Professional Documents
Culture Documents
S Lê Thị Vu Lan
Thực hiện chủ trương của Thành Phố về chương trình cải tạo và chỉnh trang đô thị,
Công Ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh đã xây dựng và phát triển Khu Công
Nghiệp Lê Minh Xuân nhằm tiếp nhận từ các quận nội thành các cơ sở sản xuất thuộc các
ngành ô nhiễm: Dệt, nhuộm, xi mạ, thuốc bảo vệ thực vật, ...
Do KCN tiếp nhận các ngành ô nhiễm nên trong quá trình sản xuất và chế biến, các
cơ sở sản xuất đã xả ra một lượng nước thải có chứa hóa chất độc hại và các chất ô nhiễm
rất cao. Nếu không được xử lý đúng mức, lượng nước thải đó sẽ tác động không tốt đến
môi trường sinh thái và sức khỏe dân cư, đặc biệt là thấm lọc xuống tầng nước ngầm.
Do đó việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung cho Khu công nghiệp Lê
Minh Xuân là rất cần thiết nhằm mục đích xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại B của Việt
Nam trước khi xả vào hệ thống kênh rạch.Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu Công
Nghiệp Lê Minh Xuân, do công ty công nghệ Quốc Tế Chi Mei (CMIT) thiết kế và thi
công…trên cơ sở “chìa khóa trao tay”, được xây dựng tại đường số 11 – Khu Công Nghiệp
Lê Minh Xuân với tổng vốn đầu tư khoảng 10 tỷ đồng.
Hình 4. Các nhà máy trong Khu công nghiệp Lê Minh Xuân.
• Các thông số hoạt động:
- Tỷ lệ đất đã cho thuê: 100 (%).
- Tổng số nhà đầu tư: 164
- Tổng số vốn đầu tư : 1.042.362.000.000 (VND).
- Tổng số lao động: 5924 (người)
- Cấp nước:15.000 m3/ngày.
- Xử lý nước thải: Công suất thiết kế: 4.000 m3/ngày.
• Danh bạ theo ngành nghề:
Ngành nghề và số lượng doanh nghiệp:
- Bao bì các loại: 8
- Cơ khí: 36
- Dệt may: 20
- Dịch vụ: 2
- Điện tử: 4
- Dược phẩm: 1
- Gia dụng: 10
- Gỗ, sản phẩm gỗ: 5
- Hàng gia dày: 5
- Hóa chất: 21
- Khác: 20
- Môi trường: 1
- Nhựa, cao su: 13
- Trang sức: 12
- Xây dựng: 6
• Các ngành sản xuất và dịch vụ được đầu tư vào KCN:
Các ngành sản xuất:
Khu công nghiệp chấp nhận các ngành sản xuất có mức độ ô nhiễm không khí (khói,
bụi), tiếng ồn, mức ô nhiễm nước thải vừa phải theo quy hoạch, ưu tiên tiếp nhận các
doanh nghiệp sản xuất thuộc diện quy hoạch di dời khỏi khu dân cư trong Thành phố.
Thứ tự ưu tiên cụ thể:
- Công nghiệp may mặc, giày da.
- Công nghiệp chế biến, cán kéo đúc kim loại màu.
- Công nghiệp nhựa, chất dẻo.
- Công nghiệp chế biến cao su.
- Công nghiệp dệt, nhuộm, thuộc da, xi mạ.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Công nghiệp lắp ráp điện tử, điện gia dụng…
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
- Công nghiệp gốm sứ, thủy tinh…
- Các ngành đầu tư khác có phê chuẩn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Các ngành tiểu thủ công nghiệp.
- Công nghiệp có tiếng ồn.
- Công nghiệp có khói, bụi nhưng kiểm soát được.
- Các ngành công nghiệp khác có hạn chế ô nhiễm môi trường...
- Các ngành dịch vụ:
- Dịch vụ phục vụ sản xuất, xuất nhập khẩu của Khu công nghiệp.
- Dịch vụ kho bãi, vận chuyển.
II, Hiện trạng quản lý nước thải trong KCN Lê Minh Xuân
Vấn đề nước thải rất được Ban quản lý Khu công nghiệp Lê Minh Xuân quan tâm.
Các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý nội bộ và phải đấu
nối hệ thống thoát nước vào hệ thống của Nhà máy xử lý nước thải.
Nước thải ra từ các nhà máy phải đạt tiêu chuẩn loại C trước khi được đưa vào nhà
máy xử lý nước thải của Khu công nghiệp. Nhưng chất lượng nước đầu vào luôn vượt quá
công suất thiết kế của Nhà máy. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp chưa trang bị hệ
thống xử lý cục bộ hoặc không vận hành hệ thống xử lý cục bộ thường xuyên. Nhưng
ngoại trừ trường hợp một số doanh nghiệp tự ý xả thải ra môi trường ngoài mà không qua
Nhà máy xử lý nước thải, nước thải của Khu công nghiệp luôn đạt tiêu chuẩn loại B trước
khi được thải ra môi trường ngoài.
Hàng tháng, doanh nghiệp phải trả tiền xử lý nước thải cho Nhà máy xử lý nước
thải. Định kỳ, nhân viên Bộ phận QA – Môi trường và Nhà máy xử lý nước thải sẽ lấy mẫu
tại doanh nghiệp và sẽ lập báo cáo đối với các doanh nghiệp không phù hợp.
1) Hệ thống thoát nước và tình hình hoạt động của nhà máy xử lý nước thải:
a, Về hệ thống thoát nước:
Mạng lưới thoát nước mưa và nước bẩn được thiết kế riêng biệt. Nước thải
bẩn tại các xí nghiệp phải có xử lí cục bộ trước khi đưa về trạm xử lí tập trung của Khu
công nghiệp, đặt tại phía nam. Trạm có công suất 4000m3/ngày đêm. Sau xử lý đạt tiêu
chuẩn TCVN 5937:2005 mới được phép thải ra kênh rạch khu vực. Hệ thống cống Φ 400 -
Φ 1000 đặt dọc theo các trục giao thông.
• Hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp đã hoàn chỉnh với các hạng mục :
Hệ thống thoát nước mưa được thi công xây dựng hoàn tất và xả vào kênh 8, 6 qua các
miệng xả.
Hệ thống cống thu gom nước thải của KCN Lê Minh Xuân được thiết kế độc lập với
hệ thống thoát nước mưa và đã thi công hoàn tất. Trong đó chia ra làm hai loại:
- Hệ thống thoát nước mưa được thi công xây dựng hoàn tất và xả vào
kênh 8, 6 qua các miệng xả.
- Hệ thống cống thu gom nước thải của KCN Lê Minh Xuân được
thiết kế độc lập với hệ thống thoát nước mưa và đã thi công hoàn tất. Trong
đó chia ra làm hai loại:
+ Hệ thống thu gom tự chảy.
+ Hệ thống thu gom có áp ( xây dựng các trạm bơm trung
chuyển) đảm bảo cho việc đấu nối với nhà máy xử lý nước thải tập
trung Khu công nghiệp Lê Minh Xuân với công suất 2000
m3/ngày.đêm.
Các nhà xưởng trong Khu công nghiệp Lê Minh Xuân được thiết kế với hai
hệ thống nước riêng biệt:
- Hệ thống thoát nước mưa: nước mưa tại nhà xưởng của các nhà máy
được thu gom và đấu nối vào mạng lưới thoát nước mưa của Khu công
nghiệp Lê Minh Xuân.
- Hệ thống thoát nước thải: gồm nước thải sản xuất và nước thải sinh
hoạt được thu gom chung đấu nối với mạng lưới thoát nước thải của Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân dẫn vào nhà máy xử lý nước thải tập trung, xử lý
đạt tiêu chuẩn (loại B) sau đó thải ra kênh số 8.
b, Tình hình hoạt động của nhà máy XLNT trong KCN
Sơ dồ tổ chức nhà máy xử lý nước thải KCN Lê Minh Xuân:
Phó GĐ phụ
trách nhà máy
Tình trạng xử lý nước thải: Có nhà máy xử lý nước thải với công suất thiết
kế: 4.000 m3/ngày.
Đặc điểm nguồn tiếp nhận: Chỉ xử lý khoảng 60 % tổng lưu lượng nước thải sinh ra
phần còn lại không qua xử lý. Nước thải không qua xử lý và sau xử lý được thải trực tiếp ra
hệ thống kênh A và kênh B, nguồn tiếp nhận nước thải cuối cùng là sông Bến Lức.
2, Lưu lượng và tính chất dòng thải:
Hệ thống xử lý nước thải thải tập trung KCN Lê Minh Xuân với tổng công suất
4000m3/ngày. Trong đó bao gồm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn có công suất
2000m3/ngày. Tuy nhiên khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho giai đoạn 1 thì đã
tính đến 1 số hạng mục xây dựng cần thiết cho cả giai đoạn 2 để đảm bảo tính kinh tế
và tiện lợi nhất.
Hầu hết các nhà máy trong KCN đều hoạt động từ 1-2 ca trong ngày, tuy nhiên có
nhà máy hoạt động 3 ca trong ngày. Với lưu lượng nước thải trung bình 83,33m3/h.
Nước thải từ các nhà máy sản xuất muốn thải vào hệ thống cống của nhà máy xử lý
nước thải tập trung thì phải đạt tiêu chuẩn loại C.
• Nước thải từ các hoạt động sản xuất của các nhà máy trong KCN (hay còn gọi nước
thải sản xuất).
• Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên, khu vực cụm dân cư phụ trợ
trong KCN.
• Nước mưa.
Trong KCN có các nhà máy sản xuất như: may mặc, thực phẩm, điện – điện tử, in
ấn bao bì, da giày, hàng hoá thể thao, sản xuất nhựa, cao su… nên nước thải chứa chủ
yếu các chất khó phân huỷ và được quy vào loại nước thải nguy hại như: dầu khoáng,
kim loại nặng… Ngoài ra còn có nước thải của các nhà máy từ quá trình thu gom, rửa
nguyên liệu, vệ sinh thiết bị.
Chủ yếu phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên và cụm dân cư trong
KCN. Nước thải loại này có chứa nhiều chất hữu cơ, các cặn bẩn, các chất lơ lửng,
các chất dinh dưỡng và vi khuẩn.
3) Nước mưa:
Hầu hết là chảy tràn, trong quá trình chảy tràn nước mưa có kéo theo một số chất
bẩn, bụi vì thế mức độ ô nhiễm của nước mưa phụ thuộc vào các yếu tố.
• Chất lượng môi trường không khí
• Khả năng tiêu thoát nước mưa của hệ thống ống cống
• Tình trạng vệ sinh của KCN
Tuy nhiên, việc vê sinh đường được kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên nên nước
mưa được xem là loại nước có mức độ ô nhiễm nhẹ và được quy là sạch. Do đó, việc
thoát nước mưa xuống kênh trong KCN được xem là an toàn.
III, Nội dung hệ thống quản lý nước thải KCN Lê Minh Xuân:
1) Mục tiêu
• Giải quyết vấn đề ô nhiễm nước thải trong KCN Lê Minh Xuân.
2) Các công cụ được sử dụng trong hệ thống quản lý nước thải của KCN:
• Công cụ pháp lý
• Công cụ kinh tế
• Công cụ giáo dục
• Công cụ thỏa thuận tình nguyện
3) Hướng giải quyết chung cho các vấn đề trong hệ thống quản lý nước thải của
KCN hiện nay:
• Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện: hệ thống thoát nước, thu gom nước thải
- Xây dựng khu xử lý nước thải tập trung
- Hoàn thiện hệ thống thoát nước
• Bất cập, chưa thông nhất trong công tác QLMT
- Hoàn thiện văn bản về QLMT phù hợp với điều kiện KT-XH của khu vực.
- Phân cấp trách nhiệm QLMT rõ ràng, tránh chồng chéo.
- Xây dựng cơ chế phối hợp mềm dẻo, hiệu quả giữa các cơ quan QLMT
• Thiếu nhân lực: cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật
- Đào tạo nguồn nhân lực quản lý môi trường, kĩ thuật môi trường.
- Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ cao từ các địa phương lân cận
• Thiếu các nguồn vốn đầu tư cho Công tác BVMT
- Kêu gọi vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước
- Hỗ trợ vốn đầu tư cho các doanh nghiệp: giảm thuế, cho vay vốn…
• Các nhà máy sản xuất Công nghiệp
- Tăng cường nhân lực cho công tác QLMT tại nhà máy
- Đầu tư xây dựng hệ thống XLNT cục bộ
- Xây dựng chương trình nâng năng lực quản lý nhà nước
4) Các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý nước thải KCN LMX
a, Sắp xếp vấn đề ưu tiên trong hệ thống quản lý nước thải KCN
- Lập dự án đào tạo nguồn nhân lực QLMT, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của doanh nghiệp và người dân địa phương.
- Xây dựng và đưa vào vận hành các trạm xử lý nước thải trung tâm ở
những khu chưa có hệ thống nước thải tập trung để tiếp nhận và xử lý nước thải từ
các nhà máy đạt TCVN 5937:2005 trước khi thải ra môi trường; nên đầu tư dạng
nhiều mô đun song song vì tránh được sự cố đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng
chu kỳ luân phiên; giúp chủ đầu tư phân kỳ về đầu tư vốn.
- Bố trí cán bộ chuyên trách chăm lo BVMT trong KCN, trong từng
cơ sở sản xuất trong KCN bởi vì các vấn đề môi trường bên trong KCN chỉ có thể
được quản lý tốt bởi chính bộ phận chức năng quản lý môi trường của KCN.
- Xây dựng công cụ chính sách MT thích hợp và hệ thống quản lý chất
lượng môi trường cho KCN.
- Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để xác định mức độ ô
nhiễm, đo đạc, kiểm tra giám sát môi trường cho KCN, có thể xây dựng Trạm
quan trắc xử lý nước thải tự động thu thập, giám sát, xử lý và cảnh báo môi trường
tại các KCN.
- Xây dựng quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý
KCN, doanh nghiệp với các cơ quan chuyên môn của thành phố, cộng đồng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Bản Cam kết về BVMT và các
Báo cáo ĐTM trong các KCN; mức phạt hợp lý để buộc các đối tượng vi phạm nỗ
lực thực hiện các giải pháp BVMT hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ BVMT, đào
tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực BVMT ở KCN.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác về lĩnh vực BVMT các KCN với
các nhà khoa học, với cộng đồng.
b, Nội dung, phương hướng:
• Công cụ pháp lý
- Áp dụng luật bảo vệ môi trường và các luật có liên quan đối với tất
cả các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp.
- Bắt buộc đánh giá tác động môi trường/cam kết bảo vệ môi trường
đối với tất cả các cơ sở sản xuất trong KCN .
- Buộc các cơ sở sản xuất xả thải với nồng độ các chất ô nhiễm theo
tiêu chuẩn Việt Nam.
- Không cấp giấy phép cho các cơ sở không xây dựng hệ thống xử lý
nước thải.
- Hướng các cơ sở sản xuất phát triển theo các chính sách, chiến lược
bảo vệ môi trường của quốc gia.
• Công cụ kinh tế
- Áp dụng thuế xuất nhập khẩu
- Áp dụng các loại thuế, phí khác như: phí đối với người tiêu dùng, lệ phí sản
phẩm…
- Phí nước thải (theo nghị định của chính phủ 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải).
- Phí chất thải rắn (theo nghị định của chính phủ 174/2007/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2007 về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn).
- Áp dụng quyền mua, bán giấy phép xả/phát thải giữa các cơ sở sản xuất.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng các công trình để xử lý ô nhiễm môi trường cho các
cơ sở đang gặp khó khăn về mặt tài chính
Nhìn chung, cần xây dựng lại một cơ cấu giá cả về xử lý nước thải bởi hiện
nay, hầu hết các KCN đang thu phí nước thải với đồng một mức giá đối với tất
cả các doanh nghiệp trong KCN, khối lượng nước thải được tính bằng 80%
khối lượng nước cấp cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc thu phí như trên bộc lộ một số hạn chế: một số doanh nghiệp
khai thác, sử dụng nước ngầm sẽ ít tốn phí hơn; một vài doang nghiệp cho
rằng thiết lập hệ thống xử lý nội bộ quá tốn kém mặc dù họ sẵn sàng trả tiền
cho việc xử lý nước thải; một số doanh nghiệp chấp hành tốt Luật Bảo vệ môi
trường, phải bỏ một khoản tiền lớn đầu tư xử lý cục bộ và xử lý đạt tiêu chuẩn
vẫn phải đấu nối vào hệ thống xử lý chung và trả phí,…
Do đó, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở cần phải thiết lập một mức giá thu phí xử
lý nước thải có tính thuyết phục đối với doanh nghiệp, thể hiện rõ tính công
bằng. Chẳng hạn giá được xác định trên cơ sở tải lượng của nước thải công
nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt được thải ra từ nhà máy không ở một tỷ
lệ đồng nhất đối với thể tích nước được cung cấp mà dựa trên nghiên cứu
quan trắc thực tế, phân loại doanh nghiệp.
hơn có thể được chia thành các nhóm sau như hình sau: giảm chất thải tại nguồn; tuần
hoàn; và cải tiến sản phẩm.
Sản xuất sạch hơn cần được đẩy mạnh tại địa phương như một biện pháp bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố cản trở cho việc giới thiệu sản xuất sạch hơn vào
các doanh nghiệp được thể hiện trong bảng sau:
Bảng các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn
Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn (SXSH)
Các vấn đề - Giới hạn về nhận thức đối với SXSH và lợi ích
đối với DN - Ưu tiên thấp cho các biện pháp SXSH
- Không có sự hiểu biết đầy đủ về hiện trạng của nhà xưởng
- Thiếu nhân viên có kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật
- Không có đủ tín nhiệm đối với lãnh đạo nhà máy về lợi ích của
SXSH
Chính sách - Không có qui luật đối với SXSH hay sự giảm thiểu phế liệu
- Cơ cấu chính sách cần được thiết lập cho việc khuyến khích
SXSH
Các vấn đề - Thủ tục phức tạp đối với việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế
liên quan - Thủ tục phức tạp đối với cho mượn tiền khuyến khích SXSH
đến ưu đãi
xử lý - Biện pháp ưu đãi về nâng cấp công nghệ khuyến khích SXSH là
cần thiết.
- Không có biện pháp khen thưởng khuyến khích SXSH
SXSH mang lại lợi ích về nhiều mặt, không chỉ cho xã hội, môi trường mà còn cho
cả bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tiến hành thực tế của biện pháp này đòi hỏi kiến
thức về quá trình sản xuất và sự hiểu biết đầy đủ về tình trạng nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà
nước cần hỗ trợ về mặt kinh phí, hoặc cho vay ưu đãi đối với những giải pháp xử lý môi
trường trong các doanh nghiệp; mở rộng các lớp tập huấn về sản xuất sạch hơn.
này, chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật KCN nhằm đáp ứng các yêu cầu thu gom, xử lý nước thải tập trung…
• Đối với KCN mới phải đảm bảo các tiêu chí như định hướng về trao đổi chất
thải, phù hợp về vị trí và quy mô đảm bảo không gây tác hại tới khu dân cư,
phù hợp về hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Chất thải công nghiệp phải được xử lý qua
2 cấp: xử lý trong khuôn viên cơ sở sản xuất và xử lý ở quy mô KCN…
Các báo cáo chính trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại Việt
Nam được đề xuất như sau:
Các bước cơ bản trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST tại
Việt Nam
c, Xây dựng chương trình phối hợp giữa các bên có liên quan:
• Cung cấp các dữ liệu, thông tin đến các cấp, ra những quyết định bằng công
tác quản lý, xử lý nước thải CN, cần sự phối hợp giữa các bên như: Bộ
TNMT, Chi cục BVMT, Thanh tra môi trường, Sở TNMT, cơ quan báo đài,
chính quyền các cấp (Tổ chức điều tra khảo sát thực tế, tổ chức các hội thảo
thu thập ý kiến.)
• Quy hoạch hợp lý sử dụng đất trong KCN phục vụ cho việc kiểm soát, xử lý
ô nhiễm nước thải CN, cần sự phối hợp giữa các bên như: xây dựng các khu
xử lý nước thải, trạm XLNT tập trung, …: Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM, Chi cục BVMT, BQL Khu Kinh tế, BQL KCN Tân Bình (Lập các
báo cáo quy hoạch tổng thể, quy hoạch dự án đầu tư tại KCN, tăng cường
kiểm tra các hoạt động BVMT tại các dự án: các báo cáo ĐTM.)
• Ngăn ngừa, kiểm soát và xử lý ô nhiễm nước thải CN, cần sự phối hợp giữa
các bên như : Các cơ sở SXCN, Sở TNMT, Chi cục BVMT, Thanh tra MT,
BQL khu kinh tế, BQL KCN (Nâng cao năng lực quản lý MT, tập huấn,
tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp
tham gia dự án.)
• Nâng cao hiệu quả quản lý nước thải CN, cần sự phối hợp giữa các bên như:
Các viện nghiên cứu, trường đại học, chuyên gia chuyên ngành, …( Hướng
dẫn các kỹ thuật ngăn ngừa, giảm thiểu nước thải, kỹ thuật xử lý nước thải,
vận hành hệ thống XLNT tập trung, …)
IV, Kết luận và kiến nghị
1, Kết luận
Vấn đề bảo vệ nguồn nước khỏi sự ô nhiễm do nước thải quan trọng nhất là
ngăn ngừa, kiểm soát và xử lý các dòng nước thải đạt tiêu chuẩn thải theo
quy định Việc xử lý nước thải công nghiệp phụ thuộc vào từng loại ngành
công nghiệp và có thể áp dụng các công nghệ thích hợp với các phương pháp
phù hợp. Vấn đề quản lý nước thải công nghiệp cũng đòi hỏi cần có những
chính sách hợp lý, phù hợp với điều kiện của Khu Công nghiệp, sự phối hợp
chặt chẽ của các cơ quan ban ngành trong công tác kiểm tra, giám sát. Và vấn
đề quan trọng hơn nữa là ý thức trách nhiệm cộng đồng cần phải được nâng
cao trong các doanh nghiệp.
2, Kiến nghị
Nhà nước cần khuyến khích việc nghiên cứu phát triển các công nghệ xử lý
nước thải mang thương hiệu Việt Nam để có thể chủ động tự giải quyết các
vấn đề bảo vệ môi trường do nước thải ô nhiễm và có thể cạnh tranh với công
nghệ nước ngoài.
Các công ty môi trường trong nước có thể hình thành liên doanh đấu thầu
những dự án xử lý nước thải qui mô lớn ở trong nước.
MỤC LỤC