Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1...................................................................................................................8
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................30
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................53
3.1.3 Thermistor..................................................................................................55
3.3.1 PIR..............................................................................................................74
CHƯƠNG 4.........................................................................................................90
KẾT LUẬN...................................................................................................................92
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thế giới trên nhiều mặt thì
khoa học công nghệ nói chung và nghành công nghệ kỹ thuật điện tử nói riêng
cũng đã có nhiều phát triển vượt bậc góp phần làm cho thế giới ngày càng hiện
đại và văn minh hơn. Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt
những thiết bị với các đặc điểm như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ và
hoạt động ổn định là những yếu tố cần thiết làm cho hoạt động của con người
đạt hiệu quả cao
Đã từ lâu các bộ cảm biến được sử dụng như những bộ phận để cảm
nhận và phát hiện, nhưng chỉ từ vài ba chục năm trở lại đây chúng mới thể
hiện vai trò quan trọng trong kỹ thuật và công nghiệp đặc biệt là trong lĩnh
vực đo lường, kiểm tra và điều khiển tự động.
Vì ứng dụng của chúng lớn vậy, nên có thể nói việc tìm hiểu về các loại
cảm biến, cấu tạo, chức năng, nguyên lý hoạt động của chúng là rất quan trọng.
Hiện nay vấn đề tự động hóa trong công nghiệp để giảm bớt lao động chân tay
và nâng cao năng suất lao động là một trong những đề tài được các bạn sinh
viên,các thầy cô ở những trường kĩ thuật quan tâm và nghiên cứu nhiều
nhất.Chính vì vậy em đã chọn đề tài : “NGHIÊN CỨU VỀ CẢM BIẾN,ỨNG
DỤNG THIẾT KẾ MÔ HÌNH NHÀ THÔNG MINH” cho báo cáo thực tập
tốt nghiệp của mình.
Nội dung báo cáo này gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CẢM BIẾN
CHƯƠNG 2 : CƠ CẤU HIỂN THỊ
CHƯƠNG 3 : CẢM BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH
CHƯƠNG 4 : THI CÔNG MÔ HÌNH
Dù rất cố gắng khi thực hiện luận văn này nhưng chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót,rất mong đón nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý
thầy cô và các bạn.Xin trân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
Δs = S.Δm
Đại lượng S xác định bởi biểu thức S=∆ s/∆ m được gọi là độ nhậy của cảm
biến
Trong trường hợp tổng quát, biểu thức xác định độ nhậy S của cảm biến xung
quanh giá trị mi của đại lườn đo xác định bởi tỷ số giữa biến thiên ∆ S của đại
lượng đầu ra và biến thiên ∆ m tương ứng của đại lượng đo ở đầu vào quanh
giá trị đó
Để phép đo đạt độ chính xác cao, khi thiết kế và sử dụng cảm biến cần làm
sao cho độ nhạy S của nó không đổi, nghĩa là ít phụ thuộc nhất vào các yếu tố
SV: Đỗ Huy Đức – Điện tử 4 – K2
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Điện Tử
sau:
Giá trị của đại lượng cần đo m và tần số thay đổi của nó.
Thời gian sử dụng.
ảnh hưởng của các đại lượng vật lý khác (không phải là đại lượng đo) của
môi trường xung quanh.
Thông thường nhà sản xuất cung cấp giá trị của độ nhạy S tương ứng với
những điều kiện làm việc nhất định của cảm biến.
1.3.2 Độ nhạy trong chế độ tĩnh và tỷ số chuyển đổi tĩnh
Đường chuẩn cảm biến, xây dựng trên cơ sở đo các giá trị si ở đầu ra
tương ứng với các giá trị không đổi mi của đại lượng đo khi đại lượng này
đạt đến chế độ làm việc danh định được gọi là đặc trưng tĩnh của cảm biến.
Một điểm Qi(mi,si) trên đặc trưng tĩnh xác định một điểm làm việc của cảm
biến ở chế độ tĩnh.
Trong chế độ tĩnh, độ nhạy S xác định theo công thức (1.3) chính là
độ đốc của đặc trưng tĩnh ở điểm làm việc đang xét. Như vậy, nếu đặc trưng
tĩnh không phải là tuyến tính thì độ nhạy trong chế độ tĩnh phụ thuộc điểm làm
việc.
Đại lượng ri xác định bởi tỷ số giữa giá trị si ở đầu ra và giá trị mi ở
đầu vào được gọi là tỷ số chuyển đổi tĩnh:
Từ (1.4), ta nhận thấy tỷ số chuyển đổi tĩnh ri không phụ thuộc vào
điểm làm việc Qi và chỉ bằng S khi đặc trưng tĩnh là đường thẳng đi qua gốc
toạ độ.
1.3.3 Độ nhạy trong chế độ động
Độ nhạy trong chế độ động được xác định khi đại lượng đo biến thiên
tuần hoàn theo thời gian.
Giả sử biến thiên của đại lượng đo m theo thời gian có dạng:
m(t) = m 0 + m 1 cos ωt
Trong đó m0 là giá trị không đổi,m1 là biên độ,ω là tần số góc của biến
thiên đại lượng đo.Ở đầu ra của cảm biến, S có dạng:
s(t) = s0 + s1 cos(ωt + ϕ)
Trong đó
S là giá trị không đổi tương ứng với m0 xác định điểm làm việc q0 trên
đường cong chuẩn ở chế độ tĩnh
S1 là biên độ biến thiên ở đầu ra do thành phần biến thiên của đại lượng
đo gây ra
Φ là độ lệch pha giữa đại lượng đầu vào và đại lượng đầu ra
Trong chế độ động độ nhậy S của cảm biến được xác định bởi tỷ số giữa
biên độ của đầu ra s1 và biến thiên của biến thiên đầu vào m1 ứng với điểm làm
việc được xét q0, theo công thức:
Độ nhậy trong chế độ động phụ thuộc vào tần số đại lượng đo S=S(f)
Sự biến thiên độ nhậy theo tần số có nguồn gốc là do quán tính cơ, nhiệt, điện
của đầu đo, tức là của cảm biến và các thiết bị phụ trợ chúng không thể cung
cấp tức thời tín hiệu điện theo kịp biến thiên của đại lượng đo. Bởi vậy khi xét
sự hồi đáp có phụ thuộc vào tần số cần phải xem xét sơ đồ mạch đo của cảm
biến một cách tổng thể.
1.4 Độ tuyến tính
1.4.1 Khái niệm
Một cảm biến được gọi là tuyến tính trong một dải đo xác định nếu
trong dải chế độ đó, độ nhạy không phụ thuộc vào đại lượng đo.
Trong chế độ tĩnh, độ tuyến tính chính là sự không phụ thuộc của độ nhạy
của cảm biến vào giá trị của đại lượng đo, thể hiện bởi các đoạn thẳng trên
đặc trưng tĩnh của cảm biến và hoạt động của cảm biến là tuyến tính chừng nào
đại lượng đo còn nằm trong vùng này.
Trong chế độ động, độ tuyến tính bao gồm sự không phụ thuộc của độ nhạy ở
chế độ tĩnh S(0) vào đại lượng đo, đồng thời các thông số quyết định sự hồi đáp
(như tần số riêng f0 của dao động không tắt, hệ số tắt dần ξ cũng không phụ
thuộc vào đại lượng đó).
Nếu cảm biến không tuyến tính, người ta đưa vào mạch đo các thiết bị
hiệu chỉnh sao cho tín hiệu điện nhận được ở đầu ra tỉ lệ với sự thay đổi của
đại lượng đo ở đầu vào. Sự hiệu chỉnh đó được gọi là sự tuyến tính hoá.
1.4.1.1 Đường thẳng tốt nhất
Khi chuẩn cảm biến, từ kết quả thực nghiệm ta nhận được một loạt
điểm tương ứng (si,mi) của đại lượng đầu ra và đại lượng đầu vào. Về mặt lý
thuyết, đối với các cảm biến tuyến tính, đường cong chuẩn là một đường
thẳng. Tuy nhiên, do sai số khi đo, các điểm chuẩn (mi, si) nhận được bằng
thực nghiệm thường không nằm trên cùng một đường thẳng.
Đường thẳng được xây dựng trên cơ sở các số liệu thực nghiệm sao
cho sai số là bé nhất, biểu diễn sự tuyến tính của cảm biến được gọi là
đường thẳng tốt nhất. Phương trình biểu diễn đường thẳng tốt nhất được lập
bằng phương pháp bình phương bé nhất. Giả sử khi chuẩn cảm biến ta tiến
hành với N điểm đo, phương trình có dạng:
s = am + b
Trong đó:
niệm độ lệch tuyến tính, xác định bởi độ lệch cực đại giữa đường cong chuẩn
và đường thẳng tốt nhất, tính bằng % trong dải đo.
1.4.2 Sai số và độ chính xác
Các bộ cảm biến cũng như các dụng cụ đo lường khác, ngoài đại
lượng cần đo (cảm nhận) còn chịu tác động của nhiều đại lượng vật lý khác
gây nên sai số giữa giá trị đo được và giá trị thực của đại lượng cần đo.Gọi
∆ x là giá trị tuyệt đối giữa giá trị đo và giá trị thực x(sai số tuyệt đối), sai số
tương đối của bộ cảm biến được tính bằng:
Sai số của bộ cảm biến mang tính chất ước tính bởi vì không thể biết
chính xác giá trị thực của đại lượng cần đo. Khi đánh giá sai số của cảm
biến, người ta thường phân chúng thành hai loại: sai số hệ thống và sai số
ngẫu nhiên.
Sai số hệ thống: là sai số không phụ thuộc vào số lần đo, có giá trị
không đổi hoặc thay đổi chậm theo thời gian đo và thêm vào một độ lệch
không đổi giữa giá trị thực và giá trị đo được. Sai số hệ thống thường do sự
thiếu hiểu biết về hệ đo, do điều kiện sử dụng không tốt gây ra. Các nguyên
nhân gây ra sai số hệ thống có thể là:
• Do nguyên lý của cảm biến
+ Do giá trị của đại lượng chuẩn không đúng
+ Do đặc tính của bộ cảm biến
+ Do điều kiện và chế độ sử dụng
+ Do xử lý kết quả đo
Sai số ngẫu nhiên : là sai số xuất hiện có độ lớn và chiều không xác
định. Ta có thể dự đoán được một số nguyên nhân gây ra sai số ngẫu nhiên
nhưng không thể dự đoán được độ lớn và dấu của nó. Những nguyên nhân gây
ra sai số ngẫu nhiên có thể là:
+ Do sự thay đổi đặc tính của thiết bị.
Hình 1. 3 Xác định các khoảng thời gian đặc trưng cho chế độ quá độ
Tương tự, khi đại lượng đo giảm, thời gian trể khi giảm tdc là thời gian
cần thiết để đại lượng đầu ra giảm từ giá trị ban đầu của nó đến 10% biến
thiên tổng cộng của đại lượng này và khoảng thời gian giảm tc là thời gian
cần thiết để đại lượng đầu ra giảm từ 10% đến 90% biến thiên biến thiên
tổng cổng của nó.
Các thông số về thời gian tr, tdm, tm, tdc, tc của cảm biến cho phép ta
đánh giá về thời gian hồi đáp của nó.
1.4.4 Giới hạn sử dụng của cảm biến
Trong quá trình sử dụng, các cảm biến luôn chịu tác động của ứng lực
cơ học, tác động nhiệt... Khi các tác động này vượt quá ngưỡng cho phép,
chúng sẽ làm thay đổi đặc trưng làm việc của cảm biến. Bởi vậy khi sử dụng
cảm biến, người sử dụng cần phải biết rõ các giới hạn này.
a.Vùng làm việc danh định
Vùng làm việc danh định tương ứng với những điều kiện sử dụng
bình thường của cảm biến. Giới hạn của vùng là các giá trị ngưỡng mà các
đại lượng đo, các đại lượng vật lý có liên quan đến đại lượng đo hoặc các
đại lượng ảnh hưởng có thể thường xuyên đạt tới mà không làm thay đổi các
SV: Đỗ Huy Đức – Điện tử 4 – K2
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Điện Tử
Hiệu ứng nhiệt điện được ứng dụng để đo nhiệt độ T1 khi biết
Hiệu ứng hoả điện được ứng dụng để đo thông lượng của bức xạ ánh
sáng. Khi ta chiếu một chùm ánh sáng vào tinh thể hoả điện, tinh thể hấp thụ
ánh sáng và nhiệt độ của nó tăng lên, làm thay đổi sự phân cực điện của tinh
thể. Đo điện áp V ta có thể xác định được thông lượng ánh sáng Φ
1.5.2.2 Hiệu ứng áp điện
Một số vật liệu gọi chung là vật liệu áp điện (như thạch anh chẳng hạn)
khi bị biến dạng dước tác động của lực cơ học, trên các mặt đối diện của tấm
vật liệu xuất hiện những lượng điện tích bằng nhau nhưng trái dấu, được gọi
là hiệu ứng áp điện. Đo V ta có thể xác định được cường độ của lực tác dụng
F.
Hiệu ứng cảm ứng điện từ được ứng dụng để xác định tốc độ dịch
chuyển của vật thông qua việc đo suất điện động cảm ứng.
1.5.2.4 Hiệu ứng quang điện
- Hiệu ứng quang dẫn: (hay còn gọi là hiệu ứng quang điện nội) là
hiện tượng giải phóng ra các hạt dẫn tự do trong vật liệu (thường là bán dẫn)
khi chiếu vào chúng một bức xạ ánh sáng (hoặc bức xạ điện từ nói chung)
có bước sóng nhỏ hơn một ngưỡng nhất định.
- Hiệu ứng quang phát xạ điện tử: (hay còn gọi là hiệu ứng quang
điện ngoài) là hiện tượng các điện tử được giải phóng và thoát khỏi bề mặt vật
liệu tạo thành dòng có thể thu lại nhờ tác dụng của điện trường.
1.5.2.5 Hiệu ứng quang - điện - từ
Khi tác dụng một từ trường B vuông góc với bức xạ ánh sáng,trong
vật liệu bán dẫn được chiếu sáng sẽ xuất hiện một hiệu điện thế theo
hướng vuông góc với từ trường B và hướng bức xạ ánh sáng.
Trong đó Kh là hệ số phụ thuộc vào vật liệu và kích thước hình học của
tấm vật liệu
SV: Đỗ Huy Đức – Điện tử 4 – K2
23
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Điện Tử
Hiệu ứng Hall được ứng dụng để xác định vị trí của một vật chuyển
động.Vật cần xác định vị trí lien kết cơ học với thanh nam châm. ở mọi thời
điểm , vị trí thanh nam châm xác định giá trị của từ trường B và góc θ tương
ứng với tấm bán dẫn mỏng làm vật trung gian. Vì vậy hiệu điện thế Vh đo
được giữa 2 cạnh tấm bán dẫn là hàm phụ thuộc vào vị trí của vật trong không
gian
1.5.3 Nguyên tắc chế tạo cảm biến thụ động
Cảm biến thụ động thường được chế tạo từ một trở kháng có các thông
số chủ yếu nhạy với đại lượng cần đo. Giá trị của trở kháng phụ thuộc kích
thước hình học, tính chất điện của vật liệu chế tạo ( điện trở suất , độ từ thẩm,
hằng số điện môi ) .Vì vậy tác động của đại lượng đo có thể ảnh hưởng riêng
biệt đến kích thước hình học ,tính chất điện hay đồng thời cả 2.
Sự thay đổi thông số hình học của trở kháng gây ra do chuyển động
của phần tử chuyển động hoặc phần tử biến dạng của cảm biến. Trong các cảm
biến có phần tử chuyển động, mỗi vị trí của phần tử động sẽ ứng với một giá
trị xác định của trở kháng, cho nên đo trở kháng có thể xác định được vị trí của
đối tượng. Trong cảm biến có phần tử biến dạng, sự biến dạng của phần tử biến
dạng dưới tác động của đại lượng đo (lực hoặc các đại lượng gây ra lực) gây
ra sự thay đổi của trở kháng của cảm biến. Sự thay đổi trở kháng do biến dạng
liên quan đến lực tác động, do đó liên quan đến đại lượng cần đo. Xác định
trở kháng ta có thể xác định được đại lượng cần đo.
Sự thay đổi tính chất điện của cảm biến phụ thuộc vào bản chất vật
liệu chế tạo trở kháng và yếu tố tác động (nhiệt độ, độ chiếu sáng, áp suất,
độ ẩm ...). Để chế tạo cảm biến, người ta chọn sao cho tính chất điện của nó
chỉ nhạy với một trong các đại lượng vật lý trên, ảnh hưởng của các đại
lượng khác là không đáng kể. Khi đó có thể thiết lập được sự phụ thuộc đơn
trị giữa giá trị đại lượng cần đo và giá trị trở kháng của cảm biến.
Trên bảng sau giới thiệu các đại lượng cần đo có khả năng làm thay đổi
tính chất điện của vật liệu chế tạo cảm biến
1.6 Mạch đo
1.6.1 Sơ đồ mạch đo
Mạch đo bao gồm toàn bộ thiết bị đo (trong đó có cảm biến) cho
phép xác định chính xác giá trị của đại lượng cần đo trong những điều kiện tốt
nhất có thể.
Ở đầu vào của mạch, cảm biến chịu tác động của đại lượng cần đo gây
nên tín hiệu điện mang theo thông tin về đại cần đo.
Ở đầu ra của mạch, tín hiệu điện đã qua xử lý được chuyển đổi sang
dạng có thể đọc được trực tiếp giá trị cần tìm của đại lượng đo. Việc chuẩn hệ
đo đảm bảo cho mỗi giá trị của chỉ thị đầu ra tương ứng với một giá trị của đại
lượng đo tác động ở đầu vào của mạch.
Dạng đơn giản của mạch đo gồm một cảm biến, bộ phận biến đổi tín
hiệu và thiết bị chỉ thị, ví dụ mạch đo nhiệt độ gồm một cặp nhiệt ghép nối trực
tiếp với một milivôn kế.
Hình 1. 13 Sơ đồ bộ khuếch đai đo lường gồm ba KDTT ghép nối điện trở
Đầu vào vi sai đóng vai trò rất quan trọng trong việc khử nhiễu ở
chế độ chung và tăngđiện trở vào của KĐTT. Điện áp trên Ra phải bằng
điện áp vi sai đầu vào ΔU và tạo nên dòng điện i=∆ U/Ra.Các điện áp ra
từ KDTT U1và U2 phải băng nhau về biên độ nhưng ngược pha nhau .
Điện áp U3 của tầng thứ hai biến đổi đầu ra vi sai thành đầu ra đơn cực.
Hệ số khuếch đại tổng của IA bằng:
Trong bộ lặp điện áp, cực dương của KĐTT được nối trực tiếp với
tín hiệu vào, còn cực âm được nối trực tiếp với đầu ra, tạo nên điện áp
phản hồi 100% do đó hệ số khuếch đại bằng 1. Mạch lặp điện áp có
chức năng tăng điện trở đầu vào, do vậy thường dùng để nối giữa hai
khâu trong mạch đo.
Mạch cầu
Cầu Wheatstone thường được sử dụng trong các mạch đo nhiệt độ, lực, áp
suất, từ trường... Cầu gồm bốn điện trở R1, R2, R3 cố định và R4 thay
đổi (mắc như hình) hoạt động như cầu không cân bằng dựa trên việc
phát hiện điện áp qua đường chéo của cầu.
Trong mạch cầu, điện áp ra là hàm phi tuyến nhưng đối với
biến đổi nhỏ(∆ < 0,05) có thể coi là tuyến tính. Khi R1=R2, và R3=R4
độ nhậy của cầu là cực đại. Trường hợp R1>>R2 hay R1<< R2 điện áp
ra của cầu giảm. Đặt K =R1/R2 độ nhậy của cầu là
CHƯƠNG 2
Bộ định thời 2
Nguồn ngắt 6
Bảng 2. 1 Bảng đặc tính của 8051 đầu tiên 2.1.2 Vi điều khiển AT89S52
2.1.2.1 Giới thiệu chung
Bộ vi điều khiển AT89S52 gồm các chức năng chính sau đây :
• CPU (Central Processing Unit) bao gồm :
- Thanh ghi tích lũy A
- Thanh ghi tích lũy B, dùng cho phép nhân và phép chia
- Đơn vị logic học (ALU : Arithmetic Logical Unit)
- Thanh ghi từ trạng thái chương trình (PSw : Program Status Word)
- Bốn băng thanh ghi
- Con trỏ ngăn xếp
• Bộ nhớ chương trình (bộ nhớ ROM) gồm 8kbyte Flash
• Bộ nhớ dữ liệu (bộ nhớ RAM) gồm 256 byteBộ UART (Universal
Ansynchronous Receiver and Tranmistter) có chức năng truyền nhận,
AT89S52 có thể giao tiếp với cổng nối tiếp của máy tính thông qua
• 3 bộ Timer/Counter 16 bit thực hiện các chức năng định thời và đếm sự
kiện
• WDM (Watch Dog Timer) : WDM được dùng để phục hồi lại hoạt động
của của CPU khi nó bị treo bởi một nguyên nhân nào đó.WDM ở AT89S52
- Port 0(P0.0 – P0.7) : Port 0 gồm 8 chân, ngoài chức năng xuất nhập , port 0
còn là bus dữ liệu và địa chỉ (AD0 – AD7).
- Port 1 (P1.0 – P1.7) : có chức năng xuất nhập theo bit và theo byte. Bên cạnh
đó 3 chân P1.5 , P1.6 , P1.7 được dùng để nạp ROM theo chuẩn ISP , 2 chân
P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ Timer 2.
- Port 2 : là cổng vào/ra còn là byte cao của bus địa chỉ khi sử dụng bộn nhớ
ngoài.
- Port 3 : ngoài chức năng xuất nhập còn có chức năng riêng sau :
- Chân /PSEN (Program Store Enable) : là chân điều khiển đọc chương trình ở
bộ nhớ ngoài, nó được phép đọc các byte mã lệnh trên ROM ngoài. /PSEN sẽ ở
mức thấp trong thời gian đọc mã lệnh. Mã lệnh được đọc từ bộ nhớ ngoài qua
bus dữ liệu (port 0) thanh ghi lệnh để được giải mã.khi thực hiện chương trình
ROM nội thì /PSEN ở mức cao.
- Chân ALE (Address Latch Enable) : ALE là tín hiệu điều khiển chốt địa chỉ
có tần số bằng 1/6 tần số dao động của vi điều khiển.Tín hiệu ALE được dùng
để cho phép vi mạch chốt bên ngoài như 74373, 74573 chốt byte địa chỉ thấp ra
khỏi bus đa hợp địa chỉ/dữ liệu (Port 0).
- Chân /EA(External Access) : tín hiệu cho phép chọn bộ nhớ chương trình là
bộ nhớ trong hay ngoài vi điều khiển. Nếu /EA ở mức cao (nối với V CC), thì vi
điều khiển thi hành chương trình trong ROM nội. Nếu /EA ở mức thấp(nối
GND)thì vi điều khiển thi hành chương trình bộ nhớ ngoài.
- XTAL1,XTAL2 : AT89S52 có một bộ dao động trên chíp , nó thường được
nối với bộ dao động thạch anh có tần số lớn nhất là 33MHz, thông thường là
12MHz
- VCC,GND : AT89S52 dùng nguồn một chiều có dải điện áp từ 4V đến 5,5V
được cấp qua chân 40 và 20.
Thanh ghi TMOD chứa 2 nhóm 4 bit dùng để đặt chế độ làm việc cho Timer 0
và Timer 1.
7 6 5 4 3 2 1 0
1=đếm sự kiện
00 chế độ 0 – Timer
13 bit
01 chế độ 1 – Timer
16 bit
10 chế độ 2 – 8 bit tự
động nạp lại
11 chế độ 3 – tách
Timer
3 GATE0 Bit điều khiển cổng
cho bộ định thời 0
2 C/#T0 Bit chọn chức năng
đếm hoặc định thời
cho bộ định thời 0
1 M1 Bit chọn chế độ thứ
nhất cho bộ định thời
0
0 M0 Bit chọn chế độ thứ 2
cho bộ định thời 0
ngắt ngoài
TCON.1 IE0 Cờ ngắt bên ngoài 0(kích khởi cạnh)
TCON.0 IT0 Cờ ngắt bên ngoài 0(kích khởi cạnh hoặc
mức)
Bảng 2. 4 Thanh ghi TCON
Ngắt được dành cho một vector ngắt kéo dài 8byte. Về mặt lý thuyết, nếu
chương trình đủ ngắn, mã tạo ra chứa đủ trong 8 byte, người lập trình hoàn
toàn có thể đặt phần chương trình xử lý ngắt ngay tại vector ngắt. Tuy
nhiên trong hầu hết các trường hợp, chương trình xử lý ngắt có dung lượng
mã tạo ra lớn hơn 8byte nên tại vector ngắt, ta chỉ đặt lệnh nhảy tới chương
trình xử lý ngắt nằm ở vùng nhớ khác. Nếu không làm vậy, mã chương trình
xử lý ngắt này sẽ lấn sang, đè vào vector ngắt kế cận
Cho phép ngắt và cấm ngắt :
Mỗi nguồn ngắt được cho phép hoặc cấm qua một thanh ghi chức năng đặc biệt
có địa chỉ bit IE ở địa chỉ A8H
Thanh ghi IE là thanh ghi đánh địa chỉ bit, do đó có thể dùng các lệnh tác động
bit để tác động riêng rẽ lên từng bit mà không làm ảnh hưởng đến giá trị
các bit khác. Cờ ngắt hoạt động độc lập với việc cho phép ngắt, điều đó có
nghĩa là cờ ngắt sẽ tự động đặt lên bằng 1 khi có sự kiện gây ngắt xảy ra,
bất kể sự kiện đó có được cho phép ngắt hay không. Do vậy, trước khi cho
phép một ngắt, ta nên xóa cờ của ngắt đó để đảm bảo sau khi cho phép, các
sự kiện gây ngắt trong quá khứ không thể gây ngắt nữa. Ví dụ trước khi cho
phép ngắt timer 0 mà timer 0 đã chạy và tràn (dù là tràn một hay nhiều lần)
thì cờ TF0 sẽ bằng 1, nếu sau đó ta cho phép ngắt timer0 thì sẽ gây ra ngắt
ngay do cờ tràn đang bằng 1 (sự kiện tràn gây ngắt trong trường hợp này là
tràn trong quá khứ, không phải sự kiện ta quan tâm đến). Vì vậy hãy xóa cờ
TF0 trước khi cho phép ngắt tràn timer0. Ngoại trừ cờ của của ngắt nối tiếp
và cờ của ngắt timer2, các cờ ngắt khác đều tự động được xóa khi CPU thực
Khi bit ITx = 1 thì ngắt ngoài tương ứng được chọn kiểu là ngắt theo sườn
xuống, ngược lại nếu bit ITx = 0 thì ngắt ngoài tương ứng được sẽ có kiểu
ngắt là ngắt theo mức thấp. Các bit IE là các bit cờ ngắt ngoài, chỉ có tác
dụng trong trường hợp kiểu ngắt được chọn là ngắt theo sườn xuống.
Khi kiểu ngắt theo sườn xuống được chọn thì ngắt sẽ xảy ra duy nhất một lần
khi có sườn xuống của tín hiệu, sau đó khi tín hiệu ở mức thấp, hoặc có
sườn lên, hoặc ở mức cao thì cũng không có ngắt xảy ra nữa cho đến khi
có sườn xuống tiếp theo. Cờ ngắt IE sẽ dựng lên khi có sườn xuống và tự
động bị xóa khi CPU bắt đầu xử lý ngắt.
Khi kiểu ngắt theo mức thấp được chọn thì ngắt sẽ xảy ra bất cứ khi nào tín
hiệu tại chân ngắt ở mức thấp. Nếu sau khi xử lý xong ngắt mà tín hiệu vẫn ở
mức thấp thì lại ngắt tiếp, cứ như vậy cho đến khi xử lý xong ngắt lần thứ n,
tín hiệu đã lên mức cao rồi thì thôi không ngắt nữa.Cờ ngắt IE trong trường
hợp này không có ý nghĩa gì cả.
Thông thường kiểu ngắt hay được chọn là ngắt theo sườn xuống.
Ngắt do timer
AT89S52 có 3 Timer là Timer 0 và Timer 1 và Timer 2. Các Timer này
đều là Timer 16 bit, giá trị đếm max do đó bằng 65535 (đếm từ 0 đến 65535).
Ba timer có nguyên lý hoạt động hoàn toàn giống nhau và độc lập.
Các ngắt do các bộ Timer xảy ra do sự kiện tràn ở các Timer, khi đó các cờ
tràn TFx sẽ đươc đặt bằng 1. Khi ISR được đáp ứng, các cờ TFx sẽ tự động
được xóa bởi phần mềm.
Ngắt do cổng nôi tiếp
Ngắt do cổng nối tiếp xảy ra khi hoặc cờ phát ngắt (TI) hoặc cờ ngắt thu
(RI) được đặt bằng 1, ngắt phát xảy ra khi bộ đệm truyền rỗng, ngắt thu xảy ra
khi 1 ký tự đã được nhận xong và đang đợi trong SBUF để được đọc.Các ngắt
do cổng nối tiếp khác các ngắt do timer.cờ gây ra ngắt do PORT nối tiếp không
bị xoá bằng phần cứng khi CPU chuyển tới ISR do có 2 nguồn ngắt do cổng nối
tiếp TI và RI, nguồn ngắt phải được xác định trong ISR và cờ tạo ngắt sẽ được
xoá bằng phần mềm.
- Loại hiển thị kí tự gồm có các kích cỡ 16x1 (16 ký tự trên 1 dòng), 16x2,
16x4, 20x1, 20x2, 20x4, 40x1, 40x2, 40x4. Mỗi ký tự được tạo bởi một ma trận
các điển sáng kích thước 5x7 hoặc 5x10 điểm ảnh.
- Loại hiển thị đồ họa đen trắng hoặc màu, gồm có các kích cỡ 1,47inch
(128x128 điểm ảnh); 1,8 inch(128x160 điểm ảnh)... được dùng trong điện thoại
di động, máy ảnh số, camera...
Cụ thể tên gọi và mô tả chức năng các chân được tổng kết trong bảng sau:
Để thực hiện được các khả năng hiển thị ở trên, ta cần ra lệnh cho LCD
thực hiện các thao tác, tức là phải sử dụng tập lệnh của LCD.
Ký
Chức năng Chú thích
hiệu
X bít nhị phân (0,1)tuỳ ý
Địa chỉ con trỏ 1= tự động tăng; 0= tự động
1/D
giảm
Dịch con trỏ sau khi hiển Có (1); Không (0)
S
thị
D =1: bật LCD; =0: tắt LCD
U Con trỏ được gạch chân Có (1); Không (0)
B Con trỏ nhấp nháy Có (1); Không (0)
D/C Dịch chuyển Màn hình (1); Con trỏ (0)
R/L Chiều dịch chuyển Sang phải (1);Sang trái (0)
8/4 Chế độ trao đổi thông tin 8 bít (1); 4 bít (0)
2/1 Số dòng hiển thị 2 dòng (1) ; 1 dòng (0)
10/7 Cỡ chũ Cỡ 5x10 (1); Cỡ 5x7 (0)
Để điều khiển hoạt động của LCD nên sử dụng Port 2 hoặc Port 1 cho
việc xuất nhập dữ liệu, các chân tạo tín hiệu điều khiển RS,RW, EN_LCD
có thể chọn tùy ý trong các chân của các Port còn lại.
Bộ chuyển đổi ADC là bộ chuyển đổi tín hiệu ở dạng tương tự sang dạng số
để có thể làm việc được với CPU.
Ứng dụng này chủ yếu mô tả cách thức tối ưu hóa ADC (Analog to Digital
Convertor) trong các phần cứng để không làm thay đổi bản chất của nó và làm
cho nó hoạt động tốt nhất. Phương pháp này phụ thuộc vào các nhiễu bên trong
của ADC và các nhiễu bên ngoài như : trở kháng , nguồn , các vòng dây và
anten...
2.3.2 Tìm hiểu về ADC 0804
Chip ADC0804 là bộ chuyển đổi tương tự số thuộc họ ADC800 của hãng
National Semiconductor. Chip này cũng được nhiều hãng khác sản xuất. Chip có
điện áp nuôi +5V và độ phân giải 8 bit. Ngoài độ phân giải thì thời gian chuyển
đổi cũng là một tham số quan trọng khi đánh giá bộ ADC. Thời gian chuyển đổi
được định nghĩa là thời gian mà bộ ADC cần để chuyển một đầu vào tương tự
thành một số nhị phân. Đối với ADC0804 thì thời gian chuyển đổi phụ thuộc
vào tần số đồng hồ được cấp tới chân CLK và CLK IN và không bé hơn 110μs.
CS (Chip select)
Chân số 1, là chân chọn Chip, đầu vào tích cực mức thấp được sử dụng để kích
hoạt chip ADC0804. Để truy cập ADC0804 thì chân này phải ở mức thấp.
RD (Read)
Chân số 2, là một tín hiệu vào, tích cực ở mức thấp. Các bộ chuyển đổi đầu vào
tương tự thành số nhị phân và giữ nó ở một thanh ghi trong. RD được sử dụng
để có dữ liệu đã được chuyển đổi tới đầu ra của ADC0804. Khi CS = 0 nếu có
một xung cao xuống thấp áp đến chân RD thì dữ liệu ra dạng số 8 bit được đưa
tới các chân dữ liệu (DB0 – DB7).
WR (Write)
Chân số 3, đây là chân vào tích cực mức thấp được dùng để báo cho ADC biết
bắt đầu quá trình chuyển đổi. Nếu CS = 0 khi WR tạo ra từ xung cao xuống
xung thấp thì bộ ADC0804 bắt đầu quá trình chuyển đổi giá trị đầu vào tương tự
Vin về số nhị phân 8 bit. Khi việc chuyển đổi hoàn tất thì chân INTR được ADC
hạ xuống thấp.
CLK IN và CLK R
CLK IN (chân số 4), là chân vào nối tới đồng hồ ngoài được sử dụng để tạo thời
gian. Tuy nhiên ADC0804 cũng có một bộ tạo xung đồng hồ riêng. Để dùng
đồng hồ riêng thì các chân CLK IN và CLK R (chân số 19) được nối với một tụ
điện và một điện trở (như hình vẽ).
Chân số 6 và chân số 7, đây là 2 đầu vào tương tự vi sai, trong đó Vin = Vin (+)
Vin (-). Thông thường Vin (-) được nối tới đất và Vin (+) được dùng làm đầu
vào tương tự và sẽ được chuyển đổi về dạng số.
Vcc
Chân số 20, là chân nguồn nuôi +5V. Chân này còn được dùng làm điện áp tham
chiếu khi đầu vào Vref/2 để hở.
Vref/2
Chân số 9, là chân điện áp đầu vào được dùng làm điện áp tham chiếu. Nếu chân
này hở thì điện áp đầu vào tương tự cho ADC0804 nằm trong dải 0 - +5V. Tuy
nhiên, có nhiều ứng dụng mà đầu vào tương tự áp đến Vin khác với dải 0 - +5V.
Chân Vref/2 được dùng để thực hiện các điện áp đầu ra khác 0 - +5V.
D0 - D7
D0 - D7, chân số 18 – 11, là các chân ra dữ liệu số (D7 là bit cao nhất MSB và
D0 là bit thấp nhất LSB). Các chân này được đệm ba trạng thái và dữ liệu đã
được chuyển đổi chỉ được truy cập khi chân CS = 0 và chân RD đưa xuống mức
thấp
CHƯƠNG 3
Nhiệt độ từ môi trường sẽ được cảm biến hấp thu, tại đây tùy theo cơ cấu của
cảm biến sẽ biến đại lượng nhiệt này thành một đại lượng điện nào đó. Như thế
một yếu tố hết sức quan trọng đó là “ nhiệt độ môi trường cần đo” và “nhiệt độ
cảm nhận của cảm biến”. Cụ thể điều này là: Các loại cảm biến mà các bạn
trông thấy nó đều là cái vỏ bảo vệ, phần tử cảm biến nằm bên trong cái vỏ này
( bán dẫn, lưỡng kim….) do đó việc đo có chính xác hay không tùy thuộc vào
việc truyền nhiệt từ môi trường vào đến phần tử cảm biến tổn thất bao nhiêu ( 1
trong những yếu tố quyết định giá cảm biến nhiệt ).
Một nguyên tắc đặt ra là: Tăng cường trao đổi nhiệt giữa cảm biến và môi
trường cần đo.
- Ngoài ra còn có loại đo nhiệt không tiếp xúc ( hỏa kế- Pyrometer ). Dùng
hồng ngoại hay lazer.
- Cấu tạo: Gồm 2 chất liệu kim loại khác nhau, hàn dính một đầu.
- Nguyên lý: Nhiệt độ thay đổi cho ra sức điện động thay đổi ( mV).
- Ưu điểm: Bền, đo nhiệt độ cao.
- Khuyết điểm: Nhiều yếu tố ảnh hưởng làm sai số. Độ nhạy không cao.
- Thường dùng: Lò nhiệt, môi trường khắt nghiệt, đo nhiệt nhớt máy nén,…
- Tầm đo: -100 D.C <1400 D.C
- Gồm 2 dây kim loại khác nhau được hàn dính 1 đầu gọi là đầu nóng ( hay đầu
đo), hai đầu còn lại gọi là đầu lạnh ( hay là đầu chuẩn ). Khi có sự chênh lệch
nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu lạnh thì sẽ phát sinh 1 sức điện động V tại đầu
lạnh. Một vấn đề đặt ra là phải ổn định và đo được nhiệt độ ở đầu lạnh, điều này
tùy thuộc rất lớn vào chất liệu. Do vậy mới cho ra các chủng loại cặp nhiệt độ,
mỗi loại cho ra 1 sức điện động khác nhau: E, J, K, R, S, T. Các bạn lưu ý điều
này để chọn đầu dò và bộ điều khiển cho thích hợp.
- Dây của cặp nhiệt điện thì không dài để nối đến bộ điều khiển, yếu tố dẫn đến
không chính xác là chổ này, để giải quyết điều này chúng ta phải bù trừ cho nó
( offset trên bộ điều khiển ).
Lưu ý khi sử dụng:
- Từ những yếu tố trên khi sử dụng loại cảm biến này chúng ta lưu ý là
không nên nối thêm dây ( vì tín hiệu cho ra là mV nối sẽ suy hao rất nhiều ).
Cọng dây của cảm biến nên để thông thoáng ( đừng cho cọng dây này dính vào
môi trường đo ). Cuối cùng là nên kiểm tra cẩn thận việc Offset thiết bị.
- Lưu ý: Vì tín hiệu cho ra là điện áp ( có cực âm và dương ) do vậy cần
chú ý kí hiệu để lắp đặt vào bộ khuếch đại cho đúng
3.1.3 Thermistor
- Cấu tạo: Làm từ hổn hợp các oxid kim loại: mangan, nickel, cobalt,…
- Nguyên lý: Thay đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi.
- Ưu điểm: Bền, rẽ tiền, dễ chế tạo.
- Khuyết điểm: Dãy tuyến tính hẹp.
- Thường dùng: Làm các chức năng bảo vệ, ép vào cuộn dây động cơ, mạch điện
tử.
- Tầm đo: 50 <150 D.C.
Cấu tạo Thermistor.
- Thermistor được cấu tạo từ hổn hợp các bột ocid. Các bột này được hòa trộn
theo tỉ lệ và khối lượng nhất định sau đó được nén chặt và nung ở nhiệt độ cao.
Và mức độ dẫn điện của hổn hợp này sẽ thay đổi khi nhiệt độ thay đổi.
- Có hai loại thermistor: Hệ số nhiệt dương PTC- điện trở tăng theo nhiệt độ;
Hệ số nhiệt âm NTC – điện trở giảm theo nhiệt độ. Thường dùng nhất là loại
NTC.
- Thermistor chỉ tuyển tính trong khoảng nhiệt độ nhất định 50-150D.C do vậy
người ta ít dùng để dùng làm cảm biến đo nhiệt. Chỉ sử dụng trong các mục đích
bảo vệ, ngắt nhiệt, các bác nhà ta thường gọi là Tẹt-mít. Cái Block lạnh nào
cũng có một vài bộ gắn chặt vào cuộn dây động cơ.
Lưu ý khi sử dụng:
- Tùy vào nhiệt độ môi trường nào mà chọn Thermistor cho thích hợp, lưu ý
hai loại PTC và NTC ( gọi nôm na là thường đóng/ thường hở ) Có thể test dễ
dàng với đồng hồ VOM.
- Nên ép chặt vào bề mặt cần đo.
- Tránh làm hỏng vỏ bảo vệ.
- Vì biến thiên điện trở nên không quan tâm chiều đấu dây.
SV: Đỗ Huy Đức – Điện tử 4 – K2
56
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Điện Tử
Hình 3. 2 thermistor
- Cảm biến nhiệt Bán Dẫn là những loại cảm biến được chế tạo từ những chất
bán dẫn. Có các loại như Diode, Transistor, IC. Nguyên lý của chúng là dựa trên
mức độ phân cực của các lớp P-N tuyến tính với nhiệt độ môi trường. Ngày nay
với sự phát triển của ngành công nghệ bán dẫn đã cho ra đời rất nhiều loại cảm
biến nhiệt với sự tích hợp của nhiều ưu điểm: Độ chính xác cao, chống nhiễu tốt,
hoạt động ổn định, mạch điện xử lý đơn giản, rẽ tiền,….
- Ta dễ dàng bắt gặp các cảm biến loại này dưới dạng diode ( hình dáng tương
tự Pt100), các loại IC như: LM35, LM335, LM45. Nguyên lý của chúng là nhiệt
độ thay đổi sẽ cho ra điện áp thay đổi. Điện áp này được phân áp từ một điện áp
chuẩn có trong mạch.
Gần đây có cho ra đời IC cảm biến nhiệt cao cấp, chúng hổ trợ luôn cả chuẩn
truyền thông I2C ( DS18B20 ) mở ra một xu hướng mới trong “ thế giới cảm
biến”.
LM35 là một họ IC cảm biến nhiệt độ sản xuất theo công nghệ bán dẫn dựa
trên các chất bán dẫn dễ bị tác động bởi sự thay đổi của nhiệt độ , đầu ra của
cảm biến là điện áp(V) tỉ lệ với nhiệt độ mà nó được đặt trong môi trường cần
đo.
Họ LM35 có rất nhiều loại và nhiều kiểu đóng vỏ khác nhau.
Ánh sáng có 2 tính chất cơ bản là sóng và hạt . Dạng sóng ánh sáng là sóng điện
từ phát ra khi có sự chuyển điện tử giữa các mức năng lượng nguyên tử của
nguồn sáng .
V
λ=
f
c
Trong chân không : λ=
f
Tính chất hạt của ánh sáng thể hiện qua sự tương tác của nó với vật chất . Ánh
sáng bao gồm các hạt photon với năng lượng Wφ phụ thuộc vào tần số .
Wφ = hf
Trong vật chất các hạt điện tử luôn có xu hướng trở thành điện tử tự do . Để giải
phóng được các hạt điện tử khỏi nguyên tử thì cần 1 năng lượng tối thiểu bằng
năng lượng liên kết WL . Do đó nếu photon cần hấp thụ 1 hạt điện tử thì cần 1
điều kiện là Wφ ≥ WL . Khi đó ta có ;
WL
f ≥
h
0,383
0,455
0,490
0,575
0,590
0,75
0,65
Vàng-cam
Vàng
Tia cực tím Tím Cam Lục Đỏ Hồng ngoại
λ ( µm)
0,01 0,1 0,4 0,75 1,2 30
Hồng ngoại
Cực tím Nhìn thấy
Hồng ngoại xa
v(Hz )
3.1016 3.1015 3.1014
Bước sóng ngưỡng ( bước sóng lớn nhất ) của ánh sáng là bước sóng có thể gây
nên hiện tượng giải phóng điện tử được tính từ biểu thức :
hc
λs =
Wl
Hiện tượng giải phóng hạt dẫn dưới tác dụng của ánh sáng bằng hiệu ứng quang
điện gây nên sự thay đổi tính chất điện của vật liệu . Đây là nguyên lý cơ bản
của cảm biến quang.
Dưới tác dụng của ánh sáng , hiệu ứng quang điện tỉ lệ thuận với số lượng hạt
dẫn được giải phóng trong 1 đơn vị thời gian . Ngay cả khi λ > λ S thì không
thể giải phóng tất cả các hạt dẫn bởi vì 1 số sẽ phản xạ từ bề mặt và số khác sẽ
chuyển năng lượng của chúng thành năng lượng của dao động nhiệt. Đối với vật
SV: Đỗ Huy Đức – Điện tử 4 – K2
62
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Điện Tử
liệu có hệ số phản xạ R lớn và bị chiếu bởi ánh sáng đơn sắc có công suất φ
thì :
φ λφ
Số photon chiếu đến trong 1 giây : ninc = =
hv hc
λφ
Số photon hấp thụ trong 1 giây : na = (1 − R ) ninc = (1 − R )
hc
λφ
G =η.na =η(1 − R )
hc
Trong đó η là hiệu suất lượng tử ( số điện tử hoặc lổ trống trung bình được giải
phóng khi 1 photon được hấp thụ )
b. Đơn vị đo quang
Năng lượng bức xạ ( Q ) là năng lượng phát xạ , lan truyền hoặc hấp thụ dưới
dạng bức xạ , được đo bằng Jun ( J ) .
hông lượng ánh sáng ( φ ) là công suất phát xạ , lan truyền hoặc hấp thụ , đo
bằng đơn vị oat ( W ).
dQ
φ=
dt
Cường độ ánh sáng ( I ) là luồng năng lượng phát ra theo 1 hướng cho trước
dưới 1 đơn vị góc khối , có đơn vị đo là oat/steradian.
dφ
I =
dΩ
Độ chói năng lượng : là tỉ số giữa cường độ ánh sáng phát ra bởi 1 phần tử bề
mặt dA theo 1 hướng xác định và diện tích hình chiếu của phần tử này trên mặt
phẳng P vuông góc với hướng đó dAn = dA cos θ ( θ là góc giữa P và mặt phẳng
chứa dA ) . Độ chói đo bằng oat/steradian.m2 .
Độ rọi năng lượng ( E ) là tỉ số giữa luồng năng lượng thu được bởi 1 phần tử bề
mặt va diện tích phần tử đó . Độ rọi năng lượng được đo bằng oat/m2 .
dφ
E=
dA
c. Nguồn sáng :
Việc sử dụng 1 cảm biến chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với bức xạ ánh
sáng ( phổ , thông lượng , tần số ) . Nguồn sáng sẽ quyết định mọi đặc tính của
bức xạ vì vậy việc tìm hiểu nguồn sáng rất quan trọng trong việc chọn lựa và sử
dụng cảm biến.
- Đèn sợi đốt wonfram :
Được cấu tạo gồm 1 dây wonfram có vỏ bọc bằng thủy tinh hoặc thanh anh có
chứa chất khí hiếm hoặc halogen ( I2 ) . Đèn wonfram co đặc điểm :
Thông lượng lớn , dãy phổ rộng, có thể giảm bằng các tấm lọc.
Do có quán tính nhiệt lớn nên không thể thay đổi bức xạ 1 cách nhanh chóng
,tuổi thọ thấp , dễ vở .
SV: Đỗ Huy Đức – Điện tử 4 – K2
64
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Điện Tử
Các cảm biến điện trở là sự phụ thuộc của điện trở vào thông lượng bức xạ
và phổ của bức xạ đó . Quang trở là 1 trong những cảm biến có độ nhạy cao .
Nguyên tắc chế tạo quang trở là dựa trên hiện tượng quang dẫn do kết quả của
hiệu ứng quang điện nội ( hiện tượng giải phóng hạt tải điện trong vật liệu dưới
tác dụng của ánh sáng làm tăng độ dẩn điện của vật liệu ).
a. Cấu tạo :
Cảm biến quang thường được cấu tạo bằng các chất bán dẫn đa tinh thể đồng
nhất hoặc đơn tinh thể, bán dẫn riêng hoặc bán dẫn pha tạp chất .
Đa tinh thể : CdS, CdSe, CdTe , PbS, PbSe, PbTe.
Đơn tinh thể : Ge, Si tinh khiết hoặc pha tạp Au, Cu, Sb, In, SbIn, AsIn, PIn,
CdHgTe.
Tùy theo chất cấu tạo mà quang trở có vùng phổ làm việc khác nhau
b. Điện trở :
Một quang trở có giá trị điện trở tương đương với 2 điện trở ghép song song
gồm điện trở tối Rco và điện trở Rcp được xác định bởi hiệu ứng quang điện do
ánh sáng tác động .
Giá trị điện trở tối phụ thuộc vào vật liệu cấu tạo , dạng hình học , kích thước và
nhiệt độ. Các chất PbS , CdS, CdSe có giá trị điện trở tối khá lớn : từ 104 đến 109
ở nhiệt độ 250C.
Các chất SbIn, SbAs, CdHgTe có giá trị điện trở tối khá nhỏ : từ 10Ω đến 103
Ω ở nhiệt độ 25 0C
Điện trở Rcp được xác định theo biểu thức :
Rcp = aφ−γ
Trong đó a phụ thuộc vào vật liệu ,nhiệt độ và phổ bức xạ ánh sáng γ có giá
trị từ 0.5 đến 1
Nghĩa là giá trị điện trở của cảm biến phụ thuộc mạnh vào ánh sáng tác dụng ,có
giá trị giảm rất nhanh khi độ rọi tăng lên .
Sự phụ thuộc của điện trở vào thông lượng ánh sáng không tuyến tính . Tuy
nhiên có thể tuyến tính hoá nó bằng cách ghép song song với 1 điện trở
Điện trở Ω
10 8
10 7
10 6
10 5
10 4
10 3
10 2
0.01 0.1 1 10 100 1000 Độ rọi sáng ( lux)
c. Độ nhạy :
Dựa vào sơ đồ tương đương của quang trở , độ dẫn điện của quang trở là tỏng độ
dẩn sáng và độ dẫn tối .
Gc = Gco +Gcp
1
Trong đó Gco là độ dẫn tối Gco =
Rco
1 φγ
Gcp là độ quang dẫn Gcp = =
Rcp a
Khi làm việc quang trở được phân cực 1 điện áp V sẽ có 1 dòng điện đi qua nó
được xác định
Đối với luồng bức xạ có phổ xác định , tỹ lệ chuyển đổi tĩnh :
I V γ −1
= φ
φ a
R1-49K9 GAIN
R5-39K
+12V
+12V 8 P2-10K
2 1 R2-7K15 R3-7K15
IC 1A
5 OUT 1
C2-104
7
4 TL082 IC 1B
3
-12V
78L05
1K5
6
5V TL082
P1-200
R4-10K
OFFSET
R8-10K
1K5
2
R7-2K2
1K5 7
IC 2
P3-20k
3
1K5
-12V
Khi điện áp ngược đủ lớn , chiều cao của hàng rào điện thế lớn đến mức dòng
khuếch tán của các hạt dẫn ( dòng cơ bản ) có thể bỏ qua và chỉ còn lại dòng
không cơ bản , nghĩa là I = IO , đây chính là dòng ngược của diode .
Khi chiếu sáng diode bằng bức xạ có bước sóng nhỏ hơn bước song ngưỡng ( λ
<λ S ) sẽ hình thành thêm các cặp điện tử và lỗ trống . Để các hạt dẫn này tham
gia làm tăng độ dẫn , từ đó làm tăng dòng I. Điều quan trọng là ánh sáng phải
được chiếu đến vùng nghèo , sau khi đi qua 1 bề dày đáng kể của chất bán dẫn
và tiêu hao năng lượng ( càng đi vào sâu thì thông lượng φ càng giảm )
Trong thực tế các vật liệu thường được dùng để chế tạo photodiode là Si, Ge,
( dùng để thu ánh sánh nhìn thấy được và hồng ngoại gần ) GaAs, InAs, InSb,
HgCdTe ( dung để thu hồng ngoại )
b. Độ nhạy :
Đối với 1 bức xạ có phổ xác định , dòng quang điện I tuyến tính với thông lượng
trong 1 khoảng tương đối rộng . Độ nhạy được xác định :
∆I qη(1 − R ) exp ( −αX )
S ( λ) = = λ
∆φ hc
ứng với λ ≤λ S
Chế độ quang dẫn được đặc trưng bởi độ tuyến tính cao , thời gian hồi đáp ngắn
và dãi thông lớn . Có 2 dạng sơ đồ
• Dạng sơ đồ cơ sở :
Es
R2
I
Rm R1
Sơ đồ cơ sở
R
Trong sơ đồ ta có : Vo = Rm 1 + 2 I
R1
Nếu tăng giá trị Rm sẽ làm giảm nhiễu . Tổng trở ngã vào phải lớn để giảm ảnh
hưởng của nội trở diode
Dạng sơ đồ tác động nhanh
C1
R1 R2
C2
Es R1+R2
Khi đó ta có : Vo = ( R1 + R2 ) I
R2 R2
Isc
Voc R1 Vo R1 Vo
qη (1 − R ) exp ( − αX )
có Ip =
hc
Rm
Rm
Ir
Trên đây là đầu dò PIR, loại bên trong gắn 2 cảm biến tia nhiệt, nó có 3
chân ra, một chân nối masse, một chân nối với nguồn volt DC, mức áp làm việc
có thể từ 3 đến 15V. Góc dò lớn. Để tăng độ nhậy cho đầu dò, Bạn dùng kính
Fresnel, nó được thiết kế cho loại đầu có 2 cảm biến, góc dò lớn, có tác dụng
ngăn tia tử ngoại
Hình vẽ cho thấy cách dùng đầu dò PIR để phát hiện người hay con vật di
chuyển ngang
Hình 3. 6 Nguyên lý làm việc của loại đầu dò PIR như hình sau
Các nguồn nhiệt (với người và con vật là nguồn thân nhiệt) đều phát ra tia hồng
ngoại, qua kính Fresnel, qua kích lọc lấy tia hồng ngoại, nó được cho tiêu tụ trên
2 cảm biến hồng ngoại gắn trong đầu dò, và tạo ra điện áp được khuếch đại với
transistor FET. Khi có một vật nóng đi ngang qua, từ 2 cảm biến này sẽ cho xuất
hiện 2 tín hiệu và tín hiệu này sẽ được khuếch đại để có biên độ đủ cao và đưa
vào mạch so áp để tác động vào một thiết bị điều khiển hay báo động
Hình 3. 7 Nguyên lý phát hiện chuyển động ngang của các nguồn thân nhiệt
Hình vẽ cho thấy 2 vùng cảm ứng nhậy cảm tương ứng với 2 cảm biến
trong đầu dò. Khi có một con vật đi ngang, từ thân con vật sẽ luôn phát ra tia
nhiệt, nó được tiêu tụ mạnh với kính Fresnel và rồi tiêu tụ trên bia là cảm biến
hồng ngoại, vậy khi con vật đi ngang, ở ngả ra của đầu dò chúng ta sẽ thấy xuất
hiện một tín hiệu, tín hiệu này sẽ được cho vào mạch xử lý để tạo tác dụng điều
khiển hay báo động.
Hình sau dùng diễn tả nguyên lý làm việc của đầu dò PIR đối với người qua lại:
Hình 3. 8 Nguyên lý làm việc của đầu dò PIR đối với người qua lại
Hình 3. 9 Dùng vật liệu pyroelectric để cảm ứng với tia nhiệt
Người ta kẹp vật liệu pyroelectric giữa 2 bản cực, khi có tác kích của các
tia nhiệt, trên hai 2 bản cực sẽ xuất hiệu tín hiệu điện, do tín hiệu yếu nên cần
mạch khuếch đại.
Trong bộ đầu dò PIR, người ta gắn 2 cảm ứng PIR nằm ngang, và cho nối vào
cực Gate (chân Cổng) của một transistor FET có tính khuếch đại. Khi cảm biến
pyroelectric thứ nhất nhận được tia nhiệt, nó sẽ phát ra tín hiệu và khi nguồn
nóng di chuyển ngang, sẽ đến cảm biến pyroelectric thứ hai nhận được tia nhiệt
và nó lại phát ra tín hiệu điện. Sự xuất hiện của 2 tín hiệu này cho nhận biết là
đã có một nguồn nhiệt di động ngang và mạch điện tử sẽ phát ra tín hiệu điều
khiển. Tín hiệu này có thể dùng tắt mở đèn hay dùng để báo động khi có kẻ lạ
vào nhà.
3.3.2 Kính hội tụ
Bây giờ hãy nói đến thiết bị tiêu tụ gom tia nhiệt rọi trên bề mặt cảm ứng
PIR:
Chúng ta biết các tia nhiệt phát ra từ thân thể người rất yếu và rất phân tán, để
tăng độ nhậy phải dùng kính có mặt kính lồi tạo chức năng tiêu tụ, quen gọi là
kính Focus, hình dưới đây cho thấy các mặt sóng của các tia sáng khi đi qua một
mặt kính lồi đã được cho gom lại tại một điểm nhỏ, điểm đó gọi là tiêu điểm hay
điểm nóng (dùng kính lúp tạo ra điểm nóng, điểm nóng này có thể đốt cháy
giấy).
Khuyết điểm của loại kính hội tụ dùng mặt lồi thông thường là khi mặt kính mở
rộng, điểm tiêu tụ sẽ không nằm ở một chổ, người ta cho hiệu chỉnh sai lệch này
bằng mặt kính Fresnel (Bạn xem hình, các mặt cong ở xa trục quang đã được
chỉnh lại). Bạn thấy khi ở xa trục quang học, độ cong của mặt kính được hiệu
chỉnh lại, với cách làm này, chúng ta sẽ có thể hội tụ nhiều tia sáng tốt hơn, trên
một diện tích rộng lớn hơn và như vậy sẽ tăng được độ nhậy cao hơn và có góc
dò rộng hơn.
Tìm hiểu kính Fresnel.
Để hiểu rõ hơn về cách tiêu tụ dùng kính Fresnel, Bạn có thể Click và
Xem nguyên lý kính Fresnel, Từ giải thích qua đoạn phim ngắn này, Bạn sẽ thấy
kính Fresnel tạo tính tiêu tụ tốt hơn loại kính lồi thông thường nhất là khi mở
rộng mặt kính.
3.3.3 Một số mạch ứng dụng
-Một sơ đồ mạch chống trộm điển hình:
Sau đây là một sơ đồ điển hình cho thấy cách kết hợp giữa đầu dò PIR và
mạch khuếch đại, mạch so áp (dùng ic LM324) và mạch tạo trễ (dùng ic logic
CD4538) để có các tiếp điểm lá kim (của một relay) dùng điều khiển các dụng
cụ điện khác.
khuếch đại cho ra trên chân 7, rồi cùng lúc đưa vào 2 tầng so áp trên chân 10 và
chân 13. Đây là 2 tầng so áp có chu trình hồi sai, dùng tạo ra xung kích thích có
độ dóc tốt, kích vào tầng đa hài đơn ổn trong ic CD4538, diode D3 và diode D4
có công dụng cách ly tránh ảnh hưởng qua lại của 2 đường ra trên chân 8 và
chân 14.
CD 4538 là ic logic có 2 tầng đơn ổn, nó định thời gian quá độ (thời gian
trễ) theo thời hằng của điện trở R10 (1M) và tụ C6 (1uF) trên chân số 2. Xung
làm chuyển trạng thái đưa vào trên chân 4, khi chuyển mạch mức áp cao cho
xuất hiện trên chân số 6, nó sẽ kích dẫn transistor thúc Q1, và Q1 cấp dòng cho
relay để đóng các tiếp điểm lá kim. Do dùng mạch đơn ổn, định thời theo thời
hằng của R10 và tụ C6, nên chỉ sau một thời gian qui định, mạch sẽ tự trở lại
trạng thái ổn cố, Q1 sẽ tắt và relay sẽ bị cắt dòng và nhã tiếp điểm lá kim ra
Mạch có thể làm việc với mức nguồn nuôi từ 5 đến 12V (Bạn chú ý mức nguồn
nuôi để chọn loại relay cho thích hợp).
Tóm lại, khi có người đi ngang qua bộ đầu dò, nguồn thân nhiệt của người hay
con vật sẽ tác kích vào đầu dò PIR, thì relay sẽ được cấp dòng để đóng các tiếp
điểm lá kim,chúng ta có thể dùng các tiếp điểm này để mở đèn, và sau một lúc
mạch đơn ổn trở về trạng thái vốn có và đèn sẽ tự tắt. Chúng ta đã có mạch tắt
mở đèn theo "hơi người qua lại".
Tư liệu về 2 ic LM324 và CD4538 dùng trong mạch:
Trong ic LM324 có 4 tầng khuếch đại toán thuật (op-amp), Bạn có thể
dùng các tầng khuếch đại op-amp này để khuếch đại các tín hiệu hay dùng làm
tầng so áp
Đây là ic có 2 bộ đa hài đơn ổn, thời gian quá độ có thể xác định theo
mạch thời hằng với điện trở và tụ điện. Mạch sẽ tự trở lại trạng thái ổn cố sau
thời gian qui định. IC này rất thông dụng trong các mạch điều khiển.
Hình 3. 15 Mạch tắt mở đèn bằng đầu dò PIR (Dùng TRIAC, nguồn vào
AC
Mạch 2: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng
làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC,
cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng TRIAC.
Mạch 3: Mạch dùng ic HT7601A chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng
làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC,
cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng relay.
Hình 3. 16 Mạch tắt mở đèn bằng đầu dò PIR (dùng relay, nguồn vào AC)
- Mạch 4: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến
PIR, dùng làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn
điện AC, cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng tiếp điểm của relay
- Mạch 5: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến
PIR, dùng làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn
điện DC (12V), tắt mở đèn bằng relay và có trang bị quang trở (SCd) để mạch
chỉ tác dụng trong đêm tối,
- Mạch 6: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến
PIR, dùng để phát hiện người theo thân nhiệt, dùng điều khiển với các loại thiết
bị cắm lỗ OUTPUT, làm việc với nguồn điện DC, có dùng quang trở (SCd) để
mạch chỉ có tác dụng trong đêm tối.
Hình 3. 19 Mạch tắt mở đèn theo cảm ứng nguồn nhiệt di động
CHƯƠNG 4
THI CÔNG MÔ HÌNH
4.1 Sơ đồ nguyên lý
Hình 3. 21 Sơ đồ nguyên lý
KẾT LUẬN
Kết thúc thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của thầy Hoàng Văn
Quang cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành xong báo cáo thực
tập của mình.
Sau khi hoàn thành thời gian thực tập, em cũng đã tìm hiểu và nắm vững hơn
kiến thức về cảm biến, đặc biệt về cảm biến chuyển động, cảm biến quang và
cảm biến nhiệt độ, em đã áp dụng được những cảm biến đó vào thực tế với mô
hình nhà thông minh
Với thời gian có hạn, hơn nữa đề tài được làm độc lập bởi một sinh viên,
phạm vi của đề tài khá rộng nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
hoàn tất đề tài
Cuối cùng, một lần nữa em xin gửi lời cám ơn đến tất cả các Thầy, Cô đã dậy
dỗ và cung cấp cho em nhiều kiến thức quý báu trong quá trình em theo học tại
trường
Sách:
1. Tác giả :Dương Minh Trí, Linh Kiện Quang Điện Tử , Nxb Khoa Học Kĩ
Thuật, xb năm 1994
2. Tác giả : Nguyễn Văn Hòa, Giáo Trình Đo Lường Điện Và Cảm Biến Đo
Lường, Nxb Giáo Dục, năm 1998
3. Tác giả :Phan Quốc Phô, Giáo Trình Cảm Biến, Nxb KHKT, xb năm 2001
4. Tác giả :Ts.Hoàng Minh Công, Giáo trình Cảm biến công nghiệp, xb năm
2004
Website:
http://www.hoiquandientu.com
http://www.dientuvietnam.com
http://www.tailieu.vn
http://www.ebook.edu.vn