từ các kiến thức tôi thu thập được trong phần tổng quan và các kết quả điều
tra theo dõi như trên tôi xin đề xuất một số giải pháp trừ sâu đục thân mình trắng
hại cà phê chè theo hướng IPM như sau:
- Trồng cây che bóng: Đối với vườn cà phê mới, khi chuẩn bị trồng vườn cà phê
mới cần thiết kế trồng cây che bóng. Ban đầu dùng cây che bóng tạm thời là
những cây họ Đậu như điền thanh, lạc dại, lạc, đỗ, cốt khí, muồng hoa vàng,
trồng thành băng ở giữa hai hàng cà phê, cách gốc 60 - 80cm để che bóng, chắn
gió, cung cấp thêm đạm cho cây phát triển, chống cỏ dại, tuy nhiên cần kiểm tra,
tỉa cành lá tránh cây che bóng lấn át cây cà phê. Khi cây cà phê lớn thì dùng cây
che bóng tầng trung như: keo dậu, muồng hoa vàng, mỡ, trẩu, xina và một số
cây ăn quả như nhãn, mít,… những loại cây này vừa có che bóng lại tăng thu
nhập, cải tạo đất, lựa chọn loại cây nào là tùy tình hình đất đai, lao động của chủ
vườn( đất xấu thì trồng cây cải tạo như keo dậu, muồng đen, muồng hoa vàng,…
nhà có lao động dồi dào thì trồng cây ăn quả) mật độ trồng 5 x 6 m, 8 x 8m – 10
x 10m, trồng theo hình vuông để đảm bảo che bóng được tất cả các cây cà phê.
Và trồng cây che bóng tầng cao như muồng đen, keo tây với khoảng cách 12 x
18m hoặc 12 x 24m ( cứ 5 hàng cà phê thì có một hàng muồng đen, keo tây).
Nếu trồng cà phê trên đồi thì cần tuân theo nguyên tắc thiết kế trồng cà phê trên
đất dốc là trồng cây phòng hộ trên đỉnh, trồng cây băng cây phân xanh chống
xói mòn. Trên đất dốc >8°, trồng cây lạc dại (Arachis Pintoi) để chắn xói mòn,
che phủ, cải tạo đất trồng hàng cà phê và cây che bóng theo hình nanh sấu, theo
đường đồng mức..Ngoài ra có thể trồng đai rừng chắn gió cho cây cà phê đai
rừng này cần thẳng góc với hướng gió chính hoặc chếch một góc 600. Đai rừng
chính rộng 9 m, ở giữa trồng 3 hàng muồng đen, hàng cách hàng 1,5 m, và cây
cách cây 2m (trồng hàng nanh sấu). Hai bên mép đai rừng có thể trồng thêm 2
hàng cây ăn quả như mít, nhãn, xoài tạo thành những hành cây chắn gió ở tầng
thấp. Tại miền Bắc người dân có kinh nghiệm trồng cây bạch đàn để làm đai
rừng chắn gió. Đối với vườn cà phê đã trồng lâu mà thiếu hệ thống che bóng,
cây che bóng ít, kém hiệu quả thì bổ sung cây che bóng tầng cao, tầng trung.
- Chế độ chăm sóc: Cung cấp đầy đủ phân bón, chú ý dùng nhiều phân hữu cơ
để bảo vệ đất, cây phát triển tốt, bền vững, tránh tình trạng suy kiệt như dùng
toàn phân vô cơ. Thường xuyên tiến hành làm cỏ, tỉa cành. Cung cấp thêm nước
cho cây cà phê ở một số giai đoạn nhạy cảm như nở hoa, nuôi quả (nếu thời
điểm đó không có mưa) để thân lá, cành phát triển tốt, tạo cấu trúc kín, làm mất
điều kiện sâu borer ưa hoạt động là khô, nóng. Gần đây khí hậu biến đổi nên
nước ngọt ngày càng khan hiếm vì vậy người trồng cà phê ở Đác Min đã dùng
cây che bóng và mô hình tủ gốc cho cây cà phê, mô hình này dễ làm, hiệu quả
kinh tế lại cao, có thể tận dụng các loại phế thải thực vật như cỏ, rác, thân lá của
ngô, lá chuối, xác vỏ cà phê… để tủ gốc cà phê. Ưu điểm của mô hình này là
giảm sự bốc hơi và giữ độ ẩm cho đất, hạn chế sự phát triển của cỏ dại, cung cấp
chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác cho cây cà phê khi vật liệu tủ hoai mục
[20]. Khi thấy thân cành có biểu hiện suy thoái thì đốn tỉa kịp thời, gồm các
công việc :
+ Tạo hình sửa cành
• Hãm ngọn : Khi cây cà phê được 3 tuổi, hãm ở độ cao từ 1,4 - 1,6m
• Nuôi thân : Nuôi thêm 1-2 thân từ chồi vượt khỏe, thường xuyên đánh chồi
vượt trên thân, đỉnh nơi đã hãm ngọn. Nuôi thêm thân bổ sung từ chồi vượt khi
cây cà phê bị khuyết tán.
• Sửa cành : Cắt bỏ cành xấu, cành bé, không đạt chuẩn, sâu bệnh, cành già
cho quả nhiều vụ, đầu cành chỉ còn 4-5 cặp lá, cắt sâu vào tán chừa lại 10-
20cm, để tạo các cành thứ cấp sung sức.
• Cưa đốn phục hồi : Áp dụng với vườn già, cỗi, năng suất kém còn dưới 4 tạ
nhân/ha, trước đó tiến hành nuôi thêm tầng 2 cao trên tầng 1 là 40-60cm để
tranh thủ 2-3 vụ quả. Cưa vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, cưa cao 20-25cm,
giữ lại trên gốc 3-4 thân, chiều cao hãm ngọn 1,6-1,8m. Sau đó dọn sạch, đào
các hố khuyết và trồng dặm, gieo cây phân xanh, trồng cây che bóng tạm thời,
bón phân theo quy trình, chú ý tỉa bỏ các cành vượt, chồi thừa để tập trung nuôi
chồi chính.
+ Thường xuyên điều tra thăm vườn để phát hiện sâu, quyết định dùng biện
pháp phòng trừ hợp lí như :
• Biện pháp hóa học: dùng hỗn hợp thuốc Supracide hoặc Sumithion bột thấm
nước phun phòng, trừ.
• Biện pháp vật lý, cơ giới : khi phát hiện cây cà phê bị sâu đục thân gây hại
mà khó có khả năng cứu vãn thì nhổ bỏ, cưa đốn cây đem tiêu hủy hoặc tìm diệt
sâu non trong cây.
Ngoài các biện pháp trên cần thực hiện tốt các biện pháp phòng trừ dịch hại
trên cây cà phê để cây sinh trưởng phát triển tốt, giữ cấu trúc ‘‘kín’’ chống sâu
đục thân borer tấn công.

PHẦN 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


4.1 Kết luận
1. Tại vùng trồng cà phê chè Chiềng Pha tôi đã phát hiện được 10 loài sâu
hại cà phê ở thời kì kinh doanh. Trong đó loài sâu gây hại chủ yếu, ảnh hưởng
tới năng suất chất lượng cà phê và thường xuyên có mặt trên vườn cà phê là sâu
đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Cherv) và rệp sáp (Pseudococus
mercaptor).
2. Sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Cherv) gây hại phổ biến
trên cà phê chè tại xã Chiềng Pha, huyện Thuận Châu- Sơn La.
3. Cây che bóng là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ cây cà phê chè bị hại
bởi sâu đục thân, vườn trồng cây che bóng có tỷ lệ hại nhỏ hơn nhiều so với
vườn không có cây che bóng.
4. Tuổi cây có ảnh hưởng rõ nét tới tỷ lệ sâu đục thân, tuổi cây càng lớn, cây
càng già thì tỷ lệ sâu đục thân càng tăng
5. Chế độ chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ hại của sâu đục thân
borer, chăm sóc tốt làm cây sinh trưởng, phát triển tốt, tạo cấu trúc kín hạn chế
sâu đục thân vì vậy vườn cà phê được chăm sóc tốt tỷ lệ sâu borer gây hại
giảm hơn nhiều so với vườn cà phê có chế độ chăm sóc kém.
6. Vị trí trồng khác nhau (sườn núi phía Đông, phía Tây) cũng có ảnh hưởng
tới tỷ lệ hại của sâu đục thân mình trắng (Xylotrechus quadripes Chevr) hại cà
phê chè tuy nhiên sự khác nhau này không lớn và có thể khắc phục bằng các
biện pháp canh tác như chăm sóc tốt và trồng cây che bóng... do sâu đục thân
sinh trưởng và sinh sản mạnh ở điều kiện nhiệt độ cao, trời nắng nhiều, ánh sáng
trực xạ.
4.2. Kiến nghị
Do thời gian thực tập có hạn về thời gian và quy mô, kết quả điều tra trên
mới chỉ sơ bộ, bước đầu. Tôi kiến nghị các đề tài sau cần tiến hành với thời
gian dài, cần nhiều đề tài qua các năm để có kết quả khẳng định chính xác , đầy
đủ hơn về thành phần sâu hại cà phê, quy luật phát sinh gây hại, diễn biến tỷ lệ,
mật độ hại của sâu đục thân mình trắng hại cà phê.
Do thời gian, quy mô thực hiện đề tài không cho phép, kiến thức còn hạn chế
nên tôi chưa nghiên cứu, thử nghiệm được các biện pháp phòng trừ sâu đục thân
borer sao cho hiệu quả. Vậy tôi kiến nghị các đề tài nghiên cứu tiếp tục:
1. Tìm hiểu về thiên địch cũng như các biện pháp sinh học, thử nghiệm biện
pháp dùng bẫy feromol để hấp dẫn, diệt trừ xén tóc cái lúc chúng ra rộ và kết
hợp các biện pháp canh tác kĩ thuật nhằm giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ
được các loài côn trùng, thiên địch có ích. Đồng thời kết hợp các biện pháp đó
thành quy trình IPM cho sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr.
2. Thường xuyên chăm sóc, điều tra thăm vườn, chú ý cành tán hợp lí, trồng
cây che bóng để hạn chế sâu.
3. Nên phòng vào đầu mùa hè bằng hỗn hợp phân trâu bò và thuốc trừ sâu
Trebon... quét lên vỏ thân. Nếu phát hiện cây bị sâu hại cần trừ sớm thì mới có
hiệu quả, khi phát hiện muộn, sâu đục vào gỗ, phần thân trên chỗ bị đục bị héo
dần và chết, khó có khả năng phục hồi.
4. Tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các loại thuốc trừ sâu sinh học, thử nghiệm
bẫy feromol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Đình Bổng (2001), Điều tra sâu hại cà phê và hiệu lực trừ rệp sáp
giả vằn Ferrisia virgata C. (Pseudococcidae – Homoptera) của một số loại
thuốc trừ sâu, tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai
2. K.s Bùi Thế Đạt, PGS, Ts Vũ Khắc Nhượng (1995), Kỹ thuật gieo trồng
và chế biến cà phê, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội
3. Đoàn Công Đỉnh (1999), Tổng kết điều tra dịch hại ở Tây Nguyên trong 3
năm 1996 – 1998, Tạp chí Bảo vệ Thực vật số 1 năm 1999.
4.Vũ Quang Giảng (2001), Nghiên cứu rệp sáp nâu Parasaisetia nigra
(Nietner) hại cà phê và biện pháp phòng trừ bằng hóa học, Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
5 .Giáo trình côn trùng học chuyên khoa (1982), NXB Nông nghiệp Hà Nội
6. Th.s Đoàn Triệu Nhạn, TS. Hoàng Thanh Tiệm, TS. Phan Quốc Sủng
(1999), cây cà phê ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp
7. Vũ Khắc Nhượng và Đoàn Triệu Nhạn (1989), Sâu bệnh và cỏ dại trên cà
phê Viêt Nam.
8. Phan Quốc Sủng (1995) Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến cà phê. Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
9. Ks Lê Văn Thiều phối hợp với viện BVTV (2002). Báo cáo kết quả đề tài
khoa học công nghệ,
10. Trần Huy Thọ (1999), Thông báo kết quả sâu hại cà phê chè ở Sơn La.
11. Trần Huy Thọ (2002), Thông báo kết quả sâu hại cà phê chè ở Sơn La
12. Phạm Thị Vượng và Trương Văn Hàm (2000), Kết quả nghiên cứu và
ứng dụng các biện pháp phòng trừ một số sâu hại quan trọng trên cà phê ở
phiá Bắc.
13. Viện Bảo Vệ Thực Vật (1999), Kết quả điều tra côn trùng và sâu bệnh
hại cây ăn quả ở Việt Nam năm 1997-1998. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
14. Fernando E.Vega, Francisco Posada (2005), Insect Biocontrol
Laboratory, United states Department of Agriculture, agricultural Research
service, Beltsville, Maryland, U.S.A
15. Dr Hall,A Cork. DI Farman, SJ Phythian & Jayarama (1998),
Development of feromones for management of the coffee white stem borer.
16. Thanh Hoa (15/6/2005), Tiến sĩ Pereira và Thạc Sĩ Pereira và trồng cây
che bóng cho cà phê
http://allgroundup.com/vn/interact/interviews/shadegrown/index.html27
17. Hoàng Hai (15/07/2010), Mô hình trồng cà phê tiết kiệm nước tưới ở
Ðác Min
http://giacaphe.com/6398/mo-hinh-trong-ca-phe-tiet-kiem-nuoc-tuoi-o-ac-
min.html
18.Liên hiệp hội khoa học, kĩ thuật tỉnh Lâm Đồng (1995), Kỹ thuật trồng
chăm sóc và chế biến cà phê
http://www.dalat.gov.vn/web/books/Caphe/
21. Bách khoa toàn thư mở (2005), Cà phê chè http://vi.wikipedia.org/wiki/C
%C3%A0_ph%C3%AA_ch%C3%A8
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE CHEBONG 13/11/10 19:16
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
Che do che bong

VARIATE V003 TI LE LE

LN SOURCE OF VARIATION DF
SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CHE$ 1 .247291 .247291 146.56 0.000 2
* RESIDUAL 34 .573696E-01 .168734E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 .304660 .870457E-02
-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHEBONG 13/11/10 19:16


------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
Che do che bong

MEANS FOR EFFECT CHE$


-------------------------------------------------------------------------------

CHE$ NOS TI LE
che 18 0.157636
thuan 18 0.323397

SE(N= 18) 0.968200E-02


5%LSD 34DF 0.278249E-01
-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHEBONG 13/11/10 19:16


------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
gfd

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CHE$ |


(N= 36) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TI LE 36 0.24052 0.93298E-010.41077E-01 17.1 0.0000
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TILEH FILE TUOICAYC 13/11/10 21: 7
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
tuoi cay

VARIATE V003 TILEH

LN SOURCE OF VARIATION DFSUMS OF MEAN F RATIO PROB ER


SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 TUOIC$ 4 .731672 .182918 16.63 0.000 2
* RESIDUAL 85 .583872 .686908E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 89 1.31554 .147814E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TUOICAYC 13/11/10 21: 7
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
tuoi cay

MEANS FOR EFFECT TUOIC$


-------------------------------------------------------------------------------

TUOIC$ NOS TILEH


2 18 0.957209E-01
3 18 0.146196
4 18 0.198009
5 18 0.250710
10 18 0.357368

SE(N= 18) 0.195350E-01


5%LSD 85DF 0.549237E-01
-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TUOICAYC 13/11/10 21: 7


------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
tuoi cay

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |TUOIC$ |


(N= 90) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TILEH 90 0.20960 0.12158 0.82880E-01 29.5 0.0000
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE CHAM SOC 13/11/10 9:59
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
che do cham soc

VARIATE V003 TI LE LE

LN SOURCE OF VARIATION DF
SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CDCS$ 1 .334890 .334890 212.02 0.000 2
* RESIDUAL 34 .537031E-01 .157950E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 .388593 .111027E-01
-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHAM SOC 13/11/10 9:59
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
che do cham soc

MEANS FOR EFFECT CDCS$


-------------------------------------------------------------------------------

CDCS$ NOS TI LE
xau 18 0.353563
tot 18 0.160664

SE(N= 18) 0.936751E-02


5%LSD 34DF 0.269211E-01
-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHAM SOC 13/11/10 9:59


------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
che do cham soc

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CDCS$ |


(N= 36) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TI LE 36 0.25711 0.10537 0.39743E-01 15.5 0.0000
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE SUON 13/11/10 9:43
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
suon nui

VARIATE V003 TI LE

LN SOURCE OF VARIATION DF
SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 SUON$ 1 .154448E-01 .154448E-01 4.22 0.045 2
* RESIDUAL 36 .131605 .365568E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 37 .147049 .397431E-02
-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SUON 13/11/10 9:43


------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
suon nui

MEANS FOR EFFECT SUON$


-------------------------------------------------------------------------------

SUON$ NOS TI LE
dong 19 0.243450
tay 19 0.283770

SE(N= 19) 0.138710E-01


5%LSD 36DF 0.397820E-01
-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SUON 13/11/10 9:43


------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
suon nui

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |SUON$ |


(N= 38) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
TI LE 38 0.26361 0.63042E-010.60462E-01 22.9 0.0448
Hình 1. cà phê có cây che bóng
Hình 2. cà phê trồng thuần

Hình 3. bổ sung cây mỡ làm cây che Hình 4. cây cà phê tuổi 2 bị sâu đục thân
bóng thay thế cây mận đã già, chết. gây hại
Hình 5. cây cà phê tuổi 3 bị sâu đục Hình ảnh 6. Cây cà phê tuổi 5 bị sâu đục
thân gây hại. thân gây hại.

Hình ảnh 7. cây cà phê tuổi 10 bị Hình ảnh 8. vườn cà phê được chăm sóc tốt.
sâu đục thân gây hại.
Hình 9: Vườn cà phê chăm sóc kém Hình 10: Đường đục của sâu đục thân

Hình 12: Pha nhộng sâu đục thân MT

Hình 11: Pha TT sâu đục thân MT

Số liệu khí tượng Sơn năm 2010


Nhiệt độ trung bình (0C) Độ ẩm (%) Lượng mưa (mm)
Ngày
Th 7 Th8 Th9 Th10 Th7 Th8 Th9 Th10 Th7 Th8 Th9 Th10
1 25.5 25.4 26.0 24.8 87.3 86.5 77 81 15.6 27.4 -
2 26.3 26.3 25.2 23.4 83 82 83 86 9.0 14.7 -
3 27.1 25.2 25.3 23.4 83 83 80 83 0.0 0.0 -
4 27.2 25.2 25.7 22.4 75 85 85 79 - 3.0 0.0
5 27.3 23.8 25.3 21.9 75 90 89 77 - 20.4 0.4
6 27.8 25.2 25.9 23.1 74 85 83 74 0.0 - 0.0
7 27.8 25.9 26.4 23 73 82 82 78 - - 0.9
8 27.8 25.4 25.2 23.5 74 85 87 80 - 7.3 2.9
9 27.6 25.8 24.3 23.5 73 85 89 85 - - 0.0
10 27.4 26.8 25.9 24.7 80 81 81 86 - - - 7.3
11 28 25.4 25.6 25.7 79 87 84 84 - 7.9 8.5 9.1
12 28 25.2 24.6 25.1 76 90 85 81 - 15.6 0.3
13 25 23.7 24.3 25.7 88 96 88 80 18.5 20.9 11.1
14 26 25.7 22.5 25.5 83 87 96 78 0.0 2.3 22.0
15 27 26.0 23.2 22.8 74 85 88 88 - 0.0 1.6 1.9
16 28 24.4 24.8 20.9 75 90 79 88 0.0 1.1 3.5
17 26 23.7 25.2 20.2 83 91 76 93 0.0 7.6 - 0.5
18 24 23.3 25.3 20.7 94 90 79 93 37.9 34.4 - 0.2
19 24 25.0 25.8 22.3 89 86 76 85 3.4 2.3 -
20 26 26.2 26.5 22.6 84 80 77 83 1.00 - -
21 25 24.8 22.6 21.6 92 83 80 86 9.2 - -
22 24 24.8 26.7 20.4 94 82 88 85 18.9 1.9 35.9
23 25 25.0 23.1 21.3 90 81 89 84 13.1 0.0 34.2
24 24 24.2 22.6 22.4 89 85 88 88 8.4 0.0 2.1
25 24 24.0 23.0 21.8 92 91 92 85 14.3 4.1 10.5
26 26 23.6 23.8 21.4 82 94 90 83 0.0 10.2 0.3
27 25 24.4 23.9 20.9 86 92 93 82 0.1 7.1 43.5
28 25 23.1 22.8 20.7 83 89 86 82 0.0 1.0 1.0
29 25 23.0 24.5 20.4 90 87 80 86 22.7 0.0 -
30 26 24.3 25.1 19.6 88 83 77 86 1.6 - -
31 26 25.6 24.8 19.2 85 81 78 88 0.3 1.4 0.1
( Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Sơn La)

You might also like

  • Danh mục TL phần Tài Chính-Ngân Hàng
    Danh mục TL phần Tài Chính-Ngân Hàng
    Document65 pages
    Danh mục TL phần Tài Chính-Ngân Hàng
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • LỜI mỞ ĐẦU
    LỜI mỞ ĐẦU
    Document2 pages
    LỜI mỞ ĐẦU
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Chuong 1
    Chuong 1
    Document4 pages
    Chuong 1
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT7
    CNTT7
    Document71 pages
    CNTT7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT4
    CNTT4
    Document100 pages
    CNTT4
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Truyen Hinh Tuong Tac
    Truyen Hinh Tuong Tac
    Document26 pages
    Truyen Hinh Tuong Tac
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Tieu Luan Tu Tuong Ho Chi Minh Ve Van de Dao Duc Cach Mang
    Tieu Luan Tu Tuong Ho Chi Minh Ve Van de Dao Duc Cach Mang
    Document17 pages
    Tieu Luan Tu Tuong Ho Chi Minh Ve Van de Dao Duc Cach Mang
    Nguyen Van Thanh
    100% (2)
  • TTHCM1
    TTHCM1
    Document9 pages
    TTHCM1
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • TTHCM3
    TTHCM3
    Document16 pages
    TTHCM3
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • TTHCM2
    TTHCM2
    Document6 pages
    TTHCM2
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT5
    CNTT5
    Document137 pages
    CNTT5
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT6
    CNTT6
    Document148 pages
    CNTT6
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 7
    MT 7
    Document25 pages
    MT 7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL 14
    DVDL 14
    Document46 pages
    DVDL 14
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • CNTT3
    CNTT3
    Document43 pages
    CNTT3
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL7
    DVDL7
    Document53 pages
    DVDL7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL 15
    DVDL 15
    Document63 pages
    DVDL 15
    duc_truong_6
    100% (5)
  • DVDL 13
    DVDL 13
    Document64 pages
    DVDL 13
    duc_truong_6
    0% (1)
  • MT 2
    MT 2
    Document114 pages
    MT 2
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 9
    MT 9
    Document22 pages
    MT 9
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 7
    MT 7
    Document25 pages
    MT 7
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 10
    MT 10
    Document37 pages
    MT 10
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Xulychat Thairan Doc 4977
    Xulychat Thairan Doc 4977
    Document30 pages
    Xulychat Thairan Doc 4977
    linkin_snake_girl
    No ratings yet
  • MT 1
    MT 1
    Document90 pages
    MT 1
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 5
    MT 5
    Document13 pages
    MT 5
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • DVDL6
    DVDL6
    Document88 pages
    DVDL6
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • MT 3
    MT 3
    Document65 pages
    MT 3
    duc_truong_6
    No ratings yet
  • Xay Dung Mo Hinh Quan Ly Khai Thac Khu Du Lich Chua Huong 4972
    Xay Dung Mo Hinh Quan Ly Khai Thac Khu Du Lich Chua Huong 4972
    Document66 pages
    Xay Dung Mo Hinh Quan Ly Khai Thac Khu Du Lich Chua Huong 4972
    BAO008
    No ratings yet
  • BNH2
    BNH2
    Document85 pages
    BNH2
    duc_truong_6
    No ratings yet